You are on page 1of 107

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI


-----------------------

PHẠM ANH CƯỜNG

ĐỐI XỨNG HÓA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


HỆ THỐNG ĐIỆN

PGS. TS. TRỊNH HÙNG THÁM

Hà Nội – 2005
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------

Ph¹m Anh C-êng

ĐỐI XỨNG HÓA LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT


HỆ THỐNG ĐIỆN

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS. TS. TRỊNH HÙNG THÁM

Hà Nội - 2005
1

LỜI MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế xã hội, hệ thống điện Việt Nam
phát triển không ngừng theo thời gian, mở rộng theo không gian và ngày càng
trở nên phức tạp. Vận hành lưới điện an toàn và hiệu quả là nhiệm vụ hàng
đầu của ngành điện. Việc mất đối xứng của các mạng điện làm xuất hiện các
dòng thứ tự nghịch (TTN), thứ tự không (TTK) gây ảnh hưởng xấu đến máy
phát, đến sự tác động mất tin cậy của các thiết bị bảo vệ rơle. Ngoài ra, đây
cũng là nguyên nhân làm tăng tổn thất trong mạng và độ tin cậy cung cấp điện
giảm xuống. Vì những lý do trên, cần phải tính toán các thông số chế độ trong
mạng không đối xứng để đưa mạng quay trở về trạng thái đối xứng.
Đề án Đối xứng hoá lưới điện phân phối nghiên cứu, tính toán và đưa
ra những phương pháp đối xứng hoá lưới điện phân phối khi lưới điện bị mất
đối xứng do các phụ tải một pha gây nên, do bản thân các phần tử ba pha
được hoàn thành không đối xứng hoàn toàn hay do áp dụng một số chế độ
làm việc đặc biệt.
Tuy nhiên do nhiều hạn chế về thời gian, chuyên môn nên bản luận văn
này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những
chỉ dẫn góp ý của các thầy cô giáo cũng như các đồng nghiệp để luận văn của
tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến thầy giáo PGS-TS Trịnh Hùng
Thám bộ môn Hệ thống điện, khoa Điện, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội
đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo, các đồng nghiệp và người thân đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2005


Người thực hiện

Phạm Anh Cường


2

MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KHÔNG ĐỐI XỨNG TRONG HỆ
4
THỐNG ĐIỆN
1.1. Khái quát 4
1.2. Nguyên nhân gây mất đối xứng trong hệ thống điện 5
1.3. Ảnh hưởng của chế độ không đối xứng đến hệ thống điện 5
1.4. Kết luận 9
CHƯƠNG II
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ KHÔNG ĐỐI
10
XỨNG
2.1. Đặt vấn đề 10
2.2. Phương pháp thành phần đối xứng 10
2.3. Phương pháp sơ đồ phức thay thế 17
2.4. Phương pháp xếp chồng 25
2.5. Dùng phương pháp thành phần đối xứng để khảo sát bài toán
33
không đối xứng ngang và dọc
2.6. Kết luận 38
CHƯƠNG III
ĐỐI XỨNG HOÁ BẰNG CÁC PHẦN TỬ TĨNH 39
3.1. Cơ sở của phương pháp 39
3.2. Sơ đồ thay thế của các phụ tải không đối xứng 42
3.3. Sơ đồ đối xứng hoá một phần tử 52

3.4. Sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử 61


3.5. Sơ đồ đối xứng hoá ba phần tử 75
3.6. Kết luận 80
CHƯƠNG IV
ĐỐI XỨNG HOÁ NHỜ MÁY ĐIỆN QUAY 81
3

4.1. Đặt vấn đề 81


4.2. Xác định quan hệ giữa công suất định mức của động cơ không
84
đồng bộ và phụ tải không đối xứng
4.3. Dòng điện trong ba pha của động cơ 87
4.4. Điện áp trong ba pha của động cơ 91
4.5. Vấn đề tự kích thích trong động cơ không đồng bộ 95
4.3. Kết luận 99
KẾT LUẬN CHUNG 101
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO 103
4

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KHÔNG ĐỐI XỨNG
TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN

1.1. Khái quát.


Một hệ thống m véc tơ phẳng hay số phức F 1 ,F
2 ....F i ....Fm được g ọi là đối
  

xứng nếu thoả mãn các điều kiện sau:


Về module: Fi = Const ; (1.1)
2
Về góc pha: argument Fi = i ; (1.2)
m
m
Khi đó F = 0 , và góc lệch pha giữa hai véc tơ liên tiếp:
i=1
i

2 2  2
i = (i +1) − i = = const .
m m m
Nếu không thoả mãn (1.1) ta nói hệ thống không đối xứng về module và
nếu không thoả mãn (1.2) thì hệ thống không đối xứng về pha. Trong thực tế
thường gặp trường hợp hệ thống điện mất đối xứng cả module và về góc pha.
Trong hệ thống điện ba pha các véc tơ hay phức số F 1 , , F3 có thể là hệ
F 2

điện áp hay dòng điện của ba pha A, B, C và thường ký hiệu là F A,F B, FC .
2
Nếu như FA = FB = FC và góc lệch pha liên tiếp giữa chúng bằng ta
3
nói hệ thống là đối xứng.
Nếu lấy FA làm gốc thì có thể viết: FB = a 2 FA và FC = a FA

1 3
Ở đây: a = ej120 = - +j ;
2 2

1 3
a2 = ej240 = - −j
2 2
Và như vậy khi một hệ thống đối xứng thì cân bằng vì F A 
+ FB+ F
C =0
5

Trong hệ thống điện ba pha thường gặp sự không đối xứng về cả module
và về góc pha.
1.2. Nguyên nhân gây mất đối xứng trong hệ thống điện.
Sự xuất hiện không đối xứng trong hệ thống điện do nhiều nguyên nhân
khác nhau như:
- Do phụ tải: phụ tải một pha là phụ tải không đối xứng điển hình
nhất, thí dụ như lò điện, máy hàn, phụ tải vận tải điện, các thiết bị
chiếu sáng và các phụ tải ánh sáng sinh hoạt... Các lò hồ quang ba
pha nói chung là phụ tải ba pha không đối xứng vì hồ quang trong
ba pha thường không đồng đều. Sự phân chia phụ tải một pha
không đồng đều cho các pha trên lưới cũng là nguyên nhân gây mất
đối xứng.
- Do bản thân các phần tử ba pha được hoàn thành không đối xứng
hoàn toàn như đường dây tải điện ba pha đặt đồng phẳng hay trên
đỉnh của các tam giác không đều mà không hoán vị.
- Do áp dụng một số chế độ làm việc đặc biệt như các đường dây “2
pha - đất”, “pha - đường ray” chế độ không toàn pha, tức là chế độ
đường dây 3 pha chỉ truyền tải điện trên 1 hoặc 2 pha.
- Do sự cố ngắn mạch không đối xứng: Ngắn mạch một pha với đất,
hai pha với đất hay hai pha với nhau, đứt dây kèm theo ngắn mạch.
Với những chế độ không đối xứng gây ra bởi ba nguyên nhân đầu gọi là
không đối xứng lâu dài, gây ra bởi nguyên nhân sau cùng gọi là không đối
xứng ngắn hạn và chỉ tồn tại trong một vài giây.
1.3. Ảnh hưởng của chế độ không đối xứng đến hệ thống điện.
Các thiết bị điện trong hệ thống điện được chế tạo để làm việc trong chế
độ đối xứng tức là áp dòng ba pha trên chúng phải tương ứng bằng nhau về
module, còn góc lệch pha liên tiếp bằng 120 o. Nếu như làm việc với hệ áp và
6

dòng điện mất đối xứng, trong quá trình vận hành sẽ gây nên những tác hại
đối với các thiết bị điện.
1.3.1. Đối với máy phát điện đồng bộ ba pha.
Để đánh giá cụ thể tác hại của chế độ không đối xứng đối với máy phát
điện ba pha thường dùng phương pháp thành phần đối xứng.
Hiện nay đại bộ phận các máy phát điện đồng bộ làm việc với lưới có
trung tính cách điện. Do đó trong chế độ không đối xứng, trong máy phát điện
không tồn tại thành phần dòng thứ tự không.
Hệ dòng thứ tự thuận sinh ra từ trường quay đồng bộ với rotor nên
không quét qua rotor và tác dụng của nó giống như lúc máy phát điện có phụ
tải đối xứng bình thường (trong rotor không có dòng cảm ứng xoay chiều mà
chỉ có dòng kích thích một chiều).
Hệ dòng thứ tự nghịch sinh ra từ trường quay ngược chiều rotor với vận
tốc đồng bộ do đó nó quét qua rotor với vận tốc bằng hai lần vận tốc đồng bộ,
kết quả là trong các mạch rotor (mạch cuộn dây kích thích khi khép mạch,
mạch cuộn cảm, dòng xoáy trong lõi rotor) có dòng cảm ứng tần số 100 Hz.
Dòng này gây nên tác dụng nhiệt và cơ đối với máy phát điện đồng bộ.
Dòng có tần số cao 100 Hz chạy trong các mạch rotor sẽ gây nên phát
nóng phụ, nhất là ở dây tần số cao 100Hz, do hiệu ứng mặt ngoài lớn làm cho
sự phát nóng trầm trọng hơn. Đối với các máy phát điện nhiệt điện (rotor
khối) dòng tần số 100 Hz khá lớn nên gây phát nóng mạnh hơn, còn trong các
máy phát thuỷ điện (rotor cực lồi) dòng này có giá trị nhỏ hơn nên sự phát
nóng không bằng so với các máy phát nhiệt điện.
Dòng tần số 100 Hz gây nên mô men đập mạch (đổi dấu). Như vậy trong
chế độ không đối xứng ngoài mô men cơ của tua bin, có hai mô men điện tác
dụng lên trục của rotor là: mô men không đổi của dòng thứ tự thuận như lúc
7

có tải đối xứng bình thường và mô men đổi dấu sinh ra bởi dòng thứ tự
nghịch. Mô men đổi dấu đập mạch với các tần số 100 Hz, 200 Hz, 300 Hz...
Thực tế ta chỉ xét đến mô men đập mạch tần số 100 Hz vì biên độ của
các mô men có tần số càng cao càng nhỏ. Mô men đập mạch khi thì cùng
chiều, khi thì ngược chiều với mô men không đổi. Kết quả là mô men đập
mạch làm cho máy phát điện bị rung gây nên những ứng suất phụ. Đối với
máy phát nhiệt điện rotor khối có độ bền cao nên ảnh hưởng của mô men đổi
dấu không đáng kể, còn máy phát thuỷ điện do rotor cực lồi được lắp ghép từ
nhiều cực với các lá thép nên ảnh hưởng bởi mô men đổi dấu có tác dụng làm
rung đáng kể.
1.3.2. Đối với động cơ không đồng bộ.
Cuộn dây ba pha phần tĩnh của động cơ không đồng bộ được đấu tam
giác hoặc sao không dây trung tính, do đó trong chế độ không đối xứng phần
tĩnh của nó chỉ tồn tại các thành phần dòng thứ tự thuận và thứ tự nghịch.
Tác dụng từ trường quay của hệ dòng thứ tự thuận đối với rotor là sinh
mô men không đồng bộ như trong chế độ đối xứng bình thường và khi đó
dòng rotor có tần số f 1s ( s ở đây là độ trượt giữa vận tốc quay của rotor và
vận tốc đồng bộ, f1 tần số dòng phần tĩnh).
Từ trường quay của dòng thứ tự nghịch quay ngược chiều với rotor nên
sinh dòng cảm ứng trong rotor với tần số (2 - s)f 1. Điện trở tác dụng tương đối
định mức của rotor động cơ không đồng bộ rất nhỏ (R 2 = 0,02  0,03), điện
kháng tản từ của rotor cũng chỉ vào khoảng 0,1; trong khi đó điện kháng từ
hoá của nó lại rất lớn (X m = 3  4). Do đó điện kháng thứ tự nghịch của động
cơ không đồng bộ rất nhỏ và có thể coi như bằng điện kháng ngắn mạch của
nó X 2 = XN = 0,1  0,3 tức là rất nhỏ so với điện kháng thứ tự thuận. Như vậy
ngay cả khi điện áp thứ tự nghịch đặt vào rất nhỏ thì trong động cơ không
đồng bộ cũng có dòng thứ tự nghịch rất lớn.
8

Trong chế độ không đối xứng đứt một pha phần tĩnh động cơ thì dòng
hai pha còn lại gấp 3 lần dòng thứ tự thuận và nếu coi dòng này bằng định
mức thì tổn thất công suất trong phần tĩnh hai pha còn lại tăng ba lần, tổn thất
trong rotor tăng hai lần. Vì vậy trong chế độ không đối xứng động cơ không
đồng bộ phát nóng rất mạnh. Mô men cực đại của động cơ không đồng bộ
trong chế độ không đối xứng có thể giảm xuống đến hai lần.
1.3.3. Đối với các phần tử tĩnh. (máy biến áp, đường dây, kháng điện,...)
Có thể thấy rằng trong chế độ không đối xứng tổn thất trên đường dây và
các phần tử tĩnh khác tăng lên. Thí dụ trong chế độ đối xứng tổn thất ba pha
đường dây có dòng điện I, điện trở R là 3I 2R. Còn trong chế độ không đối
xứng, nếu dòng trong pha này giảm đi I, dòng trong pha kia tăng lên I, còn
dòng trong pha thứ ba vẫn bằng I thì tổn thất trên đường dây khi đó là:
R[(I + I)2 + (I - I)2 + I2] = R(3I2 + 2I2).
Ngoài ra chế độ không đối xứng của đường dây tải điện có thể làm nhiễu
các đường dây thông tin ở gần.
Trong máy biến áp không đối xứng chịu tác động từ hai phía: không đối
xứng về áp các pha tại điểm đấu nối phía sơ cấp và không đối xứng về dòng
các pha gây ra bởi phụ tải không đều phía sau máy biến áp. Không đối xứng
về áp tại điểm đấu nối sẽ gây không đối xứng điện áp đầu ra máy biến áp, làm
tăng không đối xứng về dòng điện. Nhiều trường hợp hệ thống rã tải khi có sự
trùng lặp về không đối xứng trong cùng pha cả ở phía cấp cho phụ tải và phía
đấu nối máy biến áp. Một số trường hợp không đối xứng làm cho máy biến áp
khi vận hành bị rung, tổn hao lớn suy hao tuổi thọ. Dòng trong các pha của
máy biến áp không cân bằng gây nên sự chênh lệch nhiệt độ các cuộn dây pha
riêng biệt. Trong trường hợp không đối xứng về dòng điện làm cho nhiệt độ
cuộn dây tăng quá giới hạn cho phép. Nhiều khi gây ra cháy máy biến áp
trong khi máy vẫn đang làm việc trong giới hạn tải cho phép.
9

Chế độ không đối xứng có thể làm quá tải các tụ bù, tụ lọc của thiết bị
chỉnh lưu, phản chỉnh lưu, làm phức tạp bảo vệ rơ le và tự động hoá.

1.4. Kết luận.


Qua trên thấy rằng tác hại chủ yếu của chế độ không đối xứng là đối với
các máy điện quay, đặc biệt là với các động cơ không đồng bộ. Vì những lý
do trên trong trường hợp cần thiết phải thực hiện đối xứng hoá hệ thống, tức
là làm cho hệ thống trở lại đối xứng.
Đối xứng hoá là biện pháp kỹ thuật để đảm bảo chất lượng điện năng.
Trong luận văn này sẽ đề xuất, tính toán và phân tích một số biện pháp
đối xứng hoá.
10

Chương 2
CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CHẾ ĐỘ
KHÔNG ĐỐI XỨNG

2.1. Đặt vấn đề.


Qua phần trình bày trên ta thấy có rất nhiều nguyên nhân gây ra chế độ
không đối xứng trong hệ thống điện và tác hại do chế độ không đối xứng gây
ra đối với các phần tử, thiết bị điện là rất lớn. Vậy ta cần có những phương
pháp nghiên cứu cụ thể, ứng dụng vào tính toán chế độ không đối xứng trong
hệ thống điện. Có thể liệt kê một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thành phần đối xứng.
- Phương pháp các thành phần không đối xứng.
- Phương pháp các thành phần khác.
- Phương pháp toạ độ pha.
Cũng có thể kết hợp các phương pháp trên với các phương pháp sau:
- Phương pháp sơ đồ thay thế phức hợp.
- Phương pháp xếp chồng.
- Phương pháp dịch chuyển điểm đứt.
- Phương pháp thứ tự thuận mở rộng.
Dưới đây sẽ trình bày vắn tắt nội dung cơ bản của phương pháp thành
phần đối xứng được sử dụng trong tính toán luận văn.
2.2. Phương pháp thành phần đối xứng.
2.2.1. Nội dung cơ bản.
11

Để giải bài toán không đối xứng có thể viết phương trình Kirchoff cho
từng pha rồi giải phối hợp với nhau. Tuy nhiên khi đó ta cần phải tính đến hỗ
cảm giữa các pha trong chế độ không đối xứng, điều này làm cho bài toán trở
nên phức tạp vì hỗ cảm giữa các pha phụ thuộc vào độ không đối xứng dòng
trong ba pha mà đây lại là những ẩn số cần tìm của bài toán. Khi sử dụng
phương pháp thành phần đối xứng ta sẽ tránh được những khó khăn nêu trên.
Nội dung cơ bản của phương pháp là phân tích một hệ thống không đối
xứng thành ba hệ đối xứng thành phần.
Có hệ F A;FB; FC không đối xứng (Có thể là dòng điện hoặc điện áp) ta
phân tích thành ba hệ đối xứng thành phần:
10 ) Hệ thống đối xứng thành phần thứ tự thuận: FA1 , FB1 , FC1 .
Đây là hệ tồn tại khi hệ thống điện làm việc bình thường mà ta đã
biết các tính chất của nó.
20 ) Hệ thống đối xứng thành phần thứ tự nghịch: FA2 , FB2 , F
C2 .

Hệ này chỉ khác hệ thuận ở thứ tự pha là ngược lại.


30 ) Hệ thống đối xứng thứ tự không: FA0 , FB0 , F
C0 .

Hệ này khác hẳn hai hệ trên là chúng có module bằng nhau và đồng
pha với nhau.
Việc phân tích một hệ thống không đối xứng ra các hệ đối xứng thành
phần phải đảm bảo các điều kiện sau:
F A =F A1+ F A 
2 + FA0 
     (2.1)
F B = F B1 + F B2 + FB0 
   
F C = F C1 + F C 2 + FC 0 

Trong đó:
12

1
F A1

3

= F A
+a F B+ a 2 F
C 



1
F A2
 
= F A
3
+a 2F B+ a FC 

 (2.2)

1
F A0

3

= F A
+ F B+ FC  

Nếu lấy đại lượng pha A làm gốc, theo tính chất của các hệ đối xứng
thành phần có thể viết như sau:

- Hệ thuận lấy FA1 làm gốc thì:


F 2 
B1 = a F A1 

 (2.3)
F C = a FA 
1 
1

- Hệ nghịch lấy FA2 làm gốc thì:


F B2 = a FA2 

 (2.4)
F C = a 2 FA
2 2

- Với hệ thứ tự không ta có:
F A0 
= F B0= FC0 = F0

Khi đó có thể viết:


F A =F A1+ F A
2
+ F A0

F B =a F A1+ a F 
2  
A2 + F A0  (2.5)
F C =a F A1+ a 2 F A2 + FA0 

Hoặc có thể viết dưới dạng ma trận:


FA  1 1 1FA1 
   2  
F B =  1
FA2  (2.6)
F  aa aa2 1
 
C  FA0 
Nếu dùng ma trận thì (2.2) có thể viết như sau:
FA1  1 a a 2 FA 
  1  2  
FB1 = 3 1 a a F B  (2.7)
F   1 1 
1 FC 

 C1   
13

2.2.2. Một vài tính chất của các hệ đối xứng thành phần.
10 ) Hệ thứ tự thuận và hệ thứ tự nghịch là hệ đối xứng và cân bằng vì:
F A1+ FB F
1 + C1 = 0

F A + F B+ F
2 2C =0
2

20 ) Hệ thứ tự không là hệ đối xứng nhưng không cân bằng vì:


FA0 
+ FB0+ FC  0
0 =3 F
0

30 ) Bản thân hệ điện áp dây luôn luôn có tổng bằng không do đó hệ này
không chứa thành phần thứ tự không ngay cả khi không đối xứng.
40 ) Trong hệ thống điện ba pha ba dây trung tính không nối đất, trong
chế độ không đối xứng không tồn tại dòng thứ tự không.
50 ) Dòng chạy trong đất của hệ thống ba pha không đối xứng bằng tổng
hình học dòng ba pha không đối xứng.
2.2.3. Mô hình toán học cơ bản của phương pháp thành phần đối xứng.
Qua trên ta thấy rằng việc thay thế giải một bài toán ba pha không đối
xứng thành ba bài toán với các đại lượng đối xứng thành phần đơn giản hơn,
sau đó xếp chồng kết quả lại.
Trong phương pháp thành phần đối xứng ta phân tích áp và dòng ra các
thành phần đối xứng đó là: thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không. Ta có
biểu thức quan hệ giữa áp và dòng không đối xứng tương ứng với áp và dòng
đối xứng thành phần như sau:
(U U U ) = (UU U )+(U
A B C 1
A 1
B C1 A2 C2 ) + (U A0 U B0 U C0 );
U B2U  
   

Các thành phần thuận của áp và dòng liên hệ với nhau qua biểu thức
sau:
U A1= E 
A1 − I A1Z1 (2.13.a).
Trong đó:
EA1 : Suất điện động đẳng trị mạch điện thành phần thứ tự thuận.
14

Z1 : Tổng trở đẳng trị đối với thành phần thứ tự thuận. Đó là tổng

trở của chế độ làm việc đối xứng bình thường.


Tương tự như trên ta lập được phương trình liên hệ giữa dòng với áp
tương ứng của hệ thứ tự nghịch và thứ tự không như sau:
U 
A2 = 0 − IA2 Z2; (2.13.b)

A0 = 0 − I A0 Z0 ;
U (1.13.c)

Các biểu thức (2.13.b), (2.13.c) có dạng giống như (2.13.a) nhưng các
sức điện động đẳng trị thành phần thứ tự nghịch và thứ tự không bằng không.
Trong biểu thức (2.13.b), (2.13.c) thì Z 2, Z 0 tương ứng là các tổng trở đối
với dòng thành phần thứ tự nghịch và thứ tự không. Các tổng trở này khác với
Z1 .

Qua trên ta lập được quan hệ giữa dòng và áp của các thành phần tương
ứng của pha A với nhau như sau:
U A1= E 
A1  − I A1 Z1;

U 
A2 = 0 − I A2 Z2 ;  (2.14)
U A0 = 0 − I A0 Z0; 
 

Từ (2.14) ta có thể lập được sơ đồ thay thế đối với thành phần thứ tự
thuận, nghịch, không như hình 2.1 (a,b,c).

EA1 Z 1 IA1 UA1 Z 2 IA2 UA2 Z 0 IA0 UA0

a b c
Hình 2.1

Coi = jX1 ; Z2 = jX2 ; Z0  = jX0  thì hệ phương trình (2.14) có thể viết
1 
Z
lại như sau:
15

. . .
U A1 = E A1 − I A1 jX1 

. . 
U A2 = 0 − I A2 jX2  (2.15)
. . 
U A0 = 0 − IA 0 jX0 

Ở đây: X1 , X 2, X0 là điện kháng đẳng trị của sơ đồ thứ tự thuận,
nghịch, không.
Hệ phương trình (2.15) gồm có 6 ẩn: ba ẩn điện áp (U A1 A2 , U A0 ) và ba
,U  

ẩn dòng (I A1,I A I )
2 , A0 . Vậy mà hệ chỉ có ba phương trình nên chưa giải được.

Như vậy để giải (2.15) cần phải lập thêm ba phương trình nữa căn cứ vào điều
kiện bờ (giới hạn) tại chỗ không đối xứng. Hệ (2.15) cùng ba phương trình
viết theo điều kiện bờ, cho phép xác định được các thành phần đối xứng của
dòng và áp pha A. Để tìm thành phần đối xứng của dòng và áp các pha khác,
sử dụng các công thức (2.3) và (2.4). Để tìm dòng và áp toàn phần trong các
pha sử dụng công thức (2.5). Như vậy pha A được gọi là pha tính toán (chỉ
tính pha A rồi suy ra các pha còn lại). Từ hệ phương trình (2.15) Thấy dòng
thứ tự nào gây nên áp giáng thứ tự đó.
2.2.4. Tổng trở đối với dòng thứ tự nghịch và không của các phần tử trong
hệ thống điện.
Tổng trở của các phần tử đối với dòng thành phần thứ tự thuận trong sơ
đồ thay thế chính là tổng trở của chúng trong chế độ làm việc bình thường đã
biết.
Thành phần thứ tự nghịch chỉ khác hệ thành phần thứ tự thuận ở thứ tự
pha. Do đó đối với các phần tử tĩnh như máy biến áp, kháng điện, đường
dây... thì tổng trở thứ tự thuận bằng thứ tự nghịch vì hỗ cảm giữa các phần tử
này không phụ thuộc vào thứ tự pha: Z1 = Z2.
Với các phần tử quay như máy điện quay thì Z1  Z2.
16

Tổng trở đối với dòng thứ tự không Z0 nói chung khác Z1 và Z2 trừ khi
giữa các pha không có hỗ cảm.
2.2.4.1. Máy phát điện đồng bộ.
Tổng trở thứ tự nghịch:
Dòng thứ tự nghịch sinh ra từ trường quay ngược với rotor nên nó có vận
tốc tương đối với rotor và bằng 2 ( - vận tốc đồng bộ). Trong thực tế
thường chỉ kể đến điện kháng thứ tự nghịch, còn điện trở có thể bỏ qua.
Đối với máy phát điện không cuộn cản: trong khi từ trường thứ tự nghịch
quét rotor với vận tốc 2 thì từ trở đối với nó biến đổi không ngừng. Khi trục
từ thông thứ tự nghịch trùng với trục dọc thì X2 = Xd' và khi trùng trục ngang
thì X2 = Xq' . Tại các vị trí khác X2 lấy các giá trị trung gian. Thực tế X2 được

lấy bằng giá trị trung bình X2 = Xd' Xq' .

1
Đối với máy phát điện có cuộn cản: X2 = ( Xd'' +X q'' )
2
Trong tính toán gần đúng đối với:
- Máy phát điện không cuộn cản X2 =1,45 Xd'
- Máy phát điện có cuộn cản X2 =1,22Xd''
Tổng trở thứ tự không:
Nếu máy phát điện trung tính cách điện hoàn toàn thì điện kháng thứ tự
không của nó X0 = .
Khi trung tính nối đất (trực tiếp hay qua tổng trở) thì dòng thứ tự không
đi qua ba pha của stato đến trung tính rồi xuống đất. Dòng thứ tự không trong
ba pha stato đồng pha với nhau về thời gian nên nó sinh ra từ thông đập mạch
trong cả ba pha. Nhưng do ba cuộn dây của ba pha đặt lệch nhau trong không
gian 1200 nên từ thông tổng thứ tự không trong khe hở giữa rotor và stato
bằng không. Vì vậy hệ dòng thứ tự không chỉ sinh ra từ thông tản ở stato.
17

Điện kháng thứ tự không của máy phát điện phụ thuộc vào cách quấn
dây của stato và bằng X0 = (0,15  0,6)Xd’.
Trong tính toán nếu không kể đến sự bão hoà của lõi thép thì X0 và X2
của máy phát điện là những hằng số.
2.2.4.2. Phụ tải tổng hợp.
Trong hệ thống điện động cơ điện không đồng bộ chiếm phần lớn trong
phụ tải tổng hợp, cho nên coi điện kháng thứ tự nghịch của phụ tải tổng hợp là
điện kháng của động cơ điện không đồng bộ và lấy bằng điện kháng ngắn
mạch của nó. Cuộn dây stato của động cơ không đồng bộ được nối tam giác
hoặc sao không dây trung tính nên I 0 không tồn tại trong động cơ không đồng
bộ, tức là đối với nó X0 = .

2.2.4.3. Máy biến áp.


Điện kháng thứ tự nghịch của máy biến áp bằng điện kháng thứ tự thuận
của nó vì hỗ cảm giữa sơ cấp và thứ cấp không phụ thuộc vào thứ tự pha.
Điện kháng thứ tự không của máy biến áp phụ thuộc vào tổ nối dây của
chúng. Có thể thấy cuộn dây nối sao không nối đất của máy biến áp có tổng
trở thứ tự không bằng .
2.2.4.4. Đường dây tải điện.
Điện kháng thứ tự nghịch của đường dây tải điện bằng điện kháng thứ tự
thuận của nó vì hỗ cảm giữa các pha đường dây không phụ thuộc vào thứ tự
pha.
Dòng thứ tự không chạy trong ba pha đồng pha với nhau nên hỗ cảm
giữa các pha đường dây cũng đồng pha với nhau làm cho điện kháng thứ tự
không của nó lớn hơn so với điện kháng thứ tự thuận và nghịch.
18

Tổng trở thứ tự không phụ thuộc kết cấu đường dây, số mạch song song,
vị trí điểm ngắn mạch.
2.3. Phương pháp sơ đồ phức thay thế.
Từ hệ phương trình cơ bản (2.14) lập được sơ đồ thay thế đối với mỗi
thành phần đối xứng (hình 2.1), trong đó thể hiện dòng thứ tự nào đi trong
mạch thứ tự đó và chỉ có sơ đồ thứ tự thuận có nguồn. Ta trình bày lại dưới
dạng sơ đồ khối, ta tách điểm không đối xứng trong các mạch ( thứ tự thuận,
thứ tự nghịch, thứ tự không) với các áp và dòng tại chỗ không đối xứng; trong
sơ đồ thuận EG và ZG là sức điện động và tổng trở của nguồn (hình 2.2).
I1 I2 I0
M1 M2 M0
ZG
U1 U2 U0
EG
N1 N2 N0

a b c
2.3.1. Sơ đồ phức thay thế khi ngắn mạch không đối xứng.
Hình 2.2
Khi xảy ra ngắn mạch không đối xứng trạng thái các pha xảy ra không
giống nhau. Để thuận tiện cho việc tính toán luôn chọn lấy pha A làm pha tính
toán, khi đó pha tính toán phải là pha đặc biệt. Với điều qui ước trên, khi xảy
ra ngắn mạch một pha cần chọn pha ngắn mạch là pha A, còn khi xảy ra ngắn
mạch hai pha hoặc hai pha nối đất, pha ngắn mạch cần chọn là hai pha B và
C. như hình 2.3.

A A A
B B B
C C C

IA IB IC IA IB IC IA IB IC

a b c

Hình
19

2.3.1.1. Sơ đồ thay thế khi ngắn mạch hai pha với nhau (N (2)).
Ta chọn ngắn mạch hai pha B và C hình 2.3.a, khi đó pha A trở thành
pha đặc biệt. Tại chỗ ngắn mạch theo điều kiện giới hạn có :
IA = 0 

I b= −IC  (2.16)
U 
B = UC 

U B,UC là điện áp các pha, I A;


Ở đâyU A, C là dòng t ại chỗ ngắn mạch.
I B; I

Dòng trong các pha ngắn mạch rất lớn nên ta coi dòng trong các pha không
ngắn mạch bằng không. Giải kết hợp ba phương trình (2.16) với ba phương
trình (2.14) sẽ tìm được các đại lượng thành phần:
1
I A0 
= (I A
+ I B+ 
IC ) = 0.
3
Do đó U 
A0 = 0 − jI A0 Z0 = 0;

Từ I A =I A1+ I A I
2 + A0

Mà có I A 
1 = I A2
(2.17)
Mặt khác UB= UC nên có thể viết:
1 1
U A1 (
= U A +a ) (
U B +a 2U C= U  2 
A + (a + a )U B )
3 3
 (2.18)
1 1
U A1 (
= U A +a U ) (
+a U C = U A + (a 2 + a )U B )

3    3  
2 B

Từ đó ta có: U 
A1 = U A2 (2.19)
Từ các công thức (2.17) và (2.19) có sơ đồ phức thay thế như hình 2.4.
Giải hệ (2.16) cùng (2.14) được:
20

E1
IA1 = (2.20)
Z1  + Z2 

M1
ZG
U1
E1
N1

M2
U2

N2

Hình 2.4

2.3.1.2. Sơ đồ phức thay thế khi ngắn mạch một pha với đất.
Ta xét ngắn mạch một pha (A) hình 2.3.b. Khi đó pha tính toán A là pha
đặc biệt. Tại chỗ ngắn mạch có:

IB = 0 


IC = 0  (2.21)
. 
U A = 0. 

Phân tích theo các thành phần đối xứng được:

I I A= I A = 1 IA 
= 
1
A 2 0
3  (2.22)
U A1+ U  
A2 + U A0 = 0 

Giải hệ (2.21) cùng với hệ (2.14) được:


EA1
IA1 =
Z1  + Z2  + Z0

Từ hình (2.22) ta có sơ đồ phức thay thế như hình 2.5.


21

I1
M1
ZG
U1
E1
N1

I2
M2

U2

N2

I0
M0

U0

N0

Hình 2.5

2.3.1.3. Sơ đồ phức thay thế khi ngắn mạch hai pha với đất.
Khi ngắn mạch hai pha (B, C) với đất trên hình (2.3.c) có các điều kiện
bờ:
IA = 0 

UB = 0  (2.23)
UC = 0.

Dựa vào công thức (2.14) và (2.23) có:

 1 
U =U A2=U  A0 = U A 
A1
3  (2.24)
  
I A1 = −I A2 + I A0 

22

Giải hệ (2.23) cùng với (2.24) được:


E1
IA1 =
Z1 + (Z2  // Z0  )

Từ (2.24) ta có sơ đồ phức thay thế như hình 2.6.

I1
M1
ZG
U1
E1
N1
I2
M2

U2

N2
I0
M0

U0

N0

Hình 2.6
2.3.2. Sơ đồ phức thay thế khi sự cố đứt dây.
Khi sự cố đứt dây, tại chỗ đứt dây sinh ra một hiệu áp và pha bị đứt
không có dòng điện. Ta cũng phân các hiệu áp và dòng tại chỗ đứt thành các
thành phần đối xứng. Khi một hay hai pha bị đứt sơ đồ thay thế đối với các
thành phần thứ tự có thể vẽ như hình 2.7. Các phương trình cơ bản:
U1  = E1 
 − I1 Z1 

U 2= − I2 Z 2  (2.25)
U  IZ 
0 = − 0 0 . 

Pi
Ui

Ii
Qi
23

Riêng với sơ đồ thành phần thứ tự thuận còn có thêm thành phần sức
điện động E1 . Trong sơ đồ các tổng trở Z 1; Z 2; Z 0 là các tổng trở tổng hợp
đối với chỗ đứt dây của các sơ đồ thứ tự thuận, thứ tự nghịch, thứ tự không,
còn E1 là sức điện động tổng hợp của sơ đồ thứ tự thuận, trong sơ đồ chỉ số i
ký hiệu thành phần i = 1, 2, 0 và Pi, Qi là hai điểm ở chỗ đứt.
2.3.2.1. Sơ đồ phức thay thế khi sự cố đứt dây một pha.
Ta xét đứt dây của pha A thể hiện qua hai điểm P và Q như hình 2.8.
IA
A UA
IB P Q
B
IC UB
C
UC

Hình 2.8
UB = 0 

Từ hình 2.8 có: UC = 0 (2.26)
IA = 0 

Phân tích ra các thành phần đối xứng ta được:

 A (2.27)
U A=U B =UC = U

3
I1 +I2+ I
0 =0 (2.28)
Dựa vào (2.27) và (2.28) có sơ đồ phức thay thế như hình 2.9.

IA1
P1
ZG
UA1
E1
Q1
24

Giải (2.26) cùng với (2.25) được:


E1 
I1 = (2.29)
( Z1 + Z2 // Z01)

2.3.2.2. Sơ đồ phức thay thế khi sự cố đứt dây hai pha.


Xét sự cố đứt dây hai pha B, C giữa hai điểm P và Q như hình (2.10) ta
có:

IB = 0 
IC = 0  (2.30)

UA = 0 

Phân tích hiệu áp và các dòng điện các pha thành các thành phần đối
xứng ta có:
25

I
I1 
= I 2= I0 = A (2.31)
3
U
A
= U+ U
1
+ U= 0.
2 0 (2.32)

IA
A
P Q IB
B
IC
C
U

Hình 2.10

Từ (2.31) và (2.32) ta có sơ đồ phức thay thế như hình 2.11.


Giải (2.30) cùng với (2.25) được:

I = I = E1
I1 = 2 3
( Z1 + Z2  + Z 0 )

IA1
P1
ZG
UA1
E1
Q1

IA2
P2

UA2

Q2
26

2.4. Phương pháp xếp chồng.


Nhờ sơ đồ phức thay thế với các nguồn sức điện động đã biết cùng với
tổng trở các phần tử có thể tính được dòng và áp không đối xứng như đã trình
bày ở trên. Tuy nhiên với lưới điện phức tạp và có nhiều nguồn tính toán như
vậy mất nhiều công sức và khó khăn. Dùng nguyên lý xếp chồng bài toán trở
nên đơn giản hơn.
Nguyên lý xếp chồng được áp dụng trong mạch tuyến tính. Theo nguyên
lý này chế độ thực được coi là sự xếp chồng của 1 số chế độ quy ước.
2.4.1. Bài toán không đối xứng ngang.
Chế độ ngắn mạch không đối xứng được coi là sự xếp chồng của hai chế
độ qui ước như sau:
- Chế độ phụ tải trước ngắn mạch (Chế độ làm việc bình thường).
- Chế độ riêng sự cố (Chế độ phụ qui ước).
Trong chế độ phụ tải trước ngắn mạch, trong mạch điện có các sức điện
động và tại chỗ ngắn mạch có điện áp bằng điện áp phụ tải UPt và tại nhánh
này có dòng phụ tải bình thường 1pt và đương nhiên là thành phần thứ tự

IPT ZPT ISC Z(n)

ZG UPT ZG -UPT
EG
27

thuận. (trong chế độ trước ngắn mạch không tồn tại thành phần thứ tự nghịch
và thứ tự không) thể hiện như hình 2.12.a

Trong chế độ sự cố riêng (hình 2.19.b) trong mạch điện không có sức
điện động, tại chỗ ngắn mạch đặt vào điện áp −Upt có giá trị như trước lúc

ngắn mạch nhưng có chiều ngược lại. Điện áp −Upt sinh ra dòng của chế độ

sự cố riêng Isc . Khi xét ngắn mạch không đối xứng phải thêm vào chỗ ngắn
mạch tổng trở phụ thêm Z(n) phụ thuộc vào loại ngắn mạch như sau:
- Z(n) = 0 khi ngắn mạch ba pha N (3).

- Z(n) = Z2 khi ngắn mạch hai pha N(2) .

- Z(n) = Z2 // Z0 khi ngắn mạch hai pha với đất N (1,1).

- Z(n) = Z2 + Z0 khi ngắn mạch 1 pha N(1).

Chế độ làm việc bình thường chỉ gồm thành phần thứ tự thuận đã biết.
Còn chế độ phụ sau sự cố gồm có cả ba thành phần (thứ tự thuận, thứ tự
nghịch, thứ tự không). Dòng và áp thực có được bằng cách xếp chồng đại
lượng tương ứng của hai chế độ:
 
I = I pt + I sc
U =U 
pt + U sc

Việc xếp chồng được thực hiện từng thành phần thứ tự tương ứng với
nhau. Như đã nói trên, chế độ trước sự cố không có thành phần thứ tự nghịch
28

và thứ tự không, do đó chỉ cần xếp chồng thành phần thứ tự thuận của chế độ
trước sự cố và thành phần thuận chế độ sau sự cố.
Vậy bài toán qui về chỉ cần tính các thành phần thứ tự thuận, thứ tự
nghịch, thứ tự không của chế độ phụ qui ước. Đây chính là ưu điểm của
phương pháp này. Sử dụng sơ đồ phức thay thế để xác định dòng các thành
phần thứ tự của chế độ phụ. Trong sơ đồ các sức điện động bằng không và tại
chỗ ngắn mạch đưa vào điện áp −Upt . Trong tính toán coi đã biết chế độ trước

lúc ngắn mạch (chế độ xác lập) ta chỉ cần tính chế độ sự cố, sau đó xếp chồng
lại.
2.4.1.1. Ngắn mạch một pha với đất.
Trong chế độ trước lúc ngắn mạch tại chỗ ngắn mạch có điện áp Upt và

dòng phụ tải 1pt đã biết. Để tính chế độ sự cố dùng sơ đồ phức hợp trong đó

không tồn tại sức điện động, tại chỗ ngắn mạch đặt vào −Upt như hình 2.13.

Gọi Z 1, Z 2, Z 0 là các tổng trở đẳng trị của sơ đồ thứ tự thuận, thứ tự
nghịch, thứ tự không.

Z0 Z2 Z1


M0 N0 M2 N2 M1 N1

I0 I2
U0 U2 U1 I1

-Upt

Hình 2.13

Từ sơ đồ thay thế của chế độ phụ qui ước tính được các dòng đối xứng
thành phần thứ tự thuận, nghịch, không của chế độ riêng sự cố tương ứng như
sau:
29

Upt
I = I =
I1 = 2 0 ; (2.33)
Z1  + Z2  + Z0

và U1= − I
1 Z1.
(2.34)
Sau đó thực hiện xếp chồng.
Điện áp thứ tự thuận (điện áp thực tế U 1pha ).

 pt + U = U
pt −
I Z = U  Z2 + Z0
U 1 pha = U 1 1 1 pt = 
I1 ( Z2  + Z0 )
Z1 + Z2  + Z0

Dòng chế độ phụ tải lúc bình thường:


E 
A1 −U pt
Ipt =
Z1 + Z2 + Z0

Từ đó có dòng thực tế thứ tự xếp chồng:

 = I pt + I = EA1
I 1 pha 1
Z1  + Z2  + Z0

2.4.1.2. Ngắn mạch hai pha B và C với nhau.


Sơ đồ thay thế như hình 2.14.

Z2 Z1
M2 N2 M1 N1

U2 I2 U1 I1

-Upt
Hình 2.14

Sử dụng sơ đồ phức thay thế và tính toán tương tự trên ta được:


Upt
I 1= I
2 = ;
Z1 + Z2 
30

U1 
= U2= − I
1 1.
Z

Dòng trong chế độ phụ tải


E 
A1 − U pt
Ipt = .
Z1  + Z2

Dòng thứ tự thuận (xếp chồng):

 = I pt+ I EA1
I 1 pha 1 = .
Z1  + Z 2 

Dòng thứ tự thuận thực tế:


Z 2
U 1 pha= U pt+ U1= Upt .
Z1  + Z2

2.4.1.3. Ngắn mạch hai pha với đất.


Sơ đồ thay thế như hình 2.15 ứng với chế độ phụ qui ước.

Z0 Z2 Z1


M0 N0 M2 N2 M1 N1

I0 I2 I1
U0 U2 U1

-Upt

Hình 2.15

Từ sơ đồ phức thay thế có :


I1 + I2 + I0 = 0; U pt = U1 = U2 = U0 ;
      

Upt
I
1 = = I
(Z // Z )
Z1 + ( Z0 // Z 2) 1 0  2 

và U1 
= U
2
− Upt

Dòng trong chế độ phụ tải:


31

E 
A1  − U pt
Ipt = .
Z2  Z0
Z1 +
Z2  + Z0

Dòng thứ tự thuận thực tế:


EA1
I pt = I pt+ I
1 = .
Z2 Z0
Z1 +
Z 2  + Z 0

Điện áp pha thứ tự thuận thực tế:


Z2 Z0 
 Z2  + Z0  Z2 Z0 
U pt = U pt+ U 
1 = . = 3I
1 .
Z2  Z0  Z + Z
Z1 + 2  0 
Z2  + Z0 

2.4.2. Bài toán không đối xứng dọc (khi đứt dây).
Để tính toán chế độ không toàn pha có thể dùng sơ đồ phức thay thế với
các nguồn sức điện động và tổng trở lưới điện đã biết. Tuy nhiên việc tính
toán trực tiếp như vậy gặp khó khăn vì trong thực tế hệ thống điện thường có
nhiều nguồn. Ngoài ra chế độ phụ tải không toàn pha thực chất là chế độ phụ
tải xác lập. Để có kết quả tính toán chính xác cần phải kể đến cả điện trở của
các phần tử của mạch kể cả điện trở của phụ tải.
Dùng nguyên lý xếp chồng rất thuận tiện vì nói chung biết được dòng và
áp trước lúc đứt dây. Ngoài ra nếu không đòi hỏi chính xác cao trong chế độ
sự cố riêng có thể bỏ qua điện trở các phần tử mạch điện. Kết quả tính theo
phương pháp xếp chồng đạt chính xác cao tại thời điểm ban đầu mới xuất hiện
đứt dây. Trong chế độ duy trì sau đó dòng tại chỗ đứt tăng lên do góc lệch pha
của sức điện động giữa các máy phát điện thay đổi và độ trượt của các động
cơ tăng lên. Để tính dòng của chế độ sự cố riêng coi rằng đứt dây tương
đương như đặt vào chỗ đứt một nguồn dòng bằng dòng của chế độ phụ tải
trước đó nhưng có chiều ngược lại còn các sức điện động bằng 0.
2.4.2.1. Đứt pha A.
32

Sơ đồ phức như hình 2.16a.

Z0 Z2 Z1


Q0 P0 Q2 P2 Q1 P1

I0 I2 I1

-Ipt

Hình 2.16a

Từ sơ đồ hình 2.16a có:


I1 + I 0= −I
I2 + PT 

 (2.35)
U =U =U 
1 2  0

U1  U2  U


I
1 =− ; I2 = − ; I0 = − 0 (2.36)
Z1  Z 2 Z0 

Từ các (2.35) và (2.36) có:


IPT
U1 =U 
 
2 =U 0 = − (2.37)
1 1 1
+ +
Z1  Z2  Z0 

Đặt:
Z2  Z
= p; 2 = q
Z1 Z0

Từ đó xác định được:


p
I1= − IPT (2.38)
1+ p + q
p
I2= − IPT (2.39)
1+ p + q
p
I0= − IPT (2.40)
1+ p + q
33

Dòng thứ tự thuận toàn phần pha A tìm được từ việc xếp chồng hai chế
độ:
p
I1 pha= I PT+ I1= − IPT (2.41)
1+ p + q

Từ (2.21) và (2.24) xác định dòng toàn phần pha B và C như sau:
1
−1,5q  3 (1 + q)
I1 = 2 I (2.42)
phaB, C
1+ p+q
PT

Dấu + tương ứng với pha B.


Dấu – tương ứng với pha C.
Nếu coi góc lệch các tổng trở như nhau thì giá trị tuyệt đối của dòng pha
B và C bằng nhau:

 = 3(1 + q + q ) IPT .
2
 = I phaC
I phaB (2.43)
1+ p +q

2.4.2.2. Đứt pha B và C.

Sơ đồ phức như hình 2.16b.

Z0 Z2 Z1


Q0 P0 Q2 P2 Q1 P1

I0 I2 I1

-Ipt
.

Hình
2 16b

Trong trường hợp này có:


34

I1 
= I 2= I0 ;
U1 +U 2 +U0 = 0.
U1  U2  U0
I
1 =− ; I2 = − ; I0 = −
Z1  Z2  Z0

Dòng thứ tự thuận toàn phần theo nguyên lý xếp chồng:


U1  U  
2 +U 0 Z I + Z0 I
I1phaA= IPT+ I1= I PT − = IPT + = IPT − 2  2 0
=
Z1  Z1 Z1
(2.44)
Z + Z Z
= I PT− 2  0
I1= 1
IPT .
Z1 Z1 + Z2  + Z0

Dòng toàn phần của pha A:


3 Z1
 =
I PhaA IPT . (2.45)
Z1 + Z2  + Z 0

2.5. Dùng phương pháp thành phần đối xứng để khảo sát bài toán không
đối xứng ngang và dọc.
Đó là trường hợp ngắn mạch và đứt dây. Khi ngắn mạch có thể coi tổng
trở tại chỗ ngắn mạch bằng không, tức tổng dẫn bằng . Ngắn mạch còn gọi
là không đối xứng ngang.
Khi đứt dây tức không đối xứng dọc, coi tổng trở chỗ đứt là vô cùng lớn,
do đó tổng dẫn bằng không.
Để giải bài toán này đã có 3 phương trình cơ bản dạng (2.14), trong mỗi
trường hợp cần lập thêm 3 phương trình nữa bằng cách căn cứ vào chỗ đứt
dây hoặc ngắn mạch (điều kiện giới hạn).
Trong tính toán vẫn lấy pha A làm pha tính toán khi đó các sự cố phải
được chọn sao cho pha tính toán A phải là pha đặc biệt (không giống bất cứ
pha nào).

2.5.1. Không đối xứng ngang.


35

2.5.1.1. Ngắn mạch hai pha N(2).


Sơ đồ hình 2.3a.
Chọn 2 pha ngắn mạch là pha B và pha C. Như vậy pha tính toán A sẽ là
pha đặc biệt. Tại chỗ ngắn mạch theo điều kiện giới hạn ta có:
IA = 0 

I B= −I
C  (2.46)
U  
B − UC = 0

U B,UC là các pha điện áp pha


Ở đây U A,
I A, C là các dòng điện tại chỗ ngắn mạch.
I B, I

Dòng trong các pha ngắn mạch rất lớn nên ta coi dòng trong các pha
không ngắn mạch bằng không.
Giải kết hợp 3 phương trình (2.46) với 3 phương trình (2.14) sẽ tìm được
các thành phần dòng và áp của pha tính toán. Từ đó tìm được dòng và áp của
các pha còn lại.
Từ (2.46) xác định được các thành phần đối xứng về dòng của pha tính
toán như sau:
1
I 1 = (I A +a I B + a 2 I C) = ( a 2 − a) IC
3
1
I 2 = (I A + a 2I B + a I C) = −(a 2 − a ) IC
3
1
I 0 = ( I A 
+ I B+ I
C )= 0
3
Như vậy
I1 
= −I 2= (a 2 − a )IC 

 (2.47)

I = 0; 

0

Do đó U0 = 0

Từ (2.46) ta có U1= U2 . (2.48)


Thay vào (2.14) được:
36

EA1

− I1
Z1 = I
1 2.
Z
.
. E A1
Do đó: I1 = (2.49)
Z1  + Z2
. . .
Và U1 = U2 = I1 Z2 (2.50)
Dòng và áp các pha:
IA = 0 


I B =a 2I 1 
+ a I 2= − j 3I1 (2.51)

I C =a I 1 
+ a 2 I 2= j 3I1 

UA 
= U1 
+U  
2 = 2 I1 Z 2 

1
U B =UC =
a 2U 1 +a U 2 
= −U 1= UA .
2

2.5.1.2. Ngắn mạch một pha nối đất N(1).

Sơ đồ hình 2.3b.
Xét trong lưới trung tính trực tiếp nối đất chọn pha ngắn mạch là pha A.
Từ hình 2.3b có:
IB = 0 

IC = 0  (2.52)
UA = 0.

Từ (2.52) phân tích dòng và áp t ại chỗ không đối xứng ra các thành phần
đối xứng được:
I = I;
I1 = 2 0

Và theo (2.52):

U1 
+ U 0 = (2.53)
2 +U
0.
Thay vào (2.14) được:
EA 
1 − (Z1 + Z2  + Z 0 )I 1 = 0

Từ đó rút ra:
37

EA1
I1 
= I 2= I0 = (2.54)
Z1 + Z 2  + Z 0


U 
1 = I1 ( Z 2  + Z 0 )

U IZ
2 = − 1 2  (2.55)
U IZ 
0 = − 1 0 
Dòng và áp toàn phần của các pha:
I A= 3I 

1
 (2.56)
I B= IC = 0

UA = 0 

U B = [(a 2 − a )Z 2  + ( a 2 − 1)Z 0 ]I1  (2.57)
U C = [(a 2 − a )Z2  + ( a − 1)Z0  ]I 
1 

2.5.1.3. Ngắn mạch hai pha nối đất N(1,1).


Sơ đồ hình 2.3c.
Cũng xét trong lưới trung tính nối đất trực tiếp, chọn 2 pha ngắn mạch là
B và C. Từ chỗ ngắn mạch ta có:
IA = 0  
 (2.58)
U B = UC .

Phân tích áp và dòng ra các thành phần đối xứng được:
1 
U 1 =U 2 
= U
0 =
U A. (2.59)
3
Do IA = 0 nên I1 +I2+ I0 = 0. (2.60)
Rút I1 , 
I 2 , I 0 từ (2.14) và chú ý đến (2.60) được:

EA1− U1   
− U1 − U 1 = 0
Z1  Z2  Z0

Từ đó
38

Ea 1
U1 = (2.61)
1
1 + Z1
Z2 Z0
Z2  + Z0

Từ (2.61) và (2.14) được:


EA1
I1 = (2.62)
Z Z
Z1 + 2  0
Z2  + Z0 

Từ đó xác định được dòng và áp các pha:


IA = 0 

I B=[( a −1) Z2 + ( a − a) Z0 ] I1 /( Z 2  + Z 0)
2 2
(2.63)
I C= [(a − 1)Z 2 + ( a − a 2 ) Z0 ] I 
1 /(Z 2  + Z 0  ). 

Dòng trong đất:


. . .
Id = IB + IC = −3 Z2 I1 /( Z2  + Z0) (2.64)

U  Z0 Z2 
A = 3I 1 (2.65)
Z0  + Z 2 

2.5.2. Không đối xứng dọc.


Đây là các trường hợp đứt dây (hình 2.17).
UA UA
IA IA
A A
UB
UB
IB IB
B B
UC UC
IC IC
C C
a b

Hình 2.17

2.5.2.1. Trường hợp đứt một pha.


Phải chọn pha đứt là pha tính toán A (hình 2.17a).
39

Trong trường hợp này 3 phương trình theo điều kiện bờ có dạng sau:
IA = 0 

UB = 0 (2.66)
UC = 0

Hệ này về hình thức hoàn toàn giống hệ (2.58) tức là khi ngắn mạch 2
pha với đất. Nhưng ký hiệu U A,
U B,UC ở đây là điện áp giáng tại chỗ đứt, còn

khi ngắn mạch là điện áp pha của lưới điện. Do đó có thể sử dụng các kết quả
đã giải đối với hệ (2.58), chỉ có điều là khi nhận kết quả đối với các trường
hợp phải chú ý đến ký hiệu đã quy ước ban đầu.
2.5.2.2. Trường hợp đứt hai pha.
Phải chọn 2 pha đứt là B và C (hình 2.17b) để cho pha tính toán A là pha
đặc biệt.
Ba phương trình viết theo điều kiện bờ cho trường hợp này như sau:
IB = 0; 

IC = 0;  (2.67)
UA = 0.

Về hình thức hệ (2.67) giống hệ (2.52), tức là khi ngắn mạch 1 pha với
đất. Cũng như trên ta có thể sử dụng kết quả đã giải đối với hệ (2.52).
2.6. Kết luận.
Các kết quả đã nêu trên sẽ được ứng dụng để tính toán phân tích các
phương pháp đối xứng hoá được trình bày trong các chương sau.
40

Chương 3
ĐỐI XỨNG HÓA BẰNG CÁC PHẦN TỬ TĨNH

3.1. Cơ sở của phương pháp.


Xét một phụ tải không đối xứng là phụ tải một pha trên đó các thành
phần áp và dòng như sau:
u = 2 Ucos(wt + ) (3.1)
i = 2 I cos(wt + − ) (3.2)
Ở đây  - Góc pha ban đầu của điện áp;
 - Góc lệch pha giữa áp và dòng đang xét.
Công suất tác dụng tức thời của hệ thống một pha này được xác định như
sau:
P = ui = 2 UIcos( wt + )cos(wt +  ) = UI
−  cos + cos(2 wt + 2 − ) =
*
+  (3.3)
= Re
U I Re UI
 
Ở đây:
*
Re 
UI = UI cos - là thành phần không đổi theo thời gian.
 

 
I = UI cos(2 wt + 2 −) - là thành phần đập mạch theo thời gian
Re U

với tần số là 100 Hz.


Từ đó thấy rằng công suất tức thời của hệ thống một pha bao gồm hai
thành phần: không đổi và đập mạch (dao động) với tần số 100 Hz.
Trong hệ thống nhiều pha (m pha) công suất tác dụng tức thời xác định
như sau:
m m
Pm = U i I i cos i + U i I i cos(2wt + 2 i − i ) =
m
i =1
* m
i =1
(3.4)
i + Re  i 
 I
= Re U i  UiI
i=1   i=1
41

Ở đây:
2
i = i - góc lệch pha ban đầu của áp pha thứ i;
m
i - góc lệch pha giữa Ui và Ii .

Nếu hệ thống đối xứng thì U i = const =U và Ii = const = I, i = const = .


Do đó thành phần thứ nhất:
m *
Pm1 =  Re  
UI = mUI cos = const.
i =1  

Thành phần thứ hai:


m m
Pm2 = Re 
UI= UI Cos(2wt + 2 i + i ) = 0.
i=1 i =1

Như vậy, trong hệ thống đối xứng công suất tức thời là đại lượng không
đổi, còn trong hệ thống không đối xứng công suất tức thời gồm hai thành
phần: không đổi và dao động với tần số 100 Hz.
Vì vậy để một hệ thống đã bị mất đối xứng được trở lại đối xứng phải
triệt tiêu công suất dao động bằng cách dùng thiết bị sản sinh ra công suất dao
động cùng giá trị nhưng có chiều ngược lại.
Nếu xét đến cả công suất phản kháng thì công suất toàn phần trong mạch
~ m * m 
không đối xứng là: S = U I
+ UI.
i =1 i =1

Thành phần thứ nhất bằng hằng số còn thành phần thứ hai dao động với
tần số 100 Hz. Trong hệ thống điện ba pha công suất dao động có thể biểu
diễn theo công thức sau:
3
N = UI= U AIA +U
BI B
+ U CI
C (3.5)
i =1

Dùng phương pháp thành phần đối xứng, phân tích điện áp ta có:
42

U A =U A1+U  
A2 +U A0

U B =U B+U B +UB


1 2 0

UC =UC1+ UC U
2 + C0

Ở đây:
a 2U A U  = a UA1;
1 ; C1
U B1 =
U B2

= aU A;U  2 
C = a UA ;
2 2 2

U B0 
= U A0= U C0 = U0 .

Dòng ba pha I A; C cũng được phân tích tương tự như vậy.
I B; I

Thay áp và dòng trong (3.5) bằng các thành phần đối xứng của nó được:
N = 3(U1AI A2 
+U A2 IA1 A0 I A0 ) .
+U  

Như vậy ta có thể thấy công suất dao động sinh ra do dòng và áp thứ tự
nghịch và thứ tự không. Do đó khử được dòng và áp thứ tự nghịch, thứ tự
không sẽ triệt tiêu công suất dao động.
Trong lưới trung tính cách điện không tồn tại thành phần dòng thứ tự
không. Ngoài ra trong thực tế điện áp thứ tự nghịch rất nhỏ và trong một số
trường hợp có thể bỏ qua. Trong trường hợp ta đang xét công suất dao động
của hệ thống ba pha bằng:
N =3U 1
I2

Vậy trong hệ thống mất đối xứng để đối xứng trở lại cần triệt tiêu thành
phần dòng thứ tự nghịch, tức là phải có thiết bị sản sinh ra dòng thứ tự nghịch
có đại lượng bằng dòng thứ tự nghịch của phụ tải không đối xứng nhưng có
chiều ngược lại. Thiết bị để tạo nên dòng thứ tự nghịch gọi là thiết bị đối
xứng hoá. Thiết bị đối xứng hoá có thể là các phần tử tĩnh (tổng trở, điện
kháng, điện dung) hoặc là các phần tử quay. Trước khi khảo sát sơ đồ các
phần tử đối xứng hoá dưới đây sẽ khảo sát các sơ đồ thay thế của các phụ tải
không đối xứng.
43

3.2. Sơ đồ của các phụ tải không đối xứng.

3.2.1. Trường hợp phụ tải ba pha không đối xứng nối tam giác.
Ta xét phụ tải ba pha không đối xứng nối tam giác như hình 3.1
A .
IA
. .
Y AB YAC

.
YBC
B .
IB
C .
IC
Hình 3.1

. . .
Ở đây U A, U B , U C là điện áp các pha không đối xứng.
. . .
I A , I B , I C là dòng điện từ nguồn đến tải không đối xứng.
. . .
Y AB, YBC , Y CA là các tổng dẫn phức của các phụ tải không đối

xứng. Từ hình 3.1 có thể viết được các biểu thức trong không gian toạ độ pha
A, B, C như sau:
. . . . . . .

A AB CA

.I = ( U
A−
. )Y − ( U. C − U. A )Y. 
B
. U .
IB = ( UB − UC ) YBC − ( UA − UB ) YAB  (3.6)
. . . . . . . 
IC = ( UC − UA) YCA − ( U B − U C )Y BC 

Sử dụng phương pháp thành phần đối xứng ta viết được:


44

. . . .
U A = U1 +U 2 + U 0 

. . . . 
UB = a 2 U 1 + a U2 + U 0  (3.7)
. . . . 
UC = a U1 + a 2 U 2 + U0 

Do trong quá trình tính toán luôn lấy pha A làm pha tính toán nên để đơn
. . . . . .
giản, thay cho U A1 , U A2 , U A0 ta viết U 1 , U 2 , U 0 ;
. . . . . .
thay cho I A1 , I A2 , I A0 ta viết I 1 , I 2 , I 0 . Do đó ta có thể viết:
.
1 . . .

I 0 = ( I A + I B + I C ); 
3

.
1 . . .

I 1 = (I A + a I B + a I C );
2
(3.8)
3 
.
1 . . .

I 2 = (I A+ a I B + a I C ).
2
3 

Thay (3.6) vào (3.8) có xét đến (3.7) ta có:

.

I 0 = 0; 

.
1. . . . . . . .
 
1 I=
( YAB+ YCA+ YBC) U1 − ( aYAB+ a YCA + YBC ) U 2 ; 
2
(3.9)
3  
.
1 2 . . . . . . . .

2 I= −
( a YAB+ aY CA+ Y BC) U 1 + ( YAB+ YCA + YBC ) U 2 . 

3 

Đặt
. . . .
YZ = YAB+ YAC + YBC ;

. . . . 
Yp = a2 YAB+ aYCA+ Y BC ; (3.10)
. . . . 
Yn = aYAB+ a2 YCA +Y BC .

Hay viết dưới dạng ma trận:


.

Y Z
 Y. BC 
   
.  . . 
Y p = S YCA 
 (3.11)
.  . 
Y n  Y AB 

   
45

.
Ở đây S là ma trận toạ độ đối xứng
1 1 1
. 1
S= 1 a a 2 (3.12)
3 2 

1 a a

Như vậy khi viết dưới dạng ma trận (3.9) có dạng như sau:
I.  U. 
0
.  1 0 0 0 . 0 
. .
 
I 1 = 0 YZ  − Yn  U 1  (3.13)
.  3  . . . 
I
  
2 0 − Y p  Y Z 
U 2 
   
Gọi phụ tải nối vào pha A và B là S AB, pha B và C là SBC, pha A và C là
SCA. Thay các tải trên bằng các tổng dẫn phức xác định bằng các công thức
sau:
. 1 SAB 
YAB = .
=2
(cos AB + j sin  )
AB 
Z AB U 

. 1 S BC 
YBC = . = 2 (cos BC + j sin BC ) (3.14)
Z BC U 
. 1 S 
YCA = . = CA2 (cosCA + j sinCA ) 
Z CA U 

Xuất phát từ giả thiết biết các tải ba pha không đối xứng SAB, SBC, SCA và
đảm bảo điện áp trên các tải là định mức, thay thế các tải bằng các tổng dẫn
. . .
phức cố định YAB, YBC,YCA . Ở đây U là điện áp định mức của lưới và S AB, SBC,
SCA là module các tải không đối xứng cùng với hệ số công suất của chúng:
cosAB , sinAB, cosBC, sinBC , cosCA, sinCA.
Từ (3.13) ta rút ra được:
. 
I0 = 0 

. 1 . . . .

I1 = ( U1 YZ − U 2 Y n )  (3.15)
3 
. 1 . . . . 
I2 = − ( U1 Y p− U 2 Y Z )
3 
46

3.2.1.1. Nếu tải chỉ là một pha nối vào điện áp UAB .
. . . . . . . . . .
Khi đó YBC = YCA = 0 và YAB = Y0 ; Yz = Y ; Yp = a2 Y ; Yn = aY do đó
(3.15) có dạng như sau:
. 
I0 = 0 

. 1 . . .

I1 = (U 1 − a U2 )Y  (3.16)
3 
. 1 2 . . .

I 2 = − ( a U1− U2 ) Y
3 

3.2.1.2. Nếu tải chỉ là một pha nối vào điện áp UBC .
. . . . . . . .
Khi đó YAB = YCA = 0 và YBC = Y0 ; Yz  = Yp = Yn = Y do đó (3.15) có
dạng như sau:
. 
I0 = 0 

. 1 . . .

I1 = ( U1− U2 ) Y  (3.17)
3 
. 1 . . .

I2 = − ( U1 − U2 ) Y
3 
. .
tức là I 1 = − I 2
3.2.1.3. Nếu tải chỉ là một pha nối vào điện áp UAC .
. . . . . . . . . .
Khi đó YAB = YBC = 0 và YCA = Y0 ; Yz = Y ; Yp = aY ; Yn = a2 Y do đó
(3.15) có dạng như sau:
. 
I0 = 0 
. 1 . . . 

I1 = ( U1− a2 U2 ) Y  (3.18)
3 
. 1 . . .

I2 = − ( a U1− U2 ) Y
3 

3.2.1.4. Nếu tải ba pha có tổng dẫn ba pha như nhau, tức là tải ba pha đối
xứng.
47

. . . . . . . . .
Khi đó YAB = YBC = YCA = Y ; Yz = 3Y ; Yp  = Yn = ( a2 + a+ 1)Y . Do đó (3.15)
có dạng như sau:

.

I0 = 0 

. 1 . . . 
(
I 1 = 3U 1 − a 2 + a +1 U 2Y 
3
 ) (3.19)
 
.
1 2 . .
. 
I2 = − 
3
a (
+ a + 1 U )
1 − 3 U2 Y

  

Từ trên thấy rằng mặc dù bản thân tải là ba pha đối xứng nhưng trong
chế độ không đối xứng của điện áp thì trong tải ba pha đối xứng vẫn tồn tại
các dòng thành phần thứ tự nghịch.
3.2.2. Trường hợp phụ tải ba pha không đối xứng nối sao.
Ta xét phụ tải ba pha không đối xứng nối sao như hình 3.2
. .
. IA YA
UA
. .
.
IB YB
UB
. .
.
IC YC
UC

Hình 3.2

Từ hình 3.2 ta lập được phương trình trong không gian toạ độ pha:
. . .
IA = U A Y A 

. . . 
IB = UB YB  (3.20)
. . . 
IC = UC YC 

Theo phương pháp thành phần đối xứng ta có


48

. . . .
U A =U 1 + U 2 +U 0 

. . . . 
UB 2
= a U 1+ a U 2 +U 0  (3.21)
. . . . 
UC =a U 1 + a 2 U 2 +U 0 

Ta cũng có
. 1 . . .

I 0 = ( I A+ I B + I C ) 
3

.
1 . . .

I 1 = (I A + a I B + a 2 I C )  (3.22)
3 
. 1 . . . 
I 2 = (I A + a I B + a I C ) 
2
3 
Thay (3.20) và (3.21) vào (3.22) ta được
.
1 . . . . . . . . . . . .

0 =I ( AY + 2a Y B+ C) 1U
aY + ( YA+ aYB+ 2a YC) U2 + ( YA+ YB+ Y C )U 0 
3 
.
1 . . . . . . . . . . . .

A+ a YB+ aYC) U2 + ( YA+ aYB + a Y C )U 0  (3.23)
2 2
1 =I ( AY+ Y B+ Y C) U 1 +( Y

3 
.
1
I= 
. . . . . . . . . . . .

2 ( Y
A+ a Y
B + 2
a C) 1U+( Y
Y A+ Y B + YC) U2 + ( YA + a YB + aY C )U 0 
2
3 


Đặt
. . . .
Yz = YA + YB + YC 

. . . . 
Yp = YA + a2 YB + aYC  (3.24)
. . . . 
Yn = YA + aYB + a 2YC 

hay
Y.  Y. 
. z  . . A 
Y p = SY B 
.  . 
Yn  YC 
   
với
49

1 1 1
1 2
.
S= 1 a a (3.25)
3 

1 a a 2

Từ (3.23) ta có thể viết dưới dạng đơn giản
I.  .Yp  Y. .
. 
n  Y z U 1
0
.  1 . . .
. 
I 1 = Yz  Yp  Yn U 2  (3.26)
.  3 . . . . 
I
 2 Yn  Y z  Y pU 0 
    
Cũng tương tự như trên ta thay phụ tải bằng các tổng dẫn. Các giá trị này
ta tính được dựa theo công suất phụ tải đã cho với điện áp coi bằng định mức:
. 1 SA 
YA = .
= (cos + j sin  )
A 
U 2A
A
ZA 

. 1 SB 
YB = .
= 2 (cosB + j sinB )  (3.27)
ZB UB 
. 1 S 
YC = .
= C2 (cos C + j sin C )
ZC UC 

3.2.2.1. Khi tải là một pha, nối vào pha A.


. . . . . . . .
Khi đó YB = Y C = 0 , còn YA 0 từ đó có: Y
z = Y n = YA = Y và (3.26)
p = Y

có dạng như sau:


I.  . . . U. 
. 0  .Y Y Y 1 
1 . . .
I 1 = Y Y YU 2 (3.28)
.  3 . . . . 
I 2  Y Y YU 0 
    

Ta có thể rút ra được


.
. . . . . . . .
I 0 = I 1 = I 2 = Y( U1 + U2 + U0 ) = 1 YU A (3.29)
3 3

3.2.2.2. Khi tải là một pha, nối vào pha B.


. . . .
Khi đó YA = Y C = 0 , còn YB = Y0 .
50

. . . . . .
Từ đó có: Y = ,YYp  = a2 Y, Yn = aY.
z

Do đó (3.26) có dạng:
I.   2 . . .
U. 
0 a
.  1  . Y a Y Y . 1 
. . 
2
I 1 =  Y a Y aY U 2  (3.30)
.  3  . .
2
. . 
I 2   aY Y a YU 0 
    

hay ta có thể rút ra được:


.
. Y . . . 1. .
I 0 = ( a2 U1 + a U2 + U0 ) = YU B
3 3
.
. Y . . .
I 1 = (U 1 + a 2U 2 + a U 0 )
3
.
. Y . . .
I 2 = (a U 1 +U 2 + a 2 U 0 )
3

3.2.2.3. Khi tải là một pha, nối vào pha C.


. . . .
Khi đó: Y
A = Y C = Y0 .
B =0, Y

. . . . . .
Từ đó ta có: zY= Y
, Yp  = aY, Yn = a2 Y .

Do đó hệ (3.26) có dạng:
I.   a.Y a2 Y .
Y
.
U. 
0
.  1  . . . . 1 
I 1 =  Y aY a YU 2 
2
(3.31)
.  3  2 . . .  . 
I
  
2 a Y Y aY U 0 
    

hay ta có thể rút ra


.
. Y . . . 1. .
I 0 = ( a U1 + a2 U2 + U0 ) = YU C
3 3
.
. Y . . .
I 1 = (U 1 + a U 2 + a 2 U 0 )
3
.
. Y . . .
I 2 = (a 2 U 1 +U 2 + a U 0 )
3
51

3.2.2.4. Khi tải là 3 pha có tổng dẫn bằng nhau.


. . . .
Khi đó tổng dẫn ba pha YA = YB = YC = Y .
. . . . .
Suy ra: Yz  = 3 Y, Yp = Yn = ( a2 + a +1) Y = 0 .
Do đó hệ (3.26) có dạng:
I.  
0 0 3Y
.
U. 
0
.  1  . . 1 
I 1 = 3Y 0 0 U 2  (3.32)
.  3  . . 
I
  
2 0 3Y 0 U 0 
    

Ta có thể rút ra:


. . .
I0 =YU 0
. . .
I1 =Y1 U 1
. . .
I2 =Y 2 U 2

3.2.3. Trường hợp phụ tải ba pha không đối xứng nối bất kỳ.
Xét trường hợp tải 3 pha không đối xứng với hệ dòng không đối xứng
. . .
I A, I B , I C (hình 3.3a). Ta sẽ thay thế tải ba pha không đối xứng bằng một tải

ba pha đối xứng và một tải một pha (hình 3.3b).


.
. IA . .
UA Tải ba . IA IA
. UA Tải ba
. IB pha . .
UB . IB a2 IA pha
không UB
. đối
. IC đối . .
UC . IC aIA xứng
xứng UC
.
Z pt
. a)
UA
. .
U. B I pt
UC .
. b)
IA IB .
IC

Z pt Z pt Z pt
2 2 2

c)
Hình
52

Ở đây phụ tải một pha được nối vào hai pha B, C với dòng tải:
. . .
I pt = I B− a2 I A (3.33)
Phụ tải một pha có thể thay thế bằng một tổng trở phức:
.
. U BC
Z pt = . .
(3.34)
2
I B −a I A
Phụ tải ba pha đối xứng hiển nhiên là không ảnh hưởng đến sự đối xứng
của lưới điện. Như vậy về mặt đối xứng, ảnh hưởng của phụ tải ba pha không
đối xứng có thể được xét thông qua phụ tải một pha. Việc thay thế như vậy
trong một số trường hợp làm cho bài toán đơn giản đi rất nhiều vì phụ tải một
pha được xét đến như trạng thái không đối xứng một lần, còn phụ tải ba pha
không đối xứng là trạng thái không đối xứng ba lần.
Trong cách thay thế trên, phụ tải một pha được nối vào điện áp dây. Để
tiện tính toán phụ tải một pha lại được thay thế như hình 3.3c.
Từ hình 3.3c ta viết được các phương trình:
.
I A =0 


. . .
.
U BC  (3.35)
I B = − I C = I pt = . 
Z pt 


.
. Z pt .

UB = IB
2  (3.36)
. 
. . Z pt 
U C = −I B 
2 

Từ đó xác định được các thành phần đối xứng của dòng pha tính toán
như sau:
53

I. 
. 0  1 1 1 1  0 
. 
I 1 =  1 a a 2 (3.37)
.  3  2 I .pt 
I 2   1 a a 
− I pt 
 

Từ trên rút ra:



.
I0 = 0 

. j . 
I1 = I pt  (3.38)
3 
. j . 
I2 = − I pt 
3 
Từ hệ phương trình (3.36) ta được:
. . . .
U B − UC = I pt Z pt
. .
Thay U B , U C bằng các thành phần đối xứng của chúng:
. . . . . . . . . . . .
(U 1B +U 2B +U ) −(U
0B 1C +U 2
C +U 0
C ) = (a 2U 1A +a U A2 +U 0
A ) − (a U A1 + a 2 U A2 +U A0 )
. . . . . .
= ( a 2 − a)(U A1 − U A2 ) = − j 3 (U A1 − U A2 ) = I pt Z pt
Như trên đã nói, đối với pha tính toán trong ký hiệu các thành phần thứ
tự ta đã bỏ chữ A. Cuối cùng ta được:
. . j . .
U 1 −U 2 = I pt Z pt (3.39)
3
Như vậy một phụ tải ba pha không đối xứng bất kỳ bao giờ cũng có thể
thay thế bằng một phụ tải ba pha đối xứng và một phụ tải một pha (hiển nhiên
phụ tải một pha là không đối xứng). Việc thay thế như vậy có lợi là chỉ cần
nghiên cứu các sơ đồ thiết bị đối xứng cho phụ tải một pha.
3.3. Sơ đồ đối xứng hoá một phần tử.
3.3.1. Khi phần tử đối xứng hoá được nối vào pha AB.
Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha nối vào pha BC và phần tử
đối xứng hoá được nối vào pha AB như hình 3.4.
A
B
C . .
Z pt Z AB
54

. .
Trong sơ đồ 3.4 thì Z pt là phụ tải một pha, còn Z AB là tổng trở của phần
tử đối xứng.
So với sơ đồ 3.1 thì đối với sơ đồ 3.4 ta có:
.
1 .
1 .
1
YAC = .
= 0, YAB = .
,YBC = .
Z AC Z AB Z pt

Khi đó hệ (3.9) có dạng:

.

I0 = 0 

.
1. . . . . .
 
1I =
( YAB+ YBC) U1 − ( aYAB+ YBC ) U 2   (3.40)
3  
.
1 2 . . . . . .

2I = − ( a Y AB+ YBC) U 1 + ( YAB+ Y BC ) U 2 
3
 


Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: U 2 = 0, I 2 = 0.
Do đó ta có:
. 1 . . .
I2 = − ( a2 YAB+ YBC ) U1 = 0
3
Suy ra:
. .
2
AB + BC =

hay
2
+ .1 = 0
a
.
Z AB Z pt
. .
Ở đây Z AB và Z pt là tổng trở của phần tử đối xứng hoá và tổng trở phụ
tải.
55

Từ đó:
. .
a 2 Z pt + Z AB = 0 (3.41)
Mặt khác ta lại có:
.
ZAB = RAB + jXAB ;
.
Zpt = Rpt + jXpt ;
1 3
a2 = − − j
2 2
Thay vào (3.41) ta được:
1 3
( − − j )( Rpt + jX pt) + ( RAB+ jX AB) = 0
2 2

1 3 1 3
( RAB − Rpt + Xpt ) + j( XAB − Xpt − R )=0
2 2 2 2 pt
Từ đó xác định được thông số của phần tử đối xứng hoá như sau :
1 3
RAB = Rpt − X pt
2 2
3 1
XAB = Rpt + X pt
2 2
Thay
Rpt = z pt cospt
X pt = z pt sin pt
.
Ở đây zpt là module của tổng trở phức Z pt
Ta có
1 3 
pt cos pt ) (3.42)
R =2 z  − 2 z sin = z cos( + 3
AB pt pt pt pt

XAB = 3 zpt cos pt + 1 zpt sin pt = zpt sin(pt + ) (3.43)
2 2 3
Từ đó thấy rằng thông số của phần tử đối xứng hoá gồm một điện trở tác
dụng RAB và một điện kháng X AB phụ thuộc vào đại lượng và hệ số công suất
56

của phụ tải không đối xứng. Điện trở tác dụng gây nên tổn thất điện năng nên
không được khuyến khích sử dụng.
Như vậy để đối xứng hoá không có tổn thất, tức là chỉ dùng những phần
tử phản kháng để đối xứng hoá thì:

RAB = zpt cos(pt + ) = 0
3
Suy ra:
  
pt + = , tức là pt = .
3 2 6
Như vậy, đối xứng hoá không tổn thất tác dụng (khi coi phần tử phản
kháng là lý tưởng) chỉ thực hiện được khi cospt = 0,86.
Điện trở tác dụng chỉ có nghĩa khi là một số dương, tức là

RAB =zpt cos(pt + ) 0
3
Do đó:
  
− pt + 
2 3 2
tức là:
5 
− pt 
6 6

Vậy đối xứng hoá chỉ thực hiện được khi góc pha của phụ tải pt  ,
6

tức là cospt  0,86. Với những phụ tải có hệ số công suất nhỏ hơn không thể
thực hiện đối xứng hoá hoàn toàn được.
Như vậy khi thực hiện đối xứng hoá ta đã đưa vào mạch điện một tổng
trở, tức là làm thay đổi cấu trúc của lưới điện trong khu vực đang xét. Do đó
hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hoá sẽ thay đổi so với trước khi
thực hiện đối xứng hoá. Hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hoá được
xác định từ dòng thứ tự thuận.
57

Từ (3.40) ta có:
. 1 . . .
I1 = U1 ( YAB +YBC )
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong đơn vị tương đối định mức thì
.
U 1 = U dm = 1.

Do đó
. 1 . . 1 1 1 1 1 1
I1 = ( YAB+YBC ) = ( . + . ) = ( + ) (3.44)
3 3 ZAB Z pt 3 RAB + jXAB Rpt +jX pt

Thay (3.42) và (3.43) vào (3.44) ta được:


 
1 1 1 
I1 =  + =
3 z cos( + ) + jz sin( + ) zpt cos pt + jz pt sin pt 
3 3
pt pt pt pt
 
1    
= cos(pt + ) − j sin(pt + ) + cos pt − j sinpt =

3zpt  3 3 

1      
= cos(pt + ) + cos pt − j 
sin(pt + ) + sinpt =
3zpt  3   3 

1   
=
3z pt cos(pt + 6) − j sin(pt + 6 )
 

Khi đó ta có hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hoá được xác
định qua:

sin(pt + )
tg = 6 = tg ( + )
6
pt

cos(pt + )
6

Suy ra: = pt + 


6
58

Điều đó chứng tỏ rằng sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công suất

bị giảm đi. Thí dụ khi cospt = 0,86 (pt = ) thì sau khi đối xứng hoá hệ số
6
    1
công suất giảm xuống: cos = cos(pt + ) = cos( + ) = cos =
6 6 6 3 2

3.3.1.2. Khi phần tử đối xứng hoá được nối vào pha AC.
Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha nối vào pha BC và phần tử
đối xứng hoá được nối vào pha AC như hình 3.5.

A
B
C . .
Z pt Z AC

Hình 3.5

So với sơ đồ 3.1 thì đối với sơ đồ này ta có:


. 1 . 1 . 1
YAB = .
= 0, YAC = . ,YBC = .
.
Z AB Z AC Z pt

Khi đó hệ (3.9) có dạng:

.

I0 = 0 

.
1. . . . . .
 
1I =
( YCA+ YBC) U1 − ( a YCA+ Y BC ) U 2 
2
(3.45)
3 
.
1 . 
2I = − ( aYCA+ .YBC ) U
. 1+ ( Y. CA + Y . BC )U . 2

3
 


Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: I 2 = 0,U 2 = 0.
Do đó ta có:
59

. 1 . . .
I2 = − ( aYCA + YBC ) U 1 = 0
3
Suy ra:
. .
aYCA+ YBC = 0
hay
a 1
.
+ .
=0
ZCA Z pt
. .
a Z pt + ZCA = 0 (3.46)
Mặt khác ta lại có:
.
ZCA = RCA + jX CA
.
Zpt = Rpt + jXpt
1 3
a=− + j
2 2
Thay vào (3.46) ta được:
1 3
(− + j )( Rpt + jXpt)( RCA + jXCA) = 0
2 2

1 3 1 3
( R
CA − Rpt − Xpt ) + j( XCA − Xpt + Rpt ) = 0
2 2 2 2
Từ đó ta xác định được thông số các phần tử đối xứng như sau:
1 3
RCA = Rpt + X pt
2 2
3 1
XCA =− Rpt + X pt
2 2
Ta có
Rpt = z pt cos pt
X pt = z pt sin pt

Do đó
60

1 3
RCA = zpt cos pt + zpt sin pt =
2 2 (3.47)
  
= zpt cos cospt + zpt sin sin pt = zpt cos(pt − )
3 3 3
3 1
XCA = − zpt cos pt + zpt sin pt =
2 2 (3.48)
  
= − zpt sin cospt + zpt cos sin pt = zpt sin(pt − )
3 3 3
Để đối xứng hoá không có tổn thất, tức là chỉ dùng những phần tử phản
kháng lý tưởng để đối xứng hoá thì:

RCA = zpt cos(pt − ) = 0
3
Suy ra:
 
pt - =
3 2
5
Do đó pt = , tức là đối xứng hoá không tổn thất tác dụng chỉ thực
6
hiện được khi cospt = - 0,86. Trong vận hành thực tế không tồn tại những tải
có cospt như vậy. Do đó đối với sơ đồ này, đối xứng hoá hoàn toàn chỉ được
thực hiện khi thông số của phần tử đối xứng có cả điện trở tác dụng.
Theo ý nghĩa của điện trở tác dụng ta có:

RCA =zpt cos(pt − ) 0
3
Do đó:
  
− pt − 

tức là:
 5
− pt 
6 6
61

5
Vậy đối xứng hoá chỉ thực hiện được khi góc pha của phụ tải pt  ,
6
tức là cos pt  - 0,86.
Đối với sơ đồ hình 3.5 khi thực hiện đối xứng hoá hoàn toàn luôn có tổn
thất tác dụng vì vậy ta tìm hệ số công suất của lưới sau khi thực hiện đối xứng
hoá.
Từ (3.45) ta có:
. 1 . . .
I1 = U1 ( YCA +YBC )
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong đơn vị tương đối định mức thì
.
U 1 = U dm = 1.

Do đó
. 1 . . 1 1 1 1 1 1
I1 = ( YCA+ YBC ) = ( . + . ) = ( + ) (3.49)
3 3 ZCA Z pt 3 RCA + jXCA Rpt +jX pt

Thay (3.47) và (3.48) vào (3.49) ta được:


 
1 1 1 
I1 =  + =
3 z   z pt cospt + jz pt sinpt 
pt cos(pt − ) + jz pt sin(pt − ) 
 3 3 
1    
= cos(pt − ) − j sin(pt − ) + cos pt − j sin pt =

3zpt  3 3 

1      
= cos(pt − ) + cos pt − sin(pt − ) + sin pt =
j
3zpt  3   3 

1   
= cos(pt − ) − j sin(pt − )

3z pt  6 6

Khi đó ta có hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hoá được xác
định qua:
62


sin(pt − )
tg = 6 = tg ( − )
6
pt

cos(pt − )
6

Suy ra: = pt −
6
Điều đó chứng tỏ rằng sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công suất
tăng lên.
Kết luận: Qua khảo sát sơ đồ thiết bị đối xứng hoá một phần tử có thể
rút ra một số kết luận sau:
1. Sơ đồ đối xứng hoá một phần tử chỉ thực hiện đối xứng hoá hoàn toàn
khi hệ số công suất của phụ tải thay đổi trong giới hạn nhất định (đối
5
với sơ đồ 3.4 thì: pt  , còn đối với sơ đồ 3.5 thì: pt  ). Ngoài
6 6
giới hạn trên không thể thực hiện đối xứng hoá hoàn toàn và thiết bị
đối xứng hoá chỉ có thể làm giảm một phần độ không đối xứng.
2. Nói chung đối xứng hoá được thực hiện có tổn thất công suất tác
dụng lớn. Nếu phần tử phản kháng là lý tưởng thì đối xứng hoá không
tổn thất tác dụng chỉ thực hiện được khi tải có hệ số công nhất định
 5
(đối với sơ đồ 3.4 thì: pt = , còn đối với sơ đồ 3.5 thì: pt = ).
6 6
3. Hệ số công suất của lưới giảm xuống sau khi thực hiện đối xứng hoá
đối với sơ đồ 3.4, còn đối với sơ đồ 3.5 thì hệ số công suất của lưới
tăng lên sau khi thực hiện đối xứng hoá.
4. Thông số các phần tử đối xứng hoá phụ thuộc vào phụ tải. Do đó khi
phụ tải thay đổi để đảm bảo cho lưới điện được đối xứng hoá hoàn
toàn phải điều chỉnh thông số các phần tử đối xứng.
3.4. Sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử.
3.4.1. Khi phần tử đối xứng hoá được nối vào hai pha AB, AC.
63

Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha nối vào pha BC và hai phần
tử đối xứng hoá được nối vào pha AB, AC như hình 3.6.
A
B
C . . .
Z pt Z AC Z AB

Hình 3.6

So với sơ đồ 3.1 thì ở sơ đồ này ta có:


. 1 . 1 . 1
YAB = .
, YAC = .
, YBC = .
.
Z AB Z AC Zpt

Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: I 2 = 0,U 2 = 0.
Từ hệ (3.9) ta có:
1 . . . .
− ( a2 YAB+ aYCA + Ypt ) U1 = 0
3
. . .
Suy ra a2 YAB+ aYCA+ Ypt = 0

a2 a 1
Hay .
+ .
+ .
=0
Z AB ZCA Z pt

Từ đó
. . . . . .
a2 Z CA Z pt+ a Z ABZ pt+ Z ABZ CA
. . .
=0
AB CA pt

. . . . . .
và 2
a Z Z + a Z ABZ pt+ Z ABZ CA = 0
CA pt

Khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng các phần tử phản
. . .
kháng, do đó: ZAB = jXAB, ZCA =jXCA, Zpt =Rpt +jXpt .
Khi đó ta có
64

1 3 1 3
(− − j ) jX
CA( R
pt + jXpt) + (− + j ) jXAB( Rpt + jXpt ) + jXAB jXCA = 0
2 2 2 2
hay
1 3 1 3
( XCA Xpt +
XCA Rpt + XAB Xpt − XAB Rpt − XAB XCA ) −
2 2 2 2
1 3 1 3
− ( j XCA Rpt − XCA Xpt + XAB Rpt + XAB Xpt ) = 0
2 2 2 2
Do vậy
1 3 1 3 
XCA Xpt+ XCA Rpt+ XAB Xpt − XAB Rpt − X ABX CA = 0
2 2 2 2 

1 3 1 3 
XCA Rpt − XCA Xpt + XAB Rpt + XAB X pt = 0 
2 2 2 2 

1 3 1 3 
CA(
X Xpt + Rpt) + XAB( Xpt − Rpt ) − XAB XCA = 0
2 2 2 2 
(3.50)

1 3 1 3 
XCA( Rpt − Xpt ) + XAB ( Rpt + X pt ) = 0
2 2 2 2 

Từ hệ phương trình (3.50) ta có:


1 3 1 3
XCA( Rpt − Xpt) = −XAB( Rpt + X pt )
2 2 2 2
Suy ra:
1 3
Rpt + X pt Rpt + 3 X pt
XCA =− 2 2 X AB = − X AB (3.51)
1 3 Rpt − 3 X pt
Rpt − X pt
2 2
Thay (3.51) vào hệ phương trình (3.50) ta được:
1 3
pt ) R + 3 X pt 2
pt
2
pt
pt
2 1 3
−( R + 3 )(
X X + R XAB + ( Xpt − Rpt ) XAB + pt X AB = 0
Rpt − 3X pt 2 2 Rpt − 3 Xpt

1 3 1 3
− ( ptR + 3 X
pt )( Xpt + Rpt) + ( Rpt − 3 Xpt )( Xpt − Rpt ) + ( Rpt + 3 X pt )X AB
2 2 2 2 X AB = 0
Rpt − 3X pt
Hay
65

1 3 1 3
−( R+ 3 X
pt )( X
pt + pt ) + ( R
R pt − 3 X
pt )( Xpt − Rpt ) + ( Rpt + 3 Xpt ) XAB = 0
2 2 2 2
pt

(
−2 3 R2pt − 2 3 X2pt + 2 Rpt + 3 Xpt XAB = 0)
Suy ra:
3 R2pt + 3 X 2pt 3 ( R2pt + X2pt ) 3 z2pt
X AB = = =
Rpt + 3X pt Rpt + 3X pt Rpt + 3 Xpt

Thay vào (3.51) ta được:


Rpt + 3X pt 3z 2pt 3 z 2pt
X CA = −  =−
Rpt − 3 X pt Rpt + 3 X pt Rpt − 3 X pt

Mặt khác
Rpt = z pt cospt
X pt = z pt sin pt

Vậy
3 2
3 z2pt z pt
2 3 z pt
XAB = = = (3.52)
Rpt + 3 X pt 1 3 2 sin( + )
zpt cos pt + zpt sinpt
6
pt
2 2

3 2
3 z2pt z pt
2 3 zpt
XCA = − =− =− (3.53)
Rpt − 3 X pt 1 3 2 sin( − )
zpt cos pt − z pt sin pt
6
pt
2 2
Từ kết quả trên ta thấy khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng
các phần tử phản kháng là XAB và X CA. Các thông số này vẫn phụ thuộc vào
đại lượng và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng. Từ (3.52) và (3.53)

ta thấy, khi pt =  sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần
6
tử XAB và phần tử này là một điện kháng.

Khi pt  thì XAB là điện kháng, còn X CA là điện dung.
6
66


Khi pt  thì XAB là điện kháng và XCA cũng là một điện kháng.
6
Hệ số công suất của lưới sau khi thực hiện đối xứng hoá xác định từ
dòng thành phần thứ tự thuận.
Từ hệ (3.9) ta lại có:
. 1 . . . .
I = ( YAB+ YCA +Y BC )U 1
1
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong hệ đơn vị tương đối định mức
.
U 1 = U dm = 1.

Do đó
.
1 1 1 1  1 1 1 1 
I 1 = . + . + . =  + + =
3 Z AB ZCA Z pt  3  jX jX R + jX 
   AB CA pt pt 

 
 
1  1 1 1 
=  + + =
3 3zpt2 3z 2pt Rpt + jX pt 
j R + X −j 
 pt 3 pt Rpt − 3X pt 

1 Rpt + 3X pt Rpt − 3 Xpt 1 


=  − + =
3 j z 2
3 pt j z 2
3 pt Rpt + jX 
pt 

1 2 X pt 1 
=  + =
3 2
 jzpt Rpt + jXpt 

1 − j2 X pt Rpt − jX pt  R
= 1  pt − j
3 X pt 
=  2 + 
3 z pt z 2
pt
 3 z2pt
  z 2
pt

Vậy
R pt X
I1 = − j 2pt
3z pt
2
z pt

Khi đó ta có hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hóa được xác
định qua:
67

Xpt
z2pt 3 X pt 3 zpt sin pt
tg = = = = 3tgpt
R pt Rpt z pt cospt
3z 2pt

Suy ra: = arctg (3tgpt )

Từ đó ta thấy rằng sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công suất

giảm đi. Thí dụ khi pt = thì sau khi đối xứng hoá hệ số công suất giảm đi
6
  1
cos = cos[arctg(3tg )] = cos = .
6 3 2

3.4.2. Khi phần tử đối xứng hoá được nối vào hai pha AB, BC.
Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha nối vào pha BC và phần tử
đối xứng hoá được nối vào pha AB, BC như hình 3.7.
A
B
C . .
Z pt Z AB
.
ZBC

Hình 3.7

So với sơ đồ 3.1 thì ở sơ đồ này ta có:


. 1 . 1 . 1 1
YAC = .
= 0 , YAB = .
, Y BC = .
+ .
Z AC Z AB Z BC Z pt
68

Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: I 2 = 0,U 2 = 0.
Từ (3.9) ta có
. 1 . . .
I2 = − ( a2 YAB+ YBC ) U1 = 0
3
hay
. .
a2 YAB+ YBC = 0
Suy ra
a2 1 1
.
+ .
+ .
=0
Z AB Z BC Z pt
. . . . . .
và a2 Z pt ZBC+ ZAB Z pt + Z AB ZBC = 0

Khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng các phần tử phản
. .
kháng, do đó: ZAB = jXAB, ZBC =jXBC .
Khi đó ta có
1 3
(− − j )( Rpt+ jXpt) jXBC+ jXAB jXBC + jXAB( Rpt + jX pt ) = 0
2 2

1 3 3 1
X BC
X+ R X
BC− X
AB X
BC − X
AB Xpt + (j Xpt XBC − Rpt XBC + XABRpt ) = 0
2 2 2 2
pt pt

Do đó
1 3 
Xpt XBC + Rpt XBC − XAB XBC − XAB X pt = 0
2 2 
(3.54)

3 1 
0 
2 X X −2 R X +X R =
pt BC pt BC AB pt

Từ hệ phương trình (3.54) ta có:
Rpt
XBC = X AB (3.55)
1 3
Rpt − X pt
2 2
Thay vào hệ phương trình (3.54) ta được
69

3 Rpt2 + 3 X pt2 3z 2pt


X AB = =
2Rpt 2Rpt

Thay XAB vào (3.55) ta có:


3z 2pt
XBC =
Rpt − 3 X pt

Mặt khác
Rpt = z pt cospt
X pt = z pt sin pt

Do đó
3 z 2pt 3 z pt
X AB = = (3.56)
2z pt cos pt 2 cos pt

3
3 z2pt zpt
2 3 z pt
XBC = = = (3.57)
zpt cos pt − 3z pt sin pt 1 3 2 cos( + )
cos pt − sin pt
3
pt
2 2
Từ kết quả trên ta thấy khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng
các phần tử phản kháng là XAB và X BC. Các thông số này vẫn phụ thuộc vào
đại lượng và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng. Từ (3.56) và (3.57)
ta thấy:

- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử
2
XBC và phần tử này là một điện dung.

- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử

XAB và phần tử này là một điện kháng.



- Khi pt  thì XAB là một dung kháng, XBC cũng là một điện dung.
2
 
- Khi pt  thì XAB là một điện kháng, còn XBC là một điện dung.
2 6
70


- Khi pt thì XAB là một điện kháng, XBC cũng là một điện kháng.
6
Hệ số công suất của lưới sau khi thực hiện đối xứng hoá sẽ thay đổi so
với trước khi thực hiện đối xứng hoá và được xác định từ dòng thứ tự thuận.
Từ (3.9) ta lại có
. 1 . . .
I1 = ( YAB+ YBC )U1
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong hệ tương đối định mức
.
U 1 = U dm = 1. Do đó

.
1 . .
1 1 1 1 
I1 = ( YAB+Y BC ) =  . + . + . =
3 3 Z AB Z BC Z pt 
 

1 1 1 1 
=  + + =
3
 jXAB jXBC Rpt + jX pt


 
 
1 1 1 1 
=  + + =
3 3z2pt 3 z2pt Rpt + jX pt 
j 2Rpt
j
Rpt − 3 X pt 
 

1  2Rpt Rpt − 3X pt 1 
=  + + =
3 j 3z 2
pt j 3z 2
pt
Rpt + jX 
pt 

= 
(
1 − j 3 Rpt − 3 X pt
+
)
1 
=
3 3z 2
pt
Rpt + jXpt

1
= −
3 ( )
R − jX 
=
pt − pt +
3 j R2
z pt X pt 2
z pt
pt

 

1 Rpt − j 3 Rpt Rpt 3 Rpt


= = − j
3 zpt2 3z pt2 3 z 2pt

Khi đó ta có hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hóa được xác
định qua:
71

3R pt 3 z 2pt
tg =  = 3
3z 2pt Rpt


Suy ra:  =
3
Điều đó chứng tỏ rằng sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công suất
là một số không đổi, tức là không phụ thuộc vào hệ số công suất của phụ tải
không đối xứng.

3.4.3. Khi phần tử đối xứng hoá được nối vào hai pha AC, BC.
Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha nối vào pha BC và phần tử
đối xứng hoá được nối vào pha AC, BC như hình 3.8.
A
B
C . .
Z pt ZCA
.
ZBC

Hình 3.8
So với sơ đồ 3.1 thì ở sơ đồ này ta có:
. 1 . 1 .
1 1
YAB = .
= 0 , YCA = .
, YBC = . + .
Z AB Z CA Z BC Z pt
72

Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: I 2 = 0,U 2 = 0.
Từ hệ (3.9) ta có
. 1 . . .
I2 = − ( aYCA+ YBC) U 1 = 0
3
hay
. .
aYCA+ YBC = 0
Suy ra
a 1 1
.
+ .
+ .
=0
ZCA Z BC Z pt
. . . . . .
hay a Z pt ZBC+ ZCA Z pt + ZCA ZBC = 0

Khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng các phần tử phản
. .
kháng, do đó: ZCA = jXCA, Z BC =jXBC .
Khi đó
1 3
(− + j )( R
pt + jXpt) jXBC + jXCA jXBC + jXCA ( Rpt + jXpt ) = 0
2 2

1 3 3 1
X BC
X− R X
BC − X
CA X CA Xpt − (j
BC − X Xpt XBC + Rpt XBC − XCAR pt ) = 0
2 2 2 2
pt pt

Do đó
1 3 
Xpt XBC − Rpt XBC − XCA XBC − XCAX pt = 0
2 2 
(3.58)

3 1 
BC + BC − CA pt = 0 
2 2
pt pt

X X R X X R
Từ hệ phương trình (3.58) ta có:
R pt
X BC = XCA (3.59)
1 3
Rpt + X pt
2 2
Thay vào hệ phương trình (3.58) ta được
73

3 R2pt + 3 X 2pt 2
3 z pt
X CA = − =−
2 Rpt 2 Rpt

Thay XCA vào (3.59) ta có


3 R2pt + 3 X 2pt 3 z2pt
X BC = − =−
Rpt + 3 X pt Rpt + 3 X pt

Măt khác
Rpt = z pt cospt
X pt = z pt sin pt

Do đó
3 z 2pt 3 zpt
XCA = − =− (3.60)
2 zpt cos pt 2 cos pt

3
3 z pt zpt
2 3 z pt
XBC =− =− =− (3.61)
cos pt + 3 sin pt 1 3 2 cos( − )
cos pt + sin pt
3
pt
2 2
Từ kết quả trên ta thấy khi thiết bị đối xứng hoá có 2 phần tử ta chỉ dùng
các phần tử phản kháng là XCA và X BC. Các thông số này vẫn phụ thuộc vào
đại lượng và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng. Từ (3.60) và (3.61)
ta thấy:

- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử
2
XBC và phần tử này là một điện dung.
5
- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần

tử XCA và phần tử này là một điện kháng.

- Khi pt 5

thì XCA là một điện kháng, XBC cũng là một điện kháng.
6
 5
- Khi pt  thì XCA là một điện kháng, X BC là một điện dung.
2 6
74


- Khi pt  thì XCA là một dung kháng, XBC cũng là một điện dung.
2
Hệ số công suất của lưới sau khi thực hiện đối xứng hoá sẽ thay đổi so
với trước khi thực hiện đối xứng hoá và được xác định từ dòng thứ tự thuận.
Từ (3.9) ta lại có
. 1 . . .
I1 = ( YCA + YBC ) U1
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong hệ tương đối định mức
.
U 1 = U dm = 1. Do đó

.
1 . .
1 1 1 1 
I1 = ( YCA +Y BC ) =  . + . + . =
3 3 Z CA Z BC Z pt 
 

1 1 1 1 
=  + + =
3
 jXCA jXBC Rpt + jX pt


 
 
1  1 1 1 
=  + + =
3 3z2pt 3 z2pt Rpt + jXpt 
− j 2R −j
Rpt + 3 Xpt 
 pt 

1  2 Rpt Rpt + 3 X pt 1 
= − − + =
3 j 3z pt
2
j 3 zpt
2
Rpt + jXpt 

= 
(
1  j3 Rpt + 3 Xpt
+
1) 
=
3 3 z 2
pt
Rpt + jX pt

1 3 +
= 
( )
R − jX 
=
pt +
3 j Rpt2
zpt X pt 2
z pt
pt

 

1 Rpt + j 3 Rpt Rpt 3 Rpt


= = + j
3 z 2pt 3z 2pt 3z 2pt

Khi đó ta có hệ số công suất sau khi thực hiện đối xứng hóa được xác
định qua:
75

3R pt 3 z 2pt
tg =  = 3
3z 2pt Rpt


Suy ra:  =
3
Điều đó chứng tỏ rằng sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công suất
là một số không đổi, tức là không phụ thuộc vào hệ số công suất của phụ tải
không đối xứng.
Kết luận: Qua khảo sát sơ đồ thiết bị đối xứng hoá hai phần tử có thể rút
ra một số kết luận sau:
1. Thông số các phần tử đối xứng hoá vẫn phụ thuộc vào đại lượng và hệ
số công suất của phụ tải không đối xứng:
* Đối với sơ đồ hình 3.6 ta thấy:

- Khi pt = thì sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ đối xứng
6
hoá một phần tử XAB và phần tử này là điện kháng

- Khi pt  thì XAB là điện kháng, XCA là điện dung.
6

- Khi pt  thì XAB là điện kháng và XCA cũng là một điện kháng.
6
* Đối với sơ đồ hình 3.7 ta thấy:

- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử
2
XBC và phần tử này là một điện dung.

- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử
6
XAB và phần tử này là một điện kháng.

- Khi pt  thì XAB là một điện dung, XBC cũng là một điện dung.
2
 
- Khi pt  thì XAB là một điện kháng, còn XBC là một dung kháng.
2 6
76


- Khi pt thì XAB là một điện kháng, XBC cũng là một điện kháng.
6
* Đối với sơ đồ hình 3.8 ta thấy:

- Khi pt =  sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần tử
2
XBC và phần tử này là một điện dung.
5
- Khi pt = sơ đồ đối xứng hoá hai phần tử trở thành sơ đồ một phần
6
tử XCA và phần tử này là một điện kháng.
5
- Khi pt  thì XCA là một điện kháng, XBC cũng là một điện kháng.
6
 5
- Khi pt  thì XCA là một điện kháng, X BC là một điện dung.
2 6

- Khi pt  thì XCA là một điện dung, XBC cũng là một điện dung.
2
2. Đối với sơ đồ hình 3.6, sau khi thực hiện đối xứng hoá thì hệ số công
suất giảm xuống. Còn đối với sơ đồ hình 3.7 và hình 3.8 sau khi thực hiện đối
xứng hoá thì hệ số công suất là một số không đổi, tức là không phụ thuộc vào
hệ số công suất của phụ tải không đối xứng.
3.5. Sơ đồ đối xứng hoá ba phần tử.
Xét sơ đồ phụ tải không đối xứng một pha và phần tử đối xứng hoá được
nối vào ba pha AB, AC, BC như hình 3.9.
A
B
C . . .
Z pt Z AB Z AC
.
ZBC

Hình 3.9

So với sơ đồ 3.1 thì ở sơ đồ này ta có:


77

. 1 . 1 . 1 1
YAB = .
, YCA = .
, YBC = .
+ .
Z AB Z CA Z BC Z pt

Để mạch điện được đối xứng hoàn toàn trở lại thì dòng và áp thứ tự
. .
nghịch phải bằng không, tức là: I 2 = 0,U 2 = 0.
Từ hệ phương trình (3.9) ta có:
. 1 . . . .
I2 = − ( a2 YAB+ aYCA + YBC ) U1 = 0
3
hay
. . .
a2 YAB+ aYCA+ Y BC = 0
a2 a 1 1
.
+ .
+ .
+ .
=0
Z AB ZCA Z BC Z pt

Khi thiết bị đối xứng hoá 3 phần tử ta chỉ dùng các phần tử phản kháng,
. . .
do đó: ZAB = jXAB, ZCA =jXCA, Z BC =jXBC .
Khi đó
a2 a 1 1
+ + + . =0
jX AB jXCA jXBC Z
pt

hay
1 3 1 1 3 1 1 1
(− − j ) + (− + j ) + + (cos pt − j sin pt ) = 0
2 2 jX AB 2 2 jXCA jXBC zpt

Suy ra
1 3 1 1 3 1 1 1
(j − ) +( j + ) −j + (cos pt − j sin pt ) = 0
2 2 XAB 2 2 XCA BC pt

hay
3 1 3 1 1 1 1 1 1 1 1
(− + + cos pt ) + j( + − − sinpt ) = 0
2 XAB 2 XCA zpt 2 XAB 2 XCA XBC z pt

Do đó ta có hệ phương trình
78

3 1 3 1 1 
− + + cospt = 0 
2 XAB 2 XCA z pt 
 (3.62)
1 1 1 1 1 1
+ − − sinpt = 0
2 XAB 2 XCA XBC z pt 

Để xác định được các thông số của sơ đồ thiết bị đối xứng hoá phải lập
thêm một phương trình nữa. Do sơ đồ có đến 3 phần tử nên có thể đưa cos
sau khi đối xứng hoá đến đại lượng tuỳ ý.
Từ hệ phương trình (3.9) ta lại có:
. 1 . . . .
I = ( YAB+ YCA + YBC )U 1
1
3
.
Lấy điện áp làm gốc và coi U 1 = U dm , trong hệ tương đối định mức
.
U 1 = U dm = 1. Do đó
. 1 . . .
I = ( YAB +YCA +YBC )
1
3

1 1 1 1 1 
= 
 + . + . + . 

3 Z AB Z CA Z BC Z pt
.
 

1 1 1 1 1 
=  + + + (cos pt − j sin pt )
3
 jXAB jXCA jXBC z pt

1 j j j 1 
= − − − + (cospt − j sinpt )
3
 XAB XCA XBC zpt


1 1 1 1 1 1
= cos pt − j ( + + + sin pt )
3zpt 3 XAB XCA XBC z pt

Do đó ta có

1 + 1 + 1 + sin  pt
XAB XCA X BC z pt
tg  = (3.63)
cospt
z pt

Với cos là đại lượng cho trước tức tg đã biết.


79

Từ đó
1 1 1 sin pt cospt
+ + + − tg =0 (3.64)
XAB XCA XBC z pt z pt

Từ (3.62) và (3.64) ta có hệ phương trình sau:


3 1 3 1 cospt 
(3.65a) − + + =0 
2 XAB 2 XCA z pt 
sin pt 
1 1 1 1 1 
(3.65b) + − − =0  (3.65)
2 XAB 2 XCA XBC zpt 
1 1 1 sin pt cospt 
(3.65c) + + + − tg = 0
XAB XCA XBC z pt z pt 

Cộng phương trình (3.65b) và (3.65c) của hệ phương trình (3.65) ta được
3 1 3 1 cospt
+ − tg =0
2 XAB 2 XCA zpt

Suy ra
1 2 cos pt 1
= tg − (3.66)
X AB 3 z pt XCA

Thay vào phương trình (3.65a) của hệ phương trình (3.65) ta có


3 2 cos pt 1 3 1 cospt
− ( tg − )+ + =0
2 3 zpt XCA 2 XCA z pt

hay
1 cos pt 1 cospt
− tg + 3 + =0
3 zpt XCA z pt

Suy ra
1 1 cos pt cospt
3 = tg −
XCA 3 zpt z pt

Suy ra
 1  cospt
tg = ( tg tg −1)
3 XCA 6 z pt

Do đó
80


(tg tg −1) cospt
1 6
=
X CA 
z pt tg
3
hay

zpt tg
XCA = 3 (3.67)

(tg tg −1) cospt
6
Thay (3.67) vào (3.66) ta được

1 2 cospt (tg 6 tg − 1) cospt
= tg −
X AB 3 z pt z pt tg

3
 
2tg tg cospt − 3(tg tg − 1) cospt
= 3 6

3 z pt tg
3
Do đó

3zpt tg
XAB = 3 (3.68)
 
2tg tg cos pt −3(tg tg −1) cospt
3 6
Thay (3.67) và (3.68) vào phương trình (2) của hệ phương trình (3.65)
  
2tg tg cospt − 3(tg tg −1) cospt (tg tg − 1) cospt sin
1 3 6 6 pt
= + −
X BC   zpt
6zpt tg 2 zpt tg
3 3
tg cos pt − 3 sin pt
=
3 z pt

Do đó
3 z pt
X BC = (3.69)
tg cos pt − 3 sin pt

Từ kết quả trên ta thấy khi thiết bị đối xứng hoá có 3 phần tử ta chỉ dùng
các phần tử phản kháng là XAB , XCA, X BC. Các thông số này vẫn phụ thuộc
81

vào đại lượng và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng cũng như hệ số
công suất của lưới sau đối xứng.
Kết luận : Qua khảo sát sơ đồ thiết bị đối xứng hoá ba phần tử có thể rút
ra kết luận sau:
Thông số các phần tử đối xứng hoá vẫn phụ thuộc vào đại lượng và hệ số
công suất của phụ tải không đối xứng.

Khi pt = thì sơ đồ đối xứng hoá ba phần tử trở thành sơ đồ một phần
2
tử XBC và nó là một điện dung.

Khi pt  thì XAB, XCA và XBC đều là điện dung.
2

Khi pt  thì XAB, XCA là một điện kháng, còn XBC là một điện dung.
2
3.6. Kết luận.
Qua những nghiên cứu tính toán ở trên ta rút ra một số kết luận sau:
- Đối với một phụ tải ba pha không đối xứng bất kỳ bao giờ cũng có
thể thay thế bằng một phụ tải ba pha đối xứng và một phụ tải một pha (hiển
nhiên phụ tải một pha là không đối xứng)
- Đối với sơ đồ thiết bị đối xứng hoá một phần tử chỉ thực hiện đối
xứng hoá hoàn toàn khi hệ số công suất của phụ tải thay đổi trong giới hạn
nhất định. Thông số các phần tử đối xứng hoá phụ thuộc vào phụ tải.
- Đối với sơ đồ thiết bị đối xứng hoá hai phần tử ta chỉ dùng các phần
tử phản kháng là XAB và X CA. Các thông số này vẫn phụ thuộc vào đại lượng
và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng.
- Đối với thiết bị đối xứng hoá ba phần tử ta chỉ dùng các phần tử
phản kháng là XAB, XCA, XBC. Các thông số này vẫn phụ thuộc vào đại lượng
và hệ số công suất của phụ tải không đối xứng, cũng như hệ số công suất của
lưới sau đối xứng.
82

Chương 4
ĐỐI XỨNG HÓA NHỜ MÁY ĐIỆN QUAY

4.1. Đặt vấn đề.


1. Các sơ đồ thiết bị đối xứng hoá đã xét có ưu điểm chung là đơn giản
vì các phần tử đối xứng hoá là cuộn dây điện cảm hoặc điện dung nhưng có
nhược điểm lớn là thông số của các phần tử đối xứng hoá phụ thuộc vào tải
không đối xứng nên khi phụ tải không đối xứng thay đổi về đại lượng hoặc
góc pha, phải điều chỉnh thông số các phần tử đối xứng hoá thì mới có thể
duy trì sự đối xứng hoàn toàn của lưới.
Điều chỉnh thông số các phần tử đối xứng hoá thường được thực hiện
không trơn (nhẩy cấp). Cũng có những biện pháp điều chỉnh trơn nhưng khi
đó làm xuất hiện các sóng điều hoà bậc cao, tức là điều chỉnh các phần tử đối
xứng hoá để duy trì sự đối xứng hoàn toàn của hệ thống điện làm ảnh hưởng
đến chất lượng điện năng. Vì vậy việc tìm kiếm những biện pháp đối xứng
hoá để có thể duy trì sự đối xứng thường xuyên của hệ thống mà không ảnh
hưởng đến chất lượng điện năng trở nên cần thiết.
83

2. Như đã biết tổng trở thứ tự nghịch của các máy điện quay (máy phát
điện, động cơ điện không đồng bộ, máy bù đồng bộ) nhỏ hơn rất nhiều so với
tổng trở thứ tự thuận của chúng. Như vậy nếu các máy điện quay làm việc
song song với các phụ tải không đối xứng thì phần lớn dòng thứ tự nghịch của
phụ tải sẽ khép mạch qua máy điện quay (tức là máy điện quay tiêu thụ dòng
thứ tự nghịch của phụ tải không đối xứng) làm cho độ không đối xứng của
lưới giảm xuống. Nếu có một máy điện quay lý tưởng có tổng trở thứ tự
nghịch bằng không thì toàn bộ dòng thứ tự nghịch của phụ tải (I2 ) sẽ bị nối tắt
qua máy điện quay, khi đó hệ thống trở nên đối xứng hoàn toàn mà không phụ
thuộc vào sự thay đổi của tải. Các máy điện quay có tổng trở thứ tự nghịch rất
nhỏ nhưng vẫn khác không. Tuy nhiên có thể dùng phương pháp bù để giảm
tổng trở thứ tự nghịch đến mức tuỳ ý (xem dưới đây).
Trước hết ta khảo sát tổng trở của động cơ điện 3 pha không đồng bộ.
Các động cơ này được nối tam giác hoặc sao không dây trung tính do đó trong
chế độ không đối xứng trong chúng không tồn tại dòng thứ tự không. Sơ đồ
thay thế của động cơ không đồng bộ khi điện áp thứ tự thuận và thứ tự nghịch
đặt vào cho trên hình 4.1 a và b
X1 X2' X1 X2'
. . R2'
U1 R2' U2
X X 2−s
s

a) b)
Hình 4.1

Trong các sơ đồ thay thế ta bỏ qua điện trở tác dụng của cuộn dây phần
tĩnh và nhánh từ hoá.
X1 - điện kháng tản của cuộn stator.
84

X2' - điện kháng tản của rotor qui đổi về stator.

X - điện kháng từ hoá.

s - hệ số trượt giữa từ trường quay phần tĩnh và vận tốc rotor.


Từ hình 4.1a ta xác định được tổng trở thứ tự thuận của động cơ không
đồng bộ:
R2'
Z1d = jX1 +[ jX //( + jX2' )]
s
Trong đơn vị tương đối định mức các giá trị trung bình của các thông số
của sơ đồ thay thế như sau:
X1 = X2' 0,1
X =34

R2' =0,02 0,03

Trong chế độ làm việc bình thường hệ số trượt của động cơ không đồng
R2'
bộ s = 0,01  0,02. Vì vậy có giá trị đến mấy đơn vị và do đó Z1đ bằng
s
một vài đơn vị.
Từ sơ đồ hình 4.1b ta xác định được tổng trở thứ tự nghịch của động cơ
không đồng bộ như sau:
R2'
Z2d = jX1 +[ jX //( + jX2' )]
2− s
R2'
Do R2' và s rất nhỏ nên trở nên rất nhỏ so với X2' nên ta có thể bỏ
2− s
qua. Khi đó ta có 
'
2 . Ta lại có X X2' nên bỏ qua X . Khi đó
X // X
'
Z2 d = jX2 d = j (X1 +X2 ) =jXN
Ở đây XN - điện kháng ngắn mạch của động cơ không đồng bộ tức là
điện kháng khi mở máy.
Do 1X  X
'
2
0,1 nên Z2d =X2d =0,2 Z1d
85

3. Nếu mắc nối tiếp với động cơ không đồng bộ một tụ điện c sao cho
1
X2d = thì điện kháng thứ tự nghịch trên thanh góp mà động cơ và tải
C
không đối xứng nối vào bằng không. Khi đó toàn bộ dòng thứ tự nghịch của
tải sẽ khép mạch qua động cơ không đồng bộ và hệ thống trở nên đối xứng
hoàn toàn, không phụ thuộc vào sự thay đổi của tải.
Trong luận văn sẽ khảo sát biện pháp đối xứng hoá này. Tuy nhiên, dùng
tụ điện để bù điện kháng thứ tự nghịch làm thiết bị đối xứng hoá sẽ phát sinh
một số vấn đề như sự không đối xứng về dòng và điện áp trên cực động cơ,
vấn đề kích thích điện dung.

4.2. Xác định quan hệ giữa công suất định mức của động cơ không đồng
bộ và phụ tải không đối xứng.
Ta cũng xét bài toán dùng động cơ không đồng bộ để đối xứng hoá phụ
tải một pha. Đây là bài toán tổng quát nhất vì như đã nói ở trang 49, một phụ
tải không đối xứng ba pha bất kỳ bao giờ cũng có thể mô tả bằng một phụ tải
ba pha đối xứng và một phụ tải một pha (hiển nhiên là không đối xứng)
Xét sơ đồ thường gặp như hình 4.2a
ABC c
c
Đ
U T c

Zpt

a)

.
Eđ jX1đ c I 1d .
I1 pt
.
U jX ng I1

.
Zpt
jXng I2
.
.
86

Trong sơ đồ hình 4.2a điện dung c để bù điện kháng thứ tự nghịch của
động cơ, tải một pha được nối vào pha B, C. Sơ đồ thay thế của sơ đồ hình
4.2a cho trên hình 4.2b.Trong đó:
Xng - là điện kháng tính từ nguồn cung cấp đến thanh góp mà tải một pha
và động cơ không đồng bộ nối vào.
Eđ - là suất điện động của động cơ không đồng bộ.
X1đ và X2đ - là điện kháng thứ tự thuận và thứ tự nghịch của động cơ.
1
Trước hết giả thiết dung kháng bù XC = X 2d tức là bù không hoàn
c
toàn điện kháng thứ tự nghịch của động cơ.
Từ hình 4.2b ta có điện áp thứ tự nghịch trên thanh góp hệ thống cung
cấp:
. Xng ( X2d − XC ) .
U2 = I 1pt (4.1)
Xng + ( X2d − XC )

Dễ dàng thấy rằng:


. ~
. .
=I = S .
( B−C ) pt pt
I 1 pt = − I 2 pt
3 3 U1
Ở đây Spt là công suất định mức của tải một pha
87

Gọi U là độ không đối xứng của điện áp trên thanh góp hệ thống cung
cấp:
. .
U2 I 1 pt
Xng ( X2d − X c )
U = =
.
Xng + ( X2d − Xc ) .
U1 U1

Coi rằng điện áp trên thanh góp hệ thống cung cấp là không đổi và bằng
.
định mức. Do đó trong đơn vị tương đối định mức U 1 = 1 . Chọn công suất cơ

bản là công suất tải một pha (Scb = S pt), các điện kháng trong sơ đồ thay thế
cũng được tính bằng đơn vị tương đối cơ bản như vậy. Do đó (4.1) có thể viết
lại như sau:
Xng ( X2 d − X c )
U = (4.2)
Sd* Xng + ( X2 d − X c )

Sd
Ở đây Sd* = , Sđ - công suất định mức của động cơ tính bằng đợn vị
S pt

có tên
Từ (4.2) ta có:
1 1
Sd * =( X2 d −X c )( − )
U Xng

Nếu coi X2d = 0,2 ; Xc = 0 tức là không bù điện kháng thứ tự nghịch của
động cơ. Lấy U = 0,02 là hệ số không đối xứng cho phép và Xng = 0,1 thì
1 1
Sd* = 0,2( − ) =8

tức là khi dùng động cơ không đồng bộ không được bù điện kháng thứ
tự nghịch để đối xứng hệ thống đến mức cho phép khi đó công suất động cơ
điện không đồng bộ phải gấp 8 lần công suất phụ tải một pha, tức là khả năng
đối xứng hoá tự nhiên của động cơ không đồng bộ không lớn lắm.
88

Nếu bù hoàn toàn điện kháng thứ tự nghịch sao cho X2d = Xc thì (X 2d -
Xc = 0) khi đó U2 = 0 nên u = 0. Từ đó ta có :
1 1 
Sd * = lim( X2 d − X c ) − = 1
U X ng 
 
( X2d − Xc ) → 0

U → 0
Điều đó có nghĩa là khi bù hoàn toàn điện kháng thứ tự nghịch của động
cơ thì để đối xứng hoá hoàn toàn hệ thống đòi hỏi công suất định mức của
động cơ không đồng bộ phải bằng công suất phụ tải một pha. Qua trên ta
thấy kết quả này không phụ thuộc điện kháng ngoài và đối xứng hoá
được thực hiện thường xuyên và hoàn toàn mà không cần phải sự điều
chỉnh nào khi tải thay đổi bất kỳ.
Điện dung để bù hoàn toàn điện kháng thứ tự nghịch của động cơ được
xác định từ điều kiện:
1
= X2 d = XN
c
1
Từ đó: c =
X N

Mặt khác ta có:


XN 3I ddm U dm S
XN * = =XN  = XN d2
Xdm U dm Ud U dm

Suy ra
2
U dm
XN = X N*
Sdm

Vậy
1 Sd I S
c= 2
= mm* d2
XN* U dm  U dm

4.3. Dòng điện trong ba pha của động cơ.


89

Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá dòng ba pha của động cơ trở nên không
đối xứng. Khi đó động cơ phải tiêu thụ hoàn toàn dòng thứ tự nghịch của phụ
tải không đối xứng một pha do đó chúng bị phát nóng. Vì vậy động cơ không
đồng bộ làm chức năng của thiết bị đối xứng hoá cần phải làm việc không tải,
tức là thành phần tác dụng của động cơ phải bằng không. Như vậy đối với pha
. .
A dòng thứ tự thuận qua pha A của động cơ I A1d phải thẳng góc với U A1 và
chậm sau một góc 900 (đồ thị véc tơ hình 4.3a) còn dòng thứ tự nghịch qua
.
. . U A1
động. cơ I A2 d = − I A2 pt vì động cơ phải tiêu thụ dòng thứ tự
U A1
. .
.
I C 1d I A2 d I Ad
. .
.
I A2 d = I A1pt I Ad pt
pt . 
I B2d .
.
 I Cd I A1d
.
I A1d
. .
a) I Bd .
I C 2d
I B1d
nghịch của tải để cho dòng thứ
Hình 4.3tự nghịch tổng trên đườ
b)ng dây của lưới
. . . . . . .
I A2 = I A2 d + I A2 pt = 0 . Mặt khác ta lại có I A1 pt = − I A2 pt , kết quả là I A2 d = I A1pt và
.
lệch pha với U A1 một góc pt (đồ thị véc tơ hình 4.3a). Dòng tổng qua pha A
.
của động cơ lệch pha với U A1 một góc  > pt. Trên hình 4.3b cho đồ thị véc
tơ của dòng ba pha động cơ không đồng bộ. Từ đồ thị véc tơ, dòng trong ba
pha động cơ mất đối xứng nghiêm trọng và được xác định như sau:
.
I. Ad = I. A1 d + I A2 d
Trong đó:
.
I A1d = I A1 d  − 900 = − jI A1d
. .
I A2 d = I A1 pt = I A1pt (cos pt − j sin pt )

Thay vào ta được


90

.
I Ad = I A1 pt cos pt − j (I A1d + I A1pt sinpt ) (4.3)

Đối với pha B


. . .
I Bd = a 2 I A1 d + a I A2d =

1 3 1 3
= ( − − j )( − jI A1 d ) + ( − + j )(I A1 pt cospt − jI A1 pt sinpt ) =
2 2 2 2

3 3 1 1 1 3
=( − I 1A d + I A1 ptsin pt − I A1 pt cos pt) + j ( I A1 d + I A1 pt sin pt + I A1 pt cospt )
2 2 2 2 2 2
3  1 
= [ − I A1 d + I A1 pt sin( pt − )] + j[ I A1d + I A1pt cos(pt − )] (4.4)
2 6 2 6
Đối với pha C
. . .
I Cd =a I A1 d + a 2 I A2 d =

1 3 1 3
= ( − + j )( − jI A1 d ) + ( − − j )(I A1 pt cospt − jI A1 pt sinpt ) =
2 2 2 2

3 1 3 1 1 3
=( I A1 d − I A1 ptcos pt − I A1 pt sin pt) + j ( I A1 d + I A1 pt sin pt − I A1 pt cospt )
2 2 2 2 2 2
3  1 
= [ I A1 d − I A1 pt sin( pt + )] + j[ I A1 d − I A1 pt cos(pt + )] (4.5)
2 6 2 6
Khi pt = 0.
Từ (4.3) ta có dòng trong pha A của động cơ không đồng bộ
.
I Ad = I A1 pt − jI A1d

Từ (4.4) ta có dòng trong pha B của động cơ không đồng bộ


.
3  1 
I Bd =[ − I 1d + I A1 pt sin( − )] + j[ I A1d + I A1pt cos(− )]=
2 6 2 6
A

3 1 1 3
= (− I 1d
− I A1 pt) + j( I A1 d + I A1 pt )
2 2 2 2
A

Từ (4.5) ta có dòng trong pha C của động cơ không đồng bộ


.
3  1 
I Cd = ( I A1 d − I A1 pt sin ) + j ( I A1d − I A1pt cos ) =
2 6 2 6
91

3 1 1 3
=( I A1 d − I A1 pt) + j( I A1 d − I A1 pt )
2 2 2 2
Khi pt = 900.
Từ (4.3) ta có dòng trong pha A của động cơ không đồng bộ
.
I Ad = − j( I A1 d + I A1 pt )

Từ (4.4) ta có dòng trong pha B của động cơ không đồng bộ


.
3  1 
I Bd = ( − I A1 d + I A1 pt sin ) + j ( I A1d + I A1pt cos ) =
2 3 2 3

3 3 1 1
= (− I 1d
+ I ) + j( I A1 d + I A1 pt )
A1 pt
2 2 2 2
A

Từ (4.5) ta có dòng trong pha C của động cơ không đồng bộ


.
3 2 1 2
I Cd = ( I A1 d − I A1 pt sin ) + j ( I A1d − I A1pt cos ) =
2 3 2 3

3 3 1 1
=( I 1d
− I A1 pt ) + j ( I A1 d + I A1 pt )
2 2 2 2
A

Trong trường hợp chung pt  0 và 900.


Từ (4.3) ta có module dòng trong pha A của động cơ không đồng bộ:
I Ad = (I A1 pt cos pt )2 + (I A1d + I A1pt sin pt ) 2 =

= I 2A1 d + 2I A1 dI A1 pt sin pt + I A21 pt

Từ (4.4) ta có module dòng trong pha B của động cơ không đồng bộ:
3  1 
I = [− I A1 d + I A1 pt sin( pt − )]2 + [ I A1d + I A1pt cos(pt − )]2 =
2 6 2 6
Bd

= I 2A1 d − I A1 d I A1 pt (sin pt − 3 cospt ) + I A21 pt

Từ (4.5) ta có module dòng trong pha C của động cơ không đồng bộ:
3  1 
I = [ I 1d − I A1 pt sin( pt + )]2 + [ I A1 d − I A1 pt cos(pt + )] 2 =
2 6 2 6
Cd A

= I 2A1 d − I A1 dI A1 pt(sin pt + 3 cospt) + I A21 pt


92

Ta thấy rằng dòng điện I1d chính là dòng từ hoá của động cơ nên lấy IA1d
= 0,3Idđm. Ta lại có Idđm = IA1pt . Trong đơn vị tương đối cơ bản I A1pt = 1 nên
IA1d = 0,3.
Do đó ta có module dòng trong pha A
I Ad = 0,32 + 2.0,3.1. sin pt +1 = 1,09 + 0,6 sinpt (4.6)

Module dòng trong pha B


I Bd = 0,32 − 0,3.1(sin pt − 3 cospt ) + 1 =

= 1,09 − 0,3(sin pt − 3 cospt ) (4.7)

Module dòng trong pha C


I Cd = 0,32 − 0,3.1.(sin pt + 3 cospt ) + 1 =

= 1,09 − 0,3(sin pt + 3 cospt ) (4.8)

Từ (4.6), (4.7) và (4.8) ta lập được bảng sau :


Cospt 0 0,6 0,8 1
I Ad 1,3 1,253 1,204 1,044
I Bd 0,889 1,077 1,151 1,268
I Cd 0,889 0,734 0,703 0,755

Qua bảng trên ta thấy:


Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá không những dòng điện trên động cơ
không đối xứng mà còn tăng lên lớn hơn dòng điện trên thanh góp cung cấp vì
dòng qua điện dung có tính trợ từ. Vì vậy các động cơ làm chức năng đối
xứng hoá cần phải được chế tạo có xét đến quá dòng điện khoảng 30%.
4.4. Điện áp trong ba pha của động cơ.
Tụ điện mắc nối tiếp với cuộn dây stator của động cơ (hình 4.4) làm cho
điện áp trên cực của nó mất đối xứng mặc dù điện áp trên thanh góp của động
cơ và tải được nối vào đã được đối xứng hoá hoàn toàn. Ngoài ra như đã biết

. .
U A1 =U ;U A2 = 0
. .
93

dòng qua điện dung có tính trợ từ cho nên khi điện áp trên thanh góp động cơ
được nối vào có giá trị định mức thì điện áp trên cực động cơ lại lớn hơn định
mức.

Từ hình 4.4 ta có điện áp thứ tự thuận qua pha A của động cơ


. . .
U A1 d = U A1 + j I A1d Xc =
. .
= U+ j I A1d Xc
.
Đối với pha A dòng thứ tự thuận qua pha A của động cơ I A1d phải thẳng
.
góc với U A1 và chậm sau một góc 900 (đồ thị véc tơ hình 4.5).
.
U Ad

.
. U A1d
.
U Ad
− j I A1d Xc
.
.
U A1 d U A1 . .

.
I A2d = I A1pt
.
− j I A1d Xc pt U C 2d
. .
U A1 U A2 d
. .
.
I A2d = I A1pt
. pt . I A1d
U A2 d
U Cd
.
. . U B1d
I A1d U B2 d
.
a) U C1 d
.
U Bd
b)
Hình 4.5
94

. . .
Lấy U A1 làm gốc thì U A1 = U nên I A1d = I A1d  − 900 = − jI A1d tức là đồng
.
pha với U A1 .
Do đó
.
U A1d = U + jX c (− jI A1d ) =

= U + IA1d Xc

Từ hình 4.4 ta có điện áp thứ tự nghịch của pha A động cơ


. . .
U A2 d = U A2 − j I A2 d Xc =
.
= 0 − j I A2d Xc
. . .
Mặt khác ta lại có I A2d = I A1pt và lệch pha với U A1 một góc pt (đồ thị véc
tơ hình 4.5a). Do đó
. .
U A2 d = − j I A1 pt Xc
.
Do đó I A1pt = I A1 pt cos pt − jI A1pt sin pt
.
nên U A2 d = − jXc ( I A1 pt cos pt − jI A1pt sinpt ) =

= − IA1 pt Xc sin pt − jIA1 pt Xc cospt

Vậy điện áp trên pha A của động cơ


. . .
U Ad = U A1 d + U A2d =
= U+ IA1 d Xc − IA1 pt Xc sin pt − jIA1 pt Xc cospt

Do đó ta có module điện áp trên pha A của động cơ


UAd = ( U+ IA1 d Xc − IA1 pt Xc sin pt ) 2 + ( IA1 pt Xc cospt ) 2 =

= ( U + IA1 d Xc) 2 −2( U + IA1 d Xc) IA1 pt Xc sin pt +( IA1pt Xc ) 2 (4.9)

Tương tự ta xác định được điện áp trên pha B và pha C (đồ thị véc tơ
hình 4.5b) của động cơ như sau:
Đối với pha B
95

. . .
U Bd = a 2U A1 d + a U A2 d =

1 3 1 3
=( − − j )( U + IA1 d Xc ) + ( − + j )(− IA1 pt Xc sin pt − jIA1 pt Xc cospt ) =
2 2 2 2
1 3 1
= [ IA1 pt Xc( sin pt + cos pt ) − ( U + I A1d X c )] −
2 2 2
3 1 3
− j[ IA1 pt Xc ( sin pt − cospt ) + (U + I A1d X c )] =
2 2 2

 1  3
=[ IA1 pt Xc cos( pt − ) − ( U +IA1 d Xc )] − j[ I A1 pt Xc sin(pt − ) + (U +I A1d Xc )]
6 2 6 2
Module điện áp trên pha B của động cơ
 1  3
UBd = [ I1A pt Xc cos( pt − ) − ( U +IA1 d Xc)]2 +[ IA1 pt Xc sin( pt − ) + (U +I A1d X c )]2
6 2 6 2
= ( IA1 pt Xc) 2 +IA1 pt Xc( U +IA1 d Xc )(sin pt − 3 cospt ) +( U +IA1d Xc ) 2 (4.10)

Đối với pha C


. . .
U Cd = aU A1 d + a 2 U A2 d =

1 3 1 3
= ( − + j )( U+ IA1 d Xc ) + (− − j )(− IA1 pt Xc sin pt − jIA1 pt Xc cospt ) =
2 2 2 2
3 1 1
=[ − IA1 pt Xc( cos pt − sin pt ) − ( U + IA1d Xc )] +
2 2 2
1 3 3
+ j[ IA1 pt Xc ( cos pt + sin pt ) + (U + I A1d X c )] =
2 2 2
 1  3
=[ −IA1 pt Xc cos( pt + ) − ( U +IA1 d Xc)] + [j IA1 pt Xc sin(pt + ) + ( U +IA1d Xc )]
6 2 6 2
Module điện áp trên pha C của động cơ
 1  3
UCd = −IA1 pt Xc  pt + ) − ( U + IA1 d Xc)]2 +[ IA1 pt Xc sin( pt + ) + ( U +I A1d X c )]2
[ cos( 6 2 6 2

+IA1 pt Xc( U +IA1 d Xc )(sin pt + 3 cospt ) +( U +IA1d Xc ) (4.11)


2 2
= ( IA1 pt Xc)

Thay U = 1; IA1pt = 1; IA1d = 0,3; Xc = 0,2 vào (4.6), (4.7), (4.8) ta được:
Module điện áp trên pha A
U Ad = (1 +0,3.0,2) 2 − 2(1 + 0,3.0,2).1.0,2. sin pt + (1.0,2) 2 =
96

= 1,1636 − 0,424 sin pt (4.12)

Module điện áp trên pha B


U Bd = (1.0,2) 2 + 1.0,2(1 + 0,3.0,2)(sin pt − 3 cospt ) + (1 + 0,3.0,2) 2 =

= 1,1636 + 0,212(sin pt − 3 cospt ) (4.13)

Module điện áp trên pha C


U Cd = (1.0,2) 2 +1.0,2(1 + 0,3.0,2)(sin pt + 3 cospt ) + (1 + 0,3.0,2) 2 =

= 1,1636 + 0,212(sin pt + 3 cospt ) (4.14)

Từ (4.12), (4.13) và (4.14) ta lập được bảng sau:


Cospt 0 0,6 0,8 1
UAd 0,806 0,908 0,953 1,078
UBd 1,173 1,055 0,997 0,892
UCd 1,173 1,246 1,258 1,237

Qua bảng trên ta thấy:


Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá không những điện áp trên động cơ
không đối xứng mà còn tăng lên lớn hơn điện áp thanh góp cung cấp vì dòng
qua điện dung có tính trợ từ. Vì vậy các động cơ làm chức năng đối xứng hoá
cần phải được chế tạo có xét đến quá điện áp khoảng 30%.
4.5. Vấn đề tự kích thích điện dung.
Đóng tụ điện nối tiếp vào mạch stator của động cơ không đồng bộ để bù
điện kháng thứ tự nghịch của nó có thể dẫn đến hiện tượng tự kích thích điện
dung.
Do động cơ không đồng bộ có cấu tạo đối xứng nên coi các mạch vòng
theo trục dọc và ngang như nhau do đó chỉ cần xét một mạch vòng.
Phương trình quá trình quá độ của động cơ không đồng bộ làm việc với
thanh góp có điện áp không đổi qua điện dung và điện trở tác dụng với vận
97

tốc góc quay  được viết như sau [Tham khảo - Venhicov V.A, Anhicumova
N.D, Dolghinov A.I, Fedorov D.A, Xamovozdenie xamorascatriranie
electritreskik systemak ‘’Vyshaia shcola’’, Moscow]
Xc
U = RI + I + ( p + j ) (4.15)
p + j

Ở đây
 = IX( p)

X+ pTX'
X ( p) =
pT + 1

=1–s
Trong đó
 - tần số dòng điện
R, Xc - điện trở và dung kháng của mạch
X - điện kháng xác lập
X’ - điện kháng quá độ
T - hằng số thời gian của mạch
s - hệ số trượt giữa từ trường quay phần tĩnh và vận tốc quay 
Phương trình đặc trưng của hệ thống (4.15) có dạng sau:
(D) p= TX
' 3
p + ( TR ) p
+ X 2
+ 2j  TX' p2 + ( R+ TXc − T2 X ' ) p +
(4.16)
j ( TR+ 2 X) p+ Xc − 2 X + jR = 0
+ 

Đặt vào (4.16) p = j và viết lại phương trình dưới dạng bao gồm phần
thực và ảo ta được:
TX  − 2  TX' 2 − ( R+ TXc − T2 X ' ) + R = 0
' 2

2 2  (4.17)
− ( TR+ X) + ( TR+ 2 X) + Xc −  X = 0 

Giải (4.17) với các giá trị  khác nhau sẽ tìm được quan hệ giữa R và Xc
trên giới hạn ổn định với các vận tốc quay  cho trước của động cơ không
đồng bộ. Vậy nhờ hệ (4.17) có thể xác định được giới hạn khu vực tự kích
98

thích điện dung của động cơ không đồng bộ với những vận tốc quay khác
nhau.
Như đã biết đối với động cơ không đồng bộ không tồn tại khu vực tự
kích thích đồng bộ tức khu vực I và giới hạn của khu vực tự kích thích chỉ bao
gồm khu vực II và III dặc trưng cho kích thích không đồng bộ.
Khu vực II có thể xác định đơn giản từ hệ phương trình sau:
X + pX 'T 
− U d  = −Rid + [2 − X c ]i q 
1 + pT 
'  (4.18)
X + pX T
− Uq  = [ X c −  ]id − Ri q 
1 + pT 

Phương trình đặc trưng của (4.18) có dạng:
(D )p= 2T[( X
c −
2
X' ) 2 + R
2
2 ] p+ 2 T
[( Xc − 2 X)( Xc − 2 X ' ) + R 2 2 ] p +
+ [( Xc − 2 X)2 + R2  2 ]

Vì thành phần thứ nhất và thành phần thứ ba của phương trình trên luôn
+ với giá trị bất kỳ của Xc nên điều kiện ổn định của hệ thống có thể viết như
sau:
2 [(T cX − 2 X
)( Xc − 2 X' ) + R2 2 ] 0

hay là:
X+ X' 2
Xc − 2 ( )
2 R2
'
+ '
=1 (4.19)
4 X− X 2 2 X−X 2
 ( )  ( )
2 2
Phương trình (4.19) cho phép xác định gần đúng giới hạn tự kích thích
của động cơ không đồng bộ.
Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá động cơ không đồng bộ làm việc không
tải vì vậy có thể coi gần đúng rằng khi đó động cơ có vận tốc gần bằng đồng
bộ. Đặt  = 1 vào (4.19) và sau khi biến đổi được:
(Xc – X)(Xc - X ’) + R = 0 (4.20)
99

Như vậy khi có vận tốc gần đồng bộ giới hạn khu vực tự kích thích
không đồng bộ xác định bởi các quan hệ
X' Xc  X 

X− X'  (4.21)
Rmax  
2 
Khi động cơ không tải có thể lấy X = X1d = 3,3 và khi bù hoàn toàn điện
kháng thứ tự nghịch Xc = X2d = XN = 0,2 = X’.
Do đó bất đẳng thức (4.21) không còn nghiệm đúng nên phát sinh khả
năng tự kích thích. Tuy nhiên tại điểm X’ = Xc tương ứng với R = 0 (xem hình
4.6)
Xc

X +X '
X’
2

R
X− X '
Rmax =
2

điện tr4.6
Trong khi đó Hình ở cuộn dây stator của động cơ không đồng bộ và
điện trở cáp nối từ thanh góp đến động cơ luôn luôn khác không. Vì vậy khi
hệ số trượt gần bằng không, tức khi không tải tụ điện mắc nối tiếp trong mạch
stator của động cơ với các giá trị đã nói trên không dẫn đến hiện tượng tự kích
thích.
Tuy nhiên khi điện trở tác dụng trong mạch stator nhỏ hơn giá trị tới hạn,
tự kích thích có thể xảy ra khi hệ số trượt nhỏ hơn 1 (khu vực III). Trong khu
vực III hệ số trượt của từ trường quay stator đối với vận tốc rotor có thể thay
đổi từ 0 – 1. Vì vậy để xác định khu vực tự kích thích này sẽ sử dụng phương
100

pháp đặc tính tần. Về mặt điện động cơ không đồng bộ là đối xứng. Vì vậy
đặc tính tần của nó có dạng sau:
( X − X ' )T X + X ' 2T 2
jX (− j ) = + j (4.22)
1 + 2 T 2 1 + 2 T 2
Khu vực III tự kích thích không đồng bộ xác định được từ điều kiện
cộng hưởng trong mạch dòng điện xoay chiều
Xc
R j(1 − )

(1-)Rd()

j(1-)Xd()

Hình 4.7

Có tần số dòng (1 - ) như hình 4.7. Như vậy giới hạn của khu vực III
khi  thay đổi từ 0 - 1 tìm được từ phương trình
R = (1 − ) Rd ( ) 
 (4.23)
Xc = (1 − ) X d ()
2

giá trị Rd() và Xd() lấy theo đặc tính tần phù hợp với (4.20) hay lấy
theo các tài liệu thực nghiệm.
Đặt (4.22) vào (4.23) được
− '  
R  
= (1 − ) ( X1 + X2T) 2 T 
(4.24)
' 2 2 
X+ X  T 
Xc = (1 − ) 2
1 +  2T 2  
Trong trường hợp đang xét X = 3,3 ; X’ = 0,2 do đó
101

3,1T 
R = (1 − ) 
1+ T 2 2

2 2
(4.25)
3,3 + 0,2 T 
Xc = (1 − ) 2
1 + 2T 2 

Trong (4.24) hằng số thời gian tính bằng radian. Do T(rad) = 2fT (sec).
Khi đó
973(1 − )T 
R= 
1 + 98500 T 2 2

2 2 
(4.26)
(1 − ) (3,3 + 19700 T ) 
2
Xc =
1 + 985002T 2 

Từ (4.26) có thể xây dựng được khu vực tự kích thích không đồng bộ
(khu vực III) với những hằng số thời gian khác nhau.
Điện trở tác dụng của stator chỉ bằng mấy phần trăm, có thể thấy rằng tự
kích thích xảy ra khi vận tốc rất nhỏ (  0). Nếu động cơ mở máy không có
mômen cản thì nó có thể vượt qua khu vực tự kích thích và đạt đến vận tốc
định mức.
Nếu động cơ tăng vận tốc chậm thì quá trình tự kích thích kịp hình thành
trong thời gian mở máy và bị ghìm lại ở vận tốc thấp khi đó phát sinh dao
động. Vì vậy để tránh hiện tượng này khi động cơ mở máy phải nối tắt tụ điện
lại.
4.6. Kết luận.
1. Có thể dùng động cơ không đồng bộ có bù hoàn toàn điện kháng thứ
tự nghịch làm thiết bị đối xứng hoá. Đó là một biện pháp đối xứng hoá rất
hiệu quả. Ưu việt của phương pháp đối xứng hoá này là hệ thống được đối
xứng hoá hoàn toàn và thường xuyên, không cần phải có sự điều chỉnh nào dù
cho phụ tải không đối xứng thay đổi trong giới hạn bất kỳ.
2. Khi làm nhiệm vụ như là thiết bị đối xứng hoá động cơ không đồng bộ
phải tiêu thụ dòng thứ tự nghịch của phụ tải nên bị phát nóng, do đó động cơ
102

không đồng bộ phải ở trong chế độ không tải. Theo điều kiện đối xứng hoá
hoàn toàn công suất định mức của động cơ phải bằng công suất của phụ tải
một pha. Tuy nhiên do hệ dòng ba pha của động cơ không đồng bộ không đối
xứng nên công suất định mức của động cơ phải lớn hơn công suất của phụ tải
một pha khoảng 30%.
3. Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá điện áp trên cực động cơ không đồng
bộ không những không đối xứng mà còn lớn hơn điện áp thanh góp cung cấp
vì dòng qua điện dung có tính trợ từ. Tính toán chứng tỏ rằng động cơ làm
nhiệm vụ đối xứng hoá cần phải được chế tạo có khả năng chịu được quá điện
áp đến khoảng 30%.
4. Đóng điện dung nối tiếp trong mạch stator của động cơ không đồng bộ
có thể dẫn đến tự kích thích điện dung. Như đã nói trên khi làm nhiệm vụ đối
xứng hoá động cơ không đồng bộ phải trong chế độ không tải nên vận tốc
rotor gần bằng đồng bộ. Tính toán chứng tỏ rằng khi đó động cơ không bị tự
kích thích. Tuy nhiên khi mở máy động cơ không đồng bộ có thể tạm thời bị
kích thích. Vì vậy khi mở máy tụ điện phải được nnối tắt.

KẾT LUẬN CHUNG

1. Chế độ không đối xứng gây nên những hiệu ứng không mong muốn đối
với một số thiết bị điện nhất là đối với các máy điện quay. Vì vậy trong
103

một số trường hợp cần phải có thiết bị đối xứng hoá để đưa hệ thống trở
về đối xứng hoá hoàn toàn hoặc còn một độ không đối xứng cho phép.
2. Thiết bị đối xứng hoá cần phải tạo nên dòng thứ tự nghịch có đại lượng
như dòng thứ tự nghịch của phụ tải nhưng có chiều ngược lại.
3. Các thiết bị đối xứng hoá là các phần tử tĩnh (điện kháng, điện dung) có
ưu điểm là đơn giản rẻ tiền, vận hành đơn giản. Tuy nhiên đối với thiết
bị đối xứng hoá một phần tử chúng chỉ thực hiện được đối xứng hoá
hoàn toàn khi hệ số công suất của phụ tải thay đổi trong một giới hạn
nhất định. Thiết bị đối xứng hoá hai phần tử có thể thực hiện đối xứng
hoá hoàn toàn khi tải có hệ số công suất bất kỳ nhưng hệ số công suất
của lưới sau đối xứng hoá lại giảm đi. Ngoài ra các thông số của các
phần tử đối xứng hoá phụ thuộc vào thông số tải. Vì vậy khi tải thay đổi
để duy trì sự đối xứng phải điều chỉnh thông số của các phần tử đối xứng
hoá. Việc điều chỉnh thông số các phần tử đối xứng hoá tĩnh (điện kháng,
điện dung) thường được thực hiện không liên tục. Cũng có những biện
pháp điều chỉnh liên tục nhưng lại xuất hiện các sóng điều hoà bậc cao
làm ảnh hưởng đến chất lượng điện năng.
4. Dùng động cơ không đồng bộ có bù điện kháng thứ tự nghịch làm thiết
bị đối xứng hoá có ưu việt là đối xứng hoá được thực hiện thường xuyên
và hoàn toàn mà không cần một sự điều chỉnh nào dù cho tải thay đổi
trong giới hạn bất kỳ.
5. Theo điều kiện đối xứng hoá hoàn toàn chỉ cần công suất định mức của
động cơ bằng công suất phụ tải một pha đồng thời khi làm nhiệm vụ đối
xứng hoá động cơ phải tiêu thụ dòng thứ tự nghịch của phụ tải nên động
cơ phải trong chế độ không tải. Tuy nhiên xét đến sự không đối xứng của
dòng ba pha trong động cơ và vấn đề phát nóng thì công suất của động
cơ cần phải lớn hơn công suất tải một pha khoảng 30%.
104

6. Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá không những điện áp trên động cơ
không đối xứng mà còn tăng lên lớn hơn điện áp thanh góp cung cấp vì
dòng qua điện dung có tính trợ từ. Vì vậy các động cơ làm chức năng đối
xứng hoá cần phải được chế tạo có xét đến quá điện áp khoảng 30%.
7. Sự có mặt của điện dung trong mạch stator của động cơ có thể dẫn đến
hiện tượng tự kích thích điện dung. Khi làm nhiệm vụ đối xứng hoá động
cơ phải không tải nên vận tốc của nó gần bằng đồng bộ. Tính toán chứng
tỏ rằng khi đó động cơ không đồng bộ không bị tự kích thích. Tuy nhiên
khi mở máy động cơ có thể bị tự kích thích ở vận tốc thấp. Vì vậy khi
mở máy dộng cơ không đồng bộ cần phải nối tắt tụ điện lại.
8. Dùng động cơ không đồng bộ có bù điện kháng thứ tự nghịch đế làm
thiết bị đối xứng hoá là biện pháp hữu hiệu khả thi đáng được khuyến
khích.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


105

1. S.B. Locev, A.B. Tchernin. Calcul des quantite’s eléctiques en régimes


asymetriques des systems eléctiques; Ed. ‘’Energoautomat’’. 1983.
2. G.N. Ter-Gazarian. Régimes asymetriques des machines synchrones
eléctiques ; Ed. ‘’Energie’’, Moscou, 1969.
3. A.C. Sydlovski, V.G. Kuznecov, V.G. Nicolenko. Optimun des régimes
asymetriques des systemes d’alimentation, Kiev, Ed. ‘’Naukovadumka’’,
1987.
4. Lã Văn Út. Ngắn mạch trong hệ thống điện, Nhà xuất bản KHKT, Hà
nội, 2000.
5. Trần Xuân Tuấn. Chế độ không đối xứng của lưới điện trung áp và giải
pháp cung cấp điện không đối xứng. Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật, 2004.
6. Đặng Ngọc Dinh, Trần Bách, Ngô Hồng Quang, Trịnh Hùng Thám. Hệ
thống điện, Tập 2, NXB KHKT, Ha nội, 1981.
7. Trịnh Hùng Thám. Chế độ không đối xứng trong hệ thống điện. Bài
giảng cho hệ cao học, 2000.
8. Venhicov V.A., Anhiximova N.D., Doghinov A.I., Fedorov D.A.
Xamovozdenie i xamorascatrivanie v electritreskic systemak, ‘’Vyshaia
shcola’’, Mosscou, 1964.

You might also like