You are on page 1of 9

你跟一家合作伙伴洽谈一大批食品的交货时间、付款方式的问题。

《中文》

Y&B 公司:白总,杜秘书。
越南公司:方总,琼秘书,武主任。

中方-Y&B 公司要进口越南公司的毛衣和牛仔裤。他们是彼此的商业伙伴。距
离上次的价格谈判已经过去了两周。这次双方又见面,他们要就产品的交货时
间和付款方式举行谈判。为了在双方订立合同前取得一致,他们对每次谈判都
非常认真,全心全意。
Zhōngfāng-Y&B gōngsī yào jìnkǒu yuènán gōngsī de máoyī hé niúzǎikù. Tāmen shì
bǐcǐ de shāngyè huǒbàn. Jùlí shàng cì de jiàgé tánpàn yǐjīng guòqùle liǎng zhōu. Zhè
cì shuāngfāng yòu jiànmiàn, tāmen yào jiù chǎnpǐn de jiāo huò shíjiān hé fùkuǎn
fāngshì jǔxíng tánpàn. Wèile zài shuāngfāng dìnglì hétóng qián qǔdé yīzhì, tāmen duì
měi cì tánpàn dōu fēicháng rènzhēn, quánxīnquányì.
- 琼秘书代表越南公司去机场接 Y&B 公司代表:
Qióng mìshū dàibiǎo yuènán gōngsī qù jīchǎng jiē Y&B gōngsī dàibiǎo:
琼秘书: 白总,杜小姐, 您们好,您们最近怎么样?
Qióng mìshū: Bái zǒng, dù xiǎojiě, nínmen hǎo, nínmen zuìjìn zěnme yàng?
白总: 您好,您好。我很好啊。
Bái zǒng: Nín hǎo, nín hǎo. Wǒ hěn hǎo a.
杜秘书:您好,琼小姐,我们又见面了。
Dù mìshū: Nín hǎo, qióng xiǎojiě, wǒmen yòu jiànmiànle.
琼秘书:对,距离上次谈判已经过去了两周了。
Qióng mìshū: Duì, jùlí shàng cì tánpàn yǐjīng guòqùle liǎng zhōu le.
白总:上次谈判很顺利, 我希望这次也一样。
Bái zǒng: Shàng cì tánpàn hěn shùnlì, wǒ xīwàng zhè cì yě yīyàng.
琼秘书:这是肯定的。请问,您们的入境手续都办好了吗?
Qióng mìshū: Zhè shì kěndìng de. Qǐngwèn, nínmen de rùjìng shǒuxù dōu bàn hǎole
ma?
杜秘书:都办好了,很顺利!
Dù mìshū: Dōu bàn hǎole, hěn shùnlì!
琼秘书:行李呢?都拿好了吗?
Qióng mìshū: Xínglǐ ne? Dōu ná hǎole ma?
杜秘书:也都拿好了,谢谢你关心!
Dù mìshū: Yě dōu ná hǎole, xièxiè nǐ guānxīn!
琼秘书: 我已经预订房间了。您们回休息一下。今天晚上芳总打算请您们 吃
饭。杜秘书,晚上六点半我去宾馆接您们,行吗。
Qióng mìshū: Wǒ yǐjīng yùdìng fángjiānle. Nínmen huí xiūxí yīxià. Jīntiān wǎnshàng
fāng zǒng dǎsuàn qǐng nínmen chīfàn. Dù mìshū, wǎnshàng liù diǎn bàn wǒ qù
bīnguǎn jiē nínmen, xíng ma.
杜秘书: 行,六点半我们在大厅等您。
Dù mìshū: Xíng, liù diǎn bàn wǒmen zài dàtīng děng nín.
中方来到越南,回酒店休息。那晚,双方一起吃晚饭。不谈工作时,他们成为
朋友所以气氛非常亲密。第二天,两家公司就产品的交货时间和付款方式举行
谈判。
Zhōngfāng lái dào yuènán, huí jiǔdiàn xiūxí. Nà wǎn, shuāngfāng yīqǐ chī wǎnfàn. Bù
tán gōngzuò shí, tāmen chéngwéi péngyǒu suǒyǐ qìfēn fēicháng qīnmì. Dì èr tiān,
liǎng jiā gōngsī jiù chǎnpǐn de jiāo huò shíjiān hé fùkuǎn fāngshì jǔxíng tánpàn.
琼秘书:上次谈判,我们已经讨论完毕贵公司想进口货物的价格和数量。
Qióng mìshū: Shàng cì tánpàn, wǒmen yǐjīng tǎolùn wánbì guì gōngsī xiǎng jìnkǒu
huòwù de jiàgé hé shùliàng.
杜秘书:我们已经接受订购两千打,每打三百三十美元。
Dù mìshū: Wǒmen yǐjīng jiēshòu dìnggòu liǎng qiān dǎ, měi dǎ sānbǎi sānshí
měiyuán.
白总:今天我们想讨论这批订单的交货时间问题。
Bái zǒng: Jīntiān wǒmen xiǎng tǎolùn zhè pī dìngdān de jiāo huò shíjiān wèntí
武主任:这也是我们公司这次想谈判的问题。
Wǔ zhǔrèn: Zhè yěshì wǒmen gōngsī zhè cì xiǎng tánpàn de wèntí.
琼秘书:不知道贵公司对交货时间有什么具体要求?
Qióng mìshū: Bù zhīdào guì gōngsī duì jiāo huò shíjiān yǒu shén me jùtǐ yāoqiú?
杜秘书:这次我们想订购贵公司的毛衣和皮夹克。您也知道这种产品的季节性
很强。所以,我们希望今年十月投放市场。八月上旬交货可以吗?
Dù mìshū: Zhè cì wǒmen xiǎng dìnggòu guì gōngsī de máoyī hé pí jiákè. Nín yě
zhīdào zhè zhǒng chǎnpǐn de jìjié xìng hěn qiáng. Suǒyǐ, wǒmen xīwàng jīnnián shí
yuè tóufàng shìchǎng. Bā yuè shàngxún jiāo huò kěyǐ ma?
方总:八月上旬?您不是开玩笑吧?我们已经跟其他公司签订合同。我们的生
产计划已经安排满了。恐怕不能这么早交货。
Fāng zǒng: Bā yuè shàngxún? Nín bùshì kāiwánxiào ba? Wǒmen yǐjīng gēn qítā
gōngsī qiāndìng hétóng. Wǒmen de shēngchǎn jìhuà yǐjīng ānpái mǎnle. Kǒngpà
bùnéng zhème zǎo jiāo huò.
武主任:生产后我们还有很多其他阶段要做,比喻:必须检查产品质量和包装
产品,等等。我们想包装后九月上旬交货。
Wǔ zhǔrèn: Shēngchǎn hòu wǒmen hái yǒu hěnduō qítā jiēduàn yào zuò , bǐyù: Bìxū
jiǎnchá chǎnpǐn zhí liàng hé bāozhuāng chǎnpǐn, děng děng. Wǒmen xiǎng
bāozhuāng hòu jiǔ yuè shàngxún jiāo huò.
杜秘书:那不行,我们想早点进货以推广产品并吸引消费者。
Dù mìshū: Nà bùxíng, wǒmen xiǎng zǎodiǎn jìnhuò yǐ tuīguǎng chǎnpǐn bìng xīyǐn
xiāofèi zhě.
武主任:我们也知道这样。不过我们的工人,工厂,技术和组装线不能提高生
产率。很希望贵公司调正交货时间。
Wǔ zhǔrèn: Wǒmen yě zhīdào zhèyàng. Bùguò wǒmen de gōngrén, gōngchǎng, jìshù
hé zǔzhuāng xiàn bùnéng tígāo shēngchǎnlǜ. Hěn xīwàng guì gōngsī diào zhèng jiāo
huò shíjiān.
白总:十月是毛衣和皮夹克的销售旺季。去年我们比其他公司玩进入市场一个
星期,所以吃了亏,今年我们不想再错过机会了。
Bái zǒng: Shí yuè shì máoyī hé pí jiákè de xiāoshòu wàngjì. Qùnián wǒmen bǐ qítā
gōngsī wán jìnrù shìchǎng yīgè xīngqí, suǒyǐ chīle kuī, jīnnián wǒmen bùxiǎng zài
cuòguò jīhuìle.
武主任:如果是这样,我们需要马上调整生产计划和增加产量,这样做确实不
容易。
Wǔ zhǔrèn: Rúguǒ shì zhèyàng, wǒmen xūyào mǎshàng tiáozhěng shēngchǎn jìhuà hé
zēngjiā chǎnliàng, zhèyàng zuò quèshí bù róngyì.
杜秘书:这个时间是紧了一些,如果不能早点给我们交货,我们也有我们的难
处啊。因为我们是老客户,也是长期合作了,请您想想办法帮忙。
Dù mìshū: Zhège shíjiān shì jǐnle yīxiē, rúguǒ bùnéng zǎodiǎn gěi wǒmen jiāo huò,
wǒmen yěyǒu wǒmen de nánchu a. Yīnwèi wǒmen shì lǎo kèhù, yěshì chángqí hézuòle,
qǐng nín xiǎng xiǎng bànfǎ bāngmáng.
方总:我有一个办法。把这种产品分成两次交货。八月上旬交货一半,九月上
旬交另一半,行不行?
Fāng zǒng: Wǒ yǒu yīgè bànfǎ. Bǎ zhè zhǒng chǎnpǐn fēnchéng liǎng cì jiāo huò. Bā
yuè shàngxún jiāo huò yībàn, jiǔ yuè shàngxún jiāo lìng yībàn, xíng bùxíng?
杜秘书:白总,您觉得怎么样?
Dù mìshū: Bái zǒng, nín juédé zěnme yàng?
白总:嗯,这是一个好办法,我觉得可以。
Bái zǒng: Ń, zhè shì yīgè hǎo bànfǎ, wǒ juédé kěyǐ.
琼秘书:第一次交货我们决定八月五日交货,第二次交货是九月五日交货,好
吗?
Qióng mìshū: Dì yī cì jiāo huò wǒmen juédìng bā yuè wǔ rì jiāo huò, dì èr cì jiāo huò
shì jiǔ yuè wǔ rì jiāo huò, hǎo ma?
白总:这样的时间很合理。
Bái zǒng: Zhèyàng de shíjiān hěn hélǐ.
方总:那我们决定交货时间是这样的。
Fāng zǒng: Nà wǒmen juédìng jiāo huò shíjiān shì zhèyàng de.
白总:我们一言为定。
Bái zǒng: Wǒmen yī yán wéi dìng.
商量好交货时间,已经一个多小时过去了。大家都有些累,决定休息一会儿。
因为渴口所以每个人都喝了一口水。休息十分钟后,双方继续讨论下一个问题。
Shāngliáng hǎo jiāo huò shíjiān, yǐjīng yīgè duō xiǎoshí guòqùle. Dàjiā dōu yǒuxiē
lèi, juédìng xiūxí yīhuǐ'er. Yīnwèi kě kǒu suǒyǐ měi gèrén dōu hēle yīkǒu shuǐ. Xiūxí
shí fēnzhōng hòu, shuāngfāng jìxù tǎolùn xià yīgè wèntí.
杜秘书:好了,接下来我们讨论付款方式吧。不知道贵公司对付款方式有什么
要求?
Dù mìshū: Hǎole, jiē xiàlái wǒmen tǎolùn fùkuǎn fāngshì ba. Bù zhīdào guì gōngsī
duì fùkuǎn fāngshì yǒu shén me yāoqiú?
芳总:我们一般采用信用证付款方式。我们公司一向注重产品的质量及交货期。
对于我们的客户,这一点也是十分重要的。我方的意见,信用证支付方式是对
双方的可靠保证。特别是对我们这样大宗的进出口买卖。同时,信用征也会给
进口方带来利益保证。
Fāng zǒng: Wǒmen yībān cǎiyòng xìnyòng zhèng fùkuǎn fāngshì. Wǒmen gōngsī
yīxiàng zhùzhòng chǎnpǐn de zhìliàng jí jiāo huò qí. Duìyú wǒmen de kèhù, zhè yīdiǎn
yěshì shí fèn zhòngyào de. Wǒ fāng de yìjiàn, xìnyòng zhèng zhīfù fāngshì shì duì
shuāngfāng de kěkào bǎozhèng. Tèbié shì duì wǒmen zhèyàng dàzōng de jìn chūkǒu
mǎimài. Tóngshí, xìnyòng zhēng yě huì gěi jìnkǒu fāng dài lái lìyì bǎozhèng.
杜秘书:这么大的货量,如果一次付清,对我们来说太难了,因为那样会影响
资金周转。
Dù mìshū: Zhème dà de huò liàng, rúguǒ yīcì fù qīng, duì wǒmen lái shuō tài nánle,
yīnwèi nàyàng huì yǐngxiǎng zījīn zhōuzhuǎn.
武主任::我建议采用分期付款的方式。
Wǔ zhǔrèn:: Wǒ jiànyì cǎiyòng fēnqí fùkuǎn de fāngshì.
杜秘书:那太好了!我们同意。
Dù mìshū: Nà tài hǎole! Wǒmen tóngyì.
武主任:我想这次贵方要求提前交货,这对我们的资金周转有一定影响,所以
我们要求贵公司预付百分之四十的货款,其余的货款采用不可撤销信用证。
Wǔ guānxì bù zhǔrèn: Wǒ xiǎng zhè cì guì fāng yāoqiú tíqián jiāo huò, zhè duì wǒmen
de zījīn zhōuzhuǎn yǒu yīdìng yǐngxiǎng, suǒyǐ wǒmen yāoqiú guì gōngsī yùfù bǎi fēn
zhī sìshí de huòkuǎn, qíyú de huòkuǎn cǎiyòng bùkě chèxiāo xìnyòng zhèng.
白总:百分之四十的预付货款,我们可以通过美国花旗银行电汇给你。其余的
货款,我们是不是可以采用承兑交单或者其他的分期付款方式?
Bái zǒng: Bǎi fēn zhī sìshí de yùfù huòkuǎn, wǒmen kěyǐ tōngguò měiguó huāqí
yínháng diànhuì gěi nǐ. Qíyú de huòkuǎn, wǒmen shì bùshì kěyǐ cǎiyòng chéngduì jiāo
dān huòzhě qítā de fēnqí fùkuǎn fāngshì?
芳总:不好意思,我们目前不能接受这些付款方式。为了不影响交货时间,请
你们务必在装运前三十天开出信用证。
Fāng zǒng: Bù hǎoyìsi, wǒmen mùqián bùnéng jiēshòu zhèxiē fùkuǎn fāngshì. Wèi le
bù yǐngxiǎng jiāo huò shíjiān, qǐng nǐmen wùbì zài zhuāngyùn qián sānshí tiān kāi
chū xìnyòng zhèng.
杜秘书:我们同意了。同时我们希望用美元结算,最近欧元汇率比较高。
Dù mìshū: Wǒmen tóngyìle. Tóngshí wǒmen xīwàng yòng měiyuán jiésuàn, zuìjìn
ōuyuán huìlǜ bǐjiào gāo.
武主任:当然可以。为了今后继续合作,在一定条件下,也可以接受美元付款。
Wǔ guānxì bù zhǔrèn: Dāngrán kěyǐ. Wèile jīnhòu jìxù hézuò, zài yīdìng tiáojiàn xià,
yě kěyǐ jiēshòu měiyuán fùkuǎn.
白总:谢谢您们的让步。
Bái zǒng: Xièxiè nínmen de ràngbù.
芳总:礼尚往来。贵公司也帮了我们很多,不用客气。
Fāng zǒng: Lǐshàngwǎnglái. Guì gōngsī yě bāngle wǒmen hěnduō, bùyòng kèqì.
白总:这次的谈判非常成功,希望我们有机会长期合作。
Bái zǒng: Zhè cì de tánpàn fēicháng chénggōng, xīwàng wǒmen yǒu jīhuì chángqí
hézuò.
芳总:我们也很荣幸能与贵公司合作。
Fāng zǒng: Wǒmen yě hěn róngxìng néng yǔ guì gōngsī hézuò.
白总: 希望一切会按计划进行顺利。
Bái zǒng: Xīwàng yīqiè huì àn jìhuà jìnxíng shùnlì.
琼秘书:谈判结束,我们公司已经为您们安排了宴会。现在我们可以参加了。
Qióng mìshū: Tánpàn jiéshù, wǒmen gōngsī yǐjīng wèi nínmen ānpáile yànhuì.
Xiànzài wǒmen kěyǐ cānjiāle。
白总:我们一定会参加宴会。谢谢贵公司的接待。
Bái zǒng: Wǒmen yīdìng huì cānjiā yànhuì. Xièxiè guì gōngsī de jiēdài.
芳总:大家回酒店准备一下,晚上在宴会见。
Fāng zǒng: Dàjiā huí jiǔdiàn zhǔnbèi yīxià, wǎnshàng zài yànhuì jiàn.
白总:再见!
Bái zǒng: Zàijiàn!
杜秘书:再见!
Dù mìshū: Zàijiàn!
琼秘书:大家再见!
Qióng mìshū: Dàjiā zàijiàn!
于是两家公司就交货时间和付款方式达成一致。他们互相让步一点所以得到他
们想要的结果。
Yúshì liǎng jiā gōngsī jiù jiāo huò shíjiān hé fùkuǎn fāngshì dáchéng yīzhì. Tāmen
hùxiāng ràngbù yīdiǎn suǒyǐ dédào tāmen xiǎng yào de jiéguǒ.
《Tiếng Việt》
- Công ty đối tác (Trung quốc)- công ty Y&B : Bạch tổng, thư ký Đỗ.
- Công ty Việt Nam: thư ký Quỳnh, Phương tổng, trưởng phòng Vũ.
Phía Trung Quốc- công ty Y&B muốn nhập khẩu sản phẩm áo len và quần jean
của công ty Việt Nam. Họ là đối tác làm ăn của nhau. Đã qua hai tuần kể từ lần
đàm phán về giá cả sản phẩm trước, lần này hai bên lại gặp nhau để tiếp tục đàm
phán về vấn đề thời gian giao hàng và phương thức thanh toán sản phẩm. Để
trước khi kí kết hợp đồng cả hai bên đều đạt được sự thống nhất, họ đối với mỗi
lần đàm phán đều rất nghiêm túc, toàn tâm toàn ý.

- Thư ký Quỳnh đại diện cho công ty Việt Nam đến sân bay tiếp đón đại biểu bên
công ty Y&B:
Thư ký Quỳnh: Bạch tổng, cô Đỗ, xin chào, các vị vẫn khoẻ chứ?
Bạch tổng: Xin chào, xin chào, tôi rất khoẻ.
Thư ký Đỗ: xin chào, cô Quỳnh, chúng ta lại gặp nhau rồi.
Thư ký Quỳnh: Đúng vậy, đã 2 tuần trôi qua kể từ lần đàm phán trước.
Bạch tổng: Lần đám phán trước rất thuận lợi, tôi hi vọng rằng lần này cũng sẽ như
thế.
Thư ký Quỳnh: Nhất định là như thế. Xin hỏi, thủ tục nhập cảnh của các vị đã hoàn
tất chưa?
Thư ký Đỗ: Đều hoàn tất rồi, rất là thuận lợi!
Thư ký Quỳnh: Thế hành lý thì sao? Đều lấy hết rồi chứ?
Thư ký Đỗ: Cũng đã lấy đầy đủ rồi, cảm ơn cô đã quan tâm.
Thư ký Quỳnh: Tôi đã đặt phòng rồi. Hai vị về khách sạn nghỉ ngơi chút. Tối hôm
nay Phương tổng dự định mời mọi người ăn cơm. Thư kí Đỗ, 6h30 tối nay tôi đến đón
mọi người nhé.
Thư ký Đỗ: Được, 6h30 chúng tôi sẽ chờ ở dưới đại sảnh.

Phía Trung Quốc đến Việt Nam, về khách sạn nghỉ ngơi. Tối hôm đó, hai bên
cùng nhau ăn bữa tối. Lúc không bàn chuyện công việc, họ trở thành những
người bạn của nhau, vì vậy bầu không khí rất thân mật. Ngày thứ hai, hai công
ty tiến hành đàm phán về thời gian giao hàng và phương thức chuyển khoản.

Thư ký Quỳnh: Lần đàm phán trước chúng ta đã bàn bạc xong giá cả hàng hóa, và số
lượng hàng hóa mà quý công ty muốn nhập.
Thư ký Đỗ: Chúng tôi đã đồng ý đặt 2000 tá với giá là 330 đô cho mỗi tá.
Bạch tổng: Hôm nay chúng tôi đến đây muốn đàm phán về vấn đề thời gian giao
hàng.
Trưởng phòng Vũ: Đây cũng chính là vấn đề mà lần này công ty chúng tôi muốn
đàm phán.
Thư ký Quỳnh: Không biết là quý công ty có yêu cầu cụ thể gì với thời gian giao
hàng không?
Thư ký Đỗ: Lần này chúng tôi muốn nhập áo len và áo khoác da của quý công ty, đây
là loại sản phẩm có tính mùa vụ rất là cao, đều muốn tháng 10 năm nay sẽ tung ra thị
trường. Thượng tuần tháng 8 giao hàng có được không.
Phương tổng: Thượng tuần tháng 8? Ngài không phải là đang nói đùa với chúng tôi
chứ? Chúng tôi cũng đã ký kết hợp đồng với một vài đối tác. Kế hoạch sản xuất cũng
đã được sắp xếp cụ thể và kín rồi. E là không thể giao hàng sớm như vậy.
Trưởng phòng Vũ: Sau khi sản xuất chúng tôi có rất nhiều công việc cần làm ví dụ
như kiểm tra chất lượng sản phẩm, đóng gói sản phẩm, vân vân… Chúng tôi muốn sau
khi đóng gói xong thì thượng tuần tháng 9 giao hàng.
Thư ký Đỗ: Như vậy không được, chúng tôi muốn nhập hàng sớm 1 chút để quảng
cáo sản phẩm và thu hút người tiêu dùng.
Trưởng phòng Vũ: Chúng tôi cũng biết là như vậy. Nhưng công nhân, nhà xưởng
cũng như dây chuyền sản xuất của chúng tôi không thể tăng thêm năng suất. mong
quý công ty điều chỉnh thời gian giao hàng.
Bạch tổng: Tháng 10 chính là mùa tiêu thụ của áo len và áo khoác da. Năm noái
chúng tôi đã tung sản phẩm này ra thị trường muộn hơn các bên khác 1 tuần, cho nên
đã lỗ vốn. Năm nay chúng tôi không muốn bỏ qua cơ hội nữa.
Trưởng phòng Vũ: Nếu là như vậy, chúng tôi cần phải điều chỉnh kế hoạch sản xuất
và nâng cao năng suất, điều này quả thực là không dê dàng.
Thư ký Đỗ: Thời gian như vậy đúng là có chút gấp. Nhưng nếu không thể giao hàng
sớm 1 chút thì chúng tôi cũng có cái khó của chúng tôi. Vì chúng ta là khách hàng cũ
cũng đã hợp tác lâu dài với nhau, mong ngài nghĩ cách giúp chúng tôi.
Phương tổng: Tôi có một cách này. Lô sản phẩn này sẽ chia làm 2 lần giao hàng. Một
lần vào thượng tuần tháng 8, còn lại sẽ giao vào thượng tuần tháng 9 có được không?
Thư ký Đỗ: Bạch tổng, ý của ngài như thế nào?
Bạch tổng: Ừ, đây là một cách hay, tôi thấy được đó.
Thư ký Quỳnh: Lần giao hàng đầu tiên chúng ta quyết định ngày 5 tháng 8 chúng tôi
sẽ chuyển hàng và lần thứ hai sẽ vào ngày 5 tháng 9 có được không?
Bạch tổng: Thời gian như vậy rất hợp lý.
Phương tổng: Vậy chúng ta quyết định thời gian giao hàng là như vậy nhé.
Bạch tổng: Chúng ta một lời đã định.
Thương lượng về thời gian giao hàng xong là đã trôi qua hơn một tiếng đồng hồ.
Mọi người đều có chút mệt mỏi, quyết định nghỉ ngơi một tí. Bởi vì khát nên ai
cũng uống lấy một ngụm nước. Sau khi giải lao mười phút, hai bên tiếp tục thảo
luận về vấn đề tiếp theo.
Thư ký Đỗ: Được rồi, tiếp theo đây chúng ta thảo luận về phương thức thanh toán.
Không biết quý công ty đối với phương thức thanh toán có những yêu cầu gì?
Phương tổng: Chúng tôi thường sử dụng thư tín dụng để thanh toán. Công ty chúng
tôi luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm và thời gian giao hàng. Đối với khách
hàng của chúng tôi, điều này cũng rất quan trọng. Theo chúng tôi, phương thức thanh
toán bằng thư tín dụng là một đảm bảo có cơ sở cho cả hai bên. Đặc biệt là đối với các
giao dịch xuất nhập khẩu số lượng hàng hóa lớn như vậy. Đồng thời, thư tín dụng
cũng sẽ mang lại lợi ích cho nhà nhập khẩu.
Thư ký Đỗ: Một khoản tiền hàng lớn như thế nếu trả hết trong một lần thì khó khăn
cho chúng tôi quá, vì điều đó sẽ ảnh hưởng đến việc chu chuyển.
Trưởng phòng Vũ: Tôi đề nghị chọn phương thức thanh toán theo đợt.
Thư ký Đỗ: Vậy quá tốt rồi! Chúng tôi đồng ý.
Trưởng phòng Vũ: Tôi nghĩ lần này yêu cầu giao hàng sớm của bên bạn sẽ ảnh
hưởng nhất định đến vòng quay vốn của chúng tôi, vì vậy chúng tôi yêu cầu công ty
bạn trả trước 40% giá mua, và phần còn lại của giá mua sẽ được tính về thư tín dụng
không thể hủy ngang.
Bạch tổng: Bốn mươi phần trăm của khoản thanh toán trước, chúng tôi có thể chuyển
nó cho bạn qua Citibank. Đối với phần còn lại của khoản thanh toán, chúng tôi có thể
sử dụng nhờ thu trả chậm hoặc các phương thức trả góp khác không?
Phương tổng: Xin lỗi, chúng tôi không thể chấp nhận các phương thức thanh toán
này vào lúc này. Để không ảnh hưởng đến thời gian giao hàng, vui lòng đảm bảo mở
thư tín dụng ba mươi ngày trước khi giao hàng.
Thư ký Đỗ: Chúng tôi đồng ý. Đồng thời, chúng tôi hy vọng sẽ thanh toán bằng đô la
Mỹ, tỷ giá hối đoái của đồng euro gần đây tương đối cao.
Trưởng phòng Vũ: Tất nhiên là được. Để tiếp tục hợp tác trong tương lai, trong
những điều kiện nhất định, đô la Mỹ cũng có thể được chấp nhận.
Bạch tổng: Cảm ơn vì đã nhượng bộ.
Phương tổng: Có qua có lại mà. Quỹ công ty cũng đã giúp đỡ chúng tôi rất nhiều,
không cần phải khách sáo.
Bạch tổng: Lần này đàm phán rất thành công tôi mong chúng ta sẽ có cơ hội hợp tác
lâu dài.
Phương tổng: Chúng tôi cũng rất vinh hạnh khi được hợp tác cùng quý công ty.
Bạch tổng: Mong rằng mọi việc đều thuận lợi tiến hành theo kế hoạch.
Thư ký Quỳnh: Cuộc đàm phán đã kết thúc công ty chúng tôi có tổ chức một bữa tiệc
chiêu đãi các vị. Bây giờ chúng ta có thể tham dự.
Bạch tổng: Chúng tôi nhất định sẽ tham gia bữa tiệc. Cảm ơn sự tiếp đón của quý
công ty.
Phương tổng: Mọi người về khách sạn chuẩn bị một chút đi, buổi tối gặp nhau ở bữa
tiệc.
Bạch tổng: Tạm biệt!
Thư ký Đỗ: Tạm biệt!
Thư ký Quỳnh: Tạm biệt mọi người!
Vậy là hai công ty đã thống nhất được vấn đề thời gian giao hàng và phương
thức thanh toán. Họ cùng nhau nhượng bộ một chút cho đối phương vì vậy họ
đều đạt được kết quả mà mình mong muốn.

You might also like