Professional Documents
Culture Documents
HÀ ĐỨC HUY
TP.HCM, 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
i
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
Khóa luận đáp ứng yêu cầu của Khóa luận cử nhân CNTT.
iii
LỜI CÁM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn công ty Nash Tech, Khoa Công Nghệ Thông Tin,
trường Đại học Khoa Học Tự Nhiên Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho em học tập và thực hiện đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trường Đại học Khoa Học Tự
Nhiên Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt là những thầy cô đã tận
tình dạy bảo cho em trong suốt thời gian học tập tại trường.
Em xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến anh Lý Duy Cường và thầy Trương Toàn
Thịnh đã đành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp em
hoàn thành luận văn thực tập tốt nghiệp.
Con cũng xin cảm ơn ông bà, cha mẹ và những người thân của con đã luôn
ủng hộ vật chất và tinh thần cho con.
Bên cạnh đó cũng gửi lời cảm ơn đến anh chị, em, bạn bè,… đã nhiệt tình
giúp đõ và ủng hộ.
Mặc dù đã cố gắng trong khả năng và khoảng thời gian cho phép nhưng chắc
chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và
góp ý, chỉ bảo của quý thầy cô, anh chi và các bạn.
Hà Đức Huy
iv
ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT
Tên Đề Tài: Thực thi dịch vụ quảng cáo trên ứng dụng điện thoại di động
Loại đề tài: Tìm hiểu lý thuyết và xây dựng ứng dụng thử nghiệm
Trong quá khứ, quảng cáo chỉ đơn giản là việc các công ty cá nhân hay tổ
chức bỏ tiền ra và liên hệ với các website hoặc các nền tảng cho phép đặt quảng
cáo một cách thủ công. Nhưng thời đại càng ngày càng thay đổi, nhu cầu quảng
cáo ngày càng một gia tăng, những việc làm thủ công như thế tỏ ra rất mất nhiều
thời gian và đồng thời đó thị trường di động cũng ngày càng một phát triển một
cách nhanh chóng. Nhu cầu thực tế cần phải có một hệ thống tự động trong việc
thực thi quảng cáo để có thể tận dụng triệt để và tối ưu thị trường di động rộng lớn
ngày một phát triển. của luận văn bao gồm:
v
20/09/2017 – 10/10/2017: Tìm hiểu Programmatic advertising cho di động.
13/10/2017 – 31/10/2017: Thiết kế dữ liệu, kiến trúc giao diện và các chức năng
01/11/2017 – 31/11/2017: Hoàn thiện ứng dụng trên nền tảng ios giai đoạn một
10/12/2017 – 31/12/2017: Thiết kế việc ứng dụng Google Admob vào ứng dụng.
01/01/2018 – 31/01/2018: Hoàn thiện chèn quảng cáo vào ứng dụng.
01/02/2018 – 28/02/2018: Hoàn thiện phiên bản ứng dụng cuối cùng và viết báo
cáo luận văn
vi
MỤC LỤC
vii
4.5. Thiết kế....................................................................................................................56
4.6. Một số vấn đề gặp phải và kỹ thuật áp dụng............................................................64
4.7. Chức năng của ứng dụng..........................................................................................66
4.8. Thực thi quảng cáo thực tế trên ứng dụng...............................................................73
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1-1 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của quảng cáo số từ 2013-2016.......................2
Hình 2-2 Lợi nhuận dự báo của quảng cáo số 2013 - 2019.......................................8
Hình 2-3 Sơ đồ các thành phần trong hệ sinh thái Programmatic Advertising........17
Hình 2-7 Một số size của quảng cáo Interstitial trên di động...................................28
Hình 2-9 Một số size của quảng cáo Expandable trên di động................................29
Hình 2-12 Quảng cáo Facebook trên di động là loại hình quảng cáo Native...........32
Hình 4-6 Màn hình xem và tăng giảm hợp âm ứng dụng My Chords......................61
Hình 4-8 Màn hình xem danh sách yêu thích ứng dụng My Chords........................62
ix
Hình 4-9 Màn hình quảng lý thêm, xóa, sửa playlist ứng dụng My Chords............63
Hình 4-11 Màn hình chức năng xem trang chủ ứng dụng My Chords.....................66
Hình 4-12 Màn hình xem lịch sử tìm kiếm ứng dụng My Chords...........................67
Hình 4-13 Màn hình chức năng tìm kiếm bài hát ứng dụng My Chords..................68
Hình 4-14 Màn hình chức năng xem hợp âm bài hát ứng dụng My Chords............68
Hình 4-15 Màn hình chức năng tăng giảm hợp âm ứng dụng My Chords...............69
Hình 4-16 Màn hình chức năng xem danh sách yêu thích ứng dụng My Chords....70
Hình 4-17 Màn hình chức năng xem chi tiết playlist ứng dụng My Chords............70
Hình 4-18 Màn hình chức năng thêm playlist ứng dụng My Chords.......................71
Hình 4-19 Màn hình chức năng xóa, sửa playlist ứng dụng My Chords..................71
Hình 4-20 Các cách thêm bài hát vào playlist trên ứng dụng My Chords................72
Hình 4-21 Màn hình chức năng chỉnh âm ứng dụng My Chords.............................73
Hình 4-23 Dạng quảng cáo chuyển tiếp ứng dụng My Chords................................75
x
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4-1 Bảng so sánh hướng tiếp cận và nền tảng các ứng dụng..........................43
Bảng 4-5 Bảng use-case chức năng xem hợp âm bài hát.........................................52
Bảng 4-6 Bảng use-case chức năng tăng giảm hợp âm bài hát................................53
Bảng 4-7 Bảng use-case chức năng tìm kiếm bài hát theo tên đầy đủ.....................53
Bảng 4-8 Bảng use-case chức năng tìm kiếm bài hát theo tên viết tắt.....................54
Bảng 4-9 Bảng use-case chức năng xem danh sách yêu thích.................................54
Bảng 4-10 Bảng use-case chức năng thêm danh sách yêu thích..............................54
Bảng 4-11 Bảng use-case chức năng sửa danh sách yêu thích.................................55
Bảng 4-12 Bảng use-case chức năng xóa danh sách yêu thích................................55
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
xii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Lượng quảng cảo được truyền tải hằng ngày đã và đang tăng nhanh cả về số lượng
và chất lượng. Nhu cầu của các công ty, cá nhân hay tổ chức trong việc tạo ra một
chiến dịch quảng cáo cho mình càng được quan tam nhiều hơn, làm sao để quảng
cáo của công ty, cá nhân, tổ chức mình được tiếp cận đến những đối tượng họ
hướng đến một các nhanh chóng nhất, đúng thời điểm nhất và đạt hiệu quả cao
nhất.
Đồng thời đó xu thế sử dụng thiết bị di động thông minh cũng ngày càng tăng đột
biến bởi tính tiện lợi và nhiều ưu điểm mà nó đem lại. Nắm được xu thế đó thì cả
các publisher, adventiser/agency đều thôi thúc phải chinh phục được thị trường đầy
tiềm năng này
Mục tiêu chính của khóa luận này nhằm nhằm tìm hiểu về lý thuyết programmatic
advertising áp dụng cho di động nó hoạt động ra sao, viết một ứng dụng di động
trên nền tảng IOS và ứng dụng quảng cáo vào trong ứng dụng. Bên cạnh đó, khóa
luận cũng đưa ra những đề xuất nhằm tối ưu hóa việc đặt quảng cáo sao cho quảng
cáo đươc thân thiện, được tiếp cận nhiều người dùng và đạt lợi nhuận tốt.
Chương 1 sẽ là chương giới thiệu tổng quan cho toàn khóa luận, trình bài về tiềm
năng Progammatic Advertising từ đó nêu ra mục tiêu, nội dung tìm hiểu của đề tài
và các đóng góp trong luận văn. Phần cuối chương sẽ giới thiệu tổng quan về bố
cục của luận văn
xiii
Chương 2: Lý Thuyết Programmatic advertising trong di động
Chương 2 trình bài về khái niệm Programmatic advertising trong di động và thị
trường của nó. Chương này còn trình bài về kiến trúc tổng quát của một hệ thống
Programmatic Advertising, các loại dữ liệu, tiền tệ, hình thức quảng cáo có trên thị
trường hiện nay
Chương 3 trình bài sơ lược nền tảng Google AdMob, các dịch vụ mà AdMob hỗ trợ
để chúng ta có thể kiếm tiền từ nó, cách thức cái đặt. Từ đó rút ra những lời khuyên
để chọn hình thức quảng cáo và rút ra kết luận chung.
Trong chương 4 sẽ giới thiệu về ứng dụng My Chords, khảo sát và so sánh với các
sản phẩm trên thị trường. Cùng với đó chương 4 còn nêu về cách thiết kế, use-case,
yêu cầu của ứng dụng. Và cuối cùng là giao diện các chức năng hoàn chỉnh của
ứng dụng cùng với việc bố trí của quảng cáo Google AdMob trong ứng dụng.
Trong chương 5, tôi sẽ trình bài về kết quả đạt được của khóa luận và hướng phát
triển trong tương lai của ứng dụng cũng như việc tích hợp thuật toán vào ứng dụng.
Chương này còn chỉ ra một số hạn chế của hệ thống và thuật toán tích hợp
xiv
Chương 1
Giới thiệu
Trong chương này, tôi sẽ giới thiệu tổng quan cho toàn khóa luận, trình bài về
tiềm năng Progammatic Advertising từ đó nêu ra mục tiêu, nội dung tìm hiểu của đề
tài và các đóng góp trong luận văn. Phần cuối chương sẽ giới thiệu tổng quan về bố
cục của luận văn
Đi cùng với đó, sự lên ngôi của các thiết bị điện toán di động mà đại điện là điện
thoại thông minh (smart phone) và máy tính bảng (tablet) thì việc sỡ hữu một nhận
định rằng trong tổng số 20 tỷ đô la Mỹ dự kiến dành cho Programmatic trong năm
2016 thì có đến gần 70% sẽ dùng vào nền tảng Programmatic trên các thiết bị di
động (smartphone và tablet), trong đó ngoài các khung hiển thị (banner) quảng cáo
thông thường thì các quảng cáo dạng phim ảnh (video, tvc, clip) cũng sẽ dần chiếm
một phần trọng yếu ngân sách trong các kế hoạch quảng cáo trực tuyến.
Theo báo cáo từ eMarketer, ngân sách dành cho quảng cáo hiển thị tự động
trong năm 2015 đã đạt tốc độ tăng trưởng khá kinh ngạc, cụ thể cao hơn hai lần so
với năm 2014 – với hơn 10 tỷ đô la Mỹ đến từ các nhà quảng cáo, các agencies chỉ
riêng tại thị trường Mỹ. Và eMarketer kỳ vọng tốc độ tăng trưởng của
Programmatic sẽ tăng gấp đôi vào năm 2016, tức là hơn 20 tỷ đô la Mỹ và chiếm
63% trong tổng ngân sách dành cho quảng cáo hiển thị tại Mỹ. Khi đó, ngân sách
mà các nhà quảng cáo/các agencies dành cho Programmatic sẽ thống trị phần lớn
1
tổng ngân sách quảng cáo và có vai trò thiết yếu dù trước đó công nghệ này chỉ
chiếm một phần nhỏ như là một phần mang tính chiến lược trong toàn bộ kế hoạch
tiếp thị.63% trong tổng ngân sách dành cho quảng cáo hiển thị tại Mỹ. Khi đó, ngân
sách mà các nhà quảng cáo/các agencies dành cho Programmatic sẽ thống trị phần
lớn tổng ngân sách quảng cáo và có vai trò thiết yếu dù trước đó công nghệ này chỉ
chiếm một phần nhỏ như là một phần mang tính chiến lược trong toàn bộ kế hoạch
tiếp thị.
Hình 1-1 Biểu đồ tốc độ tăng trưởng của quảng cáo số từ 2013-2016
Tôi cố gắn trình bài lý thuyết về lý thuyết Programmatic avertising cho di dộng
một cách ngắn gọn và tổng quan nhất nhằm giúp người đọc tiếp cận với lý
thuyết này một các dễ hiểu nhất vì đây là một hệ thống lớn và khá mất nhiều
thời gian đề tìm hiểu rõ.
Xây dựng ứng dụng “My Chords” có áp dụng quảng cáo. Vì đây là một ứng
dụng đặc thù, chỉ hướng đến một nhóm đối tượng và việc triển khai quảng cáo
cũng không mấy dể dàng so với những ứng dụng về tin tức, trò chơi, nghe nhạc,
… Từ đó cho thấy việc ứng dụng quảng cáo trong các ứng dụng là rất đơn giản
và nhanh.
Tôi cũng nêu ra được những biện pháp nhằm tối ưu việc thực thi quảng cáo để
làm cho cho quảng cáo tỏ ra “thân thiện” và kiếm được nhiều lợi nhuận
3
- Chương 3: Tìm hiểu Google AdMob.
Chương 3 trình bài sơ lược nền tảng Google AdMob, các dịch vụ mà AdMob hỗ trợ
để chúng ta có thể kiếm tiền từ nó, cách thức cái đặt. Từ đó rút ra những lời khuyên
để chọn hình thức quảng cáo và rút ra kết luận chung.
- Chương 4: Ứng dụng My Chords
Trong chương 4 sẽ giới thiệu về ứng dụng My Chords, khảo sát và so sánh với
các sản phẩm trên thị trường. Cùng với đó chương 4 còn nêu về cách thiết kế, use-
case, yêu cầu của ứng dụng. Và cuối cùng là giao diện các chức năng hoàn chỉnh
của ứng dụng cùng với việc bố trí của quảng cáo Google AdMob trong ứng dụng
4
Hình 1-2 Sơ đồ kiến trúc chương khóa luận
Khóa luận có thể được tiếp cận theo 2 hướng khác nhau. Nếu người đọc muốn
tìm hiểu về hệ thống Programmatic Advertising cho di động thì nên theo nhánh (1).
Một hướng tiếp cận khác là tìm hiểu về cách ông lớn Google đã áp dụng những gì
thông qua nền tảng Google Admob để người dùng có thể triển khai một ứng dụng
có áp dụng quảng cáo một cách dễ dàng, người đọc có thể theo nhánh (2)
5
Chương 2
Chương 2 trình bài về khái niệm Programmatic advertising trong di động và thị
trường của nó. Chương này còn trình bài về kiến trúc tổng quát của một hệ thống
Programmatic Advertising, các loại dữ liệu, tiền tệ, hình thức quảng cáo có trên thị
trường hiện nay.
Direct buying: đây là dạng thức mua bán quảng cáo thông thường khi bạn liên
hệ với bên publishers để đặt banner quảng cáo tại một vị trí nào đó. Tóm lại là mua
trực tiếp, một cách thủ công. Tuy nhiên với dạng thức này thì bạn có thể đảm bảo
được vị trí mình mua sẽ được đảm bảo. Ví dụ đặt banner trang chủ của website A
trong 1 tuần và trả tiền thì chắc chắn là vị trí đó trong tuần tới sẽ hiển thị banner của
bạn.
Programmatic buying: đây là phương thức mua quảng cáo hoàn toàn tự động
sử dụng hệ thống và hoàn toàn loại bỏ được sự can thiệp của con người trong việc
6
mua bán quảng cáo giữa các bên. Các Ad Network, Ad Exchange, SSP, DSP chính
là các hệ thống làm việc này. Lúc này nếu có mua quảng cáo, bạn không cần phải
liên hệ với các bên mà chỉ cần đăng nhập vào hệ thống và thiết lập lệnh mua quảng
cáo. Bên trong programmatic buying cũng có 2 phương thức mua hàng khác nhau:
- Direct programmatic: mua quảng cáo trực tiếp thông qua hệ thống tự động
với inventory được đảm bảo với mức giá được định sẵn. Nó tương tự như
direct buying nhưng lúc này mọi thứ tự động hóa và không có sự tham gia
của con người nữa.
- Real time bidding (RTB): mua quảng cáo theo phương thức đấu giá với
mức giá không cố định và inventory không được đảm bảo.
Toàn bộ phần programmatic buying cũng như các phương thức mua bán của nó
chính là programmatic advertising và nó là một phần của display advertising.
Ban đầu các quảng cáo chỉ đơn giản là việc in ấn, phát thanh, truyền hình,...
Nhưng thời đại công nghệ càng ngày càng phát triển và tăng trưởng một cách đột
biến nên dẫn theo đó việc quảng cáo trên các thiết bị số cũng dần được áp dụng vào
nhưng chỉ dửng lại ở việc mua bán một cách thủ công trong việc đàm phán bán và
đặt quảng cáo tuy nhiên điểm hạn chế của nó là tốn khá nhiều thời gian trong khi
nhu cầu của đại đa số là muốn việc tiếp cận quảng cáo là nhanh nhất, rộng nhất và
tốn ít thời gian nhất nhưng Direct Buying thì chưa mang lại điều đó.
Nhận thấy được mặt hạn chế đó Programatic Advertising được ra đời với mục
tiêu tất cả hệ thống đều được tự động và hạn chế được sự can thiệp của con người
trong việc mua bán quảng cáo. Đây là một sự tiến triển đáng kể từ quảng cáo biểu
7
ngữ đầu tiên trên điện thoại di động và từ các phương tiện quảng cáo truyền thống.
Tốc độ mà quảng cáo kỹ thuật số đã phát triển thật đáng kinh ngạc.
Theo dự đoán thì gần 80% người sử dụng internet truy cập bằng thiết bị di động
vào năm 2018. Và lượng truy cập internet trên thiết bị di động lần đầu tiên vượt qua
máy tính vào tháng 10 năm 2016 và chiếm 51.3% so với 48.7% lượng truy cập trên
máy tính.
Nhắm được sự bùng nổ của các thiết bị di động ngày càng lớn thì việc thực thi
quảng cáo trên các thiết bị này cũng được áp dụng một cách tối đa. Programmatic
advertising cho điện thoại di động đã được ra đời và là một chủ đề thường xuyên
trong các tạp chí thương mại quảng cáo và trên phương tiện truyền thông xã hội.
Theo một nghiên cứu của eMarketer, chi phí Programmatic Advertising sẽ đạt 25,23
tỷ đô la trong năm 2016 và chiếm 73% tổng chi tiêu Display Advertising.
Programmatic Advertising hứa hẹn tối đa hóa giá trị bằng cách sử dụng khoa học dữ
liệu để đưa ra các quyết định mua sắm thông minh trong các mili giây.
Hình 2-4 Lợi nhuận dự báo của quảng cáo số 2013 - 2019
8
2.3. Dữ liệu – nền tảng của Programmatic advertising
Hoạt động quảng cáo trực tuyến hiện nay đều xoay quanh dữ liệu. Trong thế
giới Programmatic advertising, dữ liệu đặc biệt đóng vai trò cơ sở thúc đẩy các
thành quả tiếp thị. Càng thu thập và sử dụng nhiều dữ liệu chất lượng cao, thương
hiệu càng có cơ hội tìm ra và nhắm mục tiêu quảng cáo đến đúng những khách hàng
tiềm năng một cách hiệu quả.
Một cách tổng quát, dữ liệu có thể được chia làm ba nguồn cơ bản:
Trong thời đại dữ liệu tràn lan hiện nay, dữ liệu chính chủ ngày càng đóng vai
trò trọng yếu. Các doanh nghiệp ngày càng tập trung bảo hộ và phát triển nguồn dữ
liệu chính chủ của riêng mình. Điều này không khó hiểu bởi những chiến lược và
các mô hình nhắm mục tiêu quảng cáo chỉ thành công khi dựa trên dữ liệu có chất
lượng, mà dữ liệu chính chủ đại diện cho nguồn dữ liệu giá trị nhất. Nó độc nhất,
phù hợp và chính xác nhất với tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Bất cứ nỗ lực
tiếp thị thành công nào cũng nên bắt đầu bằng việc tận dụng và tối đa hóa nguồn dữ
liệu chính chủ này.
Nhắc đến dữ liệu chính chủ, chúng ta thường nghĩ ngay đến các dữ liệu do
chính thương hiệu (Advertiser) thu thập. Nó có thể là địa chỉ mail, lịch sử mua hàng
và hành vi người dùng được thể hiện trên trang web của thương hiệu; hoặc thông tin
mua sắm tại cửa hàng thực được lưu trữ trong hệ thống CRM. Amazon chính là ví
dụ của việc sử dụng dữ liệu chính chủ để trưng bày các sản phẩm mà họ tin rằng
người dùng muốn mua trên trang chủ của mình. Thông tin đó cũng có thể được
9
dùng để nhắm mục tiêu, “may đo” và điều chỉnh phù hợp các quảng cáo khác xuyên
suốt mạng lưới Internet.
Tuy nhiên, phía nhà xuất bản nội dung (Publisher) cũng sở hữu nguồn dữ liệu
chính chủ không kém phần giá trị. Nguồn dữ liệu này gồm các thông tin hành vi
được tập hợp từ các tài sản số của Publisher (website, ứng dụng), sau đó có thể
được sử dụng để nhắm mục tiêu quảng cáo thay cho Advertiser. Ví dụ độc giả
thường xuyên của mục công nghệ trên một trang web thường có mức độ tiếp nhận
các quảng cáo sản phẩm điện tử tốt hơn những người dùng khác.
Hiện trên thị trường có rất nhiều nhà cung cấp dữ liệu độc lập. Có thể kể đến
một vài cái tên nổi bật như Acxiom, Bluekai, Lotame, Datalogix, Experian,
TruSignal, Alliant, IXI và comScore.
Ưu điểm nổi bật của dữ liệu độc lập là nguồn cung dữ liệu khổng lồ và đa dạng
thông qua các nhà môi giới dữ liệu. Trong số này, thông tin nhân khẩu học được sử
dụng phổ biến nhất. Nhưng một số dạng dữ liệu độc lập khác – như thông tin mối
quan tâm, sở thích, nhu cầu sẵn có về sản phẩm dịch vụ (in-market data) – cũng
ngày càng xuất hiện nhiều hơn. Giờ đây, nếu muốn tìm một phân khúc tiềm năng
với các đặc điểm cụ thể (như sở hữu xe Honda Civic và đã từng du lịch đến Tây
Ban Nha), Marketer có thể dễ dàng lọc ra danh sách này thông qua thị trường trao
đổi, mua bán dữ liệu.
10
Tuy vậy, sử dụng dữ liệu độc lập khá tốn kém. Ngoài ra thành quả đạt được
thấp hơn kỳ vọng cũng là điều phổ biến khi triển khai loại dữ liệu này, bởi vì chất
lượng dữ liệu rất khác biệt tùy thuộc vào bên cung cấp, cách thức thu thập và tần
suất làm mới bộ dữ liệu.
Nếu so sánh khách quan, có thể thấy dữ liệu chính chủ ngày càng chứng tỏ sức
mạnh to lớn hơn so với dữ liệu độc lập vì nó có xu hướng chính xác hơn, độc nhất
và cũng bởi vì nó miễn phí. Bất cứ Advertiser nào cũng có thể thu thập dữ liệu
chính chủ từ các tài sản số của chính mình. Ngược lại, sử dụng dữ liệu độc lập
thường cần được cấp phép và phải mua với một mức phí không rẻ.
Dữ liệu đối tác có thể được chia sẻ nhờ mối quan hệ đối tác trực tiếp, hoặc
thông qua nền tảng quản trị dữ liệu tích hợp DMP, hay qua một mạng lưới dữ liệu
đối tác tổng hợp.
Dạng dữ liệu này hữu ích trong việc tìm kiếm khách hàng mới. Nó mang lại
một số lợi ích tương tự như dữ liệu độc lập ở chỗ có thể mở rộng độ phủ và nhắm
mục tiêu trực tiếp đến nhóm khách hàng tiềm năng (Prospect) mới và có chất lượng
một cách hiệu quả. Dù không thể đạt đến qui mô như dữ liệu độc lập, dữ liệu đối tác
lại có chất lượng tốt hơn. Do đó việc sử dụng dữ liệu đối tác để tìm kiếm nhóm
khách hàng tiềm năng dựa trên đặc điểm tương đồng với khách hàng hiện tại
(Prospecting) thường tiết kiệm chi phí, thúc đẩy thành quả tốt hơn, mang lại lợi
nhuận cao hơn cho nhà quảng cáo.
11
2.4. Targeting – bước đột phá với dữ liệu người dùng
Triển vọng thực sự của Programmatic Advertising chính là phân phối quảng cáo
đến với người dùng ở mức độ từng cá nhân chuyên biệt. Trước đây, để nhắm mục
tiêu quảng cáo (Targeting), thương hiệu cố tìm kiếm nhóm khách hàng mục tiêu
bằng cách hiển thị quảng cáo dựa trên các phân khúc người dùng theo nhân khẩu
học hoặc dựa trên nội dung trang người dùng ghé xem.
Tuy nhiên Programmatic advertising cho phép Advertiser chú trọng hơn vào
việc xác định đúng người dùng (Who), thay vì chỉ tập trung vào nơi họ xuất hiện
(Where). Công nghệ này giúp thương hiệu tìm ra và phủ được người dùng dựa trên
đặc điểm cá nhân, hành vi và những sở thích tương đồng của họ bất chấp họ hiện
diện ở đâu trên Internet.
Dưới đây là một số cách phổ biến giúp xác định đối tượng để nhắm mục tiêu
gởi thông điệp quảng cáo (theo cả cách truyền thống lẫn Programmatic advertising):
2.4.1. Nhắm mục tiêu theo nhân khẩu học (Demographic Targeting)
Demographic Targeting là chiến lược nhắm mục tiêu rất cơ bản. Theo đó quảng
cáo được phục vụ dựa trên các thông tin nhân khẩu học của người dùng Web như
tuổi, giới tính, thu nhập,…
Ví dụ, các Website về công nghệ thông tin thường thu hút quảng cáo từ các
công ty cung cấp linh kiện máy tính, thiết bị điện tử, hay các trung tâm đào tạo tin
học. Trong khi đó, một nhà sản xuất xe hơi có xu hướng hiển thị quảng cáo cho độc
giả trên trang dành riêng cho giới mê xe, hoặc cụ thể hơn, cho người dùng đang
xem bài báo chủ đề về xe trên những trang tin nổi tiếng như Yahoo, The Wall Street
Journal,…
12
Cách nhắm mục tiêu cổ điển dựa trên những nội dung người dùng quan tâm này
dễ thực hiện và không yêu cầu công nghệ cao. Tuy nhiên ngày nay, dưới sự hỗ trợ
to lớn từ dữ liệu và công nghệ quảng cáo tự động, khái niệm Contextual Targeting
đã mở rộng một cách đáng ngạc nhiên – cho phép kết hợp giữa nội dung người
dùng đang xem với các ngữ cảnh xung quanh khác như vị trí địa lý hay thời tiết – để
tạo nên các thông điệp nhắm đến đúng đối tượng mục tiêu.
Đây là phương pháp nền tảng trong thời đại công nghệ Programmatic
advertising vì nó mang đến tính hiệu quả và sự đa dạng trong lựa chọn cho
Advertiser. Tuy vậy phương pháp này đòi hỏi công nghệ cao để có thể thu được
lượng dữ liệu lớn và đa dạng từ các trang nội dung, nền tảng mạng xã hội, diễn đàn,
…
Hành vi thông dụng nhất là những hành vi lướt Web có thể theo dấu được trên
trang người dùng ghé thăm (nhấp chuột, rê chuột, tìm kiếm, xem trang,…), chi tiết
sản phẩm họ đã xem (tên, danh mục sản phẩm, giá,thông tin khuyến mãi,…), hay
hành động chuyển đổi họ đã thực hiện. Bên cạnh đó, nó còn bao gồm các hành vi
trong thế giới thực như cửa hàng người dùng từng đến hay sản phẩm họ đã mua.
13
Retargeting (Tiếp thị lại) là một dạng thuộc phương thức này. Đây là cách sử
dụng thông tin hành vi người dùng trong lịch sử truy cập của họ để truyền thông
điệp quảng cáo tương ứng trong tương lai. Ví dụ một người thường xem hay tìm
kiếm quần áo trên một Website nào đó, thì trong tương lai, người này sẽ thấy quảng
cáo về sản phẩm liên quan trên các không gian trực tuyến khác.
Loại hình này phát huy hiệu quả cao trên các Website có nội dung phong phú
với nhiều thể loại và thu hút được lượng lớn người dùng như các Website tin tức
giải trí, blog, nghe nhạc trực tuyến….
Hiện nay, hình thức tiếp thị lại trên di động (Mobile Retargeting) được xem là
trường hợp sử dụng phổ biến nhất của Cross-device Targeting. Tuy nhiên đây cũng
chỉ là một ứng dụng nhỏ, Cross-device Targeting bao quát phạm vi rộng hơn nhiều.
- Giữa các thiết bị máy tính để bàn khác nhau: như PC ở nơi làm việc và ở nhà
- Giữa các thiết bị di động khác nhau: như điện thoại và máy tính bảng
- Giữa máy tính để bàn và thiết bị di động
- Giữa các thiết bị như PC và smart TV
14
Intent Targeting thường nhìn vào các tín hiệu khác như hành vi quá khứ, truy
vấn tìm kiếm, và các hoạt động trên truyền thông xã hội để phỏng đoán dự định
người dùng. Cách nhắm mục tiêu này không quá khó, nhưng đòi hỏi công nghệ tiên
tiến và thái độ sẵn sàng thử nghiệm. Công nghệ phù hợp giúp nhận dạng và phân
loại dữ liệu dự định, biến chúng trở thành thông tin hữu ích, cũng như xác định đâu
là tín hiệu dự định thúc đẩy giá trị lớn nhất (dù đôi khi tín hiệu không rõ ràng).
Một số tín hiệu chắc chắn hơn các tín hiệu khác – như hành động sử dụng từ
khóa tìm kiếm về thương hiệu – cho phép nhắm mục tiêu hiệu quả hơn vì chúng tập
trung ở các giai đoạn cuối của phễu mua hàng. Trong khi các tín hiệu khác ít rõ ràng
hơn, chủ yếu là của người dùng còn ở các giai đoạn đầu của phễu, sẽ đòi hỏi qui
trình thử nghiệm và điều chỉnh nhiều hơn.
Giống như bất cứ phương pháp quảng cáo hiệu quả nào khác, cần kết hợp cả
yếu tố nghệ thuật và khoa học khi triển khai phương pháp này.
2.4.7. Nhắm mục tiêu theo vị trí (Location Targeting hay Geotargeting)
Đúng như tên gọi, đây là phương pháp dựa vào thông tin vị trí địa lý của người
dùng (nơi sống, nơi truy cập mạng,…) để nhắm mục tiêu quảng cáo. Địa chỉ IP, vị
trí điểm truy cập Wi-Fi, và dữ liệu GPS là những cơ sở phổ biến nhất để xác định vị
trí người dùng.
Giữa những phương pháp Location Targeting dùng cho không gian mạng,
iBeacon nổi bật trong năm vừa qua như một xu hướng nhắm mục tiêu dựa trên vị trí
tại cửa hàng thực. iBeacon không sử dụng dữ liệu vị trí truyền thống là địa chỉ IP,
Wi-Fi, hay GPS. Thay vào đó, thương hiệu đặt các máy phát tín hiệu iBeacon
(thường là tại các cửa hàng bán lẻ). Các thiết bị này sử dụng sóng Bluetooth để kích
hoạt chức năng Bluetooth trên thiết bị của người dùng đang ở trong phạm vi phủ
sóng.
Vì sóng Bluetooth chỉ hoạt động trong một không gian địa lý nhất định nên
phương pháp này mang lại cho Marketer thông tin chính xác hơn về vị trí người
15
dùng – liệu họ vừa đi qua một cửa hiệu, lướt qua một gian hàng cụ thể, hay đang
xếp hàng tại quầy chờ thanh toán.
iBeacon phát huy hiệu quả tốt nhất trong việc nhắm mục tiêu dựa trên các phân
khúc người dùng mua sắm ngay tại cửa hàng trong thực – bằng việc phân phối
những thông điệp được cá nhân hóa với mức độ phù hợp cao đối với người dùng.
Đây chính là một dạng Retargeting trong thế giới thực.
2.4.8. Nhắm mục tiêu theo hình mẫu “tương đồng” (Lookalike Modeling)
Đây là một dạng đặc biệt của Targeting. Đúng như tên gọi, Lookalike Modeling
là cách thức tìm kiếm và nhắm mục tiêu quảng cáo đến những người dùng tiềm
năng chưa phải là khách hàng, nhưng có những điểm tương đồng trong hành vi, tính
cách với những khách hàng hiện tại của thương hiệu.
Cơ chế nhận dạng đối tượng này sử dụng các thuật toán để tính đến nhiều tín
hiệu số khác nhau mà người dùng để lại trong không gian trực tuyến. Có thể tìm
hiểu chi tiết hơn về cách thiết lập mô hình Lookalike tại đây.
Một mô hình Lookalike chất lượng sẽ biến cơ chế ‘quảng cáo trên diện rộng và
chờ đợi thành quả’ trước đây thành một chiến dịch ‘khoanh vùng khách hàng mục
tiêu, cung cấp các quảng cáo được định hướng triệt để và mang lại lợi nhuận cao’.
Nhưng dĩ nhiên chỉ có thể tìm kiếm những cá nhân tương đồng với khách hàng
hiện tại nếu thương hiệu biết rõ khách hàng hiện tại của mình trông như thế nào.
16
2.5. Các đối tượng tham gia hệ sinh thái Programmatic advertising
Hình 2-5 Sơ đồ các thành phần trong hệ sinh thái Programmatic Advertising
Tập hợp biệt ngữ và từ viết tắt đa dạng khiến thị trường quảng cáo
Programmatic trở nên phức tạp khi nhắc đến các thành phần tham gia – gồm người
mua, người bán, các bên trung gian, những nền tảng hệ thống và các công nghệ hỗ
trợ giao dịch,….
Phần này sẽ giải thích về định nghĩa và chức năng cơ bản của các thành phần
chính tham gia vào hệ sinh thái Programmatic advertising. Một số công cụ và nền
tảng công nghệ đặc trưng, đang làm “thay da đổi thịt” lĩnh vực truyền thông kỹ
thuật số sẽ được trình bày chi tiết hơn ở các phần kế tiếp
17
2.5.2. Publisher (Nhà xuất bản nội dung)
Nhà xuất bản nội dung là người sở hữu các tài sản số (Website, ứng dụng) và
không gian quảng cáo trên các tài sản số này. Họ tạo nên “nội dung” – giá trị thực
sự của các tài sản của mình, và đại diện cho bên bán phân phối các không gian
quảng cáo cho Advertiser.
Trước đây, các quảng cáo kỹ thuật số được giao dịch trực tiếp giữa người mua
và nhân viên kinh doanh của người bán – một qui trình bị can thiệp quá nhiều bởi
con người dẫn đến tốn kém và không đáng tin cậy. DSP giúp qui trình giao dịch tiết
kiệm chi phí và hiệu quả hơn nhờ xóa bỏ phần lớn thao tác của con người (như gởi
phiếu yêu cầu đăng quảng cáo một cách thủ công qua máy fax), đồng thời hạn chế
các gian lận dễ phát sinh khi thỏa thuận về giá quảng cáo.
Chi tiết công nghệ vận hành DSP khá phức tạp. Tuy nhiên có thể tóm gọn đây
là công nghệ hỗ trợ Advertiser mua lượt hiển thị (impression) xuyên suốt loạt
website/ứng dụng trên chợ (Ad Exchange) hoặc mạng lưới quảng cáo (Ad
Network), đồng thời vẫn có thể nhắm mục tiêu quảng cáo đến từng người dùng cụ
thể dựa trên thông tin vị trí địa lý hay hành vi trình duyệt trước đó của họ.
Publisher mang các lượt hiển thị của mình đến chợ quảng cáo để bán, và DSP –
một cách hoàn toàn tự động – sẽ cân nhắc và quyết định xem đâu là những lượt hiển
thị có ý nghĩa nhất để Advertiser mua. Giá thường được quyết định thông qua cơ
chế đấu giá theo thời gian thực (RTB), và diễn ra chỉ trong khoảnh khắc trang được
tải trên thiết bị của người dùng. Như vậy đồng nghĩa là không cần đến con người để
thương lượng giá cả.
18
Chỉ một số ít. Khi Publisher ngày càng cung cấp nhiều hàng hóa trên chợ quảng
cáo, sẽ có càng nhiều Advertiser thích mua quảng cáo thông qua DSP hơn vì nền
tảng này mang lại hiệu quả về chi phí. Tuy nhiên, con người là yếu tố không thể
thiếu trong quá trình tối ưu hóa chiến dịch và thiết kế nên các chiến lược quảng cáo.
Vai trò của con người chỉ ngày một tiết giảm ở khâu triển khai giao dịch.
Về cơ bản, vai trò của SSP đối với Publisher cũng tương tự vai trò của DSP đối
với Advertiser. Cả hai đều có nền tảng công nghệ tương tự nhưng vận hành với
những mục tiêu ngược nhau nhằm hỗ trợ tối đa cho người dùng chúng. DSP giúp
Marketer mua các lượt hiển thị quảng cáo (impression) từ chợ với mục tiêu càng rẻ
và càng hiệu quả càng tốt, trong khi SSP được thiết kế để giúp Publisher tối đa hóa
giá bán các lượt hiển thị.
Cũng giống như các nền tảng công nghệ khác, kỹ thuật vận hành SSP khá phức
tạp. Nhưng hiểu một cách đơn giản, SSP cho phép Publisher mang hàng hóa của
mình kết nối đến nhiều Ad Exchange, DSP và Ad Network cùng lúc.
Đổi lại, điều này cũng cho phép một lượng lớn người mua tiềm năng có cơ hội
tiếp xúc với hàng hóa, và giúp Publisher bán được hàng với giá tốt nhất có thể. Khi
một SSP đưa các lượt hiển thị lên chợ, DSP phân tích và mua chúng cho Marketer
dựa vào một số yếu tố nhất định như nơi quảng cáo được hiển thị hay đối tượng
người dùng cụ thể mà quảng cáo có thể nhắm tới.
Lý tưởng nhất chính là việc SSP tạo nên một thị trường mở cạnh tranh – trong
đó hàng hóa quảng cáo được giới thiệu đến đông đảo người mua tiềm năng nhất có
thể, thường là thông qua cơ chế đấu giá theo thời gian thực. Nhờ đó quảng cáo được
19
bán với đúng giá trị, người mua hài lòng với số tiền bỏ ra và người bán có thể tối đa
hóa lợi nhuận.
Đó là lý do SSP còn được xem là nền tảng tối ưu hóa lợi nhuận của người bán.
Vai trò của con người là không thể thiếu. Ban đầu SSP thường được sử dụng
cho mục đích “giải quyết” số hàng mà đội ngũ bán hàng thất bại. Nhưng dần dần,
chủ sở hữu các kênh truyền thông ngày càng sử dụng dữ liệu được tập hợp từ nền
tảng SSP của họ để xác định – liệu nhân viên bán hàng hay cơ chế giao dịch tự động
hóa các qui trình sẽ mang lại lợi nhuận lớn hơn, và từ đó đưa ra quyết định sử dụng
con người hay máy móc.
Một số Publisher cũng bắt đầu sử dụng SSP để hỗ trợ các chiến dịch được bán
trực tiếp bởi đội ngũ bán hàng. Trong trường hợp này, SSP không đóng vai trò bán
hàng mà chỉ phục vụ và theo dấu quá trình giao dịch.
Một số nhà cung cấp công nghệ SSP lớn hiện nay gồm Google, OpenX,
PubMatic, Rubicon Project, AppNexus, Right Media và AOL.
ATD biết giá gốc của từng quảng cáo khi mua truyền thông vì họ mua hầu hết
chúng một cách tự động với công nghệ Programmatic. Tuy nhiên, khi ATD bán lại
quảng cáo để kiếm lời, khách hàng của họ (Advertiser) không được hưởng lợi thế
20
minh bạch giá cả như họ. Advertiser không biết ATD đã mua mỗi lượt hiển thị với
giá gốc bao nhiêu (điều này khác với trước đây khi Advertiser đã biết Agency
thường được hưởng lợi 15% trên giá bán).
Bất cân xứng thông tin cho phép ATD hưởng lợi từ sự chênh lệch giá – mua
truyền thông với giá thấp hơn và bán lại thu lợi nhuận. Điều đáng lo là việc ATD
đồng thời đóng vai trò của cả người mua và người bán sẽ làm gia tăng khả năng
gian lận khi mục tiêu của ATDs đi chệch với mục tiêu của Advertiser. Agency có
thể muốn ưu tiên bán các quảng cáo mang lại lợi nhuận cao hơn cho mình, trong khi
Advertiser muốn ưu tiên những kênh truyền thông mang lại thành quả cao hơn.
Vì cơ chế này nên ADT trở thành tâm điểm liên quan đến vấn đề minh bạch.
Nhưng công bằng mà nói, mô hình kinh doanh chênh lệch giá tương tự cũng đang
tồn tại trong chính các nền tảng DSP độc lập chuyên bán truyền thông trên cơ sở
CPC hay CPA.
Các doanh nghiệp đứng sau vận hành một số nền tảng Ad Exchange lớn hiện
nay gồm những tên tuổi uy tín trong ngành công nghệ quảng cáo như Google, The
Rubicon Project, OpenX, AppNexus và Yahoo. Các công ty công nghệ quảng cáo
với tiềm lực bé hơn thường tập trung vào cung cấp các nền tảng Private Exchange.
21
Thị trường Ad Exchange có vẻ giống vùng đất cao bồi miền Viễn Tây với các
luật lệ riêng và chưa có nhà chức trách tối cao kiểm soát. Các công ty vận hành Ad
Exchange tự chịu trách nhiệm đối với các lượt hiển thị họ cho phép bán, cũng như
những người mua mà họ cho phép tham gia chợ.
Tuy nhiên có hàng tỷ lượt hiển thị quảng cáo đến từ hàng triệu Publisher được
giao dịch qua chợ mỗi ngày. Vì vậy hầu như không thể theo dấu hết mọi thông tin
về việc ai đang mua gì, bán gì. Điều này đồng nghĩa người mua không thể nắm chắc
100% liệu vị trí quảng cáo họ đã mua có hiển thị không và hiển thị ở đâu. Và người
bán cũng không thể biết chắc ai là người đang mua hàng hóa của họ.
Dù Ad Network không thể mang lại khả năng nhắm mục tiêu quảng cáo
(targeting) tinh vi như Ad Exchange, nhưng chúng vẫn là cách đơn giản và hiệu quả
giúp Advertiser mở rộng qui mô mua truyền thông xuyên suốt lượng lớn Publisher.
Dẫu ngày càng nhiều ngân sách quảng cáo dịch chuyển vào các kênh Programmatic,
Ad Network vẫn chưa biến mất quá sớm như vậy.
Khá nhiều bên các thương hiệu hiện tại vẫn mua quảng cáo từ các các Agency,
các Ad Network, các Ad Exchange hay DSP hay cũng như từ chính Publishers. Một
phương thức tính tiền thường được dùng bởi 2 bên:
22
- CPD (cost per duration): tính tiền mua quảng cáo theo một khoản thời gian
(ngày, tuần, tháng). Ví dụ đặt banner trên trang chủ với giá 50 triệu / tuần.
Không cần biết là có bao nhiêu impressions, bao nhiêu clicks tạo ra trong quá
trình đó.
- CPM (cost per mille): hay còn gọi là cost per thousand impressions. Mỗi
impression là một lần quảng cáo được hiển thị khi người dùng load website
lên và cứ 1000 lượt hiển thị trên hệ thống thì tính tiền. Chú ý cụm từ được
dùng ở đây là hiển thị, còn việc người dùng có thấy quảng cáo của bạn hay
không lại là một vấn đề khác vì ví dụ quảng cáo của bạn có hiện nhưng nó lại
nằm tận cuối trang trong khi đó 90% người dùng chỉ ở phía trên mà không
bao giờ kéo xuống dưới thì cũng có nghĩa là impression đó của bạn không có
giá trị.
- CPC (cost per click): chỉ tính tiền khi có người click vào quảng cáo của bạn,
không quan trọng là bao nhiêu impressions. Một lần nữa, cần chú ý từ được
dùng ở đây là click. Rất nhiều bên cứ nghĩ rằng click sẽ dẫn tới session trên
website (đo bằng Google Analytics). Tuy nhiên cái đó lại là vấn đề thường
gây ra khi tranh cãi giữa hai bên do chỉ số click và session quá khác biệt.
Xem thêm về sự khác biệt giữa click và session.
- CPA (cost per action): action ở đây có thể là đăng ký tài khoản, điền form,
download một ứng dụng hay mua hàng trên website. Tùy theo mức độ phức
tạp của action này mà chi phí CPA cũng sẽ thay đổi theo và chỉ tính tiền khi
có action được thực hiện, không quan trọng là có bao nhiêu impression, bao
nhiêu clicks đến từ quảng cáo đó.
23
Hình 2-6 Các loại tiền tệ trong quảng cáo số
Trừ CPD ra, chúng ta có thể thấy mức độ khó khăn cho phía bên chạy quảng
cáo tăng dần từ CPM => CPC => CPA
Bán CPM thì rất dễ, cứ chạy quảng cáo và lấy số từ hệ thống rồi tính tiền. Chỉ
có duy nhất một chỉ số liên quan đó là số impression. Như đã nói bên trên, CPM
cũng là phương thức trao đổi bên dưới của tất cả hệ thống programmatic
advertising.
Bán CPC thì khó hơn vì chuyển từ impression sang click sẽ có một chỉ số khác
liên quan vào nữa là CTR – là chỉ số % bao nhiêu người thấy quảng cáo sẽ bấm vào.
CTR bị chi phối chủ yếu bởi các yếu tố như visual và content của quảng cáo hoặc vị
trí mà quảng cáo xuất hiện. Ví dụ nếu banner quảng cáo mà hình ảnh không đẹp,
không thu hút thì chỉ số CTR sẽ bị giảm (chẳng hạn số trung bình là 0.1% nhưng lúc
này chỉ đạt 0.05%) thì tự nhiên cũng với cùng số impressions đó nhưng số click tạo
ra từ chiến dịch lại thấp hơn.
Bán CPA thì khỏi nói lại càng khó hơn gấp nhiều lần (chính vì vậy không có
mấy agency bán dạng CPA) so với CPC. Giống như từ impression qua click, từ
click qua action thì sẽ có thêm chỉ số conversion rate (CR) – số người thực hiện một
hành động mong muốn trên số người truy cập vào website. Vấn đề là CR chịu chi
phối bởi rất nhiều yếu tố khác nhau như: nội dung, trải nghiệm trên website, chất
lượng sản phẩm, sản phẩm đó như thế nào so với các sản phẩm khác trên thị trường
hay có khi là danh tiếng của nhà sản xuất. Có những yếu tố agency có thể can thiệp
24
được như nội dung hoặc trải nghiệm trên website nhưng những yếu tố liên quan đến
sản phẩm hay branding thì gần như là ngoài tầm. Đó là chưa kể còn tùy ngành nghề,
sẽ có những ngành rất khó để cam kết được actions như bán hàng hay đăng ký. Xem
thêm cách làm sao để tối ưu hóa CR trang bán hàng.
Vậy nên các agency có thể bán quảng cáo dạng CPC hay CPA nhưng tất cả cuối
cùng đều quy ra lại là việc họ tối ưu mỗi CPM như thế nào để tạo ra được nhiều
clicks hơn, nhiều actions hơn nhằm cung cấp cho khách hàng và agency hoàn toàn
chịu các rủi ro trong quá trình thực hiện này. Bán gì là do khả năng tự tin của họ
cho việc tối ưu quảng cáo ra sao. Do đó ta có thể hiểu toàn bộ cho tới cuối cùng đều
là eCPM (effective Cost per Mille) – tối ưu hiệu quả cho CPM để tạo ra giá trị cao
hơn (là clicks hay actions).
Trước khi liệt kê các loại hình quảng cáo phổ biến và có hiệu trên thiết bị di
động (smartphone, iPad, máy tính bảng) thì thiết nghĩ chúng ta nên xem qua những
số liệu từ kết quả khảo sát hành vi của Google để thấy smartphone đã “xâm chiếm”
quỹ thời gian và thay đổi hành vi con người như thế nào:
25
Từ những “con số biết nói” đầy thuyết phục kia, thì quả là một thiếu sót rất lớn
nếu doanh nghiệp bỏ qua năm loại hình quảng cáo trên di động sau:
CTR (tỉ lệ click/số lần hiển thị) và eCPM (Giá mỗi nghìn lần hiển thị hiệu quả.
eCPM là ước tính doanh thu bạn nhận được cho mỗi nghìn lần hiển thị quảng cáo.
eCPM được tính bằng (Tổng thu nhập / Số lần hiển thị) x 1000) của nó cũng thấp
nhất theo dữ liệu gần đây được thu thập bởi AppFlood (CTR chỉ khoảng 0,23%).
Do xuất hiện ngẫu nhiên và tỉ lệ click vào banner khá “hên xui” nên loại hình này
không hiệu quả lắm. Nếu bạn “cao tay”, thiết kế banner bắt mắt, xuất hiện đúng lúc
không gây khó chịu cho người dùng thì sẽ đem lại hiệu quả cao hơn, “hên” nhiều
hơn “xui”
26
Trong Android, quảng cáo dạng banner này có tỉ lệ chuyển đổi cao nhất là
những banner có nội dung về đời sống (2.02%), còn ở iOS thì quảng cáo banner
hiệu quả nhất lại là banner có nội dung rao vặt (2.7%)
Ưu điểm:
Nhược điểm:
27
“Quảng cáo đan xen” sẽ xuất hiện ngay khi người dùng mở ứng dụng, hoặc có
thể là đang lướt web hay là đột nhiên xuất hiện lúc người dùng đang sử dụng ứng
dụng. Nó sẽ yêu cầu người dùng phải tương tác bằng cách xem sơ qua vài giây rồi
click vào để tắt quảng cáo hoặc click để xem tiếp,…
Quảng cáo đan xen được đánh giá là khá hiệu quả, CTR của nó có thể cao hơn
2-3 lần so với quảng cáo bằng banner. Và tất nhiên là hiệu quả tăng cũng đồng
nghĩa với việc chi phí dành cho nó cũng cao hơn.
Hình 2-9 Một số size của quảng cáo Interstitial trên di động
Ưu điểm:
- Có khoảng rộng để tha hồ truyền tải thông điệp, có thể full màn hình luôn.
- Tỉ lệ chuyển đổi, tương tác cao
- Để lại ấn tượng cao
- Nội dung phong phú, giúp tương tác cao.
Nhược điểm:
- Cần đầu tư thời gian, công sức vào việc thiết kế và tích hợp vào vị trí phù hợp
- CTR cao có thể là kết quả từ việc bấm nhầm khi tắt quảng cáo
- Có thể gây khó chịu nếu xuất hiện không đúng lúc.
Thường thì quảng cáo dạng này sẽ cần thiết kế 2 banner, một là banner nhỏ ở
trên góc (VD: 320×50 pixel) và một banner to hiển thị đầy đủ thông tin hơn mỗi khi
người dùng bấm vào banner nhỏ (VD loại này size thường khoảng 320×480). Cái
hay của Expandable Ads là người dùng có thể dễ dàng hiểu thông điệp của nhà
quảng cáo mà không cần phải chuyển qua một trang landing page.
Hình 2-11 Một số size của quảng cáo Expandable trên di động
29
Ưu điểm:
- Có khả năng hiển thị nhiều thông tin hơn với việc mở rộng thêm banner khi
người dùng bấm vào, tăng khả năng tương tác hơn
Nhược điểm:
- Với những người dùng cơ bản thì họ sẽ không hiểu rằng bấm vào banner sẽ
xem được thêm nhiều điều thú vị và đóng nó đi.
Một số doanh nghiệp sẵn sàng bỏ nhiều kinh phí hơn để video tự động chạy
ngay khi xuất hiện, điều này nhìn chung là tốt, nhưng với nhiều người dùng họ sẽ
khó chịu khi “bị ép” xem. Dù sao thì AdMob gợi ý bạn nên dùng video quảng cáo
từ 15-30s thôi.
30
Hãy nghiên cứu kỹ vị trí đặt quảng cáo để không gây phản cảm, phá vỡ trải
nghiệm người dùng ứng dụng
Ưu điểm:
Nhược điểm:
31
Hình 2-13 Quảng cáo Native trên di động
Gọi là “quảng cáo tự nhiên” là bởi vì loại hình này là quảng cáo nhưng không
phải quảng cáo. Tức là nó cho người dùng cảm giác như đang xem nội dung rất đỗi
bình thường bao gồm video, ảnh, nhạc, text… không gây gián đoạn trải nghiệm của
người dùng.
Hình 2-14 Quảng cáo Facebook trên di động là loại hình quảng cáo Native
32
Thực tế, theo một nghiên cứu mới đây của Sharethrough và Media Lab IPG,
người tiêu dùng trực quan với Native Ads thường xuyên hơn 52% so với các quảng
cáo banner truyền thống.
33
Chương 3
Chương 3 trình bài sơ lược nền tảng Google AdMob, các dịch vụ mà AdMob hỗ
trợ để chúng ta có thể kiếm tiền từ nó, cách thức cái đặt. Từ đó rút ra những lời
khuyên để chọn hình thức quảng cáo và rút ra kết luận chung.lại
Khi bạn chơi games hoặc mở các ứng dụng tải về từ Apple Store, CH Play,
Window Phone Store bạn sẽ thấy quảng cáo hiển thị ra dạng video, banner hoặc full
screen
Google Admob thực chất là quảng cáo Adsense, chẳng qua là nó là chương
trình chỉ hiển thị quảng cáo trên các phần mềm di động nên gọi tên là Admob cho
nó có phân biệt, người dùng có ứng dụng sẽ đăng ký tài khoản Google Adsense và
chọn vào mục Admob để tham gia và nhúng vào phần mềm của mình
Phát triển doanh nghiệp của bạn với đối tác được tin cậy
34
Dựa trên công nghệ quảng cáo của Google: Google đã giúp hàng triệu nhà
phát triển tăng trưởng doanh nghiệp kỹ thuật số của họ trong hơn một thập kỷ.
Khả năng nền tảng chéo: AdMob có thể được sử dụng với tất cả các nền tảng
Android và iOS hàng đầu, với hỗ trợ cho các phần mềm phát triển trò chơi như
Unity và Cocos2d-x.
Nội dung cập nhật tự động trên Google Play: Việc tích hợp AdMob với các
dịch vụ của Google Play thúc đẩy cải thiện hiệu suất tự động cho ứng dụng Android
mà không cần các thay đổi SDK bổ sung.
Kiếm nhiều tiền hơn với dàn xếp: Dàn xếp từ mạng AdMob và hơn 40 mạng
quảng cáo của bên thứ ba để tối đa hóa tỷ lệ lấp đầy của bạn và tăng thu nhập. Bật
tối ưu hóa mạng quảng cáo để tạo CPM cao nhất từ thứ tự dàn xếp của bạn trong
thời gian thực.
Quảng bá ứng dụng của bạn miễn phí: Bán chéo các ứng dụng khác của bạn
(hoặc ứng dụng của bạn của bạn) tới người dùng hiện có, bằng cách sử dụng quảng
cáo cho cùng một công ty của AdMob.
Giao dịch trực tiếp: Chạy giao dịch quảng cáo được thương lượng trực tiếp
của riêng bạn với các nhà quảng cáo thông qua Chiến dịch AdMob.
Nhận thanh toán nhanh chóng: Nhận thanh toán bằng tiền nội tệ một cách
nhanh chóng và đáng tin cậy, không phải trả phí chuyển tiền cho AdMob.
Dễ dàng và miễn phí: SDK có thể được cài đặt một cách nhanh chóng và
không có mức phí chuẩn cho việc sử dụng nền tảng này.
35
Phân tích miễn phí, không giới hạn với Firebase: Liên kết (các) ứng dụng
AdMob của bạn với Firebase và bắt đầu đưa ra các quyết định thông minh hơn về
doanh nghiệp của bạn. Hiểu rõ hơn về các ứng dụng Android và iOS của bạn với
Firebase Analytics. Tạo các đối tượng trong Firebase để phân đoạn người dùng của
bạn, sau đó xem các báo cáo để biết người nào đang mang lại cho bạn nhiều doanh
thu nhất.
Tăng doanh thu quảng cáo trên điện thoại di động bằng cách tích hợp quảng cáo
biểu ngữ, quảng cáo chuyển tiếp hoặc quảng cáo video hoàn toàn vào trong ứng
dụng của bạn. Số lượng định dạng đa dạng có nghĩa là bạn có rất nhiều lựa chọn để
cung cấp trải nghiệm người dùng tốt nhất.
Quảng cáo biểu ngữ xuất hiện ở trên đầu hoặc dưới cùng màn hình ứng
dụng của bạn và có thể nhắc người dùng cài đặt ứng dụng, truy cập trang
web, nhận hướng dẫn, xem sản phẩm hoặc gọi đến một số điện thoại. Quảng
cáo tương tác trong ứng dụng mở rộng ra toàn màn hình khi biểu ngữ được
nhấn vào. Biểu ngữ thông minh của AdMob tự động thay đổi kích thước để
phù hợp với các kích thước màn hình khác nhau khi người dùng xoay thiết
bị.
Quảng cáo chuyển tiếp của AdMob là quảng cáo toàn màn hình xuất hiện
trong ứng dụng của bạn tại thời điểm ngắt đoạn hoặc chuyển tiếp tự nhiên.
Trường hợp sử dụng phổ biến là sau khi hoàn thành mỗi cấp độ trong trò
chơi. Các nhà quảng cáo của AdMob sử dụng quảng cáo chuyển tiếp để tạo
trải nghiệm thương hiệu hấp dẫn hoặc hướng dẫn hành động, như tăng lượt
tải xuống ứng dụng.
36
Quảng cáo video của AdMob mang lại trải nghiệm thương hiệu phong phú
cho ứng dụng của bạn và bản chất linh hoạt của định dạng cho phép người
dùng bỏ qua video sau 5 giây.
Duy trì quyền kiểm soát hoàn toàn đối với các loại quảng cáo bạn hiển thị bằng
cách sử dụng bộ lọc cho quảng cáo và danh mục cụ thể và quyết định thời gian và
địa điểm quảng cáo được hiển thị trong ứng dụng của bạn.
Ví dụ: bạn có thể chặn quảng cáo từ các danh mục chung như Trang phục,
Internet, Bất động sản và Xe cộ. Hoặc bạn có thể sử dụng Trung tâm xem xét quảng
cáo để xem xét các quảng cáo riêng lẻ trước và sau khi chúng được hiển thị trong
ứng dụng của bạn.
Tiếp cận tất cả các nhà quảng cáo đang sử dụng nền tảng mua của Google
Khi bạn kiếm tiền với AdMob, bạn có thể tiếp cận ngay tức thì tất cả nguồn nhu
cầu của Google. Nguồn này bao gồm một triệu nhà quảng cáo của Google cũng như
những người mua đặt giá thầu thời gian thực (RTB) thông qua DoubleClick Ad
Exchange.
Khi các nhà quảng cáo cạnh tranh, bạn là người thắng. Khi có nhiều nhà quảng
cáo hơn cạnh tranh để hiển thị quảng cáo của họ trong ứng dụng của bạn, họ trả
CPM cao hơn để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh. Điều này có nghĩa là bạn kiếm
được nhiều doanh thu hơn. Nhờ nhu cầu mạnh mẽ của nhà quảng cáo của Google,
CPM của AdMod đã tăng 200% kể từ đầu năm 2013.
Với nhu cầu gia tăng từ các nhà quảng cáo, bạn nhận được tỷ lệ lấp đầy đứng
đầu ngành trên toàn cầu. Điều này có nghĩa là AdMob có thể phân phối quảng cáo
37
tốt hơn bất cứ khi nào và bất cứ nơi đâu người dùng đang tương tác với ứng dụng
của bạn.
Giải pháp có tặng thưởng của AdMob cho phép người dùng của bạn lựa chọn
tương tác với quảng cáo video nhằm đổi lấy phần thưởng trong ứng dụng hoặc chọn
không nhận quảng cáo bất cứ lúc nào. Tiếp cận nhu cầu có tặng thưởng từ Google
và các mạng quảng cáo khác để tối đa hóa doanh thu của bạn. Triển khai được hỗ
trợ trên Android, iOS và Unity.
Khi kiếm tiền từ ứng dụng, bạn có tùy chọn để hiển thị quảng cáo từ nhiều
mạng quảng cáo để giúp tối đa hóa tỷ lệ lấp đầy và tăng thu nhập. Dàn xếp AdMob
cung cấp một nơi duy nhất để bạn dễ dàng quản lý nhiều mạng quảng cáo khác
nhau. AdMob cũng hỗ trợ dàn xếp không SDK, giúp bạn thêm các mạng quảng cáo
mới dễ dàng hơn mà không cần phải tích hợp SDK và bộ thích ứng bổ sung. Bạn có
thể dàn xếp rất nhiều các loại quảng cáo khác nhau, bao gồm quảng cáo có tặng
thưởng, quảng cáo video, quảng cáo xen kẽ và quảng cáo biểu ngữ.
38
Hiển thị quảng cáo trả tiền cao nhất
Khi bạn bật tối ưu hóa mạng quảng cáo, AdMob sẽ kiểm tra động mạng
quảng cáo nào đang trả tiền nhiều nhất và yêu cầu quảng cáo từ mạng quảng cáo đó
được phân phát trong ứng dụng của bạn. AdMob thực hiện điều này bằng cách so
sánh hiệu suất lịch sử CPM của mạng quảng cáo với giá thầu thời gian thực của
AdMob, AdWords và DoubleClick Ad Exchange. Tối ưu hóa mạng quảng cáo hỗ
trợ AdColony, AMoAd, Domob, Flurry, InMobi, JumpTap, MdotM, Millennial,
MobFox, Vserv.mobi, với các mạng quảng cáo khác liên tục được thêm vào.
Bắt đầu dàn xếp không SDK, tiết kiệm thời gian
Khi bạn sử dụng dàn xếp không SDK, bạn có thể thêm các mạng mới phía
máy chủ mà không cần cập nhật ứng dụng của mình. Điều này rất hữu ích nếu bạn
đang lo ngại về kích thước SDK hoặc đơn giản là không muốn đối phó với rắc rối
khi thêm và cập nhật SDK của mạng quảng cáo mới. Với dàn xếp không SDK, bạn
có thể thuận tiện thêm các mạng quảng cáo mới vào thứ tự dàn xếp của mình.
Giữ chân người dùng với quảng cáo video có tặng thưởng
Khi bạn sử dụng dàn xếp có tặng thưởng của AdMob, bạn có thể dễ dàng kiếm
tiền từ ứng dụng của mình với các quảng cáo video có tặng thưởng từ một số mạng
quảng cáo. AdMob đã tạo điều kiện để bạn có thể dễ dàng thử nghiệm với quảng
cáo có tặng thưởng. AdMob lưu trữ những thứ như cài đặt tặng thưởng và cài đặt
thác nước phía máy chủ, do đó bạn có thể thử nghiệm với cấu hình mới mà không
cần phải thay đổi mã của mình. Ngoài ra, bạn có thể sử dụng các cài đặt của bên thứ
ba hiện có hoặc nhập giá trị của riêng bạn khi đặt đơn vị tặng thưởng và số tiền của
bạn.
39
với bạn, bạn sẽ phải thử nghiệm. Với vô số các định dạng quảng cáo và các thành
phần đa phương tiện, có rất nhiều sự sáng tạo.
Tuy nhiên, bạn phải bắt đầu ở đâu đó. Vì vậy, có lẽ những câu hỏi dưới đây sẽ
giúp bạn xác định một định dạng quảng cáo thích hợp cho chiến dịch tiếp thị trên
thiết bị di động của bạn:
Mục tiêu của chiến dịch và mục tiêu kiếm tiền của bạn là gì?
Đối tượng hướng đến của bạn là ai?
Bạn đang tìm kiếm trải nghiệm người dùng thuân (UX)? Hoặc để cân bằng
UX với doanh thu?
Bạn có muốn quảng cáo ít xâm phạm ứng dụng hơn?
Bạn đang tìm kiếm để chạy chiến dịch hiệu suất hoặc quảng bá thương hiệu?
Bạn đang nhắm mục tiêu quảng cáo và nền tảng nào?
Tạo quảng cáo di động đầu tiên của bạn miễn phí.
Thử Quảng cáo Ad ngay bây giờ.
40
Đối với thương hiệu, cách tốt nhất là cung cấp trải nghiệm tốt với quảng cáo,
thông qua các tương tác, cung cấp thông tin hữu ích, giải trí hoặc tạo ra cảm giác
tích cực. Điều này sẽ thu hút người dùng và tạo ra tác động mạnh mẽ đến việc thu
hồi thương hiệu, làm tăng mối quan hệ với thương hiệu.
41
Chương 4
Trong chương này sẽ giới thiệu về ứng dụng My Chords, khảo sát và so sánh với
các sản phẩm trên thị trường. Cùng với đó chương 4 còn nêu về cách thiết kế, use-
case, yêu cầu của ứng dụng. Và cuối cùng là giao diện các chức năng hoàn chỉnh
của ứng dụng cùng với việc bố trí của quảng cáo Google AdMob trong ứng dụng.
Tân dụng được những thế mạnh đó thì trong luận văn này tôi sẽ tạo ra một ứng
dụng hợp âm “My Chords ” trên nền tảng IOS dành cho cộng đồng chơi guitar nói
riêng và những người chơi nhạc cụ nói chung dựa trên những nhu cầu về việc học
chơi một bài hát đó ra sao.
Đây sẽ là một ứng dụng miễn phí cho người dùng nên sẽ được tích hợp quảng
cáo để nhằm đưa lại lợi nhuận cho người quản lý ứng dụng cùng các bộ phận liên
quan và sau này sẽ được phát triển thêm bản trả phí để loại bỏ hoàn toàn quảng cáo.
42
4.1.3. Điểm khác biệt
Có tích hợp tính năng chỉnh âm (tuner) so với các ứng dụng khác trên thị trường
chỉ là một ứng dụng độc lập.
Thu hút người dùng bởi sự đơn giản, thân thiện cả về giao diện lẫn chức năng
của ứng dụng
Cơ hội:
- Khả năng cạnh tranh cao khi khi hoàn thành được các tiêu chí đề ra
- Kiếm được nguồn thu nhập ổn dịnh
4.2. Đánh giá với các sản phẩm khác tương tự và khảo sát
Là một ứng dụng cung cấp lời bài hát cùng hợp âm có số lượng truy cập hàng
đầu ở Việt Nam. Có hỗ trợ cả phiên bản mobile và web. Với một hệ thống cơ sỡ dữ
liệu về bài hát phong phú, được cập nhật liên tục và cũng nhờ vào giao diên thân
thiên nên được nhiều người dùng sử dung. Nhưng đây là một ứng dụng miễn phí vì
thế vì mục đích doanh thu dạo gần dây ứng dụng được đặt quá nhiều quảng cáo gây
khó chịu cho người dùng.
Hợp âm guitar
Là một ứng dụng cung cấp lời bài hát cùng hợp âm miễn phí và không tích hợp
quảng cáo. Ứng dụng có giao diện chưa được thân thiên với người dùng và cơ sỡ dữ
liệu về bài hát chưa được phong phú
43
Hợp âm việt
Là một ứng dụng cung cấp lời bài hát cùng hợp âm miễn phí có tích hợp quảng
cáo banner. Ứng dụng có giao diện nền tối nhưng việc bố trí các chức năng và icon
chưa được thân thiện
4.2.2. Bảng so sánh giữa các ứng dụng hiện có và ứng dụng My Chords
Hướng tiếp cận và nền tảng
Bảng 4-1 Bảng so sánh hướng tiếp cận và nền tảng các ứng dụng
44
Về chức năng
Phiếu khảo sát ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy Lý thuyết và Thực hành
của giảng viên bao gồm 24 câu hỏi đóng thuộc 6 nội dung: (1) Tính hữu dụng, (2)
Tính dễ dàng sử dụng, (3) Niềm tin, (4) Chuẩn chủ quan , (5) Tính rủi ro , (6) Sự
chấp nhận quảng cáo (đánh giá dạng 5 mức từ Hoàn toàn không đồng ý => Hoàn
toàn đồng ý) viết ý kiến của riêng mình.
Mỗi câu hỏi có 5 mức đánh giá, được ký hiệu là các số tương ứng từ 1 đến 5:
Hoàn toàn không đồng ý: 1, Không đồng ý: 2, Phân vân: 3, Đồng ý: 4 và Hoàn toàn
đồng ý: 5.
45
Tại mỗi câu hỏi sẽ thống kê số lượng phiếu trả lời theo các mức. Từ đó, tính ra
tỷ lệ số phiếu trả lời theo các mức. Và cuối cùng là tính TB (có tỷ trọng) của mỗi
câu hỏi theo công thức:
TB (có tỷ trọng) = [(% mức 1)×1 + (% mức 2)×2 + (% mức 3)×3 + (% mức
4)×4 +
(% mức 5)×5)] / 5
46
ST Các câu hỏi
T
13 Tôi tin rằng người dùng được bảo vệ dưới pháp luật đối với những thông tin
cá nhân mang tính riêng tư
14 Tôi tin rằng những thông tin quảng cáo rất có ích cho tôi
Chuẩn chủ quan
15 Tôi tin vào những quảng cáo mà bạn bè tôi hay xem
16 Tôi sẽ xem một quảng cáo nhất định khi những người tôi quen khuyên tôi
làm như vậy
17 Tôi sẽ thờ ơ với những tin nhắn quảng cáo mà tôi và người thân tôi đều
không biết nguồn gốc
Rủi ro
18 Tôi cho rằng quảng cáo không đem lại thông tin chính xác
19 Tôi không rõ nguồn gốc xuất xứ của các quảng cáo
20 Tôi cho rằng số lượng quảng cáo quá nhiều làm hỏng thiết bị của tôi
21 Tôi cho rằng quảng cáo trên di động là những quảng cáo rác trong ứng dụng
của tôi
Sự chấp nhận quảng cáo
22 Tôi cho rằng quảng cáo trên di động là hữu ích
23 Tôi sẽ giới thiệu cho bạn bè sử dụng ứng dụng có quảng cáo
24 Tôi sẽ giới thiệu cho người thân sử dụng ứng dụng có quảng cáo
47
Câu 3 2 5 7 10 9 33
Câu 4 2 6 7 10 8 33
Câu 5 13 6 9 4 1 33
Câu 6 2 5 13 9 4 33
Câu 7 4 3 6 12 8 33
Câu 8 2 4 11 13 3 33
Câu 9 3 1 2 13 14 33
Câu 10 1 4 3 8 17 33
Câu 11 7 4 13 5 4 33
Câu 12 6 8 11 6 2 33
Câu 13 3 8 10 9 3 33
Câu 14 5 5 19 1 3 33
Câu 15 4 12 10 5 2 33
Câu 16 2 7 10 11 3 33
Câu 17 2 4 7 9 11 33
Câu 18 1 8 10 9 5 33
Câu 19 0 3 12 10 8 33
Câu 20 3 5 13 6 6 33
Câu 21 1 3 12 13 4 33
Câu 22 2 10 13 5 3 33
Câu 23 7 8 13 3 2 33
Câu 24 7 9 13 2 2 33
Số phiếu 85 134 240 194 139 792
phản hồi cho
mỗi mức của
tiêu chí
d) Kết luận
48
Người dủng rất đồng ý với việc các quảng cáo được hiển thị phải là những
quảng cáo có ích và tốt nhất là có sự tương tác với họ
Người dùng muốn những quảng cáo xuất hiện ở những chức năng phụ của ứng
dụng hơn là chức năng chính, quảng cáo phải nhắn gọn, rõ ràng, nội dung dễ hiểu
và phải hấp dẫn đối với người dùng
Niềm tin
Về mặt niền tin có vẻ người dùng còn khá mơ hồ về vấn đề này, họ không biết
những hành động,tương tác, những thông tin cá nhân của mình được các nhà quảng
cáo sử dụng như thế nào và sẽ như thế nào nếu những thứ đó được lộ công khai ra
bên ngoài
Người dùng chỉ xem những quảng cáo mà họ cho rằng họ biết về nó và bỏ qua
những quảng cáo có nội dung được xem là xa lạ với họ.
Tính rủi ro
Người dùng e ngại việc đạt quá nhiều quảng cáo trên ứng dụng sẽ làm hỏng
thiết bị của họ và tỏ ra không thích vì đa số các ứng dụng chỉ hiển thị quảng cáo rác
mà không giúp ích gì cho họ.
49
Và cuối cùng người dùng vẫn muốn ứng dụng của họ có ít quảng cáo . Và họ sẽ
không quan tâm tới những quảng cáo trong ứng dụng nếu nó được đặt một cách hợp
lí.
- Hiển thị bài hát dưới dạng lời và hợp âm xen kẽ nhau.
- Tăng giảm hợp âm cho phù hợp với yêu cầu của người dùng, đồng thời có thể
quay về hợp âm gốc
50
- Hiển thị tần số của âm thu vào.
- Lọc những âm dưới ngưỡng thu nhận.
- Các thiết kế đơn giản, phổ biến. Người dùng thường có thể sử dụng được mà
không cần phải hiểu rõ các thao tác đặc biệt nào đó của thiết bị.
- Giao diện đẹp, thân thiện với người dùng, các icon cần bố trí hợp lí để tránh các
thao tác nhầm lẫn.
Hiệu suất
- Thời gian xử lí và phản hồi đến các tương tác của người dùng không quá một
giây
Tương thích
- Ứng dụng thích nghi một cách hiệu quả đối với sự đa dạng và sự phát triển của
các nên tảng phần cứng, phần mềm, môi trường sử dụng.
Khả dụng
- Hiển thị quảng cáo chuyển tiếp khi nhấn vào danh sách bài hát trong trang chủ.
- Giới hạn số lần bật quảng cáo chuyển tiếp.
51
- Hiển thị quảng cáo nội dung trong danh sách các bài hát ở trang chủ và được
đặt một cách ngẫu nhiên.
- Hiển thị quảng cáo nội dung trong các banner playlist trượt ở màn hình trang
chủ.
52
4.4.2. Đặc tả user Case
4.4.2.1. Chức năng xem hợp âm bài hát
Xem hợp âm bài hát
Bảng 4-5 Bảng use-case chức năng xem hợp âm bài hát
53
Luồng sự kiện phụ 1. Người dùng ấn nút “back”, ứng dụng đưa người dùng trở
về màng hình trước đó
2. Người dùng ấn nút cài đặt để tắt bảng cài đặt hợp âm
Điều kiện sau Không có
Bảng 4-6 Bảng use-case chức năng tăng giảm hợp âm bài hát
Bảng 4-7 Bảng use-case chức năng tìm kiếm bài hát theo tên đầy đủ
Use case : Tìm kiếm theo tên bài hát viết tắt
Mô tả Ứng dụng cho phép người dùng tìm kiếm bài hát theo tên
viết tắt
Tác nhân Người dùng
Điều kiện trước Không có
Luồng sự kiện 1. Người dùng chọn nút tìm kiếm trên tabbar
chính 2. Nhập tên viết tắt của bài hát cần tìm
3. Hiển thị kết quả bài hát tìm được
Luồng sự kiện phụ Hiển thị danh sách các bài hát tìm kiếm trước đó khi khung
tìm kiếm trống
54
Điều kiện sau Không có
Bảng 4-8 Bảng use-case chức năng tìm kiếm bài hát theo tên viết tắt
Bảng 4-9 Bảng use-case chức năng xem danh sách yêu thích
Bảng 4-10 Bảng use-case chức năng thêm danh sách yêu thích
55
Mô tả Ứng dụng cho phép người dùng sửa danh sách yêu thích của
người dùng
Tác nhân Người dùng
Điều kiện trước Không có
Luồng sự kiện 1. Người dùng chọn danh sách yêu thích trên tabbar
chính 2. Chọn playlist cần sửa và ấn giữ 1 giây rồi nhả ra
3. Thay đổi tên playlist
4. Sự thay đổi đươc cập nhật trên danh sách yêu thích
Luồng sự kiện phụ Bấm nút thoát để hủy việc sửa danh sách yêu thích
Điều kiện sau Không có
Bảng 4-11 Bảng use-case chức năng sửa danh sách yêu thích
Bảng 4-12 Bảng use-case chức năng xóa danh sách yêu thích
4.5. Thiết kế
4.5.1. Cơ sở dữ liệu
4.5.1.1. Sơ đồ cơ sở dữ liệu tổng
57
4.5.1.2. Đặc tả các bảng dữ liệu
Bảng SONG
Bảng PLAYLIST
Bảng SONG_PLAYLIST
58
Bảng HISTORYSEARCH
Google Admob: ứng dụng sẽ lấy các quảng cáo từ Google Admob xử lý và
hiển thị ở các vị trí được cài đặt trong ứng dụng.
View: chịu trách nhiệm cho các layer hiển thị (GUI), ở môi trường iOS, tất
cả mọi thứ ở layer này bắt đầu với tiền tố “UI”.
Controller: là chất keo kết dính hay là trung gian giữa Model và View, nói
chung là chịu trách nhiệm về thay đổi Model bằng cách đáp ứng lại thao tác
của người dùng trên View và cập nhật View với những thay đổi từ Model.
Model: chịu trách nhiệm về dữ liệu hay một layer mà chịu trách nhiệm thao
tác với các dữ liệu.
59
Hình 4-17 Kiến trúc ứng dụng My Chords
60
Hình 4-18 Sơ đồ giao diện ứng dụng My Chords
61
Hình 4-19 Màn hình trang chủ ứng dụng My Chords
Hình 4-20 Màn hình xem và tăng giảm hợp âm ứng dụng My Chords
62
Hình 4-21 Màn hình tìm kiếm ứng dụng My Chords
Hình 4-22 Màn hình xem danh sách yêu thích ứng dụng My Chords
63
Hình 4-23 Màn hình quảng lý thêm, xóa, sửa playlist ứng dụng My Chords
Chỉnh âm
64
4.6. Một số vấn đề gặp phải và kỹ thuật áp dụng
4.6.1. Lời bài hát và hợp âm không gây khó chịu người dùng
Vấn đề
Các dòng lời và hợp âm bài hát chỉ là những đoạn văn bản. Nếu hiển thị lên
thiết bị di động thì rất đơn điệu và gây nhàm chàn cho người dùng, có khi còn gây
khó chị bởi việc người dùng khó có thể nhìn đâu là hợp âm, đâu là lời bài hát. Vấn
đề đặt ra là làm sao cho người dùng có thể nhìn rõ được phần lời và phần hợp âm
một cách riêng biệt nhưng vẫn đặt chung môt chỗ
Sau khi tìm hiểu thì tôi thấy UITextView là lớp cung cấp một control hỗ trợ
nhập và hiển thị khối lượng lớn văn bản trên nhiều dòng. Hỗ trợ thanh cuộn cho
phép người dùng cuộn nội dung văn bản. Từ iOS 6 trở lên, lớp này còn hỗ trợ thuộc
tính attributedText cho phép định dạng văn bản (font, màu sắc, canh lề,…). Qua đó
tôi chỉnh kích cỡ chữ, font, màu sắc cho hợp âm và lời với hai màu khác nhau để
cho người dùng khi nhìn vô có thể phân biệt được ngay.
Đối với người chơi nhạc cụ cơ bản, hợp âm trưởng và hợp âm thứ là 2 loại hợp
âm dễ nhớ và dễ sử dụng nhất, cũng như dùng nhiều nhất trong các bài hát. Bên
cạnh đó, trong đệm hát nhạc nhẹ (Pop-ballad), có những hợp âm được dùng để tạo
thêm màu sắc cho các bài hát phổ biến mà chúng ta có thể áp dụng để tăng sự lôi
cuốn cho bản nhạc như: hợp âm sus4, hợp âm sus2, hợp âm major7, hợp âm 7. Vấn
đề gặp phải ở đây là tìm ra quy luật chung để thực hiện việc tăng giảm hợp âm đối
với cả hợp âm căng bản, hợp âm nâng cao đều sử dụng được và có thể nhận diện
được tất cả các hợp âm có thể có.
65
Sau khi tìm hiểu thì tôi thấy về mặt ngữ nghĩa, hợp âm được ghép bởi tiền tố
(keys) và hậu tố (suffixs). Tôi sẽ tạo sẵn một bộ tất cả các tiền tố và hậu tố từ đó ta
ghép chúng lại thì sẽ ra được tất cả những hợp âm có thể có và tìm ra thuật toán để
tìm hợp âm khi tăng, giảm của hợp âm đó là gì
Ví dụ:
Keys = [A,B,C] ;
Suffixs = [b,#,7, ];
Các hợp âm có thể có chordsArray = [ Ab , A# , A7, A , Bb , B# , B7, B , Cb ,
C# , C7, C ];
Hàm findNewChord tìm hợp âm khi tăng hoặc giảm
Để cho việc tương tác với ứng dụng một cách trực quan giúp cho việc trải
nghiệm ứng dụng một các tốt nhát và ứng dụng có thể thu thập được âm thanh từ
bên ngoài trong khi đó máy ảo trong xcode chưa thể thu được. Vấn đề đặt ra là cài
đặt ứng dụng trên thiết bị thực tế
Sau khi tìm hiểu thì tôi thấy với Xcode 7 trở lên, Apple đã cho phép cài ứng
dụng lên iPhone, iPad và Apple TV bằng cách sử dụng một tài khoản Apple ID
66
miễn phí. Nngười dùng muốn cài một ứng dụng mã nguồn mở lên thiết bị iOS cá
nhân của mình có thể thực hiện một cách khá dễ dàng thông qua các bước
Bước 1: Tạo tài khoảng Apple ID và kích hoạt tài khoản developer miễn
phí.
Bước 2: Bấm vào Xcode → Preferences → Accounts sau đó bấm vào dấu
‘+’ và chọn Add Apple ID.
Bước 3: Đăng nhập bằng tài khoản Apple free developer ID bạn vừa tiến
hành kích hoạt ở trên.
Hình 4-25 Màn hình chức năng xem trang chủ ứng dụng My Chords
67
Ở màn chình chính chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy được hai phần đó là phần
các banner là các playlist do hệ thống cung cấp và danh sách các bài hát bạn có thể
thích
Hình 4-26 Màn hình xem lịch sử tìm kiếm ứng dụng My Chords
Trên thanh header là nơi để nhập tên bài bài hát cần tìm, chúng ta có thể tìm
kiếm theo tên đầy đủ hoặc tên viết tắt của bài hát.
68
Hình 4-27 Màn hình chức năng tìm kiếm bài hát ứng dụng My Chords
Hình 4-28 Màn hình chức năng xem hợp âm bài hát ứng dụng My Chords
69
Ngoài ra chúng ta còn có thể điều chỉnh hợp âm của bài hát cho phù hợp với
tone bài hát mà chúng ta chơi bằng cách bấm vào nút cài đặt trên thanh header
Hình 4-29 Màn hình chức năng tăng giảm hợp âm ứng dụng My Chords
70
Hình 4-30 Màn hình chức năng xem danh sách yêu thích ứng dụng My Chords
Để xem danh sách các bài hát trong playlist chúng ta chọn vào playlist muốn
xem. Tại đây bạn có thể xóa một bài hát nào đó bằng cách kéo cell trong
TableView và chọn nút xóa để xóa bài hát
Hình 4-31 Màn hình chức năng xem chi tiết playlist ứng dụng My Chords
71
Để thêm playlist, chúng ta chọn nút thêm (+) trên thanh header sau đó chọn tên
cho playlist và bấm nút tao playlist.
Hình 4-32 Màn hình chức năng thêm playlist ứng dụng My Chords
Để chỉnh sửa hoặc xóa playlist, chúng ta nhấn giữ playlist khoảng 1 giây và nhả
ra để hiển thị bảng các tác vụ
Hình 4-33 Màn hình chức năng xóa, sửa playlist ứng dụng My Chords
72
Để thêm bài hát vào playlist chúng ta có thể thêm bằng các chọn bài hát từ danh
sách bài hát ở trang chủ, trang tìm kiếm hoặc từ trong trang xem hợp âm cửa bài hát
Hình 4-34 Các cách thêm bài hát vào playlist trên ứng dụng My Chords
4.7.5. Chỉnh âm
Để sử dụng được chức năng này người dùng chọn vào tab “Chỉnh âm” và bấm
vào nút đo để tiến hành đo âm thanh thu từ bên ngoài vào. Hệ thống sẽ tự động phân
tích cường độ âm thanh đó thuộc khoảng của tone nào mà thông báo cho người
dùng. Sau khi quá trình đo kết thúc thì bấm vào nút dừng đo để tất chức năng này đi
73
Hình 4-35 Màn hình chức năng chỉnh âm ứng dụng My Chords
Để biết được âm đó đã chuẩn hay chưa thì chúng ta có thể đựa vào cây kim số
và đèn báo hiệu. Nếu kim số chỉ số 0 hoặc đèn báo hiểu chuyển sang xanh thì âm đó
đã đạt chuẩn
74
Hình 4-36 Dạng quảng cáo banner ứng dụng My Chords
Lợi ích của việc đặt quảng cáo tại 2 vị trí này là đây đều là những chức năng
phụ của ứng dụng. Việc đặt quảng có tại đây sẽ tránh hoặc hạn chế thấp nhất ảnh
hưởng đến trải nghiệm của người dùng
Quảng cáo chuyển tiếp sẽ được bật khi ta chọn một bài hát trong danh sách bài
hát được cung cấp ở trang chủ.
75
Hình 4-37 Dạng quảng cáo chuyển tiếp ứng dụng My Chords
Với việc áp dụng hạn chế tần suất xuất hiện thì sẽ ít ảnh hưởng đến trải nghiệm
của người dùng và người dùng có thể bỏ qua được vấn đề này
Quảng cáo native được đặt trong banner các playlist của hệ thống trong trang
chủ và cùng với đó quảng cáo còn được lòng trong một cell ngẫu nhiên trong danh
sách các bài hát cũng ở trang chủ
76
Hình 4-38 Dạng quảng cáo native ứng dụng My Chords
Đây có thể sẽ được coi là dạng quảng cáo thành xu thế trong tương lai, người
dùng sẽ khó nhận biết đâu là quảng cáo, đâu là nội dung của ứng dụng nếu chỉ lướt
sơ qua nó.
77
Chương 5
Trong chương này, tôi sẽ trình bài về kết quả đạt được của khóa luận và hướng
phát triển trong tương lai của ứng dụng cũng như việc tích hợp thuật toán vào ứng
dụng. Chương này còn chỉ ra một số hạn chế của hệ thống và thuật toán tích hợp
Trong khóa luận này tôi đã trình bài về lý thuyết Programmatic Advertising
cho di động. Dựa vào các hoạt động của nó để xem các hệ thống lớn trên thế
giớ đang áp dụng được những phần nào trên lý thuyết đó.
Bên cạnh đó tôi còn trình bài về ông lớn Google Admob đã ứng dụng
Programmatic Advertising cho di động như thế nào, hỗ trợ được những gì,
cách kiếm tiền ra sao và cài đặt vào trong ứng dụng.
Hơn thế nữa, tôi đã xây dụng ứng dụng My Chords hỗ trợ cho những người
chơi nhạc cụ cách chơi bài hát đó như thế nào và xem một nốt nhạc được
phát ra là nốt gì. Tôi cũng ứng dụng quảng cáo thông qua Google Admob
vào ứng dụng này, một ứng dụng khá đặc thù nhưng vẫn ứng dụng được
quảng cáo một cách dễ dàng từ đó cho thấy mọi ứng dụng đều có thể tích
hợp quảng cáo chứ không riêng gì những ứng dụng về mặt tin tức, trò chơi,..
Qua quá trình làm đề tài thì tôi cũng đã đúc kết được môt số biện pháp, lời
khuyên cho việc tối ưu hóa việc đặt quảng cáo trên ứng dụng
78
5.1.2. Một số hạn chế của khóa luận
Vì đây là một ứng dụng nhằm thực hiện cho đề tài nên nội dung của ứng dụng
còn khá hạn chế và nó sẽ được phát triển sau này.
Google AdMob đang trong quá trình phát triển lại nên một số thành phần và các
dạng quảng cáo được xóa đi hoặc chỉ được dùng thử nên chưa thể nêu rõ được các
báo cáo về mặt doanh thu của ứng dụng khi cài đặt nền tản này.
Việc xử lý phần văn bản trong lời bài hát vẫn còn diễn ra khá chậm do chứa khá
nhiều vòng lập.
Thuật toán xử lý đối với dữ liệu lớn vẫn chưa được áp dụng.
Dữ liệu của ứng dụng sẽ được lưu trữ lên cloud và người dùng có thể đóng góp
CSDL bài hát thay vì chỉ có người quản lý.
Ứng dụng cũng sẽ cân nhắc tới việc cho người dùng tạo tài khoảng để đóng góp
bài hát, giao lưu với nhau,…
Giai đoạn sau sẽ chú trọng vào việc trải nghiệm của người dùng hơn, thu thập
các đóng góp của người dùng ở phiên bản thứ nhất để phiên bản sau được hoàn
thiện hơn
Và cuối cùng ứng dụng sẽ được nhiều lần đưa ra thị trường nhằm thu thập các ý
kiến của người dùng về việc đặt quảng cáo để vừa có thể có những trải nghiệm hợp
lí nhất vừa đem lại lợi nhuận tốt nhất về mặt quảng cáo
79
5.2.2. Hướng phát thuật toán
Trong tương lai, tôi sẽ tiếp tục tìm hiểu một số thuật toán nhằm tối ưu hóa việc
quảng cáo
Các thuât toán về việc xử lý dữ liệu lớn vì số lượng các bài hát là rất khổng lồ
80