Professional Documents
Culture Documents
ABSTRACT
Thông tin chung:
Ngày nhận: 03/09/2013 This paper describes the design, implementation, and deployment of
Ngày chấp nhận: 21/10/2013 wireless sensor network for precision agriculture at Long An University of
Economics and Industry. Precision agriculture is a farming management
Title: concept which applies the right amount of input (water, fertilizer, pesticide,
Wireless sensor networks in etc.) at the right location and at the right time to enhance production and
agriculture improve quality, while protecting the environment. Wireless sensor network
is built for monitoring and controlling environmental parameters, such as
Từ khóa: the environmental parameters (air temperature, air humidity, light, insects,
Mạng cảm biến không dây, weeds, etc.) and other parameters related to soil conditions (soil moisture,
nông nghiệp chính xác pH, etc.). The data are collected, stored and transmitted wirelessly to the
farmers to handle, through which they can control and take appropriate
Keywords: actions for their farm to increase production and quality. From the
Wireless sensor networks, hardware side, the system consists of three components: wireless sensor
precision agriculture nodes DHLA-WSN, wireless sensor node manager DHLA-WMN, and a
server controller. Software was built at each node to carry out their task.
The deployed system is testing on the field, working properly and promising
which brings significantly benefits to the agriculture field.
TÓM T T
Bài báo này mô tả việc thiết kế, xây dựng và triển khai mạng cảm biến
không dây phục vụ nông nghiệp chính xác tại Trường Đại học Kinh tế Công
nghiệp Long An. Nông nghiệp chính xác hoặc canh tác chính xác là kỹ
thuật áp dụng đúng số lượng đầu vào (nước, phân bón, thuốc trừ sâu,…)
vào đúng vị trí và vào đúng thời điểm để tăng cường sản xuất và nâng cao
chất lượng [1]. Mạng cảm biến không dây được xây dựng nhằm phục vụ
yêu cầu của nông nghiệp chính xác. Thông qua mạng cảm biến không dây,
người nông dân có thể thu thập được các thông số đến quy trình sản xuất
nông nghiệp như nhiệt độ không khí, độ ẩm không khí, ánh sáng, độ ẩm đất,
độ pH,... Các thông tin này được thu thập, lưu trữ và truyền tải không dây
đến trạm quản lý để phân tích và xử lý, qua đó người sử dụng có thể điều
khiển và đưa ra các quyết định phù hợp nhằm tăng cường sản xuất và nâng
cao chất lượng cây trồng. Hệ thống được thiết kế và xây dụng cả phần cứng
và phần mềm. Về phần cứng, hệ thống gồm 3 phần chính: các nút cảm biến
DHLA-WSN tại khu vực giám sát, các nút quản lý vùng DHLA-WMN, và
trung tâm điều hành (server). Tại mỗi nút các phần mềm được xây dựng để
lập trình hệ thống hoạt động theo yêu cầu. Hệ thống đã chạy thử nghiệm tại
trường bước đầu hoạt động tốt và hứa hẹn đem lại nhiều lợi ích đáng kể
trong hệ thống sản xuất nông nghiệp.
115
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
1 GI I THI U M NG C M BI N không dây (wirelessly) với các nút còn lại tạo
KHÔNG DÂY thành một mạng cảm biến không dây ph sóng một
vùng vật lý nào đó nhằm giám sát, theo dõi và quản
Mạng cảm biến không dây (Wireless Sensor
lý vùng đó [2]. Thông tin thu được từ một nút cảm
Networks, gọi tắt là WSNs) là một mạng bao gồm
biến sẽ được truyền về một trạm gốc (base station
nhiều nút cảm biến (sensor nodes), được trang bị
hay gateway) thông qua các nút cảm biến khác, và
các nút cảm biến có khả năng cảm biến môi trường
cuối cùng thông qua Internet truyền về trung tâm
như cảm biến nhiệt độ, cảm biến độ ẩm, cảm biến
dữ liệu để lưu trữ, phân tích và xử lý.
cường độ ánh sáng,... và có khả năng giao tiếp
Hình 1: M t ví d về m ng c m bi n
không dây theo dõi l ng n c m a
116
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
Việc ng dụng mạng cảm biến không dây để Ch c năng chính c a một nhà kính là để cung cấp
quản lý hoạt động nông nghiệp chính xác làm giảm một môi trường thuận lợi hơn so với bên ngoài.
đáng kể số lượng đầu vào như phân bón, nước, Các yếu tố chính liên quan đến hệ thống điều khiển
thuốc trừ sâu... được sử dụng trong khi tăng sản nhà kính: nhiệt độ, độ ẩm, khí CO2, nồng độ, b c
lượng. Nông dân do đó thu được lợi nhuận trên đầu xạ, nước và chất dinh dưỡng có thể được điều
tư c a mình bằng cách tiết kiệm chi phí kiểm dịch khiển bằng mạng cảm biến không dây. Hệ thống
thực vật và phân bón. Áp dụng đúng số lượng đầu tưới tiêu thông minh sử dụng mạng cảm biến
vào ở đúng nơi và đúng thời điểm đem lại lợi ích không dây cũng là một trong các nghiên c u được
cho cây trồng, trong khi tiết kiệm nguồn tài nguyên quan tâm nhiều vì lợi thế trong việc tiết kiệm nhân
như đất và nước ngầm, và do đó tối ưu hóa toàn bộ lực và tiết kiệm nước [6][7][8]. Cây trồng cần ánh
chu kỳ trồng trọt. Nông nghiệp bền vững tìm cách sáng mặt trời, các chất dinh dưỡng và nước để phát
để đảm bảo một nguồn cung cấp liên tục c a thực triển. Tất cả các nhà sản xuất nông nghiệp có một
phẩm trong giới hạn sinh thái, kinh tế và xã hội cần yêu cầu lượng nước tối thiểu hàng năm để tồn tại
thiết để duy trì sản xuất trong dài hạn. Do đó độ và yêu cầu lượng nước tối ưu hàng năm cho sản
chính xác nông nghiệp bằng cách sử dụng mạng xuất tối đa. Do đó hệ thống tưới tiêu thông minh là
cảm biến không dây sẽ cho phép theo đuổi mục cần thiết để nâng cao năng suất cây trồng.
tiêu này.
3 XÂY D NG M NG C M BI N
Ngoài ra, mạng cảm biến không dây còn được KHÔNG DÂY PH C V NÔNG NGHI P T I
sử dụng để điều khiển trong nhà kính [3][4][5]. TR NG Đ I H C KINH T CÔNG
Một nhà kính là một cấu trúc bao ph mặt đất NGHI P LONG AN
thường được sử dụng cho sự tăng trưởng và phát
triển c a cây. Cấu trúc này được gắn với mục đích Phần này mô tả mô hình mạng cảm biến không
bảo vệ cây trồng và cho phép một môi trường tốt dây phục vụ nông nghiệp chính xác và việc triển
hơn để phát triển. Sự bảo vệ này đ để đảm bảo khai thử nghiệm tại Tường Đại học Kinh tế Công
đem lại chất lượng cao trong sản xuất cây trồng. nghiệp Long An.
Hình 3: M t nút c m bi n đ c
triển khai t i Tr ng Đ i h c
KTCN Long An
3.1 Mô hình tổng thể c a h thống được thu thập, lưu trữ và truyền tải không dây về
một nút quản lý vùng, và sau đó dữ liệu được tiếp
Hình 4 mô tả mô hình tổng thể c a hệ thống tục được truyền tải đến trung tâm điều hành và cuối
mạng cảm biến không dây phục vụ nông nghiệp cùng về trung tâm tổng điều hành thông qua mạng
chính xác. Tại mỗi khu vực canh tác các nút cảm Internet. Dựa trên các thông số thu thập được,
biến được triển khai nhằm theo dõi các thông số kỹ người dùng có thể xử lý và điều khiển từ các trung
thuật liên quan đến chất lượng cây trồng như nhiệt tâm điều hành hoặc trung tâm tổng điều hành để
độ không khí, độ ẩm không khí, ánh sáng,... và các đưa ra các biện pháp thích hợp trong sản xuất nông
thông số liên quan đến điều kiện đất trồng độ ẩm nghiệp nhằm tăng cường sản xuất và nâng cao chất
đất, độ pH,... Tại mỗi khu vực, các dữ liệu này lượng. Ví dụ, nếu xác định độ ẩm đất tại một khu
117
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
vực thấp hơn yêu cầu, người dùng có thể ra lệnh từ hệ thống này có thể triển khai trên quy mô nhỏ
xa kích hoạt máy bơm nước tại khu vực để cải (như một cánh đồng canh tác c a một cá thể) đến
thiện độ ẩm. quy mô lớn (như khu vực diện rộng ở cấp huyện,
Do mô hình hệ thống có khả năng mở rộng nên cấp thị xã, thành phố thậm chí cấp quốc gia).
3.2 Mô hình chi ti t m t khu v c giám sát một khu vực giám sát, bao gồm các nút cảm biến
và một nút quản lý vùng.
Hình 5 mô tả chi tiết cấu trúc c a hệ thống tại
a. Nút cảm biến (Sensor nodes) b. Nút quản lý vùng (Field Managemnent
Nodes)
Nút cảm biến (Sensor nodes) là một thiết bị
được trang bị khả năng cảm biến môi trường như Nút quản lý vùng là nút có nhiệm vụ quản lý
độ ẩm không khí, nhiệt độ, độ pH, lượng mưa, tốc các nút cảm biến trong vùng ph sóng và đóng vai
độ và hướng gió, cường độ ánh sáng, hình ảnh... trò là nút trung gian giữa các nút cảm biến và trung
(tùy vào cảm biến được trang bị). Ngoài ra, nút tâm điều hành, nhận dữ liệu từ các nút cảm biến
cảm biến còn có khả năng giao tiếp với các nút trong khu vực và truyền dữ liệu này về trung tâm
cảm biến khác trong cùng 1 vùng ph sóng và điều hành gần nhất. Ngoài ra, nút quản lý vùng còn
truyền tải không dây các dữ liệu thu thập được về có nhiệm vụ nhận và truyền lệnh từ trung tâm điều
trạm trung gian nội bộ.
118
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
hành đến các nút cảm biến để thực thi lệnh theo b. Nút quản lý vùng DHLA-WMN
yêu cầu c a trung tâm điều hành.
Nút trung gian DHLA-WMN là nơi nhận dữ
3.3 Phần c ng liệu từ nút cảm biến rồi truyền về cho trung tâm
Phần này mô tả phần c ng c a hệ thống điều hành và đồng thời nhận lệnh từ trung tâm điều
được xây dựng tại khu vực giám sát và trung tâm hành truyền về cho nút cảm biến để thực thi.
điều hành.
3.3.1 Khu vực giám sát
a. Nút cảm biến (DHLA-WSN)
Hình 6 mô tả cấu trúc c a một nút cảm biến
trong hệ thống. Một nút cảm biến gồm 5 thành
phần sau đây:
Khối cung cấp năng lượng: khối này sẽ cấp
nguồn điện 12V cho thiết bị hoạt động. Điện có thể
cảm biến:
o Ánh sáng: thu thập cường độ ánh sáng.
o Nhiệt độ: thu thập nhiệt độ môi trường.
o Độ ẩm: thu thập các thông số độ ẩm c a
đất, độ ẩm không khí.
o Độ pH: đo độ pH c a nước.
Khối trung tâm xử lý: Đảm nhận việc tập
Hình 7: Cấu trúc nút qu n lý vùng
(DHLA-WMN)
hợp dữ liệu từ khối thu thập dữ liệu sau đó điều
khiển khối giao tiếp để truyền về nút quản lý vùng, Hình 7 mô tả cấu trúc c a một nút quản lý
và ra lệnh cho khối hiện thị xuất ra màn hình. vùng. Một nút quản lý vùng 4 thành phần sau:
Khối giao tiếp: Sau khi khối trung tâm xử lý Khối cung cấp năng lượng: khối này sẽ cấp
tập hợp dữ liệu và gửi cho khối giao tiếp, khối giao nguồn điện 12V cho thiết bị hoạt động. Điện có thể
tiếp sẽ thực hiện công việc truyền dữ liệu về nút lấy từ năng lượng mặt trời, pin dự trữ …
quản lý vùng. Khối trung tâm xử lý: xử lý các thông
Khối lưu trữ: Công việc duy nhất là lưu lại tin nhận được từ khối giao tiếp và trả dữ liệu về
dữ liệu vào thẻ nhớ. nếu cần.
Khối giao tiếp: đảm nhận công việc giao
tiếp dữ các nút cảm biến và trung tâm điều hành.
Khối điều khiển: thực hiện đóng, mở
các thiết bị như máy bơm, máy phun sương, đèn,
quạt gió…
3.3.2 Trung tâm điều hành
Trung tâm điều điều hành là nơi nhận và xử lý
số liệu, tại trung tâm khi nhận dữ liệu sẽ được lưu
và hiển thị trên PC, giúp các nhà sản xuất, nhà
nghiên c u có dữ liệu chính xác ngay tại thời điểm.
Với các dữ liệu được lưu trên PC và một số
thuật toán phân tích số liệu đặc thù sẽ giúp cho
nông dân, nhà sản xuất có một góc nhìn tổng thể về
khu vực họ cần giám sát, hỗ trợ cho họ một số
quyết định (hệ hỗ trợ quyết định)
Từ PC họ có thể điều khiển lập ra lịch cho hệ
Hình 6: Cấu trúc nút c m bi n (DHLA-WSN) thống tưới tiêu hay hoạt động khi thỏa một số yêu
119
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
cầu mà họ đề ra. PC sẽ tự động gởi lệnh về hệ và truyền về trung tâm điều hành; tiếp nhận và xử
thồng tưới tiêu. lý các yêu cầu từ trung tâm điều hành với các nút
DHLA-WSN.
Tại trung tâm có kết nối với Internet, GPRS,
SMS hỗ trợ giám sát hoặc điều khiển từ xa. Hệ 3.4.3 Trung tâm điều hành
thống máy tính, thiết bị tại trung tâm Phần mềm DHLA_SOFT được triển khai tại
DHLA_CENTER được xây dựng như sau: trung tâm điều hành hoặc tổng trung tâm điều
Phần cứng hành. Phần mềm DHLA_SOFT gồm các ch ng
Máy Server: ch c năng quản lý các thiết bị
năng chính sau:
Hiện thị trên bản đồ vùng giám sát (Hình 8).
Hiển thị và lưu trữ thông dữ liệu thông số
ngoại vi.
Modem SMS: gửi, nhận SMS qua các
nhà mạng. môi trường phục vụ việc theo dõi lâu dài cho người
Modem wireless: thiết bị thu phát dữ liệu
sử dụng (Hình 9).
không dây. Lập lịch và lập kế hoạch điều khiển tự động
Modem ADSL: thiết bị thu phát mạng băng
vùng giám sát quản lý (Hình 10). Các nhà nông
dân sử dụng có thể lập kế hoạch cho hệ thống hoạt
thông rộng. động theo một chu trình nào đó. Ví dụ hệ thống sẽ
3.4 Phần mềm giám sát, điều kiển tưới tiêu từ 8 giờ đến 9 h hằng ngày từ th 2 đến
DHLA_SOFT th 7. Tuy nhiên việc lập lịch không thể linh hoạt
3.4.1 Tại các nút cảm biến (DHLA-WSN-SOFT) theo sự thay đổi c a môi trường, nên hệ thống phần
Chương trình được xây dựng tại các nút cảm mềm cũng cung cấp cho việc lập kế hoạch điều
biến c sau 1 khoảng thời gian sẽ cảm biến môi khiển tự động dựa vào những thông số mà nút quản
trường, thông qua bộ lọc dữ liệu (data filter) và gởi lý vùng gửi về (Hình 11). Ví dụ khi nhiệt độ tăng
về nút quản lý vùng. Thông tin có thể gởi đi với cao hơn 300C thì hệ thống sẽ phun sương để làm
lịch trình định trước hoặc gởi đi khi nhận được yêu mát môi trường và tăng độ ẩm, đến khi nhiệt độ hạ
cầu từ nút quản lý vùng. xuống 250C thì hệ thống sẽ tắt phun sương.
3.4.2 Nút quản lý vùng DHLA-WMN-SOFT Hệ hỗ trợ ra quyết định, với dữ liệu mà hệ
thống thu thập được theo thời gian, và dữ liệu về
DHLA-WMN-SOFT có 2 ch c năng chính: xử cây trồng thì phần mềm có thể giúp người dùng
lý các thông tin nhận được từ các nút DHLA-WSN chăm sóc cây trồng tốt hơn.
120
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
121
Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ Số chuyên đề: Công nghệ Thông tin (2013): 115-122
122