You are on page 1of 100

.

LỜI NÓI ĐẦU

Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước, nhu cầu về sử dụng
điện năng của người dân cũng ngày một tăng cao. Việc cải tạo, nâng cấp và
xây dựng thêm các nhà máy điện cũng nh các mạng truyền tải điện là một yêu
cầu cấp thiết của ngành điện lực. Nhu cầu về dây cáp điện của các công ty
điện lực và các công ty xây lắp điện do đó cũng tăng mạnh. Việc đầu tư trang
thiết bị máy móc và dây chuyền sản xuất hiện đại để nâng cao năng suất và
chất lượng sản phẩm nhằm cạnh tranh với các sản phẩm cáp ngoại nhập là
nhiệm vụ cơ bản, hàng đầu được đặt ra với các công ty sản xuất cáp điện lực
Việt Nam. Công ty liên doanh cáp điện lực Daesung – Việt Nam cũng không
nằm ngoài xu hướng đó. Để nâng cấp và hoàn thiện dây chuyền sản xuất dây
cáp nhôm của mình nhằm tạo ra những sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao,
công ty đã đầu tư và xây dựng thêm nhiều trang thiết bị máy móc mới. Một
trong số đó là các lò điện trở có không khí tuần hoàn cưỡng bức để ủ các rulô
cáp nhôm.
Là sinh viên ngành Nhiệt – Lạnh, được giao nhiệm vụ thiết kế tốt nghiệp
là thiết kế các lò điện trở này, em đã tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu đặc điểm
kỹ thuật của các loại lò điện trở cũng như đặc tính của nhôm và công nghệ
sản xuất dây cáp nhôm ở nước ta để tìm ra phương án thiết kế cho phù hợp.
Sau hơn 3 tháng thực hiện, được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
PGS. TS. Phạm Văn Trí cùng với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, bản đồ án
tốt nghiệp đã hoàn thành. Nội dung chính của bản đồ án tốt nghiệp bao gồm:
Chương 1. Nhôm và công nghệ sản xuất dây cáp nhôm.
Chương 2. Tổng quan về lò điện và các loại lò điện trở.
Chương 3. Chọn cấu trúc lò và tính toán các kích thước cơ bản của lò.

.
-1-
.

Chương 4.Tính thời gian nung kim loại.


Chương 5. Tính toán cân bằng nhiệt và xác định công suất điện của lò.
Chương 6. Tính toán dây điện trở làm việc ở chế độ trao đổi nhiệt đối
lưu
Chương 7. Đo và khống chế chế độ nhiệt độ của lò.
Trong quá trình thực hiện đồ án, mặc dù đã rất cố gắng tìm hiểu và cân
nhắc kỹ lưỡng trước khi quyết định thiết kế cấu trúc lò và đưa ra các thông số
kỹ thuật của lò nhưng do lần đầu tiên được giao nhiệm vụ thiết kế, kiến thức
và kinh nghiệm thực tế còn hạn hẹp nên không tránh khỏi sai sót, em rất
mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin gửi tới PGS. TS. Phạm Văn Trí, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ
bảo giúp em hoàn thành bản đồ án tốt nghiệp này, lòng biết ơn sâu sắc.
Em xin gửi tới Ban giám đốc công ty cơ điện Trần Phú, Ban giám đốc
công ty liên doanh cáp điện lực Daesung – Việt Nam, KS. Vũ Tuấn Anh,
các thầy cô giáo trong Viện khoa học và công nghệ Nhiệt – Lạnh, gia đình và
bạn bè, những người đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ, động viên em trong thời
gian em thực hiện bản đồ án tốt nghiệp này, lời cảm ơn chân thành.

.
-2-
.

CHƯƠNG 1
NHÔM VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DÂY CÁP NHÔM

1.1. TÍNH CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA NHÔM TRONG ĐỜI SỐNG – KĨ THUẬT

1.1.1. Tính chất của nhôm


Nhôm là nguyên tố hoá học thuộc nhóm III trong bảng hệ thống tuần
hoàn. Nhôm thuộc chu kì 3, có số hiệu nguyên tử Z = 13, kí hiệu hoá học Al.
Nguyên tử Al có 13 electron với cấu hình điện tử e như sau:
1s22s22p63s23p1.
Với cấu hình này, Al có 3 electron ở lớp ngoài cùng (3 electron hoá trị)
do vậy nhôm thường có hoá trị III (Al3+).Tuy nhiên, nhôm cũng có hoá trị I
(Al1+) và gần đây, người ta đã điều chế được nhôm hoá trị II (Al2+).
Nhôm có bán kính nguyên tử 1,4 A0, bán kính ion 0,86 A0 và nguyên tử
lượng là 26,98 đ.v.C.
Do có 3 electron hoá trị nên trong các phản ứng hoá học nhôm thể hiện
tính nhường e (tính kim loại). Với độ âm điện lớn, nguyên tử nhôm có hoạt
tính rất mạnh. Nhôm có thể phản ứng với ôxi trong không khí và tạo thành
một lớp màng ôxit (Al2O3) mỏng, lớp màng này rất bền vững nên lớp nhôm ở
bên trong không tiếp tục bị ôxi hoá. Vì vậy, nhôm có khả năng chống ăn mòn
rất tốt.
Còng do có hoạt tính rất lớn nên trong tự nhiên, nhôm thường tồn tại
dưới dạng các hợp chất vô cơ như : muối phèn (K 2SO4.Al2(SO4)3. 21H2O),
quặng bôxit (Al2O3. nH2O), . . .
Xét về mặt vật lí, nhôm là kim loại nhẹ (khối lượng riêng 2,7 g/cm 3),
màu trắng bạc, nóng chảy ở nhiệt độ khoảng (660 ữ 670) 0C . Nhôm rất dẻo,
dễ dát mỏng và kéo sợi. Do có cấu tạo tinh thể dạng lập phương tâm diện, mật
độ electron tù do lớn nên nhôm có độ dẫn nhiệt tốt. Độ dẫn điện của nhôm

.
-3-
.

cũng rất tốt. Độ dẫn điện của nhôm bằng 2/3 độ dẫn điện của đồng. Hệ số dẫn
nhiệt của nhôm lớn gấp 3 lần hệ số dẫn nhiệt của sắt.
Các tính chất của nhôm như : tỉ trọng, nhiệt độ chảy, nhiệt độ sôi, nhiệt
dung riêng, độ dẫn điện . . . phụ thuộc rất nhiều vào độ sạch và nhiệt độ của
nhôm.
- Nhiệt độ chảy: Nhiệt độ chảy của nhôm sẽ tăng khi độ sạch của nhôm
tăng ( xem bảng 1. 1 ) .

Bảng 1. 1: Quan hệ giữa hàm lượng và nhiệt độ chảy của nhôm.

Hàm lượng [% Al] 99,2 99,5 99,6 99,9 99,996

Nhiệt độ chảy [0C] 657 658 658,7 659,8 660,24

- Tỉ trọng của nhôm phụ thuộc vào độ sạch và nhiệt độ của nhôm
(xem bảng 1. 2).

Bảng 1.2: Quan hệ giữa tỉ trọng của nhôm với nhiệt độ và độ sạch.

Tỉ trọng của nhôm


Độ sạch
Nhôm rắn ở 200C Nhôm lỏng ở 10000C

99,250 2,7270 2,3110

99,400 2,7060 2,2910

99,750 2,7030 2,2890

99,751 2,6960 2,2890

99,996 2,6989 2,2890

- Nhiệt độ sôi: Ở áp suất thường, nhiệt độ sôi của nhôm gần bằng
25000C, nhưng ở trong chân không thì nhiệt độ sôi giảm xuống (xem bảng1.3)

.
-4-
.

Bảng 1. 3: Quan hệ giữa áp suất và nhiệt độ sôi của nhôm.

Áp suất 0,002
0,01 0,10 1,00 10,0 100 760 1000 2086
[mm Hg] 5
Nhiệt độ
1400 1480 1634 1880 2002 2382 2760 2830 3000
sôi [K]

- Nhiệt dung riêng : Nhiệt dung riêng của nhôm thay đổi khi nhiệt độ

thay đổi (xem bảng 1.4):

Bảng 1. 4: Nhiệt dung riêng của nhôm trong khoảng 0 ữ 1000 0C.

Nhiệt độ [0C] Nhiệt dung Nhiệt độ [0C] Nhiệt dung


(trạng thái rắn) riêng [kJ/kg.K] (trạng thái lỏng) riêng [kJ/kg.K]

100 0,9456 657 1,634


200 0,9615 700 1,598
300 0,9987 750 1,565
400 1,3704 800 1,531
500 1,0100 900 1,482
600 1,0264 1000 1,444
657 1,0350

- Độ dẫn điện: Độ dẫn điện của nhôm tăng theo độ sạch (xem bảng 1. 5):

Bảng 1. 5: Quan hệ giữa độ dẫn điện với độ sạch của nhôm.

Độ sạch Nhiệt độ Điện trở suất x 10-3 So với độ dẫn điện


[% Al] [0C] [Ώ.mm2/m] của đồng [%]
99,500 0 25,300 62,50
99,959 0 24,500 64,50
99,971 20 26,690 64,90
99,996 20 26,548 65,49

.
-5-
.

1.1.2. Vai trò của nhôm trong đời sống – kĩ thuật

Nhôm là kim loại được sử dụng rộng rãi (sau sắt) trong nhiều ngành
kinh tế - kĩ thuật và đời sống hàng ngày. Những ứng dụng này của nhôm liên
quan chặt chẽ đến tính chất vật lí và hoá học của nhôm.

Nhôm và hợp kim nhôm có đặc tính: nhẹ, bền đối với không khí và
nước. Nhôm được dùng làm vật liệu chế tạo máy bay, ô tô , tên lửa, tầu vũ
trụ…

Nhôm và hợp kim nhôm có màu trắng bạc được dùng trong xây dựng
nhà cửa và trang trí nội thất.

Nhôm có tính dẫn nhiệt và dẫn điện tốt nên được dùng để chế tạo dây
cáp dẫn điện cao thế thay cho đồng .

Nhôm được dùng để chế tạo thiết bị trao đổi nhiệt, dụng cụ đun nấu.

Giấy nhôm không gây độc hại nên được dùng để bao gói thực phẩm,
bánh kẹo.

Bột nhôm dùng chế tạo hỗn hợp tecmic (hỗn hợp bột nhôm và ôxit sắt
từ) để hàn kim loại, điều chế một số kim loại trong phòng thí nghiệm.

Nhôm siêu sạch dùng để chế tạo bán dẫn Al - Sb. Loại bán dẫn này chịu
được nhiệt độ cao nên được dùng nhiều trong kĩ thuật điện tử.

1.2. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT TIÊU THỤ VÀ CÔNG NGHỆ CHẾ TẠO CÁP NHÔM
Ở NƯỚC TA HIỆN NAY

1.2.1. Tình hình sản xuất – tiêu thụ cáp nhôm ở nước ta hiện nay

Hiện nay, ở nước ta, dây cáp nhôm được sản xuất bởi rất nhiều công ty
như : Công ty cơ điện Trần Phú (Hà Nội), Liên doanh LG – Vina (Hải
Phòng), Liên doanh CFT – Cadivi (Hồ Chí Minh), Liên doanh Daesung –
Việt Nam (Cơ khí Yên Viên), . . . với nhiều chủng loại và mẫu mã khác nhau.

.
-6-
.

Sản phẩm chủ yếu của các công ty này là: Cáp nhôm có lõi thép, cáp
nhôm không có lõi thép, cáp nhôm có lõi thép bọc vỏ và cáp nhôm không có
lõi thép bọc vỏ, các loại dây điện trần, dây điện bọc vỏ, . . .
Các sản phẩm này có chất lượng tốt, mẫu mã đa dạng và phong phú nên
không chỉ được thị trường trong nước chấp nhận mà còn rất được ưa chuộng ở
nước ngoài. Sản phẩm của các công ty này đã được xuất khẩu sang : Đài
Loan, Nhật Bản, Hàn Quốc,… với số lượng ngày càng tăng. Ở trong nước,
với chiến lược phát triển mạng lưới điện quốc gia đến năm 2010 của ngành
điện lực, nhu cầu tiêu thụ cáp điện của các công ty xây lắp điện cũng tăng
mạnh. Chỉ tính riêng ở công ty cơ điện Trần Phú, lượng cáp điện được đặt
hàng trong năm 2004 là:
Cáp nhôm không lõi thép: 1200 tấn.
Cáp nhôm có lõi thép: 600 tấn.
Cáp nhôm bọc PVC: 8000 tấn.
Nhu cầu về cáp điện của thị trường đối với các công ty khác cũng khá
lớn. Đây là điều kiện rất thuận cho việc đầu tư sản xuất - kinh doanh của các
công ty sản xuất dây cáp điện ở nước ta trong thời gian tới.
1.2.2. Công nghệ sản xuất dây cáp nhôm
Để tạo ra những sản phẩm có chất lượng và hình thức đặc trưng, mỗi
công ty đều có dây chuyền công nghệ, thiết bị sản xuất và công nghệ chế tạo
riêng biệt khác nhau. Nhưng nhìn chung tất cả các sản phẩm do các công ty ở
nước ta sản xuất đều trải qua các giai đoạn công nghệ sau:
- Nhập nhôm thỏi từ nước ngoài về.
- Nấu chảy nhôm thỏi trong lò.
- Đúc cán nhôm 8 liên tục.
- Kéo nhôm 8 thành 2 ( Henrich ).
- Bện khung cứng.
Dây chuyền công nghệ sản xuất cáp nhôm được trình bày trên hình 1.1:

.
-7-
.

CHƯƠNG 2

TỔNG QUAN VỀ LÒ ĐIỆN VÀ LÒ ĐIỆN TRỞ.

2.1. LÒ ĐIỆN VÀ LĨNH VỰC SỬ DỤNG CỦA LÒ ĐIỆN

2.1.1. Lò điện và đặc điểm của lò điện

Lò điện là thiết bị biến điện năng thành nhiệt năng dùng trong các quá
trình công nghệ khác nhau như nung nóng hoặc nấu luyện các vật liệu, các
kim loại và các hợp kim khác nhau...

Lò điện có ưu điểm:

- Có khả năng tạo được nhiệt độ cao do nhiệt năng được tập trung
trong thể tích nhỏ.

- Tạo ra được tốc độ nung lớn do nhiệt năng tập trung, nhiệt độ cao.

- Đảm bảo nung đều, nung chính xác, dễ điều chỉnh chế độ điện và
chế độ nhiệt của lò.

- Lò đảm bảo được độ kín, có khả năng nung trong chân không hoặc
trong môi trường có khí bảo vệ nên kim loại Ýt bị tổn hao.

- Có khả năng cơ khí hoá và tự động hoá quá trình chất dỡ liệu và vận
chuyển vật phẩm .

- Đảm bảo được điều kiện lao động hợp vệ sinh: không có bụi, khói,
Ýt tiếng ồn. Điều kiện thao tác tốt, thiết bị gọn nhẹ.

Lò điện có nhược điểm:

- Năng lượng điện đắt so với các năng lượng khác: than, dầu, khí...

- Yêu cầu người vận hành lò điện phải có trình độ cao, nghiệp vụ tốt.

.
-8-
.

2.1.2. Lĩnh vực sử dụng của lò điện


Với những ưu, nhược điểm của lò điện đã trình bày ở trên, lò điện được
sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực kỹ thuật:
- Trong luyện kim và chế tạo máy, lò điện có một vị trí quan trọng và
thường được dùng để:
+ Sản xuất thép chất lượng cao.
+ Nhiệt luyện và hoá nhiệt luyện.
+ Nung các vật phẩm trước khi cán, rèn dập, kéo dây kéo sợi.
- Trong công nghiệp hoá học lò điện được sử dụng để:
+ Sản xuất CaC2, SiC, B4C.
+ Sản xuất CS2, C2H2...
+ Sản xuất các kim loại kiềm thổ.
- Trong các lĩnh vực công nghiệp khác:
+ Trong công nghiệp nhẹ và thực phẩm, lò điện được sử dụng để:
sấy, mạ vật phẩm và chế biến thực phẩm.
+ Trong các lĩnh vực khác, lò điện được sử dụng để sản xuất:
gốm, sứ, thuỷ tinh, các loại vật liệu chịu lửa...
Ngoài ra, lò điện còn được sử dụng rộng rãi trong đời sống sinh hoạt:
bếp điện, nồi cơm điện, bình nước nóng, thiết bị nung, rán, sấy điện...

2.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP BIẾN ĐỔI ĐIỆN NĂNG THÀNH NHIỆT NĂNG

Điện năng được biến đổi thành nhiệt năng theo các phương pháp sau :
- Phương pháp điện trở.
- Phương pháp cảm ứng.
- Phương pháp hồ quang điện.
- Phương pháp điện môi.

.
-9-
.

- Phương pháp Plasma.

2.2.1. Phương pháp điện trở ( hình 2.1 )

Phương pháp điện trở dựa trên định luật Joule-Lence: Khi dòng điện
chạy qua dây dẫn có điện trở R thì trên dây dẫn sẽ toả ra một lượng nhiệt,
lượng nhiệt này được tính theo công thức:

Q = R.I2.t [J]

Trong đó:
- R : điện trở của dây dẫn, [ ].
- I : cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn, [A].
- t : thời gian dòng điện chạy qua dây dẫn, [s].

Nguyên lý làm việc của lò điện trở được trình bày trên hình 2.1:
~220/380 ~220/380

1 1

6
2
5
3 4

a) b)

Hình 2.1. Nguyên lý làm việc của lò điện trở.


a - Đốt nóng trực tiếp. b - Đốt nóng gián tiếp
1 - Cầu dao điện. 4 - Vật liệu được nung nóng trực tiếp.
2 - Biến áp. 5 - Vật liệu được nung nóng gián
tiếp. 3 - Đầu cấp điện. 6 - Dây điện trở.

2.2.2. Phương pháp cảm ứng ( hình 2.2 )

.
- 10 -
.

Phương pháp cảm ứng dựa trên định luật cảm ứng điện từ của Faraday:
Khi dòng điện xoay chiều chạy qua cuộn cảm thì tạo ra từ trường biến thiên
xung quanh cuộn cảm. Từ trường biến thiên này tác động lên vật dẫn (vật
nung hoặc nấu chảy) làm xuất hiện dòng điện cảm ứng trong vật dẫn - dòng
điện xoáy (dòng Fucô).
Những phần của vật dẫn có dòng điện xoáy sẽ toả nhiệt.
Những phần không có dòng điện xoáy chạy qua sẽ nhận nhiệt bằng dẫn
nhiệt hoặc đối lưu từ phần kim loại nóng có dòng điện xoáy chạy qua.
Nguyên lý làm việc của lò điện cảm ứng được trình bày trên hình 2.2:

1 1
2 3

3 4
4

a) b)

Hình 2.2. Nguyên lý làm việc của lò điện cảm ứng


a. Lò điện cảm ứng có kênh. b. Lò điện cảm ứng kiểu nồi.
1. Mạch dẫn từ . 3. Nồi lò, chứa vật liệu cần gia công.
2. Vòng cảm ứng. 4. Tường lò bằng vật liệu chịu nóng.

2.2.3. Phương pháp hồ quang điện ( hình 2.3 )

Phương pháp hồ quang điện dựa trên nguyên lý phát nhiệt của ngọn lửa
hồ quang điện. Hồ quang điện là một trong những hiện tượng phóng điện qua
chất khí. Bình thường thì khí không dẫn điện, nhưng nếu ion hoá khí và dưới
tác dụng của điện trường thì khí sẽ dẫn điện. Khi hai điện cực tiếp cận nhau

.
- 11 -
H×nh 2.4. Nguyªn lý lµm viÖc cña lß hå quang
®iÖn.

thì giữa chúng sẽ xuất hiện ngọn lửa hồ quang. Người ta dùng nhiệt năng của
ngọn lửa hồ quang để gia nhiệt cho vật nung hoặc nấu chảy.

Nguyên lý làm việc của lò hồ quang điện được trình bày trên hình 2.3:
1 1
2
2

3 3
4
4

a) b)

Hình 2.3. Nguyên lý làm việc của lò điện hồ quang


a – Lò hồ quang trực tiếp. b – Lò hồ quang gián tiếp.
1 – Điện cực. 3 – Vật gia công nhiệt.
2 – Ngọn lửa hồ quang. 4 – Tường lò.
2.2.4. Phương pháp điện môi ( hình 2.4 )
Phương pháp điện môi dựa trên nguyên tắc: Nếu đặt các vật liệu rắn,
không dẫn điện vào vùng điện trường có tần số cao thì các nguyên tử, các
phân tử của vật đó sẽ bị phân cực. Sự phân cực này có tần số bằng tần số biến
đổi của điện trường và tần số này thường rất lớn. Đối với sự phân cực có tần
số lớn thì sẽ sinh ra nhiệt ma sát, nhiệt ma sát này toả ra trong toàn bộ thể tích
của vật nung.
Trong lò nung điện môi, vật liệu nung được đặt giữa các phần điện cực.
Các điện cực này có thể tiếp xúc với vật nung hoặc đặt cách xa vật nung một
khoảng nào đó.
Nguyên lý làm việc của lò nung điện môi được trình bày trên hình 2.4:

.
- 12 -
.

2 1. § iÖn cùc.
TÇn sè cao ~
2. ChÊt ®iÖn m«i
1 (vËt gia c«ng nhiÖt).

Hình 2.4. Nguyên lý làm việc của lò nung điện môi.

2.2.5. Phương pháp Plasma ( hình 2.5 )


Phương pháp Plasma dựa trên nguyên tắc phát nhiệt Plasma: Đó là sự toả
nhiệt trong luồng không khí được ion hoá dưới tác dụng của hồ quang điện.
Do khí bị ion hoá và bị nén trong thể tích không lớn nên mật độ nhiệt rất cao
và nhiệt độ đạt được cũng rất lớn (10000 20000) OC.
Nguyên lý làm việc của lò điện Plasma được trình bày trên hình 2.5:

1. Bể lò kim
7 loại.
2. Cuộn cảm để
nung nóng và
6
5 khuấy trộn
kim loại.
~
4 3. Nồi lò bằng
3 vật liệu chịu nóng.
4. Ngọn lửa hồ
2 quang.
1
8 5. Èng bao
quanh điện cực.
6. Điện cực graphit.
7. Đường thổi khí Argon.
8. Điện cực gắn vào nồi lò.

.
- 13 -
.

Hình 2.5. Nguyên lý làm việc của lò điện Plasma.

2.3. PHÂN LOẠI LÒ ĐIỆN

2.3.1. Phân loại lò điện


Theo phương pháp biến đổi điện năng thành nhiệt năng người ta chia lò
điện thành các loại sau:
- Lò điện trở.
- Lò điện cảm ứng.
- Lò điện hồ quang.
- Lò nung điện môi.
- Lò điện Plasma.
Đối với từng loại lò người ta lại phân chia ra cụ thể hơn theo nguyên lý
phát nhiệt hoặc theo cấu trúc lò.
Lò điện trở được phân thành lò điện trở tác dụng trực tiếp và lò điện trở
tác dụng gián tiếp.
Lò điện cảm ứng phân thành lò điện cảm ứng có lõi sắt (lò điện cảm
ứng có kênh) và lò điện cảm ứng không có lõi sắt (lò nồi).
Lò điện hồ quang được phân thành lò điện hồ quang trực tiếp và lò điện
hồ quang gián tiếp.

2.3.2. Sơ đồ phân loại lò điện

Sự phân loại lò điện được trình bày trên hình 2.6 và hình 2.7 :

.
- 14 -
.

l ß ®iÖn

l ß ®iÖn l ß ®iÖn l ß ®iÖn l ß ®iÖn l ß ®iÖn


trë m« i hå quang pl a s ma c ¶ m øn g
t r ùc t iÕp

t r ùc t iÕp

l ß k iÓu n å i
g i¸ n t iÕp

g i¸ n t iÕp

Hình 2.6. Sơ đồ phân loại lò điện. l ß cã kª nh

2.4. VẬT LIỆU ĐỂ CHẾ TẠO DÂY ĐIỆN TRỞ


2.4.1. Yêu cầu của vật liệu chế tạo dây điện trở
Dây điện trở là bộ phận phát nhiệt của lò, làm việc trong điều kiện nhiệt
độ cao do đó phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Chịu nóng tốt, Ýt bị ôxi hoá ở nhiệt độ cao.
- Có độ bền cơ học cao, không bị biến dạng ở nhiệt độ cao, có thể tự
bền vững dưới tải trọng của dây.
- Điện trở suất phải lớn: Tạo cho dây điện trở có cấu trúc gọn khi cùng
đáp ứng một công suất yêu cầu, dễ dàng bố trí trong lò.

.
- 15 -
.

- Hệ số nhiệt điện trở nhỏ: Hầu hết các vật liệu chế tạo dây điện trở
đều có hệ số nhiệt điện trở nhỏ và dương (nhiệt độ càng cao, điện trở
càng lớn).
- Các kích thước phải ổn định : Một số vật liệu, ngày càng chảy dài ra,
đứng về mặt cấu tạo, lắp ráp không thuận lợi, khi xây lò và lắp ráp phải
chừa chỗ dự phòng cho sự dãn dài của dây, như vậy không đạt yêu cầu
chắc chắn.
- Các tính chất điện phải ổn định hoặc Ýt thay đổi.
- Dễ gia công: Kéo dây, dễ hàn, đối với vật liệu phi kim loại phải Ðp
khuôn được.
Để thoả mãn 7 yêu cầu trên, trong thực tế rất khó có vật liệu nào đáp ứng
được, nhưng người ta đã chọn được một số vật liệu thoả mãn tốt các yêu cầu
chính để chế tạo dây điện trở. Các vật liệu đó là: Crôm - Niken, Crôm -
Nhôm, Crôm - Nhôm - Sắt, Cacbuarun (SiC),...
2.4.2. Vật liệu kim loại
Đa số các lò điện trở dùng dây điện trở bằng hợp kim Crôm - Niken
(Nicrôm), hợp kim Crôm - Nhôm - Sắt. Những hợp kim này có điện trở suất
lớn.
Các kim loại nguyên chất Ýt được sử dụng vì: điện trở suất của chúng
không lớn, hệ số nhiệt điện trở lớn, dễ bị ôxi hoá trong không khí.
Những kim loại có nhiệt độ chảy cao: Molipden (Mo), Tantan (Ta),
Vonfram (W) được dùng làm dây điện trở trong các lò điện trở chân không
hoặc lò điện trở có khí bảo vệ.

Trong những lò làm việc ở nhiệt độ thấp, chế độ làm việc ngắn thì có thể
sử dụng thép xây dựng làm dây điện trở.

a) Hợp kim Nicrôm

.
- 16 -
.

Hợp kim Nicrôm có độ bền nóng tốt vì có lớp màng crôm ôxit (Cr 2O3)
bảo vệ rất chắc chắn, chịu được sự thay đổi nhiệt độ tốt nên có thể làm việc
trong các lò có chế độ làm việc gián đoạn.

Hợp kim Nicrôm có cơ lý tính tốt ở nhiệt độ thường cũng như nhiệt độ
cao: dẻo, dễ gia công, dễ hàn, điện trở suất lớn, hệ số nhiệt điện trở nhỏ,
không có hiện tượng già hoá. Nicrôm là vật liệu đắt tiền nên người ta có
khuynh hướng tìm các loại vật liệu khác thay thế.

b) Hợp kim Sắt - Crôm - Nhôm

Hợp kim này chịu được nhiệt độ cao, thoả mãn các yêu cầu về tính chất
dẫn điện, nhưng có nhược điểm là: giòn, khó gia công, kém bền cơ học ở
nhiệt độ cao. Vì vậy khi thiết kế cần lưu ý tránh tác động tải trọng của chính
dây điện trở.

Một nhược điểm nữa của hợp kim này là ở nhiệt độ cao dễ bị các ôxit
sắt, ôxit silic tác dụng hoá học, phá hoại lớp màng bảo vệ của các ôxit nhôm
và crôm. Vì vậy, tường lò (ở những nơi tiếp xúc với dây điện trở) phải là vật
liệu chứa nhiều Alumin (Al2 O3 ≥ 70%, Fe2O3 ≤ 1%) .

Độ dãn dài của hợp kim này tới 30%  40% đã gây khó khăn khi lắp
đặt dây trong lò, vì vậy cần tránh đoản mạch khi dây dãn dài và cong. Ở Liên

Xô cũ, người ta đã chế tạo được hai hợp kim эи - 595 và эи - 626 có nhiệt độ
làm việc đạt 13000C. Chúng là hợp kim Crôm có hàm lượng lớn, được biến
tính bằng các kim loại kiềm thổ nên tăng độ dẻo ở 1000 0C, do vậy có độ bền
cao.

Các dây điện trở được tiêu chuẩn hoá khi sản xuất. Dây điện trở bằng

hợp kim X13ю4; OX23ю5A; X27ю5A; X20H80 có các loại:


d
Dây tròn có đường kính d [mm]:

.
- 17 -
.

Đường kính 2 2,2 2,5 2,8 3 3,5 4 4,5 5


dây ( d ) [ mm ] 5,5 6 6,5 7 7,5 8 8,5 9

b
Dây điện trở có tiết diện hình chữ nhật (a x b) [mm x mm]:
a
Tiết diện của 1,0x8 1,0x10 1,2x10 1,2x12 1,2x15 1,2x20 1,4x10

dây 1,4x15 1,4x20 1,5x10 1,5x12 1,5x15 1,5x20 1,8x15

(axb) 1,8x18 1,8x20 2,0x15 2,0x20 2,0x25 2,2x20 2,2x25

[ mm x mm] 2,5x20 2,5x25 2,5x30 2,5x40 3,0x25 3,0x30 3,0x40

Những kích thước được dùng phổ biến là:


- Dây điện trở tiết diện tròn có cấu trúc xoắn lò xo:
Đường kính dây : 5 ; 5,5 ; 6 ; 6,5 ; 7 [mm].
- Dây điện trở dạng lõi có cấu trúc dích dắc:
Đường kính dây: 8; 8, 5; 9 [mm].
- Dây có tiết diện hình chữ nhật có cấu trúc dích dắc :
Tiết diện dây: 2 x 20; 2, 5 x 25 ; 3 x 30 [mm].
- Dây diện trở làm việc trong các lò có đối lưu tuần hoàn hoặc trong
các buồng nung không khí thường có:
Đường kính dây: 3 ; 3,5 ; 4 ; 4,5 [mm].
Tiết diện dây: 1 x 10; 1, 2 x 12 ; 1,5 x 15 [mm x mm].

2.4.3. Vật liệu phi kim loại

Các vật liệu phi kim loại được sử dụng làm dây nung thường là:
Cacbuarun (SiC), than và grafit , cripton.

a) Vật liệu Cacbuarun

.
- 18 -
.

Cacbuarun là hợp chất của cacbon và silic, được chế tạo dưới dạng
thanh. Các thanh Cacbuarun chỉ khác nhau về cấu trúc và phương pháp chế
tạo. Cacbuarun chịu được nhiệt độ cao 1350 14000C nên có thể đảm bảo
cho lò đạt tới nhiệt độ 1350 1400 0C.

Điện trở suất của Cacbuarun lớn hơn nhiều so với kim loại, chúng đạt tới
(800 900) .mm2/m vì vậy các thanh Cacbuarun thường có kích thước lớn
.

Các thanh Cacbuarun giòn, tăng nhiệt độ nhanh khi nung nên phải sấy và
nâng nhiệt từ từ.

Điện trở của thanh Cacbuarun giảm khi nhiệt độ tăng. Khi làm việc,
thanh nung Cacbuarun bị già hoá (điện trở tăng lên khi thời gian sử dụng
tăng). Sau 60 80 giờ làm việc đầu tiên, điện trở tăng 20%, sau đó tăng
chậm hơn. Vì điện trở tăng dần do bị già hoá, nên để đảm bảo công suất, phải
tăng điện áp cấp vào lò (P = U2/R), cho nên lò làm việc với thanh Cacbuarun
thường phải có máy biến áp nhiều nấc điện áp để điều chỉnh điện áp thứ cấp.

Thời gian sử dụng các thanh nung Cacbuarun từ 1000 đến 2000 [h] khi
nhiệt độ lò là 14000C. Nếu nhiệt độ lò cao hơn 14000C, thời gian làm việc
giảm đi nhiều lần. Nếu nhiệt độ lò trong khoảng 1200 0C ữ 13000C thì thời
gian làm việc tăng 2 ữ 3 lần so với ở 14000C. Do các thanh nung Cacbuarun
bị già hoá khác nhau, ta không nên đấu nối tiếp các thanh nung Cacbuarun.

Các đặc trưng kỹ thuật của các thanh nung Cacbuarun do Liên Xô sản
xuất được trình bày ở bảng 2. 1:

Bảng 2.1. Các đặc trưng kỹ thuật của thanh đốt SiC ( Liên Xô sản xuất).

.
- 19 -
.

L

d
Kích thước [mm] Điện trở ban
Diện tích bề
Chiều dài Đường đầu của thanh
Kiểu thanh đốt mặt làm
toàn thanh kính hai ở điều kiện
việc [cm2]
( L ∑) đầu( D ) nóng [Ώ]
Thanh nung công nghiệp
KHC – 25 x 300 406 - 236 0,77 ữ 1,75
KHC – 25 x 300 1120 25 236 1,10 ữ 1,55
KHC – 25 x 400 1120 25 314 1,20 ữ 1,80
KHC – 32 x 560 711 - 564 1,20 ữ 2,80
KHMB – 25 x 400 640 - 314 1,10 ữ 2,00
Dùng trong phòng thí nghiệm
KHM – 8 x 100 270 14 25,1 1,0 ữ 2,0
KHM – 8 x 150 270 14 37,8 1,5 ữ 3,0
KHM – 8 x 150 320 14 37,8 1,5 ữ 3,0
KHM – 8 x 150 420 14 37,8 1,5 ữ 3,0
KHM – 8 x 180 300 14 45,2 1,8 ữ 3,6
KHM – 8 x 180 350 14 45,2 1,8 ữ 3,6
KHM – 8 x 180 400 14 45,2 1,8 ữ 3,6
KHM – 8 x 180 480 14 45,2 1,8 ữ 3,6
KHM – 8 x 200 500 14 50,2 2,0 ữ 4,0
KHM – 8 x 250 450 14 62,5 2,5 ữ 5,0
KHM – 12 x 250 750 18 94,2 1,5 ữ3,0
KHM – 14 x 300 800 23 132 1,75 ữ 3,50
Dùng trong công nghiệp và phòng thí nghiệm
KH - 12 x 200 280 - 75,4 4,4 ữ 9,0
KH - 12 x 200 320 - 86,5 4,5 ữ 9,0
KH - 16 x 230 320 - 115 4,5 ữ 9,0
Ghi chó:
1. Sai số điện trở không lớn hơn 4%.
2. Hai chữ số viết ở mác thanh đốt:

- Chữ số thứ nhất là đường kính phần làm việc.


- Chữ số thứ hai là chiều dài phần làm việc.
b) Vật liệu than và grafit

.
- 20 -
.

Than và grafit được dùng để chế tạo dây đốt dưới dạng thanh, ống, tấm
hoặc nồi. Ta trộn thêm một lượng nhỏ samốt vào grafit để tăng độ bền, tăng
điện trở suất, nhưng lại làm giảm nhiệt độ làm việc.

Khi nung, than và grafit dễ bị ôxi hoá trong không khí nên thường được
dùng trong các lò có khí bảo vệ hoặc tính toán với thời gian làm việc ngắn.

c) Vật liệu Cripton

Cripton là hỗn hợp của grafit, cacbuarun và đất sét. Chúng được tạo hạt
có đường kính 2 3 mm. Ở dạng hạt, xuất hiện điện trở tiếp xúc giữa các hạt
nên điện trở suất của Cripton lớn hơn điện trở suất của than và grafit. Điện trở
suất của Cripton phụ thuộc nhiều vào độ nén chặt giữa các hạt .

Trong các lò thí nghiệm, nhiệt độ lò đạt 18000C. Cripton bị cháy dần khi
làm việc, nhưng giá thành của lò rẻ và lò có cấu tạo đơn giản nên lò Cripton
vẫn được sử dụng khá rộng rãi.

2.4.4. Cấu trúc của dây điện trở kim loại

Trong các lò điện trở, dây điện trở thường có tiết diện tròn hoặc tiết diện
chữ nhật. Từ hai loại tiết diện này, người ta tạo ra các kiểu cấu trúc dây khác
nhau:

- Dây điện trở tròn có cấu trúc xoắn (xoắn trụ hoặc xoắn phẳng).

- Dây điện trở tròn có cấu trúc dích dắc.

- Dây điện trở tiết diện chữ nhật, cấu trúc dích dắc.

Kích thước cơ bản của các loại dây được mô tả trên hình 2. 7:

.
- 21 -
.

t = 2e t = 2e
d a
e
e

b
a
A A
A-A
a) b)

D
t t
B

c)

Hình 2. 7. Các kích thước cơ bản của dây điện trở.


a – Dây tiết diện tròn, kiểu dích dắc.
b – Dây tiết diện chữ nhật, kiểu dích dắc.
c – Dây tiết diện tròn, kiểu xoắn lò xo.

Khi chọn lựa và lắp đặt dây vào trong lò cần chú ý:

- Khả năng ăn mòn hoá học giữa dây điện trở và lớp lót tiếp xúc với
dây điện trở.

- Khả năng ăn mòn hoá học của khí lò đối với dây.

- Khi nhiệt độ dây điện trở cao hơn 900 0C không được đặt dây điện trở
trực tiếp lên tường lò bằng gạch samôt (để tránh tạo ra hợp chất dễ chảy
giữa dây và samôt).

- Để giữ dây cố định, ta dùng gạch gốm chất lượng cao làm gạch đỡ
dây điện trở (samôt loại A, vật liệu Alumin, vật liệu giàu Al2O3).

- Dây điện trở Sắt – Crôm – Nhôm bị giòn trong môi trường có chứa
khí CO. Trong môi trường này ta phải dùng dây điện trở Crôm – Nhôm
(Cr - Al).

.
- 22 -
.

a) Cấu trúc dây điện trở có tiết diện chữ nhật


Dây điện trở có tiết diện chữ nhật thường có cấu trúc dích dắc. Chúng
thường được treo thẳng đứng trên tường lò hoặc đặt nằm ngang ở đáy lò, nóc
lò. Những kích thước cơ bản của dây điện trở tiết diện chữ nhật, cấu trúc dích
dắc và cách treo chúng lên tường lò được mô tả trên hình 2. 7 và 2. 8 .
Dây điện trở tiết diện chữ nhật, kích thước a x b thì thường m = b/a = 10.
Bước dích dắc t nên chọn bằng 2b (t = 2b). Khi bố trí dây điện trở trên tường
lò, ta dùng các móc nhỏ làm bằng chính vật liệu của dây, cắm vào tường lò để
giữ dây. Việc bố trí các móc này tuỳ theo bước dích dắc t (hình 2.8).
1
2
3

A 4
t 5
e 6

1
2
H

b
r

Hình 2.8. Dây điện trở tiết diện chữ nhật, cấu trúc dích dắc,
treo trên tường.

A – Chốt bằng móc tròn. B – Chốt bằng móc tấm.


1 – Đệm lót bằng gốm. 5 – Dây điện trở tấm.
2 – Èng gốm . 6 – Móc tròn.
3 – Đệm bằng kim loại . 7 – Chốt dạng tấm.
4 – Chốt giữ kiểu vòng.

.
- 23 -
.

Chiều cao dích dắc H không vượt quá 10b (H ≤ 10b) khi treo. Khi đặt
dây điện trở nằm ngang trên giá đỡ hoặc trên các bản gốm có rãnh thì chiều
dài H không bị giới hạn.

b) Cấu trúc dây điện trở có tiết diện tròn kiểu dích dắc

Dây điện trở tiết diện tròn, cấu trúc dích dắc được kẹp chặt trên tường
bên bằng những viên gạch gốm có gờ, hoặc dùng móc treo bằng thép bền
nhiệt (d > 7 mm).
Chiều cao dích dắc H nên chọn:
- Đối với hợp kim Crôm – Niken:
H ≤ 250 mm (treo trên tường).
H ≤ 200 mm (đặt dưới nóc lò).
- Đối với hợp kim Sắt – Crôm – Nhôm:
H ≤ 200 mm (treo trên tường).
H ≤ 150 mm (đặt dưới nóc lò).

Đối với dây tiết tròn, kiểu dích dắc đặt ở đáy lò thì chiều cao dích dắc H
có thể lấy lớn hơn (20 ữ 30) % so với các giá trị nêu trên. Khoảng cách giữa
các trục của dích dắc e (xem hình 2. 7 và 2. 8) đặt trong các tấm gạch định
hình có gờ, phụ thuộc vào kích thước của viên gạch. Hiện nay, các viên gạch
có kích thước bước gờ là: 12,5 và 17,5 mm.

Đối với những dây dùng chốt để kẹp chặt thì khoảng cách e không nhỏ
hơn 2,75 lần đường kính dây điện trở. Những dây treo ở tường bên thì được
treo trên các móc, các móc này được chốt vào tường lò.

c) Cấu trúc dây điện trở có tiết diện tròn, kiểu xoắn lò xo

Ở những lò có nhiệt độ thấp, người ta treo tù do dây xoắn hoặc cố định


chúng bằng các dây cách điện.

.
- 24 -
.

Ở những lò có nhiệt độ trung bình hoặc nhiệt độ cao, người ta đặt dây
xoắn ở trong các rãnh hoặc nằm trên các giá đỡ hay quÊn quanh các ống
gốm. Đường kính dây là d, đường kính vòng xoắn là D, bước xoắn t ≥ 2d,
được trình bày trên hình 2. 7.
Trong cùng điều kiện nh nhau, nếu bước xoắn t càng lớn thì ảnh hưởng
che chắn giữa các vòng xoắn càng nhỏ. Đường kính trung bình của mỗi vòng
xoắn D càng lớn thì khả năng phân bố công suất trên 1m 2 tường lò càng lớn,
nhưng độ bền cơ học lại yếu đi và dễ xảy ra biến dạng của đường xoắn dưới
tác dụng của trọng lượng bản thân dây xoắn.

Khi đặt dây xoắn nằm tự do thì giá trị D/d không lớn hơn 10 (D/d ≤ 10)
và các giá trị D/d được chọn theo bảng 2.2:

Bảng 2.2. Các giá trị (D/d) max tuỳ theo nhiệt độ dây và vật liệu dây.

Các giá trị (D/d)max được chọn tuỳ theo nhiệt độ dây và vật liệu dây
Nhiệt độ dây [0C] Dây Crôm – Niken Dây Sắt – Crôm – Nhôm
1000 10 8
1100 9 7
1200 - 6
1300 - 5
Chó ý:

- Dây nung xoắn quấn trên ống gốm có thể tăng tỉ số (D/d) max so với
bảng 2.1.

- Phải đảm bảo vít quấn đều vì tại những vùng bước vít bị mau thì nhiệt
độ của dây sẽ quá cao và gây đứt dây nung.

2.4.5. Các kiểu bố trí dây điện trở trong lò

.
- 25 -
.

Trong thực tế có rất nhiều kiểu bố trí dây điện trở ở những vị trí khác
nhau trong lò, mỗi kiểu bố trí dây đều có những ưu, nhược điểm riêng. Tuỳ
thuộc vào yêu cầu công nghệ của từng lò, ta sẽ chọn cách bố trí dây điện trở
cho phù hợp .

Các kiểu bố trí dây điện trở trong lò được trình bày trên hình 2. 9:

2.5. CÔNG SUẤT BỀ MẶT RIÊNG CỦA DÂY ĐIỆN TRỞ

2.5.1. Công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng

Dây điện trở lí tưởng là dây điện trở nằm xen giữa hai mặt phẳng song
song vô tận của vật nung. Lớp lót không tham gia trao đổi nhiệt (tổn thất
nhiệt bằng không). Như vậy nhiệt lượng toả ra từ dây điện trở sẽ được hướng
toàn bộ tới bề mặt vật nung và không có tổn thất nhiệt.

Công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng là công suất toả ra trên
một đơn vị diện tích bề mặt của dây. Công suất này phụ thuộc vào nhiệt độ bề
mặt của dây điện trở và phụ thuộc vào nhiệt độ bề mặt của vật nung.

Wlt = . 10 -4 [W/cm2]. (2.1)

Trong đó:

- Wlt: công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng, [W/cm2].
- Td: nhiệt độ bề mặt của dây điện trở, [K].
- T v: nhiệt độ bề mặt của vật nung, [K].
- Cqd: hệ số bức xạ qui dẫn, [W/m2 .K4].

[W/ m2. K4]. (2.2)

Với:
- d: độ đen của dây điện trở.
- v: độ đen của vật liệu nung.

.
- 26 -
.

Mối quan hệ giữa công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng (W lt)
và nhiệt độ của dây (Td), nhiệt độ bề mặt vật nung (T v) khi d = v = 0,8 có
nghĩa là = 3,78 [W/m2.K4] được trình bày trên hình 2. 10.
Khi xác định Wlt (theo 2.1) chóng ta hiểu T d là nhiệt độ cao nhất của dây
đảm bảo thời gian phục vụ theo yêu cầu cho trước.

.
- 27 -
.

2
Wlt (W/cm )

58 170
0
1650
1600
48
1550

1500
40
1450 td (°C)
1400
32
1350
1300
24
1250
20
1200

16 1150
1100
1050
12
1000
950
8
900

6 850
800
750
4 700
650
2 600

0 200 400 600 800 1000 1200 1400 tv (°C)


Hình 2.10. Công suất bề mặt riêng của dây nung lý tưởng Wlt
phụ thuộc vào nhiệt độ vật nung tv và nhiệt độ dây điện trở td .

.
- 28 -
.

2.5.2. Công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực

Công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực là công suất toả ra trên một
đơn vị diện tích bề mặt của dây điện trở thực tế. Theo định nghĩa này, thì giá
trị của nó bằng thương số giữa công suất dây điện trở và bề mặt xung quanh
của dây điện trở đó.

, [W/cm2]. (3.3)

trong đó:

- W: công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực, [W/cm2].

- P: công suất toả nhiệt của dây điện trở, [W].

- Fxq: diện tích bề mặt xung quanh của dây điện trở, [cm2].

Trong thực tế, người ta xác định công suất bề mặt riêng của dây điện trở
thông qua công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng và sau đó xét tới
ảnh hưởng của những yếu tố khác biệt giữa dây điện trở thực và dây điện trở
lí tưởng.

W = Wlt. c. t. kt. hq , [W/cm2]. (3.4)

Trong đó:

- W: công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực, [W/cm2].

- Wlt: công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng, tính
theo công thức hoặc tra theo đồ thị ở hình 2. 10, [W/cm2].

- c: hệ số hiệu chỉnh khi xét tới ảnh hưởng của hệ số bức xạ
qui dẫn Cqd. Khi = 3,78 [W/cm2.K4] thì c = 1. Hệ số
hiệu chỉnh c được tra theo đồ thị ở hình 2. 11.

.
- 29 -
.

c
1,4

1,2

1,0

0,8

0,6

0,4

0,2

0
4
0 1 2 3 4
2
Cqd , W/m .K

Hình 2.11. Hệ số c phụ thuộc vào hệ số bức xạ qui dẫn.

- kt : hệ số hiệu chỉnh khi xét tới ảnh hưởng của kích thước vật nung.
Giá trị kt phụ thuộc vào tỉ số giữa bề mặt tính toán của vật nung (F v) và bề
mặt của tường lò có bố trí dây điện trở (Ft). Giá trị của kt được xác định theo
đồ thị trên hình 2. 12.

kt
1,0

0,8

0,6

0,4

0,2 Fv/Ft
0 0,2 0,4 0,6 0,8

Hình 2.12. Hệ số kt phụ thuộc vào tỉ số Fv/ Ft .


Fv : bề mặt trao đổi nhiệt của vật nung, [m2].
Ft : bề mặt tường lò, trên đó có bố trí dây điện trở, [m2].

.
- 30 -
.

-  t : hệ số hiệu chỉnh khi xét tới ảnh hưởng của cấu trúc và cả hình
dạng tiết diện của dây điện trở, cụ thể là xét tới ảnh hưởng bước xoắn. Giá trị
của t được xác định theo đồ thị hình 2.13a, hình 2. 13b, hình 2.13c.
t
2,0
1,8
1,6
1,4
1,2
1,0
0,8
0,6 t
0,4 t d
1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0

Hình 2.13a. Hệ số t phụ thuộc vào t/d đối với dây


tiết diện tròn, cấu trúc xoắn.
t - bước xoắn. d - đường kính dây.
t
1,4

1,2

1,0

0,8
d
e
0,6
e
d
0,4
1 2 3 4 5 6 7

Hình 2.13b. Hệ số t phụ thuộc vào tỉ số e/d, dây tròn kiểu dích dắc.

.
- 31 -
.

t
2,2

1,8

1,4

1,0

0,6

b
e e
b
0,2
0

Hình 2.13c. Hệ số t phụ thuộc vào tỉ số e/b,

dây tiết diện hình chữ nhật, kiểu dích dắc.

- hq: hệ số hiệu chỉnh khi xét tới ảnh hưởng bức xạ có hiệu quả của dây
điện trở. Giá trị của hq tra theo bảng 2.3, ứng với m = b/a = 10. Khi m ≠ 10
thì hq có thay đổi nhưng không đáng kể. Khi vật nung đặt trong lòng của dây
xoắn thì hq = 0, 68.

Bảng 2.3. Giá trị của hệ số hq.

Kiểu dây điện trở Khoảng cách vít nhỏ nhất hq
Dây tiết diện tròn, cấu trúc e/d = 2,75 0,68
dích dắc.
Dây tiết diện chữ nhật, cấu e/b = 0,90 0,40
trúc dích dắc .
Dây tiết diện tròn , cấu trúc t/d = 2 0,32
xoắn trên ống gốm .
Dây tiết diện tròn, cấu trúc t/d = 2 0,32
xoắn đặt trên giá đỡ .
Dây đốt dạng thỏi, cấu trúc t/d = 2,75 0,68
dích dắc .

.
- 32 -
2 3 4
1

- 33 -
8
6 7
5
H×nh 2.9. C¸ c kiÓu bè trÝd©y ®iÖn trë trong lß.
1 - Treo ë tuêng bª n. 5 - § Æt n»m trª n c¸ c viª n g¹ ch ®ua ra ë tuêng bª n.
2 - § Æt ë ®¸ y lß. 6 - D©y xo¾n ®Æt ë tuêng bª n.
3 - § Æt ë duí i nãc lß. 7 - D©y xo¾n ®Æt ë nãc lß vµ ®¸ y lß.
4 - § Æt trª n gi¸ gèm ë tuêng bª n. 8 - D©y xo¾n lång trª n èng gèm.

.
.
.

CHƯƠNG 3
CHỌN CẤU TRÚC LÒ VÀ TÍNH TOÁN CÁC
KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA LÒ.

3.1. CHỌN CẤU TRÚC LÒ

3.1.1. Cơ sở lựa chọn cấu trúc lò


Khi lựa chọn cấu trúc lò cần lưu tâm tới các dữ liệu kỹ thuật sau:
- Đảm bảo yêu cầu công nghệ của dây chuyền sản xuất đề ra.
- Năng suất, thời gian, số lượng vật liệu đưa vào lò.
- Hình dáng, kích thước vật liệu được gia công nhiệt trong lò.
- Công nghệ nung nóng vật liệu.

Dựa trên các điều kiện đã cho ban đầu và đặc điểm làm việc của từng
loại lò, ta sẽ lựa chọn được cấu trúc lò phù hợp.

Với yêu cầu đặt ra của đề tài đồ án tốt nghiệp này, lò thiết kế là lò điện
trở có không khí tuần hoàn cưỡng bức để ủ rulô cáp nhôm trong công nghệ
chế tạo cáp điện lực của Công ty cáp điện lực DEASUNG – VIỆT Nam:
- Lò có nhiệt độ sử dụng: 150 180OC.
- Nhiệt độ cao nhất của lò: 250OC.
- Dung sai nhiệt độ:  30C.
- Đường kính của rulô sau khi đã quấn dây cáp nhôm: = 570
mm.
- Hệ số điền đầy của cáp nhôm khi quấn trên rulô: k = 0,75.
- Thời gian nâng nhiệt của lò: tới 180OC trong 1 giê.
- Năng suất của lò: 3000 kg/ mẻ nung.
- Vật gia công nhiệt: Rulô cáp nhôm có các kích thước cơ bản được
trình bày trên hình 3.1:

.
- 34 -
.



10
H1


H2
H3

355
335

H1

10
 


Hình 3.1. Rulô dùng quấn dây cáp nhôm.


3.1.2. Chọn cấu trúc lò
a) Các yêu cầu về cấu trúc lò:
Theo yêu cầu công nghệ và các điều kiện ban đầu đã trình bày ở trên, lò
lựa chọn cần có cấu trúc thoả mãn các yêu cầu sau:
- Lò làm việc theo chu kỳ (theo từng mẻ nung).
- Lò kiểu buồng, có đáy di động (để thuận tiện cho việc chất, dỡ liệu).
- Có sự đối lưu tuần hoàn cưỡng bức của không khí nóng trong buồng
lò (để đảm bảo sự đồng đều nhiệt độ và khả năng trao đổi nhiệt trong
buồng lò được thuận lợi).
- Đảm bảo không gian buồng lò kín để tổn thất nhiệt ở mức thấp nhất.
- Đảm bảo sự an toàn về điện cho công nhân kỹ thuật khi vận hành lò.
Ta lựa chọn cấu trúc lò để đạt được ở mức cao nhất những yêu cầu về
công nghệ và kỹ thuật được trình bày ở trên.
b) Chọn cấu trúc lò:

.
- 35 -
.

Sau khi nghiên cứu cấu trúc và đặc điểm của từng loại lò cũng nh những
yêu cầu mà lò thiết kế cần thoả mãn ta quyết định lựa chọn và thiết kế lò.
Hình dáng sơ bộ của lò được trình bày trên hình 3.2:
5

4
3 6
2
7
8
9
1
10

H×nh 3.2. H×nh d¸ng s¬ bé cña lß ®iÖn trë ñ rul« c¸p nh«m.
1 – Đường ray. 6 – Các tấm ngăn và vỏ lò bằng
thép.
2 – Dây điện trở. 7 – Đáy lò di động.
3 – Các rulô cáp nhôm. 8 – Dao rạch trên máng cát.
4 – Lớp xỉ bông cách nhiệt. 9 – Máng cát.
5 – Quạt gió tuần hoàn. 10 – Bê tông móng lò.
Nguyên lý làm việc của lò:
- Các rulô cáp nhôm được xếp lên đáy lò di động 7 ở bên ngoài buồng
lò. Sau đó đáy lò 7 được đẩy vào trong lò nhờ hệ thống đường ray 1. Khi toàn
bộ đáy lò đã được đưa vào, ta đóng chặt cửa lò, tiến hành kiểm tra độ kín khít
của lò và độ an toàn của toàn bộ hệ thống cấp điện cho lò rồi mới cho lò hoạt
động.

.
- 36 -
.

- Trước tiên, ta bật nguồn điện cho quạt gió tuần hoàn 5 chạy để cung
cấp gió và tạo sự tuần hoàn của gió trong buồng lò. Sau khi quạt chạy được
khoảng 3  5 phót, ta sẽ đóng cầu dao cấp điện cho dây điện trở hoạt động.
Trong quá trình lò làm việc, quạt gió tuần hoàn 5 sẽ hút không khí từ không
gian buồng lò thổi tạt sang hai không gian bố trí dây điện trở 2 ở hai phía
tường bên để nhận nhiệt từ dây điện trở. Sau khi nhận nhiệt từ dây điện trở
xong, luồng không khí nóng này lại được thổi tạt sang không gian làm việc
của buồng lò thông qua các lỗ khoan trên tấm thép ngăn. Trong không gian
làm việc của buồng lò, không khí nóng sẽ trao đổi nhiệt đối lưu với các rulô
cáp nhôm 3 rồi lại được hút lên trên và được thổi tạt sang hai bên nhờ quạt
gió. Quá trình lưu chuyển và trao đổi nhiệt giữa không khí với dây điện trở
trong không gian 2 và các rulô cáp nhôm 3 cứ thế diễn ra trong suốt quá trình
làm việc của lò.
Hệ thống dao rạch cát 8 và máng cát 9 giúp tạo độ kín khít cho buồng lò
khi di chuyển đáy lò di động 7 vào và ra khỏi lò.

3.2. TÍNH CÁC KÍCH THƯỚC CƠ BẢN CỦA LÒ


3.2.1 Tính kích thước nội hình lò
Việc xác định kích thước nội hình lò phải căn cứ vào:
- Số lượng rulô được chất trong lò.
- Phương pháp xếp rulô trên đáy lò.
- Khả năng trao đổi nhiệt giữa không khí tuần hoàn và dây cáp
nhôm quấn ở các rulô.
Nh vậy, để xác định kích thước nội hình lò trước hết ta phải xác định số
lượng rulô cần bố trí và phương pháp bố trí các rulô trên đáy lò.
a) Tính khối lượng thép làm lõi quấn rulô:
Trên cơ sở kích thước hình học của lõi rulô và khối lượng riêng của thép
ta tính được khối lượng thép làm lõi quấn của 1 rulô (xem hình 3.1).

.
- 37 -
.

= Vlõi . thép , [kg]. (3.1)


Trong đó:
thép : khối lượng riêng của thép, thép = 7800 [kg/m3].
Vlõi : thể tích của lõi thép, được xác định theo công thức sau:

Vlõi [m3].

với:
1 : đường kính ngoài mặt bích rulô, 1 = 0,610 [m].
H1 : chiều dày mặt bích rulô, H1 = 0,010 [m].
2 : đường kính ngoài của lõi rulô, 2 = 0,270 [m].
3 : đường kính trong của lõi rulô, 3 = 0,250 [m].
H2 : chiều cao của lõi quấn rulô, H2 = 0,335 [m].
4 : đường kính trong mặt bích rulô, 4 = 0,060 [m].

Vlõi ,

[m3].
Theo công thức (3.1) ta có:
= Vlõi . thép = 0,0086881.7800 = 67,77 [kg].
b) Tính khối lượng của dây cáp nhôm quấn ở một rulô:
Dây cáp nhôm được quấn bắt đầu từ đường kính ngoài của lõi rulô
2 = 270 [mm] tới bề mặt ngoài có = 570 [mm] (cách mặt ngoài 1 một
khoảng cách 20 [mm]). Với cách quấn này ta sẽ xác định khối lượng dây cáp
nhôm quấn ở một rulô.
= VAl . Al . k , [kg]. (3.2)
Trong đó:
k : hệ số điền đầy của cáp nhôm khi quấn trên rulô, theo số liệu
thực tế của nhà máy, k = 0,75.

.
- 38 -
.

Al : khối lượng riêng của nhôm, Al = 2700 [kg/m3].


VAl : thể tích được quấn cáp nhôm, [m3].

VAl = , [m3]. (3.4)

Với:
: đường kính bề mặt ngoài của cáp nhôm sau khi quấn xong,
= 0,570 [m].
2 : đường kính ngoài của lõi rulô, 2 = 0,270 [m].
H2 : chiều cao của lõi quấn rulô, H2 = 0,335 [m].

VAl = , [m3].

Theo công thức (3.2) ta có:


= 0,0663033.2700.0,75 = 134,264 [kg].
c) Tính số lượng rulô xếp trong lò và bố trí rulô trên đáy lò:

, [rulô]. (3.3)

Trong đó:
N : số lượng rulô xếp trong lò, [rulô].
G : năng suất của lò, theo yêu cầu thiết kế G = 3000 [kg/mẻ].
: khối lượng cáp nhôm quấn ở một rulô, = 134,264
[kg].

[rulô] , lấy N = 23 [rulô].

Với số lượng rulô đã chọn, ta kiểm tra lại năng suất thực tế của lò:
GAl = .N = 134,264.23 = 3088 [kg].
Nh vậy, năng suất thực tế của lò cao hơn so với năng suất của yêu cầu
thiết kế là :
GAl - G = 3088 – 3000 = 88 [kg].

.
- 39 -
.

Từ số lượng rulô đã tính được, ta chọn phương thức bố trí rulô trên đáy
lò nh sau (xem hình 3.3):
- Các rulô được xếp làm hai tầng: tầng 1 gồm 15 rulô, tầng 2 gồm 8
rulô.
- Ở tầng dưới, các rulô được bố trí làm 3 hàng, mỗi hàng gồm 5 rulô:
+ Khoảng cách giữa các hàng, a = 100 [mm]
+ Khoảng cách giữa đầu rulô với tường bên lò, b = 150 [mm].
+ Khoảng cách giữa các rulô với tường cuối lò, A = 150 [mm].
+ Khoảng cách giữa các rulô với cửa lò, B = 400 [mm].
+ Ở hàng đầu và hàng cuối (tính theo chiều dọc lò) ta dùng các
thanh thép hình để chặn (tránh hiện tượng rulô bị lăn trên đáy lò).
- Ở tầng trên, các rulô được bố trí làm hai hàng, mỗi hàng gồm 4 rulô:
+ Khoảng cách giữa các hàng là a = 100 [mm].
+ Khoảng cách giữa mặt trên của rulô và nóc lò, h = 500 [mm].

h
a
n
liÖu
b a a b

n t[C ]

Hình 3.3a. Mặt cắt ngang lò của phương thức bố trí rulô.

.
- 40 -
Ln = 3600 [mm]

1

A B

Ln

Hình 3.3b. Mặt cắt dọc lò của phương thức bố trí rulô.
d) Tính kích thước nội hình lò:
- Chiều rộng nội hình lò:
Bn = n.H3+(n-1).a+2.b (3.4)
Trong đó:
Bn: chiều rộng nội hình lò, [mm].
n: số hàng ru lô xếp trên đáy lò, n = 3.
H3 : chiều cao tổng của rulô, H3 = 355 [mm].
a : khoảng cách giữa các hàng, a = 100 [mm].
b : khoảng cách giữa đầu rulô với tường bên của lò, b = 150 [mm].
Bn = 3.355 + (3 - 1).100 + 2.150 = 1565 [mm].

Bn = 1565 [mm]

- Chiều dài nội hình lò:


Ln = n1.1 + A + B. (3.5)
Trong đó:
Ln : chiều dài nội hình lò, [mm]
n1 : số rulô trong một hàng ở tầng dưới (tính theo tầng dưới vì tầng
này có nhiều rulô hơn), n1 = 5.
1 : đường kính ngoài mặt bích rulô, 1 = 610 [mm].

.
- 41 -
.

A: khoảng cách giữa các rulô với tường cuối lò, A = 150 [mm].
B: khoảng cách giữa các rulô với cửa lò, B = 400 [mm].
Ln = 5.610 + 150 + 400 = 3600 [mm].

Ln = 3600 [mm]

- Chiều cao nội hình lò:


Hn = Hliệu + h (3.6)
Trong đó:
h: khoảng cách từ mặt trên của tầng rulô thứ 2 và nóc lò,
h = 500 [mm]
Hliệu : chiều cao của 2 tầng rulô, được mô tả trên hình 3.4 và xác
định bằng công thức:
Hliệu = 2.R1 + H . (3.7)
với:
R1 : bán kính ngoài mặt bích rulô, R1 = 305 [mm].
H : chiều cao của tam giác đều tạo bởi tâm của 3 rulô, được mô
tả trên hình 3.4:


1
R1 R1 h

R1
Hn

H H liÖu

R1

Hình 3.4. Mặt cắt đứng của phương thức bố trí rulô.

.
- 42 -
.

H = 1.sin600 = 1. .
Theo công thức (3.7) ta có:
Hliệu = 1.(1 + ) = 610. (1 + ) = 1140 [mm].
Theo công thức (3.6) ta có:
Hn = 1140 + 500 = 1640 [mm].

Hn = 1640 [mm]

3.2.2. Tính các kích thước ngoại hình lò:


Các kích thước ngoại hình lò được xác định dựa trên các kích thước nội
hình lò và chiều dày của tường lò, nóc lò.

KÝch th­íc KÝch th­íc ChiÒu dµy


ngo¹i h×nh lß néi h×nh lß t­êng lß, nãc lß

Chóng ta đã tính được các kích thước nội hình của lò, bây giờ ta sẽ thiết
kế cấu trúc của tường lò, nóc lò (chiều dày và vật liệu).
a) Cấu trúc của tường lò, nóc lò và đáy lò:
* Cấu trúc của tường lò và không gian bố trí dây điện trở.
Cấu trúc của tường lò và không gian bố trí dây điện trở được
trình bày trên hình 3.5 :

.
- 43 -
.

    

Vï ng bè trÝc¸ c
rul« c¸ p nh«m khg b«ng

1 2 vá

H×nh 3.5. CÊu tróc cña têng lß vµ kh«ng gian bè trÝ d©y ®iÖn
trë.
Cấu trúc của tường lò và không gian bố trí dây điện trở gồm:
1 - Lớp thép ngăn có lỗ để gió nóng thổi qua : 1 = 3 [mm].
2 – Dây điện trở và không gian bố trí dây điện trở: khg = 200 [mm].
3 – Lớp vỏ giữa (làm bằng thép tấm): 2 = 3 [mm].
4 – Lớp cách nhiệt bằng xỉ bông: bông = 160 [mm].
5 – Lớp vỏ lò (làm bằng thép tấm): vá = 3 [mm].
* Cấu trúc của tường đuôi lò:
Cấu trúc của tường đuôi lò được trình bày trên hình 3.6:

.
- 44 -
.

  

Vï ng bè trÝc¸ c
rul« c¸ p nh«m b«ng

1
vá

§ ¸ y lß

Hình 3.6. Cấu trúc của tường đuôi lò.


Cấu trúc của tường đuôi lò gồm 3 líp:
1 – Lớp vỏ trong (làm bằng thép tấm): 2 = 3 [mm].
2 – Lớp cách nhiệt bằng xỉ bông: bông1 = 240 [mm].
3 – Lớp vỏ lò (làm bằng thép tấm): vá = 3 [mm].
* Cấu trúc của cánh cửa lò:
Cấu trúc của cánh cửa lò được trình bày trên hình 3.7:
  

Vï ng bè trÝc¸ c vá
rul« c¸ p nh«m
1

§ ¸ y lß b«ng

Hình 3.7. Cấu trúc của cánh cửa lò.

.
- 45 -
.

Cấu trúc của cánh cửa lò gồm 3 líp:


1 – Lớp vỏ trong (làm bằng thép tấm): 2 = 3 [mm].
2 – Lớp cách nhiệt bằng xỉ bông: bông2 = 210 [mm].
3 – Lớp vỏ lò (làm bằng thép tấm): vá = 3 [mm].
* Cấu trúc của đáy lò:
Cấu trúc của đáy lò được trình bày trên hình 3.8:

Vï ng bè trÝc¸ c
rul« c¸ p nh«m
1 
b«ng 

vá
Hình 3.8. Cấu trúc của đáy lò.
Cấu trúc của đáy lò gồm 3 líp:
1 – Lớp vỏ trong (làm bằng thép tấm): 2 = 3 [mm].
2 – Lớp cách nhiệt bằng xỉ bông: bông = 160 [mm].
3 – Lớp vỏ lò (làm bằng thép tấm): vá = 3 [mm].
* Cấu trúc của nóc lò:
Cấu trúc của nóc lò được trình bày trên hình 3.9:

vá 
b«ng 
2 
khg 
1 

Vï ng bè trÝc¸ c
rul« c¸ p nh«m

.
- 46 -
.

Hình 3.9. Cấu trúc của nóc lò.

Cấu trúc của nóc lò gồm có 5 líp:


1 - Lớp thép ngăn có lỗ để quạt gió hút không khí từ trong buồng lò:
1 = 3 [mm].
2 – Vùng hút không khí ở tâm nóc và đẩy không khí sang hai bên:
khg = 200 [mm].
3 – Lớp vỏ giữa (làm bằng thép tấm): 2 = 3 [mm].
4 – Lớp cách nhiệt bằng xỉ bông: bông = 160 [mm].
5 – Lớp vỏ lò (làm bằng thép tấm): vá = 3 [mm].
Trên cơ sở kích thước của từng lớp vật liệu cấu trúc tường lò, nóc lò và
đáy lò đã trình bày ở trên ta xác định được kích thước ngoại hình lò.
b) Tính kích thước ngoại hình lò:
- Chiều rộng ngoại hình lò:
Bng = Bn + 2.( 1 + khg + 2+ bông + vá).
trong đó:
Bng : chiều rộng ngoại hình lò, [mm].
Bn : chiều rộng nội hình lò, Bn = 1565 [mm]
1 : chiều dày lớp thép ngăn, 1 = 3 [mm].
khg : chiều dày không gian bố trí dây điện trở, khg = 200 [mm].
2 : chiều dày lớp vỏ trong, 2 = 3 [mm].
bông : chiều dày lớp xỉ bông, bông = 160 [mm].
vá : chiều dày lớp vỏ lò, vá = 3 [mm].
Bng = 1565 + 2.(3 + 160 + 3 + 200 + 3) = 2303 [mm].

Bng = 2303 [mm]

- Chiều dài ngoại hình lò:


Lng = Ln + (2 + bông1 + vá) + (2 + bông2 + vá)

.
- 47 -
.

trong đó:
Lng : chiều dài ngoại hình lò, [mm].
Ln : chiều dài nội hình lò, Ln = 3600 [mm].
2 : chiều dày lớp vỏ trong, 1 = 3 [mm].
bông1 : chiều dày lớp xỉ bông ở đuôi lò, bông1 = 240 [mm].
vá : chiều dày lớp vỏ, vá = 3 [mm].
bông2 : chiều dày lớp xỉ bông ở đầu lò, bông2 = 210 [mm].
Lng = 3600 + (3 + 240 + 3) + (3 + 210 + 3) = 4062 [mm].
Lng = 4062 [mm]

- Chiều cao ngoại hình lò:


Hng = Hn + ( 1 + khg + 2+ bông + vá) + Hđ.
trong đó:
Hng : chiều cao ngoại hình lò, [mm].
Hn : chiều cao nội hình lò, Hn = 1640 [mm].
1 : chiều dày lớp thép ngăn, 1 = 3 [mm].
khg1 : chiều dày vùng hút không khí, khg = 200 [mm].
2 : chiều dày lớp vỏ trong, 2 = 3 [mm].
bông : chiều dày lớp xỉ bông, bông = 160 [mm].
vá : chiều dày lớp vỏ lò, vá = 3 [mm].
Hđ : chiều cao đáy lò, Hđ = 380 [mm].
Hng = 1640 + (3 + 160 + 3 + 200 + 3) + 380 = 2389 [mm].

Hng = 2389 [mm]


3.3. CẤU TRÚC CỦA LÒ:
Trên cơ sở các kích thước nội hình lò, các kích thước ngoại hình lò đã
xác định được và cấu trúc lò đã chọn ta có được hình dáng cơ bản của lò.
Hình dáng và các kích thước cơ bản của lò được trình bày trên hình 3.10a,
3.10b và hình 3.10c.

.
- 48 -
Lng = 3860 [mm]
.

Chương 4
Tính thời gian nung kim loại.

4.1. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU


 Phôi được nung là các phôi trụ (các rulô cáp nhôm). Các kích thước cơ
bản của rulô cáp nhôm đã được trình bày ở chương 3:

 Phôi được nung nóng nhờ trao đổi nhiệt đối lưu với không khí nóng
tuần hoàn trong không gian lò.
 Các phôi được xếp liền nhau và xếp làm hai tầng (xem hình 3.3,
hình 3.3a và hình 3.3b).
 Nhiệt độ trung bình của không khí nóng tuần hoàn trong lò:
tkk = 250 [0C].

 Nhiệt độ của dây cáp nhôm ở đầu giai đoạn nung:

 Nhiệt độ của dây cáp nhôm ở cuối giai đoạn nung:


4. 2. CHỌN PHƯƠNG PHÁP NUNG VÀ GIẢN ĐỒ NUNG
4.2.1. Phương pháp nung
Rulô cáp nhôm có phần rỗng ở trong nên dây cáp nhôm được nung từ
mặt ngoài vào và từ mặt trong ra (xem hình 4.1).
Q

Q Q

Hình 4.1. Phương pháp nung các rulô cáp nhôm.


Các rulô cáp nhôm được nung nóng chủ yếu nhờ trao đổi nhiệt đối lưu
với không khí nóng tuần hoàn trong lò.

.
- 49 -
.

Theo yêu cầu công nghệ, nhiệt độ của dây cáp nhôm ở cuối giai đoạn
nung phải đạt được giá trị yêu cầu: = 180 [0C]. Nhưng vì dây cáp nhôm
được quấn trên lõi các rulô nên nhiệt độ của các sợi cáp nhôm quấn ở lớp bề
mặt (tm) sẽ cao hơn nhiệt độ của các sợi cáp nhôm ở lớp trong cùng (t t). Do
vậy, ta sẽ nung nóng để nhiệt độ của dây cáp nhôm ở lớp bề mặt đạt được:
tm = = 180 [0C]. Nếu kết thúc giai đoạn nung mà nhiệt độ của tâm (nơi có
nhiệt độ thấp nhất) có sự sai khác lớn so với nhiệt độ bề mặt (t < [t]) thì ta
phải thực hiện tiếp giai đoạn đồng nhiệt. Ngược lại, nếu kết thúc giai đoạn
nung mà nhiệt độ của tâm có sự sai khác không lớn so với nhiệt độ bề mặt
(t < [t]) thì ta không cần thực hiện giai đoạn đồng nhiệt nữa.
4.2.2. Giản đồ nung (xem hình 4.2)
Với những phân tích đã trình bày ở trên ta chọn giản đồ nung hai giai
đoạn với:

Trong đó:
[t] : độ chênh nhiệt độ cho phép giữa tâm và bề mặt.
[t] = [t]/1 dm .  [0C].
với:
[t]/1 dm : độ chênh nhiệt độ cho phép trên 1 [dm].
[t]/1 dm = 5 [0C]. [4]
 : chiều dày toàn bộ các lớp dây cáp nhôm quấn trên rulô.

ở đây:

.
- 50 -
.

: đường kính của lớp cáp nhôm ngoài cùng quấn trên rulô.
= 0,57 [m].
2 : đường kính ngoài của lõi rulô, 2 = 0,27 [m].
vậy:
[t] = 5.1,5 = 7,5 [0C].
Giản đồ nung được trình bày trên hình 4.2:

0
t [ C]
0
tkk = 250 [ C]
tm t 2m t 3mt
t3
t 2t

tt
t1t = t1m

n ®n  [h]

Hình 4.2. Giản đồ nung phôi nhôm.


4.3. TÍNH THỜI GIAN NUNG
4.3.1. Nhiệt độ trung bình của bề mặt vật nung:

. [2]

Trong đó:
: nhiệt độ trung bình của bề mặt vật nung, [0C].
: nhiệt độ ban đầu của bề mặt vật nung, = 20 [0C].
: nhiệt độ cuối của bề mặt vật nung, = 180 [0C].

4.3.2. Tính hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (đl)

.
- 51 -
.

a) Tính tiêu chuẩn Reynolds

(4.1) [5]

trong đó:
kk : độ nhớt động học của không khí, với không khí nóng ở
250 [0C] ta có: kk = 40,6.10 – 6 m2/s. [6]
l : kích thước xác định, l = = 0,570 [m].
kk : tốc độ của không khí tuần hoàn, xác định bằng công thức:

[m/s].

với:
V : lưu lượng quạt gió tuần hoàn, theo số liệu ban đầu ta có:
V = 750 m3/phót = 12,5 m3/s.
F : diện tích mặt cắt mà không khí đi qua (xem hình 4.3).
F = F1 - F2 , [m2].

Al
ngoµi h

Al
trong Hn
H liÖu
A B

Ln
Hình 4.3. Diện tích mặt cắt mà không khí đi qua.
F1 : diện tích mặt cắt dọc lò (tính từ phần được khoan lỗ của tấm
thép giữa tới đáy lò).

.
- 52 -
.

F1 = Ln.Hliệu , [m2].
ở đây:
Ln : chiều dài nội hình lò, Ln = 3,6 [m].
Hliệu : chiều cao của hai tầng rulô, Hliệu = 1,140 [m].
F1 = 3,6.1,14 = 4,104 [m2].
F2 : tổng diện tích mặt cắt của các rulô vuông góc với phương
thổi gió.

ở đây:
: đường kính của lớp cáp nhôm ngoài cùng quấn trên rulô,
= = 0,570 [m].
: đường kính của lớp cáp nhôm trong cùng quấn trên rulô,
= = 0,270 [m].
n1 : số rulô trong 1 hàng ở tầng dưới, n1 = 5 [rulô] (hình 3.3).
n2 : số rulô trong 1 hàng ở tầng trên, n2 = 4 [rulô].

vậy:
F = 4,104 - 1,781 = 2,323 [m2].
Do đó:

Theo công thức (4.1) ta có:

b) Tính tiêu chuẩn Nusselt


Với chế độ đối lưu của không khí trong lò, không khí được thổi tạt qua
các rulô xếp trên đáy lò, tiêu chuẩn Nusselt được xác định như sau:

.
- 53 -
.

(4.2) [5]
trong đó:
Ref : tiêu chuẩn Reynolds, Ref = 75546.
s : hệ số hiệu chỉnh xét đến ảnh hưởng của việc sắp xếp rulô trên
đáy lò, với chùm ống song song ta có:

với:
S2 : khoảng cách giữa tâm của hai rulô cạnh nhau (tính theo
chiều dọc của rulô).
S2 = H3 + a = 0,355 + 0,100 = 0,455 [m].
ở đây:
H3 : chiều cao tổng của rulô (chiều dài của rulô),
H3 = 0,355 [m].
a : khoảng cách giữa hai hàng rulô, a = 0,100 [m].
d : đường kính của lớp cáp nhôm ngoài cùng quấn trên rulô,
d= = 0,570 [m].
i : hệ số hiệu chỉnh xét đến ảnh hưởng của các hàng ống, với
chùm ống gồm hai hàng ống song song ta có:

[5]

với:
1 : hệ số hiệu chỉnh của hàng ống thứ nhất, 1 = 0,6.
2 : hệ số hiệu chỉnh của hàng ống thứ 2, 2 = 0,9.
Theo công thức (4.2) ta có:

c) Tính hệ số trao đổi nhiệt đối lưu (đl)

.
- 54 -
.

Ta có:

(4.3)

trong đó :
Nuf : tiêu chuẩn Nusselt, Nuf = 241,345.
l : kích thước xác định, l = = 0,570 [m].
kk : hệ số dẫn nhiệt của không khí ứng nhiệt độ tkk = 250 [0C],
kk = 4,27.10 – 2 [W/m.K]. [6]

4.3.3. Tính hệ số trao đổi nhiệt bức xạ (bx)


a) Hệ số bức xạ quy dẫn

(4.4)

trong đó:
Al : độ đen của nhôm, Al = 0,06. [5]
t : độ đen của tường, t = thép = 0,79. [5]
FAl : diện tích bề mặt phôi nhôm tham gia trao đổi nhiệt bức xạ.

với:
: đường kính của lớp cáp nhôm ngoài cùng quấn trên rulô,
= 0,570 [m].
H3 : chiều cao tổng của rulô, H3 = 0,355 [m].
N : số rulô được nung nóng trong lò, N = 23 [rulô].
n1 : số rulô trong 1 hàng ở tầng dưới, n1 = 5 [rulô].

.
- 55 -
.

n2 : số rulô trong 1 hàng ở tầng trên, n2 = 4 [rulô].

Ft : diện tích tường bao quanh lò, được xác định:


Ft = Fn + Fxq , {m2].
với:
Fn : diện tích của nóc lò,
Fn = Bn.Hn = 1,565.1,64 = 5,634 [m2].
Fxq : diện tích tường lò xung quanh.
Fxq = 2.(Bn.Hn + Hn.Ln) , [m2].
ở đây:
Bn : chiều rộng nội hình lò, Bn = 1,565 [m].
Hn : chiều cao nội hình lò, Hn = 1,640 [m].
Ln : chiều dài nội hình lò, Ln = 3,600 [m].
Fxq = 2.(1,565.1,64 + 1,64.3,6) = 16,904 [m2].
vậy:
Ft = 5,634 + 16,904 = 22,575 [m2].
Theo công thức (4.4) ta có:

b) Hệ số trao đổi nhiệt bức xạ

Trong đó:
Cqd : hệ số bức xạ quy dẫn, Cqd = 0,3374 [W/m2 .K 4].
Tt : nhiệt độ của tường lò, Tt = tt +273 = 250 + 273 = 523 [K].
TAl : nhiệt độ trung bình của bề mặt lớp dây cáp nhôm,

.
- 56 -
.

TAl = tAl +273 = 127 +273 = 400 [K].


Vậy:

4.3.4. Tính hệ số trao đổi nhiệt tổng cộng


 = đl + bx , [W/m2 .K].
Trong đó:
đl : hệ số trao đổi nhiệt đối lưu, đl = 18,080 [W/m2.K].
bx : hệ số trao đổi nhiệt bức xạ, bx = 1,350 [W/m2.K].
 = 18,080 + 1,350 = 19,430 [W/m2.K].
4.3.5. Tính thời gian nung (n)
a) Tính hệ sè dẫn nhiệt của nhôm (sơ bộ)
Để xác định hệ số dẫn nhiệt của nhôm ta cần biết được nhiệt độ của tâm
phôi nhôm ở cuối giai đoạn nung. Nhưng do chưa biết nhiệt độ của tâm phôi
ở cuối giai đoạn nung nên ta cần xác định hệ số dẫn nhiệt sơ bộ của nhôm. Hệ
số dẫn nhiệt của nhôm phụ thuộc vào nhiệt độ của nhôm (xem bảng 4.1).
Bảng 4.1. Hệ số dẫn nhiệt () của nhôm theo nhiệt độ. [4]

Nhiệt độ [0C] 0 100 200 300 400 500 600

 [W/m.K] 202 206 229 272 319 371 423


Hệ số dẫn nhiệt của nhôm (tính sơ bộ) được xác định:

Trong đó:
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ ban đầu của tâm
phôi ( 20 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:

.
- 57 -
.

= 202,8 [W/m.K].
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ ban đầu của bề mặt
phôi ( 20 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:
= 202,8 [W/m.K].
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ cuối giai đoạn
nung của bề mặt phôi ( 180 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:
= 224,4 [W/m.K]

b) Tính tiêu chuẩn Bi (sơ bé)

(4.5)

Trong đó:
 : hệ số trao đổi nhiệt tổng cộng,  = 19,430 [W/m2. K].
: hệ số dẫn nhiệt sơ bộ của nhôm, = 210 [W/m.K].
ST : chiều dày thấm nhiệt của phôi.
ST =  .  , [m].
với:
 : hệ số phụ thuộc vào cách cấp nhiệt cho phôi, với phôi
nung là các rulô cáp nhôm rỗng, ta có:  = 0,8. [3]
 : chiều dày của dây cáp nhôm quấn trên rulô.

, [m]

ở đây:
: đường kính bề mặt ngoài của cáp nhôm sau khi
quấn xong, = 0,57 [m].
2 : đường kính ngoài của lõi rulô, 2 = 0,27 [m].

.
- 58 -
.

vậy:
ST = 0,8. 0,15 = 0,12 [m].
Theo công thức (4.5) ta có:

c) TÝnh tiêu chuẩn nhiệt độ bề mặt không thứ nguyên (m )

(4.6)

Trong đó:
tkk : nhiệt độ của không khí nóng tuần hoàn, tkk = 250 [0C].
: nhiệt độ ban đầu của bề mặt rulô cáp nhôm, = 20 [0C].
: nhiệt độ cuối của bề mặt rulô cáp nhôm, = 180 [0C].

Từ (Bisb và m), tra giản đồ 75 [10] ta tìm được tiêu chuẩn Fourier sơ bộ:
Fosb = 50.
Từ (Bisb và Fosb), tra giản đồ 76 [10] ta tìm được tiêu chuẩn nhiệt độ tâm
sơ bộ:
tsb = 0,325.
d) Tính nhiệt độ tâm phôi (sơ bộ)
Ta có:

(4.7)
trong đó:
tkk : nhiệt độ của không khí nóng tuần hoàn, tkk = 250 [0C].

.
- 59 -
.

: nhiệt độ ban đầu của tâm rulô cáp nhôm, = 20 [0C].


: nhiệt độ cuối của tâm rulô cáp nhôm, [0C].
tsb : tiêu chuẩn nhiệt độ tâm sơ bộ, tsb = 0,325.
Từ công thức (4.7) ta có:
.
e) Tính hệ số dẫn nhiệt của nhôm (chính xác)

trong đó:
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ ban đầu của tâm
phôi ( 20 [0C]), tra theo ta có:
= 202,8 [W/m.K].
: hệ số dẫn nhiệt ứng của nhôm với nhiệt độ ban đầu của bề
mặt phôi ( 20 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:
= 202,8 [W/m.K].
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ cuối giai đoạn nung
của tâm phôi ( 175,25 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:
= 223,31 [W/m].
: hệ số dẫn nhiệt của nhôm ứng với nhiệt độ cuối giai đoạn
nung của bề mặt phôi ( 20 [0C]), tra theo bảng 4.1 ta có:
= 224,4 [W/m].

g) Tính tiêu chuẩn Bi (chính xác)

.
- 60 -
.

Trong đó:
 : hệ số trao đổi nhiệt tổng cộng,  = 19,430 [W/m2. K].
: hệ số dẫn nhiệt chính xác của nhôm, = 213,3 [W/m.K].
ST : chiều dày thấm nhiệt của phôi, ST = 0,12 [m].

Từ (Bicx và m), tra giản đồ 75 [10] ta tìm được tiêu chuẩn Fourier chính
xác:

Focx = 51,5.
Từ (Bicx và Focx), tra giản đồ 76 [10] ta tìm được tiêu chuẩn nhiệt độ
tâm chính xác:
t = 0,315.
h) Tính nhiệt độ tâm phôi (chính xác)
(4.7)
Trong đó:
tkk : nhiệt độ của không khí nóng tuần hoàn, tkk = 250 [0C].
: nhiệt độ ban đầu của tâm rulô cáp nhôm, = 20 [0C].
: nhiệt độ cuối của tâm rulô cáp nhôm, [0C].
t : tiêu chuẩn nhiệt độ tâm chính xác, t = 0,315.

i) Tính hệ số dẫn nhiệt độ: a [m2/h]

(4.8)

Trong đó
: hệ số dẫn nhiệt chính xác của nhôm, = 213,3 [W/m.K].
Al : khối lượng riêng của nhôm, Al = 2700 kg/m3.

.
- 61 -
.

: nhiệt dung riêng của nhôm, được xác định như sau:

với:
: nhiệt độ trung bình của nhôm cuối giai đoạn nung.

: nhiệt độ trung bình của nhôm ban đầu, = 20 [0C].


: entanpi của nhôm ứng với nhiệt độ .
= 170,889 [kJ/kg]. [4]
: entanpi của nhôm ứng với nhiệt độ .
= 18,669 [kJ/kg]. [4]

vậy:

Theo công thức (4.8) ta có:

k) Tính thời gian nung

(4.9)

Trong đó:
Focx : tiêu chuẩn Fo chính xác, Focx = 51,5.
St : chiều dày thấm nhiệt của phôi nhôm, St = 0,12 [m].
a : hệ số dẫn nhiệt độ, a = 0,2959 [m2/h].

.
- 62 -
.

Nhận xét
Khi thì và ta có:

Nh vậy, độ chênh nhiệt độ giữa tâm và bề mặt của rulô cáp nhôm là
không lớn:
t < [t]
(2,45 [0C] < 7,5 [0C])
Do vậy ta không cần thực hiện giai đoạn đồng nhiệt cho cáp nhôm nữa.
Với thời gian nung đã tính được (n = 2,506 [h]) ta sẽ tính cân bằng nhiệt
và xác định công suất điện của lò.

.
- 63 -
.

Chương 5
Tính toán cân bằng nhiệt và xác định
công suất điện của lò.

5.1. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT CỦA LÒ


Việc tính toán cân bằng nhiệt của lò nhằm mục đích xác định tổng
lượng nhiệt mà lò cần cung cấp trong một đơn vị thời gian.
Từ lượng nhiệt cần thiết này ta sẽ xác định được công suất điện cần
cung cấp cho lò Pđiện [kW]. Giá trị của công suất điện Pđiện là cơ sở để tính toán
dây điện trở cho lò và đưa ra các biện pháp khống chế, điều chỉnh chế độ
nhiệt cũng nh chế độ điện của lò cho hợp lí.
Nội dung của việc tính toán cân bằng nhiệt của lò là xác định các khoản
nhiệt cần chi phí cho lò, bao gồm:
- Lượng nhiệt cần cấp cho vật gia công nhiệt (trong đồ án này là
lượng nhiệt cấp cho dây cáp nhôm).
- Lượng nhiệt cần cấp cho các thiết bị phụ ( lượng nhiệt cấp cho
thép làm lõi rulô).
- Lượng nhiệt cần cấp cho không khí tuần hoàn trong lò.
- Lượng nhiệt tổn thất do tích nhiệt trong tường lò, đáy lò và nóc lò.
- Lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò và nóc lò.
5.1.1. Lượng nhiệt để nung dây cáp nhôm (Q1)
, [W] (5.1)
Trong đó:
0,28 : hệ số chuyển đổi đơn vị từ [kJ/h] sang [W].
P : công suất của lò,

.
- 64 -
.

với:
GAl : tổng khối lượng của dây cáp nhôm trong 1 mẻ nung.
GAl = 3088 [kg/mẻ]. [chương 3].
n : thời gian của một mẻ nung, n = 2,506 [h/mẻ].[chương 4]

: entanpi của nhôm ứng với nhiệt độ trung bình của nhôm ở
cuối giai đoạn nung ( ).
= = 170,889 [kJ/kg]. [4]
: entanpi của nhôm ứng với nhiệt độ trung bình của nhôm ở đầu
giai đoạn nung ( ).
= = 18,669 [kJ/kg] [4]
Theo công thức (5.1) ta có:
Q1 = 0,28. 1232.(170,889 - 18,669) = 52 509,811 [W].

Q1 = 52 509,811 [W]

5.1.2. Lượng nhiệt để nung thép làm lõi các rulô (Q2)

(4.16)

Trong đó:
0,28 : hệ số chuyển đổi đơn vị từ [kJ/h] sang [W].
Gthép : tổng khối lượng thép làm lõi các rulô.

với:
: khối lượng thép làm lõi một rulô, = 67,77 [kg] (chương
3)

.
- 65 -
.

N : tổng số rulô được xếp trong lò ứng với 1 mẻ nung, N = 23 [rulô].


Gthép = 67,77.23 = 1558,7 [kg].
: Nhiệt dung riêng trung bình của thép.
= 0,569[kJ/kg.K]. [5]
: nhiệt độ của lõi rulô ở cuối giai đoạn nung, = 180
[0C].
: nhiệt độ của lõi rulô ở đầu giai đoạn nung, = 20 [0C].
n : thời gian của một mẻ nung, n = 2,506 [h].
Theo công thức (5.2) ta có:

Q2= 15 855,200 [W]

5.1.3. Lượng nhiệt để nung không khí (Q3)


Khi nung, lò được coi là hoàn toàn kín nên lượng không khí (G kk) được
quạt gió tạo đối lưu tuần hoàn ở trong lò là không đổi trong suốt quá trình
nung. Lượng không khí này được nung nóng từ 20 [0C] ( ) đến nhiệt độ làm
việc của lò là 250 [0C] ( ). Theo yêu cầu công nghệ, lượng không khí này
phải đạt 250 [0C] sau 0,5 [h] (kk). Do vậy, lượng nhiệt để nung không khí
được xác định:

(5.3)

Trong đó:
0,28 : hệ số chuyển đổi đơn vị từ [kJ/h] sang [W].
Gkk : khối lượng không khí được tuần hoàn ở trong lò.
Gkk = Vkk . kk , [kg].
với:

.
- 66 -
.

Vkk : thể tích của không khí trong lò sau khi đã xếp liệu.
Vkk = Vtrong - Vrulô , [m3].
Vtrong : thể tích bên trong lò (tính từ lớp vỏ giữa).
Vtrong = (Bn + 2.khg).(Hn + khg).Ln , [m3].
ở đây:
Bn : chiều rộng nội hình lò, Bn = 1,565 [m].
Hn : chiều cao nội hình lò, Hn = 1,640 [m].
Ln : chiều dài nội hình lò, Ln = 3,600 [m].
khg : chiều dày của không gian bố trí dây điện trở và vùng
hút gió ở nóc lò, khg = 200 [mm] = 0,2 [m].
Vtrong = (1,565 + 2.0,2).(1,64 + 0,2).3,6 = 13,016 [m3].
Vrulô : tổng thể tích của các rulô xếp trong lò.

Vrulô = , [m3].

ở đây:
: đường kính của lớp cáp nhôm ngoài cùng quấn trên
rulô,
= = 0,570 [m].
: đường kính trong của lõi rulô, = 0,250 [m].
H3 : chiều cao tổng của rulô (chiều dài của rulô),
H3 = 0,355 [m].
N : tổng số rulô được xếp trong lò ứng với 1 mẻ nung.
N = 23 [rulô].

Vrulô = [m3].

vậy:
Vkk = 13,016 - 1,683= 11,333 [m3].

.
- 67 -
.

kk : khối lượng riêng của không khí ở điều kiện ban đầu.

với:
0 : khối lượng riêng của không khí ở 0 [0C].
0 = 1,293 [kg/m3]. [6]

vậy:
Gkk = 11,333.1,205 = 13,656 [kg].
: nhiệt độ của không khí sau khi gia nhiệt, = 250 [0C].
: nhiệt độ của không khí trước khi gia nhiệt, = 20 [0C].
: nhiệt dung riêng trung bình của không khí.
[6]
với:
: nhiệt độ trung bình của không khí.

vậy:

kk : thời gian gia nhiệt cho không khí, theo yêu cầu công nghệ:
kk= 0,5 [h].
Theo công thức (5.3) ta có:

Q3 = 1 773,315 [W]

.
- 68 -
.

5.4.4. Lượng nhiệt tổn thất do tích nhiệt trong tường lò, đáy lò, nóc lò
(Q4)
Vì lò làm việc ở nhiệt độ thấp nên ngoài các tấm thép làm vỏ để tạo kết
cấu cho lò ta chỉ sử dụng một loại vật liệu cách nhiệt là xỉ bông được bố trí ở
giữa tấm thép làm lớp vỏ ngoài và tấm thép làm lớp vỏ trong. Do vậy, lượng
nhiệt tổn thất do tích nhiệt trong tường lò, đáy lò và nóc lò chủ yếu là trong
lớp xỉ bông .

(5.4)

Trong đó:
0,28 : hệ số chuyển đổi đơn vị từ [kJ/h] sang [W].
n : thời gian của một mẻ nung, n = 2,506 [h].
txỉ bông : độ thay đổi nhiệt độ trung bình của xỉ bông sau mỗi chu
kì làm việc, theo số liệu thực tế: txỉ bông= 50 [0C].
xỉ bông : khối lượng riêng của xỉ bông,  xỉ bông = 190 kg/m3. [8]
C xỉ bông : nhiệt dung riêng của xỉ bông.
[8]
với:
: nhiệt độ trung bình của tường lò, được xác định:

ở đây:
: nhiệt độ cuối của tường lò, = 250 [0C].
: nhiệt độ ban đầu của tường lò, = 20
[0C].
vậy:

.
- 69 -
.

Vxỉ bông : thể tích của xỉ bông được dùng.


V xỉ bông = Vng - Vtrong , [m3].
với:
Vng : thể tích ngoại hình lò.
Vng = Bng .Hng .Lng , [m3].
ở đây:
Bng : chiều rộng ngoại hình lò, Bng = 2,303 [m].
Hng : chiều cao ngoại hình lò, Hng = 2,389 [m].
Lng : chiều dài ngoại hình lò, Lng = 4,062 [m].
Vng =2,303.2,389.4,062 = 22,349 [m3].
Vtrong : thể tích bên trong lò.
Vtrong = (Bn + 2.khg) .(Hn + khg).Ln , [m3].
ở đây:
Bn : chiều rộng nội hình lò, Bn = 1,565 [m].
Hn : chiều cao nội hình lò, Hn = 1,640 [m].
Ln : chiều dài nội hình lò, Ln = 3,600 [m].
khg : chiều dày của không gian bố trí dây điện trở (vùng
hút gió),khg = 200 [mm] = 0,2 [m].
Vtrong = (1,565 + 2.0,2).(1,64 + 0,2).3,6 = 13,016 [m3].
vậy:
V xỉ bông = 22,349 - 13,016 = 9,333 [m3].
Theo công thức (5.4) ta có:

Q4 = 7 764,248 [W]

5.1.5. Lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò, nóc lò (Q5)

.
- 70 -
.

Trong quá trình nung dây cáp nhôm, lò làm việc theo chu kỳ (theo từng
mẻ nung) nên tường lò, đáy lò và nóc lò đều ở chế độ nhiệt không ổn định.
Vì vậy, lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò và nóc lò không
thể xác định được bằng các công thức truyền thống.

, [W].

Trong đó:
t : độ chênh nhiệt độ giữa mặt trong của tường lò và vỏ lò, [0C].
i : chiều dày của lớp vật liệu thứ i, [m].
i : hệ số dẫn nhiệt của lớp vật liệu thứ i, [W/m.K].
: tổng diện tích bề mặt trao đổi nhiệt, [m2].
Để xác định được lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò
và nóc lò ở chế độ nhiệt không ổn định ta sử dụng công thức sau:
(5.5)
Trong đó:
tvá : nhiệt độ trung bình của vỏ lò trong giai đoạn nung, theo thực
tế ở những lò đang hoạt động, tvá =50 [0C].
tmôi trường : nhiệt độ của môi trường xung quanh, tmôi trường = 20 [0C].
 : hệ số trao đổi nhiệt từ bề mặt ngoài tường lò tới môi trường
xung quanh (bao gồm cả trao đổi nhiệt bức xạ và đối lưu),
với vỏ lò làm bằng thép ta có:
 = 7,0 + 0,043. tvá , [W/m2.K]. [9].
vậy:
 = 7,0 + 0,043.35 = 8,505 [W/m2.K].
: tổng diện tích mặt ngoài tường lò, được xác định:
= Bng.Lng + 2.( Bng.Hng + Hng.Lng) , [m2].

.
- 71 -
.

với:
Bng : chiều rộng ngoại hình lò, Bng = 2,303 [m].
Hng : chiều cao ngoại hình lò, Hng = 2,389 [m].
Lng : chiều dài ngoại hình lò, Lng = 4,062 [m].
= 2,303.4,062 + 2.(2,303. 2,389 +2,389.4,062) = 39,767 [m2].
Theo công thức (5.5) ta có:
Q5 = 8,505.(50 - 20).39,767 = 10 146,550 [W].

Q5 = 10146,550 [W]

5.1.6. Tổng lượng nhiệt mà lò cần cung cấp


Q = Q1 + Q2 + Q3 + Q4 + Q5 , [W].
Trong đó:
Q1 : lượng nhiệt để nung dây cáp nhôm, Q1 = 52 509,811 [W].
Q2 : lượng nhiệt để nung thép làm lõi các rulô.
Q2 = 15 855,200 [W].
Q3 : lượng nhiệt để nung không khí, Q3 = 1 773,315 [W].
Q4 : lượng nhiệt tổn thất do tích nhiệt trong lớp xỉ bông.
Q4 = 7 764,248 [W].
Q5 : lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò, nóc lò
Q5 = 10 146,550 [W].
Theo công thức (5.6) ta có:
Q = 52 509,811 + 15 855,200 + 1 773,315 + 7 764,248 + 10 146,550 [W].
Q = 88 049,124 [W]

Q = 88 049,124 [W]

5.1.7. Lập bảng cân bằng nhiệt của lò

.
- 72 -
.

Với các thành phần nhiệt đã tính được, ta tính tỉ lệ phần trăm (%) của
từng thành phần và lập bảng cân bằng nhiệt cho lò (bảng 4.2).
Bảng 4.2. Bảng cân bằng nhiệt của lò.

STT Đại lượng nhiệt Ký hiệu Giá trị [W] Tỷ lệ [%]


1 Nhiệt để nung dây cáp nhôm Q1 52 509,811 59,64
2 Nhiệt để nung thép làm lõi rulô Q2 15 855,200 18,01
3 Nhiệt để nung không khí Q3 1 773,315 2,01
4 Nhiệt tổn thất do tích nhiệt Q4 7 764,248 8,82
5 Nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt Q5 10 146,550 11,52
Tổng lượng nhiệt thành phần Q 88 049,124 100,00
5.2. XÁC ĐỊNH CÔNG SUẤT ĐIỆN CỦA LÒ
5.2.1. Xác định công suất nhiệt của lò (Pnhiệt)
Công suất nhiệt của lò được xác định dựa vào giá trị của các lượng
nhiệt chi cho lò (xem bảng 4.2).
Pnhiệt = Q , [kW].
Trong đó:
Q : tổng các lượng nhiệt thành phần.
Q = 88 049,124 [W] = 88,05[kW].
Vậy, ta có:
Pnhiệt = 88,05 [kW].
4.3.2. Xác định công suất điện của lò (Pđiện)
Công suất điện của lò được xác định bằng công thức:
(5.6)

Trong đó:
Pnhiệt : công suất nhiệt của lò, Pnhiệt = 88,05 [kW].
k1 : hệ số dự trữ công suất, k1 = 1,2. [1]
k2 : hệ số xét đến sự sụt áp của lưới điện, k2 = 0,90. [1]

.
- 73 -
.

Thay các giá trị vào công thức (4.22) ta có:


, lấy: Pđ = 120 [kW].
chương 6
TÍNH TOÁN DÂY ĐIỆN TRỞ LÀM VIỆC Ở CHẾ ĐỘ
TRAO ĐỔI NHIỆT ĐỐI LƯU.

6.1. CÁC SỐ LIỆU BAN ĐẦU


 Loại lò: Lò điện trở có không khí tuần hoàn cưỡng bức.
 Nhiệt độ làm việc của lò: tlò = 250 [0C].
 Nhiệt độ của không khí nóng trong lò: tkk = 250 [0C].
 Công suất điện của lò: P điện = 120 [kW].
 Kích thước nội hình lò:
Cao x Rộng x Dài = 1640 x 1565 x 3600 [mm].
 Kích thước không gian bố trí dây điện trở:
Cao x Rộng x Dài = 1140 x200 x 3600 [mm]
 Điện áp lưới 3 pha: 380 [V].
6.2. TÍNH TOÁN DÂY ĐIỆN TRỞ LÀM VIỆC Ở CHẾ ĐỘ TRAO ĐỔI NHIỆT
ĐỐI LƯU
6.2.1. Phân bố công suất và chọn cách đấu dây
Với công suất điện của lò Pđiện = 120 [kW] ta chia làm hai phụ tải lớn,
mỗi phụ tải có công suất Pphụ tải lớn = 60 [kW] và được bố trí ở hai bên tường lò
trong không gian giữa tường bên và tấm thép ngăn. Mỗi phụ tải lớn lại được
chia ra làm hai phụ tải nhỏ, mỗi phụ tải có công suất P phụ tải nhỏ = 30 [kW]. Việc
phân bố công suất đều ở hai bên tường lò sẽ đảm bảo sự đồng đều về nhiệt độ
của lò trong suốt quá trình làm việc. Ta chia nhỏ các phụ tải một lần nữa vì
khi lò đạt nhiệt độ yêu cầu ta không cần sử dụng toàn bộ công suất của lò mà
chỉ cần sử dụng một nửa công suất này, việc chia nhỏ nhằm phân bố công
suất đồng đều ở hai bên tường lò ngay cả khi ta chỉ sử dụng 1/2 công suất.

.
- 74 -
.

Trong mỗi phụ tải, ta chọn phương án đấu sao (để giảm điện áp pha và điện
trở pha), mỗi pha có 1 nhánh. Như vậy, tổng số nhánh trong một phụ tải nhỏ
sẽ là:
Nnhánh = Sè pha x Số nhánh trong 1 pha = 3 x 1= 3 [nhánh].
Khi đó, công suất của mỗi nhánh dây là:

Pnhánh =

Cách phân bố công suất và bố trí dây điện trở được trình bày ở hình 6.1.

Kh«ng khÝ Kh«ng khÝ

1
2
3

Hình 6.1. Cách phân bố công suất và bố trí dây điện trở trong lò.
1 – Dây điện trở quấn trên ống gốm.
2 – Èng gốm dùng quấn dây điện trở.

.
- 75 -
.

3 – Tấm gạch đỡ các ống gốm.


4 – Tấm thép ngăn có lỗ để thổi không khí qua.
Cách đấu dây trong một nhóm phụ tải được trình bày ở hình 6.2

A B C
A

O B
O
C

Hình 6.2. Cách đấu dây trong một nhóm phụ tải.

6.2.2. Chọn vật liệu chế tạo dây điện trở


a) Chọn nhiệt độ dây điện trở (td)
td = tkk + t , [0C].
trong đó:
tkk : nhiệt độ của không khí nóng tuần hoàn trong lò,
tkk = 250 [0C].
t : độ chênh nhiệt độ giữa không khí nóng tuần hoàn và
dây điện trở, chọn t = 300 [0C].
vậy:
td = 250 + 300 = 550 [0C].
b) Chọn vật liệu chế tạo dây điện trở
Trên cơ sở nhiệt độ dây điện trở đã tính được ở trên t d = 550 [0C] ta
chọn vật liệu chế tạo dây điện trở là hợp kim X13Ю4. Các thông số đặc trưng
của hợp kim X13Ю4 được trình bày trong bảng 6.1.
Bảng 6.1.Các đặc trưng cơ bản của vật liệu X13Ю4

STT Đại lượng đặc trưng Kí hiệu Đơn vị Giá trị


1 Khối lượng riêng ở 20 [0C]  [kg/m3] 7200
2 Điện trở suất ở 0 [0C] 0 [.mm2/m] 1,260
3 Hệ số nhiệt điện trở  [1/K] 0,150.10 – 3

.
- 76 -
.

4 Nhiệt độ chảy lỏng tnc [0C] 1450


5 Nhiệt độ làm việc cực đại tmax [0C] 900
6 Nhiệt độ làm việc liên tục tltục [0C] 750
Nhiệt độ làm việc gián
7 tgđoạn [0C] 650
đoạn

6.2.3. Chọn cấu trúc dây và cách bố trí dây


Chọn dây điện trở có tiết diện tròn, đường kính d [mm], dây được xoắn
lò xo trên bề mặt các ống gốm với bước xoắn t [mm]. Đường kính của các
vòng xoắn là Dxoắn. Các ống gốm có kích thước cơ bản:
ống gốm x Lống gốm = 40 x 900 [mm].
Cấu tạo của dây điện trở được trình bày ở hình 6.3

Hình 6.3. Cấu trúc dây điện trở.


1 – Dây điện trở.
2 – Tấm đỡ các ống gốm.
3 – èng gốm để quấn dây điện trở.
Các ống gốm này được đỡ bởi các tấm đỡ có kích thước:
Dày x Rộng x Cao = tấm đỡ x Btấm đỡ x Htấm đỡ = 50 x 200 x 1140 [mm].
Với cách bố trí này, chiều dài theo trục xoắn của một nhánh dây điện trở
(Lxoắn) là:

.
- 77 -
.

Lxoắn = Lống gốm.Nống gốm - tấm đỡ . Ntấm đỡ - Lđầu nối .Nđầu nối , [mm].
Trong đó:
Lống gốm : chiều dài của một ống gốm, Lống gốm = 900 [mm].
Nống gốm : tổng số ống gốm dùng quấn một nhánh dây, Nống gốm = 4.
tấm đỡ : chiều dày của tấm đỡ các ống gốm, tấm đỡ = 0,05 [m].
Ntấm đỡ : tổng số tấm đỡ được dùng, Ntấm đỡ = 5.
Lđầu nối : chiều dài của một đầu nối, Lđầu nối = 70 [mm].
Nđầu nối : số đầu nối trong 1 nhánh, Nđầu nối = 2.
Vậy:
Lxoắn = 900.4 - 50.5 - 70.2 = 3210 [mm].
6.2.4. Tính công suất bề mặt riêng của dây điện trở W [W/cm2]
a) Công suất bề mặt riêng của dây điện trở khi tính theo sù trao đổi
nhiệt đối lưu giữa không khí và bề mặt của dây điện trở Wđối lưu [W/cm2]
Theo tiêu chuẩn Reynolds ta có:

Trong đó
kk : tốc độ không khí thổi qua dây điện trở.

với:
V : lưu lượng của quạt gió tuần hoàn, theo số liệu ban đầu:
V = 12,5 [m3/s].
F : diện tích mặt cắt của không gian bố trí dây điện trở vuông góc
với phương thổi gió khi đã có các ống gốm và tấm đỡ.
F = Fkhg - Ftấm đỡ - Fống gốm , [m2]
Fkhg : diện tích mặt cắt của không gian bố trí dây điện trở vuông
góc với phương thổi gió khi chưa có các ống gốm và tấm đỡ.

.
- 78 -
.

Fkhg = Bkhg .Lkhg , [m2].


ở đây:
Bkhg : chiều rộng của không gian bố trí dây điện trở,
Bkhg = 0,20 [m].
Lkhg : chiều dài của không gian bố trí dây điện trở,
Lkhg = 3,60 [m].
Fkhg = 0,20.3,60 = 0,72 [m2].
Ftấm đỡ : tổng diện tích mặt cắt các tấm đỡ.
Ftấm đỡ = tấm đỡ . Btấm đỡ . Ntấm đỡ , [m2].
ở đây:
tấm đỡ : chiều dày của tấm đỡ các ống gốm, tấm đỡ = 0,05 [m].
Btấm đỡ : chiều rộng của tấm đỡ các ống gốm, Btấm đỡ = 0,20 [m]
Ntấm đỡ : tổng số tấm đỡ được dùng, Ntấm đỡ = 5.
Ftấm đỡ = 0,05.0,20.5 = 0,05 [m2].
Fống gốm : tổng diện tích mặt cắt các ống gốm.
Fống gốm = 2.ống gốm .(Lống gốm .Nống gốm - tấm đỡ . Ntấm đỡ) , [m2].
ở đây:
ống gốm : đường kính của ống gốm quấn dây điện trở,
ống gốm = 0,04 [m].
Lống gốm : chiều dài của ống gốm quấn dây điện trở,
Lống gốm = 0,90 [m].
Nống gốm : tổng số ống gốm được dùng, Nống gốm = 4.
tấm đỡ : chiều dày của tấm đỡ các ống gốm, tấm đỡ = 0,05 [m].
Ntấm đỡ : tổng số tấm đỡ được dùng, Ntấm đỡ = 5.
Fống gốm = 2.0,04.(0,90.4 - 0,05.5) = 0,268 [m2].
Vậy:
F = 0,72 - 0,268 - 0,05 = 0,402 [m2].

.
- 79 -
.

ddây : đường kính của dây điện trở cần xác định, [m]. Với dây điện
trở làm bằng vật liệu X13Ю4 thì:
ddây = 2  9 [mm]. [1]
Vậy, ta chọn hai giá trị dmin = 2 [mm] và dmax = 9 [mm] để tính toán hệ
số Re.
kk : độ nhớt động học của không khí ứng với tkk = 2500C.
kk = 40,6.10 -6 [m2/s] (bảng 6 - tr 205 - [5])
Vậy, ta có:
Khi ddây = 2 [mm] = 2.10 -3 [m] thì:

Khi ddây = 9 [mm] = 9.10 -3 [m] thì:

Ta nhận thấy, giá trị của hệ số < 1000 nhưng giá trị của hệ số
> 1000 nên ta cần xác định giá trị của đường kính d mà tại đó giá trị
của hệ số Re = 1000.

Ta có :

Vậy:
Khi d = 2.10 -3  2,61.10-3 [m] thì: Công suất bề mặt riêng của
dây điện trở làm việc ở chế độ đối lưu sẽ được tính theo công thức:
[W/cm2]. [1]

.
- 80 -
.

Trong đó:
k : hệ số dẫn nhiệt của không khí ứng với tkk = 250 [0C].
k = 4,27.10 -2 [W/m.K] (bảng 6 - tr 205 - [5])
kk : tốc độ không khí thổi qua dây điện trở, kk = 15,547 [m/s].
d : đường kính dây điện trở, [m].
t : Độ chênh nhiệt độ giữa dây điện trở và không khí tuần hoàn,
t = 300 [0C].
Vậy:

[W/cm2].

W®èi lu = 0,296 . d – 0,54 [W/cm2]. (*)


Khi d =
2,61.10 -3  9.10-3 [m] thì: Công suất bề mặt riêng của dây điện trở làm
việc ở chế độ đối lưu sẽ được tính theo công thức:
, [W/cm2]. [1]

Trong đó
k : hệ số dẫn nhiệt của không khí ứng với tkk = 250 [0C].
k = 4,27.10 -2 [W/m.K] (bảng 6 - tr 205 - [5])
kk : tốc độ không khí thổi qua dây điện trở, kk = 15,547 [m/s].
d : đường kính dây điện trở, [m].
t : Độ chênh nhiệt độ giữa dây điện trở và không khí tuần hoàn,
t = 300 [0C].
Vậy:

, [W/cm2].

W®èi lu = 0,682 . d – 0,4 [W/cm2]. (**)


.
- 81 -
.

b) Công suất bề mặt riêng của dây điện trở xác định theo định luật
Joule-Lence Wđiện [W/cm2]

Wđiện = , [W/cm2]. [1]

Trong đó:
t: điện trở suất của dây điện trở ở nhiệt độ làm việc của dây, td.
t = 0 .(1 + .td) , [.mm2/m].
với:
o : điện trở suất của dây điện trở ở 0 [0C],
0 = 1,260 [.mm2/m].
 : hệ số nhiệt điện trở của vật liệu chế tạo dây điện trở,
 = 0,150.10 – 3 [1/K].
td : nhiệt độ làm việc của dây điện trở, td = 550 [0C].
vậy:
t = 1,260.(1 + 0,150.10 – 3. 550) = 1,364 [.mm2/m].
Pnhánh : công suất của một nhánh dây, Pnhánh = 10 [kW].
Unhánh : hiệu điện thế của mỗi nhánh dây, Unhánh = 220 [V].
d : đường kính của dây điện trở, [mm].
Vậy:

Wđiện = [W/cm2].

W®iÖn = 114,217.d – 3 [W/cm2]. (***)

c) Tính công suất bề mặt riêng của dây điện trở theo Wđối lưu và Wđiện

.
- 82 -
.

Ta chọn một số kích thước đường kính dây (d) và tính W [W/cm 2] theo
các kích thước này bằng các công thức (*), (**) và (***). Giá trị của Wđôí lưu
tính theo các công thức (*), (**) và giá trị của Wđiện tính theo công thức (***)
được trình bày trong bảng 6.2.

Bảng 6.2. Các giá trị của Wđối lưu và Wđiện tương ứng
với mét số giá trị đường kính dây.

ddây [mm] 2,0 2,2 2,5 2,8 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5

Wđối lưu [W/cm2] (*) 8,49 8,06 7,52 7,07 6,81 6,27 5,83 5,48 5,17 4,91

Wđối lưu [W/cm2] (**) 8,19 7,89 7,49 7,16 6,97 6,55 6,21 5,92 5,70 5,47

Wđiện [W/cm2] 14,28 10,73 7,31 5,20 4,23 2,66 1,79 1,25 0,91 0,69

Từ các giá trị Wđl và Wđiện tính được trong bảng 6.2 ta xây dựng được
các đường cong Wđl = f(d) và Wđiện = f(d) biểu diễn trên hình 6.4

.
- 83 -
.

2
Wtt [W/cm ]
15
14
13
12
11
W®èi luu (*)
10
9
8
W®èi luu (**)
7
6
5
4
W®iÖn (***)
3
2
1
0
1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 4,5 5,0 5,5 6,0 d [mm ]
day

2,2 2,6 2,8

Hình 6.4. Đồ thị biểu thị mối quan hệ Wđl = f (d) và Wđiện = f (d).

6.2.5. Tính chiều dài của một nhánh dây

Trong đó:
Pnhánh : công suất của một nhánh dây, Pnhánh = 10 [kW].
Unhánh : hiệu điện thế của nhánh dây, Unhánh = 220 [V].
t: điện trở suất của dây điện trở ở nhiệt độ làm việc của dây,
t = 1,364 [.mm2/m].
Wthực tê : công suất bề mặt riêng của một nhánh dây,
Wthực tế = 7,31 [W/cm2].
Vậy:

.
- 84 -
.

lnh¸nh = 17,42 [m].

6.2.6. Tính số vòng xoắn cho 1 nhánh dây (Nxoắn)


Nxoắn = , [vòng].

Trong đó:
lnhánh : chiều dài của 1 nhánh dây, lnhánh = 17,42 [m].
Dxoắn : đường kính của một vòng xoắn,
Dxoẵn = ống gốm + Dxoắn , [m].
Với:
ống gốm : đường kính của ống gốm quấn dây điện trở,
ống gốm = 0,040 [m].
Dxoắn : độ rỗng giữa ống gốm và dây điện trở,
Dxoắn = 0,004 [m].
Dxoắn = 0,040 + 0,004 = 0,044 [m].
Vậy:
Nxoắn = [vòng].

Nxo¾n = 126 [vßng].

6.2.7. Tính bước xoắn của dây (txoắn)


txoắn = , [mm].

Trong đó:
Lxoắn : chiều dài dọc theo trục xoắn của 1 nhánh dây,
Lxoắn = 3210 [mm].
Nxoắn : số vòng xoắn trong 1 nhánh dây, Nxoắn = 126 [vòng].

.
- 85 -
.

txoắn =

txo¾n = 25,5 [mm].

6.2.8. Tính khối lượng dây của một nhánh dây (gnhánh)

gnhánh = , [kg].

Trong đó:
d : đường kính dây điện trở, d = 2,5.10 -3 [m].
lnhánh : chiều dài của một nhánh dây, lnhánh = 17,42 [m].
 : khối lượng riêng của dây điện trở,  = 7200 [kg/m3].

gnhánh = , [kg].

gnh¸nh = 0,62 [kg].

6.2.9. Tổng số mét dây điện trở


l = Nnhánh.lnhánh , [m].
Trong đó:
Nnhánh : tổng số nhánh dây trong lò, Nnhánh = 12.
lnhánh : chiều dài của 1 nhánh dây, lnhánh = 17,42 [m].
l = 12.17,42 = 209,04 [m].

l = 209,04 [m].

6.2.10. Tổng khối lượng dây điện trở


G = Nnhánh.gnhánh , [kg].
Trong đó:
Nnhánh : tổng số nhánh dây trong lò, Nnhánh = 12.
gnhánh : khối lượng của 1 nhánh dây, gnhánh = 0,62 [kg].
G = 12.0,62 = 7,44 [kg].

.
- 86 -
.

G = 7,44 [kg].

Bảng 6.3. Bảng tổng kết số liệu tính toán dây điện trở.

STT Các đại lượng đặc trưng Ký hiệu Giá trị Đơn vị
1 Vật liệu chế tạo dây điện trở X13Ю4
2 Tốc độ không khí tuần hoàn kk 15,547 [m/s]
3 Nhiệt độ dây điện trở tđ 550 [0C]
4 Đường kính dây điện trở d 2,50 [mm]
5 Bước xoắn txoắn 25,5 [mm]
6 Đường kính vòng xoắn Dxoắn 44 [mm]
7 Chiều dài một nhánh dây lnhánh 17,42 [m]
8 Tổng chiều dài dây điện trở l 209,04 [m]
9 Chiều dài một nhánh dây theo trục xoắn Lxoắn 3210 [mm]
10 Số vòng xoắn của một nhánh dây Nxoắn 126 [vòng]
11 Khối lượng của một nhánh dây gnhánh 0,62 [kg]
12 Tổng khối lượng dây điện trở G 7,44 [kg]

Chương 7
ĐO VÀ KHỐNG CHẾ CHẾ ĐỘ NHIỆT ĐỘ CỦA LÒ.

7.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐO NHIỆT ĐỘ


7.1.1. Khái niệm chung về đo nhiệt độ
Khi nhiệt độ của một hệ thống thay đổi thì các tính chất vật lý của hệ
thống đó cũng thay đổi theo. Nếu những thay đổi này là đơn trị đối với nhiệt
độ thì ta có thể căn cứ vào sự thay đổi các tính chất vật lý này để xác định
nhiệt độ của hệ thống. Nhưng đa số các trường hợp, các tính chất vật lý của
hệ thống không chỉ phụ thuộc vào nhiệt độ mà còn phụ thuộc vào các điều
kiện khác. Vì vậy, để xác định được nhiệt độ của hệ thống ta phải sử dụng các

.
- 87 -
.

dụng cụ đo (thiết bị đo) mà tính chất vật lý cũng như sự thay đổi các tính chất
vật lý của nó theo nhiệt độ phải được biết trước.
Khi xác định nhiệt độ của một hệ thống nào đó, ta giả thiết rằng giữa hệ
thống và thiết bị đo có sự cân bằng hoàn toàn về nhiệt độ nhưng thực tế khó
có thể đạt được sự cân bằng đó.
Có nhiều phương pháp đo nhiệt độ, nhưng dựa trên yêu cầu nhiệt độ cần
đo và độ chính xác của dụng cụ đo nhiệt độ, người ta thường dùng hai phương
pháp đo nhiệt độ sau: Đo tiếp xúc và đo không tiếp xúc.
- Phương pháp đo nhiệt độ tiếp xúc: Là phương pháp đo mà đầu đo
(bộ phận nhận tín hiệu) của dụng cụ đo được đặt trực tiếp trong môi
trường cần đo nhiệt độ. Điều kiện đo ở đây là phải đảm bảo cân
bằng nhiệt độ giữa đầu đo và môi trường cần đo nhiệt độ.
- Phương pháp đo nhiệt độ không tiếp xúc: Là phương pháp đo mà
đầu đo không đòi hỏi phải tiếp xúc với môi trường cần đo nhiệt độ.
Mỗi phương pháp đo nhiệt độ lại có những nguyên tắc đo nhiệt độ khác
nhau, ứng với mỗi nguyên tắc đo nhiệt độ ta có những loại thiết bị đo (nhiệt
kế) tương ứng:
- Nhiệt kế áp suất.
- Nhiệt kế điện trở.
- Nhiệt kế cặp nhiệt ngẫu (cặp nhiệt điện).
- Nhiệt kế quang học...
Mỗi nguyên tắc đo nhiệt độ đều có những đặc tính và điều kiện đo khác
nhau. Do vậy, khi đo nhiệt độ ta phải căn cứ vào: Giới hạn nhiệt độ cần đo,
tính chất của môi trường cần đo nhiệt độ, yêu cầu về độ chính xác mà phép đo
nhiệt độ cần đạt được, . . . mà lựa chọn phương pháp đo nhiệt độ và nhiệt kế
cho phù hợp.

.
- 88 -
.

Trong đồ án này, nhiệt độ của không khí nóng tuần hoàn trong lò là
tkk = 250 [0C] nên ta chọn phương pháp đo nhiệt độ tiếp xúc dựa trên nguyên
tắc đo hiệu quả nhiệt điện bằng cặp nhiệt điện XA (Crômen - Alumen).

7.1.2. Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt điện XA


a) Nguyên lý đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt
Cặp nhiệt điện được cấu tạo bằng hai dây dẫn khác loại, hai dây dẫn này
được hàn với nhau ở một đầu để tại nơi làm việc có nhiệt độ t (thường gọi là
đầu nóng). Hai đầu còn lại để nguyên có nhiệt độ t0 cố định (thường gọi là đầu
tự do) được nối với đồng hồ đo sức điện động sinh ra.
Do có sự chênh nhiệt độ giữa hai đầu: đầu nóng và đầu tự do nên giữa
hai đầu tự do (đầu có nhiệt độ t0) xuất hiện độ chênh điện áp. Độ chênh điện
áp này có quan hệ tỉ lệ với độ chênh nhiệt độ giữa đầu nóng và đầu tự do. Mỗi
loại cặp nhiệt có quan hệ tỉ lệ riêng biệt. Ta dựa vào độ chênh điện áp giữa hai
đầu tự do để xác định nhiệt độ của đầu nóng ( khi nhiệt độ của đầu tự do t0 đã
biết).
b) Cấu tạo của cặp nhiệt điện XA
Cặp nhiệt điện XA có :
- Cực dương (+): Là hợp kim Crômen (80 % Ni + 10 % Cr + 10 % Fe).
- Cực âm ( - ): Là hợp kim Alumen (95 % Ni + 5 % Al, Si, Mn).

Cặp nhiệt điện XA có giới hạn đo nhiệt độ:


- Khi đo ngắn hạn: tmax = 1100 [0C].
- Khi đo dài hạn: tmax = 900  1000 [0C].
- Khi đo trong môi trường hoàn nguyên: tmax = 700 [0C].
Kích thước của cặp nhiệt điện XA:
ddây = 1  3 [mm].
Quan hệ giữa sức nhiệt điện động của cặp nhiệt điện XA và nhiệt độ đo
được trình bày trong bảng 7.1 và trên hình 7.1.
Bảng 7.1. Quan hệ giữa sức nhiệt điện động và nhiệt độ của cặp nhiệt XA.

.
- 89 -
.

Nhiệt độ t Sức nhiệt điện động Nhiệt độ t Sức nhiệt điện động
[0C] E [mV] [0C] E [mV]
100 4,10 800 33,32
200 8,13 900 37,37
300 12,21 1000 41,32
400 16,40 1100 45,16
500 20,65 1200 48,87
600 24,91 1300 52,42
700 29,15 1400 -

E [mV]

55
50
45
40
35
30
25
20
15
10
5 t [0C]

0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000 1100 1200 1300

Hình 7.1. Quan hệ giữa sức nhiệt điện động và nhiệt độ của cặp nhiệt XA.
c) Bù nhiệt độ cho cặp nhiệt XA
Do sức nhiệt điện động của cặp nhiệt phụ thuộc vào nhiệt độ của đầu
nóng (t) và nhiệt độ đầu tự do (t0) nên để đo được nhiệt độ một cách chính xác
ta cần giữ nhiệt độ đầu tự do (t 0) cố định. Nếu đầu tự do nằm gần sát lò,
tủ sấy, . . . thì t0 có giá trị cao và không ổn định. Ta có thể kéo dài các cực của
cặp nhiệt nhưng như vậy sẽ tốn kém vì giá thành của vật liệu làm cực thường
rất đắt. Để khắc phục nhược điểm này, ta dùng một cặp dây nối để kéo dài cặp
nhiệt ra nhưng không gây sai số, cặp dây dẫn nối đó gọi là dây bù.

.
- 90 -
.

Các tính chất nhiệt điện của cặp dây bù phải gần giống tính chất nhiệt
điện của cặp nhiệt điện. Đối với cặp nhiệt điện XA, ta sử dụng cặp dây dẫn bù
sau:
- Cực dương: Vật liệu làm dây bù là đồng.
- Cực âm: Vật liệu làm dây bù là constantan (60% Cu + 40% Ni).
d) Các dụng cụ thứ cấp làm việc với cặp nhiệt điện
Ngoài cặp nhiệt điện và dây dẫn bù, để đo nhiệt độ ta phải sử dụng đồng
hồ đo (dụng cụ thứ cấp). Các đồng hồ đo thường được sử dụng là: milivôn kế,
điện thế kế, . . .
Với cặp nhiệt điện XA đã chọn ta dùng đồng hồ đo là milivôn kế. Sơ đồ
nguyên lý mắc cặp nhiệt điện XA với milivôn kế và dây dẫn bù được trình
bày trên hình 7.2.

Miliv«n kÕ D©y dÉn bï

§ Çu tù do § Çu tù do

Alumen Cr«men

§ Çu nãng

Hình 7.2. Sơ đồ nguyên lý mắc cặp nhiệt điện XA với milivôn kế.

7.2. SƠ ĐỒ MẠCH ĐỘNG LỰC CẤP ĐIỆN CHO LÒ


Để lò có thể hoạt động được, ta cần cung cấp điện cho dây điện trở, quạt
gió và các thiết bị điện khác có chức năng: báo hiệu, bảo vệ, khống chế chế
độ nhiệt độ của lò, . . .
Khi cho lò hoạt động, trước tiên ta phải cho chạy quạt rồi mới cấp điện
cho dây nung. Nếu quạt chưa chạy, ta không được cho dây điện trở làm việc
vì khi đó chưa có không khí tuần hoàn nên nhiệt lượng do dây điện trở toả ra

.
- 91 -
.

sẽ không được lấy đi làm cho nhiệt độ của dây tăng lên quá nhiệt độ cho phép
gây hỏng dây điện trở.
Sơ đồ mạch động lực cấp điện cho lò được trình bày trên hình 7.3.
7.2.1. Hoạt động của hệ thống cung cấp nguồn điện
Khi đóng cầu dao CD, dòng điện sẽ đi qua cầu chì chính CC và cấp điện
tới đầu công tắc CT1. Đóng công tắc CT1, dòng điện qua cầu chì CC1 và vào
hệ cung cấp nguồn điện, do K5 là tiếp điểm thường đóng nên đèn xanh sáng,
K6 là tiếp điểm thường mở nên đèn đỏ không có điện. Các tín hiệu của đèn
báo cho ta biết đã có điện vào hệ nguồn nhưng điện chưa được cấp cho các hệ
quạt, hệ dây điện trở.
Đóng công tắc MK , cuộn hút của rơle K có điện sẽ đóng các tiếp điểm
thường mở K1, K2 và K3. Đồng thời, tiếp điểm thường đóng K5 được mở ra
nên đèn xanh tắt, tiếp điểm K6 đóng lại nên đèn đỏ sáng báo hiệu hệ cung cấp
nguồn điện đã cấp điện tới đầu các tiếp điểm thường mở Q1, Q2 và Q3.
7.2.2. Hoạt động của hệ thống điều khiển cấp điện cho quạt
Sau khi MK đóng, dòng điện đi qua cầu chì CC2, do Q5 là tiếp điểm
thường đóng nên đèn xanh của hệ quạt sáng, Q6 là tiếp điểm thường mở nên
đèn đỏ của hệ quạt không có điện. Các tín hiệu này báo cho ta biết hệ thống
điều khiển cấp điện cho quạt đã có điện.
Đóng công tắc MQ, cuộn hút của rơle Q có điện sẽ đóng các tiếp điểm
thường mở Q1, Q2, Q3. Lúc này, quạt bắt đầu chạy và đồng thời tiếp điểm
thường đóng Q5 được mở ra nên đèn xanh tắt, tiếp điểm thường mở Q6 đóng
lại nên đèn đỏ sáng báo hiệu hệ thống điều khiển cấp điện cho quạt đã cấp
điện tới đầu các tiếp điểm thường mở KA1, KA2, KA3 và KB1, KB2, KB3
của hệ thống điều khiển cấp điện cho dây điện trở và khống chế chế độ nhiệt
độ của lò.
7.2.3. Hoạt động của hệ thống điều khiển cấp điện cho dây điện trở và
đo - khống chế chế độ nhiệt độ của lò
a) Điều khiển cấp điện cho dây điện trở

.
- 92 -
.

Sau khi chạy, dòng điện đi qua cầu chì CC3 vào hệ điều khiển cấp điện
cho dây điện trở và khống chế chế độ nhiệt độ của lò. Khi đó, do Z3 là tiếp
điểm thường đóng nên đèn xanh sáng, Z4 là tiếp điểm thường mở nên đèn đỏ
không sáng. Các tín hiệu đèn này, báo cho ta biết điện đã được cấp tới hệ điều
khiển cấp điện cho dây điện trở và khống chế chế độ nhiệt độ của lò.
Để cấp điện cho dây điện trở, ta bật áptômat ON – OFF về vị trí làm việc
ON. Khi đó cuộn hút của rơle Z có điện, cuộn hút Z có điện sẽ đóng các công
tắc công tắc thường mở Z1 và Z2 cấp điện cho cuộn hút của các rơle KA và
KB. Các cuộn hút KA, KB có điện sẽ đóng các tiếp điểm thường mở KA1,
KA2, KA3 và KB1, KB2, KB3 để cấp điện cho dây điện trở.
Đồng thời cuộn hút Z cũng đóng tiếp điểm thường mở Z4 lại nên đèn đỏ
sáng, tiếp điểm thường đóng Z3 được mở ra nên đèn xanh tắt. Các tín hiệu
này, báo cho ta biết bộ dây điện trở đã bắt đầu làm việc.
b) Đo và khống chế chế độ nhiệt độ của lò
Để đo nhiệt độ của lò, ta dùng cặp nhiệt điện T (cặp XA) với các đặc tính
kỹ thuật đã trình bày ở phần 7.1.2.
Tín hiệu nhiệt độ được truyền về bộ phận đo và khống chế nhiệt độ
(ĐKC), nhiệt độ được chỉ thị trên đồng hồ sẽ được nạp vào bộ phận so sánh
của thiết bị đo và khống chế nhiệt độ.
Khi nhiệt độ của lò nhỏ hơn nhiệt độ yêu cầu (nhiệt độ đặt) thì tiếp điểm
C ở trạng thái đóng, lò hoạt động bình thường. Khi nhiệt độ của lò cao hơn
nhiệt độ đặt, tiếp điểm C sẽ mở ra, cuộn hút Z mất điện. Do cuộn hút Z mất
điện nên các tiếp điểm Z1, Z2 sẽ mở dẫn đến các cuộn hút KA và KB không
được cấp điện và khi đó các tiếp điểm KA1, KA2, KA3 và KB1, KB2, KB3
sẽ mở ra nên bộ dây điện trở không được cấp điện, lò ngừng cấp nhiệt, nhiệt
độ của lò giảm dần. Khi nhiệt độ của lò xuống thấp hơn nhiệt độ đặt thì tiếp
điểm C sẽ đóng lại cấp điện cho cuộn hút Z. Cuộn hút Z có điện sẽ đóng các
tiếp điểm Z1, Z2 để cấp điện cho các cuộn hút KA và KB. Khi KA và KB có
điện sẽ đóng các tiếp điểm KA1, KA2, KA3 và KB1, KB2, KB3 lại và điện
được cấp cho bộ dây điện trở, bộ dây điện trở tiếp tục làm việc.

.
- 93 -
.

Quá trình được lặp đi lặp lại theo chu kỳ và cứ thế nhiệt độ lò được
khống chế theo yêu cầu công nghệ.
Tuy nhiên, trong quá trình làm việc của lò thì khi đã đạt được nhiệt độ
yêu cầu, ta chỉ cần cấp cho lò một lượng nhiệt nhỏ để bù lại lượng nhiệt bị tổn
thất do đó không cần sử dụng hết toàn bộ công suất thiết kế mà chỉ cần sử
dụng một phần công suất này. Khi đó, ta tắt một trong hai công tắc CT KA hoặc
CTKB để cắt nguồn điện cung cấp cho cuộn hút KA hoặc KB thì sẽ khống chế
được lượng nhiệt cấp cho lò. Việc thực hiện này, giúp giảm được số lần tác
động của bộ khống chế nhiệt độ ĐKC do đó sẽ làm tăng tuổi thọ của bộ
khống chế và tuổi thọ của lò.
Khi không muốn khống chế nhiệt độ của lò, ta ngắt bộ phận khống chế
(ĐKC) ra khỏi tiếp điểm C.
Khi muốn dừng lò ta Ên nút Đ K ở hệ cung cấp nguồn điện. Khi đó, cuộn
hút K sẽ mất điện và các tiếp điểm K1, K2, K3 sẽ mở ra, lò ngừng làm việc.
Muốn cho lò làm việc trở lại, ta thực hiện lại các thao tác đã trình bày ở trên.
7.2.4. Hoạt động của hệ thống bảo vệ sự cố
Để bảo vệ lò mỗi khi có sự cố ngắn mạch hay chạm chập, ta sử dụng một
hệ thống đo tín hiệu sự cố BV, hệ thống này sẽ truyền tín hiệu sự cố về cuộn
hút BV của nó. Khi xảy ra sự cố, cuộn hút BV có điện sẽ đóng các tiếp điểm
thường mở BV1, BV2, BV3 (tuỳ theo sự cố xảy ra ở pha nào) và cấp điện cho
cuộn hút RI. Khi cuộn hút RI có điện sẽ mở tiếp điện thường đóng RI làm cho
cuộn hút K mất điện. Khi đó các tiếp điểm K1, K2, K3 sẽ mở ra và ngắt điện
toàn lò để xử lý sự cố.
Sau khi xử lý sự cố xong, ta lần lượt thực hiện lại các thao tác ban đầu để
khởi động lại lò.

.
- 94 -
.

KÕT LUẬN

Sau khi nghiên cứu, tìm hiểu các đặc điểm kỹ thuật và nguyên lý làm
việc của các lò điện trở cũng như công nghệ chế tạo dây cáp nhôm ở nước ta
hiện nay, em đã tiến hành thiết kế, tính toán các thông số kỹ thuật của lò điện
trở có không khí tuần hoàn cưỡng bức để ủ rulô cáp nhôm theo đúng các nội
dung, yêu cầu của đề tài đồ án tốt nghiệp được giao.
Trong quá trình thiết kế, tính toán em đã cân nhắc để lựa chọn được
phương án tối ưu và phù hợp nhất với điều kiện làm việc ở nước ta. Các
phương pháp tính toán và các số liệu thực nghiệm được lấy đều dựa trên cơ sở
những kiến thức được trang bị và các tài liệu tham khảo.
Việc tính toán, thiết kế tốt nghiệp đã giúp em vận dụng được những kiến
thức đã học vào thực tế đồng thời giúp em trưởng thành hơn, vững vàng hơn
khi nhận các nhiệm vụ thiết kế sau này.
Cuối cùng, một lần nữa, em xin gửi tới PGS. TS. Phạm Văn Trí lòng biết
ơn sâu sắc. Em xin gửi tới các thầy cô giáo, gia đình và bạn bè những lời cảm
ơn chân thành nhất.

.
- 95 -
.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Lương Văn Đề.


Lò điện.
Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội 1978.
[2]. Phạm Văn Trí – Dương Đức Hồng – Nguyễn Công Cẩn.
Lò công nghiệp.
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 1999.
[3]. Nguyễn Công Cẩn.
Thiết kế lò nung kim loại.
Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội 1978.
[4]. Lê Xuân Khuông – Mai Kỷ.
Luyện nhôm.
Đại học bách khoa Hà Nội, Hà Nội 1969.
[5]. Đặng Quốc Phú – Trần Thế Sơn – Trần Văn Phú.
Truyền nhiệt.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1999.
[6]. Bùi Hải – Phạm Lê Dần.
Nhiệt động kỹ thuật.
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2000.
[7]. Nguyễn Đức Lợi – Vũ Diễm Hương – Nguyễn Khắc Xương.
Vật liệu kĩ thuật nhiệt và kĩ thuật lạnh.
Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1998.
[8]. Bùi Tiến Đạt – Phạm Trường Cát – Nguyễn Đức Dũng.
Thử nghiệm lò nấu nhôm dùng gas công nghiệp và hoàn thiện dây
chuyền công nghệ sản xuất dây cáp nhôm.
Báo cáo tổng kết dự án sản xuất thử – thử nghiệm. Công ty cơ điện
Trần Phú, Hà Nội 2003.
[9]. Doc. Ing. Miroslav Rédr.
Tepelné výpoč ty a optimalizace vyzdúek prumysloych pecí.
Praha, 1975.
[10]. S. N. Šorin.
Sdílení tepla.
Praha, 1968.

.
- 96 -
.

MỤC LỤC

Tiêu đề Trang
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG 1. NHÔM VÀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT DÂY CÁP NHÔM
1.1. Tính chất và vai trò của nhôm trong đời sống – kĩ thuật 1
1.1.1. Tính chất của nhôm 1
1.1.2. Vai trò của nhôm trong đời sống – kĩ thuật 4
1.2. Tình hình sản xuất – tiêu thụ và công nghệ chế tạo cáp nhôm
4
ở nước ta hiện nay
1.2.1. Tình hình sản xuất – tiêu thụ cáp nhôm ở nước ta hiện nay 4
1.2.2. Công nghệ sản xuất dây cáp nhôm 5
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ LÒ ĐIỆN VÀ LÒ ĐIỆN TRỞ
2.1. Lò điện và lĩnh vực sử dụng của lò điện 6
2.1.1. Lò điện và đặc điểm của lò điện 6
2.1.2. Lĩnh vực sử dụng của lò điện 7
2.2. Các phương pháp biến đổi điện năng thành nhiệt năng 7
2.2.1. Phương pháp điện trở 8
2.2.2. Phương pháp cảm ứng 8
2.2.3. Phương pháp hồ quang điện 9
2.2.4. Phương pháp điện môi 10
2.2.5. Phương pháp Plasma 11
2.3. Phân loại lò điện 11
2.3.1. Phân loại lò điện 11
2.3.2. Sơ đồ phân loại lò điện 12
2.4. Vật liệu chế tạo dây điện trở 13
2.4.1. Yêu cầu của vật liệu chế tạo dây điện trở 13
2.4.2. Vật liệu kim loại 13
2.4.3. Vật liệu phi kim loại 16

.
- 97 -
.

2.4.4. Cấu trúc của dây điện trở kim loại 18


2.4.5. Các kiểu bố trí dây điện trở trong lò 22
23
2.5. Công suất bề mặt riêng của vật liệu chế tạo dây điện trở
2.5.1. Công suất bề mặt riêng của dây điện trở lí tưởng 23
2.5.2. Công suất bề mặt riêng của dây điện trở thực 25
CHƯƠNG 3. CHỌN CẤU TRÚC LÒ VÀ TÍNH TOÁN CÁC KÍCH
THƯỚC CƠ BẢN CỦA LÒ
3.1. Chọn cấu trúc lò 29
3.1.1. Cơ sở lựa chọn cấu trúc lò 29
3.1.2. Chọn cấu trúc lò 30
3.2. Tính toán các kích thước cơ bản của lò 32
3.2.1. Tính kích thước nội hình lò 32
3.2.2. Tính các kích thước ngoại hình lò 37
3.3. Cấu trúc của lò 42
CHƯƠNG 4. TÍNH THỜI GIAN NUNG KIM LOẠI 43
4.1. Các số liệu ban đầu 43
4.2. Chọn phương pháp nung và giản đồ nung 43
4.2.1. Phương pháp nung 43
4.2.2. Giản đồ nung 44
4.3. Tính thời gian nung 45
4.3.1. Nhiệt độ trung bình của bề mặt vật nung 45
4.3.2. Tính hệ số trao đổi nhiệt đối lưu 45
4.3.3. Tính hệ số trao đổi nhiệt bức xạ 49
4.3.4. Tính hệ số trao đổi nhiệt tổng cộng 51
4.3.5. Tính thời gian nung 51
Nhận xét 57
CHƯƠNG 5. TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NHIỆT VÀ XÁC ĐỊNH CÔNG
SUẤT ĐIỆN CỦA LÒ
58
5.1. Tính toán cân bằng nhiệt của lò 58

.
- 98 -
.

5.1.1. Lượng nhiệt để nung dây cáp nhôm 58


5.1.2. Lượng nhiệt để nung thép làm lõi các rulô 59
5.1.3. Lượng nhiệt để nung không khí 60
5.1.4. Lượng nhiệt tổn thất do tích nhiệt trong tường lò, đáy lò và
63
nóc lò
5.1.5. Lượng nhiệt tổn thất do dẫn nhiệt qua tường lò, đáy lò và
64
nóc lò
5.1.6. Tổng lượng nhiệt mà lò cần cung cấp 66
5.1.7. Lập bảng cân bằng nhiệt của lò 66
5.2. Xác định công suất điện của lò 67
5.2.1. Xác định công suất nhiệt của lò 67
5.2.2. Xác định công suất điện của lò 67
CHƯƠNG 6. TÍNH TOÁN DÂY ĐIỆN TRỞ LÀM VIỆC Ở CHẾ ĐỘ
TRAO ĐỔI NHIỆT ĐỐI LƯU
6.1. Các số liệu ban đầu 68
6.2. Tính toán dây điện trở làm việc ở chế độ trao đổi nhiệt
68
đối lưu
6.2.1. Phân bố công suất điện và chọn cách đấu dây 68
6.2.2. Chọn vật liệu chế tạo dây điện trở 70
6.2.3. Chọn cấu trúc dây và cách bố trí dây 71
6.2.4. Tính công suất bề mặt riêng của dây điện trở 72
6.2.5. Tính chiều dài của một nhánh dây 78
6.2.6. Tính số vòng xoắn cho một nhánh dây 78
6.2.7. Tính bước xoắn của dây 79
6.2.8. Tính khối lượng dây của một nhánh dây 79
6.2.9. Tổng số mét dây điện trở 80
6.2.10. Tổng khối lượng dây điện trở 80
CHƯƠNG 7. ĐO VÀ KHỐNG CHẾ CHẾ ĐỘ NHIỆT ĐỘ CỦA LÒ
7.1. Khái niệm chung về đo nhiệt độ 81
7.1.1. Khái niệm chung về đo nhiệt độ 81
7.1.2. Đo nhiệt độ bằng cặp nhiệt XA 82

.
- 99 -
.

7.2. Sơ đồ mạch động lực cấp điện cho lò 85


7.2.1. Hoạt động của hệ thống cung cấp nguồn điện 85
7.2.2. Hoạt động của hệ thống điều khiển cấp điện cho dây
85
điện trở
7.2.3. Hoạt động của hệ thống đo và khống chế nhiệt độ của lò 86
7.2.4. Hoạt động của hệ thống bảo vệ sự cố 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 89

.
- 100
-

You might also like