Professional Documents
Culture Documents
Đề tài:
Thiết kế nguồn hàn hồ quang điện một chiều
Hà Nội, 2023
MỤC LỤC
Hình 1.3: Các dạng đặc tính dòng-áp của nguồn điện
Hình vẽ trên biểu diễn các dạng đặc tính dòng-áp của nguồn điện. Có bốn
dạng đặc tính .
- Đặc tính 1: Đặc tính dốc có ở các máy hàn hồ quang tay .Đây là đường đặc tính
hay dùng trong công nghệ hàn.
- Đặc tính 2: Đặc tính thoải có trong máy hàn hồ quang tự động
- Đặc tính 3: Đặc tính cứng
- Đặc tính 4: Đặc tính tăng có trong máy phát điện một chiều kích thích hỗn hợp
dãy quán nổi tiếp Rất ít khi người ta dùng máy có đặc tính này để hàn.
Như vậy,trong công nghệ hàn hồ quang người ta có thể dùng máy có đặc
tính dốc và đặc tính thoại để hàn.
1.4.3. Các yêu cầu đối với nguồn điện hàn
- Điện áp không tải ( điện áp trên hai đầu ra của nguồn điện khi mạch hàn hở ) phải
đủ lớn để gây hồ quang nhưng không được vượt quá giá trị an toàn với người thợ
hàn ( không quá 90 V).
- Công suất của nguồn điện hàn phải đủ để cung cấp cho dòng điện hàn để duy
trì hổ quang cháy ổn định.
- Nguồn điện hàn phải có cơ cấu điều chỉnh vô cấp dòng điện hàn trong giới hạn
cần thiết .
- Nguồn điện hàn phải có điện áp thấp và dòng điện cao để tạo ra và duy trì hồ
quang cháy ổn định cần thiết cho đường hàn chất lượng cao.
- Dòng ngắn mạch không quá lớn ( Ing = (1,3 - 1,4) Ih ) để máy không bị quá tải.
- Nguồn hàn cần gọn nhẹ, giá rẻ và dễ sử dụng.
II. VAN ĐIỀU KHIỂN THYRISTOR
2.1. Cấu tạo, ký hiệu Thyristor
Thyristor là phần tử bán dẫn cấu tạo từ bốn lớp bán dẫn p-n-p-n, tạo ra ba
tiếp giáp p-n: J1, J2, J3. Thyristor có ba cực: anode A, katot K, cực điều khiển G
được biểu diễn trên hình 1.2.
3.2. Đặc tính Volt-Ampere của thyristor
Hình 1.5. Đặc tính volt-ampere của thyristor
Đặc tính volt-ampere của một thyristor gồm 2 phần (hình 1.3). Phần thứ
nhất nằm trong góc phần tư thứ I là đặc tính thuận tương ứng với trường hợp điện
áp UAK > 0; phần thứ hai nằm trong góc phần tư thứ III, gọi là đặc tính ngược,
tương ứng với trường hợp UAK < 0.
Trường hợp dòng điện vào cực điều khiển bằng 0 (IG = 0)
Khi dòng vào cực điều khiển của thyristor bằng 0 hay khi hở mạch cực điều
khiển thyristor sẽ cản trở dòng điện ứng với cả hai trường hợp phân cực điện áp
giữa anode - cathode. Khi điện áp UAK < 0, theo cấu tạo bán dẫn của thyristor, hai
tiếp giáp J1, J3 đều phân cực ngược, lớp J2 phân cực thuận, như vậy thytistor sẽ
giống như 2 diode mắc nối tiếp bị phân cực ngược. Qua thyristor sẽ chỉ có một
dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Khi UAK tăng đạt đến một giá trị điện
áp lớn nhất Ung.max sẽ xảy ra hiện tượng thyristor bị đánh thủng, dòng điện có thể
tăng lên rất lớn. Giống như ở đoạn đặc tính ngược của diode, quá trình bị đánh
thủng là quá trình không thể đảo ngược được, nghĩa là nếu có giảm điện áp UAK
xuống dưới mức Ung.max thì dòng điện cũng không giảm được về mức dòng rò.
Thyristor đã bị hỏng.
Khi tăng điện áp anode - cathode theo chiều thuận, UAK > 0, lúc đầu cũng
chỉ có một dòng điện rất nhỏ chạy qua, gọi là dòng rò. Điện trở tương đương mạch
anode - cathode vẫn có giá trị rất lớn. Khi đó tiếp giáp J1, J3 phân cực thuận, J2
phân cực ngược. Cho đến khi UAK tăng đạt đến giá trị điện áp thuận lớn nhất,
Uth.max, sẽ xảy ra hiện tượng điện trở tương đương mạch anode - cathode đột
ngột giảm, dòng điện chạy qua thyristor sẽ chỉ bị giới hạn bởi điện trở mạch ngoài.
Nếu khi đó dòng qua thyristor lớn hơn một mức dòng tối thiểu, gọi là dòng duy trì
Idt , thì khi đó thyristor sẽ dẫn dòng trên đường đặc tính thuận, giống như đường
đặc tính thuận ở diode. Đoạn đặc tính thuận được đặc trưng bởi tính chất dòng có
thể có giá trị lớn nhưng điện áp rơi trên anode - cathode nhỏ và hầu như không phụ
thuộc vào giá trị của dòng điện.
Trường hợp có dòng điện vào cực điều khiển (IG > 0)
Nếu có dòng điều khiển đưa vào giữa cực điều khiển và cathode, quá trình
chuyển điểm làm việc trên đường đặc tính thuận sẽ xảy ra sớm hơn, trước khi điện
áp thuận đạt đến giá trị lớn nhất, Uth.max. Điều này được mô tả trên hình 1.2 bằng
những đường nét đứt, ứng với các giá trị dòng điều khiển khác nhau, IG1, IG2,
IG3,...nói chung, nếu dòng điều khiển lớn hơn thì điểm chuyển đặc tính làm việc sẽ
xảy ra với UAK nhỏ hơn.
Quá trình xảy ra trên đường đặc tính ngược sẽ không có gì khác so với
trường hợp dòng điều khiển bằng 0.
của mạch lực mà thyristor là một phần tử đóng cắt, khống chế dòng điện.
Khóa thyristor
Một thyristor đang dẫn dòng sẽ trở về trạng thái khóa (điện trở tương đương
mạch anode - cathode tăng cao) nếu dòng điện giảm xuống, nhỏ hơn giá trị dòng
duy trì, Idt. Tuy nhiên để thyristor vẫn ở trạng thái khóa, với trở kháng cao, khi
điện áp anode - cathode lại dương (UAK > 0), cần phải có một thời gian nhất định
để các lớp tiếp giáp phục hồi hoàn toàn tính chất cản trở dòng điện của mình.
Khi thyristor dẫn dòng theo chiều thuận, UAK > 0, hai lớp tiếp giáp J1, J3,
phân cực thuận, các điện tích đi qua hai lớp này dễ dàng và lấp đầy tiếp giáp J2
đang bị phân cực ngược. Vì vậy mà dòng điện có thể chảy qua ba lớp tiếp giáp J1,
J2, J3. Để khóa thyristor lại cần giảm dòng anode - cathode về dưới mức dòng duy
trì (Idt) bằng cách hoặc là đối chiếu dòng điện hoặc áp một điện áp ngược lên giữa
anode và cathode của thyristor. Sau khi dòng về bằng không phải đặt một điện áp
ngược lên anode - cathode (UAK < 0) trong một khoảng thời gian tối thiểu, gọi là
thời gian phục hồi, tr , chỉ sau đó thyristor mới có thể cản trở dòng điện theo cả hai
chiều. Trong thời gian phục hồi có một dòng điện ngược chạy giữa anode và
cathode. Dòng điện ngược này di chuyển các điện tích ra khỏi tiếp giáp J2 và nạp
điện cho tụ điện tương đương của hai tiếp giáp J1, J3 được phục hồi. Thời gian
phục hồi phụ thuộc vào lượng điện tích cần được di chuyển ra ngoài cấu trúc bán
dẫn của thyristor và nạp điện cho tiếp giáp J1, J3 đến điện áp ngược tại thời điểm
đó.
Quá trình khóa một thyristor có dạng gần giống như khóa một diode.
Thời gian phục hồi là một trong những thông số quan trọng của thyristor.
Thời gian phục hồi xác định dải tần số làm việc của thyristor. Thời gian phục hồi tr
có giá trị cỡ 550 µs đối với các thyristor tần số cao và cỡ 50200 µs đối với các
thyristor tần số thấp.
2.4. Các thông số cơ bản của thyristor
Các thông số cơ bản là các thông số dựa vào đó ta có thể lựa chọn một
thyristor cho một ứng dụng cụ thể nào đó.
Giá trị dòng trung bình cho phép chạy qua thyristor, Iv
Đây là giá trị trung bình cho phép chạy qua thyristor với điều kiện nhiệt độ
của cấu trúc tinh thể bán dẫn của thyristor không vượt quá một giá trị cho phép.
Trong thực tế dòng điện cho phép chạy qua thyristor còn phụ thuộc vào các điều
kiện làm mát và nhiệt độ môi trường. Thyristor có thể được gắn lên các bộ tản
nhiệt tiêu chuẩn và làm mát tự nhiên. Ngoài ra thyristor có thể phải được làm mát
cưỡng bức nhờ quạt gió hoặc dùng nước để tải nhiệt lượng tỏa ra nhanh hơn. Có
thể lựa chọn dòng điện theo các điều kiện làm mát theo kinh nghiệm như sau:
- Làm mát tự nhiên: dòng sử dụng cho phép đến một phần ba dòng Iv.
- Làm mát cưỡng bức bằng quạt gió: dòng sử dụng bằng hai phần ba dòng
Iv.
- Làm cưỡng bức bằng nước: có thể sử dụng 100% dòng Iv.
Điện áp ngược cho phép lớn nhất, Ung.max
Đây là giá trị điện áp ngược lớn nhất cho phép đặt lên thyristor. Trong các
ứng dụng phải đảm bảo rằng, tại bất kỳ thời điểm nào điện áp giữa anode - cathode
UAK luôn nhỏ hơn hoặc bằng Ung.max. Ngoài ra phải đảm bảo một độ dự trữ nhất
định về điện áp, nghĩa là phải được chọn ít nhất là bằng 1,2 đến 1,5 lần giá trị biên
độ lớn nhất của điện áp trên sơ đồ đó.
Thời gian phục hồi tính chất khóa của thyristor, tr (µs)
Đây là thời gian tối thiểu phải đặt điện áp âm lên giữa anode - cathode của
thyristor sau khi dòng anode - cathode đã về bằng không trước khi lại có thể có
điện áp dương mà thyristor vẫn khóa. Thời gian phục hồi tr là một thông số rất
quan trọng của thyristor, nhất là trong các bộ nghịch lưu phụ thuộc hoặc nghịch
lưu độc lập, trong đó phải luôn đảm bảo rằng thời gian dành cho quá trình khóa
phải bằng 1,5 đến 2 lần tr.
Tốc độ tăng điện áp cho phép, dU/dt (V/µs)
Thyristor được sử dụng như một phần tử có điều khiển, nghĩa là mặc
dù được phân cực thuận (UAK > 0) nhưng vẫn phải có tín hiệu điều khiển thì nó
mới cho phép dòng điện chạy qua. Khi thyristor được phân cực thuận, phần lớn
điện áp rơi trên lớp tiếp giáp J2 như được chỉ ra trên hình 1.4.
Hình 1.6. Hiệu ứng dU/dt tác dụng như dòng điều khiển
Lớp tiếp giáp J2 bị phân cực ngược nên độ dày của nó nở ra, tạo ra vùng
không gian nghèo diện tích, cản trở dòng điện chạy qua. Vùng không gian này có
thể coi như một tụ điện có điện dung CJ2. Khi có điện áp biến thiên với tốc độ lớn,
dòng điện của tụ có thể có giá trị đáng kể, đóng vai trò như dòng điều khiển. Kết
quả là thyristor có thể mở ra khi chưa có tín hiệu điều khiển vào cực điều khiển G.
Tốc độ tăng điện áp là một thông số phân biệt thyristor tần số thấp với các
thyristor tần số cao. Ở thyristor tần số thấp, dU/dt vào khoảng 50 đến 200 (V/µs)
với các thyristor tần số cao dU/dt có thể đạt 500 đến 2000 (V/µs).
Tốc độ tăng dòng cho phép, dI/dt (A/µs)
Khi thyristor bắt đầu mở, không phải mọi điểm trên tiết diện tinh thể
bán dẫn của nó đều dẫn dòng đồng đều. dòng điện sẽ chạy qua bắt đầu ở một số
điểm, gắn với cực điều khiển nhất, sau đó sẽ lan tỏa dần sang các điểm khác trên
toàn bộ tiết diện. Nếu tốc độ tăng dòng quá lớn có thể dẫn đến mật độ dòng điện ở
các điểm dẫn ban đầu quá lớn, sự phát nhiệt cục bộ quá mãnh liệt có thể dẫn đến
hỏng cục bộ, từ đó dẫn đến hỏng toàn bộ tiết diện tinh thể bán dẫn.
Tốc độ tăng dòng cũng phân biệt thyristor tần số thấp, có dI/dt cỡ 50 – 100
(A/µs), với các thyristor tần số cao với dI/dt cỡ 500 – 2000 (A/µs). Trong các ứng
dụng phải luôn đảm bảo tốc độ tăng dòng dưới mức cho phép. Điều này đạt được
nhờ mắc nối tiếp các van bán dẫn với các cuộn kháng trị số nhỏ. Cuộn kháng có
thể lõi không khí hoặc lõi ferit. Có thể dùng những xuyến ferit lồng lên thanh dẫn
để tạo các điện kháng giá trị khác nhau tùy theo số lượng xuyến sử dụng. xuyến
ferit tạo nên các điện kháng có tính chất của cuộn kháng bão hòa. Khi dòng qua
thanh dẫn nhỏ, điện kháng sẽ có giá trị lớn để hạn chế tốc độ tăng dòng; khi dòng
điện lớn, cuộn kháng bị bão hòa, điện cảm giảm gần như bằng không. Như vậy
cuộn kháng kiểu này không gây sụt áp trong chế độ dòng định mức qua thanh dẫn.
III. LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN THIẾT KẾ
Trong chương này chúng ta sẽ nghiên cứu một số phương án thiết kế mạch
lực, từ đó chọn ra một phương án khả thi nhất cho việc thiết kế nguồn hàn hồ
quang .
3.1. Sơ đồ cấu trúc của nguồn hàn hồ quang điện một chiều
3.1.1. Sơ đồ
Hình 1.7: Sơ đồ cấu trúc nguồn hàn hồ quang điện một chiều
3.1.2. Giải thích chức năng của từng khối
- Máy biến áp : Có hai nhiệm vụ.Thứ nhất là biến điện áp xoay chiều lấy từ lưới về
diện áp một chiều có độ lớn phù hợp vời yêu cầu của tải. Thứ hai là làm nhiệm vụ
cách ly giữa mạch chỉnh lưu với lưới điện xoay chiều.
- Khối chỉnh lưu có điều khiển: có nhiệm vụ biến dòng điện xoay chiều lấy từ máy
biến áp thành dòng điện một chiều. Sau khối này điện áp có dạng nhấp nhô và chất
lượng điện áp chưa tốt nên ta phải dùng thêm một bộ lọc.
- Bộ lọc : có thể gồm cuộn cảm L hoặc tụ C hoặc cả L và C. Bộ lọc có tác dụng san
phẳng các thành phần sóng hài bậc cao và làm cho điện áp có hệ số đập mạch phù
hợp với yêu cầu của tải.
- Mạch điều khiển có tác dụng tạo ra các xung điều khiển để đưa đến cực điều
khiển của các Thyristor hay nói cách khác mạch điều khiển có nhiệm vụ là điều
khiển quá trình mở van hoàn toàn tự động. Mạch điều khiển còn phải có khả năng
thay đổi góc a trong toàn bộ dải điều chỉnh.Với máy hàn. mạch điều khiển còn cần
phải có thêm chức năng bảo vệ khi xảy ra sự cố ngắn mạch tải.
3.2. Đánh giá ưu nhược điểm của từng sơ đồ và lựa chọn phương án thiết kế
3.2.1. Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển không đối xứng cầu một pha
a. Ưu điểm
- Mạch có cấu tạo đơn giản, chỉ gồm có hai điode và hai Thyristor .Điều này sẽ
làm cho mạch dễ thiết kế,điều khiển và có tính kinh tế cao.
- Điện áp ra là V2U, nhỏ hơn các sơ đồ khác lên ta dễ chọn van.
- Rất có ứng dụng thực tiễn trong các nhà máy, phân xưởng nhỏ nơi mà chỉ dùng
đến mạng điện một pha.
b. Nhược điểm
- Số xung đập mạch trong một chu kỳ của sơ đồ bằng 2, thấp hơn tất cả các sơ đồ
khác .Điều này sẽ làm cho chất lượng điện áp và dòng điện ra của mạch kém đi.
Mặt khác, nó cũng gây khó khăn cho chúng ta trong vấn đề thiết kế bộ lọc.
- Mạch này chỉ dùng cho các tải có công suất nhỏ và vừa. Nếu dùng cho các tải
có công suất lớn sẽ gây nên hiện tượng lệch công suất giữa các pha .
3.2.2. Sơ đồ chỉnh lưu điều khiển không đối xứng cầu ba pha
a. Ưu điểm
- Số xung đập mạch trong một chu kỳ của sơ đồ bằng 6, nên chất lượng điện áp
ra cao, cuộn kháng lọc sẽ nhỏ gọn hơn .
- Mạch điều khiển đơn giản vì chỉ phải điều khiển đóng mở cho ba van.
- Trong máy biến áp không có hiện tượng từ hoá cưỡng bức vì dòng điện chạy
trong cuộn dây thứ cấp máy biến áp là dòng xoay chiều nên tổng Ampe vòng của
thành phần một chiều gây nên trên mỗi trụ biến áp bằng 0.
- Hầu nhu không làm méo lưới điện .Mạch có hệ số sử dụng máy biến áp cao.
b. Nhược điểm
- Điện áp ngược đặt lên van lớn ( Ung= V6U, ) nên vấn đề chọn van sẽ gặp khó
khăn.
- Sụt áp trong mạch van lớn gấp đôi sơ đồ hình tia nên không phù hợp với cấp
điện áp dưới 10 V.
- Mạch phức tạp hơn mạch của sơ đồ cầu không đối xứng một pha và sơ đồ tia ba
pha.
3.2.3. Lựa chọn phương án
Qua phân tích ưu nhược điểm của các phương án ở trên ta thấy mỗi phương
án đều có những ưu nhược điểm và lĩnh vực ứng dụng riêng. Tuy nhiên dựa vào
yêu cầu của đề bài là thiết kế bộ nguồn hàn có dòng hàn cực đại là 180 A và điện
áp ngắn mạch là 60V, ta thấy phương án : “Chỉnh lưu điều khiển không đối xứng
cầu ba pha” là khả thi hơn cả. Chất lượng điện áp và dòng điện ra là rất tốt do đó sẽ
giúp cho ta có nhiều mối hàn đẹp và chất lượng mối hàn cao. Hơn nữa, mạch lực
và mạch điều khiển cũng không quá phức tạp, cuộn kháng lọc dòng điện nhỏ nên
thuận tiện cho ta trong việc thiết kế và chế tạo. Vì vậy trong đồ án này ta quyết
định lựa chọn phương án “CHỈNH LƯU ĐIỀU KHIỂN KHÔNG ĐỐI XỨNG
CẦU BA PHA” để thiết kế mạch lực.
a. Sơ đồ nguyên lý
Hình 1.8: Sơ đồ nguyên lý CL điều khiển không đối xứng cầu ba pha
b. Nguyên lý hoạt động
- Mạch chỉnh lưu điều khiển đối xứng cầu ba pha gồm một nhóm Thyristor đấu
Katot chung và một nhóm Diode đấu Anot chung.
+ Nhóm Thyristor T1,T2,T3 đấu Katôt chung .Chỉ khi nào thế Anôt của một trong
các van này dương hơn các van còn lại thì mới được phép phát xung điều khiển
vào để mở van đó.
+ Nhóm Diode D1, ,D2,D3 đấu Anôt chung .Khi nào thế Katôt của một trong các
Diode này âm hơn các Diode còn lại thì Diode đó sẽ mở để dẫn dòng tải .Tại một
thời điểm cũng chỉ có một Diode dẫn dòng.
- Đặt vào mạch bộ nguồn cung cấp là Ua,Ub, Uc lệch pha nhau một góc 120°, trên
đồ thị điện áp các pha ta xác định được điểm gốc để phát xung điều khiển theo
nguyên tắc đã trình bày ở trên .Trên đồ thị O1 là điểm gốc để phát xung điều khiển
vào mở T1, O2 là điểm gốc để phát xung điều khiển vào mở T2, O3 là điểm gốc để
phát xung điều khiển vào mở T3.
- Giả sử góc điều khiển là a thì tại thời điểm,ta phát xung điều khiển để mở T1, T1
sẽ thông dòng chảy qua T1, và điện áp nguồn được đặt lên tải .
Khi U = 0 dòng điện tải có xu hướng giảm nhưng do trong mạch có điện
cảm Ld nên Ld sẽ sinh ra sức điện động chống lại sự giảm của dòng điện tải . Vì
vậy , T1 vẫn tiếp tục thông khi Ua≤0.
- Đến thời điểm 2a + pi/3 ta phát xung điều khiển vào để mở T3. Lúc này nếu T1
vẫn thông thì Katôt của T3 mang thế Ua, Anôt của T3 mang thế Ub mà Ua< Ub
nên T3 sẽ thông để dẫn dòng tải.
Mặt khác, khi T3 thông thì Katôt của T1, mang thế Ub, Anôt của T1 mang thế Ua
mà Ua<Ub nên T1 sẽ tự động khoá lại.
Hình 1.9: Đồ thị CL điều khiển không đối xứng cầu 3 pha với α =60 °
Quá trình đóng mở diễn ra tương tự với các van còn lại. Tại cùng một thời
điểm chỉ có duy nhất một cặp van mở để dẫn dòng tải Khi Thyristor này mở thì
Thyristor đang dẫn trước đó sẽ lập tức bị khoá lại.
Các biểu thức tính toán
Điện áp ra sau chỉnh lưu: Ud
Công suất của máy biến áp ba pha trong sơ đồ điều chỉnh công suất:
Công suất của máy biến áp ba pha trong sơ đồ làm chức năng ổn áp một
chiều:
Hình 2.1: Sơ đồ mạch lực đầy đủ (bao gồm các bảo vệ)
II. Tính toán các thông số của mạch lực
Theo yêu cầu của đề bài ta cần phải thiết kế nguồn hàn hồ quang điện một
chiều có các thông số sau :
Dòng hàn cực đại : 180 A
Điện áp không tải : 60 V
Mạch lực có bốn bộ phận chính là:
Máy biến áp lực
Van công suất
Cuộn khẳng san phẳng
Các thiết bị bảo vệ
Ta sẽ lần lượt tình toán các thông số cần thiết cho việc chế tạo các bộ phận này.
2.1. Tính chọn van động lực
- Trong mạch lực có hai loại van : Diode và Thyristor. Để chọn được van, hai
thông số quan trọng nhất cần phải quan tâm đến là : điện áp ngược đặt lên van và
dòng điện trung bình chạy qua van. Các thông số còn lại là các thông số tham
khảo khi lựa chọn.
Tính điện áp ngược lớn nhất đặt lên van:
U lv = k nv .U 2
Ud
với U 2 = k
U
Ud
suy ra: U lv = k nv .
kU
(*)
Trong đó: U d ,U 2 , U lv lần lượt là điện áp tải điện áp nguồn thứ cấp và điện
áp ngược của van.
U d = 60 V
Un
k nv = là hệ số điện áp ngược, ở sơ đồ cầu 3 pha thì: k = √ 6 = 2,45
U2f
Ud 3√6
ku = là hệ số điện áp tải, ở sơ đồ cầu 3 pha thì: k = = 2,34
U2f π
Thay các số liệu trên vào (*), ta có:
3√6
U lv = √ 6 .
π
.60 = 188,5 V
Điện áp ngược của van cần chọn phải lớn hơn điện áp làm việc của nó.
Điện áp này được chọn thông qua một hệ số dự trữ k dự trữ U . Thông thường k dự trữ U =
1,6 – 2 , ở đây ta chọn k dự trữ U = 1,8
=> U nv = k dự trữ U .U lv = 1,8.188,5 = 340 V
Ta tra bảng thông số các Diode và Thyristor để chọn ra van có lao vun và
Un lớn hơn gần nhất với hai thông số ở trên, ta tìm được:
Thyristor loại DCR645PR44DS có các thông số sau:
+ Điện áp ngược max : U ng max = 400 V
+ Dòng điện định mức : I dm = 450 A
+ Dòng điều khiển : I dk = 150 mA
+ Điện áp điều khiển : U dk = 3V
+ Dòng điện rò : I r = 35 mA
+ Độ sụt áp của van : Du = 2 V
+ Thời gian chuyển mạch : t cm = 50 ms
+ Nhiệt độ lớn nhất mà van chịu được : Tmax = 125° C
Diode loại SH04C500 có các thông số sau :
+ Điện áp ngược max : Ung max= 400 V
+ Dòng điện định mức : Idm = 500 A
+ Dòng điện rò : Ir = 50 mA
+ Độ sụt áp của van : D U = 0,85 V
+ Thời gian chuyển mạch : tcm = 50 ms
+ Nhiệt độ lớn nhất mà van chịu được : Tmax = 180 0C
2.2. Tính toán máy biến áp lực
2.2.1. Điện áp chỉnh lưu không tải:
Phương trình cân bằng điện áp khi Thyristor và Diode dẫn:
Udo cos α = Ud + ∆ UVT+ ∆ UV D + ∆ Udn + ∆ Uba
Trong đó:
Udo : Điện áp tải khi có tính đến sụt áp trên van và máy biến áp
α : góc điều khiển. ở đây, ta chọn α = 35° để đảm bảo khi lưới điện
bị sụt áp thì mạch vẫn có thể duy trì điện áp định mức cho tải.
∆ U VT = 2 V: Sụt áp trên Thyristor DCR645PR44DS
∆ U V D = 0.85 V: Sụt áp trên Diode SH04C500
∆ U dn :Sụt áp trên dây nối. ∆ U dn rất nhỏ so với các sụt áp khác nên có
thể bỏ qua.
∆ U ba : Sụt áp trên máy biến áp
6.60
Chọn ∆ Uba = 6%Ud = 100 = 3,6V
Vậy :
U d +∆ U VT + ∆ U VD +∆ U ba+ ∆U dn
U do = ≈ 77,3 V
cosα
Sba = ks . Pd max
ks : Hệ số công suất
Với sơ đồ cầu ba pha thì ks = 1,05
⇒ Sba = 1,05 . 13,91 = 14,41 kW
2.2.4. Tính dòng điện và điện áp của máy biến áp ở sơ cấp và phía
thứ cấp
- Điện áp của cuộn thứ cấp là :
Udo = 77,3 V
U2= Udo/ku = 77,3/2,34 = 33 V
√
I2 = 2 . 180 = 147 A
3
U2 33
I1 = kba . I2 = U 1 . I2 = 380 . 147 = 13 A
Với Diode:
Chọn loại cánh tản nhiệt có kích thước 12x12 gồm 15 cánh.
Diện tích bề mặt của cánh tản nhiệt :
Stn = 12.12.15.2 = 4320 cm2
Ta thấy Stn > StnT > StnD
Nên ta sẽ dùng loại cánh tản nhiệt này cho cả Diode và Thyristor.
3.2. Bảo vệ quá dòng
di
Bảo vệ tốc độ tăng dòng dt cho Thyristor
- Khi Thyristor bắt đầu dẫn không cho phép dòng tăng quá giới hạn cho phép
. Để bảo vệ phải có điện cảm phía xoay chiều nhằm hạn chế tốc độ tăng dòng
. Tuy nhiên do có điện cảm tản của các cuộn dây thứ cấp máy biến áp giữ vai
trò bảo vệ nên ta có thể bỏ qua vấn đề này .
Bảo vệ dòng điện dạng xung
- Khi trong mach xảy ra sự cố (ví dụ ngắn mạch ) thì dòng qua van tăng
nhanh và kéo dài cỡ 5-10 ms .Dòng quá lớn có thể dẫn đến đánh thủng van
gây hỏng van .Vì vậy ta cần phải có các phần tử để giảm dòng sự cố dưới
mức cho phép. Các biện pháp có thể sử dụng là :
+ Tác động vào mạch điều khiển (sẽ trình bày trong phần mạch điều khiển)
+ Tác động vào mạch lực
- Dùng cầu chì tác động nhanh đặt trực tiếp cho van hay đặt ở đầu vào mạch
van, đầu ra phía một chiều .
- Dùng Aptômat đặt ở đầu vào máy biến áp lực hay ở đầu ra của bộ chỉnh lưu
(Aptômat một chiều )
ở đây, ta sử dụng Aptômat một chiều vì nó có độ tác động nhanh hơn
Aptômat xoay chiều .
Ta chọn Aptômat BA- 20 có các thông số sau :
+ Dòng điện định mức : 5000A
+ Điện áp một chiều định mức : 1000V
3.3. Bảo vệ quá áp
- Đối với các van công suất, do nhiều nguyên nhân khác nhau có thể xảy ra
quá điện áp trên van và gây hỏng van. Các nguyên nhân gây nên quá áp có
thể kể đến là :
Nguyên nhân bên ngoài
- Quá áp do đóng ngắt các khối chức năng của mạch chỉnh lưu:
+ Đóng máy biến áp vào lưới điện.
+ Đóng mạch chỉnh lưu sau khi đóng biến áp có thể gây nên tốc độ
tăng áp rất lớn (1000V/ μs) .
+ Ngắt máy biến áp khỏi nguồn khi không tải gây quá áp lên đến 5 lần
điện áp làm việc.
+ Ngắt tải khỏi mạch chỉnh lưu gây quá áp do ảnh hưởng của điện cảm
trong mạch điện .
- Quá áp do lưới điện : do đóng cắt các phụ tải chung nguồn với bộ chỉnh lưu
hoặc do lưới điện bị sét đánh .
Nguyên nhân bên trong của mạch
- Quá áp do hiện tượng chuyển mạch giữa các van khi làm việc. Loại quá áp
này mang tính chu kỳ .
+ Khi van chuyển từ khoá sang dẫn, điện áp trên van giảm từ một giá trị
xác định xuống xấp xỉ 0. Đột biến này lan truyền lan truyền dưới dạng xung
điện áp tới các van khác rất mạnh.
+ Khi van chuyển từ dẫn sang khoá, do hiện tượng di tản điện tích khỏi
van rất nhanh trong thời gian ngắn ( khoảng 15 μs ), dòng qua van giảm rất
nhanh gây nên hiện tượng đột biến điện áp khi trong mạch có điện cảm .
Mức quá áp loại này cũng lên đến 5 á10 lần điện áp lưới và dt cũng tới
1000 V/ μs .
Do các nguyên nhân trên và các tác hại của việc van bị quá áp ta cần
phải có một bộ bảo vệ quá áp cho van. ở đây ta sử dụng mạch R- C mắc song
song với van.
Rmin
√ LUℑ
2Q
≤ R ≤ Rmax
√
LUℑ
2Q
Sau khi tính toán ta được giá trị R,C của mạch bảo vệ là :
R = 90 W
C = 0,3 μF
Bảo vệ xung điện áp từ lưới điện : ta mắc mạch như sau:
Chọn R = 15 W
C=4mF
dm 1
Rd : điện trở của tải
Ud 60
Ta có thể tính gần đúng Rd như sau : Rd = I = 180 =¿ 0,33 Ω
d
sánh. Khối so sánh xác định góc điều khiển α. Thay đổi U đk có thể điều chỉnh
được vị trí xung điều khiển tức là điều chỉnhđược góc α.
Chức năng của từng khâu
- Khâu đồng bộ (hay đồng pha): có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa đồng bộ với
điện áp lưới, cho phép xác định được góc điều khiển α.
- Khâu tạo điện áp tựa: có nhiệm vụ tạo ra điện áp tựa (U đp) dạng thích hợp
sao cho trong mỗi nửa chu kỳ của điện áp ra theo quy luật giống nhau.
Có 2 dạng điện áp tựa:
+ Dạng răng cưa: (răng cưa sườn trước; răng cưa sườn sau)
+ Dạng hình sin: dạng hình sin cho điện áp chỉnh lưu tuyến với điện áp
điều khiển nhưng có nhược điểm là phụ thuộc và lưới điện và bị nhiễm theo
nguồn.
Trong thực tế người ta hay dùng điện áp tựa dạng hình răng cưa hơn.
- Khâu so sánh: thực hiện nhiệm vụ so sánh điện áp tựa với điện áp điều
khiển để phát động tạo xung có độ rộng thích hợp để điều khiển tới van.
- Khâu tao xung: vì xung dương sau khối so sánh là một xung vuông có
độ rộng kéo dài từ khi xuất hiện cho đến hết nửa chu kì đang xét của điện áp
chỉnh lưu, xung này chưa thích hợp để mở thyristor. Do vậy khâu tạo xung này
có nhiệm vụ:
+ Chế biến xung ra thành dạng thích hợp cho việc mở thyristor (dạng
xung kim đơn hoặc xung chùm)
+ Khuếch đại đủ công suất mở thyristor
+ Chia xung cấp cho các thyristor- Khâu khuếch đại xung có nhiệm vụ
khuếch đại để đảm bảo về:
+ Độ lớn của xung
+ Công suất xung điều khiển
+ Cách ly mạch lực với mạch điều khiển
2.1. Khâu đồng pha
- Có nhiệm vụ tạo điện áp đồng bộ với điện áp lưới. Từ điện áp đồng bộ này
ta xác định được điểm gốc để tính góc điều khiển a . Ngoài nhiệm vụ đó khẩu
đồng bộ còn có hai chức năng sau :
+ Giảm áp : tức là giảm điệm áp lực có giả trị lớn ở đầu vào và lấy giá trị
điện áp có giá trị phù hợp để điều khiển.
+ Cách ly : cách ly giữa mạch điều khiển và mạch lực đảm bảo an toàn cho
mạch điều khiển khi lưới có sự cố.
Người ta thường thiết kế khâu đồng pha bằng biến áp xung hoặc phần tử
quang Opto.
- Sơ đồ mạch và đồ thị điện áp vào ra:
Công dụng của mạch là tạo điện áp dạng xung vuông ở đầu ra
Nguyên lý hoạt động :
+ Khi U, >0 ( nửa chu kỳ dương ), dòng điện chạy qua R, D làm sáng Diode
quang D. ánh sáng do D phát ra được nhận bởi Photodiode Tr làm cho điện
trở của Tr giảm xuống và Tr sẽ thông. Khi Tr thông thì tụ C bị ngắn mạch
nên Ura = 0
+ Khi Uv < 0 ( nửa chu kỳ âm ), D1 thông, D bị khoá dẫn đến Tr cũng bị
khoá theo.
Lúc này tụ C nạp điện và Ura=Uc.
Ưu điểm của phương pháp này là không cần sử dụng biến áp đồng pha nên sẽ
rất thuận tiện trong việc chế tạo và lắp đặt.
Nhược điểm của sở đổ là việc mở khoá Photodiode Tr tại vùng điện áp lân
cận 0 là thiếu chính xác làm cho việc phóng nạp của tụ điện trong vùng điện
áp lưới gần 0 cũng thiếu chính xác theo .
b. Mạch tạo điện áp đồng pha sử dụng máy biến áp đồng pha và khuyếch đại
thuật toán.
- Sơ đồ mạch và đồ thị điện áp vào ra :
- Vi mạch 555 tạo được xung có chất lượng khá tốt. Sơ đồ của mạch tương
đối đơn
giản nên thường được sử dụng nhiều trong các mạch tạo xung chùm.
- Tần số dao động của xung :
-Khi Ura = +E, tụ C được nạp điện qua điện trở R, điện áp trên tụ C tăng dần cho đến khi Uc
= Up thì mạch lật trạng thái làm cho U = - E. Lúc này tụ C sẽ lại phóng điện qua điện trở R.
Khi tụ phóng điện, điện áp trên nó giảm dần cho đến khi Uc= - Up thì mạch lật trạng thái,
Ura = +E và quá trình lại được lặp lại và hình thành nên một xung vuông ở đầu ra
- Tần số dao động của xung vuông :
Sau khi xem xét và lựa chọn các khối mạch điều khiển ta có thể tiến
hành ghép nổi và có được mạch điều khiển như sau :
III. Đồ thị
IV. Nguyên tắc hoạt động của mạch điều khiển
- Giả sử ta cần phát xung điều khiển cho van T1. Điện áp ở hai đầu cuộn sơ
cấp của máy biến áp đồng pha được lấy chung với điện áp ở hai đầu T1. Biến
áp đồng pha có nhiệm vụ cách ly mạch điều khiển với mạch công suất đồng
thời giảm áp đến một giá trị phù hợp cho việc điều khiển. Sau khi qua biến
áp đồng pha, điện áp ra đồng pha với điện áp 2 đầu T1 nhưng có biên độ nhỏ
hơn. Điện trở R2 có nhiệm vụ làm giảm dòng vào khuếch đại thuật toán A1.
Khuếch đại thuật toán A1, có nhiệm vụ so sánh điện áp ra từ máy biến áp
đồng pha với U = U0 V để cho ra một xung vuông. Xung vuông này chính là
điện áp tựa Utựa. Điện áp tựa được đưa qua một khối tạo điện áp răng cưa
dùng khuếch đại thuật toán A2 ta sẽ được điện áp ở đầu ra có dạng răng cưa.
Điện áp điều khiển Uđk lấy từ khối mạch điều khiển và điện áp răng
cưa được đưa vào một mạch so sánh hai cửa dùng khuếch đại thuật toán A2.
Khi nào Uđk > Urc, thì Ura = +E và ngược lại khi nào Uđk < Urc, thì Ura = -
E.
Điện áp ở đầu ra A, được đưa vào một cổng AND. Do phần tử AND
không làm việc ở dải điện áp âm mà điện áp đầu ra A3 lại có một phần giá trị
âm nên ta sẽ dùng diode D6 để loại bỏ phần điện áp âm này .
Đầu vào thứ hai của cổng AND là đầu ra của khâu phát xung chùm.
Diode D5 cũng làm nhiệm vụ loại bỏ phần điện áp âm. Sau khi qua cổng
AND, tín hiệu vẫn có dạng xung chùm nhưng đã được cắt bỏ một phần.
Khối khuếch đại xung dùng hai Transistor đấu Darlington nhằm khuếch đại
công suất của xung lên nhiều lần. Biến áp xung có nhiệm vụ cách ly giữa
mạch công suất và mạch điều khiển. Diode D8 nhằm bảo vệ trạng thái quá áp
cho Transistor khi van chuyển từ trạng thái thông sang trạng thái khoá. D9 để
chọn xung dương vào cực điều khiển của Thyristor . D10 để bảo vệ giữa cực
G và K khi điện áp ngược đặt lên hai cực đó.
Trong sơ đồ này giá trị điện áp tải Ud có thể thay đổi được bằng cách
điều chỉnh chiết áp VR20 hoặc VR22 để thay đổi Uđk. Khi Uđk thay đổi thì
góc a cũng thay đổi theo nên điện áp tải Ud sẽ thay đổi.
CHƯƠNG 4: MÔ PHỎNG VÀ KIỂM CHỨNG
Mạch lực:
Mạch điều khiển:
Kết quả mô phỏng của các khâu được thể hiện dứoi dạng đồ thị sau:
1. Điện áp ra sau biến áp đồng pha có điểm giữa nối đất
1. Sách “Hướng dẫn thiết kế Điện tử công suất” của tác giả Phạm Quốc Hải,
Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
2. Giáo trình điện tử công suất, Trường đại học điện lực, Nguyễn Thị Điệp.
3. Giáo trình “Điện tử công suất”, Võ Minh Chính (Chủ biên), Phạm Quốc Hải,
Trần Trọng Minh, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.
4. Sách “ Phân tích và giải mạch điện tử công suất”,Phạm Quốc Hải, Dương
Văn Nghi, Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật.