You are on page 1of 30

B ÀI 1 5

H ÀN Đ I Ệ N T I Ế P X Ú C
NHÓM 3
THÀNH VIÊN NHÓM

• TRỊNH GIA KHANG 2180401298


• ĐỖ TUẤN HUY 2180401131
• CHÌU LINH HUY 2180401281
• LÊ HỒNG BẮC 2180401094
TÓM TẮT
Trong bài này, sinh viên nắm được bản chất, đặc điểm và phân loại
phương pháp hàn điện tiếp xúc. Đặt biệt, sinh viên được làm quen với
bản chất, phương pháp và phạm vi áp dụng 3 phương pháp hàn tiếp
xúc phổ biến là hàn giáp mối, hàn tiếp xúc điểm và hàn tiếp xúc
đường. Ngoài ra, việc thiết kế được quy trình công nghệ hàn tiếp xúc
cũng được trang bị cho sinh viên nhằm giúp sinh viên có thể kiểm tra
và giám sát quy trình hàn đó.
15.1 THỰC CHẤT, ĐẶC ĐIỂM,
PHÂN LOẠI CÁC PHƯƠNG PHÁP
HÀN ĐIỆN TIẾP XÚC
15.1.1 Khái niệm
Phương pháp hàn điện tiếp xúc là một trong những phương pháp
hàn tiên tiến không cần dung que hàn hoặc chất trợ dung mà vẫn
đảm bảo được mối hàn tốt. Phương pháp hàn này đã được cơ khí hóa
và tự động hóa, có thể đặt trực tiếp trong dây truyền sản xuất nên
được dung rất nhiều trong sản xuất hang loạt và sản xuẩ hàng khối.
15.1.1 Khái niệm
Nguyên lý hoạt động:
Nhiệt sinh ra khi cho dòng điện hàn đi qua điện trở tại bề mặt tại
bề mặt tiếp xúc của hai chi tiết hàn, nung nóng chỗ hàn đến trạng
thái dẻo, ngắt dòng điện và ép một lực thích hợp để tạo mối hàn nối
hai chi tiết cần hàn lại với nhau. Sử dụng dòng điện xoay chiều, điện
áp và cường độ dòng hàn sẽ điều chỉnh theo chiều dày vật hàn.
15.1.2 Đặc điểm
Thời gian đốt nóng nhanh – ms nhờ dòng điện có cường độ lớn.
Năng suất rất cao, được dung nhiều trong các ngành chế tạo ôtô,
máy kéo, máy bay, chế tạo dụng cụ đo, dụng cụ cắt, hàn đường ray,
toa xe, trong sản xuất hàn tiêu dung (máy lạnh, xe đạp)… Gần đây
phương pháp hàn điện tiếp xúc còn được dung nhiều trong xây dựng.
15.1.3 Phân loại
Theo dạng mối hàn: hàn điểm (1 điểm hàn, 2 điểm hàn và nhiều
điểm hàn), hàn đường, hàn giáp nối (hàn nóng chảy và hàn điện trở),
hàn điện cực giả, hàn điểm hàn, đường giáp nối.
Theo loại dòng điện: dòng điện 1, dòng xoay chiều và dòng xung.
Theo dạng nguồn năng lượng.
15.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN
ĐIỆN TIẾP XÚC
15.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP HÀN ĐIỆN
TIẾP XÚC
Hàn điện tiếp xúc có ba phương pháp chủ yếu:
Hàn đối đầu Hàn điểm Hàn đường
(hàn giáp mối)
15.2.1 Hàn điện tiếp xúc giáp mối
Phương pháp hàn giáp mối được chia thành hai phương pháp:
Phương pháp hàn điện trở (không chảy) và Phương pháp hàn chảy.
Phương pháp hàn điện trở: Các đầu chi tiết được tiếp xúc với nhau,
với một lực ép nhẹ và được nung nóng bằng dòng điện đi qua chỗ tiếp
xúc và kim loại tại đây đạt tới một trạng thái dẻo, sau đó ngắt dòng
điện và ép cho hai chi tiết dính lại với nhau thánh một khối .
15.2.1 Hàn điện tiếp xúc giáp mối
Phương pháp hàn điện trở: dùng để hàn thép ít Cacbon và kim loại
màu có bề mặt phẳng và được làm sạch trước, diện tích bề mặt không
quá 1000mm2. Khi hàn các mặt lớn bằng phương pháp này thì khó có
mối hàn đẹp vì sự nung nóng chi tiết không đồng đều trên bề mặt tiếp
xúc quá lớn.
Nhược điểm: năng suất tương đối thấp hơn cách phương pháp hàn
khác
15.2.1 Hàn điện tiếp xúc giáp mối
Phương pháp hàn chảy: Các mặt chi tiết hàn, được áp lại chỉ có các nhấp
nhô bề mặt tiếp xúc, khi cho dòng điện chạy qua, ở đó sẽ có mặt mật độ điện
trở lớn mà diện tích tiếp xúc lại nhỏ nên chỗ hàn lập tức bị đốt nóng chảy. Kim
loại nóng chảy sẽ loang ra, tạo nên những điểm tiếp xúc nhỏ khác. Cứ thế diện
tích nóng chảy to dần và trong thời gian ngắn trên khắp bề mặt tiếp xúc mối
hàn sẽ có một lớp kim loại lỏng mỏng bao phủ, sau đó dung lực ép lại. Kim
loại chảy, xỉ bẩn sẽ được đẩy ra ngoài và vật hàn được gắn chặt lại.
15.2.1 Hàn điện tiếp xúc giáp mối
Phương pháp hàn chảy: Cường độ dòng điện dung trong phương
pháp hàn này tương đối nhỏ nên giả thành rẻ hơn so với hàn điện trở.
Quá trình hàn cũng nhanh hơn hàn điện trở và không cần phải làm sạch
trước các bề mặt hàn mà chất lượng mối hàn vẫn cao. Ngoài ra phương
pháp hàn này còn có thể hàn được những loại thép đặc biệt trong khi
phương pháp hàn điện trở không thực hiện được.
15.2.2 Hàn điện tiếp xúc điểm
Hàn 2 phía Hàn 1 phía
15.2.2 Hàn điện tiếp xúc điểm
Hàn điểm là một dạng hàn phổ biến nhất của hàn điện tiếp xúc, trong đó
các chi tiết hàn được ép chồng lên nhau và được hàn không phải trên toàn
bề mặt tiếp xúc mà trên từng điểm riêng biệt. Các chi tiết hàn được ép lại
với nhau bằng hai điện cực, nung nóng cho tiếp xúc của các chi tiết hàn đạt
tới mức làm chảy một lớp mỏng trên bề mặt điểm tiếp xúc, còn khu vực gần
đó thì nằm trong trạng thái dẻo, sau đó ngắt điện và ép hai điện lại, mối hàn
hình thành.
15.2.2 Hàn điện tiếp xúc điểm
Hàn điểm được thực hiện trên những máy hàn điểm chuyên dùng, chúng có
thể là máy hàn cố định hay di động, có truyền dẫn tạo lực bằng bàn đạp hoặc
cơ khí hóa, tự động hóa hoặc nửa tự động. Máy hàn điểm đơn giản nhất được
giới thiệu trên hình 6.
Khi hàn công suất phụ thuộc vào chiều dày của vật hàn và kim loại hàn.
Muốn hàn cho tốt cần có một lực ép thích đáng. Lực ép phụ thuộc vào chiều
dày của vật hàn và thành phần hóa học của kim loại.
15.2.2 Hàn điện tiếp xúc điểm
Vật liệu dùng làm điện cực phải có tính dẫn điện và tính dẫn nhiệt cao,
thường là đồng điện phân cán nguội, đồng đen có pha coban và catmi hợp
kim có chất chủ yếu là vonfram.
Hàn điểm được sử dụng rộng rãi trong các ngành chế tạo ôtô, máy bay,
toa xe chủ yếu cho các loại vật liệu tấm bằng thép cacbon, thép hợp kim
thấp, thép không gỉ, các tấm thép bằng hợp kim đồng và nhóm.
15.2.3 Hàn điện tiếp súc đường
Hàn đường hay hàn lần dùng để hàn các loại vật liệu tấm với
chiều dày tổng cộng dưới 4mm. Phương pháp hàn này khác với hàn
điểm ở chỗ người ta thay các điện cực thanh bằng các điện cực con
lăn. Khi con lăn quay, vật hàn nằm giữa hai con lăn, nhờ thể mối hàn
là một đường rất kín không cho các chất lỏng và chất khí lọt qua
được.
15.2.3 Hàn điện tiếp súc đường
Công suất khi hàn đường tùy thuộc vào kim loại, chiều dày của
nó và tốc độ hàn. Lực ép không cần vượt quá 3000 - 5000N vì lực ép
lớn sẽ làm cho con lăn nhanh mòn.
Vật liệu của con lần hàn đường như diện cực thanh trong hàn
điểm. Hàn đường được dùng để hàn các điểm, ống, bình chứa và chi
tiết khác cần có mối
15.2.3 Hàn điện tiếp súc đường
Tùy thuộc vào chuyển động của điện cực, hàn đường chia thành:
Hàn đường liên tục: Điện cực quay liên tục, tạo thành đường hàn kín trên suốt chiều dài
mối hàn. Năng suất cao, nhưng điện cực chóng mòn do bị nung nóng liên tục. Thường để
hàn các mối hàn ngắn, các tấm mỏng yêu cầu độ kín.
Hàn đường gián đoạn: Điện cực quay liên tục, nhưng dòng điện chạy qua chi tiết theo
chu kỳ ngắn và mối hàn hình thành tại thời điểm đó. Thường để hàn các mối hàn dài.
Hàn bước: Điện cực quay gián đoạn theo chu kỳ, khi điện cực ngừng quay dòng điện
được cấp và tạo thành điểm hàn.
15.3 THIẾT BỊ VÀ CÔNG NGHỆ
HÀN ĐIỆN TIẾP XÚC
15.3.1 Công nghệ hàn tiếp xúc giáp mối
Để đạt được chất lượng mối hàn tốt, quá trình công nghệ cần
được các yêu cầu sau:
Làm sạch bề mặt tiếp xúc trước khi hàn và bảo vệ bề mặt tiếp xúc
không bị oxy hóa trong quá trình hàn.
Các chi tiết hàn khi gá lắp, kẹp chặt phải đồng tâm.
Nung nóng đều bề mặt tiếp xúc của hai chi tiết hàn.
15.3.1.1 Chuẩn bị chi tiết trước khi hàn
Phôi liệu sau khi cắt trên các máy hoặc cắt bằng mỏ cắt khi đều
phải làm sạch gỉ. Các phương pháp chuẩn bị mặt đầu tiếp xúc phụ
thuộc vào dạng sản xuất, thiết bị hàn và mức độ tự động hóa khi hàn,
các phôi liệu có tiết diện tiếp xúc khác nhau đều phải xử lý (gia
công) để kích thước của chúng bằng nhau hoặc gần bằng nhau và
được làm sạch tốt.
15.3.1.2 Kỹ thuật và chế độ hàn
Hàn điện trở: Hàn tiếp xúc giáp mối thực hiện bằng phương pháp hàn
điện trở chỉ thích ứng với các chi tiết không lớn, thường có hình tròn, có tiết
diện ngang đối với thép C không lớn hơn 200mm2, Al, Cu ≤ 100mm2.
Hàn tiếp xúc giáp mối nóng chảy có 2 phương pháp hàn: Hán nóng chảy
gián đoạn để hàn các chi tiết có diện tích tiết diện ngang ≤ 1000mm 2. Hàn
nóng chảy liên tục, quá trình hàn gồm 2 giai đoạn chính: giai đoạn nung
nóng và giai đoạn ép hàn.
15.3.2 Công nghệ hàn tiếp xúc điểm tiếp xúc đường
Chuẩn bị bề mặt và lắp ráp chi tiết.
- Các kích thước quan trọng của một liên kết hàn điểm, hàn đường bao gồm: đường kính
điểm hàn (hàn điểm) d, chiều rộng đường hàn (hàn đường), chiều rộng nhỏ nhất của phần
hai chi tiết chồng lên nhau B, và bước hàn t.
- Tùy thuộc vào hình dáng bề mặt ngoài của chi tiết mà có thể chọn điện cực hay con lăn
có dạng hình trụ hoặc hình cầu.
- Chế độ hàn tiếp xúc điểm: dòng điện hàn Ih, thời gian hàn th, lực ép Pe.

- Chế độ hàn tiếp xúc đường: dòng điện hàn Ih , thời gian hàn th , tốc độ hàn Vh , lực ép Pe.

You might also like