Professional Documents
Culture Documents
Phương trình của quá trình dẫn nhiệt trong hàn ma sát được mô tả bởi định luật
Fourier:
Q = -k * dT / dx
Trong đó:
• Q là lượng nhiệt truyền qua đơn vị diện tích trong một đơn vị thời gian
(W/m^2)
• k là hệ số dẫn nhiệt của vật liệu (W/mK)
• dT là chênh lệch nhiệt độ giữa hai điểm (K)
• dx là khoảng cách giữa hai điểm (m)
Một số điều kiện biên phổ biến của quá trình dẫn nhiệt trong hàn ma sát bao
gồm:
• Điều kiện biên cố định: Nhiệt độ tại một số điểm trên bề mặt được giữ cố
định. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường hợp mà một mặt
của mối hàn được tiếp xúc với môi trường xung quanh.
• Điều kiện biên nhiệt độ không đổi: Nhiệt độ tại một số điểm trên bề mặt
được giữ không đổi. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường
hợp mà một mặt của mối hàn được tiếp xúc với một nguồn nhiệt.
• Điều kiện biên nhiệt độ tự nhiên: Nhiệt độ tại một số điểm trên bề mặt
được xác định bởi sự cân bằng giữa bức xạ, đối lưu và dẫn nhiệt. Điều này
có thể được sử dụng để mô tả các trường hợp mà một mặt của mối hàn
tiếp xúc với môi trường xung quanh.
II. Quá trình dòng chảy
• Tạo ra nhiệt: Dòng chảy của vật liệu giữa các bề mặt tiếp xúc tạo ra ma
sát, dẫn đến sinh nhiệt. Nhiệt này là cần thiết để làm mềm và chảy vật
liệu, cho phép hình thành mối hàn.
• Trộn vật liệu: Dòng chảy của vật liệu cũng giúp trộn các vật liệu từ hai bề
mặt tiếp xúc với nhau. Điều này là cần thiết để tạo ra một mối hàn mạnh
và đồng nhất.
• Loại bỏ vật liệu dư thừa: Dòng chảy của vật liệu cũng có thể giúp loại bỏ
vật liệu dư thừa từ mối hàn. Điều này có thể giúp cải thiện chất lượng bề
mặt của mối hàn.
Các quá trình dòng chảy trong hàn ma sát có thể được phân loại thành hai loại
chính:
• Dòng chảy tiếp tuyến: Dòng chảy tiếp tuyến là dòng chảy của vật liệu dọc
theo các bề mặt tiếp xúc. Dòng chảy này chịu trách nhiệm cho việc tạo ra
nhiệt và trộn vật liệu.
• Dòng chảy xoáy: Dòng chảy xoáy là dòng chảy của vật liệu xoáy quanh
trục của dụng cụ hàn. Dòng chảy này có thể giúp cải thiện độ đồng đều
của mối hàn và loại bỏ vật liệu dư thừa.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình dòng chảy trong hàn ma sát bao gồm:
• Các thông số quá trình: Các thông số quá trình như tốc độ quay của dụng
cụ hàn, lực ép và thời gian hàn đều ảnh hưởng đến quá trình dòng chảy.
• Các đặc tính vật liệu: Các đặc tính vật liệu của các vật liệu được hàn cũng
ảnh hưởng đến quá trình dòng chảy.
Phương trình của quá trình dòng chảy trong hàn ma sát được mô tả bởi phương
trình Navier-Stokes:
ρ * du / dt + ρ * u * ∇u = -∇p + μ * ∇^2 u
Trong đó:
• ρ là khối lượng riêng của vật liệu (kg/m^3)
• u là vector vận tốc của vật liệu (m/s)
• p là áp suất (Pa)
• μ là hệ số ma sát của vật liệu (Pa * s)
Một số điều kiện biên phổ biến của quá trình dòng chảy trong hàn ma sát bao
gồm:
• Điều kiện biên dòng chảy không đổi: Vận tốc dòng chảy tại một số điểm
trên bề mặt được giữ không đổi. Điều này có thể được sử dụng để mô tả
các trường hợp mà một mặt của mối hàn được tiếp xúc với một nguồn áp
suất.
• Điều kiện biên dòng chảy tự nhiên: Vận tốc dòng chảy tại một số điểm
trên bề mặt được xác định bởi sự cân bằng giữa các lực tác động lên vật
liệu. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường hợp mà một mặt
của mối hàn không tiếp xúc với bất kỳ nguồn áp suất nào.
• Điều kiện biên dòng chảy đối lưu tự nhiên: Vận tốc dòng chảy tại một số
điểm trên bề mặt được xác định bởi sự cân bằng giữa lực ma sát và lực
đối lưu. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường hợp mà một
mặt của mối hàn tiếp xúc với môi trường xung quanh.
Phương trình của quá trình bức xạ trong hàn ma sát được mô tả bởi định luật
Stefan-Boltzmann:
P = σ * A * T^4
Trong đó:
• P là công suất bức xạ (W)
• σ là hằng số Stefan-Boltzmann (5.670374419 × 10^-8 W/m^2K^4)
• A là diện tích bề mặt bức xạ (m^2)
• T là nhiệt độ của bề mặt bức xạ (K)
Một số điều kiện biên phổ biến của quá trình bức xạ trong hàn ma sát bao gồm:
• Điều kiện biên bức xạ không đổi: Cường độ bức xạ tại một số điểm trên
bề mặt được giữ không đổi. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các
trường hợp mà một mặt của mối hàn được tiếp xúc với một nguồn bức xạ.
• Điều kiện biên bức xạ tự nhiên: Cường độ bức xạ tại một số điểm trên bề
mặt được xác định bởi sự cân bằng giữa bức xạ tới và bức xạ phản xạ.
Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường hợp mà một mặt của
mối hàn không tiếp xúc với bất kỳ nguồn bức xạ nào.
• Điều kiện biên bức xạ đối lưu tự nhiên: Cường độ bức xạ tại một số điểm
trên bề mặt được xác định bởi sự cân bằng giữa bức xạ tới, bức xạ phản
xạ và bức xạ đối lưu. Điều này có thể được sử dụng để mô tả các trường
hợp mà một mặt của mối hàn tiếp xúc với môi trường xung quanh.
Phương trình của quá trình khuếch tán trong hàn ma sát được mô tả bởi phương
trình Fick:
J = -D * ∇c
Trong đó:
• J là vận tốc khuếch tán (m/s)
• D là hệ số khuếch tán (m^2/s)
• ∇c là gradient nồng độ (mol/m^3/m)
Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về điều kiện biên của quá trình khuếch tán trong
hàn ma sát:
• Trong hàn ma sát quay, điều kiện biên khuếch tán thường được giả định là
khuếch tán không đổi tại các bề mặt tiếp xúc của dụng cụ hàn và các chi
tiết được hàn. Điều này là do dụng cụ hàn quay tạo ra áp suất không đổi
tại các bề mặt tiếp xúc.
• Trong hàn ma sát tiếp xúc, điều kiện biên khuếch tán thường được giả
định là khuếch tán tự nhiên tại các bề mặt tiếp xúc của các chi tiết được
hàn. Điều này là do không có nguồn vật liệu nào tác dụng lên các bề mặt
tiếp xúc trong quá trình hàn ma sát tiếp xúc.
• Trong hàn ma sát tiếp xúc với môi trường xung quanh, điều kiện biên
khuếch tán thường được giả định là khuếch tán tự nhiên tại các bề mặt
tiếp xúc của các chi tiết được hàn. Điều này là do các bề mặt tiếp xúc của
các chi tiết được hàn tiếp xúc với môi trường xung quanh, tạo ra đối lưu.