You are on page 1of 4

Speaking - Phần 1

Nhiệm vụ:
 Giám khảo chào thí sinh và hỏi tên, tuổi thí sinh.
 Giám khảo mô tả yêu cầu phần thi và cho thí sinh xem 2 bức tranh
giống nhau, chỉ có 1 vài điểm khác biệt. Giám khảo đề nghị thí sinh tìm
ra 4 điểm khác biệt.

Cách giải quyết:


 Với phần Nói 1, thí sinh nên thực hành mô tả điểm khác biệt giữa 2 bức
tranh gần như tương đồng. Khác biệt này có thể liên quan tới màu sắc,
kích thước, số, vị trí, ngoại hình, hoạt động… Ví dụ:  Here it is sunny, but
here it is cloudy. Here there are four fish, but here there are five. The bottles
are behind the rock here, but in front of the rock here. The girl is playing
with a ball in this picture, but in this one she is playing with a boat. Mặc dù
những ví dụ trên đại diện cho câu trả lời điển hình cần có, thí sinh đưa
ra câu trả lời đơn giản hơn cũng sẽ được chấp nhận. Ví dụ: Here red and
here yellow. This is boy and this is girl.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 1 Nói kiểm tra khả năng mô tả tranh của thí sinh.

Speaking Part 2

Nhiệm vụ:
Giám khảo cho thí sinh xem loạt 4 tranh mà khi sắp xếp đúng thứ tự, chúng kể
lại một câu chuyện. Giám khảo nói tiêu đề truyện và mô tả bức tranh thứ nhất,
sau đó, đề nghị thí sinh mô tả 3 tranh còn lại. Tiêu đề truyện và tên nhân vật
chính được thể hiện trong truyện.
Cách giải quyết:
 Phần 2 bài thi Nói đòi hỏi thí sinh kể 1 câu chuyện đơn giản dựa trên 4
bức tranh. Thí sinh nên thực hành kể chuyện trong quá trình học tập, ôn
luyện. Lưu ý, giám khảo không đánh giá kỹ năng kể chuyện mà chỉ xem
xét thí sinh có khả năng nói vài từ về mỗi bức tranh theo thứ tự hay
không. Thí sinh không nhất thiết phải phát triển những bình luận của
mình thành một đoạn tường thuật.
 Trước khi yêu cầu thí sinh kể chuyện, giám khảo sẽ nói: Look at the
pictures first. Việc lần lượt quan sát từng tranh để có được cái nhìn bao
quát về câu chuyện giúp ích cho thí sinh trước khi bắt đầu nói. Tuy
nhiên, thí sinh không nên lo lắng nếu không thể theo được dòng sự kiện
trong các bức tranh. Chỉ cần nói vài từ về mỗi bức tranh theo thứ tự là
chấp nhận được rồi. Giám khảo sẽ gợi ý bằng cách đặt câu hỏi nếu thí
sinh cần trợ giúp.
 Các cấu trúc mà thí sinh cần sử dụng gần như nhiều nhất trong phần
Nói 2 này là: There is/are; thì hiện tại của động từ “be” và “have (got)”;
động từ khuyết thiếu can/can’t, must/mustn’t và thì hiện tại tiếp diễn
của một số động từ hành động (play, read, look at, write, laugh, go). Thí
sinh nên nói được những câu như: The man is talking. The children are
eating, đồng thời mô tả được các cảm xúc đơn giản. Ví dụ: The boy is/
isn’t happy. Giám khảo sẽ gợi ý bằng cách đặt câu hỏi nếu thí sinh cần hỗ
trợ.
Kỹ năng được đánh giá:
Phần 2 Nói kiểm tra khả năng miêu tả đồ vật và sự kiện của thí sinh.

Speaking Part 3

Nhiệm vụ:
Giám khảo cho thí sinh xem 4 nhóm tranh, mỗi nhóm gồm 4 tranh. Trong đó,
có 1 tranh trong từng nhóm khác với 3 tranh còn lại. Thí sinh phải xác định
xem đó là tranh nào và nói lý do tại sao.

Cách giải quyết:


 Với phần 3, thí sinh nên thực hành nhận biết tranh khác biệt trong
nhóm 4 tranh. Ví dụ: tranh về 1 cuốn sách trong nhóm 3 tranh về các
loại trái cây; tranh về 1 bạn gái mua gì đó trong nhóm 3 tranh mọi người
đang vẽ; tranh về 1 con vật/cá nhỏ trong nhóm 3 tranh về động vật;
tranh 1 cậu bé đang bơi trong nhóm 3 tranh về mọi người đang giặt, rửa
gì đó.Thí sinh chỉ cần đưa ra lý do đơn giản cho bức tranh mà mình đã
chọn. Ví dụ: These are fruit, this isn’t. These people are painting, but this girl
is buying bread. This fish is small, but these are all big. This boy is
swimming, but these people are washing.
 Có thể có nhiều cách để diễn tả cùng 1 điểm khác biệt. Thí sinh cũng có
thể tìm ra 1 điểm khác biệt thay thế trong bức tranh đã chọn. Điều này
hoàn toàn chấp nhận được nếu lý do thí sinh đưa ra là xác đáng.
Kỹ năng được đánh giá: 
Phần 3 Nói kiểm tra khả năng mô tả tranh của thí sinh.

Speaking Part 4

Nhiệm vụ:
Giám khảo hỏi thí sinh một số câu hỏi cá nhân về các chủ đề như trường học,
ngày nghỉ cuối tuần, bạn bè và sở thích.

Cách giải quyết:


 Với phần 4, thí sinh cần tự tin khi trả lời các câu hỏi về bản thân, gia
đình, bạn bè, nơi ở, trường học, hoạt động lúc rảnh, sở thích/sở ghét. Thí
sinh nên trả lời được những câu hỏi như: Who do you play with at school?
What games do you play at school? What do you have for lunch?
 Thí sinh chỉ cần trả lời các câu đơn giản gồm 1-4 từ. Câu hỏi thường ở thì
hiện tại đơn nhưng thí sinh nên chuẩn bị tinh thần để sử dụng cả thì
quá khứ khi trả lời các câu hỏi, ví dụ, What they did last weekend?

You might also like