Professional Documents
Culture Documents
SX NƯỚC
Nguyễn Sỹ Nguyên
MỤC TIÊU
NƯỚC XỬ LÝ CẤP 1
THIÊN Tủa tạp=phèn
NHIÊN Khử sắt, clo hóa diệt
vi sinh vật
XỬ LÝ CẤP 2
Khử tạp hữu cơ=
KMnO4
Clo hóa
Flour hóa
ĐiỀU CHỈNH PH
NƯỚC
SINH
LẮNG LỌC, KiỂM TRA HOẠT
Khi cột trao đổi đã bão hòa thì cần tái hoạt
hóa bằng cho dung dịch HCl chảy qua
hoặc NaOH chảy qua.
Kiểm soát chất lượng bằng điện trở nước
sau khi ra khỏi hệ thống. Điện trở cần là >
1,4*106 Ohm/cm, nếu nhỏ hơn 106
Ohm/cm thì cần tái hoạt hóa cột.
Tránh các nguy cơ nhiễm khuẩn cho hệ
thống, điều này được thực hiện bằng cách
định kỳ rửa cột bằng các dung dịch thích
hợp hoặc kết hợp cùng các bộ phận tiệt
khuẩn vào hệ thống (UV…)
. PHƯƠNG PHÁP TINH LỌC
Bình số 3
Bình số 4
Bình số 1 Bình số 2
2. PHƯƠNG PHÁP TINH LỌC
Amoni
Không được quá 0,2 phần triệu.
Lấy 20 ml chế phẩm, thêm 1 ml thuốc thử
Nessler (TT) , sau 5 phút kiểm tra bằng
cách nhìn theo chiều dọc ống nghiệm.
Dung dịch không được có màu đậm hơn
màu của dung dịch đối chiếu được tiến
hành đồng thời bằng cách thêm 1 ml thuốc
thử Nessler (TT) vào hỗn hợp gồm 4
ml dung dịch amoni mẫu 1 phần triệu
NH4 (TT) và 16 ml nước không có
amoni (TT)
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
Clorid
Lấy 10 ml chế phẩm, thêm 1 ml dung dịch
acid nitric loãng (TT) và 0,2 ml dung dịch
bạc nitrat 2 % (TT) . Dung dịch không
được thay đổi trong ít nhất 15 phút.
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
Nitrat
Không được quá 0,2 phần triệu.
Lấy 5 ml chế phẩm vào một ống nghiệm, ngâm
sâu trong nước đá, thêm 0,4 ml dung dịch kali
clorid 10 % (TT), 0,1 ml dung dịch diphenylamin
(TT) và 5 ml acid sulfuric đậm đặc không có nitơ
(TT) (vừa nhỏ từng giọt vừa lắc), để trong cách
thủy ở 50 °C trong 15 phút. Dung dịch thu được
không được có màu xanh đậm hơn màu của dung
dịch đối chiếu được tiến hành trong cùng điều
kiện nhưng thay chế phẩm bằng hỗn hợp gồm 4,5
ml nước không có nitrat (TT) và 0,5 ml dung dịch
nitrat mẫu 2 phần triệu NO3 (TT).
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
Sulfat
Lấy 10 ml chế phẩm, thêm 0,1 ml dung
dịch acid hydrocloric loãng (TT) và 0,1
ml dung dịch bari clorid 6,1 %. Dung dịch
không được thay đổi ít nhất trong một giờ.
Calci và magnesi
Lấy 100 ml chế phẩm, thêm 2 ml đệm
amoniac pH 10,0, 50 mg hỗn hợp đen
eriocrom T (TT) và 0,5 ml dung dịch natri
edetat 0,01 M, màu xanh được tạo thành.
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
Chất khử
Lấy 100 ml chế phẩm thêm 10 ml dung dịch
acid sulfuric 10 % (TT) và 0,1 ml dung
dịch kali permanganat 0,02 M, đun sôi trong 5
phút, dung dịch vẫn còn màu hồng nhạt.
Kim loại nặng
Không được quá 0,1 phần triệu (Phụ lục
9.4.8).Lấy 150 ml chế phẩm cho vào cốc thủy
tinh, đem bốc hơi trên cách thủy tới khi còn
15 ml. Lấy 12 ml dung dịch này để tiến hành
thử kim loại nặng theo phương pháp 1.
Dùng dung dịch chì mẫu 1 phần triệu Pb
(TT) để chuẩn bị mẫu so sánh.
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
Độ nhiễm khuẩn
Tổng số lượng vi khuẩn hiếu khí sống lại
được không được lớn hơn 102 vi khuẩn/ml,
xác định bằng phương pháp màng lọc,
dùng môi trường thạch casein đậu tương
NƯỚC TINH KHIẾT DĐVN IV
1.
ISO 11885:2007; ISO 15586:2003;
Antimony, 0,02 A
AOAC 964.16
mg/l
TCVN 6626:2000 (ISO
2. Arsen,
0,01 11969:1996); ISO 11885:2007; A
mg/l
ISO 15586:2003; AOAC 986.15
3. Bari,
0,7 ISO 11885:2007; AOAC 920.201 A
mg/l
TCVN 6635:2000 (ISO 9390:1990);
4. Bor, mg/l 0,5 A
ISO 11885:2007
5. Bromat,
0,01 ISO 15061:2001 A
mg/l
TCVN 6193:1996 (ISO 8288:1986);
6. Cadmi,
0,003 ISO 11885:2007; ISO 15586:2003; A
mg/l
AOAC 974.27; AOAC 986.15
NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
MỨC ĐỘ
GiỚI
TÊN CHỈ KIỂM
HẠN TỐI PHƯƠNG PHÁP THỬ
TIÊU NGHIỆM
ĐA
1.
ISO 11885:2007; ISO 15586:2003;
Antimony, 0,02 A
AOAC 964.16
mg/l
TCVN 6626:2000 (ISO
2. Arsen,
0,01 11969:1996); ISO 11885:2007; A
mg/l
ISO 15586:2003; AOAC 986.15
3. Bari,
0,7 ISO 11885:2007; AOAC 920.201 A
mg/l
TCVN 6635:2000 (ISO 9390:1990);
4. Bor, mg/l 0,5 A
ISO 11885:2007
5. Bromat,
0,01 ISO 15061:2001 A
mg/l
TCVN 6193:1996 (ISO 8288:1986);
6. Cadmi,
0,003 ISO 11885:2007; ISO 15586:2003; A
mg/l
AOAC 974.27; AOAC 986.15
NƯỚC UỐNG ĐÓNG CHAI
MỨC ĐỘ
GiỚI
TÊN CHỈ KIỂM
HẠN TỐI PHƯƠNG PHÁP THỬ
TIÊU NGHIỆM
ĐA
www.themegallery.com
LOGO
LỌC
Nguyễn Sỹ Nguyên
NỘI DUNG
ĐẠI CƯƠNG
Có thể xem là phương pháp loại bỏ các
tạp rắn trong dung dịch (có thể là khí) bằng
cách cho chất lỏng (khí) đi qua một màng
lọc để giữ các chất rắn lại.
Có thể dùng nó để loại bỏ các vi sinh vật
hoặc các ion trong dung dịch.
Được sử dụng nhiều trong sản xuất thuốc,
đặc biệt là dung dịch thuốc tiêm
1. LỌC DUNG DỊCH
Áp suất
Qua phương trình trên ta thấy tốc độ lọc
luôn tỷ lệ thuận với độ chênh lệch áp suất
giữa hai bên màng lọc.
Lượng cắn sẽ làm tăng bề dày của màng
lọc theo thời gian (hoặc làm giảm độ xốp
K) nên nếu áp lực hằng định thì tốc độ lọc
sẽ giảm theo thời gian
Để duy trì tốc độ lọc hằng định thường
phải tăng dần áp lực nén (hoặc chân
không)
1. LỌC DUNG DỊCH
Độ nhớt
Tốc độ lọc tỷ lệ nghịch với độ nhớt của
dung dịch.
Khi tăng nhiệt độ thì đột nhớt của dung
dịch giảm, vì thế lọc nóng là phương pháp
tăng tốc độ lọc.
1. LỌC DUNG DỊCH
Giấy lọc
Lọc qui mô nhỏ thì thường dùng phễu và
giấy lọc
Thủy tinh, chất dẻo, thép không gỉ
Trường hợp chế tạo phễu hai lớp để lọc
nóng, sử dụng nước nóng tuần hoàn.
Giấy lọc có nhiều loại khác nhau, sử dụng
mục đích khác nhau, qui mô lọc khác
nhau. Tăng tốc quá trình lọc thường dùng
phễu lọc Buchner kết hợp với lọc hút chân
không (có 2 bình chịu áp lực và chân
không)
3. MỘT SỐ VẬT LIỆU LỌC
Lọc Seitz
Để lọc qui mô lớn, cần sử dụng các vật
liệu lọc có độ bền cơ học cao hơn so với
giấy lọc.
Nhiều vật liệu đa lớp, cấu tạo chủ yếu từ
sợi cellulose đã được phát triển (hãng
Seitz)
Thiết bị Seitz nhiều lớp có nhiều tấm lọc
gắn chặt trong giá đỡ để có thể tác động
lực hút chân không hoặc áp lực nén trong
quá trình lọc
3. MỘT SỐ VẬT LIỆU LỌC
Màng lọc
Sử dụng màng lọc phổ biến trong sản xuất
dược phẩm, đặc biệt là lọc dung dịch tiêm
truyền, thuốc nhỏ mắt.
Thường dùng các vật liệu khác nhau
• Các este của cellulose
• Các loại polyme khác (nylon, teflon, polyvinyl
chlorid)
• Thông dụng là cellulose acetat, cellulose nitrat
có thể tiệt khuẩn ở nhiệt ẩm 1210C
• Màng lọc polytetrafluoroethylen (PTFE) có thể
tiệt khuẩn nhiệt ẩm và nhiệt khô tới 2000C
3. MỘT SỐ VẬT LIỆU LỌC
www.themegallery.com
LOGO
LOẠI XAY:
XAY KHÔ: xay ở thể khô.
XAY ƯỚT: phân tán trong môi trường lỏng
• Điều chế hỗn dịch, nguyên liệu dễ vốn cục.
Thiết bị nghiền bi
2. KỸ THUẬT
ƯU ĐiỂM:
Nghiền được bột rất mịn
Thiết bị kín nên có thể nghiền khô và ướt,
nghiền trong môi trường khí trơ.
Duy trì được sự vô khuẩn
NHƯỢC ĐiỂM:
Nghiền lâu→tăng tạp
Cấu tạo:
Thùng chứa hình trụ
Một nửa nạp các viên bi
Hoạt chất chiếm 60% V
thùng
Phụ thuộc tốc độ quay mà
có kiểu nghiền khác nhau
• Thấp: mài mòn
• Cao: va chạm
• Rất cao: ly tâm gây ép, giảm
hiệu suất
2. KỸ THUẬT
RÂY
Rây thường được sử dụng các vật liệu
bằng lưới kim loại hoặc bằng sợi vải tổng
hợp, sợi lụa và sợi polyme...
Kích thước lưới được thiết lập trên cơ sở
những quy luật nhất định được quy định
trong các dược điển, trong đó người ta
chia loại lưới theo kích thước dài của lỗ.
Rây có lỗ không phải là vuông thường là
ký hiệu bằng số, cỡ rây quy định các nước
không giống nhau.
Dược điển Việt nam quy định theo tiêu
chuẩn ISO dựa vào chiều rộng của lỗ
mắt rây (vuông).
Trong một vài tài liệu quốc tế thường sử
dụng theo tiêu chuẩn USP gọi là mesh,
trong đó số lỗ trên chiều dài 1ich.
Số rây Cỡ mắt rây (mm) Đường kính sợi
(mm)
2000 2 0,9
710 0,71 0,45
500 0,5 0,315
355 0,355 0,224
250 0,25 0,16
212 0,212 0,14
180 0,18 0,125
150 0,15 0,1
125 0,125 0,09
90 0,09 0,053
75 0,075 0,05
45 0,045 0,032
HiỆU SuẤT RÂY
Hình dạng và kích thước lỗ rây, hình dạng
vật liệu
Bề dày lớp vật liệu trên rây
Độ ẩm vật liệu
Vận tốc và đặc trưng vật liệu trên rây.
3. ĐÁNH GIÁ KÍCH THƯỚC VÀ PHÂN BỐ
KÍCH THƯỚC TiỂU PHÂN
Kích thước tiểu phân ảnh hưởng:
Khả năng hòa tan và phân tán
Độ trơn chảy
Khả năng trộn đều
Kích thước tiểu phân được đánh giá bằng:
Dùng lưới rây.
Dùng kính hiển vi
Dựa vào tốc độ sa lắng
Đếm trực tiếp các tiểu phân
DÙNG LưỚI RÂY
Để đánh giá kích thước và phân bố kích
thước của một loại bột, cách đơn giản nhất
là dùng bộ lưới rây có kích thước khác
nhau.
Nhược điểm:
• Chỉ đánh giá bột >50µm
• Khó đánh giá các tiểu phân tích điện
• Kích thước rây khó đồng nhất, bị ảnh hưởng
bởi điều kiện môi trường và máy.
• Hình dạng tiểu phân ảnh hưởng đến kết quả.
DÙNG KÍNH HiỂN VI
Kính hiển vi thường xác định ở kích thước
tiểu phân trong khoảng 1-100µm.
Phương pháp này ít sử dụng vì hiệu suất
thấp và kỹ thuật phức tạp.
Để đánh giá các loại bột có kích thước nhỏ
hơn 1 µm cần dùng kính hiển vi điện tử.
DỰA VÀO TỐC ĐỘ SA LẮNG
DỰA VÀO BỘ ĐẾM TiỂU PHÂN
Bột được phân tán trong môi trường lỏng
và cho chảy qua thiết bị đếm theo nguyên
tắc đo sự thay đổi về độ dẫn điện.
Thiết bị này có thể xác định đến kích cỡ
nanomet
Ngoài ra có thể đo bằng cách sử dụng
nguyên tắc đo sự cản quang bằng cách
cho hỗn dịch chảy qua một tế bào quang
điện.
Phương pháp ít phổ biến hơn, dựa vào
nguyên lý khả năng thấm hoặc hấp thụ khí
của khối tiểu phân.
LOGO
www.themegallery.com
LOGO
Khuấy trộn
Nguyễn Sỹ Nguyên
NỘI DUNG
Mục đích:
Thực hiện quá trình thủy cơ: tạo nhũ
tương, huyền phù, hòa tan, đồng hóa
Thực hiện quá trình nhiệt: cô đặc dung
dịch, đun nóng, làm nguội.
Thực hiện các phản ứng hóa học
Thực hiện các phản ứng sinh học.
1. KHUẤY TRỘN CHẤT LỎNG
Hướng tâm
Hướng
trục
1. KHUẤY TRỘN CHẤT LỎNG
Trục
1. KHUẤY TRỘN CHẤT LỎNG
Thiết bị trộn
Thiết bị trộn có thùng chứa chuyển động (
thiết bị trộn tạo sự nhào lộn)
Thiết bị trộn có thùng chứa tĩnh và các
cánh trộn chuyển động.
2. KỸ THUẬT TRỘN CHẤT RẮN
www.themegallery.com
LOGO
TẠO HẠT
Nguyễn Sỹ Nguyên
NỘI DUNG
• Lực hấp dẫn giữa các tiểu phân: khi không cso
chất lỏng hoặc các cầu chất rắn, có hai loại lực
đóng vai trò kết tập tiểu phân:
Lực tĩnh điện có thể tạo ra liên kết trong giai
đoạn sấy nhưng không đóng vai trò quan trọng
đối với độ bền của hạt khô
Lực Van der Waals mạnh hơn lực tĩnh điện
nhưng chỉ quan trọng trong tạo hạt khô, chúng
ảnh hưởng đến độ bền hạt
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO HẠT
Momem xoắn
1
Thời gian
Sấy khô:
• Một bước quan trọng của quá trình tạo hạt ướt
nhằm loại bỏ dung môi đã sử dụng, giảm hàm
ẩm của hạt đến giá trị thích hợp.
• Trong giai đoạn sấy, các cầu nối rắn được tạo
thành để giữ vững cấu trúc các hạt đã kết tập
• Để không ảnh hưởng đến các thành phần, sấy
ở nhiệt độ thấp nhất có thể
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO HẠT
• Ưu điểm
– Diễn ra nhanh, hao phí và chi phí lao động
thấp
– Chịu ảnh hưởng của nhiệt ngắn
– Kiểm soát độ ẩm chính xác
– Thu hồi dung môi
– Tạo được hạt nhiều lớp
– Tự động hóa được quá trình, kiểm soát
được các điều kiện ảnh hưởng
• Các yếu tố ảnh hưởng: lượng tá dược dính, độ
nhớt, loại dung môi tạo hạt, tốc độ phun và
kích thước giọt, tốc độ và nhiệt độ gió
2.CÁC PHƯƠNG PHÁP TẠO HẠT
Pycnometer
Ví dụ: dùng một pycnometer 25 ml
Cân 1,2 g hạt cho vào binh
Thêm nước đến vạch, cân (được 25,4 g)
Tính tỷ trọng thật của hạt
Điều kiện của hạt
BÀI TẬP
www.themegallery.com
LOGO
SẤY
Nguyễn Sỹ Nguyên
NỘI DUNG
Nhiệt độ 0 10 20 40 70
(độ C)
Áp suất 6,1 12,2 23,3 73 310
hơi bão
hòa
(mbar)
3. NHIỆT ĐỘ CAO
c
thời gian
3. NHIỆT ĐỘ CAO
Nhược điểm:
• Truyền nhiệt kém do tiếp xúc giữa khay và hạt
nhỏ.
• Truyền nhiệt bức xạ từ các khay trên xuống
khay dưới.
Loại dùng phổ biến là tủ sấy dùng khí
nóng.
• Không khí được làm nóng và thổi đều lên các
khay sấy.
• Truyền nhiệt, bức xạ và đối lưu.
• Đơn giản, dễ chế tạo, vận hành.
• Nguồn nhiệt là dây điện trở hoặc dàn nhiệt hơi
nước áp suất cao.
3. NHIỆT ĐỘ CAO
Ưu điểm:
• Chi phí ban đầu nhỏ
• Có nhiều tính năng
• Có thể sấy hầu hết các loại vật liệu có thể chất khác nhau
• Khoảng điều chỉnh nhiệt độ rộng (120 độ)
Nhược điểm
• Tốn diện tích nhà xưởng
• Chi phí lao động lớn
• Khó làm nóng đều khối nguyên liệu cần sấy
• Thời gian sấy kéo dài (8-24 giờ)
• Khó thu hồi dung môi
• Khó phân bố nhiệt, dao động nhiệt giữa các khay lớn (>7 độ)
3. NHIỆT ĐỘ CAO
Đặc điểm:
Trong quá trình sấy đẳng tốc, áp suất hơi
tại bề mặt bay hơi của giọt lỏng xấp xỉ áp
suất hơi bão hòa, còn nhiệt độ tương ứng
với nhiệt độ bầu ướt.
Tốc độ bay hơi đạt giá trị cực đại, quá trình
chỉ giới hạn bởi các yếu tố trao đổi bên
ngoài (chế độ sấy)
Thủy động của sự phun đóng vai trò to lớn
trong thiết bị sấy phun
3. NHIỆT ĐỘ CAO
Ưu điểm:
Tiến hành ở nhiệt độ thấp nên hạn chế tốc
độ phản ứng hóa học dược chất ở mức
thấp nhất
Thu được có diện tích bề mặt riêng lớn
nên sẽ hòa tan rất nhanh khi cần hòa tan
trở lại
Thuốc được phân liều vào lọ trước khi
đông khô ở dạng dung dịch nên dễ dàng
được yêu cầu đồng nhất về hàm lượng
dược chất, giảm sự nhiễm chéo
4. KỸ THUẬT THĂNG HOA
Nhược điểm
Một số protein bị phân hủy bởi quá trình
đông lạnh hay quá trình làm khô
Độ ổn định trạng thái rắn có thể phụ thuộc
vào dạng kết tinh hay vô định hình của
dược chất trong sản phẩm, nếu quá trình
đông khô tạo ra trạng thái vô định hình và
dạng này không ổn định thì sản phẩm sẽ
không được như mong muốn
Giá thành tương đối cao
LOGO
TIỆT KHUẨN
Nguyễn Sỹ Nguyên
NỘI DUNG
1. GIỚI THIỆU
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
3. ĐÁNH GIÁ ĐỘ NHIỄM KHUẨN CỦA CHẾ
PHẨM
GIỚI THIỆU
• Nhược điểm:
– Chỉ áp dụng được với sản phẩm bền ở
nhiệt độ cao
– Không áp dụng được phương pháp với các
nguyên liệu cháy (cellulose); bị oxi hóa (cao
su); bị chảy nhiệt (chất dẻo)
– Cần nhiệt độ cao hơn nhiều (thường vào
khoảng 170-180 0C), mặt khác thời gian
cũng cần dài hơn (thường tới 1 giờ)
– Thời gian cần thiết để nâng nhiệt độ tới
mức cần thiết dài do khả năng truyền nhiệt
của không khí kém
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
• Khi tiệt khuẩn bằng nồi hấp thì phải loại bỏ hết
không khí trong nồi hấp trước khi nâng áp lực
nước để nhiệt truyền đều trong lòng nồi, đảm
bảo toàn bộ mẻ thuốc trong nồi đều đạt đến
nhiệt độ tiệt khuẩn đã định
• Sử dụng các chất chỉ thị nhiệt để các vị trí khác
nhau trong nồi hấp.
– Exalgin chảy ở 102 0C
– Benzonaphtol chảy ở 110 0C
– Acid benxoic chảy ở 121 0C
• Dùng các chủng vi sinh vật để vào trong nồi rồi
sau khi tiệt khuẩn đem đi nuôi cấy để xem hiệu
quả tiệt khuẩn
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
GĐ 1 GĐ 2 GĐ 3
t1 t2 Thời gian
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
• Yếu tố nhiệt độ
– Với phản ứng hóa học, yếu tố nhiệt độ
được diễn tả bằng Q10 .
– Đại lượng tỷ lệ giữa tốc độ phản ứng tại
nhiệt độ (T+10) và tốc độ của phản ứng tại
nhiệt độ T.
– Ảnh hưởng của yếu tố nhiệt độ với tác dụng
của các chất bảo quản cũng được miêu tả
bằng đại lượng Q10
– Với một chất bảo quản, tại nhiệt độ xác định
giá trị Q10 thay đổi với các vi sinh vật khác
nhau
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
• Yếu tố pH
– Một số chất bảo quản cần thấm vào thành
tế bào của vi sinh vật (bản chất thân dầu),
vì thế nó không ở dạng ion hóa
– Acid benzoic có pKa là 4,2 vì thế dung dịch
càng acid, thì tác dụng bảo quản càng tốt:
» Tại pH=3 hoạt tính xác khuẩn của acid
benzoic là thích hợp khi sử dụng ở nồng
độ 50mg/100ml siro
» Tại pH=6 cần nồng độ 2,5g/100 ml siro
để có cùng tác dụng
– Hiện tượng acid sorbic cũng như vậy
2. QUÁ TRÌNH TIỆT KHUẨN
www.themegallery.com
LOGO
www.themegallery.com