Professional Documents
Culture Documents
Zeolite được phân loại theo hai cách, theo nguồn gốc và theo đường kính mao
quản. Theo nguồn gốc được phân ra làm hai loại Zeolite, là Zeolite tự nhiên và Zeolite
tổng hợp. Zeolite tự nhiên được hình thành từ những vỉa mạch trầm tích hoặc pecmatit
trong những điều kiện khắc nghiệt. Zeolite tổng hợp được điều chế dựa vào những điều
kiện tương tự như trong tự nhiên, và có hơn 200 loại. [2]
2.2 Nguyên lí lọc sắt trong nước của Zeolite.
Các zeolite tự nhiên như mordenit và clinoptilolit có diện tích bề mặt riêng lớn
nên chúng có khả năng giữ lại “chất bẩn” rất lớn. Clinoptilolit có thể lọc không chỉ các
hạt lơ lửng lớn mà còn cả các hạt có nguồn gốc vô cơ và hữu cơ. Nó có thể lọc nước có
độ đục cao, thậm chí có thể lọc vi khuẩn. Khả năng trao đổi ion cao và ái lực chọn lọc
đối với các cation làm cho zeolite trở thành chất lý tưởng dùng để xử lý nước thải. Đây
là lý do tại sao zeolite tự nhiên rất hiệu quả trong các hệ thống xử lý nước thải công
nghiệp và thành phố. [2]
2.3 Ưu điểm và nhược điểm của Zeolite.
Một trong những ưu điểm của zeolite là khả năng loại bỏ các kim loại nặng.
Kim loại nặng có trong thức ăn và nước uống mà chúng ta ăn. Chúng tích tụ trong cơ
thể chúng ta và gây ra các bệnh như ung thư và bệnh tim. Vì vậy người ta dùng zeolite
để loại bỏ các chất đó. [3] Hơn nữa, zeolite có nhiều ứng dụng trong tổng hợp hợp chất
do tính ổn định axit tốt và khả năng thích ứng với chất xúc tác. [4] Zeolit cũng được sử
dụng làm phân bón nông nghiệp. Nó có ưu điểm là bảo vệ môi trường, dễ bảo quản, vận
chuyển, thúc đẩy quá trình sinh trưởng và phát triển của rễ. [5]
Đồng thời, zeolite cũng có những hạn chế của chính nó. Hạn chế chính là tính
nhạy cảm của zeolite đối với sự khử hoạt tính hoặc tắc nghẽn steric, hoặc không có khả
năng dùng độ xốp của chúng để tổng hợp các phân tử. Việc khai thác tính chọn lọc hình
dạng của zeolite cho các phản ứng khó khăn hơn. [4]
3. Phương pháp xác định hàm lượng sắt trong nước thải
3.1 Phương pháp sử dụng
Trắc phổ xác định sắt trong nước và nước thải bằng thuốc thử 1.10-
phenantrolin. Sau đó dùng tổng lượng sắt hòa tan ( Fe II và III) và xác đinh lượng
Fe(II) hòa tan. Phương pháp này có thể áp dụng để xác định nồng độ sắt trong khoảng
0.01 đến 5 mg/l. Có thể xác định nồng độ sắt cao hơn 5 mg/l bằng cách pha loãng mẫu
thích hợp. Đối với việc gây nhiễm. [13]
(màu sắc của thuốc thử 1.10- phenantrolin (C12H9CIN2.H2O) tỷ lệ với hàm lượng
Fe(II))
3.2 Dụng cụ
Tất cả các dụng cụ thuỷ tinh,kể cả bình đựng mẫu, cần phải rửa bằng dung dịch
HCl và tráng bằng nước trước khi dùng, các dụng cụ cơ bản trong phòng thí nghiệm.
[13]
· Phổ kế, lăng kính hoặc loại vỉ grating, phù hợp với đo quang ở bước sóng λ= 510 nm.
· Cuvet với chiều dài quang học nhỏ nhất là 10 mm và phù hợp với độ hấp thu dự kiến
của dung dịch thử. (Có thể sử dụng các cuvet có chiều dài quang học lớn hơn khi nồng
độ săt nhỏ hơn 1.0 mg/l.)
· Màng lọc kích thước lỗ trung bình 0.45 μm.
· Bình oxy, dung dịch 100 ml.
3.3 Lấy mẫu và chuẩn bị mẫu