You are on page 1of 19

CÁCH VIẾT PHẦN TASK 1 – MIÊU TẢ BIỂU ĐỒ TRONG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

VÒNG 1 – 12/9/2022

BÀI 1: TỔNG QUAN

1. Bố cục bài viết Writing Task 1

Phần Đoạn số Mục đích

Introduction 1 Giới thiệu nội dung

Overview 2 Nhận định chung

Details 3 Mô tả chi tiết

2. Tiêu chí chấm điểm

Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số
điểm:
 Task Response: Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu của đề bài.
Ví dụ:
Bài Task 1 có thể yêu cầu như sau: “Summarize the information by selecting and reporting the
main features, and make comparisons where relevant. Write at least 150 words”.

Từ khóa ở đây chính là selecting, main features, make comparisons, 150 words.
Như vậy, đề bài yêu cầu thí sinh nhận dạng và nêu được những đặc điểm chính, nổi bật trong
bài viết. Đồng thời đưa ra những nhận định so sánh phù hợp và phải viết tối thiểu 150 từ. Các
bạn cũng lưu ý nên dùng văn phong trang trọng, học thuật, không dùng ngôn ngữ nói chuyện
hàng ngày.
 Coherence & Cohesion: Bài viết cần thể hiện được sự gắn kết, mạch lạc. Trong
khi Coherence là sự liên kết về mặt ý tưởng thì Cohesion là sự liên kết về mặt ngữ pháp & từ
vựng, được thể hiện qua cách sử dụng Linking verb. Thêm nữa, cần phải chia bài viết thành
các đoạn hợp lý.
 Lexical Resource: Thí sinh cần thể hiện khả năng sử dụng từ vựng một cách tự nhiên, linh
hoạt và áp dụng được đa dạng từ vựng vào bài viết.
 Grammatical Range & Accuracy: Cần sử dụng đúng & đa dạng các cấu trúc ngữ pháp, các
kiểu câu như câu đơn, câu ghép, câu phức, hạn chế lỗi chính tả, dấu câu.

3. Các dạng bài trong Writing Task 1

3.1. Line Graph (Biểu đồ đường)


Line Graph (biểu đồ đường) là biểu đồ có yếu tố thời gian. Thường thể hiện sự thay đổi, xu hướng
của một hoặc nhiều đối tượng qua một khoảng thời gian cụ thể. Dạng bài này có hai trục: trục tung
(biểu thị số liệu) và trục hoành (biểu thị các mốc thời gian).

3.2. Bar Chart (Biểu đồ cột)

Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh.
Hoặc biểu thị sự thay đổi của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Biểu đồ cột cũng có
trục tung và trục hoành giống như biểu đồ đường.
Ngoài ra, biểu đồ cột cũng có thể hiển thị ở dạng xếp chồng, hoặc nằm ngang thay vì dọc. Tuy hình
thức có thể khác nhưng điều này không ảnh hưởng gì tới việc triển khai bài viết và trình bày số liệu.
3.3. Pie Chart (Biểu đồ tròn)

Dạng Pie Chart (Biểu đồ tròn) biểu thị tỉ lệ phần trăm của nhiều đối tượng, hay nhiều thành phần của
một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian hoặc
đại diện cho từng đối tượng cụ thể.

4. Cách viết

Đầu tiên là  Introduction, tiếp theo là Overview & sau đó là phần Details.


Tuy vậy, bước đầu tiên cần xử lí chính là Phân tích đề bài để thực sự hiểu chúng ta sẽ nên xử lí bài
như thế nào mà ăn điểm nhiều nhất trong 20 phút.

4.1. Phân tích đề bài

Trước khi bắt đầu làm bài, thí sinh cần trả lời những câu hỏi sau:
 Biểu đồ cho biết điều gì?
 Biểu thị mấy đối tượng, hạng mục?
 Biểu đồ có mấy mốc thời gian?
 Người viết cần sử dụng thì gì?
 Biểu đồ có xu hướng không?
 Biểu đồ có đơn vị là gì?

4.2. Cách viết Introduction

Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách
paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
Có một số cách viết Introduction trong IELTS Task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:
1. Thay đổi động từ trong câu gốc (đề bài)
The graph/chart/table/diagram:
 shows
 illustrates
 gives information about/on
 provides information about/on
 compares (nếu có từ hai đối tượng trở lên)
Ví dụ:
“The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004”.
→ The line graph  illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.
2. Sử dụng cấu trúc: How something changed
Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country changed between 1979 and 2004.
3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a
European country between 1979 and 2004.
→ The line graph  illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a
European  nation between 1979 and 2004.
4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation from 1979 to 2004/over 25 years.
Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004). 

4.3. Cách viết Overview

Mở đầu phần này, thí sinh có thể dùng Overall/In general hay As can be seen from the graph/chart, và
các cụm như It is apparent/clear that.

Để luyện viết Overview Task 1 cho các dạng trên, người viết cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra
được khoảng 2 đặc điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.

Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, thí sinh thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn
được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:
 Biểu đồ có mấy mốc thời gian, có xu hướng không?
 Đối tượng nào thay đổi nhiều nhất?
 Điểm nào trên biểu đồ là điểm cao nhất, thấp nhất?
 Có sự chênh lệch đáng kể giữa các đối tượng không?

HẾT BÀI 1

4.4. Cách viết Details

- Cách chia đoạn và triển khai

 Với những dạng bài có thay đổi/xu hướng, thí sinh có thể nhóm các chi tiết theo:
(1) giống nhau về chuyển động/xu hướng
(2) theo thời gian để thuận tiện cho việc so sánh.
 Với những dạng bài chỉ có một mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian, hãy nhóm các
chi tiết theo sự giống nhau giữa các hạng mục, đối tượng cho một đoạn thứ nhất, đoạn thứ hai
nhận về những chi tiết còn lại.
Có một số cách triển khai Details như sau:
 Theo hạng mục, đối tượng có giá trị cao đến thấp
 Theo trình tự thời gian
Lưu ý khi viết Details:
 Cần nêu số liệu cụ thể (nếu có)
 Cần nêu thời gian cụ thể (nếu có)
 Cần có từ hoặc cụm từ nối
BÀI TẬP LUYỆN TẬP: NGHIÊN CỨU VÍ DỤ

MỞ BÀI
Khi chúng ta thấy đề bài có dạng so sánh các quốc gia theo các tiêu chí nào đó, chúng ta có thể dùng
cấu trúc “in terms of“, cụ thể như sau”
The chart + compares + countries + in terms of + tiêu chí/ thông tin so sánh
(Biểu đồ nào đó + so sánh + tên các quốc gia (nếu có) + các tiêu chí được so sánh)
Vậy chúng ta sẽ có được mở bài như sau:
The bar chart compares three different nations, namely Algeria, China and Argentina, in terms
of changes in real estate values from 2007 to 2010.
(Biểu đồ cột so sánh 3 quốc gia, Algeria, Trung Quốc và Argentina về những sự thay đổi trong giá bất
động sản từ 2007 tới 2010).
Đồng nghĩa:

 shows → compares
 the percentage growth in average property prices → changes in real estate values
 three different countries → three different nations, namely Algeria, China and Argentina
 between 2007 and 2010 → over a period of four years from 2007 to 2010
TỔNG QUAN (OVERVIEW)
Để viết được Overview của bài này, chúng ta sẽ phân tích xu hướng chung của từng quốc gia. Ta chỉ
cần nối điểm đầu và điểm cuối trong số liệu của từng quốc gia → ta sẽ dễ dàng biết được xu hướng
của quốc gia đó như hình bên dưới
Từ hình này, chúng ta có thể nhận thấy rằng:

 Giá bất động sản ở Trung Quốc tăng liên tục


 Giá bất động sản ở Algeria giảm liên tục
 Giá bất động sản ở Argentina biến động lên xuống
Chúng ta sẽ đưa cả 3 đặc điểm này vào phần Overview:
Overall, the prices of property in China experienced an enormous growth over the period
shown. While Algeria showed a steady decline in its figures, fluctuate
(Nhìn chung, giá bất động sản ở Trung Quốc trải qua 1 sự tăng trưởng mạnh mẽ trong suốt giai đoạn
được nêu ra. Trong khi Algeria thể hiện 1 sự sụt giảm liên tục trong những con số của nước này, xu
hướng ngược lại có thể được nhìn thấy khi chúng ta nhìn vào giá bất động sản của Argentina)
THÂN BÀI
♦♦♦ Tiêu chí chia thân bài:
Chúng ta sẽ có 2 đoạn thân bài. Vậy đoạn thân bài 1 viết gì? Đoạn thân bài 2 viết gì đây? Chúng ta
dùng tiêu chí nào để chia 2 đoạn thân bài?
Trong bài viết này, chia 2 đoạn thân bài theo tiêu chí “xu hướng”.

 Thân bài 1 viết về Trung Quốc và Algeria và 2 quốc gia này có xu hướng liên tục (tăng
hẳn, hoặc giảm hẳn)
 Thân bài 2 viết về Argentina vì quốc gia này có xu hướng dao động lên xuống (lúc tăng,
lúc giảm).
♦♦♦ Lựa chọn số liệu và outline
Body 1: China and Algeria
Algeria:

 2007: highest growth percentage (6%) → double Argentina + 3 times higher than China


 2008: decreased to 4.5%
 2010: decreased to 3%
China:

 2007 – 2010: saw a constant rise (7% in 2010)


Body 2: Argentina
 2007-2008: climbed quickly (5%)
 2009: dropped to 1%
 2010: ended at 2.3%
Từ outline trên, chúng ta có được 2 đoạn thân bài như sau:
As can be seen from the chart, in 2007 Algeria accounted for the highest growth percentage with
over 6%, doubling that of Argentina and three times higher than that of China.
However, during the following years, this country witnessed a decrease in its growth rate, down
to 4.5% in 2008 and only 3% in 2010. By contrast, over the period from 2007 to 2010,
China experienced a constant rise in its property prices, with the figure reaching the highest
point of about 7% in 2010.
In comparison, between 2007 and 2008, Argentina’s figure climbed quickly and reached a peak
of nearly 5% before dropping suddenly to slightly over 1% in the next year and ending
at approximately 2.3% in the last year.
Các cụm từ hay được gạch chân:

 accounted for: chiếm


 during the following years: trong những năm sau đó
 witnessed a decrease in…: chứng kiến 1 sự giảm sút trong…
 experienced a constant rise in…: trải qua 1 sự tăng liên tục trong…
 reaching the highest point of: đạt tới điểm cao nhất là….
 reached a peak of: đạt cực đại là…
 ending at…: kết thúc tại…
Trước khi nêu số liệu, nếu chúng ta không muốn nói chính xác 1 số liệu nào đó, chúng ta sẽ dùng các
từ sau:

 around = about = approximately: khoảng, xấp xỉ


 just over/ just above: cao hơn 1 xíu
 just under/ just below: thấp hơn 1 xíu
 nearly/ almost/ close to: gần

Bài mẫu Writing Task 1 Bar chart 


Vậy là chúng ta đã hoàn thành xong 1 bài IELTS Writing Task 1 Bar chart như sau
The bar chart compares three different nations, namely Algeria, China and Argentina, in terms
of changes in real estate values from 2007 to 2010.
Overall, the prices of property in China experienced an enormous growth over the period
shown. While Algeria showed a steady decline in its figures, the opposite trend can be seen when
we look at Argentina’s property prices.
As can be seen from the chart, in 2007 Algeria accounted for the highest growth percentage with
over 6%, doubling that of Argentina and three times higher than that of China. However,
during the following years, this country witnessed a decrease in its growth rate, down to 4.5% in
2008 and only 3% in 2010. By contrast, over the period from 2007 to 2010, China experienced a
constant rise in its property prices, with the figure reaching the highest point of about 7% in
2010.
In comparison, between 2007 and 2008, Argentina’s figure climbed quickly and reached a peak
of nearly 5% before dropping suddenly to slightly over 1% in the next year and ending at
approximately 2.3% in the last year.
BÀI 2: TỪ VỰNG CHO CÁC DẠNG BÀI VIẾT BIỂU ĐỒ

1. TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI LINE GRAPH

Để diễn tả sự thay đổi trong Line Graph, thí sinh cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ
hoặc cụm từ chỉ Movement (chuyển động), Degree of Change (mức độ thay đổi) và Speed of Change
(tốc độ thay đổi).
Thí sinh cần kết hợp Adjective + Noun và Verb + Adverb.

Movemen VERB Preposition NOUN Preposition


t

Tăng increase (from …) to …: từ … tới an increase (from …) to …: từ


rise … a rise … tới …
grow by …: thêm … growth of…: thêm …

Giảm decrease (from …) to …: từ … tới a decrease (from …) to …: từ


fall … a fall … tới …
drop by …: thêm … a drop of…: thêm …

Giữ remain at …: tại … no change at …: tại …


nguyên stable around …: tại khoảng … around …: tại
remain khoảng …
unchanged
remain
steady

Dao động fluctuate around …: tại khoảng … fluctuation around …: tại


(thường ở khoảng …
dạng số
nhiều
fluctuations)

Lên tới peak at …: tại …


điểm cao reach a peak of …: tại…
nhất trong reach the
biểu đồ highest point

Giảm tới reach/hit the of …: tại…


điểm thấp lowest point
nhất

Degree of Change: Tăng/Giảm


Degree of Change ADJECTIVE ADVERB

Không đáng kể slight slightly


minimal minimally
insignificant insignificantly

Vừa phải moderate moderately

Đáng kể moderate moderately


significant significantly
considerable considerably
substantial substantially
sharp* sharply*
dramatic* dramatically*

Lưu ý: Sharp/ Sharply và Dramatic/Dramatically chỉ dùng khi mức độ thay đổi đáng kể và tốc độ
thay đổi cũng nhanh.

Degree of Change: Dao động

Degree of Change ADJECTIVE ADVERB

Không đáng kể slight slightly

Vừa phải moderate moderately

Đáng kể wide widely


wild wildly

Speed of Change: Tăng/Giảm

Degree of Change ADJECTIVE ADVERB

Chậm slow slowly

Dần dần gradual gradually


Nhanh quick quickly
rapid rapidly

Đột ngột sudden suddenly


abrupt abruptly

Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có
xu hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).

2. TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI BAR CHART

Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra,
người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc
so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.
Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)
 S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase)
+ as + Noun phrase.
Ví dụ:
The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
The salary of company C’s employees was half as much as the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
 S + be + double/triple + Noun phrase
Ví dụ:
The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
The salary of company E’s employees was triple the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty E cao gấp ba lần công ty D.
Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably,
nearly, almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as,… để tăng độ chính xác
khi diễn tả số liệu.
 Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:
While/whereas + clause: trong khi đó
Ví dụ:
Company C sold 40 cars while Company D sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
Compared to/as opposed to + Noun phrase: so với
Ví dụ:
Company C sold 40 cars as opposed to Company D which sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.
3. TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI PIE CHART

S + account for/occupy/comprise/make up/take up + (of…) + … %


Ví dụ:
The amount of time spent on social media accounted for almost 30% of the total time in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm gần 30% tổng thời gian trong năm 2012.
The amount of time spent on social media accounted for a smaller percentage of the total time than the
figure for games in 2012.
⟶ Lượng thời gian dành cho mạng xã hội chiếm một tỷ lệ nhỏ hơn trong tổng thời gian so với con số
dành cho trò chơi vào năm 2012.
Trong biểu đồ tròn, các bạn cũng nên dùng Language of Comparison như ở biểu đồ cột, trong trường
hợp có từ hai biểu đồ tròn trở lên với thời điểm khác nhau thì cần dùng cả Language of Change.
 mục, đối tượng nổi trội nhất.

CÁCH DIỄN ĐẠT SỐ LIỆU

1. Sử dụng phân số
 Sử dụng phân số thường được sử dụng cho các so sánh dạng phần trăm hay gấp nhiều lần.
Chúng ta có thể quy đổi số liệu, đặc biệt là phần trăm ra phân số rồi chọn các miêu tả phù hợp.
 Cách đọc phân số:
Tử số là số đếm: one, two, three…
Mẫu số là số thứ tự: third, fourth, fifth, …
Chú ý: Khi tử số lớn hơn hoặc bằng 2 thì mẫu số phải ở dạng số nhiều (thêm s)
Ví dụ:
30%: a third hoặc one third; 60%: two thirds
Đặc biệt: 
½ (50%): a half hoặc one half
¼ (25%): one quarter/ a quarter 
¾ (75%): three quarters

2. Một số phó từ chỉ sự ước lượng


 Nhỏ hơn/dưới (so với một con số gần nhất làm mốc):
A. below/under/lower than/nearly/almost
Ví dụ:
The percentage of people choosing bicycles to commute was 28%.
The percentage of people choosing bicycles to commute was below 30%.
B. less/fewer than
Ví dụ:
The number of people choosing bicycles to commute was 46.
Fewer than 50 people chose bicycles to commute.
 Lớn hơn (so với một con số gần nhất làm mốc):
A. over/above
Ví dụ:
The percentage of people choosing cars to commute was 54%
The percentage of people choosing cars to commute was over 50%. 
B. more than
Ví dụ:
The number of people choosing cars to commute was 92.
More than 90 people chose cars to commute. 
 Xấp xỉ: about / around / approximately / roughly 
Ví dụ 1:
The percentage of people choosing bicycles to commute was 28%.
The percentage of people choosing bicycles to commute was approximately 30%.
Ví dụ 2:
The percentage of people choosing cars to commute was 54%.
The percentage of people choosing cars to commute was around 50%.
 Thể hiện mức độ ước lượng:
A. just / slightly: mức độ rất nhẹ, rất gần với số liệu mốc
Ví dụ:
The percentage of people choosing bicycles to commute was 28%.
The percentage of people choosing bicycles to commute was slightly below 30%.
B. well / considerably / marginally: mức độ lớn, xa với số liệu mốc hơn.
Ví dụ:
The percentage of people choosing cars to commute was 54%.
The percentage of people choosing cars to commute was considerably above 50%.
 Đặc biệt: nearly và almost có nghĩa bằng với slightly under hoặc just under.
Chúng ta nên kết hợp các phó từ thể hiện mức độ ước lượng khi dùng phân số.
Ví dụ:
32%: about one third/ nearly a third
77%: slightly more than three quarters
64%: almost two thirds

3. Các cụm từ chỉ sự ước lượng chung dành cho tỉ trọng


 Tỷ trọng rất nhỏ: a mere/ a modest 2% of…
 Tỉ trọng nhỏ (5%, 10%, 15%…): a minority of…
 Tỷ trọng vừa phải tương đối: a significant proportion of…
 Tỷ trọng lớn hơn 50%: the majority of…
 Tỷ trọng lớn ~ 60% – 70%…: A massive/ A considerable/ A hefty 60% of
 Đại đa số 80 %, 85%, 90%,…: The vast majority of/ The overwhelming majority of
 Tuyệt đại đa số – trên 95%: Almost all
BÀI 3 : NGỮ PHÁP & CẤU TRÚC TRONG BÀI WRITING

I. Cách chia thì trong IELTS Writing Task 1

 Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
 Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
 Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
 Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong
tương lai, thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.
Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành
từng khúc như sau:
 1990 – 2020: Dùng thì Quá khứ
 Vào 2021: Dùng thì Hiện tại
 2022 – 2030: Dùng thì Tương lai
 RELATIVE CLAUSE – MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
 Mệnh đề quan hệ xác định:
The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.
 Mệnh đề quan hệ không xác định:
The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped
considerably to around 120 grams in 2004.

II. CÁC CẤU TRÚC CÂU TRONG WRITING TASK 1

1. Cấu trúc câu cho biểu đồ có thay đổi, xu hướng:

Simple Sentence – Câu đơn:


There + be + (a/an) + adj + noun + in + noun/ noun phrase + time phrase
Ví dụ:
There was a sharp increase in the number of passengers from 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase + verb + (adv) + time phrase
Ví dụ:
The number of passengers increased sharplyfrom 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách tăng mạnh từ 6 giờ sáng đến 8 giờ sáng.
Noun/ noun phrase* + see/witness/experience + (a/an) + adj + noun + time phrase
Ví dụ:
The number of passengers witnessed a sharp increasefrom 6 A.M to 8 A.M.
⟶ Số lượng hành khách cho thấy tăng mạnh từ 6 giờ sáng lên 8 giờ sáng.
*Có thể thay Noun/Noun phrase bằng Time hoặc Place
→ Time (month, year, period…)/ Place (city, country,…) + see/witness/experience + (a/an) + adj +
noun + in + noun/noun phrase + …
Ví dụ:
– The periodfrom 6 A.M to 8 A.M saw a sharp increase in the number of passengers.
– London Underground Station saw a sharp increase in the number of passengersfrom 6 A.M to 8
A.M.
Complex Sentence – Câu phức:
Clause + before/after + V-ing (khi có cùng Subject) / + clause (khi không cùng Subject)
Ví dụ:
– The number of passengers witnessed a sharp increase from 6 a.m. to 8 a.m. before falling
considerably.
– After increasing sharply from 6 a.m. to 8 a.m., the number of passengers fell considerably.
– There was a sharp increase in the number of passengers before the figure fell considerably.
Sử dụng Relative clause
Ví dụ:
– The number of people who used/ using the London Underground witnessed a sharp increase from 6
a.m. to 8 a.m.
– The number of passengers, which reached a peak of 400 passengers at 8 a.m., fell considerably to
around 190 at 10.00 a.m.
Sử dụng Subordinating Conjunctions (những từ như while, although chỉ dùng với những điều
đặc biệt tương phản, đối lập)
Ví dụ:
– The consumption of margarine and butter decreased over the given period while that of low fat and
reduced spreads increased.
– Although butter was the most popular spread at the beginning of the period, low fat and reduced
spreads became the most widely used spread in the final years.

2. Cấu trúc câu cho biểu đồ không có thay đổi, xu hướng

Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:
 Sử dụng Relative clause
 Sử dụng Subordinating Conjunctions
 Sử dụng Language of Comparison

III. KINH NGHIỆM VIẾT BÀI BIỂU ĐỒ

1. Các lỗi cần tránh khi viết Task 1

- Paraphrasing, Overview không rõ ràng

Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách
paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong
Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.
Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho
IELTS Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt
hoặc giai đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng,
bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.

- Lỗi sai về thì

Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc
thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho
dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề
cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao
gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.
Một số lỗi khác:
 Chỉ viết câu đơn mà không viết câu phức
 Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
 Viết Firstly, Secondly,… giống Task 2
 Thiếu số liệu, thời gian
 Thiếu Language of Change/Comparison
BÀI 4: CÁC BÀI MẪU THAM KHẢO

1. Bài mẫu dạng Line Graph

Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in
different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features
and make comparisons where relevant.

Sample Answer band 8.0+:


The line graph illustrates the proportion of Australians born overseas between 1976 and 2011.
Overall, it is apparent that the percentage of those born in the UK witnessed a downward trend while
those from Asia and other places were on the rise. In addition, despite a moderate drop throughout
most of the period, the total foreign-born population experienced a rising trend in the final decade.
The proportion of British-born Australians started at around 15%, which was followed by that of other
places (about 11%) and Asia (approximately 3%). Over the following ten years, both the UK and other
places saw a falling trend whereas the reverse was true for Australians of Asia descent. From 1986 to
2001, the figures for the UK and Asia continued their respective trends while the percentage of
Aussies born in other locations bucked its trend and increased considerably to almost 15%. The first
25 years also recorded a drop from roughly 23% to slightly over 20% in the overseas-born population.
In the 2000s, the percentage of Australian residents born in the UK had a gradual decline before
finishing at just below 5%. Meanwhile, the figures for Asia and other places enjoyed increases, going
up to high points of about 15% and 13%, respectively. There was also a significant rise in the figure
for the total population to a peak of 25% in 2011.
229 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!
Các từ vựng cần highlight:
 foreign-born/overseas-born population of Australia: nhóm những cư dân Úc được sinh ra ở
nước ngoài
 to be of Asian descent: gốc châu Á
 continue one’s trend: tiếp tục xu hướng
 buck one’s trend: không theo xu hướng

2.Bài mẫu dạng Pie Chart

Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town
A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main
features and make comparisons where relevant.

Bài mẫu dạng Pie chart

Sample Answer band 8.0+:


The pie charts provide information on the proportion of people with jobs in three sectors, namely
manufacturing, sales, and services, in two towns in 1960 and 2010.
Overall, it is clear that the manufacturing sector witnessed a substantial increase in both towns A and
town B over the 50-year period. There was also a decline in the proportion of people working in sales
in both towns.
In 1960, town A’s workforce was more evenly distributed than town B’s which was more concentrated
in the sales sector. More specifically, while two-thirds of the workforce in town A work in either
manufacturing or services, sales workers in town B accounted for a massive 72%. This figure was
almost double the percentage of those with sales-related jobs in town A (41%).
By 2010, manufacturing had become the dominant sector in town A with a hefty 64% of workers and
had tripled to nearly a quarter of the labor force in town B. In contrast, the figures for sales in town A
and B dropped to 20% and 54%, respectively. In addition, while the percentage of town A’s workers
with service-related jobs halved to 16% in 2010, the figure for town B rose slightly from 20% to 22%.
205 words – Band 8.0+ – Written by TalkFirst!
Các từ vựng cần highlight:
 the workforce/ labor force: lực lượng lao động
 distribute (v): phân bố
 dominant (adj): lấn át, vượt trội

You might also like