Professional Documents
Culture Documents
CÁCH VIẾT PHẦN TASK 1 TRONG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG 1
CÁCH VIẾT PHẦN TASK 1 TRONG ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI VÒNG 1
VÒNG 1 – 12/9/2022
Bài viết của thí sinh được đánh giá dựa trên 4 tiêu chí (marking criteria), mỗi tiêu chí chiếm 25% số
điểm:
Task Response: Thí sinh cần đáp ứng những yêu cầu của đề bài.
Ví dụ:
Bài Task 1 có thể yêu cầu như sau: “Summarize the information by selecting and reporting the
main features, and make comparisons where relevant. Write at least 150 words”.
Từ khóa ở đây chính là selecting, main features, make comparisons, 150 words.
Như vậy, đề bài yêu cầu thí sinh nhận dạng và nêu được những đặc điểm chính, nổi bật trong
bài viết. Đồng thời đưa ra những nhận định so sánh phù hợp và phải viết tối thiểu 150 từ. Các
bạn cũng lưu ý nên dùng văn phong trang trọng, học thuật, không dùng ngôn ngữ nói chuyện
hàng ngày.
Coherence & Cohesion: Bài viết cần thể hiện được sự gắn kết, mạch lạc. Trong
khi Coherence là sự liên kết về mặt ý tưởng thì Cohesion là sự liên kết về mặt ngữ pháp & từ
vựng, được thể hiện qua cách sử dụng Linking verb. Thêm nữa, cần phải chia bài viết thành
các đoạn hợp lý.
Lexical Resource: Thí sinh cần thể hiện khả năng sử dụng từ vựng một cách tự nhiên, linh
hoạt và áp dụng được đa dạng từ vựng vào bài viết.
Grammatical Range & Accuracy: Cần sử dụng đúng & đa dạng các cấu trúc ngữ pháp, các
kiểu câu như câu đơn, câu ghép, câu phức, hạn chế lỗi chính tả, dấu câu.
Biểu đồ cột thường biểu thị số liệu của nhiều đối tượng tại một mốc thời gian nhằm mục đích so sánh.
Hoặc biểu thị sự thay đổi của các đối tượng qua một khoảng thời gian nhất định. Biểu đồ cột cũng có
trục tung và trục hoành giống như biểu đồ đường.
Ngoài ra, biểu đồ cột cũng có thể hiển thị ở dạng xếp chồng, hoặc nằm ngang thay vì dọc. Tuy hình
thức có thể khác nhưng điều này không ảnh hưởng gì tới việc triển khai bài viết và trình bày số liệu.
3.3. Pie Chart (Biểu đồ tròn)
Dạng Pie Chart (Biểu đồ tròn) biểu thị tỉ lệ phần trăm của nhiều đối tượng, hay nhiều thành phần của
một đối tượng. Biểu đồ tròn thường có số lượng từ 2 đối tượng trở lên, có thể có yếu tố thời gian hoặc
đại diện cho từng đối tượng cụ thể.
4. Cách viết
Trước khi bắt đầu làm bài, thí sinh cần trả lời những câu hỏi sau:
Biểu đồ cho biết điều gì?
Biểu thị mấy đối tượng, hạng mục?
Biểu đồ có mấy mốc thời gian?
Người viết cần sử dụng thì gì?
Biểu đồ có xu hướng không?
Biểu đồ có đơn vị là gì?
Sau khi phân tích đề bài, hiểu rõ yêu cầu đề bài, thí sinh viết Introduction trong Task 1 bằng cách
paraphrase – diễn đạt lại đề bài theo một cách khác nhưng vẫn giữ ý nghĩa gốc.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
Có một số cách viết Introduction trong IELTS Task 1, những cách này nên dùng kết hợp với nhau:
1. Thay đổi động từ trong câu gốc (đề bài)
The graph/chart/table/diagram:
shows
illustrates
gives information about/on
provides information about/on
compares (nếu có từ hai đối tượng trở lên)
Ví dụ:
“The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004”.
→ The line graph illustrates the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
Lưu ý: Không sử dụng những từ như below, above trong bài viết.
2. Sử dụng cấu trúc: How something changed
Các bạn chỉ nên áp dụng cấu trúc này với dạng bài có từ 2 mốc thời gian trở lên.
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European country
between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates how the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country changed between 1979 and 2004.
3. Sử dụng từ đồng nghĩa hoặc cách diễn đạt khác để thay cho cụm từ chỉ nội dung trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a
European country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a
European nation between 1979 and 2004.
4. Sử dụng giới từ khác cho cụm từ chỉ thời gian trong đề bài
Ví dụ:
The line graph below shows the consumption of fish and different kinds of meat in a European
country between 1979 and 2004.
→ The line graph illustrates the amount of fish and various types of meat consumed in a European
nation from 1979 to 2004/over 25 years.
Ngoài ra, nếu đề bài chỉ cho một năm (in 2004) thì có thể paraphrase thành (in the year 2004).
Mở đầu phần này, thí sinh có thể dùng Overall/In general hay As can be seen from the graph/chart, và
các cụm như It is apparent/clear that.
Để luyện viết Overview Task 1 cho các dạng trên, người viết cần quan sát kĩ biểu đồ để tìm ra
được khoảng 2 đặc điểm quan trọng, nổi bật (key features) của biểu đồ đó.
Nếu dạng bài có nhiều mốc thời gian, thí sinh thường phải chỉ ra sự thay đổi, xu hướng qua giai đoạn
được cho. Sau đây là một số câu hỏi giúp các bạn xác định được key features:
Biểu đồ có mấy mốc thời gian, có xu hướng không?
Đối tượng nào thay đổi nhiều nhất?
Điểm nào trên biểu đồ là điểm cao nhất, thấp nhất?
Có sự chênh lệch đáng kể giữa các đối tượng không?
HẾT BÀI 1
Với những dạng bài có thay đổi/xu hướng, thí sinh có thể nhóm các chi tiết theo:
(1) giống nhau về chuyển động/xu hướng
(2) theo thời gian để thuận tiện cho việc so sánh.
Với những dạng bài chỉ có một mốc thời gian hoặc không có yếu tố thời gian, hãy nhóm các
chi tiết theo sự giống nhau giữa các hạng mục, đối tượng cho một đoạn thứ nhất, đoạn thứ hai
nhận về những chi tiết còn lại.
Có một số cách triển khai Details như sau:
Theo hạng mục, đối tượng có giá trị cao đến thấp
Theo trình tự thời gian
Lưu ý khi viết Details:
Cần nêu số liệu cụ thể (nếu có)
Cần nêu thời gian cụ thể (nếu có)
Cần có từ hoặc cụm từ nối
BÀI TẬP LUYỆN TẬP: NGHIÊN CỨU VÍ DỤ
MỞ BÀI
Khi chúng ta thấy đề bài có dạng so sánh các quốc gia theo các tiêu chí nào đó, chúng ta có thể dùng
cấu trúc “in terms of“, cụ thể như sau”
The chart + compares + countries + in terms of + tiêu chí/ thông tin so sánh
(Biểu đồ nào đó + so sánh + tên các quốc gia (nếu có) + các tiêu chí được so sánh)
Vậy chúng ta sẽ có được mở bài như sau:
The bar chart compares three different nations, namely Algeria, China and Argentina, in terms
of changes in real estate values from 2007 to 2010.
(Biểu đồ cột so sánh 3 quốc gia, Algeria, Trung Quốc và Argentina về những sự thay đổi trong giá bất
động sản từ 2007 tới 2010).
Đồng nghĩa:
shows → compares
the percentage growth in average property prices → changes in real estate values
three different countries → three different nations, namely Algeria, China and Argentina
between 2007 and 2010 → over a period of four years from 2007 to 2010
TỔNG QUAN (OVERVIEW)
Để viết được Overview của bài này, chúng ta sẽ phân tích xu hướng chung của từng quốc gia. Ta chỉ
cần nối điểm đầu và điểm cuối trong số liệu của từng quốc gia → ta sẽ dễ dàng biết được xu hướng
của quốc gia đó như hình bên dưới
Từ hình này, chúng ta có thể nhận thấy rằng:
Thân bài 1 viết về Trung Quốc và Algeria và 2 quốc gia này có xu hướng liên tục (tăng
hẳn, hoặc giảm hẳn)
Thân bài 2 viết về Argentina vì quốc gia này có xu hướng dao động lên xuống (lúc tăng,
lúc giảm).
♦♦♦ Lựa chọn số liệu và outline
Body 1: China and Algeria
Algeria:
Để diễn tả sự thay đổi trong Line Graph, thí sinh cần áp dụng Language of Change, bao gồm các từ
hoặc cụm từ chỉ Movement (chuyển động), Degree of Change (mức độ thay đổi) và Speed of Change
(tốc độ thay đổi).
Thí sinh cần kết hợp Adjective + Noun và Verb + Adverb.
Lưu ý: Sharp/ Sharply và Dramatic/Dramatically chỉ dùng khi mức độ thay đổi đáng kể và tốc độ
thay đổi cũng nhanh.
Một đặc điểm rất quan trọng của biểu đồ đường chính là xu hướng. Biểu đồ đường chỉ được coi là có
xu hướng khi nó có từ 3 mốc thời gian trở lên (không nhất thiết phải liên tiếp nhau).
Dạng bài Bar Chart có từ hai mốc thời gian trở lên thì cũng áp dụng Language of Change. Ngoài ra,
người viết cần sử dụng Language of Comparison, ngôn ngữ diễn tả sự so sánh, bao gồm các cấu trúc
so sánh sau: Comparative, Superlative, Comparison of Equality, Multiple Numbers Comparison.
Multiple Numbers Comparison (So sánh gấp nhiều lần)
S + V + number (half, twice, triple, four times) + as + much/many + (Noun/noun phrase)
+ as + Noun phrase.
Ví dụ:
The spending on cameras in France was almost twice as much as the figure for the UK.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Pháp gần như gấp đôi so với con số ở Anh.
The salary of company C’s employees was half as much as the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty C chỉ bằng một nửa so với công ty D.
S + be + double/triple + Noun phrase
Ví dụ:
The spending on cameras in the UK was almost double the figure for France.
⟶ Chi tiêu cho máy ảnh ở Anh gần gấp đôi so với Pháp.
The salary of company E’s employees was triple the figure for company D.
⟶ Lương của nhân viên công ty E cao gấp ba lần công ty D.
Các loại so sánh nêu trên nên kết hợp với các từ/cụm từ ước lượng như slightly, considerably,
nearly, almost, nowhere near as, not quite as, not nearly as, almost as,… để tăng độ chính xác
khi diễn tả số liệu.
Với Bar Chart, các cụm từ nối dùng để so sánh cũng rất quan trọng:
While/whereas + clause: trong khi đó
Ví dụ:
Company C sold 40 cars while Company D sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc ô tô trong khi Công ty D bán được 120 chiếc
Compared to/as opposed to + Noun phrase: so với
Ví dụ:
Company C sold 40 cars as opposed to Company D which sold 120.
⟶ Công ty C bán được 40 chiếc xe so với Công ty D bán được 120 chiếc.
3. TỪ VỰNG CHO DẠNG BÀI PIE CHART
1. Sử dụng phân số
Sử dụng phân số thường được sử dụng cho các so sánh dạng phần trăm hay gấp nhiều lần.
Chúng ta có thể quy đổi số liệu, đặc biệt là phần trăm ra phân số rồi chọn các miêu tả phù hợp.
Cách đọc phân số:
Tử số là số đếm: one, two, three…
Mẫu số là số thứ tự: third, fourth, fifth, …
Chú ý: Khi tử số lớn hơn hoặc bằng 2 thì mẫu số phải ở dạng số nhiều (thêm s)
Ví dụ:
30%: a third hoặc one third; 60%: two thirds
Đặc biệt:
½ (50%): a half hoặc one half
¼ (25%): one quarter/ a quarter
¾ (75%): three quarters
Nếu năm trong đề bài đứng trước năm hiện tại, hãy dùng các thì quá khứ.
Nếu năm trong đề bài đứng sau năm hiện tại, hãy dùng các thì tương lai.
Nếu đề bài không nêu năm thì dùng thì hiện tại đơn.
Với dạng bài có nhiều mốc thời gian, kéo dài từ thời điểm trong quá khứ tới thời điểm trong
tương lai, thí sinh có thể phải dùng tới cả thì quá khứ, hiện tại, tương lai.
Ví dụ:
Biểu đồ biểu thị sự thay đổi của X trong giai đoạn 1990 – 2030. Thí sinh nên tách giai đoạn ra thành
từng khúc như sau:
1990 – 2020: Dùng thì Quá khứ
Vào 2021: Dùng thì Hiện tại
2022 – 2030: Dùng thì Tương lai
RELATIVE CLAUSE – MỆNH ĐỀ QUAN HỆ
Mệnh đề quan hệ xác định:
The amount of fish which was consumed fell slightly over the given period.
Mệnh đề quan hệ không xác định:
The consumption of beef, which hardly changed between 1984 and 1994, dropped
considerably to around 120 grams in 2004.
Với những dạng bài này, thí sinh nên tạo các câu phức bằng cách:
Sử dụng Relative clause
Sử dụng Subordinating Conjunctions
Sử dụng Language of Comparison
Paraphrasing là một trong những kỹ năng quan trọng trong IELTS Writing Task 1. Nếu bạn biết cách
paraphrase tốt, thì sẽ có khả năng đạt điểm cao trong IELTS Writing và nâng cao số điểm trong
Reading một cách dễ dàng hơn rất nhiều.
Overview (tổng quan bài viết) cũng là một phần quan trọng trong toàn bộ câu trả lời của bạn cho
IELTS Writing Task 1. Bạn cần phải trình bày Overview rõ ràng về các xu hướng chính, sự khác biệt
hoặc giai đoạn’ để đạt được Band 6.5+. Nói cách khác, nếu bạn không viết phần Overview rõ ràng,
bạn khó có thể đạt được điểm từ Band 6.5+ trở lên.
Để tránh lỗi sai về ngữ pháp, bạn cần chú ý xem số liệu được hiển thị trên đề thi có đi kèm các mốc
thời gian hay không để lựa chọn các thì cho chính xác. Bạn sẽ sử dụng thì quá khứ đơn khi biểu đồ cho
dữ liệu ở thời điểm đã hoàn thành hoặc đề cập đến một khoảng thời gian trong quá khứ. Một số bài đề
cập đến một tình huống hàng ngày, khi đó, bạn cần sử dụng thì hiện tại. Một số bài thậm chí còn bao
gồm các dự đoán về tương lai, vì vậy bạn nên sử dụng thì tương lai đơn.
Một số lỗi khác:
Chỉ viết câu đơn mà không viết câu phức
Không chia thành từng đoạn riêng biệt mà viết như một đoạn văn
Viết Firstly, Secondly,… giống Task 2
Thiếu số liệu, thời gian
Thiếu Language of Change/Comparison
BÀI 4: CÁC BÀI MẪU THAM KHẢO
Đề thi ngày 20/03/2021: The chart below shows the percentage of Australian people who were born in
different places of the world. Summarize the information by selecting and reporting the main features
and make comparisons where relevant.
Đề thi ngày 01/02/2020: The charts show the percentage of people working in different sectors in town
A and B in two years, 1960 and 2010. Summarize the information by selecting and reporting the main
features and make comparisons where relevant.