Professional Documents
Culture Documents
Kỹ thuật trồng
Một số
loại rau
Dưa hấu, rau muống, cải ngọt,
cải xanh, cải thìa
theo
VIETGAP
Träöng rau muäúng trong nhaì kênh taûi Âaìi Loan, 2001
Năm 2009
TỔNG QUAN VỀ THỰC HÀNH NÔNG NGHIỆP TỐT
THEO TIÊU CHUẨN VIETGAP
I. Khái niệm:
Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả an toàn tại Việt
Nam (VietGAP: Vietnamese Good Agricultural Practices) là những nguyên tắc,
trình tự, thủ tục hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất, thu hoạch, sơ chế nhằm bảo
đảm an toàn, nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo phúc lợi xã hội, sức khỏe
người sản xuất và người tiêu dùng, bảo vệ môi trường và truy nguyên nguồn gốc
sản phẩm do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành.
4
- Phòng chống dịch hại: Phải cách ly gia súc, gia cầm và ngăn chặn các sinh
vật lây nhiễm vào khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản rau, quả. Phải đặt đúng
chỗ bả và bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm rau, quả,
thùng chứa và vật liệu đóng gói. Phải ghi chú rõ ràng vị trí đặt bả và bẫy.
- Vệ sinh nhà xưởng: Thường xuyên vệ sinh nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ
bằng các loại hóa chất thích hợp theo quy định, không gây ô nhiễm lên sản phẩm
và môi trường.
- Vệ sinh cá nhân: Người lao động cần được tập huấn kiến thức và cung cấp
tài liệu cần thiết về thực hành vệ sinh cá nhân và phải được ghi trong hồ sơ. Nội
qui vệ sinh cá nhân phải được đặt tại các địa điểm dễ thấy; cần có nhà vệ sinh với
trang thiết bị cần thiết đảm bảo điều kiện vệ sinh cho người lao động. Chất thải của
nhà vệ sinh phải được xử lý.
- Xử lý sản phẩm: Chỉ sử dụng các loại hóa chất, chế phẩm, màng sáp cho
phép trong quá trình xử lý sau thu hoạch. Nước sử dụng cho xử lý rau, quả sau thu
hoạch phải đảm bảo chất lượng theo quy định.
- Bảo quản và vận chuyển: Phương tiện vận chuyển được làm sạch trước
khi xếp thùng chứa sản phẩm. Không bảo quản và vận chuyển sản phẩm chung với
các hàng hóa khác có nguy cơ gây ô nhiễm sản phẩm. Thường xuyên khử trùng kho
bảo quản và phương tiện vận chuyển.
(đáp ứng chỉ tiêu 30 đến 45 phụ lục 4 và các chỉ tiêu của phụ lục 3)
- Hắc Mỹ Nhân: 1430 (công ty Nông Hữu) và 308 (công ty Trang Nông):
Cây phát triển mạnh, lá lớn, khả năng chống chịu bệnh cao. Thời gian sinh
trưởng 50-55 ngày, trái hình bầu dục dài, vỏ màu xanh đậm, có vân xanh đậm hơn,
7
vỏ cứng thích hợp cho bảo quản và vận chuyển xa. Ruột màu đỏ tươi, đặc và mịn,
nhiều nước, độ ngọt cao. Trọng lượng trung bình 2,5-3,5 kg, có thể trồng được
quanh năm, nhiệt độ càng cao thì càng phát huy được ưu điểm của giống. Thích
hợp trên nhiều loại đất.
8
- Thành Long TN 522 (công ty Trang Nông):
Thời gian sinh trưởng 55-58 ngày. Dạng trái oval, vỏ sọc lem, mỏng, ruột đỏ
đậm chắc thịt, độ ngọt rất cao. Năng suất trái trung bình 25-30 tấn/ha, có thể trồng
được quanh năm.
* Lưu ý: Đây là các giống lai (F1) nên không thể sử dụng hạt của trái thương
phẩm làm giống cho mùa sau, vì năng suất và phẩm chất dưa sẽ giảm.
3. Chuẩn bị đất trồng:
Chọn đất ruộng có tầng canh tác dầy, tơi xốp, không nhiễm phèn mặn, dể
thoát nước, mực nước trong mương tưới phải thấp hơn mặt liếp ít nhất 15 cm. Có
thể trồng dưa hấu trên đất gò, đất liếp, bờ kinh nếu đảm bảo đủ nước tưới.
Dưa hấu thường được trồng trên đất ruộng, kiểu liếp phổ biến nhất hiện nay
là liếp đôi. Hai tim mương trung bình cách nhau 4-7 m. Xử lý đất với vôi bôt 50
kg/1.000 m2 trước khi lên liếp 5-7 ngày. Đất được đào rảnh sâu 1 lớp leng và đào
từng lớp đất mỏng 2-3 cm để cho đất mau khô và dể tơi ra, mương đào rộng 30-50
cm. Đất đào được bỏ lên 2 bên tạo thành liếp dưa rộng 80-90 cm. Để có dưa tết,
trái lớn nên làm liếp rộng hơn, khoảng cách giữa 2 tim mương khoảng 6-7 m và bề
rộng liếp trồng 1m, liếp cao 30-40 cm.
9
Trồng dưa mùa mưa, với các loại dưa F1 chất lượng cao (khác với dưa
chưng tết) thường trái nhỏ, khoảng cách giữa 2 tim mương 4-4,5 m. Nhưng để tăng
năng suất trái có thể trồng dầy bằng cách rút ngắn khoảng cách giữa 2 tim mương
xuống còn 3,5 m.
* Lưu ý: Không canh tác dưa hấu liên tục nhiều năm trên cùng nền đất, vì
sự tích lũy mầm bệnh, nhất là bệnh héo rũ do nấm Fusarium… Tốt nhất nên chọn
đất mới, trồng 1 đến 2 vụ nên luân canh cách 2-3 năm mới trồng lại hoặc trồng dưa
hấu tháp bầu.
4. Gieo hạt:
a. Xử lý hạt giống:
Đề phòng bệnh do nấm khuẩn có sẵn trong hạt hoặc tấn công cây con lúc
mới gieo nên trộn hạt với Thiram 80 WP hoặc Benlate 50 WP, nồng độ 5%o (pha 5
g thuốc bột trong 1 lít nước rồi ngâm hạt) trong 1-2 giờ. Để giúp hạt giống nẩy
mầm nhanh và đều nên ủ cho nẩy mầm trước khi gieo, bằng cách đem hạt phơi
ngoài nắng nhẹ vài giờ, rồi ngâm hạt trong nước ấm pha tỉ lệ 2 sôi + 3 lạnh khoảng
2-3 giờ, rửa sạch nhớt, dùng vải gói hạt đem vùi trong tro trấu hoặc rơm rạ, nơi có
ánh nắng đầy đủ, tưới nước giữ ẩm thường xuyên, sau 36-48 giờ hạt sẽ nhú mầm.
12
Các cách đục lổ màng phủ
- Xom lổ mặt đất: Dùng chày tỉa xom xuống lổ vừa đục, chày có đường kính
7-8 cm. Độ sâu tùy cách gieo hột: gieo thẳng xom lổ cạn 2-3 cm và đầu chày ít
nhọn, còn đặt cây con thì xom sâu 5-7 cm và đầu chày nhọn.
- Xử lý mầm bệnh: Phun thuốc trừ nấm bệnh như Copper B (20 g/10 lít)
hoặc Validacin (20 cc/10lít) vào lổ trước khi đặt cây con.
* Lưu ý:
- Khi ngọn dưa chưa bò ra khỏi màng phủ cần chặt nhánh cây có chán ba
ghim xuống đất thủng màng phủ để giữ ngọn dưa.
- Để màng phủ sử dụng được lâu không nên đi trên mặt líp khi đã phủ và sau
khi thu hoạch dưa cần xếp gọn, cất trong mát.
b. Trồng cây:
Rãi một ít đất mịn hoặc rơm hoặc trấu mục vào trong lổ (không nên dùng
nhiều tro trấu, nhất là trong mùa nắng, vì sức nóng của màng phủ và của tro làm
cây con bị hóc phát triển yếu), tưới nước vào lổ rồi gieo hạt hoặc đặt cây con. Xử
lý côn trùng bằng thuốc hột như Regent 0.3 G rãi xung quanh gốc sau khi gieo hột
hoặc sau khi cấy cây con (2 kg/1.000 m2).
13
Tưới thấm trên đất cát; Tưới thấm trên đất ruộng
* Bón phân:
Tổng lượng phân cho 1.000 m2 là: 50-80 kg vôi + 1-2 tấn phân chuồng (hoặc
50-100 kg phân hữu cơ vi sinh) + 5-7 kg Urê + 80-100 kg phân hỗn hợp 16-16-8 +
5-7 kg Kali nitrate, được chia cho các lần bón sau:
* Sửa dây:
Khi dây dưa bắt đầu bỏ vòi (20 ngày sau khi xuống bầu) thì tiến hành sửa và
cố định vị trí bò của dây, để cho các dây bò song song khắp mặt liếp theo thứ tự,
không quấn chồng lên nhau làm ảnh hưởng đến khả năng quang hợp của cây, là
nơi trú ngụ của nhiều sâu bệnh hại và gây khó khăn trong việc tuyển trái.
* Tỉa nhánh:
Mỗi cây nên tỉa chừa lại 1 thân chính và 1 đến 2 dây nhánh phụ (dây chèo),
phần lớn nông dân ở Đồng bằng sông Cửu Long tỉa chừa 2 dây nhánh phụ cho bò
song song với thân chính, nhưng dưa hấu tháp bầu trồng ở Sóc Trăng nông dân tỉa
chừa 1 thân chính và 1 nhánh phụ (để giúp việc chọn trái chính xác, nhánh phụ cho
bò ngược ra mé mương vì trồng cách mé mương 80 cm, khi dây chính không chọn
trái được thì để trái trên dây nhánh, khi đó sẽ kéo dây dưa vào trong, nhưng cây
này không cho trái lớn). Nên tỉa nhánh sớm khi mới vừa lú ra 5-7 cm. Tỉa bỏ tất cả
các dây chèo và các dây bơi ra sau để tập trung dinh dưỡng nuôi trái, cũng có thể
ngắt ngọn sau khi trái có đường kính 10-12 cm.
14
Một dây chính; Hai dây nhánh
Thụ
phấn
bổ sung
* Tuyển trái:
Để cho trái dưa to chỉ nên để một trái/mỗi dây. Việc tuyển trái tiến hành
khoảng 40-45 ngày sau khi gieo hột. Khi trái có đường kính 3-4 cm, chọn trái thứ 3
trên dây chánh tức vị trí lá thứ 14-20, nếu dây dưa quá sung có thể chọn trái ở vị trí
20-24 sẽ cho trái tốt hơn. Nếu trên dây chính không tuyển trái được thì chọn trái
thứ 2 trên dây nhánh tức vị trí lá 8-14.
Chọn trái đầy đặn, cuống to, dài, có nhiều lông tơ thẳng, không sâu bệnh...
Đồng thời tỉa bỏ tất cả các trái khác đậu tự nhiên, các trái ra sau, dùng cọng lá dừa
cặm làm dấu.
* Lót rơm kê trái:
Khi trái có đường kính 7-8 cm, sửa cho trái đứng để trái phát triển đồng đều.
Lót kê trái để hạn chế thối đít trái và giúp trái phát triển thuận lợi. Trong quá trình
trái phát triển thỉnh thoảng trở bề để trái tròn đẹp và màu vỏ trái xanh đều.
15
Nên áp dụng biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp trên nguyên tắc hạn chế
thấp nhất thiệt hại do sâu bệnh gây ra để đạt hiệu quả kinh tế cao, ít độc hại cho
con người và môi trường.
- Biện pháp canh tác:
+ Giống: Cần chọn những giống kháng sâu bệnh tốt theo mùa vụ, cây
giống cần được xử lý sạch sâu bệnh trước khi xuất ra khỏi vườn ươm;
+ Thời vụ: Bố trí hợp lý giúp cây phát triển tốt, ít sâu bệnh;
+ Xử lý đất: Đất tơi xốp, thoát nước tốt, diệt sạch cỏ dại và mầm bệnh;
+ Mật độ trồng: Không quá dầy;
+ Bón phân: Cân đối đạm, lân và kali, tăng cường phân hữu cơ;
+ Luân canh: Thực hiện chế độ luân canh lúa - dưa hoặc xen canh giữa các
loại rau khác họ với nhau để hạn chế sâu tơ và một số sâu hại khác.
- Biện pháp thủ công:
+ Vệ sinh đồng ruộng;
+ Thu gom và diệt ổ trứng, sâu,bệnh bằng tay;
+ Làm bẩy dẫn dụ;
+ Sử dụng màng phủ nông nghiệp.
- Biện pháp sinh học:
+ Sử dụng thiên địch: (ăn thịt, ký sinh, nấm …);
+ Sử dụng thuốc có nguồn gốc sinh học.
- Biện pháp hóa học:
+ Chỉ dùng thuốc khi thật cần thiết. Tuyệt đối không dùng thuốc trong
danh mục cấm và hạn chế sử dụng ở Việt Nam. Hoặc hạn chế tối đa sử dụng các
loại thuốc có độ độc cao (thuộc nhóm độc I và II), thuốc chậm phân hủy thuộc
nhóm Clo và lân hữu cơ. Nên sử dụng các loại thuốc sinh học, thuốc thảo mộc,
thuốc có độ độc thấp (thuộc nhóm độc III trở lên), thuốc phân hủy nhanh, ít ảnh
hưởng các loài sinh vật có ích trên ruộng dưa.
+ Nên sử dụng luân phiên các loại thuốc khác nhau để tránh sâu kháng
thuốc. Bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch đúng hướng dẫn trên nhãn
của từng loại thuốc và không xử lý trái đã thu hoạch bằng các hoá chất BVTV.
+ Khi dùng thuốc BVTV phải đảm bảo nguyên tắc “4 đúng”.
1. SÂU HẠI:
1.1. Bù lạch (Thrips palmi Karny) (còn gọi là rầy lửa hay bọ trỉ):
- Thành trùng và ấu trùng rất nhỏ có màu trắng hơi vàng, sống tập trung
trong đọt non hay mặt dưới lá non, chích hút nhựa cây làm cho đọt non bị xoăn lại.
Thiệt hại này kết hợp với triệu chứng do rệp dưa làm cho đọt non bị sượng, ngẩng
đầu lên cao mà nông dân thường gọi là hiện tượng “bắn máy bay hay đầu lân”.
Khi nắng lên bù lạch ẩn nấp trong kẻ đất hoặc rơm rạ.
16
- Bù lạch phát triển mạnh vào thời kỳ khô hạn. Thiệt hại này cũng xảy ra ở
những vùng chuyên canh rất trầm trọng. Nên trồng đồng loạt và tránh gối vụ, kiểm
tra ruộng dưa thật kỹ để phát hiện sớm ấu trùng bù lạch.
- Bù lạch có tính kháng thuốc rất cao, nên thay đổi thuốc thường xuyên,
phun Confidor 100 SL, Admire 050 EC..., Danitol 10 EC.
1.2. Bọ rầy dưa (Aulacophora similis):
- Thành trùng có cánh cứng, màu vàng cam, dài 7-8 mm, sống lâu 2-3 tháng,
đẻ trứng dưới đất quanh gốc cây dưa, hoạt động ban ngày, ăn cạp lá thường gây
thiệt hại nặng khi cây dưa còn nhỏ đến lúc cây có 4-5 lá nhám. Âu trùng có màu
vàng lợt, đụt vào trong gốc cây dưa làm dây héo chết.
- Có thể bắt bằng tay vào sáng sớm khi cây dưa còn nhỏ, để tránh lây lan
sang vụ sau cần thu gom tiêu hủy cây dưa sau mùa thu hoạch, chất thành đống để
dẫn dụ bọ dưa tập trung rồi phun một trong các loại thuốc như : Sumi-alpha 5 EC,
Baythroit 5 SL, Admire 050 EC.
1.3. Rệp dưa, rầy nhớt (Aphis gossypii Glover):
Còn được gọi là rầy mật, cả ấu trùng lẫn thành trùng đều rất nhỏ, dài độ 1-2
mm, có màu vàng, sống thành đám đông ở mặt dưới lá non từ khi cây có 2 lá mầm
đến khi thu hoạch, chích hút nhựa làm cho ngọn dây dưa chùn đọt và lá bị vàng.
Rầy truyền các loại bệnh siêu vi khuẩn như khảm vàng. Có rất nhiều thiên địch tấn
công rệp dưa như bọ rùa, dòi, kiến, nhện, nấm … nên chỉ phun thuốc khi nào mật
số quá cao ảnh hưởng đến năng suất. Phun một trong các loại thuốc phổ biến như
trừ bọ rầy dưa.
1.4. Sâu ăn tạp, sâu ổ, sâu đàn (Spodoptera litura):
- Thành trùng là loại bướm đêm rất to, cánh nâu, giữa có một vạch trắng.
Trứng đẻ thành từng ổ hình tròn ở mặt dưới phiến lá, có lông vàng nâu che phủ.
Sâu non lúc nhỏ sống tập trung ở mặt dưới phiến lá nên gọi là sâu ổ, khi lớn lên
phân tán dần, mình có màu xám với khoan đen lớn ở trên phía lưng sau đầu, ăn
lủng lá có hình dạng bất định, hoặc cắn đứt ngang thân cây con. Sau đó sâu thường
chui vào sống trong đất, ẩn dưới các kẻ nứt hay rơm rạ phủ trên mặt đất, nhộng ở
trong đất.
- Nên làm đất kỹ trước khi trồng để diệt sâu và nhộng còn sống trong đất, xử
lý đất bằng thuốc hạt. Có thể ngắt bỏ ổ trứng hay bắt sâu non đang sống tập trung.
- Nên thường xuyên thay đổi thuốc, phun vào giai đoạn sâu non mới nở sẽ
cho hiệu quả cao: Sumicidin 10 EC, Cymbus 5 EC, Karate 2.5 EC, Fenbis 2.5 EC,
Decis 2.5 EC... , Atabron 5 EC.
- Bướm nhỏ, màu nâu, khi đậu có hình tam giác màu trắng ở giữa cánh, hoạt
động vào ban đêm và đẻ trứng rời rạc trên các đọt non. Trứng rất nhỏ, màu trắng,
nở trong vòng 4-5 ngày. Sâu nhỏ, dài độ 8-10mm, màu xanh lục có sọc trắng ở
17
giữa lưng, thường nhả tơ cuốn lá non lại và ở bên trong ăn lá hoặc cạp vỏ trái non.
Sâu làm nhộng trong lá khô.
- Phun thuốc ngừa bằng một trong các loại thuốc phổ biến (như thuốc trừ rệp
dưa, bọ rầy dưa) trên đọt non và trái non khi có sâu xuất hiện rộ.
2. BỆNH HẠI:
2.1. Bệnh chạy dây, ngủ ngày, chết muộn, héo rũ (do nấm Fusarium
oxysporum Schlechtendahl):
- Cây bị mất nước, chết khô từ đọt, thân đôi khi bị nứt, trên cây con bệnh
làm chết rạp từng đám. Trên cây trưởng thành, nấm gây hại từ thời kỳ ra hoa đến
tượng trái, cây dưa bị héo từng nhánh rồi chết cả cây sau đó hoặc héo đột ngột như
bị thiếu nước. Vi sinh vật lưu tồn trong đất nhiều năm, bệnh này có liên quan ít
nhiều đến tuyến trùng và ẩm độ đất. Nấm Phytophthora sp. cũng ghi nhận gây hại
cho bệnh này. Nên lên liếp cao, làm đất thông thoáng, bón thêm phân chuồng, tro
trấu, nhổ cây bệnh tiêu hủy.
- Phun một trong các loại thuốc: Copper B, Derosal 60 WP, Rovral 50 WP,
Topsin M 70 WP, Zin 80 WP, Appencarb, Aliette 80 WP, Ridomil 25 WP, ....
- Tránh trồng dưa hấu và các cây cùng họ như bí đỏ, bí đao, dưa leo... liên
tục nhiều năm trên cùng một thửa ruộng.
2.2. Bệnh héo cây con, héo tóp thân (do nấm Rhizoctonia sp.):
- Cổ rễ bị thối nhũn, cây dễ ngã, lá non vẫn xanh. Bệnh phát triển mạnh khi
ẩm độ cao, nấm lưu tồn trên lúa, rơm rạ, cỏ dại, lục bình, hạch nấm tồn tại trong
đất sau mùa gặt lúa.
- Phun một trong các loại thuốc: Validacin 5 L, Anvil 5 SC, Rovral 50 WP,
Ridomil MZ 72 WP, Tilt super 300 EC, Bonanza 100 SL (các loại thuốc trị bệnh
đốm vằn trên luá đều trị được bệnh này).
2.3. Bệnh thán thư (do nấm Colletotrichum lagenarium):
- Bệnh gây hại trên lá trưởng thành, vết bệnh có vòng tròn nhỏ đồng tâm,
màu nâu sẩm, quan sát kỹ thấy những chấm nhỏ li ti màu đen tạo thành các vòng
đồng tâm, trên cuống lá và thân cũng có những vết màu nâu. Vết bệnh trên trái có
màu nâu tròn lõm vào da, bệnh nặng các vết này liên kết thành mảng to gây thối
trái. Bệnh xuất hiện nặng và thời điểm trồng dưa sớm vụ Noel do trời còn mưa
hoặc ruộng tưới quá nhiều nước, ẩm độ cao.
- Phun một trong các loại thuốc: Manzate 200 80 WP, Mancozeb 80 WP,
Antracol 70 WP, Curzate M8, Copper B, Topsin M 70 WP, Benlate C 50 WP.
2.4. Bệnh bả trầu, nứt thân chảy nhựa (nấm Mycosphaerella melonis):
- Bệnh này nông dân còn gọi là đốm lá gốc hay bả trầu. Vết bệnh lúc đầu là
những chấm nhỏ màu nâu thành từng đám như bị phun cổ trầu lên lá, vết bịnh ở bìa
lá thường bị cháy nâu, sau đó héo khô. Trên thân nhất là nhánh thân, có đốm màu
vàng trắng, hơi lỏm, làm khuyết thân hay nhánh nơi bị bệnh. Nhựa cây ứa ra thành
giọt, sau đó đổi thành màu nâu đen và khô cứng lại, vỏ thân nứt ra. Bệnh làm héo
dây và nhánh.
18
- Tiêu hủy cây bệnh sau vụ thu họach. Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ
phát triển và lây lan nhanh.
- Phòng trị bằng một trong các loại thuốc: Topsin M 70 WP, Manzate 200 80
WP, Ridomil MZ 72 WP, Derosal 60 WP, Appencarb super 50 FL, Nustar 40 EC.
Tránh bón nhiều phân đạm, bệnh dễ phát triển và lây lan nhanh.
- Vết bệnh hình đa giác có góc cạnh rất rõ, lúc đầu có màu vàng nhạt sau
chuyển thành nâu, sáng sớm quan sát kỹ mặt dưới lá có tơ nấm màu trắng, vết bệnh
lúc già rất giòn, dể vỡ. Bệnh thường xuất hiện từ lá già ở gốc đi lên lá non, phát
triển mạnh vào thời điểm ẩm độ cao.
- Phun một trong các loại thuốc: Curzate M 8, Mancozeb 80 WP, Copper
-zinc, Zin 80 WP, Benlate C 50 WP hoặc Ridomil Gold 68 WP.
* Lưu ý: Cần ngưng phun thuốc khoảng 7-10 ngày trước khi thu hoạch trái.
Dưa hấu được thu hoạch khi có độ chín 80-90%, khoảng 60-70 ngày sau khi
trồng, tuỳ theo điều kiện vận chuyển đến thị trường tiêu thụ xa hay gần. Thường
khoảng 25-30 ngày sau khi chấm dứt thụ phấn.
Cần ngưng nước 4-5 ngày trước khi thu hoạch giúp dưa ngon ngọt, bảo quản
được lâu và ít bị bể khi vận chuyển. Nên đảm bảo thời gian cách ly của từng loại
thuốc và ngưng tưới phân 10 ngày trước khi thu hoạch nhằm bảo đảm phẩm chất
dưa sạch cho người tiêu dùng.
19
Rau muống ăn lá, có thể dùng hạt giống của Trang Nông hoặc Mũi tên đỏ.
2. Thời vụ:
Rau muống có thể trồng quanh năm. Tuy nhiên, trong mùa mưa rau muống
thường dễ nhiễm bệnh hơn mùa khô.
3. Chuẩn bị đất:
- Có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau như: thịt, thịt pha cát…
- Rau muống gieo hạt hoặc trồng cạn có thể làm liếp như sau: Liếp rộng 1,2-
1,5 m; cao 12-15 cm, mùa mưa nên lên liếp cao hơn khoảng 20 cm.
- Trong mùa mưa, rau muống hạt có thể trồng trong nhà lưới hoặc che màng
phủ để tránh đất, cát bám lên cây.
4. Khoảng cách trồng:
- Lượng hạt giống cần cho gieo thẳng từ: 8-10 kg; gieo để cấy khoảng 5-6
kg. Nếu gieo theo hốc thì 1-2 hạt/hốc, hốc sâu 0,5-1 cm, phủ 1 lớp tro trấu ẩm ướt
để cung cấp độ ẩm cho hạt giống.
- Khoảng cách trồng: hàng cách hàng 10-15 cm, cần khoảng 20.000-50.000
cây/1.000 m2.
- Đối với rau muống, sau khi thu hoạch thường để lại gốc, nên để lại từ 2-3
đốt, nếu chừa nhiều đốt thì sẽ cho nhiều chồi nhưng chồi nhỏ.
5. Bón phân: Lượng phân sử dụng cho 1000m2.
+ Bón lót: Phân chuồng 1,5 - 2 tấn, Super lân 10 - 15 kg, Kali 3 - 4 kg.
+ Bón thúc: thường dùng Urê sau mỗi lần thu hoạch từ 15 – 20 kg.
Không bón quá thừa Urê, cần bón Urê lần cuối trước khi thu hoạch ít nhất là
7-10 ngày.
II. QUẢN LÝ SÂU BỆNH:
1. Một số điểm cần lưu ý: (xem phần quản lý sâu bệnh trên dưa hấu)
2. Một số loại sâu bệnh chủ yếu:
- Đối với sâu khoang (Spodoptera litura): Sâu non màu xám, dùng các loại
chế phẩm vi sinh như Biocin, Dipel…để phun trị, có thể luân phiên với Sherpa
hoặc SecSaigon 5 EC…
- Đối với rầy hại: Dùng Butyl, Trebon, Actara….
- Đối với bệnh gỉ trắng (do nấm Ablugo ipoimocae): Đây là bệnh phổ biến
nhất trên rau muống. Do nấm tạo thành các đốm bột trắng mặt dưới lá, làm lá vàng
héo. Có thể dùng Ridomil MZ, Monceren… để phòng trị.
III. THU HOẠCH:
Tuỳ theo mục đích sử dụng, có thể thu hoạch sau 25-30 ngày trồng và đảm
bảo thực hiện tốt khâu xử lý sau thu hoạch theo các chỉ tiêu kiểm tra đánh giá
VietGAP.
QUY TRÌNH KỸ THUẬT TRỒNG CẢI NGỌT
THEO VIETGAP
20
1. Giống:
Có rất nhiều loại giống khác nhau, thích nghi từng vụ hoặc canh tác được
cả năm. Tuỳ theo thị hiếu của thị trường tiêu thụ về mẫu mã, màu sắc để chọn
giống thích hợp. Nên chọn các giống ưu thế lai (F 1) nhập nội đã qua thử nghiệm
cho năng suất cao, kháng được sâu bệnh của các Cty giống trong nước như: Cty
Trang Nông, Đông Tây, Thần Nông, Nông Hữu, Cty giống cây trồng miền nam..
2. Thời vụ:
Trồng được quanh năm, nhưng trong mùa mưa nên làm giàn che cho rau
để bảo vệ cây, tránh để giập lá.
3. Chuẩn bị đất trồng:
- Tiến hành vệ sinh đồng ruộng, thu dọn đốt sạch các tàn dư thực vật của
vụ trước.
- Xử lý vôi bột: 50-80 kg/1000m2, chia ra làm 2 lần bón: trước khi làm
đất và sau lần làm đất cuối cùng.
- Vun luống: Tuỳ vào thời điểm trồng mùa mưa hay mùa nắng để bố trí
luống. Thông thường luống rộng 1-1,5 m, rãnh sâu 0,3 m. Đậy rơm (rơm không
bị nhiễm bệnh đốm vằn) mặt luống để tránh lèng mặt đất trong mùa mưa và giữ
ẩm trong mùa nắng.
4. Mật độ trồng:
- Lượng giống sạ khoảng 1-2 kg/1000m2.
- Có thể dùng lá chuối hay rơm dày để đậy mặt luống sau khi sạ, nhằm
tránh hạt giống bị xói trôi do tưới hay mưa. Sau sạ 5-7 ngày thì dỡ bỏ lá chuối
hay lớp rơm dày để cây mọc khoẻ.
5. Bón phân: Lượng phân sử dụng cho 1000m2.
- Phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ và tro trấu: 1-2 tấn.
- Urê: 10 kg, DAP: 10 kg, Super lân: 10 kg.
* Cách bón:
- Bón lót (trước khi gieo 7-10 ngày): 100 % phân chuồng (hoặc hữu cơ) +
100% lượng Super lân.
- Số phân hoá học còn lại, chia đều ra nhiều lần tưới cho cải, bình quân 5
ngày/lần, lần đầu tưới ở 7 ngày sau khi sạ.
* Lưu ý: Ngưng bón phân hoặc tưới urê, hay phun phân bón lá trước thu
hoạch tối thiểu 7-10 ngày.
6. Chăm sóc:
- Làm cỏ: làm cỏ bằng tay hoặc sử dụng các loại thuốc trừ cỏ trên cây rau
loại hậu nảy mầm như: Nabu, Onecide... phun lúc cỏ 1-2 lá và đất đủ ẩm.
- Tưới nước: Tưới nhiều nước (2 lần/ngày) sau khi gieo hạt.
- Cần tưới đủ nước cho cây ở giai đoạn phát triển thân lá.
21
II. QUẢN LÝ SÂU BỆNH:
1. Một số điểm cần lưu ý: (xem phần quản lý sâu bệnh trên dưa hấu)
2. Một số loại sâu bệnh chủ yếu:
- Bọ nhảy: Thu gom tàn dư cây cải trong vườn, dọn sạch cỏ dại xung
quanh vườn kết hợp các biện pháp che màng phủ, luân canh với cây trồng
khác... Dùng thuốc hạt rải lên luống trước khi trồng rau để diệt sâu non, sử dụng
chế phẩm nấm MA (Metarhisium anisopliae) có hiệu quả cao, có thể dùng các
loại thuốc Hopsan, Polytrin.
- Rầy mềm: (Aphis craccivora Koch)
+ Gây hại các loại rau, cả ấu trùng và trưởng thành thường tập trung mặt
dưới lá và ngọn chích hút nhựa làm cây còi cọc, lá khô héo.
+ Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rầy mềm còn là môi giới truyền
bệnh virus.
+ Rệp phát triển nhanh trong điều kiện thời tiết nắng nóng, bón thừa đạm.
+ Sử dụng một trong các loại thuốc hóa học để phòng trị: Abasuper 1.8 EC,
Pegasus 500 SC.
- Sâu ăn tạp: (Spodoptera litura)
Phun thuốc khi sâu còn tuổi nhỏ, sử dụng thuốc có gốc vi sinh như : Dipel
6.4 DF, Aztron 3500 DF, Pegasus 500 SC.
- Sâu xanh da láng: (Spodoptera exigua)
Sâu xanh da láng có tính kháng thuốc cao phải phòng trừ bằng biện pháp
tổng hợp như:
+ Luân canh với cây lúa nước để diệt nhộng.
+ Bắt bằng tay đối với sâu tuổi lớn.
+ Phun thuốc khi sâu còn tuổi nhỏ (tuổi 1-2), sử dụng luân phiên các loại thuốc
Dipel 6.4 DF, Aztron 3500 DF, Pegasus 500 SC.
- Sâu tơ: (Plutella xylostella)
Sâu tơ có tính kháng thuốc hóa học cao và nhanh. Do vậy nên sử dụng luân
phiên các loại thuốc vi sinh như: Tập kỳ 1.8 EC, Dipel 6.4 DF, Aztron 3500 DF.
Thuốc nhóm điều hòa sinh trưởng : Lutex 0.5 EC, Atabron 5 EC. Thuốc hóa học
Pegasus 500 SC, Match 050 EC, không nên dùng quá 2 lần liên tiếp một loại thuốc.
- Bệnh thối nhũn: (Vi khuẩn Ervinia Carotovora và một số loài nấm).
Phát hiện sớm, dùng một trong các loại thuốc gốc đồng : Champion, COC,
Funguran...), sử dụng một số thuốc phòng trị: Cuprimicin 500 - 81 WP, Kasumin 2L.
- Bệnh thối hạch trên lá:
Gây hại nặng vào mùa mưa. Phun thuốc khi bệnh xuất hiện, nếu bệnh nặng
có thể phun thuốc 2-3 lần cách nhau 5-7 ngày. Thường phun thuốc kết hợp với
22
phòng trừ bệnh thối nhũn. Có thể dùng Ridomil MZ 72 WP, Moren 25 WP,
Validan 5 DD, Sincocin 0.56 SL.
24
nành tưới 2-3 lần/vụ (dùng 8-9 kg bánh dầu hoặc 1-2 kg đậu nành ngâm với 10 lít
nước sau 1 tuần gạn lấy nước pha loãng 3-4 lần rồi đem tưới).
25
Sâu tơ có tính kháng thuốc hóa học cao và nhanh. Do vậy nên sử dụng luân
phiên các loại thuốc vi sinh như : Tập kỳ 1.8 EC, Dipel 6.4 DF, Aztron 3500 DF.
Điều hòa sinh trưởng : Lutex 0.5 EC, Atabron 5 EC. Thuốc hóa học Pegasus 500
SC, Match 050 EC, không nên dùng quá 2 lần liên tiếp một loại thuốc.
2.5. Rầy mềm (Aphis craccivora Koch ):
- Gây hại các loại rau, cả ấu trùng và trưởng thành thường tập trung mặt
dưới lá và ngọn chích hút nhựa làm cây còi cọc, lá khô héo.
- Ngoài gây hại trực tiếp cho cây trồng, rầy mềm còn là môi giới truyền bệnh
virus.
- Rệp phát triển nhanh trong điều kiện thời tiết nắng nóng, bón nhiều đạm.
- Sử dụng một trong các loại thuốc hóa học phòng trị: Abasuper 1.8 EC,
Pegasus 500 SC.
2.6. Bệnh chết cây con (Pythium sp, Rhizoctonia solani):
Nếu thấy bệnh xuất hiện nhiều trên vườn ươm cần phòng trừ trước khi nhổ
cấy ra ruộng bằng các thuốc Validan 3 DD - 5 DD, Carban 50 SC, Topan 70 WP,
Score 250 ND.
2.7. Bệnh thối bẹ (Sclerotium sp):
Sử dụng thuốc Carban 50 SC, Score 250 ND, Topan 70 WP để trừ.
2.8. Bệnh thối nhũn (Ervinia Carotovora):
Phát hiện sớm, dùng một trong các loại thuốc gốc đồng: Champion, COC,
Funguran..., sử dụng thuốc phòng trị: Cuprimicin 500 - 81 WP, Kasumin 2 L.
26
1. Chọn giống:
- Chọn giống có phẩm chất ngon cho năng suất cao.
- Tỷ lệ nẩy mầm từ 90-95%.
- Phù hợp với nhu cầu thị trường, đất đai cũng như thời tiết của địa phương.
- Lượng hạt giống trên diện tích 1.000 m2:
+ Sạ: 300-400 g.
+ Cấy: 100-150 g.
2. Làm đất:
- Có thể trồng cải thìa trên nhiều loại đất, từ đất cát đến đất thịt. Đất cần phải
được cày bừa kỹ, nhặt sạch cỏ dại, tàn dư cây trồng từ vụ trước, nếu có điều kiện
nên đảo đất và phơi ải 8-10 ngày để đất thông thoáng, giúp cây sinh trưởng tốt,
đồng thời hạn chế sâu bệnh cư trú trong đất.
- Trong mùa mưa, nên phủ rơm hoặc dùng nylon che để hạn chế đất bắn lên
lá, hạn chế sâu bệnh, cỏ dại. Khoảng 5-6 tháng nên xử lý đất trồng bằng vôi : 60-
100 kg/1.000 m2.
- Mùa mưa nên lên liếp cao 20-30 cm, mùa nắng lên liếp thấp, rãnh rộng 35
cm, bề mặt liếp 60-70 cm.
3. Gieo trồng:
- Xử lý hạt giống trước khi gieo với thuốc trừ bệnh để ngừa bệnh chết cây
con. Có thể ngâm hạt giống trong nước ấm có pha với phân bón lá (khoảng 1cc/1
lít nước), sau 3-4 giờ vớt ra để ráo nước rồi ủ, sau đó đem đi gieo.
- Gieo thẳng hạt trực tiếp lên liếp trồng: cần rải đều hạt giống trên mặt liếp,
sau khi gieo hạt nên tủ rơm, tưới nước cho đất ẩm và phải luôn giữ đất ẩm cho hạt
nẩy mầm.
- Sau khi gieo hạt, nên phủ 1 lớp đất mỏng đã trộn phân chuồng hoai, rắc
một ít thuốc trừ kiến, các sâu hại khác, phía trên phủ một lớp rơm mỏng và tưới đủ
ẩm.
- Khoảng cách trồng: Không trồng quá dày để ruộng thông thoáng, hạn chế
sâu bệnh. Có thể trồng với khoảng cách 15-20 cm.
4. Bón phân:
Số lượng
Lần bón Ngày bón Loại phân Cách bón
(kg/1000m2)
Bón lót - 7 NSG Vôi 100 Rải vào đất
0 NSG Tro trấu 40 bao (600-800kg) Rải vào đất
0 NSG Phân rơm 1.100 Rải vào đất
6 NSG Urê 1,2 Pha nước tưới
10 NSG Urê 1,5 Pha nước tưới
Bón thúc NPK 16-16-8 3 Pha nước tưới
14 NSG Urê 3 Pha nước tưới
NPK 16-16-8 5 Pha nước tưới
18 NSG Urê 3 Pha nước tưới
NPK 16-16-8 5 Pha nước tưới
KCL 60% 3 Pha nước tưới
27
5. Tưới nước:
- Tưới nước định kỳ 1-2 lần/ngày.
- Tưới đủ nước.
* Phòng trị:
- Vệ sinh đồng ruộng.
- Tạo điều kiện cho cây khỏe, phát triển nhanh qua giai đoạn cây con.
- Dùng bẫy dính để diệt thành trùng.
- Dùng thuốc hóa học: thường sử dụng các loại thuốc như Dibonin, Polytrin,
Vibamec để trị, nên phun sát gốc cây để diệt ấu trùng.
28
Sâu tơ chỉ gây hại cho cây họ hoa thập tự, sâu phá hại nặng khi trời lạnh và
mát, nhất là từ tháng 11 đến hết tháng 2 năm sau. Sâu thường gây hại nặng trong
giai đoạn phát triển thân lá, nhưng nặng nhất là lúc sắp thu hoạch.
* Phòng trị:
- Vệ sinh đồng ruộng, làm cỏ, tỉa bỏ lá già.
- Xen canh với cà chua, hành tỏi.
- Dùng bẫy diệt bướm, sử dụng thiên địch.
- Thuốc hoá học: sâu dễ kháng thuốc, do đó cần luân phiên khi sử dụng
thuốc. Một số thuốc trừ sâu tơ như: BT, Dipel 3.2 WP, 6.4 DF, Tập kỳ 1.8 EC,
Vertimec 1.8 EC.
* Phòng trị:
- Vệ sinh đồng ruộng (thu dọn và đốt tàn dư cây trồng).
- Luân canh, chọn thời vụ thích hợp, xử lý đất
- Tưới tiêu chủ động, thăm đồng thường xuyên, nhổ bỏ cây bệnh.
- Tránh gây vết thương cho cây trồng.
- Tránh bón thừa phân, hoặc nước mưa đọng.
- Dùng thuốc: Starner 20 WP, Kasuran 47 WP hoặc các loại thuốc có gốc đồng.
I. CÁC VĂN BẢN CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP – PTNT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
VIETGAP:
1. Quy trình Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt cho rau, quả tươi an
toàn tại Việt Nam
(Ban hành kèm theo Quyết định số 379/QĐ-BNN-KHCN
ngày 28 tháng 01 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
2. Quy chế Chứng nhận Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) cho rau, quả và chè an toàn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN
ngày 28/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn);
3. Quy định Quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN
ngày 15/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ đăng ký hợp lệ, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành lập đoàn thẩm định.
Nếu đảm bảo điều kiện theo quy định thì đoàn thẩm định đề nghị Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và
sơ chế. Nếu chưa đảm bảo điều kiện thì yêu cầu khắc phục và kiểm tra lại.
3. Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn có hiệu
lực không quá 03 năm.
4. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an
toàn được lưu tại Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và nhà sản xuất để phục
vụ việc kiểm tra, thanh tra.
5. Trường hợp đã được Tổ chức chứng nhận đánh giá và cấp Giấy chứng
nhận VietGAP thì Nhà sản xuất không phải lập hồ sơ đăng ký chứng nhận đủ điều
kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn này.
30
2. Trình tự đăng ký chứng nhận quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) cho rau, quả an toàn: (theo Quyết định số 84 /2008/QĐ-BNN)
* Trường hợp đăng ký với Tổ chức chứng nhận:
1. Sau khi thực hiện đúng Quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
(VietGAP) cho rau, quả an toàn, Nhà sản xuất gửi hồ sơ đăng ký chứng nhận
VietGAP về Tổ chức Chứng nhận theo mẫu quy định.
2. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ
đăng ký, Tổ chức Chứng nhận xem xét hồ sơ, hướng dẫn bằng văn bản cho Nhà
sản xuất bổ sung hồ sơ còn thiếu hoặc chưa đúng quy định.
3. Sau khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ, Tổ chức Chứng nhận thoả thuận
để ký hợp đồng chứng nhận VietGAP với Nhà sản xuất. Hợp đồng cần bảo đảm
quyền lợi và trách nhiệm của hai bên trong hoạt động chứng nhận VietGAP.
4. Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc kể từ khi ký Hợp đồng Chứng
nhận, Tổ chức Chứng nhận thành lập Đoàn kiểm tra và thực hiện kiểm tra lần đầu
tại địa điểm sản xuất của Nhà sản xuất.
5. Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra, Tổ
chức Chứng nhận cấp Giấy chứng nhận VietGAP cho nhà sản xuất đủ điều kiện.
Nếu Nhà sản xuất chưa đủ điều kiện để chứng nhận VietGAP thì Tổ chức
Chứng nhận thông báo sai lỗi cho nhà sản xuất để khắc phục trong một thời hạn
nhất định. Sau khi khắc phục sai lỗi, Nhà sản xuất gửi báo cáo khắc phục theo
mẫu về Tổ chức Chứng nhận để kiểm tra lại.
6. Khi được cấp Giấy chứng nhận VietGAP, Nhà sản xuất gửi hồ sơ công
bố sản phẩm được sản xuất theo VietGAP đến Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn nơi nhà sản xuất đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh theo mẫu quy định.
7. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu hồ
sơ đáp ứng yêu cầu, Sở Nông nghiệp - PTNT ra Thông báo tiếp nhận bản công bố
sản phẩm sản xuất theo VietGAP tới Nhà sản xuất.
8. Nhà sản xuất rau, quả an toàn sau khi công bố có trách nhiệm thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc công bố của mình.
* Trường hợp Nhà sản xuất tự đánh giá và giám sát nội bộ:
1. Điều kiện được tự đánh giá và giám sát nội bộ: Nhà sản xuất rau, quả
an toàn được tự đánh giá và giám sát quá trình sản xuất theo VietGAP khi đáp ứng
các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng nhận đủ điều kiện sản xuất, sơ chế rau, quả an toàn;
- Có phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc được công nhận;
- Có hoặc thuê người lấy mẫu được chỉ định hoặc có chứng chỉ đào tạo;
31
- Có hoặc thuê nhân viên chuyên ngành về trồng trọt hoặc bảo vệ thực vật
trình độ đại học trở lên và có thâm niên công tác từ 03 năm trở lên, có chứng chỉ
đào tạo về đánh giá và giám sát nội bộ.
2. Trình tự, nội dung tự đánh giá, giám sát nội bộ:
- Xây dựng kế hoạch tự đánh giá, giám sát nội bộ;
- Phổ biến, hướng dẫn đến người lao động về kế hoạch, chỉ tiêu, phương
pháp đánh giá và giám sát nội bộ, mẫu biểu ghi chép cập nhật thông tin sản xuất;
- Tiến hành đánh giá, giám sát các chỉ tiêu và phương pháp theo mẫu;
- Lấy mẫu rau, quả điển hình để kiểm nghiệm các chỉ tiêu vệ sinh an toàn
thực phẩm theo quy định;
- Căn cứ kết quả tự đánh giá, nếu thấy đủ điều kiện thì nhà sản xuất lập Báo
cáo tự đánh giá làm căn cứ để công bố sản phẩm rau, quả an toàn.
- Nhà sản xuất gửi hồ sơ công bố sản phẩm rau, quả an toàn đến Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nơi sản xuất, theo mẫu quy định;
- Trong thời gian 07 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, nếu hồ sơ
đáp ứng yêu cầu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo bằng văn bản tới
nhà sản xuất có hồ sơ công bố;
- Nhà sản xuất rau, quả an toàn sau khi công bố có trách nhiệm thông báo
công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về việc công bố của mình./.
* Lưu ý:
- Tổ chức chứng nhận sản xuất rau an toàn hiện nay là : Trung tâm kỹ
thuật tiêu chuẩn đo lường chất lượng 3 (QUATEST 3) – Phòng xúc tiến & dự
án, 49 Pasteur, Quận 1, TP.HCM. ĐT 088294274.
- Ngày 02/10/2009, Cục Trồng trọt đã ban hành Quyết định số 376/QĐ-TT-
QLCL về việc chỉ định Tổ chức chứng nhận VietGAP cho rau, quả, chè an toàn.
Theo đó, Trung tâm chất lượng nông lâm thuỷ sản vùng 2 thuộc Cục Quản lý
Chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản, địa chỉ: Nhà KCS, 31 Ngũ Hành Sơn,
Quận Ngũ Hành Sơn, TP.Đà Nẵng được chỉ định là Tổ chức chứng nhận
VietGAP cho rau, quả, chè an toàn.
32
Phụ lục 1
Mức giới hạn tối đa cho phép của một số kim loại nặng trong đất
(Ban hành kèm theo Quyết định số 99 /2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
Mức giới hạn tối
TT Nguyên tố đa cho phép Phương pháp thử *
(mg/kg đất khô)
1 Arsen (As) 12 TCVN 6649:2000 (ISO11466:1995)
3 Chì (Pb) 70
4 Đồng (Cu) 50
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
Phụ lục 2
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
33
Phụ lục 3
1 Xà lách 1.500
9 Dưa bở 90
10 Hành tây 80
11 Dưa hấu 60
34
TCVN 4883:1993;
2 Coliforms 200
TCVN 6848:2007
3 Escherichia coli 10 TCVN 6846:2007
Những hóa chất có trong Theo Quyết định Theo TCVN hoặc
Quyết định 46/2007/QĐ- 46/2007/QĐ-BYT ISO, CODEX
1
BYT ngày 19/12/2007 của ngày 19/12/2007 của tương ứng
Bộ Y tế Bộ Y tế
Ghi chú: Căn cứ thực tế tình hình sử dụng thuốc BVTV tại cơ sở sản xuất để xác định
những hóa chất có nguy cơ gây ô nhiễm cao cần phân tích.
* Có thể sử dụng phương pháp thử khác có độ chính xác tương đương.
** Tính trên 25 g đối với Salmonella.
35
36
PHỤ LỤC 4: BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA VÀ HƯỚNG DẪN ĐÁNH GIÁ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2008/QĐ-BNN
ngày 28 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
I. BẢNG CHỈ TIÊU KIỂM TRA CHỨNG NHẬN QUY TRÌNH VIETGAP:
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
2 Đã đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý do vùng sản xuất có thể gây nhiễm bẩn sản phẩm chưa? A
.
3 Đã có đủ cơ sở khoa học để có thể khắc phục hoặc giảm nguy cơ ô nhiễm hoá học, sinh vật, vật lý chưa? B
.
5 Trong trường hợp phải mua, đã có hồ sơ ghi lại đầy đủ nguồn gốc về giống và gốc ghép chưa? B
.
37
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
8 Có chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm đất, nguồn nước trong vùng sản xuất không? B
.
9 Nếu có chăn thả vật nuôi, đã có biện pháp xử lý để bảo đảm không làm ô nhiễm môi trường và sản phẩm chưa? A
.
1 Chỉ sử dụng các loại phân bón có trong danh mục được phép kinh doanh tại Việt Nam phải không? A
1
.
1 Chỉ sử dụng các loại phân hữu cơ đã qua xử lý và có đầy đủ hồ sơ về các loại phân hữu cơ này phải không? A
2
.
1 Dụng cụ, nơi trộn và lưu giữ phân bón và chất phụ gia đã được bảo dưỡng, giữ vệ sinh nhằm giảm nguy cơ gây ô nhiễm phải A
3 không?
.
1 Đã ghi chép và lưu vào hồ sơ khi mua và sử dụng phân bón và chất phụ gia chưa? A
4
38
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
5. Nước tưới
1 Chất lượng nước tưới và nước sử dụng sau thu hoạch cho sản xuất đã đảm bảo theo tiêu chuẩn hiện hành chưa? A
5
.
1 Đã lưu vào hồ sơ các đánh giá nguy cơ ô nhiễm hoá chất và sinh học từ nguồn nước sử dụng chưa? A
6
.
1 Người lao động sử dụng hay hướng dẫn sử dụng hoá chất đã được huấn luyện chưa? A
8
.
1 Có áp dụng biện pháp quản lý sâu bệnh tổng hợp (IPM) và quản lý cây trồng tổng hợp (ICM) không? C
9
.
2 Hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học mua có trong danh mục được phép sử dụng không? A
0
.
2 Có mua các loại hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc sinh học từ các cửa hàng có giấy phép kinh doanh không? B
39
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
2 Có sử dụng hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật đúng theo hướng dẫn ghi trên nhãn không? A
2
.
2 Đã lập nhật ký và hồ sơ theo dõi việc sử dụng và xử lý hoá chất, thuốc bảo vệ thực vật chưa? A
3
.
2 Kho chứa, cách sắp xếp, bảo quản, sử dụng và xử lý các loại hoá chất đã được thực hiện đúng như VietGAP đã hướng dẫn A
4 chưa?
.
2 Các loại nhiên liệu xăng, dầu, và hoá chất khác có được bảo quản riêng ở nơi phù hợp không? B
5
.
2 Có tiến hành kiểm tra thường xuyên kho hoá chất để loại bỏ các hoá chất đã hết hạn sử dụng, bị cấm sử dụng không? B
6
.
2 Khi thay thế bao bì, thùng chứa có ghi đầy đủ tên hoá chất, hướng dẫn sử dụng như bao bì, thùng chứa gốc không? A
7
.
2 Việc tiêu huỷ hoá chất và bao bì có được thực hiện đúng theo quy định của nhà nước không? B
8
.
40
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
2 Có thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy trình sản xuất và dư lượng hoá chất không? B
9
.
3 Dụng cụ thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không? A
1
.
3 Có tuân thủ việc không để sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với đất không? A
2
.
3 Khu vực sơ chế, đóng gói và bảo quản có được cách ly với các kho, bãi chứa hoá chất hay các vật tư khác không? A
3
.
3 Có sử dụng nguồn nước sạch để rửa sản phẩm sau thu hoạch không? A
4
.
3 Sản phẩm có được sơ chế, phân loại và đóng gói đúng qui định để đảm bảo không gây nhiễm bẩn hay không? A
5
41
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
3 Việc sử dụng hoá chất để xử lý sản phẩm sau thu hoạch đã thực hiện đúng quy định sử dụng an toàn hoá chất không? A
6
.
3 Có nghiêm chỉnh thực hiện điều kiện an toàn vệ sinh, bảo vệ bóng đèn nơi khu vực sơ chế chưa? B
7
.
3 Nhà xưởng, thiết bị, dụng cụ có được thường xuyên vệ sinh không? B
8
.
3 Gia súc, gia cầm có được cách ly khỏi khu vực sơ chế không? A
9
.
4 Đã có biện pháp ngăn chặn các loài sinh vật lây nhiễm trong và ngoài khu vực sơ chế, đóng gói chưa? A
0
.
4 Đã ghi chú bả, bẫy để phòng trừ dịch hại và đảm bảo không làm ô nhiễm sản phẩm chưa? B
1
.
4 Đã thiết kế và xây dựng nhà vệ sinh ở những vị trí phù hợp và ban hành nội quy vệ sinh cá nhân chưa? B
2
.
42
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
4 Các loại hoá chất, chế phẩm, màng sáp sử dụng sau thu hoạch có được Nhà nước cho phép sử dụng không? A
3
.
4 Chất lượng nước sử dụng sau thu hoạch có đúng với qui định không? A
4
.
4 Dụng cụ sau thu hoạch, sơ chế, bảo quản sản phẩm có bảo đảm sạch sẽ, an toàn và phù hợp không? A
5
.
4 Người lao động có nằm trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật không? B
8
.
4 Người lao động đã được tập huấn về vận hành máy móc, sử dụng hoá chất, an toàn lao động và trang bị đầy đủ bảo hộ lao B
9 động chưa?
.
43
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
5 Người lao động có được cung cấp điều kiện làm việc và sinh hoạt theo VietGAP không? B
0
.
5 Người lao động tham gia vận chuyển, bốc dỡ có được tập huấn thao tác để thực hiện nhiệm vụ không? C
1
.
5 Đã trang bị đầy đủ thuốc, dụng cụ y tế và bảng hướng dẫn sơ cứu khi bị ngộ độc hoá chất chưa? B
2
.
5 Đã có biển cảnh báo vùng sản xuất rau, quả vừa mới được phun thuốc chưa? A
3
.
10. Ghi chép, lưu trữ hồ sơ, truy nguyên nguồn gốc và thu hồi sản phẩm
5 Đã ghi chép đầy đủ nhật ký thu hoạch, bán sản phẩm v.v… chưa? A
4
.
44
TT Mức
Chỉ tiêu
độ
5 Bao bì, thùng chứa sản phẩm đã dán nhãn hàng hoá để việc truy nguyên nguồn gốc được dễ dàng không? A
7
.
5 Có ghi chép thời gian bán sản phẩm, tên và địa chỉ bên mua và lưu giữ hồ sơ cho mỗi lô sản phẩm mỗi khi xuất hàng không? A
8
.
5 Khi phát hiện sản phẩm bị ô nhiễm hoặc có nguy cơ ô nhiễm, đã cách ly và ngừng phân phối; đồng thời thông báo cho người A
9 tiêu dùng chưa?
.
6 Đã tổng kết và báo cáo kết quả kiểm tra cho cơ quan quản lý chất lượng khi có yêu cầu chưa? B
3
.
6 Tổ chức và cá nhân sản xuất đã giải quyết đơn khiếu nại đúng quy định của pháp luật chưa? Có lưu trong hồ sơ không? B
5
.
Ghi chú: A: Chỉ tiêu bắt buộc thực hiện; B: Chỉ tiêu cần thực hiện; C: Chỉ tiêu khuyến khích thực hiện
46
TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT
(cấp phát cho nông dân)
47