You are on page 1of 55

BÀI TẬP TRÊN LỚP 20.06.

21
Viết đoạn văn nghị luận khoảng 1 trang giấy thường (2/3 trang A4) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề sau:
Phải chăng tri thức làm nên giá trị con người?
Định hướng đáp án:
Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề, đủ số lượng khoảng 1 trang giấy; không mắc lỗi chính tả,
diễn đạt, ngữ pháp: 2 điểm
Nội dung: 8 điểm. Cần làm rõ các yêu cầu sau:
- khẳng định được vấn đề: Mối quan hệ giữa tri thức và giá trị con người.
- Giải thích: tri thức là gì? (hiểu biết, học vấn,...); giá trị con người là gì? (phẩm chất, chỗ đứng, đóng góp của
con người cho xã hội)
- Tại sao con người cần phải có tri thức? (Để có hiểu biết phong phú làm trí tuệ được cao minh: để giải quyết
những vấn đề của cuộc sống đặt ra, đem lại thuận lợi và thành công; khẳng định giá trị bản thân; đóng góp tốt
hơn cho xã hội; )
- Bàn luận vấn đề: Tri thức góp phần làm nên đạo đức, đem đến cách ứng xử tốt hơn; phải gắn với thực tiễn và
nhân cách đẹp=> phê phán những người học mà không hành; tài không đi kèm với đức.
- Bài học: Cần rèn luyện trau dồi tri thức, nhân cách.
- Liên hệ bản thân: Là học sinh cần làm gì để rèn đức luyện tài?

BTVN 20.6.2021
Có ý kiến cho rằng: Ứng xử là tấm gương phản ánh nhân cách con người.
Em hãy trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên (trong khoảng 2/3 trang A4 hoặc một trang giấy viết học sinh)
Định hướng đáp án:
Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề, đủ số lượng khoảng 1 trang giấy; không mắc lỗi chính tả,
diễn đạt, ngữ pháp: 2 điểm
Nội dung: 8 điểm. Cần làm rõ các yêu cầu sau:
- Giải thích khái niệm: Ứng xử là cách hành động, đối đãi, cư xử với người khác; từ đó mọi người có thể đánh
giá ta là người như thế nào. => Nhận định trên là hoàn toàn đúng đắn.
- Phân tích: Nhân cách ứng xử là thước đo giá trị của con người( Người có văn hóa, giáo dục sẽ có cách ứng xử
văn minh; ngược lại những người cư xử thô lỗ cục cằn thiếu hiểu biết..)
Ứng xử đúng mực: giúp ta được mọi người yêu thương, tôn trọng; xã hội từ đó phát triển hơn. Văn hóa ứng xử
cũng phản ánh nhân cách con người.
- Chứng minh: dẫn chứng về ứng xử đẹp: Chủ tịch Hồ Chí Minh: Bác yêu thương, quan tâm, gần gũi với chiến sĩ
đồng bào => Bác được yêu mến kính trọng.
- Bàn luận: Phê phán những người giả tạo, cư xử thiếu chân thực chỉ vì lợi ích cá nhân; những người chưa biết
cách cư xử văn minh; những đứa con bất hiếu, học sinh hỗn láo...
- Liên hệ và bài học: cần cư xử đúng mực, rèn đức luyện tài, hoàn thiện bản thân.
BT TRÊN LỚP CN 27.6.2021
Viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang A4 để trình bày suy nghĩ của em về vấn đề sau: Trung thực là một trong
những đức tính cao quý nhất của con người.

Trung thực là 1 trong những đức tính cao quý nhất của con ng
- Giải thích: trung thực là thật thà,thành thật, không nói dối,ko che dấu sự thật.
- Biểu hiện: thẳng thắn nhận lỗi khi mắc lỗi, ko tham lam lấy của ng khác làm của mình, ko sản xuất kinh doanh
sp kém chất lượng,sp giả; ko quay cóp gian lận trong học tập thi cử...
- Vai trò:
Trong học tập: trung thực để có hiệu quả học tập tốt nhất,từ đó đạt được thành công, hoàn thiện nhân cách.
Trung thực thì mới có kiến thức thực, làm giàu tri thức bản thân,tạo uy tín với khách hàng. Góp phần xây dựng
xh văn minh,phát triển.
Là thước đo đạo đức,chuẩn mực xã hội.
- Bàn luận: phê phán sự gian dối trong học tập,làm việc,kinh doanh.
- bài học,liên hệ: Rèn luyện,bồi dưỡng trung thực trong cs,học tập; lên án những hành vi thiếu trung thực; biểu
dương khen ngợi để lan truyền hành động trung thực trong cộng đồng.
BTVN CN 27.6.2021
Viết một đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về sự hi sinh thầm lặng của những con
người cao quý trên đất nước ta trong đai dịch Covid-19 hiện nay.

Định hướng đáp án:


- Hình thức: 2 điểm Con đảm bảo các yêu cầu sau: đúng kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, khoảng 2/3 trang giấy;
không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp.
- Nội dung: 8 điểm; cần đảm bảo đủ các luận cứ sau
+ Khái quát về tình hình dịch bệnh Covid trên thế giới và Việt Nam: thế giới - kể cả các cường quốc vẫn đang
rơi vào khủng hoảng do số người mắc bệnh lên đến hàng trăm triệu người; số người chết hàng triệu người; ở
Việt Nam dịch bệnh cũng diễn biến phức tạp - nhưng chúng ta trở thành điểm sáng của thế giới khi khống chế
bệnh khá tốt. Có được điều này chính là nhờ vào sự hi sinh thầm lặng của những con người cao quý trên khắp
đất nước.
+ Họ là ai: họ là những chiến sĩ áo trắng: các y bác sĩ tuyến đầu chống dịch; là những đồng chí công an, bộ đội
biên phòng, những tình nguyện viên, những cán bộ nghiên cứu vắc xin...
+ Công việc của họ: đối mặt với nguy hiểm, trực tiếp chữa trị cho bệnh nhân; bảo vệ biên giới Tổ quốc, ngăn
chặn dòng người nhập cư trái phép; đảm bảo an toàn các điểm cách li phong tỏa...
Họ ngày đêm làm việc không ngơi nghỉ, kể cả lễ tết, ngày nghỉ.Có những người đã ngất khi làm việc; họ phải
tạm xa gia đình vợ con...
+ Kết quả: dịch bệnh được kiểm soát, những ổ dịch lớn như Đà Nẵng, Hải Dương rồi Bắc Ninh, Bắc Giang đã
trở lại trạng thái bình thường mới.
+ Bàn luận: phê phán những người ý thức kém, không tuân thủ các biện pháp phòng dịch.
+ Liên hệ: Thực hiện tốt biện pháp 5K; ủng hộ quỹ vắc xin…

BT TRÊN LỚP 4.7


Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy trình bày ý kiến của em về vai trò của gia đình với sự trưởng thành và hạnh
phúc của mỗi con người.

Gia đình có vai trò rất quan trọng đối với sự trưởng thành và hạnh phúc của mỗi con người. Gia đình chính là
nơi mà mọi người có thể chia sẻ với nhau những niềm vui trong cuộc sống. Là nơi mà có những người mình yêu
thương và muốn bảo vệ. Gia đình chính là nguồn động lực thúc đẩy con người trở nên tốt hơn. Sự trưởng thành
của một đứa trẻ có gia đình hoàn toàn khác với một đứa trẻ không có gia đình. Một đứa trẻ lớn lên và trưởng
thành dưới sự yêu thương và bao bọc của gia đình chắc hẳn phải hạnh phúc hơn với đứa trẻ không có gia đình.
Gia đình ở đây không có nghĩa là có cả cha và mẹ mà gia đình ở đây nghĩa là có người để yêu thương, có
người để bảo vệ và có người để bản thân có thể dãi bày những cảm xúc, những tâm sự của bản thân. Một
người có người thân nhưng không cảm thấy hạnh phúc, không thể dãi bày tâm sự và không có sự yêu thương
thì đấy không phải là gia đình. Ngoài việc có một gia đình ra thì việc có một gia đình hạnh phúc là điều rất cần
thiết.Chỉ khi có một gia đình hạnh phúc thì con người mới có thể trưởng thành và cảm thấy hạnh phúc.

Định hướng đáp án:


- Hình thức : 2 điểm; đúng hình thức đoạn văn; khoảng 2/3 trang giấy; không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả, dùng
từ, diễn đạt. Là đoạn văn nghị luận về một vấn đề xã hội.
- Nội dung 8 điểm; đảm bảo các luận cứ sau:
+ Giải thích: gia đình là nơi mỗi người được sinh ra, nuôi dưỡng, bồi đắp tình cảm; là nơi có những người thân
yêu ruột thịt.
+ Vai trò:
Gia đình là tế bào của xã hội: gia đình có hạnh phúc thì xã hội mới phát triển.
Là môi trường giáo dục đầu tiên của mỗi người: ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách của
mỗi cá nhân.
Là tổ ấm mang đến hạnh phúc, là chỗ dựa tinh thần lúc khó khăn.
Là nguồn động viên để mỗi người tự hoàn thiện mình.
+ Bàn luận: phê phán những người bỏ bê gia đình; thương những người không có gia đình.
+ Bài học: yêu thương, trân trọng những người yêu thương; vun đắp tình cảm gia đình.
BTVN 4.7
1. Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10-12 câu phân tích bức chân dung Thúy Vân, trong đó có 1 câu ghép
(Nội dung: 7 điểm; Hình thức: 3 điểm - trong đó kiểu đoạn 1đ, hành văn 1đ, câu ghép 1đ)

Định hướng đáp án:


- Hình thức: 3 điểm; đúng kiểu đoạn văn, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp, liên kết câu; có câu ghép -
chú thích.
- Nội dung: 7 điểm, đảm bảo các ý sau:
Ban đầu, Nguyễn Du gợi tả vẻ đẹp của chị em Thúy Kiều từ hình ảnh thiên nhiên: mai, tuyết. Bút pháp ước lệ
gợi ấn tượng về vẻ đẹp với cốt cách như mai, thanh tao, và cốt cách trong trắng, tinh khôi như tuyết
- Bốn câu thơ miêu tả vẻ đẹp của Thúy Vân: thanh cao, duyên dáng, trong trắng
+ Câu thơ “Vân xem trang trọng khác vời” khái quát được vẻ đẹp cao sang, quý phái của nàng.
+ Vẻ đẹp của Vân sánh với những thứ đẹp nhất từ tự nhiên như hoa, mây trăng, tuyết, ngọc
+ Chân dung của Thúy Vân đẹp từ khuôn mặt, nụ cười, mái tóc, làn da, với phong thái điềm đạm (các chi tiết so
sánh, ẩn dụ thú vị trong thơ)
→ Vẻ đẹp của Vân hơn mọi chuẩn mực của tự nhiên, khiến tự nhiên cúi đầu chịu ‘thua”, “nhường”, ắt hẳn cuộc
đời nàng sẽ được bình an, không sóng gió.
BT TRÊN LỚP 11.7
Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích bức chân dung ngoại hình của Thúy Kiều để thấy tài năng
và tấm lòng của Nguyễn Du qua những câu thơ sau:
"Kiều càng... tài đành họa hai"

Định hướng đáp án:


- Hình thức : 2 điểm; đúng kiểu đoạn văn diễn dịch, đúng hình thức, có câu chủ đề; không mắc các lỗi dùng từ,
chính tả, ngữ pháp, diễn đạt.
- Nội dung: đảm bảo các ý sau: 8 điểm
+ Vẻ đẹp của Kiều ở đôi mắt "làn thu thủy": trong veo, êm dịu, đượm buồn như nước hồ mùa thu
+ Vẻ đẹp ở đôi mày "nét xuân sơn": như nét bút vẽ núi mùa xuân trong bức tranh thủy mặc.
-> Nghệ thuật lấy điểm tả diện: chỉ đặc tả đôi mắt, đôi mày nhưng hiện lên một khuôn mặt của một trang giai
nhân tuyệt mỹ
- Nhan sắc của Kiều: đẹp như hoa, yểu điệu như liễu nhưng vẻ đẹp vượt trên vẻ đẹp thông thường -> khiến trời
đất "ghen", "hờn", thiên nhiên đố kị.
-> Báo hiệu cuộc đời chông gai của Kiều.
- Sắc đẹp của Kiều ví như sắc đẹp của người con gái khiến cho quân vương say đắm mà mất đi quốc gia.
-> Kiều mang vẻ đẹp của một giai nhân tuyệt mỹ, thế nhưng vẻ đẹp ấy khiến trời đất ghen tị -> dự báo cuộc đời
lênh đênh của nàng sau này.
BTVN 11.7
1. Phân tích 6 câu đầu của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 10-12 câu

17 Jul 2021
Định hướng đáp án:
* Hình thức: 2 điểm; đúng kiểu đoạn văn quy nạp, có câu kết; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp; diễn
đạt, liên kết câu.
* Nội dung: 8 điểm, đảm bảo các ý sau:
Hoàn cảnh và tâm trạng của Kiều thể hiện qua 6 câu thơ đầu:
- Kiều ở lầu Ngưng Bích thực chất là bị giam lỏng (khoá xuân).
- Nàng trơ trọi giữa một không gian mênh mông, hoang vắng: “bốn bề bát ngát xa trông”. Cảnh “non xa”, “trăng
gần” gợi hình ảnh lầu Ngưng Bích đơn độc, chơi vơi giữa mênh mông trời nước. Từ trên lầu cao nhìn ra chỉ thấy
những dãy núi mờ xa, những cồn cát bụi bay mù mịt. Cái lầu trơ trọi ấy giam một thân phận trơ trọi, không một
bóng hình thân thuộc bầu bạn, không cả bóng người.
- Hình ảnh “non xa” “trăng gần”, “cát vàng”, “bụi hồng” có thể là cảnh thực mà cũng có thể là hình ảnh mang tính
ước lệ để gợi sự mênh mông, rợn ngợp của không gian, qua đó diễn tả tâm trạng cô đơn của Kiều.
- Cụm từ “mây sớm đèn khuya” gợi thời gian tuần hoàn, khép kín. Tất cả như giam hãm con người, như khắc
sâu thêm nỗi cô đơn khiến Kiều càng bẽ bàng, chán ngán, buồn tủi “bẽ bàng mây sớm đèn khuya” sớm và
khuya, ngày và đêm, Kiều “thui thủi quê người một thân” và dồn tới lớp lớp những nỗi niềm chua xót đau thương
khiến tấm lòng Kiều như bị chia xẻ: “Nửa tình nửa cảnh như chia tấm lòng”. Vì vậy, dù cảnh có đẹp đến mấy,
tâm trạng Kiều cũng không thể vui được.

BT TRÊN LỚP 18.7


Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích nỗi nhớ Kim Trọng của nàng Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích, từ đó nhận xét về phẩm chất nàng Kiều.

Định hướng đáp án:


Hình thức: 2 điểm; đúng kiểu đoạn văn diễn dịch, có câu chủ đề; không mắc lỗi ngữ pháp, chính tả; diễn đạt; liên
kết câu.
Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Kiều nhớ tới Kim Trọng
+ Chữ “tưởng”: hồi tưởng, nhớ lại
+ Nhớ lại đêm thề nguyền dưới trăng: “chén đồng” – chén rượu thề nguyền, đồng lòng, đồng dạ mà Thúy Kiều
và Kim Trọng đã uống dưới ánh trăng.
+ Nhớ về Kim Trọng nên đau đớn hình dung ở Liêu Dương cách trở, xa xôi, chàng không hề hay biết Kiều đã
bán mình chuộc cha mà vẫn đang mong chờ tin tức và Kiều cảm thấy có lỗi:
Động từ “gột rửa”: diễn tả tấm lòng thủy chung,nàng nghĩ về mối tình đầu đẹp đẽ không thể gột rửa được.
⇒ Nỗi nhớ người yêu da diết, đau đáu.
- Lí giải: Kiều nhớ đến người yêu trước khi nhớ đến Kim Trọng
+ Khi đặt chung giữa hai chữ tình và hiếu, Kiều đã tạm yên với chữ hiếu bởi khi bán mình chuộc cha, Kiều đã
phần nào đền đáp được công ơn sinh thành, nuôi dưỡng của cha mẹ. Còn với Kim Trọng, trước khi về Liêu
Dương chịu tang chú, chàng đã kỳ vọng rất nhiều vào Kiều. Nhưng giờ đây, tấm thân của Kiều đã hoen ố, nên
nàng càng ân hận và day dứt hơn.
+ Điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật tâm lí.
⇒ Thể hiện sự tinh tế trong ngòi bút miêu tả tâm lí của Nguyễn Du.
⇒ Kiều hiện lên là một người con gái thủy chung, hiếu thảo và đầy lòng vị tha.
Tấm lòng ca ngợi, trân trọng vẻ đẹp phẩm chất của con người, đặc biệt là người phụ nữ
⇒ Đây là biểu hiện cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong Truyện Kiều.
BTVN 18.7
Viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu phân tích nỗi nhớ cha mẹ của nàng Kiều trong đoạn trích Kiều ở lầu
Ngưng Bích, trong đó có một câu ghép. (gạch chân, chú thích)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: (3 điểm); câu ghép 1 điểm; câu chủ đề và câu kết 1 điểm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt,
ngữ pháp 1 điểm.
* Nội dung: đảm bảo các ý sau:
- Nếu nhớ đến Kim Trọng, Kiều “tưởng” thì nhớ đến cha mẹ nàng lại “xót”.
- Kiều xót khi cha mẹ già yếu mà ngày ngày vẫn tựa cửa ngóng tin con.
- Thành ngữ “Quạt nồng ấp lạnh” và điển tích “Sân Lai”: nói lên tấm lòng hiếu thảo của Kiều.
- Nhớ về cha mẹ, Kiều tưởng tượng ra cảnh giờ đây quê nhà đã đổi thay, cha mẹ không ai chăm sóc, đỡ đần lúc
về già.
- Cụm từ “cách mấy nắng mưa”: vừa nói về thời gian xa cách qua bao mùa mưa nắng vừa nói lên sự tàn phá
của tự nhiên, của nắng mưa đối với con người và cảnh vật.
- Nhớ về cha mẹ, Kiều luôn nhớ đến công ơn sinh thành, dưỡng dục “Nhớ ơn chín chữ cao sâu”.
⇒ Kiều là một con người hiếu thảo, luôn nghĩ cho người khác trước khi nghĩ cho mình.

BT TRÊN LỚP 25.7


Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 15 câu phân tích nỗi niềm thương thân của nàng Kiều trong 8 câu cuối
đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.
Chú ý: Chỉ tập trung vào tâm sự của Kiều, không quá chú trọng vào nghệ thuật tả cảnh.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: 2 điểm; đúng hình thức và kiểu đoạn văn; không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt; chính tả, ngữ pháp. Có
câu chủ đề và câu kết.
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Hai câu đầu:
+ Không gian cửa bể mênh mông, rộng lớn
+ Thời gian: chiều hôm. Trong ca dao, thơ ca, thời điểm chiều tà là thời điểm dễ khiến con người buồn, nhớ
(dẫn chứng một vài câu thơ, câu ca dao: Chiều chiều ra đứng ngõ sau/ Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều…)
+ Cảnh vật: chỉ có bóng con thuyền và cánh buồm thấp thoáng, càng khiến không gian trở nên mênh mông,
cô quạnh, không một bóng người.
- Nghệ thuật: đảo ngữ thấp thoáng lên trước, cùng từ láy xa xa làm tăng thêm cảm giác xa xôi, nhỏ bé của
con thuyền, tăng cảm giác cô độc của nhân vật.
- Câu 3-4:
- Hình ảnh ẩn dụ: hoa trôi trên dòng nước ẩn dụ cho thân phận người con gái chìm nổi trên dòng đời. Kiều
nhìn cánh hoa trôi mà cảm thương cho số phận chìm nổi lênh đênh của mình.
⇒ Cánh hoa, cánh bèo, cánh lục bình… đều ẩn dụ cho sự mong manh, yếu đuối, không thể tự định đoạt của
thân phận người con gái trong xã hội phong kiến. Sóng, dòng nước ẩn dụ cho cuộc đời.
-Câu 5-6: Màu sắc của cảnh vật:
+ “Rầu rầu”: màu sắc ảm đạm, úa tàn
+ “Xanh xanh”: ý nói không gian không có sự sống con người, trời đất lẫn vào nhau một màu xanh.
⇒ Tâm trạng mệt mỏi chán chường của Thúy Kiều, nhìn đâu cũng thấy sự ảm đạm, thê lương; câu thơ tiêu biểu
cho thủ pháp tả cảnh ngụ tình trong đoạn thơ (người buồn cảnh có vui đâu bao giờ).
- Câu 7-8:
- Âm thanh dữ dội của sóng, gió gợi sự kinh hãi. Câu thơ như báo trước những sóng gió trong cuộc sống sắp
tới với Kiều.
* Đánh giá chung về nghệ thuật của đoạn thơ
- Điệp từ “buồn trông”: tạo nên âm hưởng trầm buồn, như một điệp khúc của đoạn thơ, là ngọn nguồn lí giải
cảnh sắc trong đoạn thơ.
- Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình: cảm xúc của Thúy Kiều ảnh hưởng tới cảnh vật nàng nhìn thấy ⇒ cảnh nào
cũng buồn, cô quạnh, u ám, đáng sợ.
- Hệ thống từ ngữ tả cảnh: tính từ, từ láy.
- Nhịp thơ thay đổi ở 2 câu cuối: đang từ chậm buồn trở nên gấp gáp.
- Thủ pháp đối lập giữa 2 câu cuối và 6 câu trước: âm thanh dữ dội đối lập với những hình ảnh ảm đạm.
- Hình ảnh được tả từ xa đến gần: sự thay đổi điểm nhìn của nhân vật, đứng trên lầu cao nhìn từ xa lại.
BTVN 25.7
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 15 câu phân tích nét đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh của Nguyễn Du ở đoạn
trích Kiều ở lầu Ngưng Bích.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ pháp,
diễn đạt 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- 6 câu đầu : thiên nhiên được miêu tả mênh mông, rợn ngợp còn con người cô đơn, lẻ loi; bẽ bàng.
- 8 câu thơ cuối: các sự vật được nhắc đến đều mơ hồ, nhỏ bé: con thuyền, bông hoa; mênh mông rợn ngợp:
cửa bể, dòng nước; chân mây mặt đất; sóng gió dữ dội => tất cả đều gợi ra sự nhỏ bé của Kiều trước cuộc đời
nhiều sóng gió, gian truân.
=> Đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích” là một bức tranh được vẽ lên với những màu sắc xám lạnh, gợi tả tâm
trạng vô cùng sống động, nhưng nó cũng nhiều thê lương ai oán. Bút pháp nghệ thuật “tả cảnh ngụ tình” của
Nguyễn Du khiến cho cảnh và người trong đoạn trích như hòa vào làm một.

Đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích của Nguyễn Du không chỉ khắc họa chân thực đến hoàn cảnh tội nghiệp của
nàng Kiều trong trắng, đêm ngày phiền muộn với những nỗi niềm mông lung, mà còn thể hiện tài năng của tác
giả với bút pháp tả cảnh sinh động :“ Trước lầu Ngưng Bích khóa xuân Vẻ non xa tấm trăng gần ở chung Bốn
bề bát ngát xa trông Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia Bẽ bàng mây sớm đèn khuya Nửa tình nửa cảnh như
chia tấm lòng……Buồn trông cửa bể chiều hôm Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa Buồn trông ngọn nước
mới sa Hoa trôi man mác biết là về đâu?Buồn trông nội cỏ rầu rầu Chân mây mặt đất một màu xanh xanh Buồn
trông gió cuốn mặt duềnh Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”(2)Trước hết, đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng
Bích” chính là một bức tranh thủy mặc thanh tao, tuyệt đẹp. (3)Đầu tiên, sáu câu thơ đầu của đoạn trích đã hiện
lên thật thơ mộng cùng ánh trăng lung linh, rặng núi xa xa giữa không gian khoáng đạt. (4) Núi thì thấp thoáng,
mờ ảo, trăng thì gần gũi, vừa trông như thể mặt gương lại phẳng mịn như tấm lụa trắng vắt giữa nền đêm tối,
quả thực, sắc tối mờ của núi hòa cùng vẻ trăng trắng của trăng đã khoác lên tòa lầu một vẻ đẹp thật huyền ảo;
từ “vẻ”, “xa”, “tấm” lại càng gợi lên điều đó. (5) “Bốn bề bát ngát xa trông/Cát vàng cồn nọ, bụi hồng dặm kia”,
không gian quanh lầu Ngưng Bích cũng thật khoáng đạt, từ “bát ngát”, “xa trông”, “cồn nọ”, “dặm kia” mở ra
khoảng đêm bao la, bất tận, thoáng đãng nhưng đồng thời, nó cũng gợi lên sự xa cách giữa những sự vật, làm
tòa lầu trông thật nhỏ bé, đơn độc giữa cả vùng thiên nhiên rộng lớn. (6) Ta có thể nói, cảnh lầu về đêm qua vài
câu thơ đã hiện lên thật sống động, đẹp tựa một bức tranh, khung cảnh nơi đây như chứa đựng mọi tinh hoa
của thiên nhiên đất trời nhưng đồng thời, nó cũng thật hiu quạnh, hoang vắng, gợi sự bơ vơ. (7) Trong tám câu
thơ cuối, phong cảnh xung quanh lầu cũng được Nguyễn Du khắc họa vô cùng sắc nét. (8) Qua cặp câu đầu,
người đọc được đắm chìm trong cảnh bể chiều hôm rợn ngợp sóng nước, điểm trên đó là một cánh buồm thấp
thoáng đằng xa. (9) Có lẽ vì là buổi chiều, cảnh mang một nét buồn mênh mang, vẻ đợi chờ, từ láy “xa xa” và
“thấp thoáng” lại càng diễn tả chân thực sự xa vời, lúc ẩn lúc hiện của con thuyền, của “thuyền ai” đấy xa cách.
(10) Trong cặp câu thứ hai, Nguyễn Du tả cảnh sóng nước vồn vã, vùi mình đầy vô tình xuống bãi cát vàng,
mang theo những cánh hoa mong manh, chóng tàn, cụm từ “trôi man mác” đã nhấn mạnh sự lênh đênh vô định,
yếu ớt mặc dòng nước đưa đi, cũng như người phụ nữ trong thời phong kiến đành vô vọng phó mặc số phận
cho dòng đời trái ngang. (11) Cặp câu thứ ba hiện lên với cảnh cỏ ủ ê, buồn rầu nằm dài trên đường chân mây,
tạo thành dải xanh bất tận làm lòng người lạc lối, u uất với những nỗi buồn miên man. (12) Trong cặp câu cuối,
tác giả đã tả cảnh sóng nước dữ dội xô mình ghềnh đá lúc nắng tàn, tạo nên âm thanh làm kinh đảm lòng người,
đảo ngữ ầm ầm cùng động từ mạnh: “cuốn”, “kêu” lại càng khắc họa sinh động vang âm “ầm ầm”, đầy mãnh liệt
ấy. (13) Trong tám câu thơ cuối, mỗi cặp câu diễn tả một vẻ riêng biệt nhưng vì lẽ nàng Kiều đã nhìn cảnh với
ánh mắt sầu tủi, chúng đều nhuốm nỗi buồn mênh mang, Nguyễn Du từng viết: “Cảnh nào cảnh chả đeo sầu/
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”, quả thật là vậy, vì nàng “buồn trông” mà cảnh vật hiện lên đẹp nhưng u
uất đến kì lạ! (14) Đây cũng chính là nét đặc sắc trong nghệ thuật tả cảnh của ngòi bút tài hoa, nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình, qua những hình ảnh thiên nhiên phong phú, và dưới ánh mắt “buồn trông” của nàng thiếu nữ bất
hạnh, nỗi lòng thổn thức chan chứa bao tâm sự đã được bày tỏ thật sâu sắc, khiến người đọc xót thương thay;
xuyên suốt bài thơ, Nguyễn Du cũng lồng những nỗi thổn thức của nàng Kiều vào trong những câu thơ tả cảnh.
(15) Trong đó, có thể kể đến sự lẻ loi, cô quạnh, nỗi buồn miên man nơi đất khách quê người qua cảnh lầu hiu
vắng chỉ có trăng bầu bạn, cảnh biển sóng nước mênh mông và màu xanh “rầu rầu” của nội cỏ; nỗi xót xa, đau
đáu về thân phận lạc loài trong hình ảnh cánh hoa mỏng manh trôi dạt trên dòng nước; hay sự lo lắng, hãi hùng
đầy dự cảm về kiếp phận bất hạnh, trắc trở phía trước qua hình ảnh “bụi hồng” và tiếng sóng lòng “ầm ầm” dữ
dội. (16) Đây đúng là đỉnh cao của nghệ thuật tả cảnh ngụ tình.

BT TRÊN LỚP 1.8


Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu phân tích lời dụ của vua Quang Trung với đại quân tại Nghệ
An. (Hoàng Lê nhất thống chí)

"Quân Thanh sang xâm lấn nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết chưa ? Trong khoảng vũ trụ, đất nào
sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không
phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại
nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ
Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các
ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một
trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, bờ cõi lặng yên, các vua
truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Đinh tới đây, dân ta không đến nỗi khổ như thời nội thuộc xưa kia. Mọi việc lợi
hại, được mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại trước. Nay người Thanh lại sang, mưu đồ lấy
nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa. Vì vậy, ta
phải kéo quân ra đánh đuổi chúng. Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên cùng ta đồng
tâm hiệp lực, để dựng nên công lớn. Chớ có quen theo thói cũ, ăn ở hai lòng, nếu như việc phát giác ra, sẽ bị
giết chết ngay tức khắc, không tha một ai, chớ bảo là ta không nói trước!"

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng kiểu đoạn văn, hình thức đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc các lỗi dùng từ, chính
tả, ngữ pháp, diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm. Đảm bảo các ý sau:
Vua Quang Trung là người sáng suốt trong việc nhận định tình hình địch và ta:
- Qua lời dụ tướng sĩ trước lúc lên đường ở Nghệ An, Quang Trung đã chỉ rõ “đất nào sao ấy”, “người
phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác” . Ông còn vạch rõ tội ác của chúng đối với nhân
dân ta: “Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân ta, vơ vét của cải,
người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi”.
- Quang Trung đã khích lệ tướng sĩ dưới quyền bằng những tấm gương chiến đấu dũng cảm chống
giặc ngoại xâm giành lại độc lập của cha ông từ ngàn xưa như: Trưng nữ Vương, Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại
Hành...
- Quang Trung đã dự kiến được việc Lê Chiêu Thống về nước có thể làm cho một số người phù Lê
“thay lòng đổi dạ” với mình nên ông đã có lời dụ với quân lính vừa chí tình, vừa nghiêm khắc: “các ngươi đều là
những kẻ có lương tri, hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực để dựng lên công lớn. Chớ có quen thói cũ, ăn ở hai
lòng, nếu như việc phát giác ra sẽ bị giết chết ngay tức khắc, không tha một ai”.

Lời phủ dụ của vua Quang Trung trong đoạn trích “Hoàng Lê Nhất Thống Chí Hồi thứ mười bốn” đã thể hiện rõ
nét tinh thần hướng tới tự do của cả dân tộc và ý chí quyết chiến quyết thắng giành lại đất nước. Chi tiết “Trong
khoảng vũ trụ, đất nào sao nấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị” chính
là lời khẳng định đanh thép về chủ quyền độc lập của dân tộc ta. Bên cạnh đó, ngài cũng lên án gay gắt hành vi
xâm lăng chủ quyền lãnh thổ, cướp bóc của cải, đày đọa, giết hại tàn nhẫn nhân dân ta của quân Thanh , khơi
dậy tinh thần chiến đấu, lòng thương dân, niềm căm hận và ý chí quyết chiến quyết thắng bảo vệ quê hương,
đất nước: “Từ đời Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người
mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi.” Đây chính là những lời dụ sâu sắc của bậc tướng dành
cho quân lính để nêu cao tinh thần, ý thức bảo vệ chủ quyền dân tộc. Đất nước ta trải qua bao lần xâm lược mới
có ngày hòa bình chính là nhờ công của các vị tướng vĩ đại: “đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh
Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn
chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa binh đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi chúng
về phương Bắc”. Đó chính là những tấm gương sáng để noi theo, để tiếp bước ông cha bảo vệ bờ cõi, là một
truyền thống quý báu của dân tộc Đại Việt nhằm khơi dậy niềm tự hào dân tộc, khích lệ quân lính trước cuộc
chiến đầy hiểm nguy và thức tỉnh những kẻ “ăn ở hai lòng”. “ Ở các thời ấy, Bắc Nam riêng phận, bờ cõi lặng
yên, các vua truyền ngôi lâu dài. Từ đời nhà Minh đến đây, dân ta không đến nỗi khổ như thời nội thuộc xưa kia.
Mọi việc lợi hại, được mất ấy đều là chuyện cũ rành rành của các triều đại khác. Nay người Thanh lại sang, mưu
đồ lấy nước Nam ta đặt làm quận huyện, không biết trông gương mấy đời Tống, Nguyên, Minh ngày xưa.” cũng
là lời khẳng định đanh thép về chủ quyền nước ta đã được chia rõ nhưng quân phương Bắc lại chưa một lần
ngưng dã tâm xâm lược nước ta. Những câu nói cuối của Quang Trung chính là lời tuyên bố đưa quân ra đánh
giặc ngoại xâm để giành lại chủ quyền tự do cho dân tộc, kêu gọi quân lính đồng tâm hiệp lực đánh đuổi giặc, và
cũng là lời răn đe dành cho những kẻ thay lòng khi bị phát giác. Qua lời phủ dụ này, ta đã thấy được trí tuệ sáng
suốt, suy nghĩ sâu sắc, nhạy bén, quyết đoán của vị anh hùng vĩ đại của dân tộc Quang Trung cùng tình đoàn
kết, quyết chiến quyết thắng của một đội quân hùng mạnh, mang tới cho đất nước sự tự do và chủ quyền dân
tộc.

BTVN 1.8
Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp của hình tượng hoàng đế Quang Trung

Định hướng đáp án:


* Hình thức: 2 điểm; đúng hình thức đoạn văn, kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không sai lỗi chính tả, dùng từ,
diễn đạt, ngữ pháp.
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
* Quang Trung Nguyễn Huệ là người có sự mạnh mẽ quyết đoán khi hành động
- Khi nghe tin giặc đã đến kinh thành: Ông "định thân chinh cầm quân đi ngay"
- Chỉ trong vòng một tháng có thể làm được nhiều việc lớn: "tế cáo trời đất", lên ngôi vua, hạ lệnh xuất quân...
* Là người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén trong mọi trường hợp:
- Phơi bày những tội ác của giặc để nhắc nhở nhân dân, nêu ra các tấm gương quả cảm để tiếp thêm sức mạnh
cho quân sĩ.
- Biết cách thuyết phục những kẻ mềm lòng, dễ thay lòng đổi dạ.
- Khen, chê, thưởng, phạt đúng người đúng việc.
* Có tầm nhìn xa trông rộng khi nói chắc như đinh đóng cột "phương lược tính đánh đã có sẵn", cách ngoại giao
khi chiến tranh kết thúc...
* Tài thao lược, dùng binh như thần: Chỉ huy cuộc hành quân thần tốc.
* Hình ảnh vị vua tài năng còn hiện lên lẫm liệt khi chính ông cũng tham gia vào trận chiến, xông pha trước
những mũi tên của giặc.
=> Qua ngòi bút tài tình, điêu luyện của Ngô gia văn phái, nhân vật Quang Trung Nguyễn Huệ đã hiện lên thật
chân thực, đẹp đẽ, vừa tài năng lại vừa lẫm liệt, anh dũng.

Dưới ngòi bút tài tình của các nhóm tác giả Ngô gia văn phái, hình ảnh vị hoàng đế vĩ đại Quang Trung đã được
khắc họa vô cùng sắc nét, chân thực qua đoạn trích “Hoàng Lê Nhất Thống Chí Hồi thứ mười bốn”. Đầu tiên,
ngài chính là một người anh hùng có tấm lòng yêu nước vô cùng sâu sắc. Mọi việc làm của Quang Trung trong
đoạn trích đều là vì sự nghiệp đánh giặc cứu nước, chứng tỏ ông luôn lo lắng cho đất nước, cho dân chúng. Lời
phủ dụ của Quang Trung thể hiện đậm nét tinh thần dân tộc, ý chí quyết chiến quyết thắng, đồng thời là lời
khẳng định đanh thép về chủ quyền và nền độc lập của dân tộc: “đất nào sao nấy, đều đã phân biệt rõ ràng,
phương nam, phương bắc chia nhau mà cai trị. Bên cạnh đó, Quang Trung còn rất tự tin, quyết đoán, mạnh mẽ
với các quyết định của mình, Nghe tin mất nước, tướng thua chạy nhưng ngài không hề nao núng mà dứt khoát
“định thân chinh cầm quân đi ngay”. Chỉ trong một tháng, ngài làm được rất nhiều việc: lên ngôi, xuất quân,
tuyển và duyệt binh, quét sạch quân thù. Ngài còn tự tin khẳng định “ phương lược tiến đánh đã có tính sẵn,
chẳng qua mươi ngày có thể đuổi được người Thanh”, hẹn các tướng ăn tết ở Thăng Long vào mồng bảy.
Quang Trung chính là vị vua có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén và tầm nhìn xa trông rộng. Ông sáng suốt trong việc
nhìn nhận thời thế: quyết định lên ngôi để lấy chính danh đế dẹp giặc, hiểu tình hình và địa thế đất Thăng Long,
hiểu ta hiểu địch. Ngài cũng vô cùng sáng suốt trong việc dùng người, xét việc: ngài hiểu sở trường của các
tướng để các tướng hỗ trợ nhau đánh giặc, lấy văn trợ võ, nhìn nhận Ngô Thì Nhậm là bậc đại trí, nhiều lần mời
gặp. Ông khen chê đúng người đúng việc giúp các tướng, quân và lính nhìn nhận được mặt yếu kém nhưng
cũng không trách tội nặng. Hơn hết, ông còn có tài dụng binh như thần, là linh hồn của chiến lược thần tốc: Bãi
binh bố trận hợp lí, đại binh có kỉ luật và khí thế, am hiểu thiên văn địa lí, và luôn làm cho địch ở trong thế bị
động.

BÀI TẬP TRÊN LỚP 8.8


Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12-15 câu phân tích hình ảnh Tôn Sĩ Nghị và Lê Chiêu Thống trong đoạn trích hồi
14 Hoàng Lê nhất thống chí.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: 2 điểm; đúng hình thức đoạn văn, kiểu đoạn văn, có câu kết. Không mắc các lỗi dùng từ, chính tả,
ngữ pháp, diễn đạt.
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
a)Sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh:
- Tướng thì “sợ mất mật, ngựa không kịp đóng yên, người không kịp mặc áo giáp... chuồn trước qua cầu phao”.
- Quân thì lúc lâm trận “ai nấy đều rụng rời sợ hãi” xin ra hàng hoặc “bỏ chạy tán loạn, giày xéo lên nhau mà
chết” “đến nỗi nước sông Nhị Hà vì thế mà tắc nghẽn không chảy được nữa”.
b) Số phận thảm bại của bọn vua tôi phản nước hại dân:
- Lê Chiêu Thống phải chịu đựng nỗi sỉ nhục của kẻ đi cầu cạnh van xin, không còn đâu tư cách bậc quân
vương.
- Kết cục phải chịu chung số phận bi thảm của kẻ vong quốc: Vội vã cùng mấy bề tôi thân tín “đưa thái hậu ra
ngoài”, chạy bán sống bán chết, “luôn mấy ngày không ăn”. Đuổi kịp được Tôn Sĩ Nghị chỉ còn biết “nhìn nhau
than thở, oán giận chảy nước mắt”.

BTVN 8.8
Phân tích vẻ đẹp nhân cách của một người vợ thuỷ chung, đức hạnh ở Vũ Nương. (viết đoạn văn diễn dịch 12
câu)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,
diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm, đảm bảo các ý sau:
Vũ Nương là người vợ thủy chung, luôn giữ gìn khuôn phép, yêu thương chồng hết mực, khát khao có một mái
ấm gia đình hạnh phúc:
- Khi xây dựng gia đình, gắn kết cuộc đời với Trương Sinh, biết chồng có tính đa nghi, nàng luôn “giữ gìn
khuôn phép, không từng lúc nào để vợ chồng phải thất hoà”=> khao khát và luôn có ý thức xây dưng vun vén
cho máI ấm gia đình, giữ gìn hạnh phúc cho trọn vẹn-> đó cũng là ước mơ chung của bất cứ người phụ nữ nào.
- Rồi khi chồng nàng phải đi lính, Vũ Nương rót chén rượu đầy với lời tiễn biệt đầy cảm động: “Chàng đi
chuyến này, thiếp chẳng mong được đeo ấn, phong hầu, mặc áo gấm trở về quê cũ, chỉ xin ngày về mang được
hai chữ bình yên” => Ước mong đó thật giản dị nhưng ẩn chứa sau đó là niềm khao khát và ý thức trân trọng giữ
gìn mái ấm hạnh phúc gia đình mà nàng đang có. Mặt khác nó cũng khẳng định được tấm lòng thuỷ chung yêu
thương và lo lắng cho chồng của Vũ Nương.
- Những tháng ngày Trương sinh đi lính, nàng luôn mong nhớ đợi chờ: “Mỗi khi bướm lượn đầy vườn, mây
che kín núi thì nỗi buồn góc bể chân trời không thể nào ngăn được”=> Phép ẩn dụ tượng trưng đã diễn tả đầy
đủ được nỗi mong nhớ tháng ngày như biển trời cũng như đức hi sinh và tinh thần chịu đựng của người chinh
phụ.
- Khi bị chồng nghi oan, nàng hết sức phân trần để chồng hiểu. Qua những lời nói tha thiết đó, ta thấy được
thái độ trân trọng và mong muốn được chồng thấu hiểu của nàng.
- Khi không còn hi vọng, nàng mượn bến Hoàng Giang để chứng minh tấm lòng trong sạch của mình. Hành
động kết liễu cuộc đời là hành động quyết liệt cuối cùng để bảo vệ phẩm giá của nàng.

BT TRÊN LỚP 15.8


Viết một đoạn văn diễn dịch khoảng 12-15 câu phân tích vẻ đẹp của phẩm giá và lòng tự trọng ở Vũ Nương
trong CNCGNX.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp,
diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Trong cuộc sống vợ chồng hàng ngày, nàng luôn giữ gìn khuôn phép nên gia đình luôn yên ấm.
- Khi chồng ra trận: nàng không đến những nơi làm ảnh hưởng đến danh tiết; một lòng yêu thương và hướng về
chồng.
- Khi bị chồng nghi oan: tha thiết giãi bày; cuối cùng chọn cái chết để chứng minh sự trong trắng.
- Lời thề trước khi chết khẳng định lòng tự trọng của nàng.
- Dù sống sung sướng với Linh Phi và các tiên nữ nhưng nàng vẫn đau đáu được trở về quê hương để được
minh oan.

(1)Trong tác phẩm “ Chuyện người con gái Nam Xương”, Nguyễn Dữ
đã miêu tả sâu sắc vẻ đẹp của phẩm giá và lòng tự trọng ở Vũ Nương.
(2)Trước hết, Vũ Nương là con người giàu lòng tự trọng, tình nghĩa,
mang trong mình một phẩm giá cao quý, chuẩn mực của người phụ nữ
trong thời kì Trung đại. (3)Lòng tự trọng của Vũ Nương đã thể hiện ở
việc nàng luôn coi trọng phẩm giá của mình nên sống rất khuôn phép dù
chồng ở nhà hay vắng nhà. (4)Do vậy, khi bị người chồng là Trương
Sinh nghi oan mình thất tiết, nàng không thể chịu được nỗi oan khuất
nên đã tự vẫn để chứng minh sự trong sạch của bản thân. (5)Quan niệm
của nàng là “chết trong hơn sống đục”, và cách ra đi của nàng rất bình
tĩnh , thể hiện sự kỹ càng trong suy nghĩ. (6)Trước khi ra bến Hoàng
Giang tự vẫn, Vũ Nương tắm gội chay sạch, khấn vái thần linh chứng
giám. (7)Khi đến bến Hoàng Giang, trước khi nhảy xuống sông, việc
nàng thề độc, lấy cả thân thể, danh dự sau khi chết để thề đã cho người
đọc cảm nhận được ý thức phẩm giá trang trọng của người phụ nữ này.
(8)Có lẽ, thần sông hay những vị thần tiên khác cũng cảm nhận được nỗi
oan ức cay đắng của Vũ Nương nên đã rẽ một đường nước cho cô ấy
thoát chết. (9) Dù được sống sung sướng nơi thủy cung nhưng nàng vẫn
đau đáu muốn về nhân gian để rửa nỗi oan. (10)Điều này đã thể hiện lối
sống tình nghĩa, chung thủy, có trước có sau của Vũ Nương. (11) Nàng
luôn nhớ thương quê nhà, trở về vì nỗi “Ngựa Hồ gầm gió Bắc, chim
Việt đậu cành Nam”, và chỉ ở lại thủy cung hầu hạ Linh Phi để báo đáp
ân tình của ân nhân cứu mạng. (12)Từ đó, Vũ Nương là người phụ nữ
mười phân vẹn mười, đại diện cho đạo đức truyền thống, xứng đáng
được trân trọng, yêu thương và được hưởng hạnh phúc. (13)Qua những
hình ảnh trên, ta thấy được ngòi bút cảm thông và nhân đạo của Nguyễn
Dữ đối với Vũ Nương và phẩm giá, lòng tự trọng cao quý của nàng.

BTVN 15.8
Viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 15 câu phân tích nguyên nhân cái chết của Vũ Nương để thấy ngòi bút
hiện thực và nhân đạo của Nguyễn Dữ trong CNCGNX.

“Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ đã cho ta thấy cái chết đầy oan ức
của Vũ Nương do người chồng của nàng vô tình mang đến(1). Gia đình đang ấm êm, hạnh
phúc thì chiến tranh ập tới, vợ chồng phải xa nhau, phải sống trong “mối tình muôn dặm quan san”, vậy mà sau
ba năm xa cách, bởi nỗi buồn mất mẹ già, chàng Trương khi nghe con nói về chiếc bóng mà nàng Vũ Nương đã
đùa là cha liền nảy sinh tức giận(2). Chàng vốn hay đa nghi, cả ghen, nghe con nói vậy liền nghi ngờ rằng vợ
hư, về nhà chàng “la um lên cho hả giận”, đánh đuổi người vợ mòn mỏi ba năm một lòng một dạ chờ chồng về
từ nơi chiến trường bom khói(3). Nhưng cái thật sự đã đẩy Vũ Nương đến cái chết không đơn giản là lời nói thơ
dại của đứa con nhỏ hay tính đa nghi của chàng Trương mà là bản chất của xã hội phong kiến đương thời, đây
mới chính là nguyên nhân thật sự(4). Trong một xã hội mà chế độ nam quyền sản sinh, sự phân biệt đẳng cấp
trong hôn nhân khiến người phụ nữ có tiếng nói và địa vị yếu ớt, thấp hèn, chính Vũ Nương cũng tự biết thân
phận của mình vô cùng nhỏ bé, nàng luôn biết nàng là “con kẻ khó, được nương tựa nhà giàu”, còn chồng nàng
thì được sinh ra trong sự nuôi dưỡng của chế độ gia trưởng, tính độc đoán, vũ phu bao trùm lên hầu hết người
đàn ông ở xã hội này(5). Người chồng trong xã hội ấy được coi thường, khinh miệt người vợ, họ nói điều nào thì
điều ấy đúng, họ tự ý kết tội mà không cần bằng chứng, họ không cho phép người vợ được thanh minh, họ tự
cho mình quyền định đoạt số phận người vợ(6). Lễ giáo phong kiến đè nặng lên người phụ nữ những bổn phận
và định kiến dường như áp đặt quá chặt chẽ lên thân phận người con gái, xã hội đề cao danh tiết và không chấp
nhận người phụ nữ mang tiếng nhuốc nhơ, không chỉ vậy, khi bị chồng đuổi đi, nàng không thể tìm được một
cuộc sống mới hay về nhà cha mẹ đẻ vì xã hội không cho phép người phụ nữ tồn tại ngoài gia đình, Vũ Nương
cũng
không muốn cha mẹ mình bị vạ lây nên nàng không thể đi đâu cả, đành phải chọn đến cái chết đầy oan ức(7).
Người phụ nữ ở xã hội này bị trói buộc bởi những giáo điều khắc nghiệt, mất tự do, mất quyền lựa chọn chính
cuộc sống của mình, người phụ nữ dù có đức hạnh đến trọn vẹn như Vũ Nương nhưng chỉ vì một người chồng
độc đoán được sinh ra trong xã hội phong kiến như Trương Sinh thì cũng không thể thanh minh, giải oan(8). Cái
bóng mà nàng đùa với con là chi tiết thắt nút, nó đưa Vũ Nương vào oan ức và cũng khiến Vũ Nương được giải
oan, cái bóng mà nàng gửi gắm bao nhung nhớ tâm tình đến chồng lại là thứ đẩy nàng đến cái chết, nhưng cái
bóng đó lại gợi cho ta liên tưởng đến cái bóng khác, đó là cái bóng trong lòng người, ẩn dụ cho sự ngờ vực, cơn
ghen tuông mù quáng của Trương Sinh, hay là cái bóng trong xã hội, bóng ma phong kiến đổ trùm lên thân phận
con người(9). Chính cái bóng đen tối ấy đã bóp méo cái bóng ân tình vốn tốt đẹp, vốn chan chứa tình cảm của
người vợ hiếu hạnh, đạo đức, suy cho cùng, Trương Sinh cũng chỉ là nạn nhân của cái bóng ấy, chẳng ai có tội,
chỉ là họ được sinh ra trong sự nuôi dưỡng của cái bóng mà thôi(10). Qua văn bản, ta có thể thấy nỗi oan ức tày
trời của Vũ Nương khi bị đẩy vào cái chết không rõ căn nguyên, tác giả cũng từ đó ngầm phê phán xã hội mục
nát, coi phụ nữ thấp hèn, khinh miệt con gái, một xã hội bất công hàng trăm năm đã nuôi dưỡng những con
người “trọng nam khinh nữ”,đến tận hiện tại, vẫn còn những người sống trong
tư tưởng lỗi thời ấy, ta nên sống bình đẳng vì sinh mạng ai cũng đáng giá và ai cũng có quyền quyết định số
phận của chính họ(11).

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc các lỗi dùng từ, chính tả, ngữ
pháp, diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm, đảm bảo các yêu cầu sau:
- Nguyên nhân trực tiếp:
+ Lời nói ngây thơ của bé Đản đã vô tình gây nên mối hiểu lầm của Trương Sinh.
+ Nguyên nhân đáng trách nhất để dẫn đến cái chết oan khuất của Vũ Nương đó là tính cách đa nghi, ít học của
Trương Sinh. Khi nghe lời nói ngây thơ của con trẻ, chàng chẳng thèm suy xét đúng sai hay lắng nghe những lời
phân trần mà vội vàng kết tội vợ mình. Chính sự hồ đồ, độc đoán, tệ bạc này của Trương Sinh là nguyên nhân
quan trọng nhất đẩy Vũ Nương đến đường cùng không lối thoát. Nếu Trương Sinh là một người tỉnh táo và biết
lắng nghe, suy xét, có lẽ bi kịch này sẽ không xảy ra.
+ Do chiến tranh phong kiến khiến gia đình, vợ chồng chia cắt.
- Nguyên nhân gián tiếp:
+ Do chế độ nam quyền độc đoán, một xã hội mà nam nữ không bình đẳng, hôn nhân không có tình yêu và tự
do.
=> Cái chết của Vũ Nương gieo vào lòng người đọc nỗi thương xót những người phụ nữ bất hạnh trong xã hội
cũ.
Đồng thời thể hiện sâu sắc tiếng nói trân trọng, cảm thông, thấu hiểu của tác giả với người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.

BT TRÊN LỚP 22.8


Câu 1: Đọc những câu thơ sau và trả lời câu hỏi:

Buồn trông cửa bể chiều hôm,


Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,
Hoa trôi man mác biết là về đâu?
Buồn trông nội cỏ rầu rầu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi.

(Trích sách giáo khoa Ngữ văn 9, tập 1)

a) Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào, của ai? Tác phẩm đó được viết bằng thể thơ nào và văn tự gì? (2 điểm)
b) Nêu biện pháp tu từ nổi bật nhất trong đoạn thơ trên và tác dụng của nó đối với việc thể hiện nội dung của
đoạn trích này. (1 điểm)

c) Viết đoạn khoảng 5 câu chỉ ra nét đặc sắc của câu thơ cuối. (2 điểm)

Câu 2:
"Chuyện người con gái Nam Xương" (Nguyễn Dữ) đã phản ánh thân phận nhỏ bé, mong manh của người phụ
nữ trong xã hội phong kiến cổ hủ, bất công. Hãy viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12-15 câu phân tích để
làm rõ điều này. (5 điểm)

Định hướng đáp án:


Câu 1.
a. Truyện Kiều, Nguyễn Du. 1 điểm
- Thể thơ lục bát, văn tự chữ Nôm. 1 điểm
b. BPTT: điệp ngữ '' buồn trông'' nhấn mạnh nỗi buồn của Kiều trải dài khắp không gian, thời gian. Nghệ thuật tả
cảnh ngụ tình - khắc họa bức tranh thiên nhiên qua con mắt Kiều và bức tranh tâm cảnh của Kiều. 1điểm
c. Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi. Câu thơ tả thực về âm thanh tiếng sóng biển vỗ vào bờ lúc hoàng hôn;
đồng thời là âm thanh của nỗi hoảng sợ, hoang mang, những dụ cảm không lành của Kiều về tương lai. Đảo
ngữ ầm ầm được đảo lên đầu câu càng nhấn mạnh tâm trạng lo sợ của Kiều. 2 điểm
Câu 2:
* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn; có câu chủ đề và câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp. 1 điểm
* Nội dung: Con cần phân tích những nỗi bất hạnh của Vũ Nương - người phụ nữ trong xã hội phong kiến:
- Hôn nhân không tình yêu, không bình đẳng
- Vợ chồng bị chia cắt vì chiến tranh
- Khi bị oan thì không có tiếng nói, không được minh oan
- Bị đẩy vào cái chết oan khuất.
Cần đánh giá nhận xét về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác giả: tố cáo xã hội; thương xót cảm thông với
người phụ nữ.

Câu 1:
a)
Đoạn trích trên trích từ văn bản ;Kiều ở lầu Ngưng Bích#39; trong tác phẩm ;Truyện
Kiều; của Nguyễn Du. Tác phẩm được viết theo thể thơ lục bát, văn tự Nôm.
b)
Biện pháp nổi bật nhất trong đoạn thơ là biện pháp điệp ngữ: từ ;buồn trông; xuất
hiện bốn lần ở đầu mỗi cặp câu thơ lục bát, với nghĩa gốc là ánh nhìn cánh vật nào
cũng thấy buồn. Việc lặp lại từ này nhiều lần nhằm mục đích nhấn mạnh nỗi buồn
nhiều tầng như những lớp sóng vỗ vào tâm tư của nàng Kiều trong thời gian nàng ở
lầu Ngưng Bích.
c)
Câu thơ ;Buồn trông gió cuốn mặt duềnh/Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi;
ở cuối đoạn trích ;Kiều ở lầu Ngưng Bích; của Nguyễn Du là một câu thơ đặc sắc,
vừa tả thực tâm trạng của Kiều lúc này, vừa dự báo một tương lai không lành đang
chờ cô ở phía trước. Thật vậy, vào buổi chiều (chiều hôm), cụ thể là hoàng hôn, gió
mạnh xô sóng vào đá, tiếng sóng ầm ầm làm khiếp đảm lòng người. Những động
từ mạnh (cuốn, kêu) càng làm rõ tâm trạng của Kiều lúc này: nỗi buồn trùng điệp
như những con sóng xô bờ vỗ vào tâm tư nàng, cùng với đó là sự lo sợ, kinh đảm.
Tiếng sóng không chỉ ;kêu quanh ghế ngồi; mà ở đây còn là tiếng sóng số phận,
đầy dự cảm không lành về một tương lai đầy sóng gió đang đến rất gần với Thúy
Kiều. Những nét đặc sắc nêu trên vừa khiến hai câu thơ này trở nên sâu sắc, vừa
thể hiện tài năng của Nguyễn Du với nghệ thuật tả cảnh ngụ tình và những ẩn ý
phía sau mỗi hình ảnh của ông trong tác phẩm Truyện Kiều.

Câu 2:
Tác phẩm Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ là một tác phẩm
tiêu biểu nói về số phận của người con gái trong xã hội xưa thông qua hình tượng
Vũ Nương – một người con gái đức hạnh. Có thể thấy, phẩm chất của nàng (thủy
chung với chồng, nâng niu gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, giàu tình nghĩa,…)
khiến cho người đọc nghĩ nàng xứng đáng có một cuộc sống hạnh phúc. Thế
nhưng, xã hội phong kiến đầy tàn ác và bất công đã ngăn cản Vũ Thị Thiết đến với
bến bờ hạnh phúc ấy. Trước hết, trong hôn nhân giữa một người ;con kẻ khó; và
một người con nhà hào phú, đã có một sự phân biệt đẳng cấp đáng kể, khiến cho

người vợ ở địa vị thấp kém, mong manh. Tiếp đến, chế độ phong kiến, cụ thể là
chế độ nam quyền đã sinh ra những con người vũ phu, độc đoán, có quyền quyết
định mọi thứ trong nhà như Trương Sinh. Hai điều này đã khiến cho chàng Trương
dễ dàng tin lời đứa con ngây thơ của mình để mắng nhiếc và đuổi vợ đi mà không
cần suy xét, còn Vũ Nương dù đã một mực thanh minh nhưng địa vị của nàng
không cho phép nàng có tiếng nói trong gia đình ấy. Hình ảnh ;cái bóng; khi đó lại
trở thành một hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng của tác phẩm, khi mà trò chơi chỉ
bóng đùa con của người mẹ lại vô tình trở thành nguyên nhân dẫn đến việc người
mẹ ấy bị đuổi đi, rồi phải tìm đến cái chết. Ngoài ;cái bóng; đùa con, còn có một
;cái bóng; khác đè nặng lên Vũ Nương, đó chính là bóng ma phong kiến, bóng ma
với những phong tục cổ hủ, bất công đè nặng lên thân phận con người. Điểm đen
tối cuối cùng trong xã hội ấy cũng chính là những phong tục, lễ giáo ấy; chúng quá
đề cao danh dự, phẩm giá con người, vì thế không chấp nhận những người phụ nữ
đã mang tiếng nhuốc nhơ. Cùng với đó, lễ giáo này cũng không cho phép họ tồn tại
ngoài phạm vi gia đình: khoảnh khắc nhà gái trao dâu cho nhà trai cũng đồng nghĩa
với việc người con dâu đã là người nhà chồng; họ không có quyền quay về vì nếu
vậy sẽ chỉ làm cho bố mẹ thêm khổ, vừa vì phải nuôi con khi tuổi già sức yếu, vừa
phải chịu những lời gièm pha từ người đời. Vì thế, khi bị đuổi khỏi nhà chồng, Vũ
Nương chẳng còn cách nào khác ngoài cách tìm đến cái chết để chứng minh sự
trong sạch của mình – một cái chết bi thương, oan khuất. Tóm lại, trong ;Chuyện
người con gái Nam Xương;, bằng ngòi bút hiện thực phê phán của mình, Nguyễn
Dữ đã phản ánh thân phận nhỏ bé, mong manh của những người phụ nữ trong xã
hội phong kiến cổ hủ, bất công; những con người đức hạnh như Vũ Nương sẽ
không có chỗ tồn tại trong thế giới ấy, mà chỉ có cách chọn cái chết nếu muốn bảo
toàn danh tiết của mình.
BTVN 22.8
Các yếu tố kì ảo có ý nghĩa như thế nào đối với "Chuyện người con gái Nam Xương"? (trình bày tự do thành
đoạn/bài theo ý thích)

Định hướng đáp án:


* Nội dung: Đoạn văn/ bài văn cần có câu chủ đề/mở bài; không mắc lỗi diễn đạt, dùng từ, ngữ pháp: 2 điểm
* Hình thức: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Các chi tiết kì ảo của truyện là: Phan Lang nằm mộng gặp tiên nữ áo xanh; Vũ Nương và Phan Lang được cứu
sống và sống ở động rùa. Phan Lang được sống lại và quay trở về gặp Trương Sinh. Linh hồn Vũ Nương trở về
giữa sông.
Ý nghĩa:
- Các chi tiết kì ảo đã tạo lớp sương mờ ảo, li kì cho câu chuyện đậm chất dân gian=> gây tò mò, lôi cuốn, hấp
dẫn
- Thúc đẩy kết cấu truyện phát triển=> thể hiện giá trị hiện thực và nhân đạo: bênh vực con người, đề cao đạo lí
''ở hiền gặp lành'' và sự công bằng trong xã hội
- Hoàn thiện nhân phẩm và tính cách Vũ Nương: chung thủy, vị tha.
- Không làm giảm đi tính bi kịch của truyện vì thực tế Vũ Nương đã chết thì không thể trở về với gia đình, chồng
con.
BT TRÊN LỚP 29.8
Suy nghĩ về cách chọn sách để đọc. (viết đoạn 1/2 - 2/3 trang giấy)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt. 2đ
* Nội dung; 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
Bàn về cách chọn sách để đọc:
– Vai trò của sách trong cuộc sống
+ Là tài liệu lưu giữ tri thức, kinh nghiệm mà thế hệ trước đúc kết nên.
+ Vai trò: Bồi dưỡng nhận thức, cung cấp kiến thức, tiếp cận gần hơn thế giới tự nhiên, tự bản thân mình sáng
tạo, có thêm kinh nghiệm, có thêm vốn sống.
+ Sách có rất nhiều và mỗi lứa tuổi phù hợp với những quyển sách riêng.
– Lý do phải chọn sách để mà đọc:
+ Bên cạnh những cuốn sách có nội dung tích cực thì có những cuốn sách ít giá trị hoặc không phù hợp với
mục tiêu học tập phát triển nên hạn chế tiếp xúc vì nó làm chậm con đường tiến bộ của mỗi con người
+ Tác hại: Làm người đọc chán nản, suy nghĩ lệch lạc, tư tưởng không trong sáng, tinh thần bất ổn, không thoải
mái, chịu thêm áp lực.
+ Cách chọn sách: Chọn nội dung thích hợp chứ không chọn theo vẻ bề ngoài, chọn đúng mục đích, đúng lứa
tuổi.
-Bài học: Nâng cao nhận thức, tự bản thân chọn cho mình quyển sách thích hợp.

BTVN 29.8
Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang bàn về vai trò của tự học.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn đạt.

* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Tự học là tự nỗ lực, khám phá và tìm kiếm các kiến thức một cách chủ động, tự lập tích cực.
-> Tinh thần tự học là phương pháp học tập tốt giúp chúng ta tiến bộ trong học tập.
* Vai trò, lợi ích của tinh thần tự học
- Tinh thần tự học giúp ta nắm bắt kiến thức sâu rộng và chủ động hơn. Củng cố và giúp nắm vững kiến thức đã
học.
- Giúp ta ghi nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống.
- Phát huy khả năng sáng tạo của bản thân.Giúp học sinh năng động hơn trong học tập.
- Kết quả học tập được nâng cao. Bài học trở nên hứng thú, nhiệt tình và say mê hơn.
* Làm thế nào để tự học có hiệu quả ?
- Cần tích cực suy nghĩ, ghi chép, sáng tạo khi nghe giảng, đọc sách hay làm bài tập nhằm rút ra những kiến
thức cần thiết, hữu ích cho bản thân.
- Chủ động mày mò tìm hiểu hoặc có sự chỉ bảo, hướng dẫn của giáo viên.
- Tự học ở trường, tự học ở nhà, tự học ngoài xã hội...
- Biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tế đời sống
* Bài học nhận thức và hành động
- Mỗi chúng ta cần nâng cao ý thức, tinh thần tự học, tự tìm tòi khám phá, năng động sáng tạo, không lười nhác
- Cần chủ động, tích cực, sáng tạo, độc lập trong học tập để chiếm lĩnh tri thức, vươn tới những ước mơ, hoài
bão của mình.
- Phê phán lối học tủ, học vẹt, học đối phó
- Phê phán những người coi học tập là việc bị ép buộc và không có ý thức học hành.

Trong xã hội hiện nay,những kiến thức nhà trường dạy là chưa đủ để đảm bảo

cho học sinh tích lũy kiến thức cũng như phát triển nhân cách, cùng với sự hoành

hành của dịch Covid-19 khiến việc học online là bắt buộc, việc tự học đóng vai trò

tối quan trọng trong việc quyết định thành bại của việc học đối với mỗi học sinh

chúng ta. ;Tự học; ở đây được hiểu là ý thức tự rèn luyện tích cực để thu nhận kiến

thức và hoàn thiện kỹ năng của bản thân. Tự học có nhiều hình thức, như là tự mày

mò, tìm kiếm kiến thức, học dưới sự hướng dẫn của thầy cô, hoặc rèn luyện thông

qua những bài khó…. Tuy vậy, dù theo bất cứ hình thức nào, ý thức tự giác của
người học vẫn là yếu tố quan trọng nhất trong việc tự học. Chính vì điều này, nên

vai trò đầu tiên của tự học là rèn luyện ý thức học tập chủ động, độc lập, sáng tạo,

không ỷ lại vào người khác; từ đó, ta biết cách để phát hiện và hoàn thiện những

khiếm khuyết của bản thân. Không những thế, tự học và tự tìm hiểu vấn đề còn

giúp mỗi học viên nhận thức và hiểu sâu hơn về nó, giúp học nhớ lâu và có thể vận

dụng được kiến thức từ tự học vào thực tiễn. Trong bối cảnh học online do dịch

Covid-19, tự học càng trở nên quan trọng hơn vì nếu không tự học, người học sẽ

không thể tích lũy được nhiều kiến thức như ở trên lớp; song song với đó, nếu

không có ý thức tự học, việc học online sẽ trở nên kém hiệu quả hoặc thậm chí

phản tác dụng, khi học sinh bị phân tâm vào những công việc khác như chơi game,

xem phim, dùng mạng xã hội,… Kể cả với người trưởng thành, đã đi làm, tinh thần

tự học, tự tìm kiếm và sáng tạo ra những giải pháp hiệu quả khi làm việc vẫn là cực

kì quan trọng, giúp ta vươn lên, thành công trong sự nghiệp. Trong lịch sử dân tộc,

chúng ta có rất nhiều những tấm gương tiêu biểu về tinh thần tự học như Hồ Chí

Minh, Nguyễn Hiền, Cao Bá Quát… Nhờ tinh thần tự học, họ đã vượt qua mọi

hoàn cảnh khó khăn để trở thành những bậc hiền tài, làm rạng danh quê hương, đất

nước. Tuy nhiên, bên cạnh những tấm gương nêu trên, trong xã hội còn tồn tại rất

nhiều người không có ý thức tự học, lười nhác, ý lại. Vì thế, những người đó không

thể có đủ kiến thức cần thiết để có thể vươn lên trong học tập và trong cuộc sống

sau này, nhất là trong thời đại 4.0 khi thông tin và kiến thức luôn luôn đổi mới với

tốc độ chóng mặt. Không những thế, với tính lười nhác, ỷ lại, họ không được người

khác tôn trọng và có chỗ đứng tốt trong xã hội hiện nay. Là một học sinh, tôi nhận

thức rõ tầm quan trọng của việc tự học và luôn cố gắng tự tìm hiểu, mày mò những

hiểu biết mới để hoàn thiện bản thân và không bị tụt lại trong một thế giới luôn

luôn biến đổi khó lường theo từng phút giây như hiện tại. Qua những điều trên,

một lần nữa ta khẳng định vai trò lớn lao của việc tự học đối với mọi người, dù là

học sinh hay người trưởng thành trong bối cảnh dịch bệnh như hiện nay, và cả

trong tương lai.

BT TRÊN LỚP
Trình bày suy nghĩ của em về lời bàn về đọc sách của Chu Quang Tiềm: “Học vấn không chỉ là chuyện đọc sách,
nhưng đọc sách vẫn là một con đường quan trọng của học vấn”.

Định hướng đáp án:


* Hình thức; Viết thành đoạn văn/ bài văn; có câu chủ đề/bố cục đầy đủ rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp; diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
* Giải thích ý nghĩa của câu nói :
- Học vấn là những hiểu biết thu nhận được qua quá trình học tập. Chúng ta thu nhận được sự hiểu biết không
phải chỉ thông qua việc đọc sách mà bằng nhiều con đường khác nhau như học tập ở thầy cô, bạn bè, gia đình,
xã hội…
- Tuy nhiên trong những con đường ấy, đọc sách vẫn là một con đường quan trọng vì “sách là một kho tàng quý
báu cất giữ di sản tinh thần của nhân loại”, sách ghi chép, cô đúc, lưu truyền mọi tri thức, mọi thành tựu của loài
người qua các thời đại.
*. Vai trò của việc đọc sách:
- Đọc sách để tích luỹ, nâng cao vốn tri thức, kinh nghiệm, kĩ năng.
- Hoàn thiện nhân cách.
*. Mở rộng vấn đề:
- Phê phán những người lười đọc sách hoặc đọc những loại sách không có ích.
*. Phương pháp đọc sách đúng:
- Chọn lựa sách phù hợp với nhu cầu học tập.
- Có phương pháp đọc sách khoa học (chọn cho tinh, đọc cho kĩ, có thói quen ghi chép những điều quan trọng
cơ bản).
- Rút ra bài học cho bản thân

Trong vấn đề đọc sách, Chu Quang Tiềm có một câu nói rất đúng đắn: ;Học vấn
không chỉ là chuyện đọc sách, nhưng đọc sách vẫn là một phần quan trọng của học
vấn;. Vế đầu của nhận định này nói rằng, học vấn không chỉ được quyết định bởi
đọc sách. Điều này là chính xác, vì học vấn là tập hợp của những kiến thức, hiểu
biết và trình độ mà mỗi cá nhân đã và đang tích lũy trong suốt cuộc đời học tập,
tìm tòi và tham khảo; đọc sách chỉ là một phương thức để giúp cho người học có
thể đạt được học vấn, chứ không phải là tất cả. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa
là hai vế của nhận định mâu thuẫn với nhau, vì học vấn dẫu được tích bằng nhiều
con đường như tra cứu thông tin trên mạng, học hỏi người khác,… nhưng những
con đường đấy có thể chứa rủi ro. Chẳng hạn như, tra cứu nhiều trên mạng làm hại
mắt và tiềm ẩn nguy cơ thông tin sai, người khác cũng chưa chắc biết được những
điều mình muốn học hỏi… Vì vậy, việc đọc sách – tinh hoa từ một hoặc nhiều thế
hệ đi trước của nhân loại – vẫn là một phương pháp đáng tin cậy trong việc nâng
cao học vấn. Đọc sách dù ở thời kì nào thì cũng là quan trọng, vì ta sẽ không thể
nào tạo ra tri thức, thành tựu mới nếu không có nền tảng từ những tri thức, thành
tựu cũ. Hơn nữa, sách không bị giới hạn bởi hoàn cảnh; dù bạn có đang ở đâu, làm
gì, bạn cũng hầu như luôn có thể giở sách ra đọc để tích lũy thêm kiến thức, cải
thiện học vấn. Vậy, làm thế nào để đọc sách hiệu quả? Câu trả lời nằm ngay trong
chính tác phẩm ;Bàn về đọc sách;: chọn cho tinh, đọc cho kĩ, chọn cho đúng
chuyên môn, kiến thức cần học. Khi chọn tinh, đọc kĩ, ta sẽ có thể tiếp thu kiến
thức trong sách một cách hiệu quả nhất; còn việc chọn cho đúng mục đích học tập
sẽ giúp chúng ta tiết kiệm thời gian quý báu bằng việc tránh được việc đọc nội
dung không có ích, thậm chí nguy hại. Dẫu tầm quan trọng của đọc sách là lớn đến
như vậy, trong xã hội vẫn còn không ít người lười đọc, không chịu mở mang kiến
thức hoặc đọc sách vô bổ, tốn thời gian. Không những thế, dù ;học vấn không chỉ
là chuyện đọc sách; nhưng cũng có những người chỉ cần đọc, tự hài lòng với vốn
kiến thức từ việc đọc mà không tìm kiếm những nguồn khác để bổ sung tri thức,
học vấn; những đối tượng nêu trên thường sẽ không có đủ kiến thức cần thiết để
thành công, nhất là trong thời thế xã hội thay đổi từng ngày như hiện nay. Là một
học sinh, tôi luôn cố gắng phát huy tối đa lợi thế của việc đọc sách, cùng với đó
liên tục tìm tòi, mở rộng hiểu biết của mình về thế giới bằng nhiều hình thức khác
như Internet, nhà trường, bạn bè,… Qua những điều trên, một lần nữa ta khẳng
định sự hợp lí của nhận định ;Học vấn không chỉ… quan trọng của học vấn.; và
rút ra bài học: Học vấn được xây dựng bởi một quá trình dài, không thể chỉ dựa
vào đọc sách, nhưng mỗi chúng ta vẫn cần phải hiểu được tầm quan trọng của việc
đọc và phối hợp nó với các hình thức học khác để sở hữu đủ kiến thức, sẵn sàng
chinh phục đỉnh cao trong tương lai, hoặc ít nhất là thành công trong sự nghiệp.

BTVN 5.9
Phân tích một điểm yếu của người Việt Nam mà em nhận thấy, từ đó nêu ra cách khắc phục.

Định hướng đáp án:


* Hình thức; Viết thành đoạn văn/ bài văn; có câu chủ đề/bố cục đầy đủ rõ ràng; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
ngữ pháp; diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Khái niệm điểm yếu: những hạn chế, tồn tại của con người/tập thể/ xã hội; làm ảnh hưởng đến sự phát triển và
tiến bộ của cá nhân/tập thể/xã hội.
- Biểu hiện: con chọn 1 trong các điểm yếu sau để phân tích:
+ Kĩ năng thực hành chưa tốt.
+ Chưa có tác phong công nghiệp, làm việc khoa học.
+ Còn trì trệ, lạc hậu; ngại đổi mới, sáng tạo để thích nghi với sự phát triển.
+ Đố kị, ghen ghét, bài trừ lẫn nhau trong sản xuất kinh doanh.
- Dẫn chứng: Nhiều học sinh Việt Nam lúng túng trong các cuộc thi nói, diễn thuyết, hùng biện bằng ngoại ngữ,
dù trước đó các bài thi viết Quốc tế chúng ta giành giải cao.
- Nguyên nhân: Lối học chay, học vét khiến kĩ năng thực hành kém. Nền giáo dục còn nặng về truyền dạy kiến
thức, thi cử; chưa chú trọng phát triển phẩm chất năng lực.
- Hậu quả: Kìm hãm sự phát triển của cá nhân, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã hội;
- Biện pháp khắc phục:
+ Thẳng thắn đối diện hạn chế, tìm cách khắc phục;
+ Rèn luyện, nâng cao tư duy sáng tạo.
+ Phải có tác phong làm việc khoa học;
+ Kế thừa, phát huy những mặt tốt đẹp của văn hóa truyền thống; loại bỏ những yếu tố không còn phù hợp với
xu thế phát triển của xã hội hiện đại.
- Liên hệ bản thân: khắc phục những hạn chế trong giao tiếp, học tập.

Ngày nay, xã hội ngày càng phát triển và con người cũng trở nên văn minh, hiện đại hơn. Tuy nhiên, trên thế
giới vẫn còn nhiều người tin vào những điều mê tín dị đoan và theo em, đó cũng là một trong những điểm yếu
của người Việt Nam chúng ta. Vậy mê tín dị đoan là gì? Mê tín dị đoan là những mù quáng, tin tưởng thái quá
vào những hiện tượng siêu nhiên hay những điều phản khoa học, ví dụ như bói toán hay bùa phép. Mê tín dị
đoan có tác hại rất lớn đối với cá nhân và xã hội. Hiện tượng này có thể gây nên lãng phí về mặt tài chính hay
mất mát của người dân. Biểu hiện của mê tín dị đoan là Điều này bao gồm việc cúng tế, đốt thải tiền bạc vàng
mã vừa tốn kém lại gây ô nhiễm môi trường hay trả tiền để đi xem bói. Ngoài ra, có những trường hợp bị mắc
bệnh nhưng không đến bệnh viện mà lại tin rằng chỉ những thầy cúng mới chữa được khỏi bệnh, dẫn đến việc
bệnh không khỏi, trở nên trầm trọng hơn và thậm chí là tử vong. Thêm vào đó, những người mê tín dị đoan có
thể lôi kéo bạn bè, người thân hay những người xung quanh tham gia, gây ảnh hưởng đến trật tự xã hội.
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng này là tư duy lệch lạc và trình độ văn hóa hạn hẹp của một số người, khiến họ
tin rằng những linh hồn hay ma quỷ có tồn tại và chúng phù hộ hay oán trách con người khi làm điều sai trái. Do
đó, họ đốt vàng mã hay tiền bạc để gửi cho thế giới bên kia, hoặc khi bị bệnh thì lại cho rằng bị ma quỷ ám nên
mới đi tìm thầy cúng. Qua đó, ta có thể thấy sự nghiêm trọng của hiện tượng mê tín dị đoan. Để khắc phục điểm
yếu này, ta phải thường xuyên tuyên truyền, giúp họ phân biệt giữa tín ngưỡng và mê tín dị đoan, đồng thời phát
hiện và tố giác những người lợi dụng điều này để trục lợi.
BT TRÊN LỚP 12.9
Viết một đoạn văn bàn về ý nghĩa của việc xác lập mục tiêu trên hành trình của mỗi người.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, diễn đạt. 2
điểm
* Nội dung: đảm bảo các luận cứ sau: 8đ
- LC1: giải thích mục tiêu là gì? Là đích hướng đến, là những mong ước, nguyện vọng đặt ra để phấn đấu đạt
được.
- LC2: Tại sao phải xác lập mục tiêu?
+ Mục tiêu là động lực thúc đẩy sự cố gắng, nỗ lực của mỗi người để đạt được.
+ Có mục tiêu thì cuộc sống mới có ý nghĩa.
+ Phấn đấu để đạt mục tiêu là quá trình mỗi người tự hoàn thiện mình.
- LC3: Xác lập mục tiêu bằng cách nào?
+ Mỗi người cần đặt ra cho mình những mục tiêu, đích đến và thời gian để đạt được: mục tiêu trước mắt,mục
tiêu lâu dài.
+ Rèn luyện nhân cách, bản lĩnh, dám nghĩ dám làm để khám phá năng lực của bản thân.
- LC4: Bàn luận
+ Phê phán những người không có ước mơ, mục tiêu; sống hời hợt buông thả.
+ Mục tiêu không gắn với thực tế: năng lực của bản thân và nhu cầu của xã hội.
- LC5: bài học và liên hệ
+ Mỗi người đều cần có ước mơ, có mục tiêu và cố gắng phấn đấu, nỗ lực để đạt được.
+ Mục tiêu của bản thân em là gì? em làm gì để đạt được mục tiêu đó.

Đời người ai cũng sẽ có một lối đi, một sự nghiệp riêng; dù vậy, việc xác định mục

tiêu trên hành trình đó luôn là một điều vô cùng quan trọng với mỗi chúng ta, bất

kể đang trong hoàn cảnh gì, theo con đường nào. Trước hết, ta cần hiểu rằng, ;mục

tiêu; chính là cái đích đến mà ta muốn đạt được và đôi khi là cả thành quả khi ta

đạt được nó. Theo định nghĩa này, ;mục tiêu; có thể được đặt ra trong gần như mọi

việc, mọi nhiệm vụ, từ những việc đơn giản trong cuộc sống hàng ngày đến những

việc lớn lao, hệ trọng. Tầm quan trọng của việc xác định mục tiêu trước hết nằm ở

chính nội lực của chúng ta. Mục tiêu giống như một ngọn hải đăng vậy, nó sẽ giúp

ta định hướng được những gì ta cần làm để đến được với nó, qua đó tạo cho chúng

ta thêm động lực để đạt được mục tiêu. Ngoài ra, việc biết được những gì cần làm

và những khó khăn trong việc thực hiện mục tiêu sẽ giúp con người ta có thể tìm ra

giải pháp để vượt qua chúng. Tiếp đến, việc xác định mục tiêu, dù là trong ngắn

hạn hay trong cả đời, cũng sẽ mang lại cho mỗi chúng ta một động lực sống, lí

tưởng sống để sống một cuộc đời thật sự ý nghĩa. Khi hoàn thành được mục tiêu,

nó sẽ khiến chúng ta thỏa mãn, hạnh phúc, hoặc thúc đẩy chúng ta đặt ra một đích

đến xa hơn để tiếp tục nỗ lực. Dù ở trong trường hợp nào, mục tiêu cũng chính là

nền tảng để mỗi con người sống một cuộc sống hạnh phúc và ý nghĩa. Cuối cùng,

việc đặt mục tiêu góp phần giúp ta hoàn thiện bản thân. Giống như câu ;Biết địch

biết ta, trăm trận trăm thắng;, mỗi khi đặt mục tiêu, chúng ta thường sẽ phải suy

nghĩ xem điểm mạnh và điểm yếu của bản thân là gì, mình đang ở đâu, và thi

thoảng là những trở ngại lớn như thế nào. Điều đó sẽ giúp chúng ta có thể suy

ngẫm và phát huy điểm mạnh của mình, đồng thời khắc phục những điểm yếu để
hoàn thành mục tiêu. Thế nhưng, trong xã hội hiện đại vẫn còn một số người sống

mà không có mục tiêu, định hướng rõ ràng; họ để mặc cho đời xô đẩy, ;tới đâu thì

tới;, ;nước đến chân mới nhảy;. Những người này sẽ thường bị rơi vào hoàn cảnh

khó khăn khi làm việc hay học tập, đặc biệt khi những trở ngại mới phát sinh vì họ

không có định hướng, mục tiêu rõ ràng; cuộc sống của họ sẽ trở nên thiếu ý nghĩa

và họ cũng khó lòng đạt được thành công trong sự nghiệp. Vậy, cần đặt mục tiêu

như thế nào? Mục tiêu xuất phát từ những mong muốn của chúng ta, nên việc đầu

tiên cần làm khi đặt mục tiêu là xác định xem bạn muốn đạt mục tiêu ở mặt nào,

lĩnh vực gì? Ngoài ra, như đã nói ở trên, chúng ta cần suy nghĩ kĩ về năng lực của

bản thân và những trở ngại khi thực hiện mục tiêu để đặt ra mục tiêu phù hợp.

Đừng đặt mục tiêu quá cao, bởi khi đó áp lực lên bản thân bạn sẽ là quá lớn, khiến

bạn càng khó đạt được nó; cũng đừng đặt mục tiêu quá thấp để làm mất đi cơ hội

và lãng phí tiềm năng của bạn. Là một học sinh, tôi luôn luôn đặt ra mục tiêu trong

những sự kiện quan trọng, rồi dồn hết tâm sức vào nó để cố gắng thành công. Dù là

học tập hay chơi game, tôi cũng luôn biết được giới hạn của mình nằm ở đâu, điểm

mạnh, yếu của bản thân là gì để đặt mục tiêu phù hợp, song song với đó là phát huy

điểm mạnh và khắc phục điểm yếu để thành công. Qua những điều trên, một lần

nữa ta thấy được tầm quan trọng của việc đặt mục tiêu trong cuộc sống của mỗi

chúng ta và rút ra bài học về cách đặt mục tiêu hiệu quả.

BTVN 12.9
Ai cũng phải đứng trước nhiều sự lựa chọn trên mỗi chặng đường đời. Sự lựa chọn thể hiện con người chúng
ta. Viết một đoạn/bài văn ngắn bàn về vấn đề đó.

BTVN: bàn về sự lựa chọn : Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ, diễn đạt. 2
điểm
* Nội dung: đảm bảo các luận cứ sau: 8đ
- LC1: giải thích sự lựa chọn là gì? Là thái độ chủ động khi đối diện với những khả năng, những con đường, định
hướng khác nhau trong cuộc sống. Chúng ta cần chọn cho mình một hướng đi phù hợp, đúng đắn để tương lai
và cuộc sống của mình tốt đẹp.
- LC2: Tại sao phải lựa chọn?
+ Cuộc sống vốn không đơn giản, mỗi vấn đề luôn có nhiều sự lựa chọn; nhiều đáp án; nhưng không phải đáp
án nào cũng đúng với tất cả mọi người.
+ Việc lựa chọn sẽ cho phép chúng ta chọn những điều tốt đẹp, những hướng đi đúng đắn để học tập, làm việc,
từ đó cuộc sống trở nên tốt đẹp hơn.
+ Lựa chọn những điều tốt đẹp để tương lai không nuối tiếc.
+ Thái độ lựa chọn cũng thể hiện nhân cách con người
- LC3: Dẫn chứng
+ Trong học tập: lựa chọn học hành chăm chỉ, tự giác, nỗ lực để đạt kết quả cao; dù phải trải qua nhiều khó
khăn;
+ Trong sản xuất kinh doanh: lựa chọn sản xuất sản phẩm đạt chất lượng cao sẽ có những yêu cầu khắt khe,
những quy trình nghiêm ngặt mà nếu không tuân theo sẽ không thể đạt được - kết quả: sản phẩm sẽ được
người tiêu dùng lựa chọn, tin tưởng lâu dài.
- LC4: Những tiêu chí để lựa chọn
+ Phù hợp với năng lực của bản thân, điều kiện gia đình, hoàn cảnh xã hội.
+ Tuân thủ những quy tắc chung, quy định của pháp luật; những đạo lí của xã hội.
- LC5: Bàn luận
+ Phê phán những người sống dễ dãi, cẩu thả, a dua: học sinh lười học, quay cóp để đạt điểm cao.
+ Có những sự lựa chọn sai trái, làm ảnh hưởng đến lợi ích của cộng đồng: vi phạm pháp luật, buôn bán hàng
giả...
- LC5: bài học và liên hệ
+ Mỗi người phải sáng suốt lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn, phù hợp.
+ Sự lựa chọn của bản thân em trong học tập và cuộc sống là gì? Em đã làm gì để thực hiện sự lựa chọn của
mình.

Cuộc đời không bao giờ hoàn toàn đi theo ý ta muốn, và nhiều lúc chúng ta sẽ phải

lựa chọn giữa các ngã rẽ cuộc đời; sự lựa chọn này thể hiện rõ các khía cạnh của

mỗi con người chúng ta, từ tính cách đến cảm xúc, lí trí. Các ;ngã rẽ cuộc đời; ở

đây hiểu là những lựa chọn sẽ dẫn chúng ta đến những cuộc đời, số phận khác

nhau. Chúng thường liên quan đến những thời điểm quan trọng của chúng ta, như

khi ta chọn lựa ngành nghề, định hướng một startup (khởi nghiệp), bắt đầu những

mối quan hệ tình cảm… Bởi mỗi lựa chọn sẽ đưa con người ta đến với một số phận

khác nhau trong tương lai, sự lựa chọn của mỗi người trước hết cho thấy được tính

cách chung của họ. Lấy ví dụ đơn giản trong việc lựa chọn trường học: giữa việc

lựa chọn các trường tư và trường công, việc chọn trường tư sẽ phần nào cho thấy

bạn là một người ưa thích những sự đổi mới và sáng tạo; ngược lại, nếu chọn

trường công, bạn thường thiên về phương thức học tập truyền thống và muốn tiết

kiệm chi phí học cho gia đình. Bạn thích điều gì, đó là lựa chọn của bạn. Tuy

nhiên, đôi khi dù một người rất muốn đi theo một con đường mà họ thích, nhưng vì

hoàn cảnh, họ đã quyết định theo đuổi hướng đi khác, dù đó có thể không phải là

điều họ mong muốn. Vì vậy, lựa chọn của mỗi người còn cho thấy họ ưu tiên lợi

ích của bản thân, hay họ nghĩ cho nhiều người khác. Tiếp đến, bản lĩnh của mỗi

chúng ta cũng được thể hiện rõ nét thông qua những sự lựa chọn. Bản lĩnh là sự

dũng cảm, dám nghĩ dám làm, không ngại thử thách, sẵn sàng chịu trách nhiệm cho

quyết định của mình. Giữa những phương án có thể được tính đến, việc bạn có
dám làm, dám lựa chọn hay không mới là yếu tố tiên quyết để quyết định bạn có

thể thành công với lựa chọn của mình. Nếu không bản lĩnh, bạn sẽ không dám đi

theo những con đường mà bạn cho là quá mạo hiểm, qua đó làm đánh mất đi cơ

hội cũng như tiềm năng của chính mình. Cuối cùng, đứng trước những lựa chọn,

điều mà bạn cần phải biết chính là những thuận lợi và khó khăn bạn sẽ phải trải

qua, qua đó xác định xem liệu bản thân có đủ năng lực và động lực để thành công

hay không. Điều này sẽ cho thấy rằng mỗi người có hiểu được chính bản thân mình

không. Nếu có, họ sẽ chọn được con đường phù hợp; nếu không, họ sẽ dễ bị ;đứt

gánh giữa đường; và có số phận không tốt. Có thể thấy, việc chọn lựa giữa những

ngã rẽ cuộc đời là vô cùng khó khăn khi nó phản ánh rõ tính cách, bản lĩnh, năng

lực và quyết tâm của mỗi con người. Vậy, ta cần làm gì khi đứng trước những

phương án cần chọn? Trong những phân tích ở trên, tôi cũng đã nêu ra giải pháp:

hãy cân nhắc hoàn cảnh và mong muốn của bạn, cố gắng chọn con đường nào cân

bằng giữa cả hai thứ đó nhất, và một khi đã chọn thì phải chuẩn bị đủ quyết tâm,

động lực để theo đuổi nó đến cùng. Với những quyết định cần được đưa ra ngay,

bạn cần phải trải qua nhiều biến cố hay sự kiện trong cuộc đời để tích lũy kinh

nghiệm, qua đó đưa ra lựa chọn nhanh và chính xác nhất. Là một học sinh, trước

những lựa chọn về môn chuyên hay đường đời, tôi luôn suy nghĩ kĩ lưỡng về

những chông gai, vất vả sẽ phải trải qua, và so sánh những lợi ích nó mang đến so

với những gì tôi phải hi sinh cho nó, để xem mục tiêu đó có khả thi hay không. Sau

khi làm tất cả điều trên và tham khảo những ý kiến bên ngoài, tôi mới đưa ra quyết

định; điều đó giúp tôi luôn theo đuổi đến cùng và không hối hận với con đường mà

tôi đã chọn. Tóm lại, ta thấy lựa chọn giữa các ngã rẽ cuộc đời là một việc quan

trọng mà ai cũng phải trải qua, nó thể hiện những phẩm chất và bản lĩnh của một

con người; qua đó, ta rút ra bài học rằng: càng từng trải sự đời, trải qua nhiều lần

cân nhắc và lựa chọn, ta càng có thể đưa ra những lựa chọn khó khăn một cách

nhanh và tốt hơn, đề sau này ta chẳng phải hối hận gì về nó.
BT TRÊN LỚP 19.9
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích cơ sở hình thành tình đồng chí trong bài thơ Đồng chí.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ
pháp: 2đ
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
Cơ sở hình thành tình đồng chí:
- Tình đồng chí bắt nguồn từ sự tương đồng về hoàn cảnh xuất thân: phân tích hai câu thơ đầu, chú ý phép đối,
thành ngữ" nước mặn đồng chua'', , cụm từ ''đất cày lên sỏi đá".
- Cùng chung chí hướng, lí tưởng cách mạng cao đẹp:phân tích hình ảnh sóng đôi và phép hoán dụ: súng -
súng; đầu - đầu nhấn mạnh sự kề vai sát cánh, ý chí quyết tâm chiến đấu của những người lính.
- Cùng trải qua những khó khăn, thiếu thốn: phân tích hình ảnh "đêm rét chung chăn" : sự gắn bó sẻ chia của
những người lính trong khó khăn thiếu thốn; phân tích từ "đôi tri kỉ":đôi bạn tâm tình thân thiết, hiểu bạn như hiểu
mình.
- Câu thơ cuối chỉ có 2 chữ:
+ Vang lên như một phát hiện, một lời khẳng định, một định nghĩa về đồng chí.
+ Thể hiện cảm xúc dồn nén, cao trào của cảm xúc, trở thành tiếng gọi thiết tha của tình đồng chí, đồng đội.
=> Đoạn thơ đã đi sâu khám phá, lí giải cơ sở của tình đồng chí. Đồng thời tác giả đã cho thấy sự biến đổi kì
diệu từ những người nông dân hoàn toàn xa lạ trở thành những người đồng chí đồng đội sống chết có nhau.

Tình đồng chí trong bài thơ “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu được hình thành
từ những điểm chung hết sức giản dị. (1) Những người lính đều có cùng nguồn gốc
xuất thân, đều là những người nông dân, cùng đến từ những làng quê nghèo của đất
nước: “Quê hương anh nước mặn, đồng chua/ Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá”.
(2) Cấu trúc câu sóng đôi “quê hương anh” - “làng tôi” đã gợi lên sự hoà hợp của
hai nhân vật từ thuở đầu gặp mặt. (3) Chất liệu dân gian có trong cấu thơ đã gợi lên
cái cơ cực, khó khăn của bao miền quê, gợi sự đồng cảm giữa những người lính có
chung cảnh ngộ. (4) Hai câu thơ đầu của bài thơ rất giản dị, giàu tính dân tộc, làm
lay động trái tim người đọc. (5) Họ còn có chung một lý tưởng chiến đấu. (6) Từ
những người xa lạ, lòng yêu nước, ý chí chiến đấu để bảo vệ nền độc lập cho Tổ
quốc đã đưa họ về cùng một đội ngũ: “Anh với tôi đôi người xa lạ/ Tự phương trời
chẳng hẹn quen nhau”. (7) Cách dùng từ “đôi” đã thể hiện sự gắn bó, không thể
tách rời của hai người lính, gợi lên một sự gần gũi, thân thiết từ khi mới gặp gỡ. (8)
Họ là những người lính trong cùng một đội ngũ, có cùng hoàn cảnh, cùng lý tưởng
chiến đấu, cùng nhau luyện tập, cùng ra chiến trường: “Súng bên súng, đầu sát bên
đầu”. (9) Những người đồng đội cùng sinh hoạt, cùng trải qua khó khăn, gian khổ,
cùng nhau sẻ chia về cả vật chất lẫn tinh thần, khiến hai nhân vật thêm phần đồng
cảm: “Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỉ.” (10) Sau bao gắn bó, họ trở thành đôi
tri kỉ, thể hiện một tình bạn đong đầy sự thấu hiểu, cảm thông và trân trọng lẫn
nhau. (11) Câu thơ “Đồng chí!” đặc biệt ngắn, nhưng lại là một tiếng gọi rưng rưng
một tình cảm thiêng liêng. (12) Câu thơ là một câu cảm thán tràn đầy cảm xúc, là
một khoảnh khắc xúc động, nghẹn ngào, là một sự đúc kết rất sâu sắc về nguồn cội
của tình đồng chí. (13)

BTVN 19.9
Viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu phân tích ba câu thơ sau để làm rõ hoàn cảnh và tâm tư của anh
bộ đội cụ Hồ trong bài thơ Đồng chí:
"Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính."

BTVN: Hoàn cảnh và tâm tư của người lính: Định hướng đáp án:
* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn
đạt, ngữ pháp: 2đ
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà: hoàn cảnh còn nhiều khó khăn
thiếu thốn.
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình, chú ý phân
tích từ mặc kệ;
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau: phân
tích hình ảnh hoán dụ và nhân hóa trong câu thơ: giếng nước gốc đa - nhớ người ra lính.
=> Quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều nên càng da diết, khôn
nguôi. Nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến đấu.

Dưới ngòi bút giản dị mà đầy chất trữ tình của nhà thơ Chính Hữu trong tác phẩm “Đồng chí”, hoàn cảnh và tâm
tư của bộ đội thời kì đầu gian khổ của chiến dịch Việt Bắc hiện ra thật xúc động. (2) Những Hoàn cảnh, tâm tư
ấy của người bạn được giãi bày bởi nhân vật trữ tình “tôi”, khiến ta càng hiểu rằng tình đồng chí là tình cảm vượt
lên trên cả những tình bạn thông thường: hiểu bạn như hiểu chính bản thân mình. (3) Người chiến sĩ cảm thông
cho hoàn cảnh gia đình ái ngại của bạn: “Ruộng nương anh gửi bạn thân cày/ Gian nhà không mặc kệ gió lung
lay”. (4)Gia đình neo đơn, gian nhà đã đơn sơ nay còn thiếu vắng bóng người, người ra đi chiến trận làm sao có
thể không day dứt được. (5) Với một người nông dân xuất thân từ miền quê nghèo của đất nước, nhà cửa,
ruộng vườn để cày cấy là tài sản vô giá:vừa là chỗ dựa cho gia đình, vừa gắn bó, mang một ý nghĩa tinh thần
lớn lao đối với họ. (6) Giờ đây đi xa,hình ảnh quê nhà hiu quạnh, lẻ loi trong gió bão lại càng xót xa đến nhường
nào. (7) Những người đồng chí còn thấu hiểu cả cho tâm tư, nỗi lòng của nhau. (8) Ra đi vì tiếng gọi của Tổ
quốc, nhưng chắc hẳn trong lòng họ vẫn còn những bứt rứt vì chưa chăm lo hết được cho gia đình, lo toan về
nhà cửa, ruộng vườn, thương xót cho người thân ở lại, nếu thiếu vắng đi một người sẽ vất vả, nhọc nhằn thêm
bao phần. (9) Dù bên ngoài có thể họ “mặc kệ”, dứt khoát ra đi, quê nhà vẫn là một phần không thể thiếu trong
trái tim, vì rằng, nếu không hướng về nơi đó, làm sao có thể ngoảnh lại để hình dung, âu lo về gia đình, vợ con,
về căn nhà thân thương đang chống chọi với gió, với bão? (10) Nỗi nhớ nhung đôi phương ấy được khắc họa rõ
nhất qua câu: “Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính”. (11) Biện pháp nghệ thuật nhân hóa và hoán dụ ở đây
giúp ta hiểu thêm về hình ảnh thân thương này, rằng người thân nơi hậu phương và cả những gì nhỏ nhất chốn
quê hương cũng một lòng hướng về người chiến sĩ. (12) Càng Nhung nhớ da diết bao nhiêu, họ lại càng vững
tâm vượt qua mọi khó khăn, gian khổ bấy nhiêu; đó chính là nguồn động lực lớn lao của bộ đội lúc bấy giờ. (13)
Chỉ với ba câu thơ, tác giả Chính Hữu đã khắc họa nên những thổn thức khôn nguôi, cảm động trong lòng các
chiến sĩ, góp phần tô đậm thêm lòng can đảm vượt qua hoàn cảnh của họ, cũng như thêm chứng minh cho tình
đồng chí: thấu hiểu, cảm thông và luôn gắng chia sẻ với nhau – đó là “tri kỉ”!

BT TRÊN LỚP 3.10


Phân tích tình đồng chí thắm thiết của những người lính trong những câu thơ sau: "Áo anh rách vai ... Thương
nhau tay nắm lấy bàn tay." (viết đoạn diễn dịch)
Lưu ý: Chỉ tập trung vào yêu cầu của đề là tình đồng chí (san sẻ với nhau thế nào, động viên, yêu thương nhau
ra sao), không cần nhấn vào hình ảnh gian khổ mà kiên cường của người lính.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ
pháp. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Người lính không chỉ chia sẻ với nhau về bệnh tật mà còn đồng cam, cộng khổ khi phải đối diện với sự thiếu
thốn, khó khăn về vật chất: áo rách, quần vá, chân không giầy.
- Nụ cười động viên khích lệ nhau trong gian khổ.
- Câu thơ cuối thể hiện sự gắn bó sâu nặng của tình đồng chí:
+ Những người lính quên đi những khó khăn để động viên và truyền cho nhau hơi ấm.
+ Đây là một cử chỉ cảm động chứa chan tình cảm chân thành, sự cảm thông giữa những người lính.
+ Cái bắt tay không phải thông thường mà là những bàn tay tự tìm đến với nhau truyền cho nhau hơi ấm để
cùng vượt qua giá lạnh, buốt giá => một cử chỉ tưởng như đơn giản mà sâu sắc.
=> Đây là một trong những biểu hiện đẹp của tình đồng chí.

Những câu thơ “Áo anh rách vai Quần tôi có vài mảnh vá Miệng cười buốt giá Chân không giày Thương nhau
tay nắm lấy bàn tay”trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu chính là những lời thơ giản dị, sâu sắc,
chứa đựng tình đồng chí thắm thiết, thiêng liêng. Những chi tiết “áo anh rách vai”, “quần tôi có vài mảnh vá”, và
“Chân không giày” đều gợi nên sự khắc khổ, gian lao nơi chiến trường vào mùa đông lạnh giá. Họ thiếu thốn
điều kiện, đến cái ăn, cái mặc còn không có đủ. Những không vì vậy mà họ trở nên bi quan, tuyệt vọng, tiêu
cực. Trái ngược với những đêm mùa đông lạnh lẽo, tối tăm, u ám, buồn bã, nguy hiểm, những nụ cười tươi tắn
mang niềm tin, hi vọng luôn nở trên môi họ. Đó là nụ cười bị tê cứng bởi sự khắc nghiệt của trời đông, nhưng
cũng đồng thời đó cũng là nụ cười rạng rỡ nhất, chứa chan bao hi vọng, mang theo niềm tin chiến thắng mọi
hoàn cảnh khắc nghiệt, là ánh sáng soi chiếu khích lệ tinh thần đồng đội. Họ động viên nhau, đồng hành cùng
nhau vượt qua muôn vàn chong gai, khắc nghiệt nơi chiến trường, là sự sẻ chia mọi khó khăn. “Thương nhau
tay nắm lấy bàn tay” chính là những lời thơ mộc mạc về sự sẻ chia mọi khó khăn, động viên nhau của những
người đồng chí. Con người ta nắm tay khi muốn truyền cho nhau hơi ấm, giúp cho đôi bàn tay lạnh giá trở nên
ấm áp hơn. Những cái nắm tay chứa chan bao yêu thương đó đã truyền hơi ấm của cơ thể cho nhau, truyền sự
ấm áp, tiếp thêm động lực, tiếp thêm năng lượng, truyền lửa, truyền sự lạc quan vượt qua khỏi hoàn cảnh bom
đạn nguy hiểm và mùa đông buốt giá để cùng cố gắng. Đó cũng là lời nhắn nhủ của người chiến sĩ dành cho
người đồng chí của mình, rằng họ sẽ luôn đồng hành bên nhau, cùng nhau vượt qua mọi gian lao, vất vả.
BTVN 03.10
Trình bày cảm nhận về vẻ đẹp của câu thơ cuối trong bài thơ Đồng chí (viết đoạn văn tổng phân hợp 10-15 câu)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt,
ngữ pháp. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Hình ảnh "đầu súng trăng treo": mang lớp nghĩa thực và nghĩa biểu tượng.
+ Nghĩa thực: đêm khuya, sương mờ đục, bầu trời như thấp xuống, trăng như sà xuống,người lính đứng gác
giữa rừng khoác chiếc súng trên vai, mũi súng hướng lên trời cao như chạm vào vầng trăng và trăng như treo lơ
lửng nơi đầu súng.
+ Nghĩa biểu tượng : " Trăng" là biểu tượng của thiên nhiên, của hòa bình, "súng" là hiện thân của chiến tranh
gian khổ, sự hi sinh. Súng và trăng- cứng rắn và dịu dàng, hiện thực và lãng mạn, chiến sĩ và thi sĩ.
=> Hình ảnh độc đáo gợi ra niềm hy vọng vào tương lai chiến thắng của cuộc chiến, ước mơ về hòa bình tươi
sáng của dân tộc.
=> Nghệ thuật: câu thơ dài ngắn có nhịp điệu, hình ảnh gần gũi mà sâu sắc, ngôn ngữ tự nhiên, chân thành.

Trong bài thơ “Đồng chí” của nhà thơ Chính Hữu, câu thơ cuối: “Đầu súng

trăng treo” là một câu kết bài tương đối khác biệt, ẩn chứa nhiều ý nghĩa. Câu

này xuất hiện trong hoàn cảnh hai người đồng chí đang “đứng bên nhau chờ

giặc tới’’, chuẩn bị cho trận đánh quan trọng và có thể là cuối cùng trong cuộc

đời của họ. Ngay trong khoảnh khắc chờ đợi đó, họ đã nhìn thấy vầng trăng –

thứ chợt mang tới một thoáng mộng mơ trên hành trình chiến đấu đầy gian khổ

của họ. Về nghĩa gốc, câu thơ chỉ mũi súng của người lính chĩa thẳng lên trời,

như chạm vào vầng trăng – một hình ảnh mang đầy ý nghĩa biểu tượng. Cụ thể,

súng – trăng như song hành cùng với nhau và cùng với người lính để chiến đấu,

bảo vệ Tổ quốc. Tiếp đó, khẩu súng và vầng trăng là hai hình ảnh vừa đối lập,

vừa hòa hợp với nhau: súng đại diện cho chiến tranh, hiện thực, sức mạnh và ý

chí; trăng là biểu tượng cho hòa bình và tâm hồn lãng mạn, đồng thời thể hiện

ước mơ về một ngày mai bình yên, tươi đẹp. Tựu trung lại, một hình ảnh là hiện

thân cho người lính, cái còn lại thể hiện lí tưởng cao cả cùng hình ảnh quê

hương, cả hai đều hòa vào làm một tạo nên sức mạnh, quyết tâm và ý chí của

người lính bộ đội cụ Hồ. Không chỉ có vậy, cấu trúc đặc biệt của câu thơ đã góp

phần không nhỏ trong việc tạo ra ý nghĩa của câu. Việc câu có 4 chữ cho phép
tác giả sử dụng nhịp 2/2, nhằm tạo ra sự cân xứng, hài hòa cho câu thơ và hình

ảnh. Điều này khiến cho khẩu súng như trở nên bớt khô cứng, đồng thời làm

tăng sự mộng mơ, bay bổng được thể hiện trong cuộc đời lính. Hai thanh bằng

cuối câu “trăng treo” tạo nên giọng điệu ngân nga, qua đó mở ra không gian

mênh mông lan tỏa, tăng sức chân thực và biểu cảm cho câu thơ. Tóm lại, câu

thơ “Đầu súng trăng treo” trong bài thơ Đồng chí không chỉ rất đặc biệt về cấu

trúc mà còn mang nhiều nét đặc sắc về mặt hình ảnh; là một câu kết hàm súc, cô

đọng mà ý nghĩa, khẳng định sự song hành của ý chí, sức mạnh và lí tưởng cao

đẹp của người lính trong hành trình chiến đấu đầy gian khổ.

BT TRÊN LỚP 12.10


Phân tích khổ đầu BTVTĐXKK bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng kiểu đoạn văn, hình thức đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt,
ngữ pháp: 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau: Hình ảnh những chiếc xe không kính và tư thế của người lính lái xe:
- Hai câu thơ đầu lí giải nguyên nhân những chiếc xe không có kính- người bạn đồng hành thủy chung của
những người lính.
+ Điệp từ : không
+ Các động từ: giật, rung, vỡ
=> Ấn tượng cụ thể và sâu sắc về hiện thực chiến tranh khốc liệt, về cuộc chiến đấu gian khổ mà người lính
phải trải qua.
- Hai câu sau: Tư thế ung dung, hiên ngang, sẵn sàng ra trận.
+ Nghệ thuật đảo ngữ: đưa từ láy “ung dung” lên đầu câu kết hợp với đại từ “ta”, Nhịp thơ: 2/2/2(Nhìn đất, nhìn
trời nhìn thẳng): nhấn mạnh tư thế bình thản, hiên ngang, tự tin tiến về phía trước của người lính lái xe.
+ Giọng điệu: đùa vui hóm hỉnh, điệp ngữ “nhìn” kết hợp với nghệ thuật liệt kê.
=> Cái nhìn đầy tự tin, nhìn thẳng về phía trước như sẵn sàng chấp nhận mọi khó khăn của những người lính lái
xe.

“Không có kinh không phải vì xe không có kính


Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.”
Khổ đầu tiên trong bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã gợi
lên hình ảnh xe không kính kì lạ và tư thế oai hùng của người lính lái xe. Câu một và câu
hai là lời thanh minh, lí giải hóm hỉnh về sự kì lạ của chiếc xe, đồng thời cũng khắc họa
hiện thực khốc liệt, sự nguy hiểm của đời chiến sĩ. Phủ định, điệp ngữ “không” ba lần thể
hiện sự thiếu thốn, gian nan trong chiến đấu. Phép liệt cùng các động từ mạnh “giật”,
“rung” và điệp ngữ “bom” thể hiện sự ác liệt của bom đạn với không khí dữ dội của tuyến
lửa Trường Sơn, cái chết có thể đến trong gang tấc. Hai câu thơ rất dài như phơi bày hiện
thực bề bộn với những gian lao chồng chất, ngổn ngang. Bất chấp thực hiện gian khổ hiểm
nguy, người lính vẫn mang giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh, coi thường gian khổ. Hai câu ba
và bốn đột ngột ngắn lại như gợi sự rắn rỏi chắc khỏe. Từ “ta” gợi sự kiêu hãnh, ngang
tàng. Đảo ngữ “ung dung” nhằm nhấn mạnh sự chủ động bình thản của người lính dù đối
mặt với không khí chấn động của chiến trường được nhắc đến trước đó. Câu thơ cuối của
khổ thơ đã toát lên khí phách anh hùng của người chiến sĩ. Điệp ngữ “nhìn” cùng với nhịp
thơ 2/2/2 tạo nên âm điệu vững chắc, mạnh mẽ. Đồng thời cũng gợi nên hình ảnh người
chiến sĩ tự tin, quả cảm, hiên ngang với tầm nhìn ôm trọn cả trời đất bao la và ánh mắt
thẳng thắn, kiên định, ngời sáng chính nghĩa.

BTVN 10.10
Phân tích vẻ đẹp tâm hồn người lính trong khổ 3,4 của BTVTĐXKK bằng một đoạn văn tổng phân hợp khoảng
12-15 câu.
Chú ý: chỉ nói ngắn gọn về hoàn cảnh, tập trung khai thác phẩm chất người lính.

Khổ 3 và 4 của bài thơ “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật đã cho ta thấy tinh thần chiến
đấu lạc quan, kiên cường của người lính bất chấp gian khổ. Trên chiếc xe không kính, người chiến sĩ đã gặp rất
nhiều khó khăn như nắng gắt khiến bụi phun trắng xóa, mưa rừng dữ dội xối xả ướt áo. Tác giả đã dùng những
động từ mạnh như “phun”, “tuôn” và “xối” để nhấn mạnh sự khắc nghiệt của thiên nhiên. Ngoài ra, bụi bẩn, mưa
ướt càng trở nên bất tiện, khó chịu, cản trở đường hành quân. Tuy vậy, người lính vẫn mang một thái độ coi
thường gian khổ, thể hiện qua các cụm từ “chưa cần rửa”, “chưa cần thay”. Thêm vào đó, cụm từ “lái trăm cây
số nữa” thể hiện tinh thần hết mình vì nhiệm vụ, gạt phăng mọi trở ngại. Người chiến sĩ còn mang tác phong xuề
xòa, đậm chất lính thể hiện qua sự vui tươi, lạc quan, luôn tìm thấy tiếng cười trong gian khổ cùng với giọng điệu
hóm hỉnh, bông đùa của anh. Cụm từ “ừ thì” như một cái tặc lưỡi thản nhiên chấp nhận mọi khó khăn một cách
nhẹ nhàng. Cùng với đó, hình ảnh so sánh “bụi phun tóc trắng như người già” mang đầy chất bông đùa, hài
hước, tự trào một cách dí dỏm. Vẻ đẹp của người lính còn được thể hiện qua hình ảnh “phì phèo châm điếu
thuốc”, gợi nên tác phong nghịch ngợm hay tiếng cười ha ha gợi nên vẻ trẻ trung và hồn nhiên. Câu thơ “Mưa
ngừng, gió lùa khô mau thôi” thể hiện sự thích thú của người chiến sĩ trước cái tiện lợi của xe không kính: giúp
hóa giải khó khăn và bất tiện. Như vậy, qua 2 khổ thơ trên, ta có thể thấy thái độ lạc quan và tươi trẻ của người
lính trước những gian khó, giúp anh đẩy lùi mọi khó khăn trên chặng đường hành quân.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng kiểu đoạn văn, hình thức đoạn văn, có câu chủ đề và câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ,
diễn đạt, ngữ pháp: 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau: Vẻ đẹp tâm hồn của người lính lái xe: Tinh thần lạc quan, bất chấp gian
khổ, coi thường hiểm nguy của người lính.
- Xe không kính, người lính còn phải chịu thêm những khắc nghiệt của Trường Sơn:
+ Hình ảnh “ mưa, gió, bụi” tượng trưng cho những gian khổ mà người lính gặp phải do những chiếc xe không
kính đem lại.
+ Điệp cấu trúc “không có… ừ thì” “chưa cần”
+ BPNT so sánh: như, từ láy “ phì phèo”, “ha ha”.
=> thái độ bất chấp khó khăn , coi thường gian khổ, hiểm nguy, tinh thần lạc quan, dũng cảm của người lính.
+ Sự phối hợp thanh điệu: những thanh trắc “ bụi, tóc trắng, lấm, ướt áo, xối”…đặc tả những khó khăn, gian khổ
kết hợp với những thanh bằng, đặc biệt câu cuối đoạn gợi những phút yên ả, ung dung trong buồng lái.
=> Ngay trong hoàn cảnh khắc nghiệt, người lính vẫn tìm được giây phút thư thái. Đó là bản lĩnh của những
chiến sĩ lái xe.
- Ngôn ngữ: mang tính khẩu ngữ
- Giọng điệu thơ hóm hỉnh, khẩu khí ngang tàng, lời thơ gần với ngôn ngữ đời thường
=> Niềm vui, tiếng cười của người lính. Tiếng cười bật lên sảng khoái, lạc quan khác với tiếng cười “ buốt giá”
ngậm ngùi động viên nhau của người lính thời kí kháng chiến chống Pháp trong thơ Chính Hữu.
=> Chính sự lạc quan, tinh thần dũng cảm của người lính lái xe ấy đã giúp những chiếc xe không kính vượt qua
bao mưa bom bão đạn, giúp cuộc chiến đi gần hơn đến thắng lợi.

BT TRÊN LỚP 17.10


Phân tích khổ cuối BTVTĐXKK bằng một đoạn văn quy nạp khoảng 10 câu.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ
pháp. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Thủ pháp liệt kê “ không kính, không đèn…” => Gợi lên hình ảnh những chiếc xe bị tàn phá, méo mó, biến
dạng, qua đó phản ánh hiện thực chiến tranh khốc liệt.
- Nghệ thuật điệp ngữ “ không có” kết hợp với thủ pháp đối lập => Nhấn mạnh dù chiếc xe không nguyên vẹn,
nhưng chỉ cần có “ một trái tim”, những chiếc xe ấy vẫn băng ra chiến trường giải phóng miền Nam.
- Hình ảnh hoán dụ “ trái tim” => Thể hiện lòng yêu nước thiết tha, căm thù giặc Mĩ sôi sục, ý chí kiên cường giải
phóng miền Nam.
=> Trái tim yêu thương, trái tim cầm lái đã giúp người lính chiến thắng bom đạn của kẻ thù. Trái tim ấy đã trở
thành nhãn tự của bài thơ và để lại cảm xúc sâu lắng trong lòng bạn đọc.

Ngay hai câu đầu khổ thơ cuối bài “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”, tác giả

Phạm Tiến Duật đã sử dụng điệp ngữ: “không có” ba lần, “không có kính, không có

đèn, không có mui”, đi kèm là biện pháp liệt kê sự thiếu thốn của chiếc xe (1). Qua đó,

tác giả đã thành công trong việc nhấn mạnh sự khó khăn, gian khổ, nhấn mạnh một

chiếc xe thiếu đi những bộ phận bình thường, gây trở ngại cho người lính trên đường

hành quân (2). Không chỉ thế, phép điệp ngữ và liệt kê được sử dụng rất tinh tế trong

hai câu đầu khổ thơ thứ bảy đã tạo được kết cấu đầu-cuối tương ứng, đồng thời cũng

đã điệp lại và tăng tiến khó khăn của người lính so với khổ thơ đầu tiên: “không có

kính, kính vỡ đi rồi - không có kính, không có đèn, không có mui, thùng xe xước” (3).

Nhưng tiếp sau nửa đầu, nửa cuối của khổ thơ đã tạo ra một sự tương phản với khó

khăn mà người bộ đội gặp phải (4). Mặc dù khó khăn, gian khổ mà người lính gặp phải

là vô vàn, anh vẫn luôn giữ cho mình tinh thần lạc quan, vượt lên gian khó (5). Anh

“vẫn chạy” dù cho chiếc xe thiếu thốn, anh vẫn hướng đến miền Nam cho dù vẫn gặp

nhiều trở ngại, anh vẫn luôn mang trong mình một tinh thần kiên cường, bất khuất (6).

Người lính sẽ vượt qua khó khăn chỉ với “một trái tim” (7). Đó là hình ảnh hoán dụ về

người chiến sĩ yêu nước, đồng thời cũng là ẩn dụ về tính yêu nước, từ đó ta càng thấy

được niềm động lực to lớn giúp người lính có sức mạnh để đứng trên nghịch cảnh (8).

Tác giả Phạm Tiến Duật đã khắc hoạ một sự tương phản giữa muôn vàn cái “không”

về vật chất, xe không kính, không đèn, không mùi với chỉ duy nhất một cái “có” về

mặt tinh thần”, một trái tim yếu nước đã giúp tôn lên sức mạnh của lòng yêu nước, ý chí

giải phóng miền Nam, đồng thời cũng lí giải về động cơ bất diệt của chiếc xe (9). Tóm

lại, khổ thơ cuối cùng đã lí giải sức sống mãnh liệt của chiếc xe, đồng thời ca ngợi sức

mạnh dân tộc cùng ý chí kiên cường của người lính lái xe (10).

BTVN 17.10
Phân tích vẻ đẹp của tinh thần lạc quan ở người lính lái xe trong Bài thơ về tiểu đội xe không kính (đoạn văn
tổng hợp khoảng 12-15 câu).

BTVN: Phân tích tinh thần lạc quan của người lính lái xe trong bài thơ BTVTĐXKK; Định hướng đáp án:
* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề và câu kết; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ,
diễn đạt, ngữ pháp. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau: Vẻ đẹp tinh thần lạc quan của người lính lái xe:
- Khổ 1:
+ Hai câu thơ đầu : giọng điệu thản nhiên pha chút ngang tàng , lời thơ mang tính khẩu ngữ, hình ảnh độc đáo,
là cách lí giải dí dỏm về những chiếc xe không kính; thể hiện tư thế hiên ngang, coi thường gian khổ của người
lính lái xe.
+ Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ "ung dung" lên đầu câu đã gợi lên sự bình thản, điềm nhiên đến kì lạ của những
người lính.
+ Thủ pháp liệt kê "nhìn đất", "nhìn trời", "nhìn thẳng" cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của
những người lính lái xe.
- Khổ 2:
+ Nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác "xoa mắt đắng": tinh thần dũng cảm, bất chấp mọi khó khăn, gian khổ
của người lính
+ Cấu trúc lặp "không có ... ừ thì..." cùng kết cấu phủ định "chưa có ...": Thể hiện thái độ coi thường, bất chấp
gian khổ.
- Khổ 3,4:
+ Hình ảnh so sánh độc đáo "bụi phun tóc trắng như người già", "mưa tuôn, mưa xối như ngoài trời", "phì phèo
châm điếu thuốc", "lái trăm cây số nữa", tiếng cười ha ha
=> Sự ngang tàng, phơi phới, lạc quan của những người lính, họ luôn hướng về phía trước, tìm thấy niềm vui
trong khó khăn, cái tiện lợi trong bất tiện.
- Khổ 5,6 : dù cuộc đời lính vất vả hiểm nguy, nhưng họ vẫn lạc quan: “Lại đi, lại đi trời xanh thêm” - Điệp từ “lại
đi” giống như nhịp bước hành quân của người lính trên đường hành quân.
+ Hình ảnh “trời xanh thêm”: tinh thần lạc quan, yêu đời hướng về tương lai phía trước. Niềm tin và trái tim nhiệt
huyết vào tương lai tươi sáng của dân tộc.

Tinh thần lạc quan ở người lính lái xe trong bài thơ Bài thơ về tiểu đội xe không kính của tác giả Phạm Tiến Duật
được thể hiện vô cùng rõ nét. Hai câu thơ đầu tiên tác giả đã sử dụng kết hợp từ phủ định và điệp ngữ “không”
lặp lại ba lần cùng một loạt các động từ mạnh “giật”, “rung” nhằm khắc họa hiện thực khốc liệt về sự ác liệt của
bom đạn và không khí dữ dội của tuyến lửa Trường Sơn, phơi bày hiện thực bề bộn với những gian lao chồng
chất, ngổn ngang của đời chiến sĩ. Tuy nhiên, bất chấp sự hiểm nguy và cái chết trong gang tấc, người lính vẫn
mang giọng điệu tự nhiên, hóm hỉnh, thản nhiên, coi thường gian khổ trong suốt hai câu thơ. Sang đến hai câu
tiếp theo, về tư thế lái xe của người lính đã có sự thay đổi .về độ dài và sử dụng từ “ta” để chỉ chung những
người lính, gợi sự kiêu hãnh, ngang tàng kết hợp cùng nghệ thuật đảo ngữ “ung dung” nhấn mạnh sự chủ động
bình thản của các người lính, tương phản với không khí chiến tranh mưa bom bão đạn nơi chiến trường ở câu
hai với điệp ngữ “nhìn” cùng nhịp thơ 2/2/2 đầy vững chắc, mạnh mẽ ở câu cuối khổ gợi hình ảnh người chiến sĩ
tự tin, quả cảm, hiên ngang. Tầm nhìn của người chiến sĩ ôm trọn cả đất trời bao la và ánh mắt thẳng thắn, kiên
định, ngời sáng chính nghĩa, toát lên khí phách anh hùng cho cả câu thơ. Tinh thần chiến đấu lạc quan, kiên
cường, bất chấp gian khổ của người lính được thể hiện rõ qua khổ thơ thứ ba và bốn.Tác giả đã sử dụng khéo
léo nghệ thuật liệt kê các động từ mạnh “phun”, “tuôn”, “xối” và điệp ngữ “không có kính” nhằm nhấn mạnh sự
khắc nghiệt của thiên nhiên và sự bất tiện của chiếc xe không có kính - bụi bẩn, mưa ướt cản trở đường hành
quân. Tuy nhiên, chi tiết “chưa cần rửa”, “chưa cần thay” đã cho ta thấy rằng người lính rất coi thường những
gian khổ ấy và vô cùng vui tươi, lạc quan, tìm thấy tiếng cười trong gian khổ. Bụi phun trắng xóa gây mất tầm
nhìn, cản trở đường hành quân nhưng trong mắt người lính lại được so sánh một cách bông đùa, hài hước, tự
trào đầy dí dỏm “như người già”. Tác phong của người lính vừa kiên cường lại xen một chút nghịch ngợm, hồn
nhiên qua hình ảnh “phì phèo châm điếu thuốc”, “cười ha ha”. Anh không hề cảm nhận được sự bất tiện của
chiếc xe không kính mà trái lại lại rất thích thú trước cái tiện lợi của nó - “gió lùa mau khô”. Qua đó, ta có thể thấy
là thái độ lạc quan, tươi trẻ của người lính đã đẩy lùi hết thảy những khó khăn trên chặng đường hành quân.
Nghệ thuật liệt kê “kính”, “đèn”, “mui” kết hợp điệp ngữ “không có” ở khổ cuối tạo nên kết cấu đầu - cuối tương
ứng nhằm nhấn mạnh sự thiếu thốn, gian khổ lúc bấy giờ. Chiếc xe mất đi cả những bộ phận thông thường, gây
khó khăn cho hoạt động. Tuy nhiên. dù thiếu đi những bộ phận cơ bản, chiếc xe “vẫn chạy”, vẫn kiên cường, bất
khuất vượt qua khó khăn. Điều khiến cho chiếc xe không kính kiên cường vượt qua giông bão chính là “trái tim”
được tác giả nhắc tới trong câu thơ cuối cùng. Trái tim là hoán dụ về người chiến sĩ yêu nước, cũng là ẩn dụ về
tình yêu nước. Đó là sự tương phản mãnh liệt giữa hàng vạn cái “không” của vật chất với cái “có” duy nhất về
tinh thần - lòng yêu nước nồng nàn. Từ đó, sức mạnh của lòng yêu nước, ý chí giải phóng miền Nam thân yêu
đã được thể hiện đầy tự hào. Và hơn hết, qua toàn bộ bài thơ, ta cảm nhận rõ được vẻ đẹp của tinh thần lạc
quan ở người lính lái xe trong hoàn cảnh vô cùng thử thách.

BT TRÊN LỚP 24.10


Viết đoạn văn tổng phân hợp phân tích khổ một của bài thơ Đoàn thuyền đánh cá.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề và kết; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, diễn đạt,
ngữ pháp: 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Mở đầu bài thơ là cảnh mặt hoàng hôn trên biển được miêu tả thật độc đáo và ấn tượng:
+Cảnh được miêu tả ở một điểm nhìn, một vị trí đặc biệt. Đó là điểm nhìn di động trên con thuyền trên biển.
+Nghệ thuật so sánh, nhân hóa “ Mặt trời…lửa” =>gợi được cái kì vĩ, tráng lệ của hoàng hôn trên biển, mặt trời
như một hòn than cháy hồng đang từ từ lặn xuống biển, gợi được bước đi của thời gian.
+ Hình ảnh nhân hóa” sóng cài then, đêm sập cửa" => Gợi cảm giác gần gũi, thân thương, vũ trụ như ngôi nhà
lớn, màn đêm là tấm cửa khổng lồ, những con sóng lăn tăn trên đại dương là những chiếc then cửa.
=> Huy Cận đã miêu tả rất sinh động sự chuyển đổi thời khắc giữa ngày và đêm khiến cảnh biển vào đêm thật
đẹp, kỳ vĩ, tráng lệ như thần thoại đồng thời gợi sự gần gũi như ngôi nhà thân quen, gợi sự bình yên đối với
người dân chài.
-- Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người bắt đầu làm việc.
+ Hình ảnh “ Đoàn thuyền” => gợi ra sự tấp nập của không khí lao động sôi nổi trên biển.
+ Chữ “lại” => vừa khẳng định nhịp điệu lao động của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập
giữa sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người.
+ Ba hình ảnh: Câu hát, cánh buồm và gió khơi => Thể hiện trí tưởng tượng phong phú, lãng mạn: người đánh
cá căng buồm và cất câu hát, chính câu hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự phấn
chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra
khơi.
Đây còn là hình ảnh ẩn dụ thể hiện niềm vui phơi phới, tinh thần lạc quan của người dân chài. Họ ra khơi trong
tâm trạng đầy hứng khởi vì họ tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với công việc chinh phục
biển khơi làm giàu cho Tổ quốc.

Trong bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá”, Huy Cận đã miêu tả cảnh biển hoàng hôn và hình ảnh đoàn thuyền ra khơi
đánh cá thật kì vĩ, tráng lệ qua khổ thơ:
“Mặt trời xuống biển như hòn lửa
Sóng đã cài then, đêm sập cửa
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm cùng gió khơi”
Hai câu thơ đầu đã mở ra khung cảnh thiên nhiên vào
buổi hoàng hôn. Đây là lúc mọi vạn vật đi vào trạng thái
nghỉ ngơi nhưng cũng là khởi đầu của cuộc lao động,
chinh phục biển khơi đầy hứng khởi của người dân chài.
Biện pháp so sánh “Mặt trời xuống biển như hòn lửa”
khiến hình ảnh mặt trời trở nên gần gũi, hiền lành, nhỏ bé
như hòn lửa cháy đỏ trong bếp. Hình ảnh “sóng” và
“đêm” cũng được ẩn dụ và nhân hóa: sóng biển vỗ như
chiếc then cài ngang còn màn đêm buông xuống như cánh
cửa đóng sập. Không gian biển đêm vốn là chốn mưu sinh
nhiều nguy hiểm, bất trắc nhưng qua cái nhìn lãng mạn
của tác giả, biển gần gũi, ấm áp và an toàn như ngôi nhà
thứ hai, bao bọc, che chở cho những người dân chài. Và ở
đây, thiên nhiên trở thành phông nền cho con người xuất
hiện. Hai câu thơ tiếp theo đã khắc họa không khí đoàn
kết, đông vui, đầy hứng khởi của những người lao động.
Hai chữ “đoàn thuyền” đã gợi ra không khí lao động tập

thể tấp nập, hăng say trên đoàn thuyền đánh cá. Từ “lại”
trong câu thơ đã cho ta hiểu nhịp sống đều đặn của người
dân chài đã trở thành quy luật: khi hoàng hôn buông
xuống, họ lại bắt đầu hành trình lao động chăm chỉ lao
động của mình. Giữa không gian biển cả mênh mông, bao
la, con người hiện lên đầy ung dung, tự tin, lay gọi vũ trụ
thức cùng mình trên hành trình đánh cá. Tiếng hát được
nhân hóa hiên lên khỏe khoắn, lạc quan, gợi ra niềm vui,
tinh thần phấn chấn của những người dân chài có sức
mạnh để cùng với cơn gió thổi căng buồm đẩy thuyền ra
khơi. Qua khổ thơ đầu, tác giả đã khắc họa khởi đầu của
cuộc lao động chinh phục biển khơi đầy hứng khởi của
những người dân chài, từ đó miêu tả niềm vui tươi, tự tin
của con người giữa khung cảnh thiên nhiên thơ mộng.

BT TRÊN LỚP 31.10


Viết đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12-15 câu phân tích khổ thơ sau:
"Cá nhụ, cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long."

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề và câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ
pháp, diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Liệt kê tên của các loài cá khác nhau: “Cá nhụ, cá chim, cá đé, cá song”: miêu tả sự phong phú và giàu có của
biển cả quê hương qua những loài cá ngon, quý hiếm.
- Các tính từ chỉ màu sắc: lấp lánh, đen hồng, vàng choé.=>biển không chỉ giàu mà còn rất đẹp. Tất cả tạo nên
một bức tranh sơn mài nên thơ và đầy chất lãng mạn.
- Hình ảnh ẩn dụ độc đáo: những con cá song giống như ngọn đuốc đen hồng dưới ánh trăng lấp lánh.
- Hình ảnh nhân hóa “Cái đuôi em quẫy trăng vàng choé” là hình ảnh đẹp và đặc sắc: Ánh trăng in xuống mặt
nước, những con cá quẫy đuôi vào nước mà như quẫy ánh trăng tan ra, lóe sáng. Từ “ em” thể hiện tình cảm
yêu mến, thiết tha của tác giả.
- Nghệ thuật nhân hóa: “Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long”: nhịp điệu của những cánh sóng, vừa gợi nhịp thở
của biển, vũ trụ lúc đêm về. Biển như mang linh hồn của con người.
- Câu thơ có hình ảnh đảo ngược: ánh sao in bóng xuống biển đêm, chính ánh sao lùa nước Hạ Long làm nên
tiếng thở của biển.
=> Bức tranh hoà nhịp kỳ diệu giữa thiên nhiên và con người lao động.

BTVN 31.10
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10-12 câu phân tích 3 câu đầu của bài thơ Bếp lửa, trong đó có một câu ghép,
một phép nối để liên kết câu.
Biểu điểm:
- kiểu đoạn, câu chủ đề: 1 điểm
- Yêu cầu Tiếng Việt: 1 điểm
- Hành văn: 1 điểm
- Nội dung: 7 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng kiểu đoạn văn, có câu chủ đề 1 điểm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp 1
điểm; câu ghép 0,5 điểm; phép nối 0,5 điểm. Gạch chân yêu cầu tiếng Việt.
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
Ba câu thơ đầu: hình ảnh bếp lửa khơi nguồn cảm xúc nhớ thương:
- Điệp ngữ “ một bếp lửa”: hai lần=> điệp khúc thiết tha, sâu lắng, gợi lên một hình ảnh quen thuộc trong mọi gia
đình: Hình ảnh “ bếp lửa” là một hình ảnh tả thực; là hình ảnh ẩn dụ gợi bóng dáng của người bà tảo tần thức
khuya dậy sớm, gợi ánh sáng và nhân cách của bà.
- Từ láy “ chờn vờn” là từ láy tượng hình vừa miêu tả ngọn lửa bốc cao, bập bùng tỏa sáng, ẩn hiện giữa làn
sương sớm vừa gợi cái mờ nhòa của hình ảnh ký ức theo thời gian.
- "Ấp iu” là một sáng tạo mới mẻ của nhà thơ . Đó không phải là từ láy, từ ghép đơn thuần mà là sự kết hợp và
biến thể của hai từ “ấp ủ” và “nâng niu”. “Ấp iu” gợi đến bàn tay kiên nhẫn, khéo léo và tấm lòng chi chút của
người nhóm bếp, lại đúng với công việc nhóm lửa cụ thể.
- Hình ảnh bếp lửa đã làm trỗi dậy những cảm xúc yêu thương trong lòng cháu.
+ “ Cháu thương bà biết mấy nắng mưa”: Chữ “ thương” là từ biểu cảm trực tiếp, diễn tả cảm xúc tự nhiên trong
lòng cháu, đồng thời bộc lộ sự thấu hiểu những vất vả, nhọc nhằn, lam lũ của đời bà.
+ “Biết mấy nắng mưa” là một cách nói ẩn dụ gợi ra cuộc đời vất vả lo toan của bà.
Hình ảnh bếp lửa khơi nguồn thương nhớ đã được tác giả Bằng Việt khắc họa sinh động qua khổ thơ đầu của
bài thơ “Bếp lửa”:Một bếp lửa chờn vờn sương sớm Một bếp lửa ấp iu nồng đượmCháu thương bà biết mấy
nắng mưa.Chất trữ tình của bài thơ được thể hiện ngay từ đầu bài, qua giọng điệu tâm tình như lời trò chuyện
với bà, và qua nỗi hoài niệm bâng khuâng - từ hiện tại nhớ về quá khứ. Hình ảnh bếp lửa vô cùng quen thuộc
với làng quê và rất giàu tính biểu tượng: đó là một đồ vật bình dị, gợi nghĩ đến một thời gian khổ của gia đình,
đất nước. Bên cạnh đó, nó còn là khởi nguồn của những bữa cơm gia đình ấm cúng, là nguồn sống ấm no, gắn
với bàn tay tần tảo của bà. Bếp lửa là nguồn sáng và rất ấm nóng, gợi liên tưởng đến ánh sáng nhân cách và
tình yêu thương của người nhóm bếp. Biện pháp nghệ thuật điệp ngữ “bếp lửa” được sử dụng khéo léo, nhằm
nhấn mạnh hình ảnh gợi khắc khoải da diết trong tâm hồn, in đậm như một kí ức không thể nào phai mờ. Từ láy
tượng hình “chờn vờn” gợi lên sự hư ảo, mông lung của ngọn lửa bập bùng, của làn khói bếp lửa mong manh
hòa với sương sớm và sự chập chờn, bâng khuâng của kí ức. Trong câu thơ, dường như hiện lên hình ảnh đôi
bàn tay chăm chút, nâng niu của bà “ấp iu”, giữ gìn bếp lửa cùng với sự ấm áp của bếp đang cháy đượm -
không chỉ tả cái ấm áp thân thương mà còn gợi lên tình yêu thương, sự cần mẫn của người bà. Hình ảnh “nắng
mưa” giàu chất dân gian, gợi nghĩ đến thành ngữ “năm nắng mười mưa” và dãi nắng dầm mưa”, nhằm nói lên
nỗi vất vả, lao lực của người bà đã già yếu. Qua đó, nhân vật trữ tình bộc lộ tình cảm với bà: ông nhớ đến bà từ
bếp lửa tần tảo mà bà vun vén một đời; đồng thời thương xót, cảm thông, thấu hiểu cuộc đời nhọc nhằn của bà.
Khổ thơ chỉ có ba câu, ngừng lại như một tiếng nghẹn ngào khi nhớ về người bà - từ đầu bài thơ, bếp lửa đã
gắn với bà như hình với bóng, cảm xúc nhớ thương đã thấm đẫm từng câu chữ.
Chú thích Tiếng Việt:______ : Phép nối ______ : Câu ghép

BT TRÊN LỚP 7.11


Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích tình cảm của cháu dành cho bà trong đoạn thơ sau :
Tám năm ròng cháu cùng bà nhóm lửa
Tu hú kêu trên những cánh đồng xa
Khi tu hú kêu, bà còn nhớ không bà
Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế
Tiếng tu hú sao mà tha thiết thế!
Mẹ cùng cha công tác bận không về
Cháu ở cùng bà, bà bảo cháu nghe
Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học
Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc
Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà
Kêu chi hoài trên những cánh đồng xa?
(Bếp lửa- Bằng Việt)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, ngữ pháp, chính
tả. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các yêu cầu sau:
- Bếp lửa đánh thức kỉ niệm tuổi thơ:
+ Tiếng chim tu hú: điệp lại 3 lần: âm thanh khắc khoải, khôn nguôi, in sâu trong tâm trí cháu.
+ “ Tám năm ròng”: gợi khoảng thời gian dài đằng đẵng cháu nhận được sự yêu thương, che chở của bà.
=> Lời thơ da diết kết hợp với câu hỏi tu từ, dấu chấm cảm cuối dòng thơ như lời tâm tình của cháu gửi đến bà.
- Tình yêu của bà dành cho cháu:
+ Điệp từ: “bà bảo”, “bà dạy”, “bà chăm” đã diễn tả một cách sâu sắc tấm lòng đôn hậu, tình thương bao la , sự
chăm chút của bà đối với cháu nhỏ. Bà đảm nhận nhiều vai trò: thay cha mẹ chăm sóc, dạy dỗ cháu, là chỗ dựa
vững chắc cho cháu cả vật chất và tinh thần, bà là điểm tựa, niềm tin cho cháu.
- Tình cảm của cháu với bà: “nghĩ thương bà khó nhọc”: lòng biết ơn bà của cháu , thương những vất vả gian
khổ của đời bà.
+ Phép nhân hóa: tu hú ơi + Câu thơ cảm thán và câu hỏi tu từ: nỗi thương nhớ bà bồi hồi tha thiết, lời trò
chuyện với con chim quê hương, trách nó không đến ở với bà để bà đỡ nhớ cháu, đỡ cô đơn tuổi già=> Là lời tự
trách bản thân chưa chăm sóc được bà khi bà già yếu, thương xót bà cô đơn lẻ loi.

Khổ thơ thứ ba trong bài thơ “Bếp lửa” của tác giả Bằng Việt đã khắc họa tình bà cháu thắm thiết sâu nặng (1)
Cuộc sống
của hai bà cháu đầy nhưng khó khăn, vất vả, khi trong nhà chỉ có bà đã già yếu
cùng người cháu nhỏ thơ ngây sống nương tựa nhau, bố mẹ phải đi công tác xa
nhà: “Mẹ cùng cha công tác bận không về”. (2) Quãng thời gian tám năm ròng
rã đã đè nặng lên đôi vai bà nỗi vất vả, nhọc nhằn. (3) Nỗi cô đơn của hai bà
cháu được thể hiện gián tiếp qua tiếng kêu khắc khoải của chim tu hú. (4) Âm
thanh ấy gợi ra bước đi của thời gian, gợi lên những kỉ niệm về bà cùng nỗi
nhớ da diết trong lòng người cháu. (5) Bà phải thay cha mẹ làm trụ cột trong
gia đình, nuôi dưỡng cháu cả về thể chất và tâm hồn. (6) Đồng thời, bà còn là
hậu phương vững chắc, giúp bố mẹ cháu yên tâm công tác nơi chiến trường.
(7) Bà nuôi cháu lớn, dạy bảo cháu học tập, bà kể cháu nghe những câu
chuyện trong cuộc sống: “Bà hay kể chuyện những ngày ở Huế”, “Cháu ở
cùng bà, bà bảo cháu nghe/ Bà dạy cháu làm, bà chăm cháu học”. (8) Biện
pháp liệt kê đã khắc họa rõ nét lòng biết ơn của cháu đối với bà, nhấn mạnh
nhưng công lao của bà. (9) Người cháu nhỏ thương bà vất vả, nhọc nhằn vì
cuộc sống mưu sinh khổ cực: “Nhóm bếp lửa nghĩ thương bà khó nhọc”. (10)
Thông qua tiếng kêu của tu hú, người cháu muốn thể hiện tình cảm, nỗi niềm
sẻ chia của mình với bà. (11) Câu hỏi tu từ kết hợp với phép nhân hóa đã khắc
họa nỗi thấu hiểu và sẻ chia những gian khó, cùng nỗi cô đơn mà bà phải gánh
vác: “Tu hú ơi! Chẳng đến ở cùng bà/ Kêu chi hoài trên những cánh đồng
xa?”. (12)

BTVN 7.11
Viết đoạn văn quy nạp phân tích đoạn thơ sau trong bài Bếp lửa:
"Năm giặc đốt làng... niềm tin dai dẳng"
Trong đoạn văn có một phép lặp để liên kết câu và một câu cảm thán.
Biểu điểm:
- kiểu đoạn, câu chủ đề: 1 điểm
- Yêu cầu Tiếng Việt: 1 điểm
- Hành văn: 1 điểm
- Nội dung: 7 điểm

BT TRÊN LỚP 14.11


Viết đoạn văn diễn dịch phân tích khổ cuối bài "Bếp lửa" (Bằng Việt)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, diễn đạt, ngữ
pháp. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm: Bốn câu kết thể hiện tình thương nhớ, lòng kính yêu và biết ơn của đứa cháu bé bỏng nay
đã đi xa:
- Dấu chấm giữa dòng thơ ngắt câu thơ thành hai câu tự sự => gợi sự chảy trôi của thời gian, sự biến đổi của
không gian và vẽ lên một thực tại: người cháu năm xưa giờ đã lớn khôn, trưởng thành, đã được chắp cánh bay
xa, được làm quen với những chân trời rộng mở.
- Điệp ngữ “trăm” gợi ra thế giới rộng lớn với bao điều mới mẻ của cháu ở hiện tại
- Hình ảnh thơ có sự hô ứng: lửa trăm nhà gợi ngọn lửa của bà; khói trăm tàu gợi khói bếp => là những hình ảnh
gần gũi với quê hương, với bà.
- Điệp ngữ “có’ + liệt kê => cháu có những thay đổi lớn trong cuộc đời, đã tìm được bao niềm vui mới.
- Quan hệ từ "nhưng": Khẳng định cháu không thể quên được ngọn lửa của bà, ngọn lửa ấy đã thành kỉ niệm,
niềm tin nâng bước cháu trên suốt chặng đường dài.
- Câu hỏi tu từ “sớm mai này bà nhóm bếp lên chưa”: thể hiện mong ước của cháu về bà: mong bà luôn khỏe
mạnh, giữ được nếp sống bình yên; bà là điểm tựa, là sợi dây thiêng liêng nối cháu với quê hương.
=> Khổ thơ thể hiện đạo lí thủy chung, cao đẹp bao đời của người Việt: “uống nước nhớ nguồn”. Đạo lí ấy được
nuôi dưỡng ở mỗi tâm hồn con người từ ấu thơ, để rồi như chắp cánh cho mỗi người bay cao, bay xa trên hành
trình cuộc đời.

BTVN 14.11
Viết đoạn văn tổng phân hợp phân tích tình huống truyện Làng (Kim Lân)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, kết. Không mắc các lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng
từ, diễn đạt 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm
- Tình huống truyện đặc sắc: khi ông Hai nghe được tin làng Chợ Dầu theo giặc.
+ Tác giả đã đặt nhân vật ông Hai vào một tình huống đối nghịch với tình cảm, niềm tự hào mãnh liệt về làng
Chợ Dầu của ông Hai: Một con người vốn yêu làng và luôn hãnh diện về nó thì bỗng nghe tin làng lập tề theo
giặc.
+ Vai trò: tạo tâm lí, diễn biến gay gắt trong nhân vật, làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước ở ông Hai.
- Ý nghĩa của tình huống truyện:
+ Về mặt kết cấu của truyện: tình huống này phù hợp với diễn biến của truyện, tô đậm tình yêu làng, yêu
nước của người nông dân Việt Nam mà tiêu biểu là nhân vật ông Hai.
+ Về mặt nghệ thuật : tình huống truyện đã tạo nên một cái thắt nút cho câu chuyện, tạo điều kiện để bộc lộ
mạnh mẽ tâm trạng và phẩm chất của nhân vật, góp phần thể hiện chủ đề của tác phẩm.
( Gây ra mâu thuẫn giằng xé tâm lí ông lão đáng thương và đáng trọng ấy; tạo ra điều kiện để thể hiện tâm trạng
và phẩm chất, tính cách của nhân vật thêm chân thực và sâu sắc; góp phần giải quyết chủ đề tác phẩm: phản
ánh và ca ngợi tình yêu làng, yêu nước chân thành, giản dị của người nông dân Việt Nam trong cuộc kháng
chiến chống Pháp. Sự phát triển của câu chuyện sẽ bám theo cái tình huống oái oăm này).

Dưới ngòi bút tự nhiên, mộc mạc, thấm đượm tình người của tác giả Kim Lân, tình huống truyện Làng được xây
dựng vừa bất ngờ, éo le nhưng cũng vô cùng đắt giá. Đầu tiên, tình huống truyện là tình thế đặc biệt, sự kiện có
tính vấn đề được tạo dựng, sắp xếp để thể hiện chủ đề tác phẩm, dụng ý của tác giả. Tình huống truyện được
xây dựng như một yếu tố nghệ thuật đặc trưng của truyện ngắn, đặc sắc và mang những nét riêng thu hút người
đọc. Tình huống truyện “Làng” được xây dựng là tình huống “tin đồn thất thiệt” về việc làng Chợ Dầu theo Tây
mang theo hai bước ngoặt. Ban đầu, ông hai khi nghe tin làng theo giặc thì vô cùng bàng hoàng, nhục nhã, lo
sợ, và khi ông Hai nghe tin cải chính lại như được hồi sinh. Tình huống chính là sự hiểu lầm và hóa giải hiểu
lầm, thể hiện sâu sắc chủ đề, tư tưởng và nhân vật. Tình huống truyện vô cùng bất ngờ, là tin đồn ập xuống như
sét đánh ngang tai, được xây dựng đối lập với lòng tự hào của ông Hai dành cho mảnh đất quê hương với lòng
yêu nước, lí tưởng chiến đấu cao đẹp. Chính sự đối lập ấy đã tạo nên một cơn chấn động trong cuộc sống, làm
biến đổi sâu sắc tâm lí nhân vật, khiến truyện trở nên kịch tính. Không chỉ vậy, tình huống truyện còn vô cùng éo
le: tin đồn giáng xuống một đòn chí mạng vào lòng ông Hai, khiến ông từ lòng tự hào về quê hương trở nên nhục
nhã. Sự dằn vặt này đã tạo nên chiều sâu chân thực cho truyện. Hoàn cảnh xung đột giữa tình làng và nghĩa
nước để nhân vật đấu tranh tâm lí, giằng xé lựa chọn đã tạo nên tính đắt giá chân thực cho truyện, khiến nó trở
nên cuốn hút, sâu sắc hơn. Quyết định của nhân vật đã thể hiện chủ đề yêu nước, ủng hộ kháng chiến. Tình
huống của truyện Làng mang đến những ý nghĩa sâu sắc, tưởng như một thứ lửa vàng, một thử thách để kiểm
chứng lòng yêu nước, thương làng của ông Hai.

BT TRÊN LỚP 21.11


Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích tâm trạng ông Hai khi nghe tin đồn ở quán nước. (HS được
dùng SGK)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn
đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Ông Hai sững sờ, xấu hổ, uất ức: cổ nghẹn ắng lại, da mặt tê rân rân, lặng đi không thở được.
- Không tin vào thông tin nghe được, cố gắng hỏi xác nhận mà giọng lạc hẳn đi.
- Niềm tự hào về làng sụp đổ: ông xấu hổ với bà con và mất đi hạnh phúc của riêng mình.
- Ra về trong sự hẫng hụt: cố tình đánh trống lảng rồi đứng lên; lời độc thoại nội tâm của ông

(1) Trong truyện ngắn Làng (Kim Lân), giây phút nghe tin đồn làng mình theo Tây, lòng ông Hai nặng trĩu với bao
tâm trạng ngổn ngang: bàng hoàng, tủi hổ, ngậm ngùi cay đắng; đây chính là mở đầu cho những dằn vặt nội tâm
sau này (2) Trước đó, ông còn vui cười, thảnh thơi ngắm trời nhìn đất, nghĩ vẩn vơ về khung cảnh làng quê yên
bình chung quanh. (3) Ấy vậy mà khi một toán người tản cư ùa tới, mang theo “tin đồn thất thiệt” rằng làng Chợ
Dầu đã tiếp tay cho giặc, ông như biến thành một con người hoàn toàn khác. (4) Phản ứng trước hết của ông là
đau đớn tột cùng: “cổ ông lão nghẹn ắng hẳn lại”, “da mặt tê rân rân” lộ rõ vẻ xót xa, xấu hổ. (5) Đến mãi một lát
sau ông mới kìm lại được cảm xúc, cố buông ra vài tiếng để cố biện minh, bào chữa vì không tin được vào tai
mình: “Liệu có thật không hở bác? Hay chỉ lại….”. (6) Câu hỏi mà nghẹn lại như có gì đó mắc trong cổ họng
cùng với dấu ba chấm bỏ lửng đã cho ta thấy sự tủi thẹn, cay đắng. (7) Có lẽ vì ông Hai yêu làng tha thiết, vì ông
Hai là người hiểu làng mình nhất, gắn bó với làng mình hơn ai hết, tin đồn như một cú sét đánh ngang tai, giáng
một đòn chí tử vào lòng ông. (8) Và cũng vì ông là một con người có lòng yêu tổ quốc nồng thắm: càng yêu làng
bao nhiêu thì yêu nước bấy nhiêu nên sự việc diễn ra đột ngột như vậy đã càng làm tâm trí ông rối bời, đặt ông
vào một tình cảnh éo le, ngặt nghèo giữa tình làng và nghĩa nước. (9) Đây là chi tiết đắt giá, là bước ngoặt tạo
thế đối lập với hoàn cảnh trước đó, khiến câu chuyện trở nên kịch tính, thu hút hơn; và lại càng chứng tỏ sự thấu
hiểu nhân vật của Kim Lân: tâm lý nhân vật được miêu tả một cách tinh tế, phát triển dần từ nỗi tủi thẹn đến
xung đột gay gắt. (10) Cuối cùng, ông ngậm ngùi, lặng lẽ tìm cớ ra về như chạy trốn khỏi cái ám ảnh đang bao
trùm tâm trí ông. (11) Ẩn sau lời độc thoại cùng với tiếng cười nhạt “Hà, nắng gớm, về nào…” là tất cả những nỗi
hổ thẹn đang dồn nén chất chứa trong lòng ông Hai. (12) Những lời đàm tiếu, những lời kết tội của đám người
tản cư vẫn văng vẳng trong đầu ông, như cố tình khơi lên nỗi đau ông đang cố nén lại.

BTVN 21.11
Phân tích diễn biến tâm trạng ông Hai khi trở về nhà sau khi nghe tin đồn (Từ đoạn "Về đến nhà..." đến "rõ cái
cơ sự này chưa?")
Yêu cầu: viết đoạn quy nạp, trong đó có một phép nối để liên kết câu và một câu phủ định.
Nội dung: 7 điểm
Hành văn: 1 điểm
Kiểu đoạn và câu chủ đề: 1 điểm
Phép nối và câu phủ định: 1 điểm
"Cá nhụ, cá chim cùng cá đé
Cá song lấp lánh đuốc đen hồng
Cái đuôi em quẫy trăng vàng chóe
Đêm thở: sao lùa nước Hạ Long."

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết, không mắc lỗi dùng từ, chính tả, diễn đạt, ngữ pháp: 2
điểm
- Yêu cầu tiếng Việt: 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Về đến nhà ông nằm vật ra giường rồi tủi thân nhìn lũ con “nước mắt ông lão cứ giàn ra”.
+ Trong trạng thái khủng hoảng, giận dữ ông nắm chặt hai tay mà rít : "chúng bay ăn miếng cơm hay ăn miếng
gì vào mồm mà đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này".
+ Niềm tin bị phản bội, những mối nghi ngờ bùng lên và giằng xé trong ông: " ông kiểm điểm từng người trong
óc".
=> Bao nhiêu điều tự hào về quê hương như sụp đổ trong tâm hồn người nông dân rất mực yêu quê hương ấy.
Ông cảm thấy như chính ông mang nỗi nhục của một tên bán nước theo giặc, cả các con ông cũng sẽ mang nỗi
nhục ấy.
- Ông Hai rơi vào tình trạng bế tắc, tuyệt vọng khi nghĩ tới tương lai.
+ Ông lo cho số phận của những đứa con rồi sẽ bị khinh bỉ, hắt hủi vì là trẻ con làng Việt gian: "Chúng nó cũng
là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng, hắt hủi đấy ư? Khốn nạn, bằng ấy tuổi đầu".
+ Ông lo cho bao nhiêu người tản cư làng ông sẽ bị khinh, tẩy chay, thù hằn, ghê tởm: " Chao ôi! Cực nhục
chưa, cả làng Việt gian!... Suốt cái nước Việt Nam này người ta ghê tởm, người ta thù hận cái giống Việt gian
bán nước…"
+ Ông lo cho tương lai của gia đình rồi sẽ đi đâu, về đâu, làm ăn sinh sống ra sao: "Rồi đi biết làm ăn, buôn bán
làm sao? Ai người ta chứa".

(1)Ông Hai luôn tự hào, hãnh diện về tinh thần kháng chiến của làng mình vậy nên ông như sụp đổ, đau đớn sau
khi nghe tin đồn rằng làng mình theo tây.(2) Đó là lúc ông trở về nhà sau khi nghe tin dữ,ông nằm vật ra giường,
rũ rượi, kiệt quệ vì nỗi lo âu, đau đớn đang trĩu nặng trong ông.(3) Ông thẫn thờ rồi nhìn lũ con trẻ dại vô tội lại
mang tiếng Việt gian, lòng ông như quặn lại, từng giọt nước mắt cứ thế rơi ra, ông khóc vì thương con và tủi
thân.(4) Những câu hỏi độc thoại nội tâm đầy xót xa “Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó
cũng bị người ta rẻ rung hắt hủi đấy ư?” cùng với lời than thân cay đắng “Khốn nạn,bằng ấy tuổi đầu…” đã phần
nào thể hiện sự đau đớn, dằn vặt trong ông (5)Càng thương con ngây thơ vô tội, ông càng căm giận người làng
bán nước(6)Ông tức giận tột cùng, nắm chặt hai tay mà rít “Chúng bay ăn miếng cơm hay miếng gì vào mồm mà
đi làm cái giống Việt gian bán nước để nhục nhã thế này” đã bày tỏ hết thái độ căm phẫn bọn bán nước ở ông(6)
Vậy mà chỉ sau vài giây, ông lại ngờ ngợ, tự phản biện và bào chữa cho người làng căn cứ vào sự hiểu biết của
ông về họ(7)Vì thế,ông không muốn tin vào lời đồn(8) Nhưng đó không phải là tin đồn vô căn cứ, ông nghĩ đâu
phải tự nhiên người tản cư lại bịa ra những chuyện ấy,hơn nữa còn chỉ đích danh người làng theo tây là thằng
chánh Bệu(9) Lúc tin lúc ngờ, ông Hai như phân thành hai nửa, đấu tranh nội tâm dữ dội(10) Buộc phải tin, ông
đau đớn, cực khổ, tự nhận liên đới vì nỗi nhục phản quốc bằng giọng điệu vật vã “Chao ôi!Cực Nhục chưa, cả
làng Việt gian!”, sẽ không một ai chấp nhận kẻ bán nước(11) Vì thế, ông lo lắng cho cuộc sống đầy khó khăn
sau này khi không có kế mưu sinh, nơi ở (12)Hơn nửa tình đồng hương luôn mãnh liệt trong ông, ông luôn lo
lắng và thương cho những người tản cư cùng làng nhưng không hay biết rằng làng mình theo tây(13) Bằng
những câu văn độc thoại nội tâm cùng với câu hỏi tu từ dồn dập, đoạn văn đã khắc họa nỗi ê chề,đau đớn trong
tâm hồn ông Hai vì đồng hương bán nước như một dòng chảy dữ dội trong tâm trạng ông

CHÚ THÍCH:
Câu 7 là câu phủ định
Câu 11 là phép nối

BT TRÊN LỚP 28.11


Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích tâm trạng ông Hai khi trò chuyện với đứa con út để qua đó thấy
được lòng yêu làng, yêu nước của ông. (HS được dùng SGK)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc các lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp,
dùng từ 2 điểm
* Nội dung: Dù đã dứt khoát, ông vẫn không thể dứt bỏ tình cảm với nơi mà ông đã sinh ra, lớn lên và gắn bó
gần hết cuộc đời. Bởi vậy, ông muốn được tâm sự, như để phân bua, để minh oan, cởi bỏ nỗi lòng.
+ Ông trút hết nỗi lòng vào những lời thủ thỉ, tâm sự với đứa con ngây thơ, bé bỏng.
+ Tình yêu sâu nặng với làng, nên ông muốn lý trí và trái tim bé bỏng của con phải khắc sâu, ghi nhớ câu: " Nhà
ta ở làng chợ Dầu" - nơi chôn rau cắt rốn của bố con ông.
+ Ông nhắc cho con về tấm lòng thủy chung với kháng chiến, với cụ Hồ của bố con ông: " Anh em đồng chí biết
cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu, trên cổ soi xét cho bố con ông".
+ Ông khẳng định tình cảm sâu nặng , bền vững và rất thiêng liêng ấy: "Cái lòng của bố con ông là như thế đấy,
có bao giờ dám đơn sai. Chết thì chết có bao giờ dám đơn sai".
-> Đó là một cuộc trò chuyện đầy xúc động. Nỗi nhớ quê, yêu quê, nỗi đau đớn khi nghe tin quê hương theo giặc
cứ chồng chéo đan xen trong lòng ông lão. Nhưng trong ông vẫn cháy lên một niềm tin tưởng sắt đá, tin tưởng
vào Cụ Hồ, tin tưởng vào cuộc kháng chiến của dân tộc. Niềm tin ấy đã phần nào giúp ông có thêm nghị lực để
vượt qua khó khăn này. Dường như ông Hai đang nói chuyện với chính mình, đang giãi bày với lòng mình và
cũng như đang tự nhắc nhở: hãy luôn “Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh”. Tình quê và lòng yêu nước thật sâu nặng và
thiêng liêng.
=> Hình thức trò chuyện, tâm sự với đứa con, nhưng thực chất là lời tự vấn, để tự minh oan và khẳng định tấm
lòng thủy chung của mình với làng, kháng chiến, cách mạng; để làm vơi đi phần nào những khổ tâm đã dằn vặt
ông bấy lâu nay.

Qua tác phẩm “Làng”, nhà văn Kim Lân đã khắc họa vô cùng chân thật, cảm

động tâm lí nhân vật ông Hai – nhân vật đại diện cho lý tưởng của người nông

dân thời đại cách mạng qua cuộc trò chuyện của ông Hai với đứa con út. (1)

Ông Hai buồn tủi, đơn độc, ông không biết giãi bày cùng ai nên đành trò chuyện

với đứa con ba tuổi như một cách giải tỏa những gánh nặng trong lòng. (2)

Những câu hỏi thường ngày ông vẫn hỏi con và dạy con trả lời nay lại mang ý

nghĩa sâu sắc. (3) Ông lão hỏi con về làng, như muốn nhắc nhở con về nguồn

cội và cho thấy rằng ông luôn nghĩ về làng. (4) Ông Hai hỏi con trai rằng con có

thích về làng không, gián tiếp bộc lộ tâm tình của ông, bản thân ông cũng thầm

mong được về làng sau bao lâu xa cách. (5) Ông ôm khít con vào lòng vì câu trả

lời của con như nói cho nỗi lòng của ông, khiến cho nỗi nhớ làng trào dâng, làm

ông không khỏi xúc động. (6) Tâm lý của ông Hai rất con người, rất thật, dù đã
quyết thù làng như ông vẫn không thể dứt bỏ được tình cảm với làng. (7) Ông

hỏi con ủng hộ ai để củng cố trong lòng ông tinh thần kháng chiến, vượt qua

cảm xúc yêu mến đối với làng trước đó. (8) Lời đáp của con cũng chính là lời

ông Hai thường dạy con, ông khóc vì xúc động khi nghe thấy tiếng khối óc và

con tim mình trong đó, khóc vì xót xa cho nỗi oan mang tiếng người làng Việt

gian của mình. (9) Lời độc thoại nội tâm của ông Hai như một lời thề với anh

em đồng chí, với cụ Hồ: “Anh em đồng chí biết cho bố con ông. Cụ Hồ trên đầu

trên cổ xét soi cho bố con ông.” (10) Lời thề của ông lão rất dứt khoát, minh

bạch, được nhấn mạnh bằng phép điệp ngữ và câu đơn xuống dòng. (11)
BTVN 28.11
Viết đoạn văn quy nạp khoảng 12 câu phân tích tâm trạng ông Hai khi nghe tin đồn cải chính (truyện ngắn Làng).
Trong bài làm có một câu ghép, một phép nối để liên kết câu:
Nội dung: 7 điểm
Câu chủ đề và kiểu đoạn: 1 điểm
Tiếng Việt: 1 điểm
Hành văn: 1 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, diễn đạt, ngữ
pháp: 2 điểm
- Tiếng Việt: phép nối, câu ghép: 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Hoàn cảnh nảy sinh tâm trạng:
+ Ông Hai đang đau khổ, tủi nhục vì tin đồn..
+ Khi ông chủ tịch lên cải chính, thái độ và hành động của ông Hai thay đổi hẳn.
- Diễn biến tâm trạng:
+ Bao nỗi tủi nhục, đau khổ tan biến, niềm vui trở lại trên gương mặt ông: cái mặt buồn thiu mọi ngày bỗng tươi
vui, rạng rỡ hẳn lên.
+ Niềm vui làm cho cử chỉ, hành động của ông nhanh nhẹn, sinh động hẳn lên: đôi mắt hung đỏ hấp háy và cái
miệng bỏm bẻm nhai trầu.
+ Ông lật đật chạy đi khắp nơi múa tay lên mà khoe tin nhà mình bị giặc đốt.
=> Tình yêu làng, yêu nước của nhân vật thống nhất với tình cảm cách mạng, với cụ Hồ.

Khi nghe được tin đồn cải chính, ông Hai hết sức vui mừng, mọi gánh

nặng tâm lý, những lo toan mà ông đã phải chịu đựng suốt mấy ngày cũng

không còn nữa. (1) Ông lấy lại được dáng vẻ tươi tỉnh, hoạt bát thường ngày,

miệng ông bỏm bẻm nhai trầu, mắt hấp háy cười. (2) Ông hào phóng cho quà

các con, muốn cùng các con chia vui, ông lão chưa đến bực cửa bác Thứ đã

bô bô. (3) Ông Hai khoe tin cải chính với mọi người xung quanh bằng một

cách hết sức đặc biệt, lạ lùng. (4) Ông lão háo hức khoe, giọng điệu vô cùng

phấn khích, lật đật chạy đi khoe khắp mọi nơi. (5) Ông cứ múa tay lên mà
khoe rằng nhà ông bị Tây đốt, còn đặc biệt nhấn mạnh việc nhà bị “đốt nhẵn”.

(6) Chi tiết ông Hai mừng rỡ vì nhà mình bị Tây đốt là một chi tiết hết sức vô

lý, kỳ lạ bởi lẽ mất nhà chính là mất đi sản nghiệp của cha ông, là không còn

nơi để trở về, nhưng thay vì buồn khổ thì ông lại vui mừng cực độ. (7) Tuy

vậy, chi tiết ấy ngược lại cũng là một chi tiết hợp lí vì ông Hai sử dụng chi

tiết Tây đốt nhà như một bằng chứng đanh thép cho việc làng ông không phải

là làng Việt gian. (8) Ông lão nhấn mạnh việc nhà ông bị giặc “đốt nhẵn” như

muốn khẳng định mức độ triệt để chống Tây của làng ông, cũng như sự khủng

bố của Tây khi làng ông đấu tranh chống giặc. (9) Cái tin bị đốt nhà như liều

thuốc tái sinh cho ông Hai vì nó đã giúp khôi phục danh dự cho ông và làng

của ông. (10) Ông Hai là đại diện cho hình ảnh của những người nông dân

yêu nước, không màng quyền lợi riêng tư mà đặt sự nghiệp chung lên trên hết.

(11) Tin cải chính như hồi sinh ông Hai, khiến cho ông vô cùng mừng rỡ,

giúp cho lòng yêu làng trong ông lại một lần nữa hòa hợp với tình yêu nước

và trở nên thăng hoa hơn. (12)

BTVN 5.12
Trong bài thơ Đồng chí, Chính Hữu đã viết rất xúc động về người chiến sĩ thời kháng chiến chống Pháp:
(…) Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không, mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ướt mồ hôi.
Áo anh rách vai
Quần tôi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay. (…)

1. Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ ( 1 điểm)

2. Đoạn thơ trên là lời của ai nói với ai? Đoạn thơ nêu lên những biểu hiện chủ yếu nào của tình đồng chí? (1
điểm)

3. Qua đoạn thơ, em thấy gì về những anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp? (1 điểm)

4. Nêu tên một bài thơ khác viết về tình bạn trong chương trình Ngữ văn THCS và chép ra 2 câu thơ viết về tình
đồng chí trong một bài thơ khác của chương trình Ngữ văn 9 (1 điểm)

5. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng
hợp trong đó có sử dụng phép thế và một câu phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng
đội. (Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế). (6 điểm)

(Chú ý: kiểu đoạn- 1 điểm; Tiếng Việt- 1 điểm; Hành văn- 1 điểm; Nội dung: 3 điểm)
Định hướng đáp án đề bài tập đọc hiểu:
1. Giải thích ý nghĩa nhan đề bài thơ ( 1 điểm)
Đồng chí: (đồng là cùng; chí là chí hướng) Đồng chí là chung chí hướng, chung lý tưởng. Người cùng trong một
đoàn thể chính trị hay một tổ chức cách mạng thường gọi nhau là “đồng chí”. Từ sau Cách mạng tháng Tám
1945 “đồng chí” là cách xưng hô quen thuộc trong các cơ quan, đoàn thể cách mạng, đơn vị bộ đội. Vì vậy, tình
đồng chí là bản chất cách mạng của tình đồng đội và thể hiện sâu sắc tình đồng đội.
- Nhan đề thể hiện tình đồng chí cao cả, điểm tựa của những người lính trong chiến tranh gian khổ.
2. Đoạn thơ trên là lời của ai nói với ai? Đoạn thơ nêu lên những biểu hiện chủ yếu nào của tình đồng chí? (1
điểm)
- Đoạn thơ là lời của người lính nói với đồng đội mình.
- Đoạn thơ thể hiện:
+ Sự cảm thông sâu xa những hoàn cảnh, tâm tư, nỗi niềm sâu kín của nhau.
+ Thể hiện sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời quân ngũ của những người lính.
3. Qua đoạn thơ, em thấy gì về những anh bộ đội cụ Hồ trong thời kì kháng chiến chống Pháp? (1 điểm)
- Người lính yêu nước, có tình yêu quê hương gia đình sâu sắc nhưng nén tình riêng để ra trận cứu nước.
- Họ có tình đồng chí sâu sắc.
4. Nêu tên một bài thơ khác viết về tình bạn trong chương trình Ngữ văn THCS và chép ra 2 câu thơ viết về tình
đồng chí trong một bài thơ khác của chương trình Ngữ văn 9 (1 điểm)
- Bài thơ viết về tình bạn: Bạn đến chơi nhà – Nguyễn Khuyến
- Bếp Hoàng Cầm ta dựng giữa trời
Chung bát đũa nghĩa là gia đình đấy.
5. Dựa vào đoạn thơ trên, hãy viết một đoạn văn (khoảng 12 câu) theo cách lập luận tổng hợp – phân tích – tổng
hợp; trong đó có sử dụng phép thế và một phủ định để làm rõ sự đồng cảm, sẻ chia giữa những người đồng đội.
(Gạch dưới câu phủ định và những từ ngữ dùng làm phép thế). (6 điểm)
* Hình thức:
- Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết: 1 điểm
- Không mắc các lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả, ngữ pháp: 1 điểm
- Yêu cầu tiếng Việt: câu phủ định, phép thế; gạch chân. 1 điểm
*Nội dung: 3 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Trước hết, họ thấu hiểu cảnh ngộ, mối bận lòng của nhau về chốn quê nhà:
Đó là một hoàn cảnh còn nhiều khó khăn: neo người, thiếu sức lao động “ ruộng …cày”
+ Hình ảnh “gian nhà không” đã diễn tả cái nghèo về vật chất và thiếu thốn cả người trụ cột trong gia đình các
anh. Ruộng nương, căn nhà là những tài sản quý giá, gần gũi, gắn bó, vậy mà họ sẵn sàng bỏ lại nơi hậu
phương.
- Không những thế, họ còn thấu hiểu lí tưởng, ý chí lên đường giải phóng quê hương của bạn mình.
+ Từ “mặc kệ”: quyết tâm ra đi của những người lính; họ gửi lại quê hương, ruộng nương, gian nhà và cả những
tình cảm buồn vui của thời thơ ấu cho người thân yêu để lên đường cầm súng đánh giặc cứu nước.
- Những người lính còn thấu hiểu cả nỗi nhớ quê nhà luôn đau đáu, thường trực trong tâm hồn của nhau.
+ Hình ảnh “giếng nước gốc đa”: vừa là nhân hóa, lại vừa là hoán dụ biểu trưng cho quê hương, người thân nơi
hậu phương luôn luôn dõi theo và nhớ nhung người lính da diết.
+ Câu thơ nói quê hương nhớ người lính mà thực ra là người lính đang nhớ nhà. Nỗi nhớ hai chiều nên càng da
diết, khôn nguôi. Nhưng chính nỗi nhớ quê hương ấy lại là động lực mạnh mẽ giúp người lính quyết tâm chiến
đấu.
- Những người lính còn cùng nhau trải qua những khó khăn gian khổ của đời lính:
+ Họ chia sẻ, đùm bọc lẫn nhau khi mắc phải bệnh tật. Hình ảnh: “ớn lạnh, sốt run người, ướt mồ hôi” : là
những biểu hiện cụ thể để nói về căn bệnh sốt rét rừng rất nguy hiểm khi mà trong chiến tranh không hề có đủ
thuốc men để chạy chữa. Đây là một hình ảnh xuất phát từ cái nhìn chân thực của người lính trong chiến tranh.
+ Từ “với” trong cụm từ “anh với tôi” đã diễn tả sự sẻ chia của người lính đối với người bạn của mình khi bị ốm
sốt rét.
=> Chính sự quan tâm giữa những người lính đã trở thành điểm tựa vững chắc để họ vượt qua những gian khổ,
khó khăn.
+ Người lính đồng cam, cộng khổ khi phải đối diện với sự thiếu thốn, khó khăn về vật chất: Phép liệt kê "áo rách
vai, quần vài mảnh vá, chân không giày" miêu tả chính xác, cụ thể những thiếu thốn của người lính.
- Những người lính “thương” người đồng đội của mình: cái nắm tay hơn vạn lời nói, họ dành cho nhau
những tình cảm thân thương như người ruột thịt.

BTVN 12.12
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

Lỗi lầm và sự biết ơn


Hai người bạn cùng đi qua sa mạc. Trong chuyến đi, giữa hai người xảy ra cuộc tranh luận và một người nổi
nóng, không kiềm chế được mình đã nặng lời miệt thị người kia. Cảm thấy bị xúc phạm, anh không nói gì, chỉ
viết lên cát: “Hôm nay, người bạn tốt nhất đã làm khác đi những gì tôi nghĩ”.
Họ đi tiếp, tìm thấy một ốc đảo và quyết định bơi đến. Người bị miệt thị lúc nãy bây giờ bị đuối sức và chìm
dần. Người bạn kia đã tìm cách cứu anh. Khi đã lên bờ, anh lấy một miếng kim loại khắc lên đá: “Hôm nay,
người bạn tốt nhất của tôi đã cứu sống tôi”.
Người kia hỏi: “Tại sao khi tôi xúc phạm anh, anh viết lên cát còn bây giờ anh lại khắc lên đá” ?
Anh ta trả lời: “Những điều viết lên cát sẽ nhanh chóng xoá nhoà theo thời gian, nhưng không ai có thể xoá
được những điều tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”.
Vậy, mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.
(Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2014)
1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. (1 điểm)
2. Trong đoạn trích trên, yếu tố nghị luận thể hiện ở câu văn nào? (2 điểm)
3. Hành động viết lỗi lầm của người khác lên cát và khắc ân nghĩa với mình lên đá cho em thấy nhân vật ấy
có những phẩm chất tốt đẹp nào? (2 điểm)
4. Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 2/3 trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về
lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống. (5 điểm)

Định hướng đáp án:


1. Tự sự 1đ
2. yếu tố nghị luận thể hiện ở câu văn: 2đ
- “Những điều viết lên cát sẽ mau chóng xóa nhòa theo thời gian, nhưng không ai có thể xóa được những điều
tốt đẹp đã được ghi tạc trên đá, trong lòng người”
- “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá”.
3. 2 điểm
- Lòng bao dung, vị tha, không chấp nhặt.
- Thái độ sống trọng ân nghĩa.
=> Nhân vật ấy có một tâm hồn cao thượng.
4.
* Hình thức: bài văn nghị luận, diễn đạt mạch lạc, rõ ý. 1 điểm
* Nội dung: 4 điểm
- Giới thiệu lòng bao dung, vị tha trong cuộc sống - một trong những đạo lí tốt đẹp của dân tộc ta.
- Hiểu về ý niệm lòng bao dung, vị tha:
+ Là rộng lòng tha thứ cho người phạm lỗi lầm
+ Cảm thông với khuyết điểm và nhược điểm của người khác
- Nêu được những biểu hiện của lòng bao dung, vị tha:
+ Bao dung là tha thứ cho người khác
+ Biết nhường nhịn và chia sẻ, thậm chí có thể hi sinh
+ Bao dung khác với ích kỉ, căm ghét,….
- Ý nghĩa của bao dung, vị tha: là một cách cư xử cao quý - một phẩm chất đạo lí tốt đẹp, là truyền thống tốt đẹp
của dân tộc Việt...
- Phê phán những người không có bao dung, vị tha trong cuộc sống:
+ Những thái độ ganh ghét, đố kị là không tốt
+ Bao dung không có nghĩa là bao che, che giấu tội ác
+ Hãy sống và thực hiện bao dung theo chuẩn mực xã hội.
- Liên hệ bản thân, rút ra bài học hành động.

1, phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là tự sự

2, Câu văn thể hiện yếu tố nghị luận trong đoạn trích là: “Vậy mỗi chúng ta hãy học cách viết

những nỗi đau buồn, thù hận lên cát và khắc ghi những ân nghĩa lên đá.”

3, Hành động viết lỗi lầm của người khác lên đá và khắc những ân nghĩa của người khác với
mình lên đá của nhân vật trong đoạn trích thể hiện lòng bao dung, vị tha và lòng biết ơn của

nhân vật.

4,

Trong cuộc sống, không ai là hoàn hảo, ai cũng có lúc mắc sai lầm. Vì vậy, chúng ta cần được khoan dung. Vậy
bao dung là gì? Bao dung là có tấm lòng rộng mở, độ lượng, tha thứ cho lỗi lầm của người khác và cho họ cơ
hội để sửa sai. Bao dung không chỉ đối với người khác mà baodung còn đối với chính bản thân mình. Bao dung
là đức tính quý báu mà mỗi người cần có. Một Biểu hiện điển hình của bao dung là khi cha mẹ tha thứ cho lỗi
lầm của con cái và giúp chúng sửa sai. Vậy tại sao chúng ta phải có lòng bao dung? Tha thứ cho người khác
cũng chính là để giảm gánh nặng cho chính mình, bao dung giúp chúng ta sống đẹp, chân thành, cởi mở. Bao
dung giúp người khác cũng như chính mình có cơ hội để sửa sai và khiến cho mối quan hệ xã hội trở nên tốt
đẹp. Bao dung giúp ta nhận được sự kính trọng từ người khác. Một dẫn chứng tiêu biểu là trong thời kỳ chống
Mỹ cứu nước, quân dân ta đã đối xử rất nhân đạo với lính mỹ bị bắt và họ đã vì cảm động mà tự khai ra thông
tin. Tuy nhiên, ta không được khoan dung thái quá, những người không biết nhận lỗi và sửa lỗi thì không xứng
đáng được khoan dung mà chỉ tạo cơ hội cho họ lặp lại lỗi lầm và lòng khoan dung sẽ bị sử dụng sai mục đích.
Hơn nữa, trong xã hội hiện nay vẫn còn tồn tại một số người nhỏ nhen, ích kỷ, chỉ nghĩ đến bản thân
mình,những người này đáng bị lên án. Vậy khoan dung là đức tính cao quý mà ai cũng cần phải đạt được, bản
thân em sẽ tập cách mở lòng, tha thứ cho người khác để hình thành nếp sống đẹp.

BTVN 19.12
Phần I: (7điểm):
Cho câu thơ: “Không có kính, rồi xe không có đèn...”

Câu 1(1đ):
Hãy chép tiếp 3 câu thơ còn lại để hoàn thành khổ thơ

Câu 2(1đ):
Những câu thơ trên trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ấy.

Câu 3(1đ):
Hình ảnh những chiếc xe được miêu tả ở khổ thơ trên có điều gì khác so với khổ thơ đầu của bài thơ? Tác giả
khắc họa sự khác nhau đó nhằm mục đích gì?

Câu 4(3,5đ):
Hãy viết một đoạn văn theo cách lập luận quy nạp (khoảng 10 đến 12 câu) nêu cảm nhận của em về hình ảnh
những chiếc xe không kính và vẻ đẹp người chiến sĩ lái xe trong khổ thơ trên, trong đoạn có sử dụng câu ghép
(có gạch chân).

Câu 5(0,5đ):
Kể tên một tác phẩm khác cũng viết về đề tài người lính và ghi rõ tên tác giả.

Phần I: (3điểm): Đọc câu chuyện sau và trả lời câu hỏi:

Có một anh chàng lúc học phổ thông suốt ngày chìm đắm trong Internet, nửa đêm thường vượt tường trốn ra
khỏi trường để lên mạng.
Một hôm như thường lệ anh ta lại trèo tường ra ngoài, nhưng mới trèo được một nửa thì vội vã rút chân lại, sắc
mặt rất kì lạ, không nói không rằng.
Về sau anh ta chăm chỉ học hành, không lên mạng nữa, các bạn học còn tưởng rằng hôm đó anh ta gặp ma.
Sau này anh thi đỗ vào một trường nổi tiếng, nhân dịp này bạn bè mới hỏi chuyện trước kia, anh ta trầm ngâm
hồi lâu rồi mới nói: “Hôm đó cha tôi đến đưa tiền sinh hoạt, nhưng không nỡ ở khách sạn, nên ngồi ở chân
tường cả một đêm”.
Có tình thân, chúng ta sẽ có động lực để cố gắng tiến lên phía trước.
Tất cả những gì chúng ta làm, đều là vì thân nhân của mình, hi vọng tất cả những đứa con đều thấu hiểu được
sự vất vả của cha mẹ.

Câu 1(0,5đ):
Ghi lại lời dẫn trực tiếp có trong câu chuyện trên và chỉ rõ dấu hiệu nhận biết.

Câu 2(0,5đ):
Tại sao anh chàng luôn chìm đắm trong Internet lại chăm chỉ học hành, không lên mạng nữa?

Câu 3(2đ):Từ câu chuyện trên, hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi
trình bày suy nghĩ của em về vai trò của tình cảm gia đình trong cuộc sống của mỗi chúng ta.

Định hướng đáp án:


Phần I.
1. Chép đúng khổ thơ (sai, thiếu 1 từ trừ 0,25đ) 1đ
2. - Những câu thơ trên được trích từ tác phẩm “ Bài thơ về tiểu đội xe không kính”.
- Tác giả: Phạm Tiến Duật
- Hoàn cảnh ra đời của bài thơ:
+ Năm 1969
+ Khi cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra ác liệt tại tuyến đường Trường Sơn, tác giả là thanh niên xung
phong đang hoạt động tại đó.
3. - Hình ảnh những chiếc xe được miêu tả ở khổ thơ đầu: bị biến dạng vì không có kính do bom đạn của Mỹ.
- Hình ảnh những chiếc xe ở khổ thơ trên: Không chỉ không có kính mà xe còn không có đèn, không có mui xe,
thùng xe xước nham nhở
- Sự khác nhau đó nhằm: khắc họa chiến tranh ngày càng khốc liệt, dữ dội hơn.
4.
HT: đúng hình thức và kiểu đoạn văn 0,5đ
TV: Có sử dụng một câu ghép. 0,5đ
- Nội dung: 2,5đ
1.Cảm nhận về hình ảnh những chiếc xe không kính
+ Chú ý khai thác NT : Điệp ngữ, liệt kê, cách ngắt nhịp
+ Xe bị biến dạng đến trần trụi: không có kính, không có đèn, không có mui xe, thùng xe xước nham nhở.
=> Khắc họa sự khốc liệt của cuộc chiến tranh.
2. Vẻ đẹp người chiến sĩ lái xe:
+ NT đối lập tương phản: vẻ bên ngoài với bên trong chiếc xe, vật chất với tinh thần.
+ Hình ảnh hoán dụ và ẩn dụ “trái tim”
+ Cho thấy sự nhiệt tình và lòng yêu nước nồng nàn cùng ý chí quyết tâm chiến đấu vì sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thống nhất đất nước của các chiến sĩ lái xe.
5. - Tên tác phẩm: Đồng chí
- Tên tác giả: Chính Hữu
Phần II.
1. - LDTT: “Hôm đó cha tôi đến đưa tiền sinh hoạt, nhưng không nỡ ở khách sạn, nên ngồi ở chân tường cả một
đêm”.
-Dấu hiệu: Nằm trong dấu ngoặc kép, trước nó có dấu hai chấm.
2. - Anh chàng luôn chìm đắm trong Internet lại chăm chỉ học hành, không lên mạng nữa vì đã nhìn thấy cha
không nỡ ở khách sạn mà ngồi ở chân tường cả một đêm”, anh ta đã thấu hiểu được sự vất vả của cha mẹ.
3.
*Hình thức: Đúng hình thức đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểu đạt,
kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, diễn đạt lưu loát, độ dài khoảng 2/3 trang giấy thi.
* Nội dung: Có thể mở rộng nội dung trình bày, song cần nêu được các ý chính sau:
- Đặt vấn đề
- Giải thích: Tình cảm gia đình là gì?là sự gắn kết giữa những người có cùng huyết thống và sống chung với
nhau dưới một mái nhà. Rộng hơn, là sự nối kết những con người dẫu không chung cội rễ nhưng luôn gắn bó,
yêu thương và giúp đỡ lẫn nhau.
- Biểu hiện:
+ Trước hết là tình cảm mà những người trong gia đình dành cho nhau, (d/c)
- Vai trò, ý nghĩa :
+ Khiến con người luôn cảm thấy gần nhau
+ Là những điểm tựa tinh thần vô cùng vững chãi để con người có thể vượt qua mọi khó khăn, thử thách trong
cuộc sống.
+ Là liều thuốc tinh thần vô giá mà không gì có thể thay thế được.
+ Nếu không có tình cảm gia đình, con người sẽ trở nên khô cằn... (Học sinh có thể liên hệ đến những trường
hợp trẻ em không được bồi đắp bởi tình cảm gia đình sẽ thiếu hụt đi nhiều điều quan trọng mà đáng ra những
trẻ em đó có thể nhận được).
- Phê phán những kẻ không biết trân trọng tình cảm gia đình.
- Bài học nhận thức, hành động
+ cần ý thức được vai trò quan trọng của tình cảm gia đình đối với cuộc sống
+ quan tâm nho nhỏ dành cho nhau,chia sẻ động viên nhau những lúc khó khăn thậm chí là hi sinh cho nhau.
- Liên hệ bản thân.

BTTL 26.12
1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" cho em biết điều gì sâu sắc về ý nghĩa, chủ đề tác phẩm? (5
điểm)
2. Phân tích tác dụng của phép nhân hóa trong các câu thơ của bài "Mùa xuân nho nhỏ": "Ơi con chim chiền
chiện/Hót chi mà vang trời" (viết đoạn văn khoảng 3- 5 câu (5 điểm)

Định hướng đáp án:


Câu 1:
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: 11/1980 là thời điểm đất nước xây dựng CNXH, cuộc sống mới sục sôi; là thời
gian trước khi nhà thơ qua đời.
- Ý nghĩa:
+ Thể hiện niềm yêu mến cuộc sống, đất nước thiết tha của nhà thơ
+ Thể hiện ước nguyện được cống hiến của nhà thơ
+ Như một di nguyện cuối đời của nhà thơ
=> Chủ đề tác phẩm: tình yêu cuộc sống và khao khát được cống hiến cho đời.
Câu 2: Phân tích giá trị của phép nhân hóa
- Tiếng gọi "ơi" và câu cảm thán: giọng điệu ngọt ngào, thân thương; gợi sự gần gũi thân thiết của thiên nhiên.
- Khao khát giao hòa và thấu hiểu tiếng hót của loài chim, của thiên nhiên.

BTVN 26.12
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên mùa xuân trong khổ đầu bài
thơ Mùa xuân nho nhỏ.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn
đạt 2đ
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Đảo ngữ: động từ " mọc" lên đầu câu thơ => tô đậm sức sống mạnh mẽ, bất ngờ của một bông hoa trên dòng
sông xanh. Gợi liên tưởng về một bông hoa đang từ từ vươn lên trên mặt nước tràn đầy sức xuân và sắc xuân.
- Bức tranh xuân xứ Huế được chấm phá bằng hình ảnh chọn lọc và giàu sức gợi: " Dòng sông xanh", "hoa tím
biếc", "chim chiền chiện"=> Đó là những hình ảnh, tín hiệu đặc trưng của mùa xuân xứ Huế, không gian mênh
mông sóng nước và một bầu trời cao rộng, trong veo.
- Những gam màu tươi tắn "xanh, tím" => bức tranh thiên nhiên mùa xuân hài hòa, tươi sáng
- Các từ cảm thán "ơi" , "chi": giọng ngọt ngào, thân thương, gần gũi.
- Hình ảnh "giọt long lanh rơi" giàu sức gợi : Đó có thể là giọt mưa mùa xuân, giọt sương buổi sớm long lanh
trong ánh sáng. Là giọt tiếng chim chiền chiện vang vọng nhưng không tan biến trong không gian mà đọng lại
thành từng giọt trong vắt, "long lanh". Như một thứ quà tặng của thiên nhiên xứ Huế, thi nhân đã vội vàng đưa
đôi bàn tay để hứng lấy. Tiếng chim từ chỗ được cảm nhận bằng thính giác chuyển thành thị giác rồi xúc giác.
Đó chính là nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được Thanh Hải sử dụng một cách tài tình.
- Đại từ "tôi" được điệp hai lần + hành động " hứng ": thái độ trân trọng của thi nhân trước vẻ đẹp của thiên
nhiên. Đồng thời, gợi sự tận hưởng, chiếm lĩnh và giao hòa với mùa xuân.
=> Chỉ với vài nét vẽ , đan xen một chút chất nhạc, Thanh Hải đã phác họa được một bức tranh có cái hồn của
mùa xuân xứ Huế . Nó đủ đầy cả màu sắc, hình ảnh, âm thanh. Từ đó, bộc lộ được niềm say xưa, ngây ngất
của tác giả trước thiên nhiên đất trời mùa xuân.
BTTL 2.1.2021-TỪ NAY HS VIẾT TAY KHI LÀM BÀI
1. Giải thích ý nghĩa nhan đề Mùa xuân nho nhỏ (5đ)
2. Phân tích hình ảnh so sánh "Đất nước như vì sao/Cứ đi lên phía trước." (5đ)

Định hướng đáp án:


Câu 1: Ý nghĩa nhan đề
- Tính từ « nho nhỏ » ở nhan đề bài thơ đã cụ thể hóa, hữu hình hóa mùa xuân và mang đến những lớp nghĩa
khác nhau :
+ Lớp nghĩa thực : gợi về mùa xuân của đất trời, của thiên nhiên, vũ trụ.
+ Là hình ảnh ẩn dụ độc đáo thể hiện khát vọng, lí tưởng muốn cống hiến tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tinh túy
nhất cho cuộc đời, quê hương, đất nước của nhà thơ.
Câu 2: Hình ảnh so sánh " đất nước như vì sao" gợi lên những liên tưởng và ý nghĩa thật sâu sắc:
- Gợi liên tưởng đến nguồn sáng lấp lánh, tồn tại vĩnh hằng trong không gian và thời gian.
- Gợi ý nghĩa về dân tộc Việt Nam ta trong suốt chiều dài lịch sử, từ trong đêm tối nô lệ đã phá tan xiềng xích,
thoát khỏi phong kiến, thực dân để tỏa sáng.
- Gợi niềm tin của tác giả vào một tương lai tươi sáng, rộng mở với khí thế đi lên mạnh mẽ không gì cản nổi.
- Điệp từ "đất nước" cộng với cấu trúc song hành " đất nước bốn ngàn năm… đất nước như vì sao…": diễn tả
sự vận động đi lên của lịch sử và khẳng định sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước.
- Cụm từ "cứ đi lên" thể hiện ý chí, lòng quyết tâm và niềm tin sắt đá của nhà thơ và cả dân tộc về tương lai tươi
sáng của đất nước.
=> Giọng thơ vừa tha thiết sôi nổi, vừa trang trọng đã gói trọn niềm yêu mến tự hào, tin tưởng của nhà thơ vào
đất nước.

BTVN 2.1-YÊU CẦU VIẾT TAY


Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp mùa xuân đất nước trong khổ 2 bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ. Trong đoạn văn có 1 phép thế để liên kết câu, một cặp từ trái nghĩa.
Hình thức trình bày, hành văn: 1đ
Tiếng Việt: 1đ
Kiểu đoạn: 1đ
Nội dung: 7đ

BTVN: Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn
đạt trôi chảy 2đ
* Tiếng Việt: phép thế, cặp từ trái nghĩa: có gạch chân chú thích 1đ
* Nội dung: 7 điểm;
- Nhà thơ cảm nhận mùa xuân đất nước qua hình ảnh "người cầm súng" và "người ra đồng" : Biểu trưng cho hai
nhiệm vụ chiến lược quan trọng của đất nước ta lúc bấy giờ: vừa chiến đấu ở tiền tuyến vừa lao động xây dựng
hậu phương vững chắc:
+ Hình ảnh "người cầm súng" đi liền với hình ảnh" lộc giắt đầy trên lưng": gợi liên tưởng đến vòng lá ngụy trang
của người chiến sĩ đang nảy những chồi non, lộc biếc cùng các anh ra trận để bảo vệ tổ quốc.
+ Hình ảnh "người ra đồng" đi liền với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ": gợi liên tưởng đến những cánh đồng
màu mỡ, xanh tươi của những bàn tay khéo léo gieo trồng.
+ Điệp từ "mùa xuân", "lộc": Gợi khung cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn những chồi non lộc non. Gợi thành
quả trong công cuộc dựng xây và bảo vệ đất nước.
+ Điệp từ "tất cả" đi liền với những từ láy "hối hả" , "xôn xao" làm cho nhịp thơ nhanh gấp, gợi nhịp sống sôi
động, hối hả, khẩn trương trong nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ đất nước.
=> Tác giả xúc động trước nhịp sống sôi nổi của đất nước.

BTTL 9.1
Viết đoạn văn quy nạp 12 câu phân tích khổ cuối bài Mùa xuân nho nhỏ.

Định hướng đáp án


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp 2đ
* Nội dung: 8 điểm: Khổ thơ cuối là giai điệu ngọt ngào, êm dịu của làn điệu dân ca trữ tình xứ Huế :
- Giọng thơ trầm lắng, nhà thơ trở về với tình yêu, niềm tự hào lớn lao về xứ Huế trong giá trị truyền thống in dấu
thời gian. âm thanh tiếng hát: “Mùa xuân ta xin hát”, tạo nên âm hưởng vang mãi. Câu thơ “Mùa xuân ta xin hát”
diễn tả niềm khao khát bồi hồi của nhà thơ đối với quê hương yêu dấu buổi xuân v
- "Khúc Nam ai": là khúc nhạc buồn thương, da diết để gợi con đường đầy hy sinh, gian khổ mà đất nước đã đi
qua.
- " Khúc Nam bình": là khúc nhạc êm ái , dịu ngọt để gợi mùa xuân hiện tại với cuộc sống thanh bình, no ấm.
- "Nhịp phách tiền": là điệu nhạc rộn ràng để khép lại bài thơ, đó là giai điệu của cuộc sống mới, sức sống mới
của dân tộc.
- Điệp ngữ "ngàn dặm mình, ngàn dặm tình": quê hương đất nước trải dài ngàn dặm, chứa chan tình yêu
thương. Lời ca như vang vọng, gợi mở cái tình nhỏ bé trong cái ngàn dặm rộng lớn, mênh mang nhưng vẫn rất
gần gũi, tràn đầy yêu thương và ấm áp. Câu hát gợi nhắc lòng người nhớ về nghĩa tình thuỷ chung, nhớ về quê
hương đất nước, non nước Việt Nam cũng như đất trời xứ Huế tươi đẹp.
=> Dường như những âm điệu buồn vui đặc trưng của xứ Huế ấy đã “ăn” vào máu thịt, luôn thường trực và ám
ảnh nhà thơ. Mùa xuân đất Huế đã khơi dậy cảm hứng trào dâng bật lên thành tiếng hát tha thiết và sâu nặng
tình yêu quê hương.

BTVN 9.1
Phân tích khổ đầu bài thơ Viếng lăng Bác bằng một đoạn văn tổng phân hợp để thấy niềm xúc động của người
con miền Nam khi lần đầu được ra thăm lăng Bác.
Trong đoạn văn có một câu ghép, một phép lặp để liên kết câu (Yêu cầu chú thích rõ)
Nội dung: 7 điểm
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Hình thức: 1 điểm

BTVN: Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn
đạt. 2 điểm
VD câu chủ đề: Khổ thơ đầu bài thơ Viếng lăng Bác của tác giả Viễn Phương là niềm xúc động của người con
miền Nam khi lần đầu được ra thăm lăng Bác.
Câu kết: Khổ thơ là niềm xúc động sâu sắc, niềm thành kính của Viễn Phương khi đến thăm và đứng trước lăng
Bác.
* Tiếng Việt: phép lặp, câu ghép 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm, đảm bảo các ý sau:
- Câu thơ đầu: cảm xúc bồi hồi pha lẫn nỗi xúc động sâu xa: câu thơ như một lời thông báo ngắn gọn: Nhà thơ ở
miền Nam, nơi tuyến đầu trong công cuộc cách mạng của Tổ quốc, sau bao nhiêu năm mong mỏi nay cũng
được về thăm Người.
+ Đại từ nhân xưng " Con - Bác": lối nói, lối xưng hô quen thuộc của người miền Nam gợi sự gần gũi, thân thiết.
Thể hiện được lòng tôn kính và tình cảm yêu thương ruột thịt. Gợi liên tưởng: Viễn Phương như một đứa con xa
nay mới được trở về bên vị cha già của dân tộc.
+ Biện pháp tu từ nói giảm, nói tránh khi sử dụng từ "thăm" để thay cho từ "viếng": giảm bớt nỗi đau thương, mất
mát của những đứa con xa về muộn. Đồng thời, bất tử hóa hình tượng Bác trong lòng những người con miền
Nam và đối với cả dân tộc Việt Nam.
=> Câu thơ giản dị như một lời kể, xong nó lại gói ghém bao tình cảm của người con miền Nam sau bao mong
nhớ, đợi chờ mới được về thăm lăng Người.
- Đứng trước lăng vị cha già kính yêu của dân tộc, ấn tượng đầu tiên trong lòng nhà thơ chính là hàng tre xanh
mát:
+ Từ cảm thán "Ôi!" biểu thị niềm xúc động, tự hào trước hình ảnh hàng tre quanh lăng Bác.
+ Hình ảnh "hàng tre bát ngát" là một hình ảnh tả thực về quang cảnh quanh lăng Bác; đồng thời gợi sự gần gũi,
thân thương của những xóm làng Việt Nam.
+ Hình ảnh "hàng tre xanh xanh Việt Nam" là hình ảnh ẩn dụ mang ý nghĩa tượng trưng: tượng trưng cho
những con người, dân tộc Việt Nam với sức sống tràn trề. Gợi hình ảnh đội quân danh dự với tinh thần kiên
cường, bất khuất, trong " bão táp mưa sa" vẫn đứng bên cạnh giữ giấc ngủ ngàn thu của Người.
+ Thành ngữ "bão táp mưa sa" gợi về những khó khăn, gian khổ mà nhân dân ta đã cùng nhau " chung lưng,
đấu cật" để dựng nước và giữ nước.
+ Cụm từ " đứng thẳng hàng" gợi những hàng tre mang dáng dấp cứng cỏi, kiên cường, hiên ngang, bất khuất
như tính cách của người dân Việt Nam.
BTTL 16.1
Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu phân tích khổ 2 bài thơ Viếng lăng Bác.

Định hướng đáp án


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn; có câu chủ đề, câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn
đạt . 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
Khổ thơ là cảm xúc của tác giả trước hình ảnh dòng người vào lăng viếng Bác:
- Nghệ thuật sóng đôi : hình ảnh "mặt trời" thực và "mặt trời" ẩn dụ: Mặt trời tả thực là mặt trời của thiên nhiên
soi sáng không gian vũ trụ và mang lại sự sống cho muôn loài. "Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ" là hình ảnh
ẩn dụ về Bác Hồ : Bác chính là mặt trời chân lý, soi sáng giúp dân tộc thoát khỏi kiếp nô lệ khổ đau, và mang
đến một cuộc sống ấm no, hạnh phúc.=> sự tôn kính, lòng biết ơn sâu sắc mà cả dân tộc dành cho Bác.
- Mặt trời thiên nhiên được nhân hóa với hai hành động: ngày ngày " đi qua trên lăng" và nhìn thấy mặt trời
"trong lăng rất đỏ" đã tô đậm hơn tầm vóc vĩ đại của Người.
- Cụm từ "rất đỏ" gợi trái tim đầy nhiệt huyết vì Tổ quốc, vì nhân dân của Bác. Mặt trời đó sẽ mãi mãi soi sáng,
sưởi ấm, tô thắm cho đời.
- Hình ảnh "dòng người" + điệp từ "ngày ngày": Gợi dòng thời gian vô tận, dòng người với nỗi tiếc thương vô
hạn thành kính vào lăng viếng Bác.
- Ẩn dụ "kết tràng hoa": gợi liên tưởng đến dòng người vào lăng viếng Bác với tấm lòng thành kính, dâng trào
như được kết từ hàng vạn trái tim, tấm lòng con người Việt Nam.
- Hình ảnh hoán dụ "bảy mươi chín mùa xuân" để chỉ 79 năm trong cuộc đời của Người - 79 mùa xuân Người hi
sinh cho đất nước.
=> Khổ thơ đã diễn tả được một cách sâu sắc tấm lòng của nhân dân cả nước dành cho vị cha già kính yêu của
dân tộc. Người sẽ luôn sống và sáng mãi trong lòng dân tộc Việt Nam.
BTVN 16.1
Viết một đoạn văn quy nạp phân tích khổ 4 bài thơ Viếng lăng Bác để thấy tình cảm của nhà thơ dành cho vị
Cha già dân tộc. Trong đoạn văn có một phép thế để liên kết câu và một câu phủ định.
Nội dung: 7 điểm
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Hình thức: 1 điểm

BTVN; KHổ cuối Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức, kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, diễn đạt, ngữ pháp 2
điểm
* Tiếng Việt: phép thế và câu phủ định 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Niềm thương cảm lớn lao: tiếng “thương” của miền Nam là trọn vẹn tình cảm của người miền Nam đối với Bác.
+ Thương là yêu là kính yêu là quý trọng cả cuộc đời cao thượng vĩ đại của Bác đã dành hết cho dân cho nước
cho sự nghiệp giải phóng dân tộc.
+ Thương là xót xa vì nỗi đau mất đi người cha già kính yêu, nỗi đau ấy trào dâng thành nước mắt.
=> Câu thơ bộc lộ chân thành nỗi xót thương vô hạn bị kèm nén cho tới phút chia tay và tuôn thành dòng lệ.
- Nguyện ước của tác giả: muốn được hoá thân thành các sự vật để mãi mãi bên Người:
+ Điệp ngữ "muốn làm" : ba lần cùng với phép liệt kê các hình ảnh liên tiếp con chim, đoá hoa, cây tre nói lên
ước nguyện tha thiết của nhà thơ muốn làm Bác yên lòng, muốn đền đáp công ơn trời biển của Người: con chim
cất cao tiếng hót, đóa hoa tỏa sắc hương cho vườn hoa trong lăng. Hình ảnh cây tre tạo kết cấu đầu cuối tương
ứng: nhà thơ muốn được hòa vào cùng hàng tre xanh để tỏa bóng mát quanh lăng, để canh gác cho giấc ngủ
của Bác.
=> Nguyện ước của nhà thơ chân thành, sâu sắc; đó cũng chính là những cảm xúc của hàng triệu con người
miền Nam trước khi rời lăng Bác.

BTTL 23.1
1. Tại sao nhan đề bài thơ là "Viếng lăng Bác" nhưng ở câu đầu, tác giả lại dùng từ "thăm"?
2. So sánh hình ảnh tre ở khổ đầu và khổ cuối bài thơ VLB. (trả lời thành đoạn văn ngắn khoảng 7-10 câu,
không yêu cầu về kiểu đoạn)

Định hướng đáp án:


1. Tác giả sử dụng từ “thăm” để thay cho từ viếng dù nhan đề là “Viếng lăng Bác: Từ “thăm” là từ nói giảm nói
tránh có tác dụng làm giảm đi nỗi đau thương mất mát. Từ đó cũng gợi lên sự yêu thương, kính mến của tác giả
dành cho Bác. 3 điểm
2. Ở khổ thơ cuối, hình ảnh cây tre đã mang nét nghĩa mới so với hình ảnh cây tre ở khổ thơ thứ nhất. Trong
khổ thơ đầu, hình ảnh hàng tre xuất hiện với dáng đứng thẳng cho dù phải đương đầu với bão táp mưa sa - cây
tre mang những phẩm chất của con người "ngay thẳng, thủy chung, kiên cường, bất khuất". Khổ cuối bài thơ tác
giả lại khao khát trở thành cây tre trung hiếu để có thể được đứng canh gác cho Người, đây chính là ước
nguyện chân thành, tha thiết của tác giả Viễn Phương. "Cây tre trung hiếu" còn là ước nguyện phấn đấu theo lời
dạy của Bác. 7điểm
BTVN 23.1
Khổ đầu của bài thơ Sang thu đã khắc họa rất tinh tế bước chuyển mùa của thiên nhiên. Hãy phân tích để làm rõ
ý kiến trên bằng một đoạn văn diễn dịch. Trong đoạn văn có sử dụng một phép thế để liên kết câu và một lời dẫn
trực tiếp. (chú thích)
Hình thức: 1đ
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Nội dung: 7 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, diễn
đạt: 2 điểm
* Tiếng Việt: Phép thế và lời dẫn trực tiếp : 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
- “bỗng” : cảm giác bất ngờ, đột ngột, ngỡ ngàng của nhân vật trữ tình.
- “Hương ổi”: hương thơm đặc biệt của mùa thu miền Bắc được cảm nhận một cách tinh tế.
- “phả”: động từ có nghĩa là tỏa vào, trộn lẫn -> gợi mùi hương ổi ở độ đậm nhất, thơm nồng quyến rũ, hoà vào
trong gió heo may, lan toả khắp không gian.
=>Gợi tả một làn hương ngào ngạt, sánh đậm. Đồng thời gợi cho ta liên tưởng đến không gian thân thuộc của
những làng quê. Đó có thể là một làng quê vùng đồng bằng Bắc Bộ với những khu vườn, những lối ngõ sum suê
cây trái. Làn " hương ổi" trở thành phong vị riêng trong thơ thu Hữu Thỉnh.
- Gió se: là ngọn gió heo may đặc trưng của mùa thu đất Bắc. Đó là một thứ gió khô và thoáng chút se lạnh.
Làn "gió se" ấy đã làm dịu đi cái nắng oi ả, gay gắt của mùa hạ và khiến cho làn "hương ổi" như sánh lại và trở
nên ngọt ngào hơn.
- Nhân hóa "Sương chùng chình": gợi lên dáng vẻ lãng đãng như đợi chờ, cố ý chậm lại đầy lưu luyến của
màn sương
=> Hình ảnh sương chùng chình qua ngõ cùng với hương ổi phả vào trong gió se là những hình ảnh mùa thu
ở thôn quê êm ả thanh bình.
- "Hình như": là một lối nói giả định, phán đoán không chắc chắn, với một chút nghi hoặc. Nhưng lại rất phù hợp
để diễn tả về cảm nhận mơ hồ lúc giao mùa.
=> Sự kết hợp một loạt các từ "bỗng" , "phả" , "hình như" đã thể hiện tâm trạng ngỡ ngàng, vui mừng, hạnh phúc
của tác giả trong phút giao mùa của vạn vật. Đó là những cảm nhận tinh tế của tác giả lúc thu sang, và đối diện
với những khoảnh khắc ấy là niềm vui, niềm hạnh phúc vô bờ.

BTTL 6.2
Viết đoạn văn diễn dịch khoảng 10 câu phân tích khổ cuối bài thơ Sang thu.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức, kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Những biến chuyển của thiên nhiên:
+ Nghệ thuật đối qua hình ảnh "vẫn còn" >< "vơi dần" ; "nắng" >< "mưa" đã tái hiện sự vận động trái chiều của
hai hiện tượng thiên nhiên. "nắng" và "mưa" là những hiện tượng của thiên nhiên, vận hành theo quy luật và có
thể dự báo.=>Tác giả đã mượn những hiện tượng thiên nhiên quen thuộc, dễ nắm bắt để cụ thể hóa khoảnh
khắc giao mùa.
+ Những từ ngữ chỉ mức độ, ước lượng: "vẫn còn" , "bao nhiêu" , "vơi" , "bớt" được sắp xếp theo trình tự giảm
dần, cho thấy dấu hiệu của mùa hạ đang nhạt dần và những dấu hiệu của mùa thu ngày một đậm nét hơn, làm
hiện hình bước chân của mùa thu giữa đất trời.
- Đối diện với mùa thu của đất trời, trong lòng nhà thơ dào dạt bao suy ngẫm về đời người lúc chớm thu qua
những hình ảnh giàu sức gợi :
+ Hình ảnh của "sấm": Là một hiện tượng tự nhiên, dấu hiệu cho những cơn mưa rào mùa hạ. Ẩn dụ cho những
biến động, bất thường, thử thách trong cuộc đời của mỗi một con người.
+ Hình ảnh "sấm" đi liền với lối miêu tả "bớt bất ngờ" và "hàng cây đứng tuổi" : Tả thực về hiện tượng thời điểm
sang thu tiếng sấm như nhỏ dần, không còn đủ sức làm lay động những hàng cây đã qua bao mùa thay lá. Là
ẩn dụ về những con người từng trải, giờ đến tuổi xế chiều thì trở nên vững vàng hơn, ung dung hơn trước
những đổi thay , biến động của cuộc đời.
=> Khổ thơ đã bộc lộ trọn vẹn những khoảnh khắc thiên nhiên và đời người sang thu, với những cảm nhận tinh
tế và suy ngẫm sâu sắc của nhà thơ.

BTVN 6.2
Khổ đầu của bài thơ Nói với con đã nhắn nhủ về tình gia đình thắm thiết, là điểm tựa của tuổi thơ con. Hãy phân
tích để làm rõ ý kiến trên bằng một đoạn văn tổng phân hợp. Trong đoạn văn có sử dụng một phép lặp để liên
kết câu và một lời dẫn gián tiếp. (chú thích)
Hình thức: 1đ
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Nội dung: 7 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc lối chính tả, dùng từ, diễn đạt,
ngữ pháp: 2 điểm
* Tiếng Việt: phép lặp, lời dẫn gián tiếp: 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con trước hết đó chính là gia đình:
+ Những hình ảnh thơ “chân phải”, “chân trái”, “một bước”, “hai bước” : gợi lên hình ảnh những bước đi chập
chững đầu đời của mỗi con người.
+ Phép liệt kê “tiếng nói’, “tiếng cười”: tái hiện hình ảnh đứa trẻ với những tiếng bi bô tập nói; gợi khung cảnh gia
đình đầm ấm, hòa thuận, hạnh phúc
+ Liệt kê “tới cha”, “tới mẹ”: bước đi của con có sự cổ vũ của cha mẹ; gợi lên ánh mắt đang dõi theo và vòng tay
đón đợi của cha mẹ; cha mẹ chính là vòng tay êm ấm, là điểm tựa vững chắc cho mỗi người
→ Lời thơ như lời tâm tình thủ thỉ, giản dị; Gia đình, cha mẹ chính là cội nguồn đầu tiên sinh ra và nuôi dưỡng
mỗi đứa con khôn lớn thành người. Vì thế, con không được quên.
- Quê hương là mạch nguồn nuôi con khôn lớn, trưởng thành:
+ Lối nói giàu hình ảnh của những người dân vùng cao - “người đồng mình”+ Hô ngữ “con ơi” khiến cho lời của
người cha càng thêm thân thương, trìu mến.
+ Các hình ảnh giàu sức gợi: “Đan lờ cài nan hoa” vừa tả thực công cụ lao động thô sơ được những con người
nơi đây trang trí trở nên đẹp đẽ hơn vừa gợi đôi bàn tay khéo léo, cần cù, tài hoa, giàu sáng tạo của họ đã khiến
những nan nứa, nan tre vốn đơn giản, thô sơ trở thành những “nan hoa”.
“Vách nhà ken câu hát” vừa tả thực lối sinh hoạt văn hóa cộng đồng và gia đình của “người đồng
mình” khiến cho những vách nhà ấy như được ken dày thêm lên trong những câu hát, từ đó gợi lên một thế giới
tâm hồn tinh tế và tràn đầy lạc quan của những người dân miền cao.
Các động từ “cài”, “ken” vừa miêu tả được động tác khéo léo vừa gợi sự gắn bó với nhau của những
“người đồng mình”
+ Hình ảnh nhân hóa “rừng cho hoa” và “con đường cho những tấm lòng” + điệp ngữ “cho” đã cho thấy tấm lòng
rộng mở, hào phóng, sẵn sàng ban tặng tất cả những gì đẹp đẽ nhất, tuyệt vời nhất của quê hương, thiên
nhiên.- Cội nguồn sinh thành, nuôi dưỡng mỗi người trưởng thành chính là những kỉ niệm êm đềm đẹp đẽ, hạnh
phúc và tuyệt vời nhất của cha mẹ.
+ “Nhớ về ngày cưới” là nhớ về kỉ niệm cho sự khởi đầu của một gia đình, một tổ ấm.
+ “Ngày đầu tiên đẹp nhất” ấy có thể là ngày cưới của cha mẹ nhưng nó cũng có thể là ngày con chào đời, ngày
bố mẹ được hạnh phúc đón chờ con.
=> Đoạn thơ là lời dặn dò, nhắn nhủ tâm tình của người cha về cội nguồn sinh thành và nuôi dưỡng con: gia
đình, quê hương. Vì vậy, con phải luôn sống bằng tất cả tình yêu và niềm tự hào.

BTTL 13.2
Viết một đoạn văn tổng phân hợp khoảng 12 câu phân tích vẻ đẹp của đồng mình và người đồng mình trong các
câu thơ:
"Người đồng mình yêu lắm con ơi...
... Con đường cho những tấm lòng."
(Nói với con-Y Phương)

Định hướng đáp án:


* HÌnh thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn
đạt: 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau: Vẻ đẹp của người đồng mình trong lao động, trong nếp văn hóa sinh
hoạt.
- "Đan lờ cài nan hoa": Tả thực cuộc sống lao động, gợi lên sự khéo léo, óc sáng tạo trong lao động của người
dân miền cao.
- "Vách nhà ken câu hát": Tả thực nếp sống sinh hoạt văn hóa cộng đồng; qua đó gợi lên vẻ đẹp của tâm hồn
tinh tế, phong phú của người đồng mình, dẫu cuộc sống có khó khăn vất vả nhưng họ vẫn vui vẻ, lạc quan, yêu
đời bảo tồn những truyền thống văn hóa của dân tộc.
- Hình ảnh nhân hóa "Rừng cho hoa/Con đường cho những tấm lòng": Là hình ảnh đẹp đẽ, kết tinh những tình
cảm gắn bó keo thắm thiết của người đồng mình;

BTVN 13.2
Phân tích hình ảnh người đồng mình trong khổ hai của bài thơ Nói với con bằng một đoạn văn quy nạp. Trong
đoạn văn có sử dụng một phép thế để liên kết câu và một khởi ngữ. (chú thích)
Hình thức: 1đ
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Nội dung: 7 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt. 2 điểm
* Tiếng Việt: 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm: những vẻ đẹp của người đồng mình:
- Người đồng mình tuy sống trong vất vả nhưng mạnh mẽ, kiên cường bền bỉ, luôn gắn bó với quê hương dù có
phải cực nhọc, nghèo đói:
+ “Người đồng mình”: tiếng gọi thân thương, gần gũi chỉ những người sống cùng một vùng, rộng hơn là người
trong một dân tộc, một đất nước.
+ “Cao” và “xa” gợi ra những khó khăn, thách thức mà con người phải trải qua.
+ “Sống như sông, suối” nghĩa là sống thủy chung với quê hương, biết chấp nhận khó khăn và vượt qua khó
khăn bằng chính niềm tin, thực lực của mình.
- Người đồng mình mộc mạc nhưng giàu ý chí và niềm tin, nhỏ bé về con người nhưng không nhỏ bé về tâm
hồn và ước muốn xây dựng quê hương đất nước.
+ Hình ảnh “Thô sơ da thịt” ẩn dụ cho phẩm chất mộc mạc, giản dị và chất phác thật thà của người đồng mình
nhưng cốt cách không hề “nhỏ bé”.
+ “Đục đá kê cao quê hương”: tả thực quá trình dựng nhà, dựng bản của người vùng cao; ẩn dụ cho tinh thần, ý
chí xây dựng, nâng tầm quê hương của người đồng mình.
=> Đoạn thơ là mong ước của người cha muốn nhắn nhủ con: lòng tự hào dân tộc và niềm tự tin bước vào đời;
sự kỳ vọng của cha đối với con: kế thừa và phát huy những vẻ đẹp của quê hương

BTTL 20.02-nnsxx
Viết đoạn văn khoảng 12-15 câu theo kiểu diễn dịch phân tích hoàn cảnh sống và chiến đấu của các nữ thanh
niên xung phong trong truyện NNSXX.

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề; không sai lỗi chính tả, ngữ pháp, diễn đạt: 2 điểm
* Nội dung: 8 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Phương Định, Nho, chị Thao làm thành một tổ trinh sát mặt đường trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa
trong những năm tháng chống Mĩ.
- Họ sống trên một cao điểm giữa một vùng trọng điểm trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất
bom đạn, sự nguy hiểm và ác liệt.
- Công việc đặc biệt nguy hiểm : phải chạy ở trên cao điểm cả ban ngày, phơi mình giữa vùng trọng điểm bắn
phá của máy bay địch; sau mỗi trận bom, phải đo khối lượng đất đá, đánh dấu những quả bom chưa nổ, phá
bom.
-> Đây là công việc hàng ngày của 3 cô gái – một công việc vô cùng mạo hiểm, luôn căng thẳng thần kinh, đòi
hỏi sự dũng cảm bình tĩnh.
=> Sự dũng cảm, hi sinh quên mình vì nhiệm vụ và lòng yêu nước của họ.

BTVN 20.02-NNSXX
Hãy phân tích để làm rõ vẻ đẹp trong công việc của ba cô thanh niên xung phong bằng một đoạn văn tổng phân
hợp khoảng 12 câu. Trong đoạn văn có sử dụng một phép nối để liên kết câu và một khởi ngữ (chú thích)
Hình thức: 1 điểm
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 1 điểm
Nội dung: 7 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: Đúng hình thức và kiểu đoạn văn , có câu chủ đề và câu kết; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, diễn
đạt, ngữ pháp: 2điểm
* Tiếng Việt: phép nối, khởi ngữ 1 điểm
* Nội dung: 7 điểm; đảm bảo các ý sau:
– Lí tưởng sống cao đẹp: Phương Định cảm thấy có ánh mắt các chiến sĩ đang dõi theo mình để bình tĩnh tự tin
hoàn thành công việc; không đi khom lưng mà cứ đàng hoàng bước tới; "những người đẹp nhất, thông minh,
can đảm nhất là những người mặc quân phục, có ngôi sao trên mũ".
– Dũng cảm đối mặt với khó khăn: có những suy nghĩ về cái chết nhưng chỉ thoáng qua, nhường chỗ cho ý nghĩ
làm thế nào để phá bom; đặt nhiệm vụ lên trên cả tính mạng; vừa ăn bánh vừa nói về công việc; họ vui vẻ hát
trong nguy hiểm.
– Tinh thần trách nhiệm cao trong công việc: sau mỗi đợt đánh bom lại lao lên mặt đường làm nhiệm vụ; họ nói
về cái chết nhẹ nhàng; tự giác hoàn thành công việc, không trông chờ vào sự giúp đỡ của người khác.

BTTL 27.2- ĐỀ LUYỆN : NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI


Trong truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi”, Lê Minh Khuê viết:

Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những ngả đường mặt trận. Tôi thích dân ca quan
họ mềm mại, dịu dàng. Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: “Về đây khi mái
tóc còn xanh xanh…”. Đó là dân ca Ý trữ tình giàu có, phải lấy giọng thật trầm. Thích nhiều. Nhưng tôi không
muốn hát lúc này. Tôi đâm cáu với chị Thao, mặc dù, tôi hiểu, những tình cảm gì đang quay cuồng trong chị. Chị
cứ đưa mắt nhìn Nho, lấy tay sửa cái cổ áo, cái ve áo và tóc nó. Chị không khóc đó thôi, chị không ưa cả nước
mắt. Nước mắt đứa nào chảy trong khi cần cái cứng cỏi của nhau này là bị xem như bằng chứng của một sự tự
nhục mạ.

Không ai nói với ai, nhưng nhìn nhau, chúng tôi đọc thấy trong mắt nhau điều đó.
(SGK tập 2,tr 119)

Phân tích những vẻ đẹp của các nữ thanh niên xung phong được thể hiện trong đoạn trích trên bằng một đoạn
văn quy nạp khoảng 12 câu, trong đó có một lời dẫn trực tiếp, một thành phần khởi ngữ (gạch chân, chú thích)
(3 ĐIỂM)
-Nội dung: 2 điểm
-Hình thức: 1 điểm
+ quy nạp: chú thích câu chủ đề và kiểu đoạn (0.25 đ)
+ viết đoạn văn, số câu: (0.25đ)
+ lời dẫn trực tiếp: (0.25 đ)
+ khởi ngữ: (0.25 đ)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: 1 điểm
+ quy nạp: chú thích câu chủ đề và kiểu đoạn (0.25 đ)
+ viết đoạn văn, số câu: 12 (chú thích) (0.25 đ)
+ lời dẫn trực tiếp: trích nguyên văn, trong ngoặc kép: (0.25 đ)
+ khởi ngữ: (về)…, (đối với/với)… (0.25 đ)
* Nội dung: 2 điểm
- Tâm hồn mộng mơ, yêu đời, nội tâm phong phú sâu sắc, yêu ca hát, thích những bài hát hào hùng hoặc lãng
mạn, dân ca trữ tình VN và nước bạn. : 0.5
- Tình đồng đội, tâm hồn nhạy cảm: 1d
+Thao thương Nho đến bối rối, rất muốn khóc;
+ PĐ thấu hiểu tâm trạng quay cuồng, sự xúc động ẩn sâu trong Thao; các cô đều hiểu nhau và thống nhất về
quan niệm sống mạnh mẽ, tự trọng của nhau.
- Sự kiên cường, mạnh mẽ và tự trọng: 0.5
+ Họ không khóc vì không muốn tỏ ra hèn yếu, vì không muốn làm yếu lòng đồng đội; cứng rắn để động viên
nhau, làm điểm tựa của nhau.

BTVN 27.2 - ĐỀ LUYỆN: NNSXX


Đọc kĩ hai đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi bên dưới:

Đoạn 1: “…Quen rồi. Một ngày chúng tôi phá bom đến năm lần. Ngày nào ít: ba lần. Tôi có nghĩ đến cái chết.
Nhưng một cái chết mờ nhạt, không cụ thể. Còn cái chính: liệu mìn có nổ, bom có nổ không? Không thì làm cách
nào để châm mìn lần hai? (SGK tập 2, tr118)

Đoạn 2: “…Tôi thích nhiều bài. Những bài hành khúc bộ đội hay hát trên những con đường mặt trận. Tôi thích
dân ca quan họ mềm mại dịu dàng. Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng: “Về
đây khi mái tóc còn xanh xanh…” Đó là dân ca Ý trữ tình, phải lấy giọng thật trầm…” (SGK tập 2, tr119)

1. (1 điểm) Nêu hoàn cảnh sáng tác của truyện ngắn Những ngôi sao xa xôi.
2. (1 điểm) Các nhân vật trong đoạn trích trên sống trong hoàn cảnh như thế nào?
3. (1 điểm) Liệt kê các câu rút gọn trong hai đoạn văn trên. Nêu tác dụng của việc sử dụng những kiểu câu như
thế trong hai đoạn văn.
4. (1 điểm) Qua những điều nhân vật tôi “nghĩ” và “thích” trong hai đoạn văn, em hãy ghi ra ngắn gọn những vẻ
đẹp đáng trân trọng của con người này.

Định hướng đáp án:


1. Hoàn cảnh sáng tác: năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước đang diễn ra vô cùng gay go, ác
liệt.
2. Hoàn cảnh sống:
- Các cô gái sống trong một cái hang dưới chân cao điểm – nơi tập chung nhiều bom đạn và sự nguy hiểm ác
liệt => hoàn cảnh sống nguy hiểm
- Họ uống nước suối đựng trong ca hoặc bi đông, tắm ở suối, dụng cụ giải trí duy nhất là một cây đài bán dẫn
nhỏ để nghe nhạc và tin tức => cuộc sống thiếu thốn
3. Các câu rút gọn:
- Đoạn 1: Quen rồi. Ngày nào ít: ba lần. Không thì làm cách nào để châm mìn lần 2.
Tác dụng: nhịp điệu nhanh, dứt khoát; thể hiện sự dũng cảm, hết mình vì nhiệm vụ của các cô gái dù phải đối
mặt với nguy hiểm.
- Đoạn 2: Thích Ca-chiu-sa của Hồng quân Liên Xô. Thích ngồi bó gối mơ màng.
Tác dụng: thể hiện tâm hồn mơ mộng, nội tâm phong phú của Phương Định.
4. Những vẻ đẹp đáng trân trọng của Phương Định:
- Dũng cảm đối mặt với nguy hiểm; đặt nhiệm vụ lên trên cả sự an nguy của bản thân.
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
- Mơ mộng, lãng mạn, thích hát và thuộc nhiều bài hát.

BTTL 6.3
PHẦN 1:
c. (2đ) Từ hai câu thơ "Rừng cho hoa/Con đường cho những tấm lòng" và chủ đề của bài thơ « Nói với con »,
hãy viết một bài/đoạn văn khoảng ½-2/3 trang giấy thi (1-1.5 trang giấy học sinh) trình bày suy nghĩ của em về
ân tình của quê hương với mỗi người.

Văn Lớp8 Mar


BTTL: Suy nghĩ về ân tình của quê hương với mỗi người. Định hướng đáp án:
* Hình thức: đúng hình thức đoạn văn/bài văn; dung lượng 2/3 trang giấy; không mắc lỗi dùng từ, chính tả, ngữ
pháp, diễn đạt, liên kết câu. 0,5đ
* Nội dung: 1,5 điểm; đảm bảo các ý sau:
- Giải thích quê hương là gì? Là nơi ta được sinh ra, lớn lên, có những kỉ niệm ấy thơ; nơi gia đình và những
người thân yêu của ta đang sống. 0.25đ
- Phân tích ngắn gọn nội dung 2 câu thơ trên + Chủ đề bài thơ: quê hương tươi đẹp, nghĩa tình đã trao tặng
cho con những gì đẹp đẽ nhất; quê hương đã che chở và nuôi dưỡng con cả vật chất lẫn tinh thần. Ngợi ca quê
hương tươi đẹp, nhắc nhở con phải nhớ về quê hương, giữ gìn và phát huy những phẩm chất tốt đẹp của quê
hương, của dân tộc mình. 0,25đ
- Ý nghĩa của quê hương với mỗi người: 0,5đ
+ quê hương nuôi dưỡng thể chất, tinh thần, đem lại kí ức tuổi thơ
+ qh bồi đắp nhân cách, lối sống
+ qh là hành trang truyền thống và điểm tựa tinh thần khi đi xa, là nơi bao dung đón đợi trở về.
- Bàn luận: Phê phán những cá nhân chối bỏ cội nguồn, chạy theo những thứ xa hoa phù phiếm. 0,25đ
- Bài học, liên hệ bản thân: 0,25đ
+ Yêu quý, trân trọng quê hương, tự hào về những giá trị tốt đẹp mà quê hương mang đến cho chúng ta.
+ Có ý thức học tập, bồi dưỡng để hoàn thiện bản thân, góp phần xây dựng quê hương ngày càng giàu đẹp.

BTVN 6.3
Câu 2: Viết một đoạn văn quy nạp 10-12 câu làm rõ vẻ đẹp của “người đồng mình” trong bài thơ “Nói với con”.

Câu 3: Viết một đoạn văn tổng phân hợp 12 câu nêu cảm nhận của em về tấm lòng người cha trong bài thơ “Nói
với con”

Định hướng đáp án:


Câu 1: 5 điểm
* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết. 1 điểm
* Nội dung; 4 điểm; Những vẻ đẹp của người đồng mình: đúng mỗi ý 1 điểm.
- Người đồng mình đáng yêu bởi sự giản dị, tài hoa trong lao động, đời sống tinh thần phong phú
- Người đồng mình biết lo toan và giàu mơ ước: có ý chí, nghị lực vượt khó, tin tưởng vào tương lai
- Người đồng mình thủy chung, gắn bó với quê hương
- Người đồng mình có ý thức tự lập, tự cường, tinh thần tự tôn dân tộc, khát vọng xây dựng quê hương.
Câu 2: 5 điểm
* Hình thức: 1 điểm; đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề và câu kết.
* Nội dung: Tấm lòng của người cha: đúng mỗi ý 1 điểm.
- Tình yêu con thể hiện qua lời nhắc nhở con về cội nguồn sinh dưỡng.
- Mong con cũng có ý thức tự hào và thủy chung với quê hương, dù quê hương còn nhiều khó khăn gian khổ
- Mong con sống cao thượng, tự trọng, xứng đáng với người đồng mình, vì con cũng mang những nét đẹp của
người đồng mình
- Mong con tự tin bước đi trên đường đời vì con mang những phẩm chất của người đồng mình; con luôn có gia
đình và quê hương dõi theo, đồng hành.

BTTL 13.3
Câu 4 ( 6 điểm).
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi:
"...Người đồng mình thương lắm con ơi
Cao đo nỗi buồn
Xa nuôi chí lớn
Dẫu làm sao thì cha vẫn muốn
Sống trên đá không chê đá gập ghềnh
Sống trong thung không chê thung nghèo đói
Sống như sông như suối
Lên thác xuống ghềnh
Không lo cực nhọc
Người đồng mình thô sơ da thịt
Chẳng mấy ai nhỏ bé đâu con
Người đồng mình tự đục đá kê cao quê hương
Còn quê hương thì làm phong tục ..."
(Sách Ngữ văn 9 - tập 2, tr. 72)

d. (4 điểm) Viết một đoạn văn tổng hợp – phân tích – tổng hợp khoảng 15 câu nêu cảm nhận của em về những
phẩm chất cao đẹp của người đồng mình qua những lời cha nói với con trong đoạn thơ trên. Trong đoạn văn có
sử dụng câu chứa thành phần biệt lập tình thái và một lời dẫn trực tiếp. (Gạch chân, chú thích rõ)

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, câu kết; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ
pháp. 1đ
* Tiếng Việt: 1 điểm; thành phần tình thái và lời dẫn trực tiếp
* Nội dung: 2 điểm, những vẻ đẹp của người đồng mình trong đoạn thơ trên:
- Người đồng mình biết lo toàn và giàu mơ ước, dù cuộc sống còn nhiều khó khăn gian khổ, nhưng họ vẫn tin
tưởng vào tương lai. 0.5đ
- Người đồng mình thủy chung, gắn bó với quê hương. 0,5đ
- Người đồng mình có ý thức tự lập tự cường, tinh thần tự tôn dân tộc, khát vọng xây dựng quê hương và nối
tiếp những truyền thống văn hóa tốt đẹp. 1đ

BTVN 13.3
Câu 4 (2 điểm):
Về đoạn thơ "Người đồng mình thương lắm con ơi... làm phong tục"

a. (0.5 điểm) Giải thích ý nghĩa cụm từ "người đồng mình" trong đoạn thơ trên.
b. (1 điểm): Tại sao ở đoạn trước tác giả dùng từ «yêu» (người đồng mình yêu lắm con ơi» nhưng ở đoạn này,
tác giả lại dùng từ «thương» ở câu thơ đầu?
c. (0.5 điểm) Chép ra và nêu tên tác giả, tác phẩm của một câu thơ khác trong chương trình cũng có từ
«thương», thể hiện tình cảm tương tự như ở đoạn trích này.

Câu 5: (3 điểm)
Bằng một đoạn văn diễn dịch khoảng 12 câu, hãy phân tích bức tranh thiên nhiên mùa thu qua cảm nhận tinh tế
của Hữu Thỉnh qua khổ hai bài "Sang thu".

Định hướng đáp án:


Câu 4.
a. Giải thích ý nghĩa cụm từ "người đồng mình": người miền mình, người cùng chung sống trên một vùng đất, ở
đây là để chỉ người dân tộc Tày. 0.5đ
b. Ở đoạn trước tác giả dùng từ "yêu": yêu những vẻ đẹp trong lao động và cuộc sống tươi vui, sự khéo léo tài
hoa của người đồng mình. 0.5đ
Ở đoạn sau tác giả dùng từ "thương": thương xót, cảm thông, chia sẻ với những khó khăn vất vả mà người đồng
mình phải trải qua. 0.5đ
c. Thương nhau tay nắm lấy bàn tay (Đồng Chí - Chính Hữu): 0.5đ
Câu 5.
* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề, không mắc lối chính tả, dùng từ, diễn đạt, liên kết
câu. 1đ
* Nội dung: 2 điểm; bức tranh thiên nhiên mùa thu:
- Hình ảnh nhân hóa đối lập: “sông - dềnh dàng”, “chim - vội vã” -> làm nổi bật sự thay đổi, chuyển biến của mùa
thu: Sông “dềnh dàng” bởi mùa thu, tiết trời yên ả, ôn hòa, gió nhè nhẹ nên sông cũng trôi chầm chậm, thong thả
và êm dịu. Chim “vội vã” bởi thu đã qua, thời gian để tìm nơi trú ẩn, thức ăn cho mùa đông cũng không còn
nhiều, phải tất bật hơn. 1đ
- Phép nhân hóa + hình ảnh thời khắc giao mùa độc đáo, tinh tế: “đám mây mùa hạ” - “vắt nửa mình sang thu”
-> dường như mùa hạ còn lưu luyến chút ít dư vị nhân gian nên còn ngần ngại, tinh nghịch “vắt nửa mình sang
thu.” 0.5đ
- Nhận xét về nghệ thuật: hình ảnh thơ nhiều sức gợi, các sự vật được miêu tả sống động, có hồn, sử dụng
biện pháp đối lập làm tăng thêm vẻ đẹp độc đáo khi chuyển giao qua mùa thu. 0,5đ

BTTL 20.3
Phân tích khổ 4,5 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ bằng một đoạn văn tổng phân hợp để thấy ước nguyện cao đẹp
của nhà thơ. Trong đoạn văn có một câu ghép, một phép lặp để liên kết câu (Yêu cầu chú thích rõ)

Nội dung: 2 điểm


Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 0.5 điểm
Hình thức: 0.5 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: 1 điểm; đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu chủ đề và câu kết; không mắc lỗi chính tả, diễn
đạt, dùng từ, ngữ pháp.
* Tiếng Việt: câu ghép, phép lặp: 1 điểm
* Nội dung: 2 điểm
- Điệp từ “ta làm” cùng với nhịp thơ dồn dập diễn tả rõ nét khát vọng cống hiến của nhà thơ:
+ muốn làm con chim hót : góp tiếng hót cho cuộc đời
+ muốn làm một cành hoa : góp chút sắc hương cho cuộc sống
+ một nốt trầm -> không ồn ào, không cao điệu mà chỉ âm thầm, lặng lẽ “nhập” vào khúc ca, tiếng hát của nhân
dân vui mừng đón xuân về.
-> Ước mong giản dị, đơn sơ để tô điểm cho vườn hoa mùa xuân muôn hương muôn sắc của đất nước.
- Đại từ “ta” dùng để khẳng định đó không chỉ là tâm niệm riêng của cá nhân nhà thơ mà còn là khát vọng chung
của nhiều người.
-> Khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé, của mình cho
cuộc đời chung, cho đất nước. Đây là tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn
đời với đất nước, quê hương với một khát vọng chân thành và tha thiết.
- Ước nguyện cống hiến chân thành không kể tuổi tác:
+ Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, mỗi sự cống hiến -> Tác giả muốn góp chút
công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân lớn của đất nước.
+ Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc
góp vào lợi ích chung của dân tộc.
-> Lẽ sống cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn của nhà thơ, âm thầm lặng lẽ hiến dâng, chẳng phô trương, không cần
ai biết đến.
+ Điệp ngữ “dù là” : thái độ tự tin trước những khó khăn trở ngại của đời người
+ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” : âm thầm cống hiến bất kể khi tuổi trẻ hay lúc về già.
-> Lời hứa, lời tự nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già, bệnh tật để mãi mãi làm một
mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất nước.
=> Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích
bằng tất cả sức trẻ của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê hương, đất nước, khát vọng được sống, được cống
hiến trở thành một ý thức bất diệt trong tâm hồn tác giả.

BTVN 20.3
Phân tích khổ 2,3 bài thơ Mùa xuân nho nhỏ bằng một đoạn văn quy nạp để thấy vẻ đẹp của mùa xuân đất
nước. Trong đoạn văn có một câu phủ định nhằm khẳng định và một phép nối để liên kết câu (Yêu cầu chú thích
rõ)
Nội dung: 2 điểm
Tiếng Việt: 1 điểm
Kiểu đoạn: 0.5 điểm
Hình thức: 0.5 điểm

Định hướng đáp án:


* Hình thức: đúng hình thức và kiểu đoạn văn, có câu kết; không mắc lỗi chính tả, diễn đạt, ngữ pháp. 1điểm
* Tiếng Việt: câu phủ định, phép nối 1 điểm
* Nội dung: 2 điểm; mỗi ý đúng 0.2điểm
- Vẻ đẹp của mùa xuân đất nước: Nhà thơ Thanh Hải đã cảm nhận và tái hiện khung cảnh mùa xuân của đất
nước qua hai hình ảnh giàu ý nghĩa biểu tượng là "người cầm súng" và "người ra đồng".
+ "Người cầm súng" và "người ra đồng" là hai hình ảnh biểu tượng cho hai nhiệm vụ chiến lược quan trọng nhất
của đất nước ta ở thời điểm bài thơ ra đời.
+ Hình ảnh "người cầm súng" lại đi liền với hình ảnh "lộc giắt đầy quanh lưng" đã gợi cho người đọc liên tưởng
đến những vòng lá ngụy trang của người chiến sĩ trên đường hành quân ra trận.
+ Hình ảnh "người ra đồng" được sử dụng kết hợp với hình ảnh "lộc trải dài nương mạ" gợi liên tưởng đến
những cánh đồng tươi tốt, xanh thẳm, màu mỡ.
+ Điệp từ "mùa xuân" và điệp từ "lộc" đã gợi lên quang cảnh mùa xuân tươi đẹp đang vươn ra những chồi lộc
non và đồng thời cũng gợi lên thành quả của công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
+ Điệp từ "tất cả" được kết hợp với những từ láy "hối hả", "xôn xao" làm cho nhịp thơ trở nên gấp gáp, gợi một
nhịp sống sôi động, hối hả, khẩn trương.
- Niềm tự hào, niềm tin vào tương lai tươi sáng của nhà thơ trước mùa xuân của đất nước:
+ Nhà thơ Thanh Hải đã nhắc lại chặng đường 4000 năm của đất nước thông qua hệ thống các tính từ "vất vả",
"gian lao".
+ Hình ảnh so sánh "đất nước như vì sao" đã mở ra nhiều liên tưởng độc đáo và giàu ý nghĩa: vừa gợi đến
nguồn sáng trường tồn mãi với không gian, thời gian, vừa gợi lên niềm tin của tác giả về một tương lai tươi
sáng, rộng mở của đất nước với khí thế mạnh mẽ không gì cản nổi.
+ Cấu trúc song hành "đất nước bốn ngàn năm", "đất nước như vì sao" đã diễn tả sự vận động đi lên của lịch sử
và là lời khẳng định về sự trường tồn vĩnh cửu của đất nước.
+ Cụm từ "cứ đi lên phía trước" như một lời khẳng định, một sự thể hiện ý chí và lòng quyết tâm và niềm tin sắt
đá về tương lai tươi sáng, tốt đẹp của quê hương, đất nước.

ĐỀ KHẢO SÁT LỚP 9 LẦN 1 (THÁNG 3-2022)


Phần I (6 điểm): Đọc đoạn thơ sau:
“…Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến

Một mùa xuân nho nhỏ


Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc…”

1. Nêu tên tác phẩm, tác giả và hoàn cảnh ra đời tác phẩm có đoạn thơ trên. (1 điểm)
2. Khổ thơ đầu tác giả dùng đại từ “tôi” và đến khổ thơ này chuyển sang đại từ “ta”. Việc chuyển đổi đại từ có ý
nghĩa gì? (0.5 điểm)
3. Em hiểu như thế nào về cụm từ “mùa xuân nho nhỏ trong đoạn thơ trên? (0.5 điểm)
4. Hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo cách lập luận quy nạp nêu cảm nhận của em về cách sống đẹp
qua những ước muốn lặng lẽ mà cháy bỏng trong đoạn trích trên của nhân vật trữ tình. Trong đoạn văn của em
có sử dụng phép nối để liên kết câu và một câu phủ định (chú thích rõ từ ngữ chứa phép liên kết và câu phủ
định). (4 điểm)

Phần II: đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới:
“Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết
vàng có giá mà thời gian là vô giá.
Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống,
để chậm là chết.
Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm bắt thời cơ, đánh địch đúng lúc
là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại.
Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ.
Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì,
thì học mấy cũng không giỏi được.
Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời
gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp.”

(Phương Liên, Thời gian là vàng, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.36)

a. Nêu hai biện pháp nghệ thuật chính được sử dụng trong văn bản trên. Trình bày tác dụng của một trong hai
biện pháp nghệ thuật đó với nội dung của văn bản. (1 điểm)
b. Xét về cấu tạo, câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và
cho xã hội.” là kiểu câu gì? (0.5 điểm)

c. Theo tác giả, vì sao “thời gian là vô giá”? (0.5 điểm)

d. Từ thông điệp của văn bản trên, kết hợp với hiểu biết về đời sống, em hãy trình bày ý kiến của mình (trong
khoảng 2/3 trang giấy A4 hoặc 1 trang giấy học sinh) về ý kiến “Cần biết quý thời gian”.(2 điểm)

Định hướng đáp án:


Phần I.
Câu 1.
- Tác phẩm Mùa xuân nho nhỏ, tác giả Thanh Hải: 0.5đ
- HCST: tháng 11/1980 khi tác giả đang nằm trên giường bệnh, 1 tháng sau ông qua đời; 5 năm khi đất nước
thống nhất; cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Bắc. 0.5đ
Câu 2.
- Đại từ tôi: cảm nhận của cá nhân tác giả về vẻ đẹp của mùa xuân. 0.25đ
- Đại từ ta: chuyển từ suy ngẫm cá nhân sang cộng đồng, từ riêng sang chung; thể hiện ước nguyện cống hiến
không chỉ của riêng ông mà còn của cộng đồng, của cả thế hệ. 0.25đ
Câu 3. Cụm từ "Mùa xuân nho nhỏ": ẩn dụ chỉ mùa xuân của cuộc đời, thể hiện mong muốn được cống hiến
những gì tinh túy nhất của cuộc đời cho mùa xuân chung của đất nước. 0.5đ
Câu 4.
* Hình thức: 1 điểm: đúng kiểu đoạn văn quy nạp, có câu kết; không sai hình thức đoạn văn, sai chính tả, ngữ
pháp, diễn đạt.
* Tiếng Việt: 1 điểm : phép nối, câu phủ định
* Nội dung: 2 điểm
- Điệp từ “ta làm” cùng với nhịp thơ dồn dập diễn tả rõ nét khát vọng cống hiến của nhà thơ:
+ muốn làm con chim hót : góp tiếng hót cho cuộc đời
+ muốn làm một cành hoa : góp chút sắc hương cho cuộc sống
+ một nốt trầm -> không ồn ào, không cao điệu mà chỉ âm thầm, lặng lẽ “nhập” vào khúc ca, tiếng hát của nhân
dân vui mừng đón xuân về.
-> Ước mong giản dị, đơn sơ để tô điểm cho vườn hoa mùa xuân muôn hương muôn sắc của đất nước.
- Đại từ “ta” dùng để khẳng định đó không chỉ là tâm niệm riêng của cá nhân nhà thơ mà còn là khát vọng chung
của nhiều người.
-> Khát vọng sống hoà nhập vào cuộc sống của đất nước, cống hiến phần tốt đẹp, dù nhỏ bé, của mình cho
cuộc đời chung, cho đất nước. Đây là tâm niệm thiết tha của một nhà cách mạng, một nhà thơ đã gắn bó trọn
đời với đất nước, quê hương với một khát vọng chân thành và tha thiết.
- Ước nguyện cống hiến chân thành không kể tuổi tác:
+ Hình ảnh “mùa xuân nho nhỏ”: ẩn dụ cho cuộc đời mỗi con người, mỗi sự cống hiến -> Tác giả muốn góp chút
công sức nhỏ bé của mình vào mùa xuân lớn của đất nước.
+ Từ láy “lặng lẽ”, “nho nhỏ” là cách nói khiêm tốn, chân thành của nhân cách sống cao đẹp khi hướng tới việc
góp vào lợi ích chung của dân tộc.
-> Lẽ sống cống hiến lặng lẽ, khiêm tốn của nhà thơ, âm thầm lặng lẽ hiến dâng, chẳng phô trương, không cần
ai biết đến.
+ Điệp ngữ “dù là” : thái độ tự tin trước những khó khăn trở ngại của đời người
+ “tuổi hai mươi”, “khi tóc bạc” : âm thầm cống hiến bất kể khi tuổi trẻ hay lúc về già.
-> Lời hứa, lời tự nhủ với lương tâm sẽ phải kiên trì, thử thách với thời gian tuổi già, bệnh tật để mãi mãi làm một
mùa xuân nho nhỏ trong mùa xuân rộng lớn của quê hương đất nước.
=> Với niềm yêu đời tha thiết, tác giả vượt lên trên hoàn cảnh về bệnh tật mong muốn da diết được sống có ích
bằng tất cả sức trẻ của mình. Ý thức về trách nhiệm với quê hương, đất nước, khát vọng được sống, được cống
hiến trở thành một ý thức bất diệt trong tâm hồn tác giả.
Phần II.
Câu 1. BPNT: so sánh (Thời gian là vàng, thời gian là thắng lợi), điệp ngữ (Thời gian là...) 0.5đ
- Tác dụng: nhấn mạnh ý nghĩa của thời gian với cuộc đời mỗi con người, từ đó nhắc nhở chúng ta cần trân
trọng và sử dụng thời gian hợp lí nhất. 0.5đ
Câu 2. Câu “Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội.”
là kiểu câu rút gọn chủ ngữ. 0.5đ
Câu 3. Theo tác giả, thời gian là vô giá vì không thể mua được thời gian. 0.5đ
Câu 4. Viết đoạn văn hoặc bài văn nghị luận: Cần biết quý thời gian
* Hình thức: 0.5 điểm; diễn đạt trôi chảy, lập luận phù hợp.
* Nội dung:
- Ý nghĩa của thời gian: 0.75đ
+ Thời gian là quà tặng kỳ diệu của tạo hóa, không ai có thể nắm giữ được thời gian.
+ Thời gian cũng mang lại cho chúng ta nhiều điều hữu ích, thời gian chữa lành mọi vết thương , thời gian giúp
ta nhận ra những điều quý giá như tình thân, tình yêu, tình bạn và càng thêm trân trọng quãng thời gian sống
của bản thân mình hơn.
- Con người đối với thời gian của bản thân: sử dụng thật hiệu quả thời gian của bản thân để trau dồi thêm kiến
thức, tu dưỡng đạo đức tập trung sức lực và tuổi trẻ để sáng tạo, nghiên cứu, lao động tích cực. Để nhanh
chóng chạm tay đến ước mơ của bản thân, làm ra những giá trị, những thành quả tốt đẹp, khiến cuộc sống trở
nên tươi đẹp, xã hội ngày một phát triển.
+ Người biết tranh thủ từng giờ từng phút để lao động và học tập là những người thông minh, biết cách sắp xếp
cuộc sống có trật tự, có mục tiêu, mục đích và lý tưởng rõ ràng.
- Bàn luận: (0.25đ) Những con người lười biếng, ỷ lại vào thanh xuân, vào tuổi trẻ vì nghĩ rằng thời gian còn dài,
để mà lao vào những cuộc vui không bến bờ, những trò vô bổ, đọc những cuốn sách tầm thường, không giá trị,
lấy việc lướt facebook làm niềm vui, thì khó có thể thành công được.
- Bài học và liên hệ: (0.5đ) sắp xếp thời gian học tập vui chơi một cách hợp lý, lành mạnh, dành nhiều thời gian
để đọc sách, nuôi dưỡng tâm hồn, thức dậy sớm để hít thở bầu không khí trong lành.
+ Khi đi học thì cố gắng chăm chú nghe giảng, dành nhiều thời gian rèn luyện đầu óc, làm bài tập, tu dưỡng
nhân cách đạo đức.
+Tuổi trẻ là phải lao động và sáng tạo, không để thời gian trôi đi một cách vô nghĩa.

You might also like