You are on page 1of 64

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn Ngữ văn lớp 8

PHẦN I: ÔN TẬP VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI


I. YÊU CẦU CHUNG:
- Bài làm phải đầy đủ ba phần: Mở bài, thân bài, kết bài.
- Giữa ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) và giữa các luận điểm, các đoạn trong phần
thân bài phải có sự liên kết chặt chẽ. Để làm được như vậy, cần phải:
+ Sử dụng những từ ngữ, những câu văn… để chuyển ý.
+ Câu chuyển ý thường ở đầu đoạn văn (Câu này thường có chức năng: liên kết với ý
ở đoạn văn trước đó và mở ra ý mới trong đoạn văn).
+ Không thể trình bày phần thân bài chỉ với một đoạn văn!
- Phải bảo đảm tính cân đối giữa ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) trong toàn bộ bài
văn cũng như giữa các luận điểm ở phần thân bài, tránh trường hợp làm bài kiểu “đầu voi
đuôi chuột” (phần “mở bài, thân bài” lại nói nhiều, thiếu phần “kết bài”).
- Phải biết vận dụng kết hợp các thao tác lập luận trong bài văn: giải thích, phân tích,
chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận… Trước một đề bài cụ thể, cần suy nghĩ lựa chọn:
Nên sử dụng các thao tác lập luận nào? Sắp xếp trình tự các thao tác ra sao?
- Để bài văn có sức thuyết phục, cần sử dụng một số phương thức biểu đạt như biểu
cảm, tự sự, miêu tả, thuyết minh… hỗ trợ cho phương thức nghị luận chính.
II. ĐỊNH HƯỚNG NỘI DUNG, VẤN ĐỀ NGHỊ LUẬN:
Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
- Vấn đề nhận thức: lí tưởng, mục đích sống…
- Vấn đề về đạo đức, tâm hồn, tính cách: lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung,
độ lượng; tính trung thực, dũng cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hòa nhã, khiêm tốn; thói
ích kỉ, ba hoa, vụ lợi…
- Vấn đề về các quan hệ gia đình: tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh em…
- Vấn đề về các quan hệ xã hội: tình đồng bào, tình thầy trò, tình bạn…
- Vấn đề về cách ứng xử, đối nhân xử thế của con người trong cuộc sống.
III. ĐỊNH HƯỚNG DÀN Ý CHUNG:

1
1. Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
a. Mở bài:
- Dẫn dắt vào đề (…)
- Giới thiệu về tư tưởng, đạo lí nêu ở đề bài (…)
- Trích dẫn ý kiến, nhận định (nếu có) (…)
b. Thân bài:
* Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…).
Tùy theo yêu cầu đề bài mà có thể có những cách giải thích khác nhau:
- Giải thích khái niệm, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích nghĩa đen của từ ngữ, rồi suy luận ra nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý
nghĩa, nội dung vấn đề.
- Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở đó xác định nội dung, ý nghĩa
của vấn đề mà câu nói đề cập.
* Phân tích và chứng minh những mặt đúng của tư tưởng , đạo lí cần bàn luận
(…)
Bản chất của thao tác này là giảng giải nghĩa lí của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ
tới cùng bản chất của vấn đề. Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?)
Vấn đề được biểu hiện như thế nào?
* Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn
luận (…)
* Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…):
- Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp – hạn chế
của vấn đề.
- Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như trong học
tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm…
- Đề xuất phương châm đúng đắn…

c. Kết bài:
- Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)

2
- Lời nhắn gửi đến mọi người (…)

MỘT SỐ ĐỀ BÀI THAM KHẢO


Đề 1: Giữa một vùng đất khô cằn sỏi đá, cây hoa dại vẫn mọc lên và nở ra những chùm
hoa thật rực rỡ.
Trình bày suy nghĩ của anh chị về hiện tượng trên.
DÀN Ý THAM KHẢO
1. Mở bài:
- Câu nói miêu tả một hiện tượng thiên nhiên mà hàm chứa nhiều ý nghĩa sâu sắc, gợi
ra nhiều suy tưởng đẹp.
- Đó là biểu tượng của nghị lực và ý chí vươn lên của con người trong những hoàn
cảnh khó khăn, khốc liệt.
2. Thân bài:
a. Giải thích câu nói:
- Hình ảnh “vùng sỏi đá khô cằn”: gợi liên tưởng, suy nghĩ về môi trường sống khắc
nghiệt, đầy gian khó. Nói cách khác, đó là nơi sự sống khó sinh sôi, phát triển.
- Hình ảnh “cây hoa dại”: Loại cây yếu ớt, nhỏ bé, cũng là loại cây bình thường, vô
danh, ít người chú ý.
- Hình ảnh “cây hoa dại vẫn mọc lên và nở hoa”: Cây hoa dại sống giữa tự nhiên
lặng lẽ mà kiên cường. Nó thích nghi với hoàn cảnh, vượt lên điều kiện khắc nghiệt để
sống và nở hoa. Những bông hoa là thành quả đẹp đẽ, kết tinh từ sự chắt chiu, thể hiện
sức sống mãnh liệt.
- Như vậy, câu nói mượn hiện tượng thiên nhiên mà gợi ra suy nghĩ về thái độ sống
của con người. Cho dù hoàn cảnh khắc nghiệt đến đâu, sự sống vẫn hiện hữu, cái đẹp
vẫn tồn tại. Con người phải có ý chí, nghị lực vươn lên trong cuộc sống.
b. Phân tích, chứng minh ý nghĩa câu nói:
- Đây là một hiện tượng mà ta có thể tìm thấy ở nhiều nơi trong thế giới tự nhiên
quanh mình. Cây cối, cỏ hoa xung quanh ta luôn ẩn chứa một sức sống mạnh mẽ, bền bĩ.
Chúng sẵn sàng thích nghi với mọi điều kiện sống khắc nghiệt:

3
+ Nơi xa mạc nóng bỏng, cây xương rồng vẫn mọc lên, vẫn nở hoa, những bông hoa
nép mình dưới xù xì gai nhọn.
+ Ở cánh đồng băng Nam Cực, các nhà khoa học sững sờ khi phát hiện dưới lớp
băng dày vẫn có những đám địa y.
- Từ hiện tượng này, có thể liên hệ với những hiện tượng tồn tại trong cuộc sống con
người:
+ Những thử thách, những khó khăn của thực tế đời sống luôn đặt ra đối với mỗi con
người. Cuộc sống không bao giờ bằng phẳng, luôn chứa đựng những bất ngờ, biến cố
ngoài ý muốn. Vì vậy, quan trọng là cách nhìn, thái độ sống của con người trước thực tế
đó. Ta không nên đầu hàng hoàn cảnh, không buông xuôi phó thác cho số phận. Trong
hoàn cảnh “khắc nghiệt”, vẫn có những con người đích thực vẫn vươn lên.
+ Chính trong thách thức của hiện thực cuộc sống, nghị lực và sức sống của con
người càng được bộc lộ rõ hơn bao giờ hết. Những đóng góp, cống hiến hay những
thành tựu, kết quả đạt được trong điều kiện đó rất cần được tôn vinh như những tấm
gương sáng cho mọi người học tập:
- Nhà văn Nga vĩ đại M. Go-rơ-ki đã có một cuộc đời sớm chịu nhiều cay đắng, gay go,
đã không ngừng tự học, tự đọc để vươn lên khẳng định tài năng và đi đến thành công.
- “Hiệp sĩ công nghệ thông tin” Nguyễn Công Hoàng phải sống trong hoàn cảnh nghiệt
ngã: không thể tự mình duy chuyển, khả năng ngôn ngữ hạn chế. Vậy mà người thanh
niên đó đã sống bằng nghị lực, quyết tâm học tập và nghiên cứu phần mềm tin học.
Cuối cùng anh đã thành công.
- Còn có rất nhiều tấm gương khác nữa, họ chấp nhận đương đầu với hoàn cảnh khắc
nghiệt để sống và vươn lên, thể hiện những ước mơ cao đẹp.
c. Bình luận, đánh giá:
- Khẳng định sự sâu sắc của bài học: Đây là một bài học quý báu, bổ ích về thái độ
sống của con người xuất phát từ hiện tượng tự nhiên.
- Phê phán:
+ Sống trong môi trường, điều kiện sống thuận lợi, có người biết tận dụng nó để phát
triển tối đa năng lực của mình, đóng góp cho cuộc sống. Song cũng có những người ỷ lại

4
mà không nỗ lực cố gắng, chỉ biết hưởng thụ, dẫn đến lãng phí thời gian, tiền bạc, tâm
huyết, tình cảm của người thân. Sự lãng phí ấy là vô cùng đáng trách.
+ Không gặp được những thuận lợi trong cuộc sống, có người đã sống chán nản,
buông xuôi và dẫn tới thất bại. Trường hợp này có thể cảm thông song không nên đồng
tình vì tuy hoàn cảnh có vai trò quan trọng song những nỗ lực cố gắng của con người
càng quan trọng hơn.
- Bài học rút ra:
+ Để có thể vượt lên khó khăn mà có những đóng góp, cống hiến trong cuộc sống,
con người cần có nghị lực, ý chí, năng lực. Song cũng rất cần sự động viên, khích lệ,
tình yêu và niềm tin của những người thân và cả cộng đồng.
+ Cộng đồng nên có cách nhìn nhận, đánh giá đúng đắn về những đóng góp của
những người ở hoàn cảnh đặc biệt, đồng thời nên có những chính sách hỗ trợ, giúp đỡ
để họ nhanh chóng vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.
3. Kết bài:
- Sẽ thật bất hạnh khi gặp phải hoàn cảnh trớ trêu trong cuộc sống, nhưng sẽ bất
hạnh hơn nếu như chúng ta thôi không cố gắng.
- Cũng như cây hoa dại kia rễ của nó đã đâm sâu dưới đất sỏi đá khô cằn nhằm tìm
nguồn nước dẫu ít ỏi để tiếp tục tồn tại mà nở những chùm hoa đẹp.
- Hãy nhìn vào tấm gương của những bạn học sinh nghèo vượt khó, những hoàn cảnh
bất hạnh nỗ lực vươn lên để tự soi lại chính mình.

Đề 2 : "Tình thương là hạnh phúc của con người"


Bài làm.
Trong cuộc sống giữa con người và con người chúng ta luôn tồn tại tình yêu thương.
Tình yêu thương là cội nguồn đầu tiên của con nguời chúng ta cho đến ngày nay. Những
tình yêu thương đẹp đẽ đó mang đến niềm hạnh phúc cho chúng ta. Vậy chúng ta cùng
tìm hiểu " tình thương là hạnh phúc của con nguời là gì?".
Tình thương là sự cảm thông chia sẻ trong phạm vi gia đình, xã hội, nhà trường.
Hạnh phúc là niềm vui, niềm sung sướng khi ta đạt được niềm mơ ước, phấn đấu trong

5
cuộc sống. Khi chúng ta cho nguời khác tính thương hoặc khi chúng ta biết chia sẻ niềm
vui nỗi buồn với người khác thì chúng ta sẽ nhận lại được từ họ sự sự biết ơn bởi cuộc
sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình.
Tình thương còn được thể hiện ở nhiều khía cạnh, ta thấy gần guũinhất là gia đình,
tình cảm của cha mẹ đối với con cái là vô cùng lớn lao vô bờ bến. Từ ngàn xưa cha ông
ta đã có nhưữngcâu ca dao đề cao tính yêu thương của cha mẹ; Công cha như núi thái sơn,
gnhĩa mẹ như nườc trong nguốn chảy ra. Núi cao to đồ xộ nước chảy nhiều như thế ta
cũng không thể hình dung được tình yêu thương của cha mẹ lớn lao như thế nào bởi ta
khôngbao giờ đong đo đếm được.Điều đó đã trở thành đạo lí bổn phận con chúng ta phải
biết ghi nhớ công ơn của cha mẹ, vâng lời cha mẹ, cố gắng học tập thật tốt để làm cha mẹ
vui lòng.Ta có thể thấy trong văn học, thuý Kiều vì thương cha mình đã phải bán thân
chuột cha, Nguyễn Đình Chiểu khóc đến mù cả mắt khi hay tin mẹ mất. Ngoài ra tình yêu
thương còn được thể hiện trong nhà trường: vâng lời, lẽ phép với thầy cô người lớn tuổi
hoàng thành nhiệm vụ mà thầy cô gáo,ghi nhớ công ơn thầy cô đã dạy cho ta những bài
học đầu tiên,nhưng chữ đầu đời. Trong quan hệ bạn bè: cảm thông chia sẻ với những bạn
có hoàn cảnh khoókhăn, giúp đỡ các bạn học yếu. Tong xã hội, biết chia sẻ cảm thông
với những số phận bất hạnh, vận động kêu gọi mọi người quyên góp giúp đỡ đồng bào lũ
lụt, quỹ nhà tình thương, vì người nghèo...
Vì sao chúng ta sống phải có tình thương: Vì tình thương là một trong nhưng thứ
cao đẹp nhất của con ngưòi, tình thương là sự cho đi đồng thời nhận lại, tình thương đém
đến niềm tin lẽ sống, niềm hạnh phúc, sự ấm áp cho mọi người, có tình thương giúp con
người sẽ xây dựng xã họi tốt đẹp, trật tự tình thương giúp con người hoàn thiện nhân cách
của mình hơn.
Tuy nhiên tình thương phải biết đặt đúng chỗ vì không đặt đúng chỗ sẽ không là
hạnh phúc mà là bất hạnh. Một người mẹ quá nuông chiều con sẽ khốn khổ vì con. Cho
tiền nhưng kẽ dạng hành khất là tiếp tay cho lười biếng.Khoan hồng, dung tha cho những
kẻ phạm tội nhưng chúng vẫn " ngựa quen đường cũ" thì thật là nguy hiểm cho xã hội.
bên cạnh những người giài lòng yêu thương vẫn còn vô vàn nhưng kẻ ích kỉ, sống chỉ biết
vì miìnhthật là đáng phê phán lên án.

6
"Tình thương là hạnh phúc của co người" câu nói tuy ngắn gọn nhưng bao hàm đầy
đầy đủ ý nghĩa cho chúng ta tình thương là một trong những cảm xúc đẹp nhất của con
người.Đừng sống vì mình mà hãy sống vì mọi nguời nhất là đối với những người chúng
ta yêu thương, sẽ làm cuộc sống này trở nên tốt đẹp hơn mọi nguươì cảm thấy yêu đời
hơn
Đề 3: Trong bài thơ Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa Nguyễn Duy viết:
“ Ta đi trọn kiếp con người
Vẫn không đi hết những lời mẹ ru”.
Câu thơ trên gợi cho anh/chị suy nghĩ gì về tình mẫu tử?
Đòi hỏi vận dụng kiến thức, hiểu biết về nội dung và ý nghĩa của những lời ru; khả
năng nhậy cảm để nhận biết bằng trái tim những mong ước và tình yêu thương của mẹ.
a. Ý nghĩa của lời mẹ ru: không chỉ là lời ca và giai điệu để dỗ dành trẻ nhỏ ngủ
ngon mà còn là sự thể hiện tâm hồn, tấm lòng người hát ru. Tiếng ru của mẹ là tình cảm,
là ước mong, là lời gửi gắm tâm tình của người mẹ với con mình. Nó chứa đựng trong đó
cả một thể giới tinh thần mà người mẹ có được và muốn xây dựng cho đứa con:
- Là lời yêu thương: chứa đựng tình yêu vô bờ bến của mẹ dành cho con. Trong tình yêu
ấy, con là tài sản quý giá nhất, là niềm tự hào lớn đẹp nhất, là cả cuộc sống của người mẹ.
- Là lời cầu nguyện, ước mong: lời ru là sự gửi gắm mong ước về tương lai của con với
sự trưởng thành về thể chất và tâm hồn, sự thành công trong cuộc sống.
- Là lời nhắn nhủ, khuyên răn, dạy bảo: Chứa đựng trải nghiệm của cuộc đời người mẹ,
sự hiểu biết, khát vọng truyền thụ hiểu biết, kinh nghiệm của mẹ cho con, sự hiểu biết và
kinh nghiệm về đạo làm người, về lẽ sống ở đời, về lẽ phải cần phải tuân theo, về những
giới hạn cần biết dừng lại, về những cạm bẫy nguy hiểm nên tránh, về những bước đường
mỗi người phải đi qua…
Cho dù là lời yêu thương, lời cầu nguyện hay lời nhắn nhủ thì cũng là chuẩn bị của
người mẹ cho những đứa con trên con đường đời hiện tại và sau này của nó, sự chuẩn bị
không chỉ bằng kiến thức kinh nghiệm mà bằng cả tấm lòng và tình yêu. Lẽ tự nhiên,
trong mỗi người mẹ luôn bao gồm cả một nhà giáo dục và một phương pháp giáo dục của
trái tim thấm đẫm yêu thương.

7
b. Không đi hết: Không thấy hết, không dùng hết, không thể hiểu biết hết, không
sống hết những gì mẹ đã chuẩn bị cho con qua lời ru ấy:
- Tấm lòng bao dung vô bờ của mẹ.
- Sự che chở, nâng đỡ, dìu dắt trọn đời của mẹ qua những lời ru.
- Cảm giác thấm thía của người con qua trải nghiệm cuộc đời khi nhìn nhận lại, cảm nhận
lại những gì có được từ lời ru và tình yêu của người mẹ.
Lời tri ân của người con với mẹ là lời ca ngợi sự vô giá, vô bờ bến của tình mẫu
tử mẹ dành cho con. Câu thơ đọc lên giản dị và thấm thía đủ để mỗi con người được ngồi
lại trong yên tĩnh để cảm động, suy nghĩ.
Vai trò của tình mẫu tử:
- Là môi trường tốt nhất cho sự phát triển của tâm hồn và thậm chí cả trí tuệ của đứa con.
- Là điểm tựa cho lòng tin, sức mạnh của đứa con trong cuộc sống.
- Là cái gốc thiện, nguồn nuôi dưỡng lương tri, nhân phẩm của con người trong cuộc đời;
có ý nghĩa cảnh giới con người khi đứng trước bờ vực của lầm lỡ và tội ác.
- Là nơi xuất phát và cũng là chốn về sau cùng của con người trong cuộc sống đầy bất
trắc, hiểm nguy.
b. Biểu hiện của tình mẫu tử: Vô cùng đa dạng phong phú song đều hướng tới cái đích
cuối cùng là cho con, vì con.
c. Thái độ cần có đối với tình mẫu tử: Không chỉ là đón nhận và cần sống, trải
nghiệm và tự điều chỉnh bản thân để góp phần làm toả sáng giá trị thiêng liêng của tình
mẹ trong chính cái kết tinh của tình mẹ thiêng liêng ấy là tâm hồn và sự sống của bản
thân mình.

Đề 4: Em hãy viết về tình mẫu tử.


Bài làm:
"Lòng mẹ bao la như biển Thái Bình dạt dào" …Vâng, từ xưa đến nay mỗi khi nhắc
đến hình tượng người mẹ, họ luôn nghĩ đến một tình cảm thật bao la, chân thành và ấm
áp chứa chan bao tình yêu. Thật cao quý và may mắn biết bao đối với những ai còn
mẹ.Lòng mẹ, cũng chính là tình mẫu tử. Đó là một thứ thiêng liêng, quý giá xuất phát từ

8
tâm hồn long lanh như pha lê, dịu ngọt như dòng suối của mẹ dành cho đứa con thân yêu
của mình. “Mẫu” là mẹ, “tử“ là con. Hai từ này hầu như chưa bao giờ xa cách, ví như cho
dù họ có cách xa bao lâu, bao xa thì tâm hồn của mẹ và con luôn hòa quyện vào nhau.Khi
con còn bé thơ, từ lúc vừa chào đời đã được bàn tay của mẹ dỗ dành, nâng niu. Một chút
lớn nữa, mẹ cũng là người đỡ từng bước đi đầu tiên. Khi đi học, cũng có những lúc con
ham chơi khiến mẹ buồn lòng nhưng bà vẫn không bao giờ buồn hay hờn trách con, luôn
chỉ bảo cho con thứ gì đúng, thứ gì sai. Tất cả những đều đấy đã đều chứng minh được
thế nào là tình mẹ. Và con cũng đã đáp lại tình cảm ấy bằng sự thành công, sự hiếu thảo
mà mỗi người đều có thể đạt được bằng chính sự nỗ lực của mình. Nhưng tình con dành
cho mẹ không bao giờ bằng tình mẹ dành cho con. Đó cho ta thấy sự tuyệt diệu về đức hy
sinh của người “mẫu”, người mẹ mà ta không thể lý giải được.Không thể không nói đến
một số trưởng hợp ngoại lệ. Cũng đã có nhiều người mẹ nhẫn tâm vứt bỏ đi cốt nhục,
những đứa con ruột thit của mình không lý do. Tôi không thể hiểu được tại sao lại có
người như thế. Những việc như vậy có đã để bị xã hội chê trách không? Hay sâu trong
tâm hồn của họ đang nghĩ những gì, có ăn năn hối hận không? Chúng chỉ là những đứa
trẻ thơ cần tình thương ấm áp, dịu ngọt của mẹ thôi mà…. Họ đã vô tình làm vấy bẩn sự
thiêng liêng cao quý của ba chữ vàng “tình mẫu tử“ mà chúng ta hằng nghĩ đến và yêu
quý nó.Mẹ dành tình cảm cao qúy, đầy sự huy sinh khắc khổ đó cho con thì con cũng
phải đáp lại bằng những thứ thiêng như gần như thế. Mẹ không bao giờ đòi hỏi nhiều ở
con, luôn mong con thành đạt, hạnh phúc thì đó cũng chính là niềm vui của mẹ. Và đồng
thời con cũng là niềm tin, là hy vọng, hoài bão của mẹ. Tất cả những gì tốt nhất cũng đều
dành cho con. Những ai đang còn mẹ thì hãy biết quý trọng và giữ gìn nó. Có những thứ
khi đã qua rồi thì không bao giờ lấu lại được. Tình cảm của mẹ như ánh sáng trên cao,
bóng mát trên cao, như dòng sữa ngọt ngào. Cuộc đời thật công bằng biết bao khi đã cho
cho mỗi người chúng ta thứ gọi là “tình mẫu tử“

Đề 5: iết l ng ngh điều kì iệu của cu c s ng. Suy nghĩ của anh(chị) về vấn đề
trên.
1. Giải thích:

9
- “Nghe” là sự tiếp nhận âm thanh bằng tai (thính giác).
- “ iết lắng nghe” là không chỉ nghe bằng tai mà còn nghe bằng cả khối óc và trái tim.
- “ iết lắng nghe – điều kì diệu của cuộc sống ” là một trong những cách tiếp nhận, học
hỏi của con người nhằm làm cho bản thân ngày càng hoàn thiện.
- “ iết lắng nghe” tùy thuộc vào ý thức chủ quan của mỗi người. Đó là đức tính, là năng
lực cần phải học hỏi, là yếu tố thúc đẩy để con người tự hoàn thiện nhân cách và trưởng
thành hơn …do đó, “ iết lắng nghe” là điều kì diệu của cuộc sống.
2. ình luận:
- “ iết lắng nghe” phụ thuộc vào nhiều yếu tố như kinh nghiệm sống, vốn văn hóa, tầm
nhìn, sự nhạy cảm, độ tinh tường, tinh thần cầu thị, quan niệm sống của con người,…
- “ iết lắng nghe” là điều kì diệu của cuộc sống: nghe để hiểu, để hành động, để hướng
tới giá trị chân, thiện, mĩ. Chẳng hạn, biết nghe tiếng vọng về từ quá khứ, nghe những gì
đang diễn ra ở hiện tại, nghe được cả tương lai; nghe được lời của thiên nhiên, đất trời,
lời của cây cối, chim muông; nghe để phân biệt phải trái, hay dở, tốt xấu, nghe được cả
tiếng trái tim mình…
- Không biết lắng nghe thì cuộc sống thật vô nghĩa, tẻ nhạt, ….
3. ài học nhận thức và hành động:
- “ iết lắng nghe” có vai trò quan trọng trong cuộc sống của con người, vì vậy, mỗi
người cần phải có ý thức rèn luyện năng lực “lắng nghe”.
- Biết lắng nghe một cách chân thành, cầu thị để có thể chia sẻ, đồng cảm với người khác
và làm cho cuộc sống của mình ngày càng có ý nghĩa…
- Chống tư tưởng chủ quan, bảo thủ và phê phán lối sống ích kỉ, “biết nghe mà vẫn giả
điếc”…
Đề 6: W. Whitman từng tâm niệm: Hãy nhìn về phía mặt trời, bóng t i sẽ khuất sau
lưng bạn.
Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.
1. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định.

10
- Mặt trời là nguồn sáng đem lại hơi ấm và sự sống cho muôn loài. Mặt trời còn là
biểu tượng cho những điều tươi sáng, đẹp đẽ, là niềm tin và hi vọng tốt đẹp ở tương lai
trong cuộc đời con người.
- Bóng tối là màn đêm âm u, tăm tối. Bóng tối cũng là biểu tượng cho sự đen đủi,
bi đát, bất hạnh, thiếu may mắn, những thất bại trong đường đời của con người.
 Ý nghĩa nhận định: Lời nhận định là một phương châm sống tích cực, một lời
khuyên sâu sắc nhắc nhở ta phải biết vượt lên những bất hạnh, rủi ro, đau buồn, thất bại
trong cuộc đời. Phải biết quên đi quá khứ đen tối mà hướng về tương lai tươi sáng, tốt
đẹp ở cuộc sống phía trước.
2. àn luận, mở r ng vấn đề.
- Cuộc sống không phải lúc nào cũng là thảm đỏ trải đầy hoa hồng, cuộc sống là
một trường tranh đấu. Bởi thế, cuộc đời mỗi con người cũng không thể tránh khỏi những
gian nan, trắc trở, những khó khăn, thất bại.
- Mỗi người cần phải có ý chí, nghị lực, dũng khí để vượt lên những thất bại. Phải
xem những gian nan, trắc trở như một thử thách để ta được rèn luyện, trưởng thành.
- Cần biết hướng về phía trước, lạc quan, tin tưởng vào tương lai, có bản lĩnh vững
vàng để vượt lên những vấp ngã của bản thân. Đây là xu hướng phát triển, là yêu cầu tất
yếu phù hợp với quy luật khách quan của cuộc sống. Nếu cứ đắm chìm trong những thất
bại, đau buồn là tự hại mình.
- Phê phán những người không có niềm tin, không có ý chí phấn đấu vươn lên trong
cuộc sống.
3. ài học nhận thức và hành đ ng.
- Cần phải có ý chí, nghị lực, niềm lạc quan tin tưởng vào tương lai để vững bước
trong cuộc đời.
- Trong cuộc sống cũng như trong học tập phải biết vượt lên chính mình, không
nên chùn bước trước những khó khăn thử thách. Sống cần có lý tưởng, khát vọng và ước
mơ.

11
Đề 7: R.Ta-go, nhà thơ Ấn Độ cho rằng: Thà làm m t bông hoa s n nở khi thấy mặt
trời rồi mất hết tinh nhụy, còn hơn giữ nguyên hình nụ búp trong sương lạnh vĩnh
cửu của mùa đông.
Suy nghĩ của anh (chị) về nhận định trên.
1. Giải thích ý nghĩa của lời nhận định
- Hoa sen: ủ mầm trong bùn đất, tối khuất, nhơ bẩn nhưng mạnh mẽ vươn lên. Hoa
sen là biểu tượng cho phẩm cách thanh sạch, biết vươn lên trong cuộc sống của con người.
- Mặt trời: Đó là ánh sáng vĩnh cửu đem lại sự sống cho vạn vật. Mặt trời tượng
trưng cho sức sống mạnh mẽ, sự huy hoàng.
- Nụ búp: ẩn dụ cho cái non nớt, nhút nhát, e sợ của con người.
- Sương lạnh vĩnh cửu: là môi trường lạnh giá, khắc nghiệt, ở đó vạn vật phải ẩn
mình, thu mình, không thể sinh sôi phát triển. Vì thế nó tượng trưng cho những khó khăn,
thử thách trong cuộc sống.
=> Ý nghĩa câu nói: Ý kiến của Ta- go là một triết lí sống mạnh mẽ, tích cực và
tiến bộ. Trong cuộc sống có rất nhiều khó khăn thử thách, nhưng nếu biết sống và cống
hiến hết mình ta sẽ nhận được thành quả xứng đáng. Nếu sống nhút nhát, thụ động thì
cuộc đời thật nhạt nhẽo, vô nghĩa.
2. Bàn luận, mở rộng vấn đề
a. Tại sao nên chọn cách sống như “bông hoa sen”?
- Cuộc sống rất quý giá nhưng lại ngắn ngủi, và chỉ đến duy nhất một lần. Ta phải
sống thế nào cho xứng đáng, phải sống sao cho khỏi xót xa, ân hận vì những tháng năm
đã sống hoài, sống phí. Ta cần có một trái tim đầy nhiệt huyết để sống hết mình, để cảm
nhận từng hơi thở trong khoảnh khắc của đời mình.
- Đã là con người thì cần phải có ước mơ, lý tưởng và khát khao thực hiện những
điều đó. Tuy nhiên, cuộc sống luôn ẩn chứa những khó khăn, thử thách và những điều tốt
đẹp không bỗng dưng mà có. Thay vì để khó khăn đánh bại, ta hãy đón nhận chúng như
một cơ hội để rèn luyện bản lĩnh của chính mình, để ta thêm trưởng thành.
- Khi ta chọn làm “bông hoa sen nở trong ánh mặt trời” đó là lúc ta sống hết mình
và cống hiến hết mình. Ta sẽ có cơ hội được toả sáng, được khẳng định, lưu lại dấu chân

12
trên con đường đã đi và tận hưởng những điều tuyệt diệu mà cuộc sống mang lại. Đó
cũng chính là cách khiến cuộc sống của ta thêm ý nghĩa và trở nên có ích. Đó mới là cuộc
sống đích thực của con người.
b. Tại sao không nên chọn cách sống như “nụ búp”?
- Nếu ta không dám đối mặt trước những khó khăn, thử thách của cuộc sống vì ta
sợ sai lầm, sợ sẽ thất bại, sợ bị cười chê… để rồi mãi mãi ta sống trong vỏ bọc hèn nhát
của mình. Đó là lối sống mòn, sống thừa, sống vô ích mà không được ai biết đến. Một
“cuộc sống đang mòn ra, đang rỉ đi, đang nổi váng.”
- Cuộc sống không mục tiêu, ước mơ, hoài bão thật vô vị. Sống như thế thực chất
chỉ là tồn sự tại mà thôi, là chết ngay cả khi đang sống.
c. Nâng cao
- Liệu có phải lúc nào ta cũng sống hết mình? Nếu cứ hết mình như thế sẽ có lúc ta
kiệt sức. Vậy ta cần phải biết lượng sức mình, không phải lúc nào cũng nên lao về phía
trước. Để đối mặt với mọi thử thách trên đường đời trước tiên ta phải trân trọng chính bản
thân ta. Đừng nôn nóng theo đuổi mục đích mà quên mất bản thân mình.
- Có những phút giây ta nên thu mình lại khi đã cảm thấy mỏi mệt. Khi ấy không
phải ta đang hèn nhát, chỉ là ta đang tìm kiếm chút bình yên cho tâm hồn, tìm được lại ý
chí, lòng quyết tâm để tiếp tục tiến lên phía trước.
3. Bài học nhận thức và hành động
- Phê phán lối sống yếu mềm, thụ động, chỉ biết ngồi chờ vận may và sự thuận lợi.
- Cuộc sống của mỗi người được quyết định bởi sự tự nhận thức, bản lĩnh và nghị
lực vươn lên không ngừng. Cuộc sống quá ngắn ngủi, hãy cứ cháy hết mình đến tận cùng
của khát vọng, ước mơ.
Đề 8: Ngưỡng m thần tượng là m t nét đẹp văn hóa, nhưng mê mu i thần tượng là
m t thảm họa.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến trên.
+ Giới thiệu chung : cuộc sống có những người, những điều cao đẹp được nhiều
người biết tới. Nó trở thành những thần tượng đối với con người. Nhưng người ta phải có

13
thái độ như thế nào đối với thần tượng cho phải, bởi lẽ : ngưỡng mộ thần tượng là một
nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm họa.
+ Giải thích :
- Thần tượng là những người, những điều được mọi người tôn sùng, chiêm ngưỡng.
Nhưng thái độ của mọi người đối với thần tượng có thể dẫn tới những kết quả khác nhau:
Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần tượng là một thảm
họa.
- Tại sao Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê muội thần
tượng là một thảm họa?
- Ngưỡng mộ khác với mê muội : người ngưỡng mộ vẫn giữ được sự tỉnh táo, sáng
suốt, khách quan của tinh thần, do đó có thái độ đúng mực đối với thần tượng, trong khi
người mê muội thì thường chủ quan, thiếu sự sáng suốt, tỉnh táo trong mối quan hệ với
thần tượng, do đó dễ có những thái độ không đúng mực, không phù hợp.
- Trong việc ngưỡng mộ thần tượng, người ta dễ hiểu rõ cái đẹp của thần tượng và
có sự ngưỡng mộ; người ta cũng hiểu rõ bản thân; do đó người ta có thể hoặc có sự thán
phục, hoặc có nỗ lực để phấn đấu và để theo gương theo cách hiểu mình hiểu người,
không có những hành vi thái độ quá đáng ảnh hưởng đến nhân cách của bản thân. Vì thế,
đó là một nét đẹp văn hóa: cư xử văn minh, lịch sự đúng mực, phù hợp.
- Trong khi đó, mê muội thần tượng thì dễ khiến người ta chỉ nhìn thấy thần tượng
một cách phiến diện (hào quang của những thần tượng ca nhạc) thường lại có những thái
độ hành vi quá đáng và do đó nó ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân, có khi dẫn tới
những tai họa lớn (ví dụ : tốn thời gian, tiền của và thậm chí cả sinh mạng).
+ Bình luận :
- Không nên sống trên đời mà không có thần tượng bởi vì ai cũng cần phải có một
mục đích rõ ràng để sống, phải có những điều, những người tốt đẹp mà mình ngưỡng mộ,
yêu mến, khâm phục để noi gương và phấn đấu. Có như vậy cuộc sống mới có thể dễ có
ý nghĩa, có động lực thúc đẩy để phấn đấu. Không có thần tượng người ta dễ sống theo
kiểu bèo dạt hoa trôi.

14
- Cũng cần thấy rõ ý nghĩa khái quát của thần tượng và sự hiện diện của thần
tượng ở mọi lĩnh vực của đời sống (văn học, lịch sử, khoa học...) chứ không phải chỉ có
thần tượng trong lĩnh vực âm nhạc, thể thao.
- Cần phải có thái độ đúng đắn đối với thần tượng đó là ngưỡng mộ thần tượng
chứ không mê muội thần tượng.
+ Ý kiến của đề :
- Có ý nghĩa của một lời nhắc nhở, một lời khuyên rất thực tế, thời sự đối với mọi
người, nhất là với giới trẻ hiện nay.
Đề 9: iết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng biết xấu hổ còn quan trọng hơn.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
- Giới thiệu ý kiến của đề bài: biết tự hào về bản thân là cần thiết nhưng xấu hổ
còn quan trọng hơn.
- Giải thích :
+ Tự hào : lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có.
+ Xấu hổ : cảm thấy hổ thẹn khi thấy mình có lỗi hoặc kém cỏi trước người khác.
+ Ý kiến : thể hiện quan điểm của người phát biểu về quan hệ của tự hào với xấu
hổ : tự hào thì cần thiết, xấu hổ quan trọng hơn.
- Phân tích, chứng minh :
+ Tự hào là cần thiết :
 Người tự hào thường là người hiểu rõ bản thân, nhất là sở trường, các tốt đẹp của
bản thân. Do đó cũng dễ là người có thái độ tự tin.
 Tự hào thường mang lại những cảm xúc tích cực. Nó giúp người ta dễ phấn khởi
trong hành động. Do đó cuộc sống dễ đạt được những thành công.
+ Biết xấu hổ còn quan trọng hơn :
 Biết xấu hổ, người ta dễ tránh những lỗi lầm sai trái.
 Biết xấu hổ, người ta dễ nổ lực vươn lên để khắc phục những kém cỏi của bản
thân.

15
 Biết xấu hổ, người ta dễ có lòng khiêm tốn, có tinh thần trách nhiệm, có lương
tâm.
 Biết xấu hổ là một trong những biểu hiện của lòng tự trọng, của nhận thức về
phẩm giá con người.
 Biết xấu hổ, người ta cũng dễ biết kiềm chế bản thân trước các tình huống.
- Phê phán : Trong thực tế, có những người không biết tự hào, cũng chẳng tự trọng,
vô cảm với mình, với người. Nguyên nhân thường do thiếu nhận thức, thiếu kỹ năng sống.
- Bình luận : Tự hào, tự trọng (mà biết xấu hổ là một biểu hiện của nó) là những
phẩm chất đáng quý mà mỗi người cần có, trong đó cần nhận thức tự hào là cần thiết
nhưng tự trọng thì quan trọng hơn.
- Làm sao để có lòng tự hào và tự trọng :
+ Cần có hiểu biết và ý thức về giá trị con người và cuộc sống.
+ Cần có hiểu biết về ý nghĩa quan trọng của phẩm giá cá nhân.
+ Cần nỗ lực phấn đấu rèn luyện trau dồi những phẩm chất và kỹ năng sống cần
thiết để sống tốt.
Đề 10: Đừng c g ng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy là người có ích.
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về ý
kiến trên.
- Giới thiệu ý kiến của đề bài: Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng mà trước hết hãy
là người có ích.
- Giải thích :
+ Người nổi tiếng : là người có tiếng tăm được nhiều người biết đến.
+ Người có ích : là người có cuộc sống có ích, có ý nghĩa, cũng cần thiết và có giá
trị đối với người khác, gia đình, xã hội.
+ Ý kiến là một lời khuyên về một trong những mục đích sống của con người : hãy
sống với một mục đích sống chân chính đừng cố gắng theo đuổi tiếng tăm, danh vọng mà
hãy quan tâm đến giá trị của cuộc sống, nhất là với mọi người.
- Phân tích chứng minh :
+ Đừng cố gắng trở thành người nổi tiếng :
16
 Tiếng tăm, danh vọng : thường không phải là mục đích cao đẹp nhất của cuộc
sống.
 Danh vọng có thể làm tha hóa con người, làm băng hoại đạo đức và đẩy con
người ta vào tội lỗi.
 Để cố trở thành người nổi tiếng có những người đã đi vào những con đường bất
chính, sử dụng những phương cách xấu xa. Do đó, nổi tiếng như thế chỉ là vô nghĩa.
+ Trước hết, hãy là người có ích :
 Người sống có ích mang lại nhiều ích lợi cho người khác trong cuộc sống.
 Sống có ích sẽ làm thăng hoa giá trị con người, thăng hoa giá trị cuộc sống.
 Người có ích dù không được nổi tiếng nhưng cuộc sống của họ là cần thiết, có
giá trị, có ý nghĩa đối với người khác, gia đình, xã hội. Ngay cả trong quan niệm của
người xưa về “chí nam nhi”, chữ “danh” (Phải có danh gì với núi sông) luôn gắn với thực
chất của hành động (Làm nên đấng anh hùng đâu đấy tỏ).
- Bình luận :
+ Nổi tiếng cũng có mặt tốt, có tác dụng tốt. Tiếng nói của người nổi tiếng thường
có tác động nhiều hơn, lớn hơn đối với người khác, xã hội.
+ Nhưng đừng cố gắng chạy theo việc trở thành người nổi tiếng bằng mọi cách vì
điều đó mang lại nhiều tác hại. Hãy để cho tiếng tăm được đến một cách tự nhiên bằng
hành động có thực chất: hữu xạ tự nhiên hương.
+ Làm sao để là người có ích :
 Hãy sống có lý tưởng;
 Hãy sống có đạo đức, có trách nhiệm;
 Hãy sống vì gia đình, vì xã hội, vì cộng đồng;
+ Ý kiến này là một biểu hiện cụ thể của vấn đề danh và thực trong cuộc sống con
người. Giải quyết tốt mối quan hệ của vấn đề nổi tiếng và có ích, của danh và thực, người
ta sẽ dễ có cuộc sống bình an, hạnh phúc, chân chính.

17
- Đây là một ý kiến có giá trị đúng đắn. Đồng thời nó cũng là một lời khuyên rất
có tính thời sự, nhất là trước hiện tượng một bộ phận giới trẻ ngày nay đang có xu hướng
tìm sự nổi tiếng bằng mọi giá.
Đề 11:“S ng là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
Tổ Hữu
Suy nghĩ của anh (chị) về câu nói trên?
Bài làm:
Trong cuộc sống mỗi người đều có những quan niệm sống riêng của mình, thậm
chí là đối lập nhau. Nhà thơ Tổ Hữu lại cho rằng: “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”
đó vừa là mục tiêu sống vừa là quan niệm sống riêng của ông. Đồng quan điểm sống của
ông cũng có một nhà thơ nước ngoài cho rằng: ‘Cho đi mà không nhận lại mới là hạnh
phúc lâu dài”. “Cho’ là biết trao đi,dưng tặng những gì quý giá của bán thân cho người
khác, biết hy sinh cống hiến những gí tốt đẹp nhất của mình dành cho gia đình, bạn bè, xã
hội.
“Nhận” là cách sống chỉ biết mình mà quên người một cách sống ích kỉ biệt nhận về
mình những điều tốt đẹp, đó là một cách sống chỉ vì mình.
Sống không phải chỉ biết hướng thụ không thôi mà cần phải biết cống hiển, biết
sống vì mọi người xung quanh đó là quan hệ giữa “cho” và “nhận”. Thành quả của mỗi
người trong cuộc sống không phải tự nhiên mà có mà nó phải trái qua một quá trình.
Ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân còn là sự hy sinh cống hiến của bao người.Vậy nên
chúng ta phải “cho” đâu chỉ “nhận” không thôi: Cho đi là một biếu hiện của cách sống
đẹp sống có lí tưởng mục tiêu đúng đắn và tốt đẹp. Biết quan tâm giúp đỡ người khác để
cuộc sống thêm xanh, thên vui và có ý nghĩa hơn,Chúng ta có thế “cho’ đi bằng nhiều
hình thức như vật chất hoặc tinh thần hoặc những cách khác. Sống cần phải biết xác định
rõ quyền hạn và trách nhiệm của mình để thức hiện đúng đắn nhiệm vụ của mình và đặt
quyền lợi tập thể lên trên quyền lợi cá nhân “một nhười vì mọi người”. biết quên đi nỗi
buồn của bản thân để vui cùng niềm vui của mọi người đó cũng là một trong những cách
“cho” riêng của nhiều người

18
Chúng ta ai cũng biết đến một người luôn yêu thương, luôn hy sinh hạnh phúc của
mình vì những đứa con trong đất nước Việt Nam.Đó là vị cha già của dân tộc Hồ Chí
Minh muôn vàn kính yêu người là vừng dương tỏa sáng khắp muôn nơi,người luôn cho đi
tất cả những gì bản thân có đế đem lại cuộc sống yên bình ấm no cho nhân dân.Cuộc đời
bảy mươi chín mùa xuân của Bác là bài ca bất tử về sự hy sinh cống hiến cao cả cho nhân
dân cho nước bác đã phải xa quê hương,gia đình người thân bạn bè đẻ ra đi tìm đường
cuus nước với biết bao gian lao vất vả, luôn kề cận bên sự nguy hiểm rình rập ngưng với
một khát khao cháy bỏng Bác đã cam chịu và vượt qua tất cả để rồi giải phóng dân tộc
khói xiềng xích nô lệ của thực dân dành chủ quyền độc lập tự do,thành lập nên nước Việt
Nam dân chũ cộng hòa.Sau ngày độc lập Bác kêu gọi đồng bào cả nước mỗi tuần nhịn ăn
một bữa để góp phần cứu đói và bác là người gương mẫu thực hiện đầu tiên. Cũng sau
khi miền bắc hoàn toàn giải phóng trong cuộc sống thời bình, bác vẫn sống trong căn nhà
sàn đơn sơ, ăn uống thanh đạm như bao người khác. Bác vẫn đau đáu trong mình một tâm
huyết mà suốt đời bác phấn đấu để biến thành hiện thực là làm sao giữ vững được chũ
quyền độc lập, tự do thiêng liêng của đất nước, dân tộc. chiến đấu quét sạch giặc ngoại
xâm, giải phóng miền nam thống nhất đất nước.Tư tưởng phẩm chất đạo đức tuyệt vời
cao,tuyệt vời trong sáng của chủ tịch Hồ Chí Minh mãi mãi là bài học nhân sinh sâu sắc
là bài học về cách “cho” cao cả và lớn lao mà chúng ta vẫn phải cố gắng noi theo.
Tiếp theo đó Nguyễn Đình Chiếu cả cuộc đời của ông cũng gặp vô vàn khó khăn
lận đận, tuy học rộng tài cao nhưng con đường thi cứ của ông cũng không mấy thuận lợi
khi vào năm 1849 ông sắp thi thì nhận được tin mẹ mất.Ông bỏ thi về Nam để chịu tang
mẹ. Dọc đường vất vả, lại thương mẹ khóc nhiều nên ông bị đau mắt nặng và sau đó thì
bị mù cả hai đôi mắt.Nhưng ông không hề đầu hàng trước số phận mà vẫn khao khát
cống hiển,khát khao làm được những diều tốt đẹp cho đời.Mù nhưng vừa ông lại vừa dạy
học vừa bóc thuốc chữa bệnh cho dân, vừa làm thơ khuyễn khích tinh thần đánh giặc
ngoại xâm của quân và dân ta trong cuộc kháng chiến chống thực dân pháp ở Gia Định
vào năm 1859 Nguyễn Đình Chiếu trong cuộc sống gặp nhiều khó khăn bất hạnh nhưng
cũng luôn vì gia đình người dân và dân tộc, ông đã quên đi hạnh phúc của cá nhân, ông
đã hy sinh tất cả để đem lại cuocj sống yên bình, hạnh phúc cho nhân dân.Cả cuộc đời

19
ông luôn “cho” và chỉ biết cho không chỉ ở ngày xưa mà hiện nay có rất nhiều bạn trẻ sãn
sàng hy sinh bản thân đẻ cống hiến hết sức mình cho tổ quốc.Những hoạt động tổ chức
nhân đạo luôn giúp đỡ những người dân khó khăn.Các cả nhân tổ chức đã và đang cùng
nhau chung tay góp sức tổ chức những chương trình nhân đạo “trái tim cho em” những
hoạt động cứu trợ đồng bào thiên tai bão lũ, hỗ trợ, giúp đỡ những nạn nhân chất độc màu
da cam.Ngoài ra còn có những hoạt động đền ơn đáp nghĩa, xây dựng nhà tình thương
xóa bỏ nhà tranh tre dột nát.Tất cả những hành động cao cả đó của biết bao con người
đều là những cách sống đẹp, những cách sống luôn vì mọi người, cống hiến mình cho xã
hội.
Nhưng cũng thật đáng buồn chê trách những con người sống vô cảm, sống chỉ biết
“nhận” chứ không hề “cho”. Sống mà chỉ biết hướng thụ, luôn tính toán cạnh tranh để
nhận về mình những điều tốt nhất mà bỏ qua nỗi buồn, sự bất hạnh của người
khác.Những con người chỉ biết vì mình, chỉ biết hưởng thụ thì đó là những con người ích
kỉ vô hồn.Xét về đạo lí thì đó là những con người sống vô ơn bội nghĩa, xét về quy luật
xã hội thì đó là những con người sống lạc hậu cố kìm hãm sự phát triển của đất nước.
“Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” đây là một quan niệm sống phù hợp với
đạo đức con người nói riêng.Đay là một quan niệm đúng đắn và phù hợp với mọi thơi
đại.Chúng ta cần phải sống vì người khác, phải biết “cho” đi để cống hiển cho xã hội phát
triển khi đã cho đi thì đừng toan tính sẽ nhận lại được cái gì mà hãy “cho” đi một cách tự
nguyện và thật tâm.Chúng ta cũng phải kết hợp hài hòa giữa quyền lợi và trách nhiệm
giữa “cho” và “nhận”, phải nhận thức rõ được sự đem lại hạnh phúc cho người khác là
như thế nào.
“Bạn sẽ thấy niềm vui khi đỡ người khác bằng cả tấm lòng” (Poul newman).
Chúng ta sống và có quyền “nhận” nhưng đừng bao giờ quên trước khi “nhận” bạn phải
xem bạn đã “cho” được những gì để xứng đáng “nhận” hay chưa
Đề 12: Phía sau lời nói dối...
1. Nói dối là nói không đúng sự thật. Đây là một biểu hiện thường gặp trong cuộc
sống.
2. Phía sau lời nói dối có thể là:

20
- Những động cơ, nguyên nhân khác nhau: những toan tính, thủ đoạn của kẻ
không trung thực; sự yếu đuối, hèn nhát của người không dám đối diện sự thật;
né tránh sự thật đau lòng, không muốn làm tổn thương người khác...
- Những trạng thái tâm lí, cảm xúc khác nhau: buồn - vui, đau khổ - hạnh
phúc, hối hận - hả hê,...
- Những hệ lụy không ai mong muốn, những hậu quả khôn lường: lời nói dối
có thể kéo theo những hành động gian dối, làm xói mòn nhân phẩm, niềm tin giữa con
người với nhau, gây bất ổn nhiều mặt trong xã hội,...
3. Bài học:
- Nói dối là một thói xấu, vì thế con người cần rèn luyện cho mình phẩm chất
trung thực, không được nói dối.
- Cần lên án, phê phán nghiêm khắc những kẻ nói dối cũng như những hành vi
gian dối. Nhưng cũng nên có cách nhìn nhận thấu đáo nếu phải nghe những lời nói dối.
- Trong tình huống, cảnh ngộ cụ thể, nhất thời, con người có thể buộc phải nói dối.
Tuy nhiên, không được lạm dụng lời nói dối. Bởi suy cho cùng, trong cuộc sống không ai
muốn nghe hoặc phải nói những lời gian dối và sớm muộn sự thật cũng sẽ được phơi bày.
Đề 13:“Ai cũng mu n làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cu c
s ng được tạo thành từ những điều rất nhỏ”.
(Dẫn theo “Hành trang vào đời”, NXB Tổng hợp tp Hồ Chí Minh - 2008,
tr.38)
1.Giải thích:
- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: khát vọng hướng tới những cái đích của đời
người, làm thay đổi cuộc sống theo chiều hướng tốt đẹp hơn.
- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ: không
ý thức được rằng những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ nhiều việc nhỏ, như những
dòng sông được tạo thành từ nhiều con suối...
2. Bình luận:
- Mơ ước làm nên điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng của mọi người, cần được tôn
trọng, động viên, khuyến khích.

21
- Nhưng phải luôn ý thức rằng:
+ Một nhân cách hoàn thiện vốn được bồi đắp từ những việc làm rất nhỏ, nhất là những
hành vi đạo đức, lối sống. Ý nghĩa của cuộc sống cũng được kiến tạo từ những điều đơn
sơ, bình dị.
+ Phê phán lối sống, cách nghĩ, lời nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn
trở thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.
3. Bài học:
- Nhận thức sâu sắc rằng, việc gì nhỏ mấy mà có ích thì kiên quyết làm...
- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để có thể
hướng tới những điều lớn lao.
Đề 14: Suy nghĩ của anh/chị về bài học cuộc sống từ hai câu thơ trong bài thơ Tiếng
hát con tàu của Chế Lan Viên:
Khi ta ở, chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi, đất đã hóa tâm hồn!
a. Giải thích ý nghĩa của câu thơ:
- Nơi đất ở: mảnh đất ta từng sống, từng có những kỷ niệm gắn bó.
- Đất đã hóa tâm hồn: nơi đó trở thành niềm thương nỗi nhớ, những kỷ niệm
thiêng liêng sâu nặng trong tâm hồn ta.
- Sự đối lập giữa “Khi ta ở” và “Khi ta đi” thể hiện rõ ý nghĩa của câu thơ: mảnh
đất không phải là nơi ta sinh ra, lớn lên, nhưng đó là nơi ta đã ở, đã từng có những kỷ
niệm gắn bó, thì khi đi xa, nó trở thành nỗi nhớ của lòng ta, trở thành quê hương thứ hai
trong ta.
- Chế Lan Viên viết “Tiếng hát con tàu” để thể hiện niềm nhớ thương đối với Tây
Bắc, cũng là với những miền quê đã từng gắn bó trong cuộc kháng chiến chống Pháp gian
khổ.
b. Phân tích, bàn bạc đánh giá:
- Câu thơ giản dị nhưng mang ý nghĩa triết lý sâu sắc, vì nó được đúc kết từ trải
nghiệm thực tế và từ tình cảm chân thành của nhà thơ Chế Lan Viên.

22
+ Con người không phải chỉ sống ở nơi chôn rau cắt rốn, mà có thể ở nhiều miền
quê khác do yêu cầu của công việc và hoàn cảnh.
+ Những miền đất ấy đã để lại những dấu ấn sâu đậm trong tâm hồn qua những kỉ
niệm buồn vui.
+ Chỉ khi xa miền đất ấy, kỉ niệm mới sống dậy, khắc khoải, da diết trong lòng
người, trở thành nỗi nhớ không nguôi.
- Quy luật tình cảm này chỉ có ở những tâm hồn biết trân trọng cuộc sống, biết
nâng niu những kỉ niệm bình dị mà đẹp đẽ, biết sống theo đạo lý nghĩa tình chung thủy…
c. ài học về cuộc sống rút ra từ hai câu thơ:
- Trong cuộc sống, những điều đơn giản gần gũi quanh ta tưởng như bình thường,
nhưng sẽ trở nên vô cùng quý giá khi ta đã rời xa chúng.
- Trân trọng quá khứ, trân trọng những giá trị bình dị của cuộc sống.

23
PHẦN 2: ÔN TẬP PHẦN VĂN BẢN
*****
BÀI 1:
KHÁI QUÁT VỀ VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN 1945

A: YÊU CẦU:
- Giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về giai đoạn văn học Việt Nam từ thế kỷ XX đến
1945
- Rèn kỹ năng tổng hợp, khái quát vấn đề VH.
B: NỘI DUNG CƠ BẢN
1. Khái quát về tình hình xã hội và văn hoá Việt Nam những năm đầu thế kỷ.
2. Quá trình phát triển của dòng văn học Việt Nam đầu thế kỷ.
a) Chặng thứ nhất: Hai thập niên đầu thế kỷ XX.
b) Chặng thứ hai: Những năm hai mươi của thế kỷ XX.
c) Chặng thứ ba: Từ đầu những năm 30 đến CMT8- 1945.
3. Những đặc điểm chung của văn học Việt Nam từ đầu thế kỷ XX đến CMT8 –
1945.
a) Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hoá.
b) Văn học hình thành hai khu vực (hợp pháp và bất hợp pháp) với nhiều trào lưu
cùng phát triển.
c) Văn học phát triển với nhịp độ đặc biệt khẩn trương, đạt được thành tựu phong
phú.
4. Giới thiệu một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho từng trào lưu văn học:
- Trào lưu lãng mạn, nói lên tiếng nói của cá nhân giàu cảm xúc và khát vọng, bất hoà với
thực tại ngột ngạt, muốn thoát khỏi thực tại đó bằng mộng tưởng và bằng việc đi sâu vào
thế giới nội tâm. Văn học lãng mạn thường ca ngợi tình yêu say đắm, vẻ đẹp của thiên
nhiên, của “ngày xưa” và thường đượm buồn. Tuy văn học lãng mạn còn những hạn chế
rõ rệt về tư tưởng, nhưng nhìn chung vẫn đậm đà tính dân tộc và có nhiều yếu tố lành
mạnh, tiến bộ đáng quý. Văn học lãng mạn có đóng góp to lớn vào công cuộc đổi mới để
hiện đại hoá văn học, đặc biệt là về thơ ca.
Tiêu biểu cho trào lưu lãng mạn trước 1930 là thơ Tản Đà, tiểu thuyết Tố Tâm của
Hoàng Ngọc Phách; sau 1930 là Thơ mới của Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Xuân Diệu, Huy

24
Cận, Hàn Mặc Tử, Chế Lan Viên, Nguyễn Bính…và văn xuôi của Nhất Linh, Khái Hưng,
Thạch Lam, Thanh Tịnh, Nguyễn Tuân…
- Trào lưu hiện thực gồm các nhà văn hướng ngòi bút vào việc phơi bày thực trạng bất
công, thối nát của xã hội và đi sâu phản ánh thực trạng thống khổ của các tầng lớp quần
chúng bị áp bức bóc lột đương thời. Nói chung các sáng tác của trào lưu văn học này có
tính chân thực cao và thấm đượm tinh thần nhân đạo. Văn học hiện thực có nhiều thành
tựu đặc sắc ở các thể loại văn xuôi (truyện ngắn của Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học,
Nguyễn Công Hoan, Nam Cao, Nguyên Hồng, Tô Hoài, Bùi Hiển; tiểu thuyết của Hồ
Biểu Chánh, Vũ Trọng Phụng, Ngô Tất Tố, Nguyên Hồng, Nam Cao; phóng sự của Tam
Lang, Vũ Trọng Phụng …), nhưng cũng có những sáng tác giá trị ở thể thơ trào phúng
(thơ Tú Mỡ, Đồ Phồn).
Hai trào lưu lãng mạn và hiện thực cùng tồn tại song song, vừa đấu tranh với nhau
lại vừa ảnh hưởng, chuyển hoá nhau. Trên thực tế, hai trào lưu đó đều không thuần nhất
và không biệt lập với nhau, càng không đối lập nhau về giá trị ở trào lưu nào cũng có
những cây bút tài năng và tâm huyết.
Văn học khu vực bất hợp pháp gồm thơ văn cách mạng bí mật, đặc biệt là sáng tác
thơ ca của các chiến sĩ trong nhà tù. Thơ văn cách mạng cũng có lúc, có bộ phận được
lưu hành nửa hợp pháp, nhưng chủ yếu là bất hợp pháp, bị đặt ra ngoài pháp luật và ngoài
đời sống văn học bình thường. Ra đời và phát triển trong hoàn cảnh luôn bị đàn áp,
khủng bố, thiếu cả những điều kiện vật chất tối thiểu, nhưng văn học cách mạng vẫn phát
triển mạnh mẽ, ngày càng phong phú và có chất lượng nghệ thuật cao, nhịp với sự phát
triển của phong trào cách mạng. Thơ văn cách mạng đã nói lên một cách thống thiết, xúc
động tấm lòng yêu nước, đã toát lên khí phách hào hùng của các chiến sĩ cách mạng
thuộc nhiều thế hệ nửa đầu thế kỷ.
C: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
1. Tài liệu tham khảo:
- Bài khái quát về văn học Việt Nam: +) SGK NV8 trang 3-11
+) Giáo trình VHVN tập 1 trang1-73
2. Bài tập củng cố:
1) Văn học thời kỳ từ XX đến 1945 phát triển với nhịp độ khẩn trương, mau lẹ
như thế nào?
2)Vì sao nói văn học nửa đầu TK XX đến 1945 phát triển phong phú rực rỡ và
khá hoàn chỉnh (về thể loại)

25
3) Lập bảng thống kê các tác giả, tác phẩm văn học đầu TK đến 1945.

*****************************************
BÀI 2:
THANH TỊNH VÀ TÔI ĐI HỌC

A.NỘI DUNG
1. Khái quát kiến thức tác giả (tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp)
2. Củng cố lại vẻ đẹp về nội dung và nghệ thuật của áng văn giàu chất thơ “Tôi đi
học”.
3. Luyện đề.
Đề 1: Hãy phân tích để làm sáng tỏ chất thơ của truyện “Tôi đi học” (Nâng cao ngữ văn
trang 10)
Đề 2: Cảm nghĩ về truyện ngắn “Tôi đi học” (Nâng cao NV trang 13)
Đề 3: Tìm những nét tương đồng trong cảm xúc của nhà thơ Huy Cận trong bài “Tựu
tr]ờng” và nhà văn Thanh Tịnh trong “Tôi đi học”.
B. PHƯƠNG PHÁP
1. Tài liệu tham khảo: Nâng cao NV8
- Các bài viết về đoạn trích “Tôi đi học”.
2. Đề văn nghị luận, chứng minh, tự sự, cảm nhận về 1 đoạn văn.
" Không biết bao nhiêu thế hệ học trò đã từng đọc, từng học và từng nhầm lẫn
một cách rất đáng yêu rằng truyện ngắn “Tôi đi học” của nhà văn Thanh Tịnh chính là bài
tâp đọc đầu tiên của mình. Sự nhầm lẫn vô lí mà lại hết sức có lí. Vô lí vì bài tập đọc đầu
tiên hẳn phải là các câu văn, đoạn văn hay bài thơ chứ khó có thể là cả một truyện ngắn.
Còn có lí bởi học trò các thế hệ có thể quên đi nhiều bài tập đọc khác, nhưng hình như ít
ai hoàn toàn quên được những cảm xúc trong trẻo nguyên sơ mà từng dòng từng chữ của
“Tôi đi học” gợi lên trong miền kí ức tuổi thơ của mình. Liệu có phải Thanh tịnh cũng
cảm thấy điều này không khi ông đã viết cả một truyện ngắn nhan đề “Tôi đi học” để rồi
lại kết truyện bằng một câu như thế này: “Tôi vòng tay lên bàn chăm chỉ nhìn thầy viết và
lẩm nhẩm đánh vần đọc: Bài viết tập: Tôi đi học”?
Bài tập đọc đầu tiên, buổi tựu trường đầu tiên, lần đầu tiên con đường “đã quen đi
lại lắm lần” bỗng tự nhiên thấy lạ, lần đầu tiên đứng trước ngôi trường đã từng vào chơi
bỗng cảm thấy vừa thân quen vừa lạ lẫm, cũng là lần đầu tiên chỉ rời mẹ một lát mà cảm

26
thấy xa mẹ hơn cả những lần đi chơi xa mẹ cả ngày…Trong cuộc đời, có những cảm xúc
đầu tiên mà mỗi người đều phải trải qua. Với “Tôi đi học”, Thanh Tịnh đã làm ngân lên
một trong những cảm xúc đó trong lòng mỗi người đang là học trò hay đã từng là học trò:
cảm xúc về ngày tựu trường đầu tiên. Tính chất đầu tiên của cảm xúc ấy đã được Thanh
Tịnh diễn tả một cách giản dị mà lại hết sức tinh tế như chính tâm hồn trẻ thơ vậy. Đâu
phải lần đầu tiên nhân vật “tôi” đi trên con đường làng, nhưng đây là lần đầu tiên “tôi”
thấy “cảnh vật chung quanh tôi đều thay đổi, vì chính lòng tôi đang có sự thay đổi lớn:
hôm nay tôi đi học”. Thanh Tịnh không miêu tả những cảnh tượng lạ, những âm thanh lạ
hay những con người lạ lần đầu tiên nhân vật nhìn thấy, nghe thấy hay cảm thấy, mà ông
miêu tả một cái cách “tôi” lần đầu khám phá ra trong những điều tưởng chừng như quá
quen thuộc những cảm nhận lạ lùng. Cảnh vật, con người và từng sự kiện, từng chi tiết
của ngày tựu trường được thuật lại một cách khá cặn kẽ tỉ mỉ, phần nào chứng tỏ chúng ta
đã được soi chiếu qua cặp mắt háo hức tò mò của một cậu bé lần đầu tham dự ngày tựu
trường. Cái ý thức về một ngày đặc biệt trong cuộc đời đã tạo lên tâm trạng vừa bỡ ngỡ
vừa hồi hộp và không phải không pha chút tự hào của một cậu bé bỗng cảm thấy mình
đang là một người lớn. Chính vì thế mà cậu bé con mới ngày hôm qua thôi chắc hẳn còn
bé bỏng, nghịch ngợm và vô tâm xiết bao, ngày hôm nay đã biết để ý vẻ đẹp của thiên
nhiên- “một buổi mai đầy sương thu và gió lạnh”, đã cảm nhận được một cách thật sâu
sắc vẻ “âu yếm” trong bàn tay người mẹ, vẻ hiền từ và cảm động” trong cái nhìn của ông
đốc trường Mĩ Lí hay thái độ nhẹ nhàng của các thầy giáo, của các phụ huynh đối với
mình và những cậu bé như mình… Dường như đây chính là lần đầu tiên cậu khám phá ra
những điều đó vậy! Ngoài ra, cũng cần phải nói rằng “tôi đi học” vốn là những dòng hồi
tưởng, cái hiện lên qua truyện ngắn không đơn thuần là một ngày tựu trường mà là những
kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường. Bên cạnh cái nhìn của nhân vật “tôi” trong quá
khứ – cậu bé con lần đầu tiên đi học, còn có cái nhìn của nhân vật “tôi” trong hiện tại –
người đang ngồi ghi lại những ký ức về buổi tựu trường đầu tiên của mình, đang dõi theo
từng bước chân của “tôi’ trong quá khứ một cách bao dung (vì thế nên trong truyện ngắn
mới có thể xuất hiện những chi tiết như: “Tôi muốn thử sức mình nên nhìn mẹ tôi: - Mẹ
đưa bút thước cho con cầm. mẹ tôi cúi đầu nhìn tôi với cặp mắt thật âu yếm: - Thôi để mẹ
cầm cũng được . Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người
thạo mới cầm nổi bút thước”. Chi tiết trên mặc dù được nhìn bằng cặp mắt của “tôi”- cậu
bé trong quá khứ nhưng rõ ràng những nhận xét như “cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây
thơ” chỉ có thể là của tôi trong hiện tại). Sự đan xen hai cái nhìn này thật hoà hợp với

27
phong cách của truyện ngắn, từ cách lựa chọn từ ngữ, cách so sánh ví von cho đến giọng
văn đều toát lên vẻ trong trẻo mà lại hiền hoà. Đây phải chăng là một trong những lí do
làm cho ngời đọc dù thuộc thế hệ nào, lứa tuổi nào cũng tìm thấy chính mình trong nhân
vật “tôi” của truyện?
Bước vào khu vườn kí ức có cái tên “Tôi đi học”, ta dường như được một bàn tay
tin cậy và êm ái dẫn dắt đi từ dòng đầu đến dòng cuối. Tôi đi học giống như một nốt lặng,
một mảnh nhỏ, một góc khuất trong cuộc sống rộng lớn. Truyện ngắn không viết về
những cái mới, cái lạ (có mới lạ gì đâu một ngày đầu tiên đi học mà học trò nào cũng
phải trải qua?), nhưng nó đem lại cho người ta cái cảm giác đây là lần đầu tiên mình
khám phá ra những điều như vậy. Và có khó tin quá không khi có những người nói rằng
giữa bao bộn bề lo toan thường nhật, họ đã dần quên mất ngày tựu trường đầu tiên của
mình, nhưng khi đọc “Tôi đi học”, những kỷ niệm tưởng đã ngủ yên trong ký ức lại hồi
sinh, và họ bỗng nhớ lại ngày đó thậy rõ ràng sống động dường như nó chưa bao giờ bi
lãng quên cả, để rồi họ lại có thể bất giác ngâm nga một cách rất chân thành: “Hằng năm
cứ vào cuối thu, lá ngoài đường rụng nhiều và trên không có những đám mây bàng bạc,
lòng tôi lại nao nức những kỷ niệm mơn man của buổi tựu trường…”

*****************************************

BÀI 3:
NGUYÊN HỒNG VÀ HỒI KÝ “NHỮNG NGÀY THƠ ẤU”

A.MỤC TIÊU:
- Củng cố lại những kiến thức cơ bản về nhà văn Nguyên Hồng và đoạn trích
“Trong lòng mẹ”
- Mở rộng, luyện đề củng cố kiến thức chuyên đề.
B. NỘI DUNG:
1. Giới thiệu về tác giả Nguyên Hồng
Đọc “Từ cuộc đời và tác phẩm” trang 251 đến 256.
Giáo trình VHVN 30 – 45
Anh bình dị đến như là lập dị
Áo quần ? Rách vá có sao đâu?
Dễ xúc động, anh thường hay dễ khóc

28
Trải đau nhiều nên thương cảm nhiều hơn.
(Đào Cảng)
- Nguyễn Tuân: “Tôi là một thằng thích phá đình phá chùa mà anh đúng là một người
thích tô tượng đúc chuông”.
- Nguyễn Đăng Mạnh: Văn Nguyên Hồng bao giờ cũng lấp lánh sự sống. Những dòng
chữ đầy chi tiết….thống thiết mãnh liệt.
2. Giới thiệu khái quát về “Những ngày thơ ấu”
a) Thể loại: Hồi ký là thể loại văn học mà người viết trung thành ghi lại những gì
đã diễn ra trong cuộc sống của mình, tôn trọng sự thật. Đặc điểm của hồi ký là không thể
hư cấu vì nếu thế tác phẩm sẽ không hay, sẽ tẻ nhạt nếu những gì diễn ra trong cuộc đời
nhà văn không có gì đặc sắc. Những ngày thơ ấu là một tập hồi ký ghi lại những gì đã
diễn ra thời thơ ấu của chính nhà văn. Ta có thể cảm nhận được tất cả những tình tiết, chi
tiết trong câu chuyện đều có thật. Có nước mắt của Nguyên Hồng thấm qua từng câu chữ.
b) Tóm tắt hồi ký:
Chú bé Hồng – nhân vật chính – lớn lên trong một gia đình sa sút. Người cha sống u uất
thầm lặng, rồi chết trong nghèo túng, nghiện ngập. Người mẹ có trái tim khao khát yêu
đương đành chôn vùi tuổi thanh xuân trong cuộc hôn nhân không hạnh phúc. Sau khi
chồng chết, người phụ nữ đáng thương ấy vì quá cùng quẫn đã phải bỏ con đi kiếm ăn
phương xa. Chú bé Hồng đã mồ côi cha lại vắng mẹ, sống thui thủi cô đơn giữa sự ghẻ
lạnh, cay nghiệt của những người họ hàng giàu có, trở thành đứa bé đói rách, lêu lổng,
luôn thèm khát tình thương yêu mà không có. Từ cảnh ngộ và tâm sự của đứa bé “côi cút
cùng khổ”, tác phẩm còn cho thấy bộ mặt lạnh lùng của xã hội đồng tiền, cái xã hội mà
cánh cửa nhà thờ đêm Nô-en cũng chỉ mở rộng đón những người giàu sang “khệnh khạng
bệ vệ” và khép chặt trước những kẻ nghèo khổ “trơ trọi hèn hạ”; cái xã hội của đám thị
dân tiểu tư sản sống nhỏ nhen, giả dối, độc ác, khiến cho tình máu mủ ruột thịt cũng
thành khô héo; cái xã hội đầy những thành kiến cổ hủ bóp nghẹt quyền sống của người
phụ nữ…
c) Giá trị nội dung và nghệ thuật.
3.Đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
Xây dựng dàn ý cho đề bài sau
Đề 1: Một trong những điểm sáng làm nên sức hấp dẫn của chương IV (trích hồi ký
“Những ngày thơ ấu” – Nguyên Hồng) là nhà văn đã miêu tả thành công những rung
động cực điểm của một tâm hồn trẻ dại. Hãy chứng minh.

29
Đề 2: Có nhà nghiên cứu nhận định: “Nguyên Hồng là nhà văn của phụ nữ và nhi đồng”.
Hãy chứng minh.
Đề 3: Chất trữ tình thấm đượm “Trong lòng mẹ”.
Đề 4: Qua nhân vật trẻ em trong đoạn trích “Trong lòng mẹ”của Nguyên Hồng hãy phân
tích để làm sáng tỏ: “Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha”
(Hoài Thanh).
Yêu cầu đề 4:
- Phương pháp: Biết cách làm bài văn nghị luận, chứng minh thể hiện trong các
thao tác: tìm ý, chọn ý, dựng đoạn, liên kết đoạn bố cục văn bản đặc biệt là cách lựa
chọn phân tích dẫn chứng.
- Nội dung: Trên cơ sở hiểu biết về đoạn trích “Trong lòng mẹ” của Nguyên Hồng
phân tích làm sáng tỏ ý liến của Hoài Thanh về công dụng của văn chương: “Giúp cho
tình cảm và gợi lòng vị tha”. Học sinh có thể trình bày bố cục nhiều cách khác nhưng
cần tập trung vào các vấn đề sau:
+ Tình yêu thương con người: Bé Hồng có tình yêu mãnh liệt với người mẹ đáng
thương.
+ Giàu lòng vị tha: Bé Hồng bỏ qua những lời dèm pha thâm độc của bà cô lúc nào
cũng nghĩ tới mẹ với niềm thông cảm sâu sắc, mong muốn được đón nhận tình yêu
thương của mẹ.
+ Bồi đắp thêm về tâm hồn tình cảm.
C.PHƯƠNG PHÁP:
1. HS và GV tìm đọc các tư liệu tham khảo sau:
- Bài đọc thêm “Tôi viết bỉ vỏ” của Nguyên Hồng: Trang 27 – 31 sổ tay văn học.
- Bài đọc thêm trích “Nguyên Hồng, một tuổi thơ văn”: Trang 16 – 18 tư liệu ngữ văn.
- Hồi ký “Những ngày thơ ấu”.
- Các bài viết bàn về đoạn trích “Trong lòng mẹ”.
2. Đề văn nghị luận, chứng minh, tự sự, cảm nhận về một đoạn văn.
VD: Luyện viết đoạn văn chứng minh:
Niềm hạnh phúc vô bờ khi ở trong lòng mẹ theo cách: Diễn dịch và quy nạp.
- Bắt buộc HS ghi nhớ một đoạn văn hay trong đoạn trích.
GỢI Ý ĐỀ 1
- Lòng yêu thương mẹ tha thiết của bé Hồng: Xa mẹ, vắng tình thương, thiếu sự
chăm sóc, lại phải nghe những lời dèm pha xúc xiểm của người cô độc ác nhưng tình cảm

30
của bé Hồng hướng về mẹ vẫn mãnh liệt duy nhất một phương, không bị “những r p
tâm tanh bẩn xúc phạm đến”. Chính tình yêu thương mẹ tha thiết đã khiến cho bé Hồng
có một thái độ kiên quyết, dứt khoát.
- Sự căm thù những cổ tục đã đầy đoạ mẹ: Lòng căm ghét của bé Hồmg được
diễn đạt bằng những câu văn có nhiều hình ảnh cụ thể, gợi cảm và có nhịp điệu dồn dập
tựa như sự uất ức của bé ngày một tăng tiến: “Cô tôi nói chưa ứt câu, cổ họng tôi đã
nghẹn ứ không ra tiếng. Giá những cổ tục đã đầy đoạ mẹ tôi là m t vật như hòn đá,
cục thuỷ tinh, đầu mẩu gỗ, tôi quyết vồ ngay lại mà c n, mà nhai, mà nghiến cho kỳ
nát vụn mới thôi”.
- Khát khao gặp mẹ cháy bỏng: Ngòi bút của nhà văn đã thể hiện thành công đặc
sắc khi miêu tả với phương pháp so sánh như khát khao của người bộ hành đi giữa sa mạc
nghĩ về bóng râm và dòng nước mát. Hình ảnh chú bé phải xa mẹ lâu ngày, hơn nữa phải
sống trong sự ghẻ lạnh của những người xung quanh.
- Sự cảm động, sung sướng, bối rối khi gặp mẹ. Niềm hạnh phúc vô bờ khi ở
trong lòng mẹ: Để tô đậm niềm sung sướng tột độ của em bé mất cha, xa mẹ lâu ngày,
nay được ngồi bên mẹ, lúc thì nhà văn miêu tả những cảm giác cụ thể: “Tôi ngồi trên
đệm x , đùi áp vào đùi mẹ tôi, đầu ngả vào cánh tay mẹ … mơn man kh p a thịt”, lúc
thì chen những lời bình luận thấm đẫm chất trữ tình: “Phải bé lại…”, khi thì nghĩ đến
câu nói độc ác, đay nghiến của bà cô và “Khômg mảy may nghĩ ngợi gì nữa.” bởi vì bé
Hồng được gặp mẹ rất bất ngờ, niềm vui quá lớn. Nêu chính mình chưa phải trải qua nỗi
đau xa mẹ, cha có niềm sung sướng tột độ khi được gặp mẹ, chắc Nguyên Hồng khó có
được những đoạn văn gây ấn tượng mạnh mẽ cho người đọc như vậy.
NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý
Hồi ký là một thể loại văn học mà người viết trung thành ghi lại những gì đã diễn
ra trong cuộc sống của mình, tôn trọng sự thật. Đặc điểm của hồi ký là không thể hư cấu
vì thế tác phẩm sẽ không hay, sẽ tẻ nhạt nếu những gì diễn ra trong cuộc đời của nhà văn
không có gì đặc sắc. “Những ngày thơ ấu" của Nguyên Hồng là một tập hồi ký ghi lại
những gì đã diễn ra thời thơ ấu của chính nhà văn Nguyên Hồng. Ta có thể cảm nhận
được tất cả những tình tiết, chi tiết trong câu chuyện đều rất thật. Có nước mắt của
Nguyên Hồng thấm qua từng câu chữ.
Ở chương IV của tác phẩm, Nguyên Hồng đã thể hiện rất thành công nghệ thuật
xây dựng tâm lý nhân vật. Cùng một lúc ở bé Hồng diễn ra những tình cảm rất trái ngược
nhau. Có sự nhất quán về tính cách và thái độ. Khi bà cô thể hiện nghệ thuật xúc xiểm và

31
nói xấu về người mẹ của bé Hồng ở một mức độ cao mà một đứa bé bình thường rất dễ
dàng tin theo thì con người độc ác này đã thất bại. Bé Hồng không những không tin lời bà
cô mà càng thương mẹ hơn.
Trong điều kiện lúc bấy giờ, một ngời phụ nữ cha đoạn tang chồng đã mang thai
với người khác, là một điều tuyệt đối cấm kỵ. Ai cũng có thể xa lánh thậm chí phỉ nhổ,
khinh thường. Hơn ai hết bé Hồng hiểu rất rõ điều này. Vì thế tình thơng của bé Hồng đối
với mẹ không chỉ là tình cảm của đứa con xa mẹ, thiếu vắng tình cảm của mẹ mà còn là
thương ngời mẹ bị xã hội coi thường khinh rẻ. Bé Hồng lớn khôn hơn rất nhiều so với
tuổi của mình. Điều đặc biệt là dù có suy nghĩ chín chắn, từng trải nhưng bé Hồng vẫn là
một đứa trẻ, vẫn có sự ngây thơ.
Vì thế, làm nên sức hấp dẫn của tác phẩm, điều đầu tiên phải nói tới cảm xúc chân
thành:
- Những tình tiết, chi tiết trong chơng IV của tác phẩm “Những ngày thơ ấu” diễn
ra hết sức chân thật và cảm động. Có thể nói ở bé Hồng nỗi đau xót, niềm bất hạnh được
đẩy lên đến đỉnh cao. Niềm khát khao được sống trong vòng tay yêu thương của ngời mẹ
cũng ở mức độ cao nhất không gì so sánh bằng. Cuối cùng thì hạnh phúc bất ngờ đến
cũng vô cùng lớn, được diễn tả thật xúc động. Có thể biểu diễn những cung bậc của tình
cảm của bé Hồng bằng sơ đồ như sau:
+ Nỗi bất hạnh (cha chết, mẹ phải đi kiếm ăn ở nơi xa, bị mọi người khinh rẻ)
+ Nỗi căm tức những cổ tục, niềm khát khao gặp mẹ.
+ Hạnh phúc vô bờ bến khi sống trong vòng tay yêu thương của mẹ.
- Chữ “tâm” và chữ “tài” của Nguyên Hồng:
Nguyên Hồng là một cây bút nhân đạo thống thiết. ở chương IV của tác phẩm, nhà
văn không những thể hiện sâu sắc niềm đồng cảm với người mẹ Hồng mà còn khẳng định
những phẩm chất tốt đẹp cao quý của mẹ, khi mẹ lâm vào những tình cảnh nghiệt ngã
nhất. Đằng sau câu chữ, ta đọc được tấm lòng trăn trở yêu thương con người chân thành,
thấm thía, đặc biệt là tình yêu thương phụ nữ và trẻ em – những người vốn chịu nhiều
thiệt thòi, đau khổ nhất.

32
BÀI 4:
NGÔ TẤT TỐ VÀ TIỂU THUYẾT “TẮT ĐÈN”

A. YÊU CẦU:
- Củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức về tác giả, tác phẩm
- Rèn kỹ năng xây dựng đoạn văn bằng phép diễn dịch, quy nạp, song hành, tổng hợp
B. NỘI DUNG:
1.Khái quát về tác giả Ngô Tất Tố:
Là cây bút xuất sắc nhất của dòng văn học hiện thực trước cách mạng và là một
trong những tác giả lớn có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại. Chỉ với
ba thập kỷ cầm bút, ông đã để lại một sự nghiệp văn học đồ sộ, độc đáo bao gồm nhiều
thể loại: Tiểu thuyết, phóng sự, truyện ký lịch sử, khảo cứu, dịch thuật…và ở thể loại nào
cũng để lại dấu ấn đặc sắc riêng. Suốt 6 thập kỷ qua, thân thế và văn nghiệp của Ngô Tất
Tố đã thực sự thu hút được sự quan tâm, yêu mến của các nhà nghiên cứu, phê bình,
giảng dạy văn học và đông đảo công chúng.
Tham khảo “Ngô Tất Tố về tác giả và tác phẩm”- NXBGD
+ Một nhà nho yêu nước, thức thời, một cây bút sắc bén.
+ Sức sống của một văn nghiệp lớn đa dạng: Nhà tiểu thuyết phóng sự đặc sắc,
nhà văn của dân quê.
+ Một nhà báo có biệt tài.
2. Giới thiệu khái quát về “T t đèn”
- Tóm tắt tiểu thuyết “Tắt đèn”.
- Thể loại, nhan đề, giá trị nội dung và nghệ thuật: SGV trang 25, 26; Sổ tay văn học 8
trang 34, 35.
- Giới thiệu các ý kiến đánh giá về “Tắt đèn”, về nhân vật chị Dậu: Lời giới thiệu truyện
“Tất đèn” – Nguyễn Tuân trang 213.
+) Tắt đèn của Ngô Tất Tố- (Vũ Trọng Phụng) “Một thiên tiểu thuyết có luận đề xã
hội …hoàn toàn phụng sự dân quê, một áng văn có thể gọi là kiệt tác chưa từng thấy”
3. Củng cố, nâng cao về đoạn trích “Tức nước vỡ bờ”
- Ý nghĩa của cách xây dựng các tuyến nhân vật.
- Tại sao nói đây là một đoạn văn giàu kịch tính.
- Phân tích diễn biến tâm lý, hành động của chị Dậu.

33
4. Luyện đề: Các dạng đề văn nghị luận, chứng minh phân tích nhân vật, đề văn
sự kết hợp miêu tả và biểu cảm.
Ví dụ minh hoạ:
Đề 1: Hãy chứng minh nhận xét của nhà nghiên cứu phê bình văn học Vũ Ngọc Phan
“Cái đoạn chị Dậu đánh nhau với tên cai lệ là một đoạn tuyệt khéo”.
Đề 2: Nhà văn Nguyễn Tuân cho rằng với tác phẩm “Tắt đèn”, Ngô Tất Tố đã “xui người
nông dân nổi loạn”. Em hiểu như thế nào về nhận xét đó. Hãy chứng minh.
Đề 3: “Trên cái tối giời tối đất của đồng lúa ngày xa, hiện lên cái chân dung lạc quan
của chị Dậu. ức chân dung ấy tuy chưa được ánh sáng cách mạng soi rọi tới nhưng dù
sao tôi vẫn quý bức chân dung ấy”. Chứng minh qua “Tức nước vỡ bờ”.
Đề 4: “Tôi nhớ như đã có lần nào tôi đã gặp chị Dậu ở một đám đông phá kho thóc Nhật,
ở một cuộc cướp chính quyền huyện kỳ tổng khởi nghĩa hay chí ít đậy nắp hầm bem cho
cán bộ”. Em hiểu ý kiến trên như thế nào. Bằng sự hiểu biết của em về đoạn trích “Tức
nước vỡ bờ” em hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.
C. PHƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo:
- Tiểu thuyết “Tắt đèn”.
- Xem băng hình phim “Chị Dậu” (diễn viên Lê Vân đóng vai chị Dậu)
- Các tư liệu bàn về “Tắt đèn” (Từ trang 195 – 313 Ngô Tất Tố về tác gia và tác
phẩm)
2. Phương pháp:
- Rèn kỹ năng dựng đoạn, xây dựng luận điểm trong văn nghị luận.
- Kỹ năng tạo lập văn bản tự sự, nghị luận.
Đề: - Hình ảnh nhân vật chị Dậu qua “Tức nước vỡ bờ”.
- Bản chất xã hội thực dân phong kiến qua “Tức nước vỡ bờ”.
- Sức sống và tinh thần phản kháng của người nông dân truớc CM qua hình ảnh
chị Dậu.
- Ngòi bút hiện thực của Ngô Tất Tố qua “Tức nước vỡ bờ”…

**************************************

BÀI 5:

34
NAM CAO VỚI TRUYỆN NGẮN “LÃO HẠC”

A.YÊU CẦU:
- Củng cố, mở rộng và nâng cao kiến thức về nhà văn Nam Cao và truyện ngắn “Lão
Hạc”.
- Viết được các đoạn văn liên kết mạch lạc. chặt chẽ.
- Kiểm tra kỹ năng tạo lập văn bản nghị luận.
B.NỘI DUNG:
1. Giới thiệu khái quát về tác gia Nam Cao
a)Vị trí:
- “Nam Cao là một tài năng lớn, một nhà văn xuất sắc đã góp phần cách tân và hiện đại
hoá nền văn xuôi quốc ngữ”. Ông đóng một vai trò quan trọng trong nền văn học hiện đại
Việt Nam. Cả cuộc đời Nam Cao là một quá trình chiến đấu không khoan nhượng cho
một nhân cách cao đẹp – nhân cách trong sáng tạo nghệ thuật.
- Là nhà văn - chiến sĩ liệt sĩ, Nam Cao khép lại văn ở tuổi 35. Ômg để lại trong kho tàng
văn chương dân tộc một gia tài không đồ sộ về số lượng nhưng lại luôn ẩn chứa sức sống,
sức bền lâu của một giá trị văn chương vượt lên trên “các bờ cõi và giới hạn” có được
những tri kỷ, tri âm. Nam Cao là một trong 9 nhà văn được lựa chọn để giảng dạy trong
chơng trình môn văn ở trường phổ thông với tư cách tác gia lớn của văn học dân tộc”
(NXBGD)
+ Tham khảo phần I “Văn và người” cuốn “Nam Cao về tác gia và tác phẩm” trang 44-
174
+ Chú ý các bài luận:
- Người và tác phẩm Nam Cao – Tô Hoài.
- Nam Cao – Nhà văn hiện thực sâu sắc, nhà văn nhân đạo chủ nghĩa lớn – Trần
Đăng Xuyền
- Tês khôp và Nam Cao – Một sáng tác hiện thực kiểu mới.
- Gặp gỡ giữa M.Goorky và Nam Cao.
b)Tiểu sử, cuộc đời, sự nghiệp, nội dung chính trong tác phẩm của Nam Cao (Giáo
trình VHVN trang 283 – 327)
2. Giới thiệu khái quát về truyện ngắn “Lão Hạc”
- Tóm tắt truyện, bố cục

35
- Các giá trị của tác phẩm:
+ Giá trị nội dung: Giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo.
+ Giá trị về nghệ thuật: Thể loại, ngôn ngữ, kết cấu…
3.Luyện đề:
Đề 1: So sánh để chỉ ra sự giống và khác nhau giữa cái chết của Lão Hạc và cái chết của
anh đĩ Chuột trong truyện ngắn “Nghèo” của Nam Cao.
Đề 2: Viết lời bình cho đoạn văn:
“Mặt lão đột nhiên co rúm lại …………..Lão hu hu khóc”.
Đề 3: Cái chết của Lão Hạc đã được nhà văn Nam Cao miêu tả như thế nào. Từ cái chết
đó, em nghĩ gì về số phận và phẩm chất của người nông dân nghèo khổ trước CM Tháng
Tám?
Đề 4: Trong “Lão Hạc” nhà văn Nam Cao đã phát biểu suy nghĩ của mình về cách đánh
giá nhìn nhận con người: “Chao ôi! Đối với những ngời ở quanh ta…………….không bao
giờ ta thương”
Bằng sự hiểu biết của em về tác phẩm “Lão Hạc” em hãy làm sáng tỏ tình yêu thương
con người của tác giả.
Đề 5: Phân tích nhân vật Lão Hạc – Hình ảnh tiêu biểu của ngời nông dân truớc CM.
Đề 6: Phân tích nhân vật ông giáo – hình bóng của nhà văn Nam Cao.
Đề 7: Triết lý nhân sinh qua “Lão Hạc”.
C.PHƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo:
- Nam Cao về tác gia và tác phẩm
- Các bài viết bàn về truyện ngắn “ Lão Hạc”
- Luyện các dạng đề nghị luận: nghị luận về một nhân vật, một nhóm nhân vật, nghị
luận về một đề tài trong một tác phẩm, một nhóm tác phẩm…
- Xem băng hình “Làng Vũ Đại ngày ấy”.

BÀI 6:
RÈN KỸ NĂNG BÀI VĂN CẢM THỤ VĂN
A.YÊU CẦU:
- Bồi dưỡng năng lực đọc – hiếu văn bản nghệ thuật.
- Biết viết bài văn cảm thụ về một đoạn thơ, văn hay cả văn bản.

36
- Nâng cao kỹ năng phân tích vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ tiếng
Việt khi cảm thụ tác phẩm.
B.NỘI DUNG:
1. Cách viết một bài cảm thụ thơ:
Tham khảo chủ đề tự chọn:
“Một số yếu tố hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình”.
- Thế nào là thơ trữ tình.
- Đặc trung của thơ trữ tình và các lỗi thường mắc phải khi phân tích thơ trữ tình.
- Các hình thức nghệ thuật cần chú ý khi phân tích thơ trữ tình (chú ý tới hình ảnh thơ
tiêu biểu, vần, nhịp, từ ngữ và các biện pháp tu từ, không gian và thời gian nghệ thuật…
Chú ý:
+ Thơ có thể có vần, có thể không có vần. Bình thường mỗi đoạn thơ có một vần
lặp lại ở các câu thơ, nhưng có đoạn mang nhiều vần khác nhau.
+ Những câu thơ, đoạn thơ sử dụng một hoặc phần lớn một loại thanh là những
câu thơ đặc biệt.
+ Khi gặp đoạn thơ mang nhiều vần, hoặc sử dụng thanh đặc biệt cần chú ý để
phân tích chỉ ra vai trò của chúng trong việc biểu hiện nội dung.
+ Khi đọc cũng như khi phân tích đoạn thơ trên, cần chú ý tới các dấu câu. Chú ý
vị trí của các dấu câu đó, chúng ta sẽ đọc đúng nhịp thơ hơn.
+ Dấu câu không chỉ để tách ý, tách đoạn và làm rõ nghĩa của thông báo, khi viết
mà còn dùng để ngắt nhịp làm tăng sức biểu cảm cho thơ.
+ Trong một bài thơ, câu thơ không phải chữ nào cũng hay cũng đắt, khi đọc thơ
cần nhận ra được đúng các chữ đó và phân tích cái hay, cái đẹp của chúng. Những chữ
dùng hay là những chữ không thể thay thế được.
+ Thơ ca thường sử dụng các biện pháp tu từ. Các biện pháp tu từ hay bao giờ
cũng giúp nhà thơ biểu hiện được nội dung một cách sâu sắc.
+ Chỉ chú ý phân tích các yếu tố nghệ thuật độc đáo bao giờ cũng cần chỉ ra vai trò,
tác dụng của những yếu tố ấy trong việc thể hiện nội dung.
+ Tránh phân tích tràn lan, (yếu tố nào cũng phân tích) tránh suy diễn một cách
gượng ép về ý nghĩa và tác dụng của các yếu tố hình thức nghệ thuật.
2. Cách viết một bài cảm thụ văn xuôi:
Chú ý tới nhan đề, bố cục, giọng điệu, nhân vật, ngôn ngữ, nội dung, tư tưởng…

37
3. Vai trò và tác dụng của một số biện pháp tu từ Tiếng Việt qua thực hành phân
tích tác phẩm văn học.
4. Luyện tập thực hành.
C. PHƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo: Các bài cảm thu thơ văn lớp 8 trang 103 đén 126.
Các bài tập: Một số lời bình truyện…
Một số lời bình thơ….
Trong các tạp chí văn học và tuổi trẻ.
2. Học sinh thực hành các đề cảm thụ về bài thơ, đoạn thơ, đoạn văn.

************************************

BÀI 7:
BỔ TRỢ MỘT SỐ KIẾN THỨC VỀ LÝ LUẬN VĂN HỌC

A. YÊU CẦU:
Giúp HS nắm được một số kiến thức lý luận văn học để việc tiếp cận văn bản nghệ
thuật một cách toàn diện sâu sắc hơn.
B. NỘI DUNG:
1. Cung cấp một số lý luận về: Đề tài, chủ đề, tư tưởng, nội dung và ý nghĩa của tác phẩm.
a) Đề tài và chủ đề của tác phẩm văn học: Tham khảo “lý luận văn học” – NXBGD do
Hà Minh Đức chủ biên trang 259 đến 265.
* Chủ đề trong các văn bản miêu tả, tự sự, nghị luận (Tham khảo t liệu ngữ văn 8 trang
10 – 12)
- Chủ đề của văn bản là đối tượng và vấn đề chính mà văn bản muốn nêu lên.
- Văn bản có tính thống nhất về chủ đề khi mọi chi tiết trong văn bản đều nhằm biểu hiện
đối tượng và vấn đề chính đó. Các đoạn, các câu, hình ảnh, từ ngữ… trong văn bản đều
bám sát chủ đề đã định.
- Để hiểu một văn bản, trước hết phải xác định chủ đề. Dựa vào đó xác định một hệ thống
ý cụ thể, sắp xếp và diễn đạt những ý đó cho hợp với chủ đề.
- Chủ đề của văn bản nghị luận thường là vấn đề cần bàn bạc (nghiêng về lí trí). Chủ đề
của văn bản tự sự thường là lời ngỏ của người viết cùng bạn đọc (nghiêng về tình cảm)
Ví dụ với đề tài môi trường:

38
+ Chủ đề của văn bản nghị luận: Bảo vệ môi trường chính là bảo vệ cuộc sống của
chúng ta
+ Chủ đề của văn bản tự sự: Hãy cứu lấy những đàn cá ven sông
*Tham khảo: Sổ tay ngữ văn 8 trang 339 – 343
b) Các phương diện chủ quan của tư tưởng tác phẩm
Tham khảo “lý luận văn học” – NXBGD trang 265 – 273
c) Ý nghĩa của tác phẩm văn học
Tham khảo “Lý luận văn học” – NXBGD trang 276
d) Đặc điểm chung của tác phẩm trữ tình
Tham khảo “Lý luận văn học” – NXBGD trang 351 – 375
- Nội dung tác phẩm trữ tình
- Nhân vật trữ tình
+ Đặc điểm của ngôn ngữ thơ trữ tình
. Ngôn ngữ thơ bão hoà cảm xúc
. Ngôn ngữ thơ giàu nhạc tính
* Tổ chức một bài thơ trữ tình
* Đề thơ
* Dòng thơ, câu thơ
* Khổ thơ, đoạn thơ
2. Hớng dẫn cách vận dụng lí luận văn học trong một bài văn nghị luận. Có đề thực
hành và các bài văn tham khảo.
- Tham khảo bài: “ Một số kỹ năng giải quyết một đề lý luận văn học” – Thạc sĩ
Nguyễn Văn Tùng
VD minh hoạ;
Đề1: Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “ Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ,
một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh”
Từ một truyện ngắn em thích hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên.
Chủ đề của văn bản miêu tả, tự sự có gì khác chủ đề của văn bản nghị luận ?
3. Luyện đề xung quanh những kiến thức văn bản đã học .
VD: Từ chủ đề đã xác định hãy lập dàn ý cho bài văn nghị luận và văn bản tự sự

**********************************************

39
BÀI 8:
VĂN TỰ SỰ KẾT HỢP CÁ YẾU TỐ MIÊU TẢ VÀ BIỂU CẢM

A. YÊU CẦU:
- Luôn có ý thức vận dụng yếu tố miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự
- Rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm
B. NỘI DUNG
1.Ôn tập lại văn bản tự sự, văn bản miêu tả, biểu cảm
2. Kiến thức củng cố, nâng cao:
Xây dựng văn bản tự sự có kết hợp các yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Tham khảo cuốn “ Nâng cao ngữ văn 8” trang 65, “ Sổ tay ngữ văn 8” trang 404 – 414
- Tham khảo cuốn “Các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 8” – NXBGD trang
25 – 31
Ghi nhớ:
+ Trong văn bản tự sự rất ít khi các tác giả chỉ thuần kể người, kể việc (kể chuyện) mà
khi kể thường đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm
+ Các yếu tố miêu tả và biểu cảm làm cho việc kể chuyện sinh động sâu sắc hơn.
+ Muốn xây dựng một văn bản tự sự có sử dụng các yếu tố và biểu cảm có thể theo 5
bước sau đây:
Bước 1: Xác định sự việc chọn kể
Bước 2: Chọn ngôi kể cho câu chuyện
Bước 3: Xác định trình tự kể (Câu chuyện bắt đầu từ đâu, diễn ra thế nào và kết
thúc ra sao)
Bước 4: Xác định các yếu tố miêu tả và biểu cảm dùng trong đoạn văn tự sự sẽ
viết (ở vị trí nào trong tryện)
B]ớc 5: Viết thành văn bản
3. Luyện đề: Các dạng đề tự sự về các văn bản đã học GV có thể lựa chọn các dạng bài
tập khác nhau để rèn luyện kỹ năng viết văn tự sự có đan xen yếu tố miêu tả và biểu cảm
Từ bài tập 1 – 13 (Cuốn “Các dạng bài tập tập làm văn và cảm thụ thơ văn lớp 8”
trang 26 – 31)
Bài tập 4 trang 66 (Nâng cao ngữ văn 8)
C. PHƯƠNG PHÁP:

40
1. Tư liệu
Miêu tả và biểu cảm trong văn tự sự (SGK/72, sách ôn tập ngữ văn/48)
Nâng cao ngữ văn 8, sổ tay ngữ văn 8, các dạng bài tập làm văn và cảm thụ thơ văn 8
2. Luyện các dạng đề tự sự

***********************************************
BÀI 9:
ÔN TẬP KIỂU BÀI TỰ SỰ KẾT HỢP CÁC YẾU TỐ MIÊU TẢ
A. YÊU CẦU:
- Củng cố lại kiến thức cơ bản và nâng cao về kiểu bài tự sự. Hệ thống lại các văn bản tự
sự đã học. Phương pháp đan xen các yếu tố miêu tả và biểu cảm
- Tiếp tục rèn kỹ năng viết văn tự sự có sử dụng các yếu tố miêu tả và biểu cảm
B. NỘI DUNG
1. Củng cố, hệ thống, nâng cao về kiểu bài tự sự (kết hợp với miêu tả, biểu cảm)
2. Luyện các kiểu đề tự sự:
+ Đóng vai nhân vật trong truyện để kể
+ Đóng vai người chứng kiến cuộc trò chuyện giữa các nhân vật trong truyện
+ Trực tiếp trò chuyện với các nhân vật
+ Kể lại một sự việc hay một khía cạnh của văn bản
+ Kể chuyện theo một kết cục mới
3. Các đề minh hoạ
Đề 1: Nếu được chứng kiến Lão Hạc quằn quại với cái chết, em sẽ ghi lại cảnh đó như
thế nào?
Đề 2: Tình cờ là người đi qua làng Ku – Ku – rêu được chứng kiến hai cây phong trò
chuyện, em sẽ ghi lại như thế nào?
Đề 3: Có một lần bế Hồng (Nhân vật trong tác phẩm “Những ngày thơ ấu” – Nguyên
Hồng) đã gặp gỡ và trò chuyện với cô bé bán diêm trong tác phẩm cùng tên của
Anđecxen, Nếu được chứng kiến em sẽ ghi lại như thế nào?
Đề 4: Ngày đầu tiên đi học
Đề 5: Kỷ niệm trong sáng
Đề 6: Lão Hạc bán chó
Đề 7: Chiếc lá thường xuân cứu tuổi xuân
(Lời kể của Xiu – Chiếc lá cuối cùng)

41
Đề 8: Cho sự việc sau đây: Sau khi bán chó, Lão Hạc sang báo cho ông giáo biết. Em hãy
đóng vai ông giáo kể lại giây phút lão Hạc sang báo tin bán chó với vẻ mặt và tâm trạng
đau khổ (Đề 2 trang 166, 167 các dạng bài tập)
Đề 9: Nêú là người được chứng kiến cảnh lão Hạc kể lại việc bán chó, em sẽ ghi lại cảnh
đó như thế nào?
Đề 10: Nếu em là người được chứng kiến cảnh chị Dậu đánh tên cai lệ để bảo vệ chồng
thì em sẽ kể lại cho các bạn nghe như thế nào?
Đề 11: Một ngày nào đó, anh con trai lão Hạc sẽ trở về. Hãy kể lại cuộc gặp gỡ giữa nhân
vật ông giáo và anh con trai lão Hạc.
Đề 12: Đóng vai chiếc lá mà hoạ sĩ Bơ-men đã vẽ kể lại truyện “Chiếc lá cuối cùng”
Đề 13: Nguời chủ kỳ quặc.
(Xanchô-Panxa kể về việc “Đánh nhau với cối xay gió”
C. PHƯƠNG PHÁP:
1.Tư liệu tham khảo:
Kiến thức – kỹ năng cơ bản tập làm văn THCS trang 15 – 25 SGK, sách nâng cao
2. Luyện các dạng đề tự sự
VD: Kể chuyện tưởng tượng: Nghe tin con người xây dựng thuỷ điện Trị An, Thuỷ Tinh
bèn bàn họp với các thuỷ quái để tìm cách đối phó.
Em hãy tưởng tượng cuộc bàn mưu tính kế đó và ghi lại thành bài văn tự sự có kết hợp
miêu tả, biểu cảm, nghị luận.
(Thiết kế ngữ văn 8 tập 1 trang 436 – 438)

****************************************
BÀI 10:
VĂN THUYẾT MINH

A. YÊU CẦU
- Giúp HS nắm được văn bản thuyết minh là kiểu văn bản thông dụng trong mọi lĩnh
vực đời sống nhằm cung cấp tri thức về các hiện tượng và sự việc trong tự nhiên, trong xã
hội…
- Phân biệt văn bản thuyết minh với các văn bản tự sự, miêu tả, nghị luận, biểu cảm.
- Rèn kỹ năng tạo dựng văn bản thuyết minh, biết thuyết minh về một vấn đề (nói và
viết)

42
B. NỘI DUNG
1. Củng cố và nâng cao kiến thức:
1.1.Tìm hiểu chung về văn thuyết minh:
- Xem băng hình văn thuyết minh các ví dụ:
+ Cây dừa Bình Định
+ Huế
+ Ngã ba Đồng Lộc
+ Làng gốm Bát Tràng
+ Hồ Gươm
- Khái niệm
- Đặc điểm
- Cách trình bày
- Phân biệt văn thuyết minh với tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận (Trang 108 – nâng
cao ngữ văn 8)
1.2. Yêu cầu và phương pháp thuyết minh:
- Để nắm được đặc điểm, yêu cầu của văn bản thuyết minh, cho học sinh đọc lại 2 văn
bản của 2 tác giả khác nhau cùng viết về một đối tượng cây dừa:
+ VB cây dừa Bình Định (những mẩu chuyện địa lý)
a) Ôn lại đặc điểm văn bản thuyết minh:
+ Tính tri thức
+ Tính khoa học
+ Tính khách quan
+ Tính thực dụng
b)Yêu cầu của văn bản thuyết minh
+ Phải nắm được đặc trưng sự vật
+ Phải làm rõ tính mạch lạc trong thuyết minh
Sự mạch lạc thể hiện ở trình tự trình bày. Sự vật khách quan muôn hình muôn vẻ
bởi vậy trình tự thuyết minh cũng hết sức linh hoạt. Có thể thuyết minh theo trình tự:
Thời gian, không gian, bao quát - chi tiết, …miễn sao hợp lý, lôgic, rõ ràng, dễ hiểu
+ Ngôn ngữ phải chuẩn xác trong sáng
c) Một số phương pháp thuyết minh thường gặp:
- Phương pháp nêu định nghĩa
- Phương pháp liệt kê

43
- Phương pháp nêu ví dụ cụ thể
- Phương pháp so sánh
- Phương pháp dùng số liệu
- Phương pháp phân loại phân tích
Lưu ý: Không có phương pháp nào là tối ưu. Tuỳ từng đối tượng mà lựa chọn phương
pháp cho phù hợp đồng thời phải biết kết hợp nhiều phương pháp trong một bài văn thì
mới linh hoạt, sinh động.
2. Luyện đề củng cố kiến thức chuyên đề
Các bài tập 1 đến 17 “Các dạng bài TLV và cảm thụ thơ văn 8) trang 34 – 46
C. PHƯƠNG PHÁP:
1. Tài liệu tham khảo:
- Sách thiết kế giảng dậy ngữ văn 8 tập 1 trang 417 – 438
- Các dạng bài TLV và cảm thụ thơ văn 8 trang 32 - 46
- Kiến thức kỹ năng cơ bản tập làm văn THCS trang 73 – 145
- Tư liệu Ngữ văn 8 trang 139 – 145
2. GV ngoài viẹc cung cấp lý thuyết về kiểu bài thuyết minh, cần xây dựng những đề bài
để hướng dẫn HS tìm hiểu, thực hành: kết hợp với việc đặt ra những bài văn chuẩn mực
để làm ví dụ. Đặc biệt với kiểu văn bản này ngoài việc rèn kỹ năng viết, GV phải lưu ý
tới kỹ năng nói cho HS

************************************
BÀI 11:
THƠ “NÓI CHÍ, TỎ LÒNG”
A. YÊU CẦU
- Cảm nhận được vẻ đẹp của những chí sĩ yêu nước đầu thế kỷ XX
- Hiểu được sức truyền cảm nghệ thuật qua qua giọng thơ khẩu khí hào hùng.
- Củng cố và nâng cao hiểu biết về thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Luyện đề củng cố và nâng cao kiến thức bài
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tác phẩm “Ngục trung thư”
- Văn thơ yêu nước Việt Nam đầu thế kỷ XX
- Văn thơ Phan Bội Châu của Đặng Thai Mai

44
- Bài luận “Phan Bội Châu, nhà yêu nước xuất sắc và nhà văn cách mạng tiêu biểu nhất
đầu thế kỷ XX” (Trần Huy Liệu)
C. NỘI DUNG:
1. Ôn tập, củng cố lại về giá trị nội dungvà giá trị nghệ thuật của 2 văn bản trên
2. Mở rộng, nâng cao, luyện đề
a) Về tác giả:
- Tham khảo sổ tay ngữ văn 8 trang 123 – 125
- Sách SV, sách thiết kế giảng dạy
b) Hoàn cảnh sáng tác: SGV trang 155, 159
Lưu ý số 3 SGV trang 154
“Những chí sĩ cách mạng đầu thế kỷ XX như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh vốn
xuất thân từ nhà nho nhưng lại là những con người tiên tiến của thời đại mới…Với họ,
dẫu có sa cơ lỡ bước rơi vào vòng tù ngục, chẳng qua cũng là bước dừng chân tạm nghỉ
trên con đường đấu tranh dài dặc. Vào tù các chí sĩ cách mạng thường hay làm thơ để bày
tỏ chí khí của mình. Đó là những lời gan ruột tâm huyết, gắn liền với cuộc đời hiển hách,
đáng lưu danh thiên cổ, cho nên tự bản thân nó đã chứa đựng sức mạnh làm rung động
lòng người. Hai bài thơ của Phan Bội Châu và Phan Châu Trinh thuộc loại thơ đó”
c) Giá trị nội dung, nghệ thuật:
d) Luyện cách làm bài văn thuyết minh về thể loại văn học
Đề 1: Hãy viết bài văn thuyết minh giới thiệu về tác giả Phan Bội Châu và đặc điểm của
thể thơ Thất ngôn bát cú qua văn bản “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác”
Đề 2: Hãy viết bài văn thuyết minh giới thiệu về thể thơ thất ngôn bát cú
I. Mở bài: Giới thiệu vai trò thể thơ trong sáng tác văn chương
II. Thân bài: Thuyết minh đặc điểm thơ thất ngôn bát cú Đường luật
- Bố cục: Số tiếng, số dòng, các phần Đề – Thực – Luận – Kết
- Vần: Vần bằng - độc vận – vần chân gieo vần ở các tiếng thứ 7 trong các câu 1,
2, 4, 6, 8.
- Nhịp: Thường ngắt nhịp chẵn, lẻ: 4/3, 3/4 có khi ngắt nhịp 2/2/3
- Luật bằng - trắc:
+ Thế trắc – thế bằng (quy định ở tiếng thứ hai câu thứ nhất)
+ Đối: ở các cặp 1-2, 3- 4, 5- 6, 7- 8
Đối thanh, tiểu đối ở các tiếng2, 4, 6 trong các cặp

45
Đối ý, đối từ loại …
+ Niêm: dính ở các cặp 1- 8, 2-3, 4-5, 6-7
Cách sử dụng thi liệu, từ ngữ, giọng điệu
III. Kết bài: Nêu cảm nghĩ về thể thơ
e) Đề nghị luận:
Đề 1: “Vào nhà ngục Quảng Đông cảm tác” là bức chân dung tự hoạ về nhà thơ PBC –
người lãnh tụ yêu nước, cách mạng. Hãy chứng minh.
Đề 2: “Cảm tác vào nhà ngục Quảng Đông” là bài ca yêu nước, bài ca tự do
Đề 3: “Đập đá ở Côn Lôn” như một bài ca chính khí của một con người ưu tú của đất
Việt trong cuộc trường kỳ chống thực dân Pháp giành độc lập tự do…

******************************************
BÀI 12:
CÁCH LÀM CÁC DẠNG BÀI VĂN THUYẾT MINH
A. YÊU CẦU:
- HS biết tạo lập các dạng bài văn thuyết minh
- Củng cố và nâng cao kiến thức về tác giả Tản Đà và bài thơ "Muốn làm thằng Cuội "

B. TÀI LIỆU THAM KHẢO:


Tản Đà về tác giả và tác phẩm - NXB GD
C. NỘI DUNG:
I. Cách làm các dạng bài văn thuyết minh
1. Thuyết minh về thể loại văn học ( truyện ngắn)
1.1 Lý thuyết: dàn bài thuyết minh về thể loại TN
a, Mở bài : Giới thiệu về thể loại truyện ngắn
b, Thân bài: Nêu các đặc điểm của truyện ngắn
- Là hình thức tự sự loại nhỏ tập trung mô tả một mảnh của cuộc sống. Truyện
ngắn thường ít nhân vật và sự kiện (có dẫn chứng minh họa)
- Cốt truyện thường diễn ra trong một không gian thời gian hạn chế, nó không kể
trọn vẹn một quá trình diễn biến….. (có dẫn chứng minh họa)
- Kết cấu thường là sự sắp đặt đối chiếu, tương phản để làm nổi bật chủ đề truyện
ngắn thường ngắn. (có dẫn chứng minh họa)
- Truyện ngắn đề cập đến những vấn đề lớn của cuộc đời (có dẫn chứng minh họa)

46
c, Kết bài:
1.2, Thực hành:
Đề 1:
Viết bài thuyết minh về thể loại truyện ngắn theo hiểu biết của em <các dạng bài tập
trang 196, 197>
Đề 2: Viết baì thuyết minh về tác giả Nam Cao và đặc điểm của thể loại truyện ngắn
qua văn bản (Lão Hạc)
Đề 3: Viết bài thuyết minh về tác giả Thanh Tịnh và đặc điểm truyện ngắn qua văn
bản " Tôi đi học"
2, Thuyết minh về tác giả và giá trị của tác phẩm
* Dàn bài:
a, Mở bài: giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm đó.
b, Thân bài thuyết minh về cuộc đời và sự nghiệp văn học của tác giả đó (dựa vào
chú thích ở cuối mỗi bài văn)
- Tên quê, năm sinh, năm mất
- Cuộc đời?
- Sự nghiệp? Các tác phẩm chính
* Thuyết minh về giá trị của tác phẩm đó (dựa vào ghi nhớ về tác
phẩm trong SGK để nêu nên một số ý chính về ND và NT)
c, Kết bài: cảm nghĩ về tác giả tác phẩm
3, Thuyết minh về dạng thơ tứ tuyệt .
4, Thuyết minh về loài cây loài hoa

***************************************
BÀI 12:
THƠ MỚI LÃNG MẠN VIỆT NAM 1932- 1945

A. YÊU CẦU:
- Hiểu sâu sắc hơn về Thơ mới và phong trào Thơ mới: hoàn cảnh lịch sử làm xuất hiện
Thơ mới; cuộc đấu tranh giữa thơ cũ và Thơ mới.
- Hiểu sâu sắc hơn về Thơ mới và phong trào Thơ mới qua việc tìm hiểu về một số nhà
thơ tiêu biểu: Thế Lữ, Vũ Đình Liên, Tế Hanh…
- Cảm nhận được cái hay, cái đẹp về nội dung và nghệ thuật của những bài thơ tiêu biểu.

47
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
- Tinh hoa Thơ mới
- Thi nhân Việt Nam
- Tế Hanh về tác gia và tác phẩm…
- Các tập thơ của Xuân Diệu, Huy Cận, Tế Hanh…
C. NỘI DUNG:
- Khoảng sau năm 1930, một loạt các thi sĩ trẻ xuất thân Tây học lên án thơ cũ là khuôn
sáo, trói buộc. Họ đòi hỏi đổi mới thi ca và sáng tác những bài thơ không hạn định về số
câu, chữ -> Thơ mới.
- Phong trào Thơ mới ra đời và phát triển mạnh mẽ rồi đi vào bế tắc chưa đầy 15 năm.
Thơ mới chủ yếu là thơ tự do7 hoặc 8 tiếng. So với thơ cũ, nhất là thơ Đường luật, thì
Thơ mới tự do, phóng túng, linh hoạt hơn, không còn bị ràng buôc bởi những quy tắc
nghiệt ngã của thi pháp thơ cổ điển.
Hai chữ Thơ mới trở thành tên gọi của một phong trào thơ (còn gọi là thơ lãng mạn), gắn
liền với tên tuổi của thế Lữ, Chế Lan Viên, Huy Cận, Xuân Diệu...
I. Lịch sử phong trào Thơ mới (1932-1945)
1. Hoàn cảnh lịch sử làm xuất hiện phong trào Thơ mới
- Sự xuất hiện của giai cấp tư sản và tiểu tư sản thành thị với những tư tưởng, tình cảm
mới, những thị hiếu thẩm mỹ mới cùng sự giao lưu văn hóa Đông Tây là nguyên nhân
chính làm phong trào Thơ mới ra đời
- Thơ mới lãng mạn xuất hiện từ trước 1930, thi sĩ Tản Đà chính là người dạo khúc nhạc
đầu tiên cho cuộc hòa tấu lãng mạn sau này.
Thơ mới là phong trào thơ ca lãng mạn mang ý thức hệ tư sản và quan điểm nghệ thuật
vị nghệ thuật
2. Cuộc đấu tranh giữa “thơ cũ” và “Thơ mới”
- Thơ mới chuyển dần từ Nam ra Bắc, lớn tiếng công kích thơ cũ sáo mòn, công thức, hô
hào bỏ luật, niêm, đối, bỏ điển tích, sáo ngữ...Thơ mới lần lượt dăng trên các tạp chí ở Hà
Nội
năm 1933, Lưu Trọng Lư cho đăng một loạt thơ mới của mình trong tập “ Người sơn
nhân”. Ttrong bài Một cuộc cải cách về thơ ca, Lưu Trọng Lư gọi những người làm thơ
cũ là “Thợ thơ’. Họ cũng như những người thợ mộc chỉ lo chạm chìm, chạm nổi, trổ rồng,
trổ phượng... nào hay khi chạm trổ xong, chưa biết dùng vào việc gì thì rồng phượng đã
bay về trời hết.

48
Lưu Trọng Lư đề nghị các nhà thơ phải mau đem những ý tưởng mới những tình cảm
mới thay vào những ý tưởng cũ, tình cảm cũ.
- Năm1934-1936 hàng loạt tác phẩm ra đời
- Năm 1936, có thể coi thơ mới thắng thế trong cuộc tranh luận về thể loại
- Từ 1936, tiếng tranh cãi yếu dần, Thơ mới chính thức được dạy trong các trờng học, đã
chiếm ưu thế gần như tuyệt đối trong các tạp chí từ Nam ra Bắc
3. Các thời kỳ phát triển và suy thoái của Thơ mới
a. Từ 1932- 1939
- Lớp nhà thơ đầu tiên: Thế Lữ, Lưu Trọng Lư, Huy Thông, Nguyễn Nhược Pháp, Vũ
Đình Liên....
- Lớp nhà thơ xuất hiện sau: Xuân Diệu, Huy Cận, Thanh Tịnh, Hàn mặc Tử, Chế Lan
Viên, Anh Thơ, Nguyễn Bính,...
b.Từ 1940-1945
Do điều kiện lịch sử, văn chương tự lực văn đoàn cũng như thơ mới sa vào bế tắc, cùng
quẫn, xuất hiện nhiều khuynh hướng tiêu cực.
II Một số nhàThơ mới tiêu biểu
1. THẾ LỮ
a. Vài nét về cuộc đời và sự nghiệp thơ ca
(SGK)
Nhà thơ chọn bút danh Thế Lữ ngoài ý nghĩa để chơi chữ còn ngụ ý tự nhận mình là ngời
khách tiên của trần thế, chỉ biết đi tìm cái đẹp:
Tôi là ngời b hành phiêu lãng
Đờng trần gian xuôi ngợc để vui chơi...
Tôi chỉ là ngời khách tình si
Ham cái đẹp muôn hình muôn vẻ
b. Đôi nét về hồn thơ Thế Lữ
- Thế Lữ không bàn về Thơ mới, không bênh vực Thơ mới, không bút chiến, không diễn
thuyết. Thế Lữ chỉ lặng lẽ, điềm nhiên bước những bước vững vàng mà trong khoảnh
khắc cả hàng ngũ thơ xa phải tan rã.
- Thơ Thế Lữ về thể cách mới không chút rụt rè, mới từ số câu, số chữ, cách bỏ vần cho
đến tiết tấu âm thanh.

49
- Thơ Thế Lữ là nơi hẹn hò giữa hai nguồn thi cảm;: nẻo về quá khứ mơ màng, nẻo tới
tương lai và thực tế...Sau một hồi mơ mộng vẩn vơ, thơ Thê Lư như một luồng gió lạ xui
người ta biết say sưa với cái xán lạn của cuộc đời thực tế, biết cười cùng hoa nở chim kêu.
- Thơ ông mang nặng tâm sự thời thế đất nước.
-> Thế Lữ không những là người cắm ngọn cờ thắng lợi cho phong trào Thơ mới mà còn
là nhà thơ tiêu biểu nhất cho phong trào Thơ mới thời kì đầu.
c. Tác phẩm Nhớ rừng
- Là một trong những bài thơ tiêu biểu nhất của Thế Lữ và là tác phẩm mở đường cho sự
thắng lợi của Thơ mới
Nhớ rừng là lời con hổ trong vờn bách thú. Tác giả mượn lời con hổ để nói lên tâm sự u
uất của lớp thanh niên thế hệ 1930- đó là những thanh niên trí thức Tây học vừa thức tỉnh
ý thức cá nhân cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại xã hội tù túng, ngột ngạt đương thời.
Họ khao khát cái tôi cá nhân được khẳng định và phát triển trong một cuộc đời rộng lớn,
tự do. Đó cũng đồng thời là tâm sự chung của người dân mất nước bấy giờ. Vì vậy, Nhớ
rừng đã có được sự đồng cảm đặc biệt rộng rãi, có tiếng vang lớn. Có thể coi Nhớ rừng
như một áng văn thơ yêu nước tiếp nối mạch thơ trữ tình yêu nước hợp pháp đầu thế kỷ
XX.
- Bài thơ tràn trề cảm hứng lãng mạn: thân tù hãm mà hồn vẫn sôi sục, khao khát tự do.
Cảm thấy bất hòa sâu sắc với thực tại tầm thường tù túng nhưng không có cách gì thoát ra
được, nó chỉ biết buông mình trong mộng tưởng để thoát ly hẳn cái thực tại đó, tìm đến
một thế giới khoáng đạt, mạnh mẽ, phi thường.
d. Tham khảo một số bài thơ của Thế Lữ
- Tiếng trúc tuyệt vời
- Tiếng sáo thiên thai
- ên sông đưa khách
- Cây đàn muôn điệu
1. VŨ ĐÌNH LIÊN
Sinh ngày 15 tháng 10 năm Quý Sửu(1913) ở Hà Nội
" Có nhưng nhà thơ không bao giờ có thể làm được một câu thơ. Những người ấy
hẳn là những người đáng thương nhất trong thiên hạ. Sao người ta lại thương hại những
kẻ bị tình phụ nuôi một giấc mộng ái ân không thành, mà không ai thương lấy những kẻ
mang một mối tình thơ u uất chịu để tan tành giấc mộng lớn nhất và quý nhất ở đời: giấc
mộng thơ?

50
Hôm nay trong khi viết quyển sách này, một quyển sách họ sẽ xem như một sự
mỉa mai đau đớn, thơ Vũ Đình Liên bỗng nhắc tôi nghĩ đến người xấu số kia.
Tôi có cần phải nói ngay rằng Vũ Đình Liên không phải là một người xấu số?
Trong làng Thơ mới, Vũ Đình Liên là một người cũ. Từ khi phong trào Thơ mới ra đời,
ta đã tháy thơ Vũ Đình Liên trên các báo. người cũng ca ngợi tình yêu như hầu hết các
nhà thơ mới bây giờ. Nhưng hai nguồn thi cảm chính của người là lòng thương người và
hoài cổ. Người thương những kẻ thân tàn ma dại, người nhớ nhưng cảnh cũ người xưa.
Có một lần hai nguồn cảm hứng ấy đã gặp nhau và đã để lại cho chúng ta một bài thơ kiệt
tác: Ông đồ. Ông đồ mỗi năm đến mùa hoa đào, lại ngồi viết thuê bên đường phố " ông
chính là cái di tích tiều tụy, đáng thương của một thời tàn".
It khi có một bài thơ bình dị mà cảm động như vậy. Tôi tưởng như đọc lời sám hối
của cả bọn thanh niên chúng ta đối với lớp người đương đi về cõi chết. Đã lâu lắm chúng
ta chỉ xúm nhau lại chế giễu họ quê mùa, mạt sát họ hủ hậu. Cái cảnh thương tâm của nền
học Nho lúc mạt vận chúng ta vô tình không lưu ý. Trong bọn chúng ta vẫn có một hai
người ca tụng đạo Nho và các nhà Nho. Nhưng chế giễu mạt sát không nên, mà ca tụng
cũng không được. Phần đông các nhà Nho còn sót lại chỉ đáng thương. Không nghiên
cứu, không lý luận Vũ Đình Liên với một tấm lòng dễ cảm nhận đã nhận ra sự thực ấy và
gián tiếp chỉ cho ta cái thái độ hợp lý hơn cả đối với các bậc phụ huynh của ta. Bài thơ
của người có thể xem là một nghĩa cử.
Theo đuổi một nghề văn mà làm được một bài thơ như thế cũng đủ. Nghĩa là đủ để
lưu danh, đủ với ngời đời. Còn riêng đối với thi nhân thực chưa đủ. Tôi thấy Vũ Đình
Liên còn bao điều muốn nói, cần nói mà nghẹn ngào không nói được. "Tôi bao giờ - Lời
Vũ Đình Liên - cũng có cái cảm tưởng là không đạt được ý thơ của mình. Cũng vì không
tin thơ tôi có một chút giá trị nên đã lâu tôi không làm thơ nữa" Vũ Đình Liên đã hạ mình,
chúng ta đều thấy. Nhưng chúng ta cũng thấy trong lời nói của người một nỗi đau lòng
kín đáo. Ngời đau lòng thấy ý thơ không thoát được lời thơ như linh hồn bị giam trong
nhà tù xác thịt. Có phải vì thế mà hồi 1937, trước khi từ giã thi đàn, người đã gửi lại đôi
vần thơ u uất:
Nặng mang mãi khối hình hài ô nhục.
Tâm hồn ta đã nhọc tự lâu rồi.
ao nhiêu thăm thẳm trên bầu trời;
ao bóng tối trong lòng ta vẩn đục!
Nghĩ cũng tức! Từ hồi 1935 tả cảnh thu, Vũ Đình Liên viết:

51
Làn gió heo may xưa hiu hắt,
Lạnh lùng chẳng biết tiễn đưa ai!
Hai câu thơ cũng sạch sẽ, dễ thương. Nhưng làm sao người ta còn nhớ được Vũ
Đình Liên khi người ta đã đọc, bốn năm sau mấy câu thơ Huy Cận cùng một tứ:
Ôi! nắng vàng sao mà nhớ nhung!
Có ai đàn lẻ để tơ chùng?
Có ai tiễn biệt nơi xa ấy
Xui bước chân đây cũng ngại ngùng …..
Cũng may những câu thơ hoài cổ của Huy Cận:
ờ tre rung động trống chầu,
Tưởng chừng còn vọng trên lầu ải quan
Đêm mơ lay ánh trăng tàn,
Hồn xa gửi tiếng thời gian, trống dồn.
Những câu thơ tình nhẹ nhàng , tứ xa vắng cha đến nỗi làm ta quên cái lòng hoài cổ ám
thầm, u tịch của Vũ Đình Liên:
Lòng ta là những hàng thành quách cũ,
Tự ngàn năm bỗng vẳng tiếng loa xưa.
2. TẾ HANH:
GV và HS đọc tham khảo các bài luận trong cuốn: " Tế Hanh về tác gia và tác phẩm":
- Tế Hanh tinh tế trong trẻo - Mã Giang Lân. Tr 13- 40.
- Tế Hanh của quê hương - Mã Giang Lân. Tr 503- 507
- Tế Hanh với quê hương - Huy Cận. Tr 527.
- Tế Hanh, thi sĩ của quê hương - Mai Quốc Liên - Tr528 -532.
ĐỀ LUYỆN TẬP:
1. Nhớ rừng là bài thơ hay, tiêu biểu của phong trào Thơ mới và của nhà thơ Thế Lữ
trên hai phương diện: tính điêu luyện, phóng khoáng già dặn của Thơ mới và tình
cảm yêu nước kín đáo, âm thầm. Hãy chứng minh.
2. Khát vọng tự do và tâm sự yêu nước của Thế lữ qua Nhớ rừng
3. Câu hỏi 4 SGK Ngữ văn 8 Tr 7
4. Bài Nhớ rừng tràn đầy cảm xúc lãng mạn. Em hiểu thế nào là lãng mạn? Cảm xúc
lãng mạn được thể hiện trong bài thơ như thế nào?
5. Ông đồ chính là cái di tích tiều tụy đáng thương của một thời tàn.

52
6. Quê hương là mảnh hồn trong trẻo của Tế Hanh trước cách mạng.
7. Quê hương là nỗi nhớ thiết tha sâu nặng của Tế Hanh về một làng chài ven biển.
Ở đó những gì bình dị nhất cũng trở nên thân thương gắn bó.
8. Nhận xét về thơ ca lãng mạn có ý kiến cho rằng :"thơ lãng mạn thường ca ngợi vẻ
đẹp thiên nhiên, của người xưa và thường đượm buồn" qua các bài thơ: "Nhớ rừng
" của Thế Lữ,"Ông đồ" của Vũ Đình Liên, " Quê hương " của Tế Hanh em hãy
làm sáng tỏ vấn đề trên.
a. GỢI Ý:
Luận điểm 1: Thơ mới thường ca ngợi vẻ đẹp của thiên nhiên.
+ Trong "Nhớ rừng " đó là cảnh núi rừng.
1. Khi thì thâm nghiêm hùng vĩ
2. Khi thì hoang sơ, bí hiểm
3. Khi thì thơ mộng, rực rỡ hùng tráng
+ Trong quê hương: đó là bức tranh quê hương vào một ngày đẹp
trời với cảnh đoàn thuyền ra khơi đánh cá.
+ Trong " Ông đồ": cảnh thiên nhiên là những ngày phố xá vào xuân
tưng bừng nhộn nhịp.
Luận điểm 2: Thơ mới ca ngợi vẻ đẹp ngày xưa.
- Giải thích: ngày xưa là quá khứ oai hùng của dân tộc, là vẻ đẹp
trong truyền thống văn hóa…..
- Chứng minh:
+ Nhớ rừng: Quá khứ oai hùng của con hổ ở chốn đại ngàn.
+ Ông đồ: Vẻ đẹp truyền thống văn hóa, của một mĩ tục đẹp: chơi
câu đối ngày tết.
Luận điểm 3: Thơ lãng mạn thường đượm buồn.
- Buồn vì mất tự do{nhớ rừng}
- Buồn vì nét đẹp văn hóa đang tàn phai{Ông đồ}
- Buồn cho số phận của những nhà nho trí thức bị lãng quên {Ông
đồ}
- Buồn vì xa cách quê hương { Quê hương}.

BÀI 13:
THƠ CA CÁCH MẠNG VIỆT NAM 1930 - 1945

53
A. YÊU CẦU:
- Củng cố và nâng cao kiến thức về các tác giả: Tố Hữu, Hồ Chí Minh
- Vẻ đẹp tâm hồn của người chiến sĩ cách mạng.
- Đến với một số bài thơ hay trong "Ngục trung nhật ký"
- Rèn kỹ năng làm bài văn thuyết minh, văn nghị luận
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Hồ Chí Minh, tác gia, tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.
"Ngục trung nhật ký"
Nhà văn và tác phẩm trong nhà trường.
- Những bài phân tích, bình luận, cảm thụ về các bài thơ trong"Nâng cao NV 8", Tư
liệu ngữ văn 8…
C. NỘI DUNG:
I. Tố Hữu:
1. Giới thiệu về nhà thơ Tố Hữu: Tr 179 -180 - Sổ tay NV8.
2. Luyện đề:- Khát vọng tự do và tiếng chim tu hú.
- Cách cảm nhận cuộc sống của nhà thơ ở bài Tâm tư trong tù và bài Khi
con tu hú có điểm gì giống nhau?
II. Hồ Chí Minh:
1. Khái quát những kiến thức về tác giả (Tiểu sử, cuộc đời và sự nghiệp)

2. Quan điểm sáng tác văn chương của Nguyễn Ái Quốc:


"Ngâm thơ ta vốn không ham
Nhưng mà trong ngục biết làm gì đây
Ngày dài ngâm ngợi cho khuây
Vừa ngâm vừa đợi đến ngày tự do" (Khai quyển)
Người không có ý định lấy sự nghiệp văn chơng là sự nghiệp chính của cuộc đời.
Mục tiêu cao cả nhất là:"Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn tột bậc là làm sao cho
nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành. Riêng phần tôi thì làm một cái nhà nhỏ, nơi có non
xanh nước biếc để câu cá trồng hoa, sớm chiều làm bạn với các cụ già hái củi, trẻ em
chăn trâu, không dính líu tới vòng danh lợi"
Chính hoàn cảnh thôi thúc, nhiệm vụ cách mạng yêu cầu, môi trường xã hội và
thiên nhiên gợi cảm cộng với tài năng nghệ thuật và tâm hồn nghệ sĩ chứa chan cảm xúc,

54
Người đã sáng tác nhiều tác phẩm có giá trị. Và để phục vụ cho ham muốn lớn nhất thì
Bác lấy văn chương làm vũ khí phương tiện. Bác ý thức sâu sắc sức mạnh của văn học
nghệ thuật. Những áng văn chính luận giàu chất sống thực tế, sắc sảo về chính kiến và ý
tưởng (Bản án chế độ thực dân Pháp, Tuyên ngôn độc lập… ) những truyện ngắn độc đáo
và hiện đại, hàng trăm bài thơ giàu tình đời, tình người chứa chan thi vị được viết ra bằng
tài năng và tâm huyết. Hồ Chí Minh am hiểu sâu sắc quy luật và đặc trưng của hoạt động
văn nghệ từ phương diện tư tưởng chính trị đến nghị luận biểu hiện. Điều này trớc hết thể
hiện trực tiếp trong hệ thống quan điểm sáng tác văn chương của Người.
- Hồ Chí Minh xem văn hóa nghệ thuật là một hoạt động tinh thần phong phú và
phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp cách mạng; nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời góp
phần vào nhiệm vụ đấu tranh và phát triển xã hội; nhà văn phải là người chiến sĩ trong sự
nghiệp "phò chính trừ tà". Bài "Cảm tưởng đọc Thiên gia thi" được viết ra với tinh thần
ấy:
Cổ thi thiên ái thiên nhiên mỹ
Sơn thủy yên hoa tuyết nguyệt phong
Hiện đại thi trung ng hữu thiết
Thi gia dã yếu hội xung phong.
Chất" thép" ở đây chính là xu hướng cách mạng và tiến bộ về tư tưởng là cảm
hứng đấu tranh xã hội tích cực của thi ca. Đó là sự tiếp tục quan điểm thơ "chuyên chú ở
con người" như Nguyễn Văn Siêu đã nói; tinh thần "Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà"
của Nguyễn Đình Chiểu và được nâng cao trong thời đại CM vô sản. Sau này trong
những năm kháng chiến chống thực dân Pháp, qua "Thư gửi các họa sĩ nhân dịp triển lãm
hội họa 1951'', Người lại khẳng định: "Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận. Anh chị
em cũng người chiến sĩ trên mặt trận ấy". Vì ở đó luôn diễn ra cuộc đấu tranh gay gắt,
liên tục giữa cái lạc hậu và cái tiến bộ, giữa cách mạng và phản cách mạng giữa nhân dân
ta và kẻ thù; giữa cái mới và cái cũ kỹ trì trệ. Câu nói của Bác chỉ rõ tác dụng lớn lao của
văn học nghệ thuật. Văn nghệ sĩ phải là người lính, người trí thức, người nghệ sĩ của thời
đại, “đau nỗi đau của giống nòi vui niềm vui của người lính". Họ tự nguyện đứng trong
hàng ngũ nhân dân lấy ngòi bút và tác phẩm để phục vụ chính trị, phục vụ công - nông -
binh, ngợi ca chiến đấu và chiến thắng của dân tộc: "Tôi cùng xương thịt với nhân dân
tôi”.
Cùng đổ mồ hôi, cùng sôi giọt máu
Tôi sống với các đời chiến đấu

55
Của triệu người yêu đấu gian lao"
- Hồ Chí Minh đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn chương. Văn chương
trong thời đại cách mạng phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ. Người nêu
kinh nghiệm chung cho hoạt động báo chí và văn chương: " Viết cho ai? " " Viết để làm
gì? " Viết cái gì? " và" viết như thế nào ". Người chú ý đến quan hệ giữa phổ cập và nâng
cao trong văn nghệ. Các khía cạnh trên liên quan đến nhau trong ý thức trách nhiệm của
người cầm bút. Điều này thể hiện rõ ở phong cách nhất quán nhưng rất đa dạng của
Người.
- Hồ Chí Minh quan niệm, tác phẩm văn chương phải có tính chân thật. Phát biểu
trong biểu trong buổi khai mạc phòng triển lãm về hội họa trong năm đầu cách mạng,
Người uốn nắn một hướng đi "chất mơ mộng nhiều quá mà cái chân thật của sự sinh
hoạt rất ít". Người yêu cầu văn nghệ sĩ phải "miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng
hồn"; những đề tài phong phú của hiện thực cách mạng phải chú ý nêu gương "người tốt,
việc tốt" uốn nắn và phê phán cái xấu. Tính chân thật vốn là cái gốc của văn chương xưa
và nay. Nhà văn phải chú ý đến hình thức thể hiện, tránh lối viết cầu kỳ, xa lạ, nặng nề.
Hình thức của tác phẩm phải trong sáng, hấp dẫn, ngôn từ phải chọn lọc. Đặc biệt quan
tâm đến việc giữ gìn sự trong sáng củaTiếng Việt.
3. Giới thiệu khái quát về tập "nhật ký trong tù": Thể loại, nhan đề, hoàn cảnh ra đời,
giá trị nội dung và nghệ thuật
Tham khảo Bài soạn ngữ văn 8 Tập II cũ tr 55- 65.
4. Tìm hiểu một số bài thơ hay: Vọng nguyệt, tẩu lộ…
Tham khảoTạp chí văn học tr 58 Số tháng 7/ 2008

**********************************************
BÀI 14:
VĂN BẢN NGHỊ LUẬN
A. YÊU CẦU:
Củng cố và nâng cao kiến thức về các tác giả Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn
Trãi, Nguyễn Thiếp, Nguyễn Ái Quốc
Củng cố và nâng cao kiến thức về các văn bản nghị luận: Chiếu ời đô, Hịch tướng sĩ,
Nước Đại Việt ta, àn luận về phép học, Thuế máu.
Rèn luyện kỹ năng làm bài văn nghị luận, thuyết minh.
B. TÀI LIỆU THAM KHẢO:

56
-Tham khảo bổ sung cho bài " Chiếu dời đô" trang 438 - 445 TKBGNVG 8
- Từ góc độ kết cấu nhìn lại nội dung tư tưởng Hịch tướng sĩ - Đỗ Kim Hồi.
- Về thể loại hịch và baì Hịch tướng sĩ - Trần Đình Sử
- Nguyễn Trãi, người anh hùng của dân tộc - Phạm Văn Đồng
- Sự phát triển của tư tưởng yêu nước Việt Nam qua ba áng văn Nam qu c sơn hà ,
Hịch tướng sĩ và ình Ngô đại cáo
- ản án chế đ thực ân Pháp
- Tư liệu ngữ văn 8….
C. NỘI DUNG:
1/ Các tác giả Lý Công Uẩn, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Trãi, Nguyễn Thiếp,
Nguyễn Ái Quốc
- Tham khảo sổ tay NV8 Trang 196, 197 ,205, 206, 222 - 224, 240
2/ Các văn bản nghị luận:
- Hoàn cảnh ra đời
- Thể loại
- Bố cục; giá trị nội dung nghệ thuật của từng văn bản .
- Phân biệt được từng đặc điểm của các thể loại: chiếu, hịch, cáo, tấu, phóng sự
chính luận.
- So sánh được điểm khác nhau giữa nghị luận trung đại với nghị luận hiện đại.
3/ Luyện đề:
3.1, Chiếu dời độ - khát vong về một đất nớc độc lập, thống nhất hùng cường
3.2, Giá trị nhân văn trong Chiếu dời đô
3.3, Hich tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn là khúc tráng ca anh hùng sáng ngời hào khí
Đông A.
3.4, Hịch tướng sĩ của Trần Quốc Tuấn là một áng văn tràn đầy tinh thần yêu nước và
căm thù giặc.
3.5, Tư tưởng nhân nghĩa cao đẹp của Nguyễn Trãi trong đoạn trích " Nước Đại Việt
ta"
3.6, "Nước Đại Việt ta " - bản tuyên ngôn độc lập bất hủ của dân tộc Đại Việt
3.7, Tình cảm yêu nước của ba áng văn Chiếu ời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt
ta.
3.8, Khát vọng độc lập và khí phách Đại Việt qua ba áng văn: Chiếu ời đô, Hịch
tướng sĩ, Nước Đại Việt ta.

57
3.9, Hãy chứng minh các văn bản nghị luận ( bài 22, 23, 24, 25, 26) đều được viết có
lý, có tình có chứng cứ nên đều có sức thuyết phục cao.
3.10, Nhiều ngời còn chưa hiểu rõ: thế nào là "học đi đôi với hành" và vì sao ta cần
phải "theo điều học mà làm" như lời La Sơn Phu Tử trong bài " Bàn luận về phép
học" . Hãy viết bài văn nghị luận để giải đáp những thắc mắc trên.

*********************************************
BÀI 16:
ÔN TẬP TỔNG HỢP
A. YÊU CẦU:
- Củng cố lại kiến thức cơ bản và nâng cao trong chương trình, hệ thống những nét lớn
cho từng thời kỳ văn học, từng đề tài, từng chủ đề.
- Ôn tập tốt hai kiểu bài: Văn thuyết minh, văn nghị luận. Rèn kỹ năng tạo lập hai kiểu
văn bản này
B. NỘI DUNG:
I/Nội dung kiến thức cần ôn tập
- Văn thuyết minh
- Văn nghị luận.
1, Kiểu bài thuyết minh.
- Thuyết minh về một phương pháp.
- Thuyết minh về một danh lam thắng cảnh.
- Thuyết minh về tác giả tác phẩm
- Thuyết minh về một thể loại văn học.
- Thuyết minh về đồ vật, vật nuôi, loài cây, loài hoa…
2, Kiểu văn bản nghị luận
- Nghị luận chứng minh (Kết hợp với miêu tả, biểu cảm)
II/ Yêu cầu:
- Đối với văn bản thuyết minh: yêu cầu học sinh nắm đợc bố cục của từng kiểu bài;
biết vận dụng tri thức từ thực tế, từ sách vở và phương pháp thuyết minh để giới thiệu,
trình bày về đối tượng.
- Đối với văn nghị luận:
+ Học sinh biết cách xác định vấn đề chứng minh. luận điểm, luận cứ và trình bày
luận điểm, luận cứ trong bài văn nghị luận.

58
+ Rèn luyện kỹ năng tìm ý, lập dàn ý trước khi viết bài .
+ Biết kết hợp đưa các yếu tố tự sự, miêu tả, biểu cảm vào bài văn nghị luận cho
sinh động, hấp dẫn
- Đối với văn bản thuyết minh kết hợp với nghị luận: Học sinh xác định được đề
bài yêu cầu thuyết minh vấn đề gì, nghị luận vấn đền gì.
III/ Phương pháp:
- Giáo viên giúp học sinh hệ thống, khái quát dàn ý chung của từng kiểu bài.
- Rèn kỹ năng xác định đề, tìm ý, trình bày luận điểm, luận cứ.
- Rèn luyện kỹ năng lập dàn ý, viết đoạn văn, liên kết văn bản, chữa lỗi sai.
- Luyện một số đề cơ bản
Kiểu bài thuyết minh về danh lam thắng cảnh.
I/ Bố cục chung.
1, Mở bài.
Giới thiệu tên danh lam thắng cảnh, ý nghĩa khái quát.
2, Thân bài.
Lần lượt giới thiệu, trình bày về đối tượng.
- Địa điểm vị trí.
- Quá trình hình thành.
- Quy mô cấu trúc, một số bộ phận tiêu biểu
- Giá trị ( văn hóa, lịch sử, kinh tế…..)
- Một số vấn đề liên quan ( tôn giáo, bảo vệ…..)
3, Kết bài:
Nêu ý nghĩa của danh lam thắng cảnh, cảm súc, suy nghĩ của người viết.
II/ MỘT SỐ ĐỀ THAM KHẢO.
Đề 1: Giới thiệu danh lam thắng cảnh ( hoặc một di tích lịch sử) nổi tiếng của địa phương
em.
CHÙA KEO
Chùa Keo tên chữ là: Thần Quang Tự thuộc địa phận xã Duy Nhất, huyện Vũ Thư,
tỉnh Thái Bình. Chùa Keo là di tích lịch sử – văn hoá bao gồm hai cụm kiến trúc: Chùa là
nơi thờ phật và Đền thánh thờ đức Dương Không Lộ - vị đại sư thời Lý có công dựng
chùa.

59
Theo sử sách: Thiền sư họ Dương, huý là Minh Nghiêm, hiệu là Không Lộ, người
làng Giao Thuỷ phủ Hà Thanh, nối đời làm nghề đánh cá. Mẹ người họ Nguyễn, người ở
ấp Hán lý, huyện Vĩnh Lại, phủ Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Thiền sư sinh ngày 14/ 9
năm Bính Thìn (1016), xuất thân làm nghề chài lưới song đức Không Lộ là người có chí
hướng mộ đạo thiền. Năm 29 tuổi đi tu, đến năm 44 tuổi (1059) sư tu tại chùa Hà Trạch
cùng các sư Đạo Hạnh, Giác Hải kết bạn chuyên tâm nghiên cứu đạo thiền.
Năm 1060 ba ông đã sang Tây Trúc để tu luyện về đạo Phật. Năm 1061 thời vua
Lý Thánh Tông, sư về nước, dựng chùa Nghiêm Quang – tiền thân của chùa Thần Quang
ngày nay. Từ đó ông đã chu du khắp vùng rộng lớn của châu thổ Bắc Bộ, dựng chùa
truyền bá đạo Phật và được suy tôn là vị tổ thứ 9 của phái thiền Việt Nam . Ông đã có
công chữa bệnh cho vua Lý Thánh Tông và được vua phong làm Quốc sư triều Lý. Ngày
3 tháng 6 năm Nhâm Tuất – 1094 (đời vua Lý Nhân Tông), đức Dơưng Không Lộ hoá,
hưởng thọ 79 tuổi. Đến năm 1167 đời vua Lý Anh Tông, nhà vua xuống chiếu đổi tên
chùa Nghiêm Quang thành chùa Thần Quang.
Năm 1611 do sông Hồng sạt lở, chùa bị bão lũ làm đổ, nửa làng Dũng Nhuệ phiêu
dạt sang tả ngạn sông Hồng. Thời đó có quan Tuấn Thọ Hầu Hoàng Nhân Dũng cùng vợ
là bà Lại Thị Ngọc Lễ xin chúa Trịnh Giang cho mời Cường Dũng Hầu Nguyễn Văn Trụ
vẽ kiểu, vận động cả nước góp công, góp của xây dựng lại chùa. Qua 19 năm chuẩn bị 28
tháng thi công đến tháng 11 năm Nhâm Thân (1632) Chùa Keo được tái tạo, khánh thành.
Trải gần 400 năm tồn tại, qua nhiều lần tu bổ, tôn tạo, chùa Keo vẫn giữ nguyên
bản sắc kiến trúc độc đáo có từ thời Lê Trung Hng (thế kỷ XVII).
Toàn cảnh chùa Keo xây dựng thời đó gồm 21 công trình, với 157 gian trên khu
đất rộng 58.000m2.
Hiện nay toàn bộ kiến trúc chùa Keo còn 17 công trình với 128 gian phân bố
trên2022m2. đó là các công trình kiến trúc nh: tam quan, chùa phật, điện thánh, gác
chuông, hành lang và khu tăng xá, vườn tháp…
Từ trên mặt đê xuống qua bậc tam cấp gặp một sân nhỏ lát đá tảng, công trình đầu
tiên là tam quan ngoại. Rẽ phải, hoặc trái theo con đường men theo hồ nước hai bên tả,
hữu gặp hai cổng tò vò, giữa là tam quan nội. Điều đáng quan tâm nhất ở quan tam nội là
bộ cánh cửa gian trung quan- một kiệt tác chạm khắc gỗ thế kỷ XVII. Từ tam quan nội,
qua một sân cỏ rộng ta đến khu chùa Phật gồm Chùa ông Hộ, toà Thiêu Hương (Ống
Muống) và điện Phật. Khu chùa Phật là nơi tập trung nhiều nhất các pho tượng Phật có
giá trị nghệ thuật cao vào thế kỷ XVII, XVIII đó là tượng Tuyết Sơn, La Hán, Quan Thế

60
Âm Bồ Tát…Khu đền thánh được nối tiếp với khu thờ Phật gồm toà Giá Roi, toà Thiêu
Hương, toà Phục Quốc và Thượng Điện. Những công trình này nối tiếp với nhau tạo
thành một kết cấu kiểu chữ công. Sau cùng là gác chuông 3 tầng nguy nga bề thế.
Hai dãy hành lang đông, tây nối từ chùa ông Hộ đến gác chuông thẳng tắp, dài
hun hút hàng chục gian bao bọc cả khu chùa làm thành “bốn mặt tường vây kín đáo” cho
một kiến trúc “tiền Phật, hậu Thần”.
Hàng năm tại chùa Keo diễn ra hai kỳ hội: Hội xuân và Hội thu. Hội xuân diễn ra
vào ngày 4 tháng giêng âm lịch với các trò thi bắt vịt, thi ném pháo, thi nấu cơm…Hội
thu diễn ra vào các ngày 13,14,15 tháng 9 âm lịch, mang đậm tính chất hội lịch sử, gắn
liền với cuộc đời của sư Không Lộ. Ngoaì việc tế, lễ, rước kiệu, hội còn thi bơi trải trên
sông và các nghi thức bơi trải cạn chầu thánh, múa ếch vồ…
Chúng tôi xin trân trọng giới thiệu với quý khách về lịch sử và kiến trúc Chùa
Keo-một di tich lịch sử-văn hoá đăc biệt tiêu biểu của đất nước./.

Đề 2: Viết bài giới thiệu về ngôi trường em đang học.


Kiểu bài thuyết minh kết hợp với nghị luận
Kiểu bài này thường thuyết minh về tác giả, hoàn cảnh sáng tác của một số tác
phẩm tiêu biểu gắn với nghị luận về một vấn đề, một khía cạnh của nội dung văn bản.
I/ BỐ CỤC CHUNG :
1, Mở bài:
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, nội dung cần chứng minh.
2, Thân bài:
a/ Thuyết minh:
- Về tác giả:
+ Tiểu sử: tên, tuổi, quê quán, gia đình.
+ Sự nghiệp: sự nghiệp hoạt động cách mạng, sự nghiệp sáng tác.
+ Các giải thởng, danh hiệu
+ Một số tác phẩm chính
- Về tác phẩm: Giới thiệu hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ, nội dung, nghệ thuật đặc
sắc.
b, Chứng minh: Chứng minh nội dung mà đề bài yêu cầu.
3, Kết bài. Đánh giá, nhận định khái quát về vai trò, vị trí của tác giả, tác phẩm đối với
nền văn học, với độc giả.

61
KIỂU BÀI NGHỊ LUẬN CHỨNG MINH
I/ Các bước làm kiểu bài văn nghị luận chứng minh.
1, Tìm hiểu đề:
- Xác định thể loại.
- Nội dung cần chứng minh.
- Phạm vi tư liệu.
2, Tìm ý:
- Xác định luận điểm lớn, luận điểm nhỏ.
- Tìm luận cứ.
3, Lập dàn ý:
a/ Mở bài:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm( hoàn cảnh sánh tác, xuất xứ vị trí)
- Trích dẫn vấn đề cần chứng minh.
b/ Thân bài:
- Lần lợt chứng minh từng luận điểm.
c/ Kết bài:
- Khái quát khảng định lại nội dung vừa chứng minh .
- Liên hệ bản thân (cảm xúc, suy nghĩ, nhiệm vụ của mình .)
4,Viết bài.
5, Đọc và sửa bài.
II/ DÀN Ý THAM KHẢO:
Đề bài:
Qua các văn bản: Chiếu ời đô ( Lý Công Uẩn); Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn); Nước
Đại Việt ta Nguyễn Trãi) em hãy chứng minh rằng: Nội dung chủ yếu của văn học viết từ
thế kỷ XI đến thế kỷ XV là tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng.

Dàn ý
1/ Mở bài:
Giới thiệu khái quát lịch sử Việt Nam từ thế kỷ XI thế kỷ XV Văn học phản ánh
hiện thực lên có khá nhiều tác phẩm phản ánh tinh thần yêu nước, tinh thần chống xâm
lăng…..
2.Thân bài:

62
- Luận điểm:Trong các tác phẩm văn học trung đại từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV
tinh thần yêu nước, tinh thần quật khởi chống xâm lăng được thể hiện sinh
động phong phú.
- Luận cứ 1:
o Chiếu dời đô: Nội dung yêu nước được thể hiện qua mục đích dời
đô…… Việc dời đô còn thể hiện tinh thần tự lập, tự cường, sẵn sàng
chống lại bất kỳ quân xâm lược nào của một triều đại đang lớn mạnh.
- Luận cứ 2:
o Nam quốc sơn hà: ý thức về độc lập chủ quyền của dân tộc thể hiện rõ.
Tác giả khảng định Đại Việt là quốc gia độc lập, có chủ quyền, ông còn
cảnh cáo quân giặc…… thể hiện sức mạnh , ý thức quyết tâm bảo vệ
độc lập dân tộc.
- Luận cứ 3:
o Tinh thần yêu nớc thể hiện sôi sục qua hào khí Đông A của nhà Trần
 Trần Quốc Tuấn căm thù giặc, tố cáo tội ác của giặc Mông
Nguyên
 Quyết tâm chiến đấu, hy sinh vì dân tộc
 Kêu gọi tướng sĩ đoàn kết, cảnh giác, luyện võ nghệ để chuẩn bị
chiến đấu chống lại quân thù.
- Luận cứ 4:
o Bình Ngô đại cáo: là bài ca về lòng yêu nước và tự hào dân tộc.
 Tự hào về đật nước có lền văn hóa riêng, có phong tục tập quán,
có truyền thống lịch sử lâu đời
 Tự hào vể những chiến công hiển hách của dân tộc
Kết bài:
Văn học viết từ thế kỷ XI đến thế kỷ XV thể hiện tinh thần yêu nước thiết tha, tinh
thần quật khởi chống xâm lăng của dân tộc, tinh thần ấy được thể hiện cụ thể ở
lòng yêu nước, thương dân, lòng căm thù giặc, ý chí quyết tâm chiến đấu….. nó là
nguồn cổ vũ động viên cho con cháu muôn đời.
ĐỀ LUYỆN TẬP:
Đề 1: Cảm nhận của em về con người Hồ Chí Minh qua các bài thơ Tức cảnh Pác ó,
Ng m trăng; Đi đường.

63
Đề 2: Khao khát tự do của hai nhân vật trữ tình qua hai bài thơ Nhớ rừng của Thế Lữ và
Khi con tu hú của Tố Hữu.
Đề 3: Đọc thơ Bác, nhà phê bình văn học Hoài Thanh nhận xét "Thơ ác đầy trăng" Qua
các bài thơ của Bác em hãy làm sáng tỏ nhận xét trên.
Đề 4: Có ý kiến cho rằng " Hịch tướng sĩ " của Trần Quốc Tuấn là bài văn sôi sục nhiệt
huyết, tràn đầy khí thế quyết chiến quyết thắng. Đó là tác phẩm tiêu biểu cho chủ nghĩa
yêu nước cao đẹp nhất của thời đại chống Mông - Nguyên. Qua đoạn trích đã học hãy
làm sáng tỏ điều trên
Đề 5: Hãy chứng minh sự phát triển của ý thức độc lập và tinh thần tự hào dân tộc qua ba
văn bản: Chiếu dời đô, Hịch tướng sĩ , Nước Đại Việt ta.
Đề 6: Dựa vào văn bản Chiếu ời đô, Hịch tướng sĩ, Nước Đại Việt ta, hãy làm sáng tỏ
vai trò của người lãnh đạo anh minh đối với vận mệnh đất nước…

64

You might also like