You are on page 1of 73

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN VĂN THEO CHUYÊN ĐỀ

1. Chuyên đề 1: Dạng đề văn nghị luận xã hội


2. Chuyên đề 2: Dạng đề đọc - hiểu văn bản
3. Chuyên đề 3: Thơ Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX
4. Chuyên đề 4: Đọc hiểu truyện, kí Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX
5. Chuyên đề 5: Đọc - hiểu văn nghị luận hiện đại Việt Nam
CHUYÊN ĐỀ 1: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG RA ĐỀ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Phần này được đánh giá qua việc theo dõi các đề thi đại học, THPT Quốc gia ở hai khối C và D, đặc
biệt là trong 5 năm trở lại đây:
- Xu hướng ra đề của Bộ giáo dục ngày càng tiệm cận với tình hình xã hội đương thời, các vấn đề nêu
ra thường nóng hổi, gây tranh luận hoặc mang tính định hướng tư tưởng cho giới trẻ ngày nay.
- Về tư tưởng đạo lý, bên cạnh các dạng đề mang tính lí thuyết suông như nghị luận về dũng khí và
hèn nhát, lòng nhân ái,...thì người ra đề cũng tập trung vào các vấn đề nóng trong cuộc sống (như
trường hợp của Nguyễn Văn Nam trong đề thi đại học khối D – 2013) và thí sinh sẽ bài tỏ ý kiến của
mình về nó.
- Ngoài ra, có dạng đề có 2 vấn đề đi đôi/ tương phản cũng xuất hiện thường xuyên hơn, cần lưu ý kĩ
về phương pháp làm dạng đề này. Vấn đề đưa ra thường trái ngược hoặc hai vế là hai mặt của vấn đề.
II. GIỚI THIỆU CÁC DẠNG ĐỀ
1. Dạng đề nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí (TTĐL)
a. Dạng đề trực tiếp
Ví dụ: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình.
b. Dạng đề gián tiếp
* Một câu nói/ tục ngữ/ danh ngôn/ ý kiến,...
Ví dụ: Suy nghĩ về ý kiến của diễn giả Trần Đăng Khoa: “Không phải ai cũng sẽ trở thành một ngôi
sao, nhưng bạn luôn có thể tỏa sáng theo cách của bạn”.
* Một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn/ bài viết ngắn (có thể trích từ báo)
2. Dạng đề nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống (HTĐS)
* Bàn về một hiện tượng
Ví dụ: Suy nghĩ về hiện tượng đua đòi của một số bạn trẻ hiện nay.
* Bàn về hai hiện tượng (rất hiếm gặp)
Lưu ý: Hiện tượng đời sống xã hội thường đề cặp tới nhiều vấn đề trong cuộc sống hằng ngày và
mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: gian lận trong thi cử, vấn đề tai nạn
giao thông, bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, quan niệm về sống
thử, văn hóa thần tượng, thực phẩm ô nhiễm,...Có thể nói, đây là dạng chung mà nhiều năm gần đây
Bô Giáo dục đã hướng đến để học sinh tiếp cận. Dự đoán kì thi na 2017 Bộ sẽ ra dạng này.

Trang 1/73
3. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi)
Ví dụ: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê
muội thần tượng là một thảm họa” (Đề thi đại học khối D –
III. KĨ NĂNG CHÍNH KHI LÀM BÀI
1. Yêu cầu chung (theo đáp án của Bộ giáo dục)
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm)
- Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
- Giải thích (0,25 điểm)
- Bàn luận (1,25 điểm)
- Bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm)
- Sáng tạo, ngữ pháp, lỗi đặt câu ,diễn đạt,...(0,5 điểm)
2. Các bước làm bài:
a. Đọc đề:
- Đọc kĩ đề 3 lần (không bỏ sót chữ nào)
- Gạch chân yêu cầu, phạm vi của đề và từ khóa về vấn đề được đặt ra.
- Dùng dấu / để chia các vế của vấn đề (nhất là với dạng đề tổng hợp, cặp đôi)
b. Lập dàn ý:
- Xác định đề thi về TTĐL hay HTĐS
- Viết tiêu đề các bước làm ra giấy nháp (giải thích, bàn luận,...). Chú ý viết chừa khoảng trắng để sau
đó điền ý chính từng nội dung
- Huy động kiến thức, suy nghĩ những ý chính và dẫn chứng viết vào từng phần. Chú ý chỉ viết ý
chính và tên dẫn chứng, không viết ra chi tiết.
- Phần lập dàn ý chỉ viết cực kì ngắn gọn, không để mất thời gian. Đọc đề và lặp dàn ý chỉ nên giới
hạn 15 phút khi luyện tập và 10 phút khi thu thât.
c. Viết bài:
- Dựa vào dàn ý đã sơ thảo viết thành bài văn. Với NLXH câu chữ không nên rườm rà mà phải ngắn
gọn, thuyết phục.
- Khi đang viết bài mà có ý gì mới thì ghi ngay vài chữ vào dàn ý tại đúng vị trí để nhớ.
d. Kiểm tra:
- Đọc sơ lượt lại một lần để kiểm tra lỗi chính tả, cách viết câu, dùng từ.
- Khi đi thi chính thức, phần này có thể làm sau khi đã hoàn thành cả bài nếu thí sinh muốn đảm bảo
thời gian làm câu thứ ba.
3. Dàn bài chung cho các dạng đề
a. Nghị luận xã hội về TTĐL
* Mở bài:

Trang 2/73
- Dẫn dắt vấn đề (trực tiếp/ gián tiếp)
- Giới thiệu vấn đề nghị luận (trích ý kiến,... với dạng đề gián tiếp)
* Thân bài:
- Giải thích khái niệm
Lưu ý: đối với dạng đề gián tiếp
+ TH1: Đề có một câu nói/ ý kiến,...thì giải thích từ ngữ/ cả câu  rút ra ý nghĩa, nội dung câu nói
(ngắn gọn)
+ TH2: Đề cho một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn,... thì giải thích sơ lược các chi tiết chính trong
văn bản  rút ra ý nghĩa văn bản, vấn đề nghị luận.
- Bàn luận
+ Khẳng định vấn đề đúng/ sai?
+ Vì sao đúng (vì sao sai)?
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh.
- Mở rộng
+ Mở rộng vấn đề ở các khía cạnh
+ Xem xét vấn đề theo hướng ngược lại để nhìn vấn đề toàn diện
- Phê phán (khen, chê)
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Tóm lại vấn đề (kết lại ý nghĩa của văn bản...)
- Liên hệ bản thân.
b. Nghị luận xã hội về HTĐS
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề
* Thân bài:
- Giới thiệu về hiện tượng đời sống (thực trạng của vấn đề)
- Nguyên nhân: Kết hợp lí lẽ, dẫn chứng
- Hậu quả: tác động xấu đến cá nhân, gia đình, xã hội.
- Giải pháp khắc phục (hướng nuôi dưỡng)
- Phê phán (khen, chê)
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Nhắc lại hiện tượng và tóm gọn ý nghĩa

Trang 3/73
- Liên hệ bản thân.
c. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi)
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu cả hai vấn đề (Nếu có hai câu nói phải trích dẫn cả hai)
* Thân bài:
- Giải thích hai vấn đề
+ Giải thích vấn đề 1 (quy về dạng trực tiếp hay gián tiếp để giải thích)
+ Giải thích vấn đề 2 (như trên)
+ Sơ bộ rút ra mối quan hệ giữa hai vấn đề: quan hệ đối lập hoặc quan hệ bổ sung
- Bàn luận
Bàn luận từng vấn đề
- Mở rộng chung
+ Soi chiếu vấn đề ở nhiều phương diện
+ Phân tích hạn chế trong từng cách hiểu (nếu có)
- Phê phán chung
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Khẳng định lại mối quan hệ của hai vấn đề
- Liên hệ bản thân
IV. TỔNG HỢP VỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Để giúp các em có cái nhìn tổng quan về hai phần quan trọng là giải thích – biểu hiện và dẫn chứng,
chúng tôi xin nêu dưới đây phần tồng hợp một số chủ đề lớn thường gặp trong các đề thi NLXH. Các
em có thể tham khảo và nhớ một số dẫn chứng cho mỗi chủ đề để có nguồn tư liệu khi viết bài.
Tên Khái niệm - biểu hiện Dẫn chứng
1. Giữ chữ tín -Khái niệm: là coi trọng niềm tin -Hồi ở chiến khu Việt Bắc, Bác Hồ có
của mọi người đối với mình. hứa mua cho một em bé một chiếc
-Biểu hiện: quan trọng nhất là phải
vòng bạc. Hơn hai năm sau, Bác trở
biết giữ lời hứa, có ý thức trách về đã trao tận tay bé chiếc vòng như
nhiệm và quyết tâm thực hiện lời đã hứa. Bác bảo đấy là chữ “tín”.
hứa của mình. - “Nói chín thì phải làm mười/ Nói
mười làm chín kẻ cười người chê”,
“Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như
con bướm đậu rồi lại bay”.
2. Hiếu thảo -Khái niệm: con cháu một lòng - Bé Mai Xuân Trường 5 tuổi ở Tây
kính yêu (ông bà) cha mẹ luôn Ninh tháo vác việc nhà, chăm sóc mẹ
làm cho (ông bà) cha mẹ vui lòng. bị ung thư giai đoạn cuối chu đáo
-Nghe theo những lời dạy bảo đúng khiến mọi người cảm động và ngợi ca.
đắn của cha mẹ,; phụ giúp cha mẹ - Diệp Hữu Lộc (22 tuổi) đã dũng cảm
những nặng nhọc trong cuộc sống; hiến gan để cứu người mẹ bị ung thư
chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ khi giai đoạn cuối. Rạng rỡ sau ca phẫu

Trang 4/73
già yếu. thuật khi biết mẹ đã qua cơn nguy
kịch, Lộc chia sẻ: “ Thương mẹ là sẽ
vượt qua hết”.
3. Lòng biết ơn -Khái niệm: Luôn ghi nhớ công ơn -Lê Lợi luôn biết ơn khi Lê Lai đã
của người khác dành cho mình. “liều mình cứu chúa”.
-Biểu hiện: khắc ghi những tình -Bác Hồ: “Các vua Hùng đã có công
cảm tốt đẹp và sự giúp đỡ của dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
người khác dành chi mình; cố gắng nhau giữ lấy nước”.
bằng mọi cách đền đáp công ơn ấy.
4. Tính trung thực -Khái niệm: là tôn trọng sự thật, tôn -Một số câu tục ngữ: “Cây ngay
trọng chân lí, lẽ phải. không sợ chết đứng”, “ăn mặn nói
-Biểu hiện: sống ngay thẳng , thật ngay hơn ăn chay nói dối”, “thuốc
thà, dám dũng cảm nhận khuyết đắng giã tật, sự thật mất lòng”.
điểm, không né tránh cái xấu, cái
ác, không nói dối.
Học sinh trung thực sẽ không quay
cóp bài kiểm tra, không nói dối và
bao che những lỗi lầm của bạn.
5. Lòng khoan -Khái niệm: là rộng lòng tha thứ - “Đánh kẻ chạy đi không ai đánh
dung cho người khác khi họ mắc lỗi lầm. người chạy lại”.
-Biểu hiện: Khi người khác mắc lỗi -Nhà nước ta có chính sách khoan
lầm thì chỉ cho họ thấ và tha thứ hồng với những tù nhân cải tạo tốt, tạo
cho học; công bằng, vô tư, không điều kiện cho họ hòa nhập với cộng
định kiến, hẹp hòi với người khác; đồng.
tôn trọng và thông cảm với mọi
người, không so đo những điều nhỏ
nhặt.
6. Lý tưởng sống -Khái niệm: là mục đích, ước mơ, -Vì lí tưởng GPDT, anh thanh niên
cái đích để vươn đến trong cuộc đời Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường
mỗi con người. cứu nước, trở thành vị lãnh tụ vĩ đại
-Biểu hiện: biết ước mơ, đặt mục của dân tộc Việt Nam. Đó là tấm
tiêu chi bản thân, nổ lực vượt qua gương sáng về lẽ sống đẹp: cả cuộc
gian khổ để thực hiện ước mơ ấy. đời hi sinh vì dân vì nước.
7. Ý chí - nghị lực -Khái niệm: - Nick Vujicic-chàng trai không may
+ Ý chí: là khả năng tự xác định bị khuyết tật cả tứ chi nhưng luôn luôn
mục đích cho hành động và hướng có ý chí phấn đấu vươn lên nghịch
hoạt động của mình, khắc phục cảnh. Giờ đây, anh đã trở thành một
mọi khó khăn nhằm đạt được mục diễn giả có mặt ở nhiều quốc gia để
đích đó diễn thuyết về nghị lực sống.
+ Nghị lực: là sức mạnh tinh thần
tạo cho con người sự kiên quyết
trong hành động, luôn phấn đấu để
đứng lên sau mỗi vấp ngã,...
8. Nhường nhịn - Khái niệm: không tranh chấp, chịu - Phật Thích Ca: “Hãy luôn nhẫn nhịn
nhịn, tự nhận mình phần kém, phần với tất cả. Có được thế mới thành
ít để người khác phần nhiều, phần công”.
hơn. - “Kính trên nhường dưới”,...
- Biểu hiện: nhường chỗ cho người
già, trẻ em khi đi xe buýt, nhường
cho người vội vã hơn được phục vụ
trước, nhường nhịn trong lời nói
giao tiếp.

9. Tranh giành - Khái niệm: Là dùng lời nói, vũ - Sự tranh giành thuộc địa của các

Trang 5/73
lực, mưu mô ganh nhau để chiếm nước đế quốc đã gây ra đại chiến thứ
lấy phần lợi thế hơn người khác. I,II  tổn hại rất lớn về người và của.
- Mâu thuẫn trong việc tranh chấp đất
đai, Bùi Trần Định (thường trú ở Hà
Nội) đã ra tay sát hại dã man chính em
gái ruột của mình bằng 11 nhát dao.
10. Tình yêu quê - Khái niệm: - Trần Bình Trọng thởi Trần đã từng
hương Tổ Quốc + Quê hương: là nơi chôn rau cắt bị bọn giặc bắt và dụ dỗ về làm vua
rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc, đất Bắc nhưng ông đã thẳng thắn từ
gia đình sinh sống. chối: “Ta thà làm ma nước Nam còn
+ Tổ Quốc là quê hương, là nơi hơn làm vua nước Bắc”.
chôn rau cắt rốn của mỗi người, là
nơi dòng tộc, gia đình sinh sống.

11. Ô nhiễm môi - Khái niệm: là tình trạng môi -Công ty Vedan, Formosa trong quá
trường trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa trình sản xuất đã thải ra một lượng
học, sinh học, bức xạ, tiếng nước nhiễm hóa chất chưa qua xử lí
ồn,...gây ảnh hưởng đến sức khỏe làm ô nhiễm trầm trọng môi trường và
của con người và các cơ thể sống đời sống người dân.
khác. - Công ty CP thuộc da Hào Dương 10
- Biểu hiện: ô nhiễm đất, nước, lần bị bắt vì xả nước thải chưa qua xử
không khí,... lý ra môi trường trái pháp luật.
12. Dũng cảm - Khái niệm: gan dạ, không sợ gian - Nguyễn Văn Nam, học sinh lớp 12 ở
khổ; dám vượt lên khó khăn để đạt Nghệ An đã dũng cảm lao mình xuống
đến những mục địch tốt đẹp sông để cứu người khi thấy các em
- Biểu hiện: dám hi sinh, dấn thân nhỏ bị nước cuốn. Tuy đã cứu sống
chiến đấu bảo vệ đất nước trong được các em nhưng Nam không may
thời chiến, chấp nhận nguy hiểm để bị dòng nước cuốn đi vì kiệt sức. Sự
cứu người trong những trường hợp hi sinh của cậu học trò này là một tấm
khẩn cấp, vượt lên mặc cảm, lỗi gương rõ về lòng dũng cảm trong giới
lầm của bản thân để sống tốt. trẻ ngày nay.
13. Bạo lực học - Khái niệm: Dùng lời nói, hành - Phạm Như Hiếu (học sinh trường
đường động làm tổn hại, xúc phạm thân Trần Lãm) khi đánh nhau vời bạn Đỗ
thể và danh dự của người khác Ngọc Hiếu cùng lớp đã làm em này tử
trong môi trường học đường. vong do ngã đập đầu xuống đất.
- Biểu hiện: - Hai bảo mẫu ở nhà trẻ Phương Anh
(Thủ Đức) là Lê Thị Đông Phương và
Nguyễn Lê Thiên Lý đã hành hạ trẻ
bằng những hình phạt dã man, phi
nhân tính: tát liên tục nhiều cái, bề
ngược dọa thả vào thùng phuy,...gây
bức xúc mạnh mẽ dư luận.
14. Lòng nhân ái - Khái niệm: là tình yêu giữa người - Chử Nhất Hiêp – tuyên truyền viên
với người  biểu hiện cao đẹp nhất của Viện huyết học truyền máu trung
của con người, tính người. ương đã vận động được trên 150000
- Biểu hiện: đùm bọc, san sẻ với lượt tham gia hiến máu tình nguyện,
nhau trong lúc hoạn nạn, sẵn lòng đào tạo 25000 tuyên truyền viên. Bản
giúp đỡ mọi người, có tình thương thân anh đã trực tiếp hiến 21 lít máu
trắc ẩn với con người,... và cống hiến hàng ngàn ngày công
tham gia vận động Hiến máu nhân
đạo.

V. MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO

Trang 6/73
Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn cứ
ngồi nguyền rủa bóng tối”.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
1. Mở bài:
- Cuộc đời con người không chỉ toàn hoa hồng mà còn nhiều khó khăn và va vấp, điều quan trọng là
cách mỗi chúng ta đối diện và vượt qua điều đó như thế nào.
- Bàn về điều này, kho tàng danh ngôn thế giới có câu: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn
cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”.
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- “Bóng tối” là khó khăn, thất bại, nghịch cảnh; “ngọn nến” là biểu tượng cho ánh sáng, hi vọng.
- “Thắp nến” là lối sống tích cực, có niềm tin, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, không chấp nhận bóng
tối, không đầu hàng cái xấu, cái ác.
- “Nguyền rủa bóng tối”: lối sống tiêu cực, vô nghĩa, nhàm chán, dễ bị nghịch cảnh đánh gục.
=> Câu danh ngôn nêu lên bài học về thái độ sống, là lời khuyên mỗi chúng ta phải sống tích cực,
dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách.
b. Bàn luận:
- Trong cuộc sống, con người phải đối mặt với nhiều va vấp, nếu mỗi lần đều bị đánh gục hay đắm
chìm trong khó khăn thì không thể trưởng thành và thành công được. Cũng như khi bị lạc trong bóng
tối, nếu ta buông xuôi thì sẽ không bao giờ nhìn thấy được ánh sáng.
- Khi sống tích cực ta sẽ sống yêu đời, nhiệt tình, hăng hái. Khi đối diện và vượt qua khó khăn ta sẽ
dày dặn và bản lĩnh hơn, năng lực và phẩm chất cũng được trau dồi, nâng cao để đứng vững và thành
công trong cuộc sống  lối sống tích cực sẽ trở thành thước đo phẩm chất và năng lực con người.
Dẫn chứng:
- Anh Nguyễn Sơn Hà bị chất độc màu da cam, mù từ khi mười mấy tuổi nhưng không chịu chấp
nhận sống trong bóng tối mà đã đi học vi tính và sau này mở trung tâm tin học giúp nhiều người
khuyết tật khác có nguồn thu nhập chính đáng và sống có ích.
- Sự vươn lên không ngừng của từng cá nhân sẽ là nền tảng và động lực cho sự đi lên của cả tập thể.
Nếu mỗi người đều không chấp nhận cái xấu, cái ác hay run sợ trước khó khăn thì xã hội sẽ ngày càng
văn minh và tốt đẹp hơn.
c. Mở rộng:
- Sống có lí tưởng và vượt lên hoàn cảnh không đồng nghĩa với lối suy nghĩ và hành động hão huyền.
Sự tự cao về khả năng của mình sẹ làm cho con người bị nhấn chìm sâu hơn trong thất bại.
- Nhiều ngọn nến cháy góp lại sẽ làm bùng lên một ngọn lửa lớn để đẩy lùi bóng tối....
d. Phê phán:
- Những kẻ sống không có mục đích hay chỉ dơn thuần sống vì những mục đích tầm thường, nhỏ nhoi
và ích kỷ.
- Những kẻ dễ dàng bị “bóng tối” khuất phục, không chủ động thoát khỏi nghịch cảnh  sẽ dàng
buông xuôi, mệt mỏi dẫn đến thất bại và mất đi sự tôn trọng và đề cao của người khác.
3. Kết bài:

Trang 7/73
- Câu danh ngôn là bài học về thái độ sống vô cùng đúng đắn với mọi thời đại và với mỗi con người,
nhất là những con người trẻ tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm trên đường đời.
- Mỗi học sinh từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường hãy thấm thía và xem đó như một lời khuyên quí
báu để có thể vững bước và thành công trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thân.
Đề 2: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng bạo hành trẻ em mà báo chí phản ánh thời gian gần đây.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
1. Mở bài:
- Trẻ em là đối tượng vô cùng nhạy cảm, dễ bị tổn thương về cả thể xác lẫn tinh thần, cần được chăm
sóc và nuôi dưỡng với sự nhẹ nhàng, yêu thương, bao dung.
- Tuy nhiên, thời gian gần đây báo chí lại phản ánh hiện tượng trẻ em bị bạo hành nặng nề, gióng lên
cho xã hội hồi chuông cảnh báo và buộc tất cả chúng ta phải quan tâm hơn đến vấn đề này.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu (thực trạng của nạn bạo hành)
- Bạo hành trẻ em là dùng lời nói, hành động làm xúc phạm, tổn hại đến tinh thần và thể xác của trẻ.
- Bạo hành trẻ em diễn ra trong môi trường học đường, gia đình và ngoài xã hội với nhiều biểu hiện:
đánh đập trẻ gây thương tích, quát mắng, chửi rủa nặng nề, bắt trẻ em làm những việc nặng nhọc,
không phù hợp với lứa tuổi,...
+ Dẫn chứng: Vụ việc trẻ em bị đánh đập, tát vào mặt, bóp miệng ép uống sữa, bế dọa thả vào thùng
phuy,...ở trường mẫu giáo Phương Anh ở Thủ Đức đã gây phẫn nộ trong xã hội. Những hình ảnh và
đoạn clip về hành động dã man đó đã được truyền đi rất nhanh và gây nên làn sóng phản đối mạnh
mẽ, buộc các cơ quan chức năng phải vào cuộc.
+ Dẫn chứng: Trước đó, em Nguyễn Thục Phi (10 tuổi) ở Quảng Ngãi bị cha mẹ nuôi là vợ chồng ông
Nguyễn Mùi và bà Đoàn Thị Hồng Yến đánh đến biến dạng khuôn mặt, tinh thần hoản loạn vì bị nghi
là lấy cắp 500 nghìn đồng.
b. Nguyên nhân:
- Về chủ quan, đó là do bản thân người bạo hành không có tình thương, bất nhẫn, vô cảm, thiếu bao
dung với lỡi lầm của trẻ em.
- Về khách quan, đó là do ảnh hưởng của các loại hình giải trí như phim ảnh, trò chơi điện tử gây nên
thói quen hành xử bạo lực, thiếu nền tảng giáo dục hành vi.
- Quyền trẻ em vẫn chưa được các cơ quan chức năng quan tâm bảo vệ đúng mức và việc xử phạt
thiếu tính răn đe,...
c. Hậu quả:
- Tổn hại đến sức khỏe, tinh thần và thể xác đứa trẻ...
- Là một tấm gương xấu cho trẻ. Những đứa trẻ bị bạo hành lớn lên đều mang những ảnh hưởng tâm
lý nặng nề và cũng có xu hướng hành xử bạo lực với người khác.
- Băng hoại đạo đức và nhân cách – mà nó là một nét đẹp truyền thống của dân tộc.
d. Giải pháp khắc phục:
- Các cơ quan chức năng thường xuyên quan tâm kiểm tra các trung tâm buôi dạy trẻ, các hộ gia đình
phải quan tâm và dạy bảo con cái đúng mực, không bạo lực, thô bạo,...

Trang 8/73
- Tăng cường giáo dục về lòng nhân ái, lối hành xử văn minh và nhân văn trong nhà trường và gia
đình.
- Báo chí và các cơ quan truyền thông thực hiện tốt vai trò tuyên truyền về cách ứng xử đúng đắn,
mạnh mẽ lên án những trường hợp bạo hành trẻ em để gióng lên hồi chuông cảnh báo dư luận.
- Bản thân mỡi người cần tự nuôi dưỡng lòng nhân ái cho mình, tham gia các hoạt động từ thiện xã
hội,....
e. Phê phán:
- Những kẻ bạo hành trẻ em.
- Những người dửng dưng khi thấy trẻ em.bị bạo hành.
3. Kết bài:
- Bạo hành trẻ em là một vấn đề ngày càng được xã hội quan tâm và lên án những hậu quả nặng nề mà
nó để lại với trẻ em cũng như làm băng hoại truyền thống xã hội.
- Tất cả chúng ta cùng chung tay để đẩy lùi hiện tượng này, trả lại cho tất cả trẻ em ở Việt Nam cũng
như toàn thế giới một môi trường sống đầy thân thiện, yêu thương, bao dung để chúng có thể phát
triển toàn diện và sau này trở thành những con người nhân ái, văn minh, có ích cho xã hội.
- Liên hệ bản thân.
Đề 3: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Sống là không chờ đợi”
Đề 4: Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm: “Khi ta tuyệt vọng cũng đồng nghĩa với việc ta tiến gần
tới hy vọng”.
Đề 5: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng khoe
thân trên các trang mạng xã hội mà báo chí phản ánh.
Đề 6: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói của Nick
Vujicic: “Ai có sự tự ti mới là người khuyết tật”.
Đề 7: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi trong những năm gần đây
Đề 8: Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) bàn luận về vấn đề bệnh thành tích trong thi cử.
__________

CHUYÊN ĐỀ 2: DẠNG ĐỀ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN


A. PHẦN LÝ THUYẾT
I. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VĂN HỌC
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao
tiếp không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng,
tình cảm của mình với người thân, bạn bè.
b. Đặc trưng:
- Tính cụ thể
- Tính cá thể
- Tính cảm xúc

Trang 9/73
2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng
giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.
b. Đặc trưng:
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
- Tính cá thể
3. Phong cách ngôn ngữ chính luận
a. Khái niệm:
b. Đặc trưng:
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
4. Phong cách ngôn ngữ khoa học
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ
biến khoa học.
b. Đặc trưng:
- Tính khái quát, trừu tượng
- Tính lí trí, logic
- Tính khách quan, phi cá thể.
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và
nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...)
b. Đặc trưng:
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí
a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng
b. Đặc trưng:
- Tính thông tin thời sự
- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn.
II. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN
1. Đề tài

Trang 10/73
a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm.
b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân.
2. Chủ đề
a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà
văn cho là quan trọng nhất,...
b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn đề về số
phận con người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó, thức tỉnh họ, đưa họ
đến với Cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
3. Tư tưởng
a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng nhất định vốn
có ở lập trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác của nhà văn.

b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân lương thiện bị
đẩy vào con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ ngay trong khi bị mất cả
nhân hình, nhân tính.
III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Thao tác lập luận giải thích:
- Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan
hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2. Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội
dung, hình thức của đối tượng.
- Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất
định.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
- Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải
phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic,
chặt chẽ và hợp lí.
4. Thao tác lập luận so sánh:
- Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan
điểm, ý kiến của người viết.
5. Thao tác lập luận bình luận:
- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý
kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.

Trang 11/73
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
- Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý
kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.
- Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

1. Phép lặp:
- Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây
là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
- Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại
những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...
* Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
2. Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự
vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa
chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại
từ.
3. Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng
nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong
văn bản.
4. Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong
văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp
dùng trong phép nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ
5. Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú
pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong
văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:

Trang 12/73
- Kết từ,
- Kết ngữ,
- Trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này
riêng ra thành phép tỉnh lược)

V. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ


1. So sánh:
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b. Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ
+ So sáng ngang bằng
+ So sánh không ngang bằng
- Phân loại theo đối tượng
+ So sánh các đối tượng cùng loại
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
2. Nhân hóa:
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,
tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở
nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b. Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng)

"Sông Đuống trôi đi


Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” (Bên kia sông Đuống – Boàng Cầm)

- Trò chuyện với vật như với người:


“Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao)
3. Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

Trang 13/73
+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức


“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao)
(ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động)

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất


“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao)
[thuyền – người con trai; bến – người con gái]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan
khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” ( Đêm Cô Sơn - Trần Đăng Khoa)

c. Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.
“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ - Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế,
tay bí, tay bầu,...
4. Hoán dụ:
a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật,
hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

“Đầu xanh có tội tình gì


Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

“Bàn tay ta làm nên tất cả


Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

Trang 14/73
+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu)

+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

“Áo chàm đưa buổi phân li


Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” (Ca dao)

* Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” ( Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)
6. Nói giảm nói tránh:
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi - Tố Hữu)
7. Điệp từ, điệp ngữ:
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt:
nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,

Trang 15/73
Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:


“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)

+ Điệp vòng tròn:


“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Chinh Phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
8. Chơi chữ:
- Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,….
làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ
trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
9. Liệt kê:
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh
khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung

Trang 16/73
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng - Tố Hữu)
10. Tương phản:
- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP
1. Đảo ngữ:
- Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh
ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm
thanh,…
- Ví dụ:
“Lom khom dưới núi: tiều vài chú
Lác đác bên sông: chợ mấy nhà.” (Qua đèo nganh – Bà Huyện Thanh Quan)
=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...
2. Lặp cấu trúc:
- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn
mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
- Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh)
=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.
3. Chêm xen:
- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có
tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc
trong ngoặc đơn.
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
(Quê Hương – Giang Nam)
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.
4. Câu hỏi tu từ
- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
“Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu?”
[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]
=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.

Trang 17/73
5. Phép đối:
- Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm
tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
“Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”


VII. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN BẢN
Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo
thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc
khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người
và cuộc sống.
- Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa
nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết
suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến
chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám)
2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự
việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
- Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành
một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn
tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
3. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều
khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là
dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
- Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó
cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
- Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các
loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi

Trang 18/73
núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt
của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền
dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)
5. Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ
kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của
mình.
- Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người
tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn
luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
6. Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân
dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí
[thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
- Ví dụ:
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che
cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật."
B. PHẦN BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm

Những mùa quả mẹ tôi hái được


Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc
Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên


Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời


Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái

Trang 19/73
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Trích từ Mẹ của nhà thơ, NXB Phụ nữ, 2008)

Câu 1. Nêu chủ đề của bài thơ?


Câu 2. Nghĩa của từ “trông” trong dòng thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng là gì?
Câu 3. Trong hai dòng thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng tác giả
đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
Câu 5. Suy nghĩ, cảm xúc nào của nhà thơ để lại ấn tượng sâu đậm nhất đối với anh (chị). Trả lời
trong khoảng 5 – 7 dòng.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Bài thơ được viết với chủ đề là tình mẹ cao cả dành cho những đứa con.
Câu 2. Từ “trông” trong câu thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng biểu đạt sự tin tưởng, sự ngóng
đợi của người mẹ vào những mùa quả dành cho những đứa con.
Câu 3. Câu thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng thể hiện thủ pháp so
sánh tài tình của nhà thơ. Liên từ so sánh “như” được lặp lại thể hiện nhịp điệu đều đặn, không ngừng
của những thăng trầm vườn quả. Cứ hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa quả khác, như chính tình mẹ
vậy. Cách liên tưởng mùa quả “lặn” và “mọc” như việc lặn và mọc của mặt trời, mặt trăng, vừa đem
đến hình dung cái nhìn của trẻ thơ dưới quan điểm của người con, vừa đem đến cho người đọc cách so
sánh ngầm ẩn về công lao to lớn của mẹ.
Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba hình ảnh người mẹ không hiện lên rõ ràng như hai khổ trước, khổ thơ này là
những tâm sự của người con về sự trôi chảy của thời gian có thể làm “bàn tay mẹ mỏi” nhưng “mình
vẫn còn là một thứ quả non xanh”, chưa đủ chín chắn để có thể hiểu được tấm lòng của mẹ.
Câu 5. Nhà thơ viết bài thơ khi ở độ tuổi chín chắn của cuộc đời nhưng người đọc nhận thấy tình cảm
của nhà thơ là vô cùng cao cả. Thể hiện ở cái nhìn sâu sắc của ông về hi sinh, mất mát lớn lao của
người mẹ. Dù đã trưởng thành, trong lòng ông vẫn ẩn giấu một nỗi lo về sự già yếu của mẹ, sự già yếu
khi chưa nhìn thấy những đứa con của mình chưa trưởng thành. Tình cảm của nhà thơ dành cho mẹ
làm cho chúng ta xúc động bởi nó chạm thấu lòng ta, đến tâm trí người đọc khi hình dung về chính
người mẹ của mình...
Bài 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.

Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Ví trí đoạn trích?
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ?
Câu 3. Câu thơ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó?

Trang 20/73
Câu 4. Trong thơ ca 1945 – 1975, có nhiều tác phẩm viết về đề tài người lính. Hãy kể tên một số tác
phẩm viết về đề tài này mà anh (chị) đã học hoặc đã đọc. Ghi lại hai câu thơ mà anh (chị) tâm đắc
nhất.
Câu 5. Chỉ bằng 5 câu đơn, hãy ghi lại cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Đoạn thơ là khổ cuối của bài thơ.
Câu 2. Chủ đề của đoạn thơ: khẳng định sự gắn bó của đoàn quân Tây Tiến đối với mảnh đất Tây
Bắc.
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi là hoán dụ. Hồn
ở đây là chỉ người lính Tây Tiến (hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể).
Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến luôn mang trong mình những hoài
bão lí tưởng cao đẹp, tạo nên cảm hứng lẫm liệt cho toàn bộ khổ thơ.
Câu 4. Những bài thơ tiêu biểu có thể kể đến như: Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), bài
thơ Đồng chí (Chính Hữu), bài thơ Lên Cấm Sơn (Thôi Hữu)...
Có những câu thơ đã để lại ấn tượng vô cùng sâu đậm trong lòng đọc giả:
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 5. Thí sinh trả lời bằng đoạn văn gồm 5 câu (đảm bảo theo mô hình cụm C – V cho mỗi câu và
có câu chủ đoạn...)
Bài 3: Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Thảo:
bông súng mọc lên từ nước
bão Haiyan mọc lên từ biển
bão Haiyan cho tôi kinh hoàng
bông súng tím cho tôi bình yên
rồi có thể người ta quên
mà nhớ
trong siêu bão một bông súng nở
bông súng ấy màu tím
bão Haiyan màu gì?
(Bông súng và siêu bão, Báo Thanh niên chủ nhật, 17/11/2013)

Câu 1. Chủ đề bài thơ là gì?


Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi lên điều gì?
Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 4. Tại sao những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa? Anh (chị) đã gặp hiện tượng này
trong những bài thơ nào đã học hoặc đã đọc?

Trang 21/73
Câu 5. Hai câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã gợi cho anh (chị) cảm xúc gì đặc
biệt?
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Chủ đề của bài thơ là sự thảm khốc mà cơn bão Haiyan đem lại cho con người.
Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi cho người đọc liên tưởng đến nhiều suy nghĩ
khác. Cơn bão Haiyan gợi ra nhiều cơn bão khác, nhiều thảm họa thiên tai khác (lũ lụt, hán hán,...)
diễn ra ở nhiều vùng của nước ta. Nhà thơ muốn nhớ đến những cơn bão, nhớ đến những nỗi đau
thảm khốc đó mà nhắc nhở con người ta đôi khi cũng phải biết quên đi những nỗi đau, những mất mát
mà thiên tai đem lại.
Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số chữ của mỗi dòng trong bài không được viết theo một
quy tắc nào cố định.
Câu 4. Những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa vì:
- Làm cho mạch thơ như mạch kể liên tục, không đứt đoạn, ý thơ liền mạch như nhà thơ đang kể một
câu chuyện. Dòng cảm xúc vì thế được diễn tả một cách tự nhiên, người đọc trôi theo mạch kể của
nhà thơ như chính câu chuyện của mình vậy.
- Thể hiện ý thức cách tân thơ ca của nhà thơ, không đi theo những lối mòn sẵn có của những người đi
trước. Cách viết thơ ấy là phù hợp và đem lại giá trị biểu đạt cao.
Những bài thơ không viết hoa chữ cái đầu dòng có thể kể đến các bài như: Ánh trăng (Nguyễn Duy),
Đàn ghita của Lorca (Thanh Thảo),...
Câu 5. (Học sinh trình bày bằng đoạn văn)
Câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã để lại cho người đọc nhiều suy nghĩ.
Màu tím của bông súng vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng, đó là màu của sự bình yên,
trong trẻo, thứ màu vượt lên tất cả những khó khăn, thử thắch và mất mát. Màu tím của bông hoa súng
đã nhuộm tím cả bài thơ, ba trùm lên bài thơ cảm hứng nhân sinh sâu sắc.
Câu hỏi tu từ bão Hiyan màu gì? gây cho người đọc nhiê day dứt về những mất mát mà bão Haiyan
cùng những thiên tai khác đem đến cho Việt Nam. Đọng lại cuối cùng la thái độ phê phán sâu sắc
những thiên tai đã gây ra cho con người, là lời cảnh tỉnh đối với những người đã phá hủy môi trường,
không góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường,...
Bài 4: Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
... “Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình
bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa
bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, vùng
biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu
nghị viển vông, lệ thuộc nào đó”. (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)

Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?


Câu 2. Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào?
Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 4. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Anh (chị) hãy tìm ra thông điệp chung của hai văn bản
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Trang 22/73
Câu 1. Nội dung của văn bản trên học sinh trình bày thành đoạn văn, các ý cơ bản sau:
- Đoạn văn là lời tuyên bố của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc khẳng định chủ quyền biển đảo
của Việt Nam.
- Thể hiện lòng yêu nước của Thủ tướng đối với sự bành trướng của đất nước Trung Quốc trong ý
muốn xâm lấn chủ quyền biển đảo.
- Đoạn văn còn là lời thách thức sẵn sàng đáp trả bất cứ hành động xâm phạm trái phép nào của Trung
Quốc.
Câu 2. Đoạn văn sử dụng nhiều phương pháp liên kết. Trước hết là phép liên kết lặp. Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng lặp lại từ “chủ quyền” bốn lần trong hai câu nhằm mục đích liên kết nội dung và
mong muốn nhấn mạnh nội dung tư tưởng, thể hiện giọng điệu khẳng định. Bên cạnh đó là việc lặp lại
các từ như “thiêng liêng”, “biển” cũng nhằm thống nhất chủ đề được nói đến trong đoạn văn.
Thứ hai là phép thế “chủ quyền biển đảo” bằng “điều thiêng liêng này” nhằm thể hiện ý thức tự lực,
tự cường, sẵn sàng đứng lên đánh đổ kẻ thù.
Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính là phương thức chứng minh/ chứng minh.
Câu 4. Thông điệp chung của hai văn bản là: được viết trong hoàn cảnh đất nước yên bóng xâm lược,
thể hiện đặc điểm củ đất nước ta, luôn bị các nước ngoại bang có ý đồ xâm lấn. Tiếp nối và phát huy
những truyền thống cao đẹp của dân tộc. Đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, thôi thúc họ sẵn sàn
đứng lên khi đất nước bị lâm nguy.
Bài 5: Đoạn đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“... Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố!...”

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?


Câu 2. Anh (chị) hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
Câu 3. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “thuyền” và “biển” được sử dụng là nghệ thuật gì? Ý nghĩa của
nghệ thuật đó?
Câu 4. Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn thơ.
Câu 5. Hình ảnh “biển bạc đầu” trong câu Biển bạc đầu thương nhớ có ý nghĩa gì?

Trang 23/73
Câu 6. Biện pháp tu từ cú pháp nào được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện
pháp đó?

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT


Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ 5 chữ.
Câu 2. Đoạn thơ với hình tượng thuyền và biển gợi lên một tình yêu tràn trề, mênh mông với nỗi nhớ
da diết nhưng cũng đầy lo âu, khắc khoải của cái tôi thi sĩ đầy cảm xúc.
Câu 3. Bằng nghệ thuật ẩn dụ mượn hình tượng “thuyền” và “biển” thể hiện tình cảm của đôi lứa yêu
nhau - thuyền (người con trai), biển (người con gái) Nổi bật một tình yêu ngọt ngào, da diết, mãnh
liệt nhưng sâu sắc và đầy nữ tính.
Câu 4. Có thể đặt nhan đề: thuyền và biển/ nỗi nhớ,...
Câu 5. Cách nói hình tượng, tác giả đã diễn tả nỗi nhớ thiết tha, nỗi nhớ được dựng lên bởi một thời
gian bất thường và cụ thể hóa được nỗi nhớ thương: biển bạc đầu vì thương nhớ, biển thương nhớ cho
đến nỗi bạc cả đầu, biển đã bạc đầu mà vẫn còn thương còn nhớ như thuở đôi mươi.
Câu 6. Biện pháp tu từ lặp cú pháp (chỉ có thuyền...chỉ có biển.../ Những ngày không gặp nhau...)
Tạo nhịp thơ vừa da diết vừa dồn dập; khẳng định sụ thủy chung của nỗi nhớ, của tình yêu qua thời
gian.
Lưu ý: đây là dạng đề được ra theo hướng “mở”, phần hướng dẫn chi tiết trên chỉ mang tính tham
khảo, không phải là đáp án duy nhất cho các đề bài trên.
__________

CHUYÊN ĐỀ 3: THƠ VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX


A. TÂY TIẾN – QUANG DŨNG
I. Tác giả
- Quang Dũng (1921 – 1988) quê ở Đan Phượng, Hà Tây.
- Sau cách mạng tháng Tám, Quang Dũng tham gia quân đội.
- Từ sau 1954, ông là biên tập viên NXB Văn học.
- Một nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc.
- Phong cách: một người chiến sĩ cách mạng, một nhà thơ mang hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng
mạn và tài hoa.
- Tác phẩm chính: Mây đầu ô (thơ 1986), Thơ văn Quang Dũng (tuyển thơ văn 1988)
- Năm 2001, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
II. Hoàn cảnh sáng tác
* Đoàn quân Tây Tiến:
- Thành lập vào đầu năm 1947, thành phần chủ yếu là thanh niên Hà Nội, sinh vên.
- Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và dđán tiêu hao lực lượng quân đội
Pháp ở Thượng Lào cũng như ở miền Tây Bắc Bộ Việt Nam.

Trang 24/73
- Địa bàn hoạt động: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền Tây Thanh Hóa và cả Sầm Nứa (Lào) –
hoang vu, núi non, hiểm trở, nhiều tu dữ.
- Hoàn cảnh sống: rất gian khổ, vô cùng thếu thốn về vật chất, bệnh sót rét hoành hành dữ dội.
- Tinh thần, ý chí: lạc quan, chiến đấu dũng cảm.
=> Đoàn quân Tây Tiến sau một thời gian hoạt động ở Lào, trỏ về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.
Cuối 1948, Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Rời xa đơn vị cũ chưa bao lâu, tại Phù Lưu Chanh,
nhơ về Tây Bắc và đồng đội tron đoàn quân Tây Tiến, Quang Dũng viết bài thơ Tây Tiến (lúc đâu bài
thơ tên Nhớ Tây Tiến).
III. Đọc - hiểu văn bản:
1. Thiên nhiên núi rừng Tây Bắc gắn với những cuộc hành quân (khổ 1)
a. Nỗi nhớ Tây Tiến:
- Các địa danh: Sông Mã, Sài Khao, Mường Lát, Mường Hịch, Pha Luông, Mai Châu.
- “Nhớ chơi vơi”: trơ trọi, cô đơn, mọi lúc mọi nơi một cách thường trực.
- Từ biểu cảm ơi + từ láy chơi vơi tạo âm hưởng tha thiết ngân mãi trong lòng người.
 Nỗi nhớ Tây Tiến da diết, trào dâng, không kìm nén nổi, thốt lên thành tiếng gọi tha thiết, bao
trùm cả không gian và thời gian.
b. Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc:
- Sài Khao sương lấp, Mường Lát hoa về trong đêm hơi: không gian gợi độ cao vời vợi, núi cao chạm
mây, cheo leo, chót vót, sự liên tưởng khá thi vị không gian sương rừng giăng đầy trời ví như rừng
hoa, rất thơ mộng và trữ tình.
- Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm: từ láy mang giá trị tạo hình gợi lên sự hiểm trở, độ cao ngất trời
của đèo dốc.
- Heo hút cồn mây: núi cao chạm mây, mây thành cồn vừa gợi lên độ ca vời vợi cuả núi, vừa gợi độ
sâu của dốc, vắng lặng, hoang vu đến rợn người.
- Súng ngửi trời: hình ảnh vừa nói lên độ cao vừa khắc họa hình ảnh người lính ngộ nghĩnh, tinh
nghịch.
- Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống: câu thơ như bẻ đôi, diễn tả dốc núi vút lên, đổ xuống gần
như thẳng đứng, nhìn lên chót vót, nhìn xuống thăm thẳm.
- Pha Luông, mưa xa khơi: người lính dừng chân bên dốc núi, phóng tầm mắt ra xa qua một không
gian mù mit sương rừng, mưa núi, thấp thoáng những ngôi nhà bồng bềnh trôi giữa biển khơi, cảnh
thơ mộng và trữ tình.
- Thác gầm thét, cọp trêu người: nguy hiểm luôn rình rập, rừng núi chứa đầy bí ẩn...
 Bức tranh thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ đầy hiểm trở, hoang vu, dữ dội, khốc liệt nhưng cũng rất
đỗi thơ mộng, trữ tình.
c. Những cuộc hành quân:
- Không bước nữa, bỏ quên đời:
+ Vất vả, hiểm nguy nhiều người lính kiệt sức và đã ngã xuống, cách nói hài hước, dí dỏm, xem
thường cái chết của người lính.
+ Cách nói giảm, nói tránh làm giảm bớt sự đau thương, mất mát của người lính.

Trang 25/73
- Mùa em thơm nếp xôi:
+ Những buổi hành quân ấm áp tình quân dân, những người lính cùng nhân dân quây quần bên nồi
cơm nếp bốc khói, hình ảnh rất cảm động.
+ Mùa em dùng từ mới lạ, chỉ mùa vui, mùa của tình yêu, hạnh phúc thể hiện tâm hồn lãng mạn, hào
hoa của những anh lính Hà thành.
 Những cuộc hành quân đầy những nguy hiểm rình rập và những cuộc dừng chân ấm áp tình quân
dân.
2. Cảnh liên hoan doanh trại và thiên nhiên sông nước Tây Bắc (khổ 2)
a. Cảnh đêm liên hoan:
- Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa: ánh sáng lung linh, bập bùng của lửa đuốc được liên tưởng như
những ngọn nến trong đêm tân hôn tình tứ, lãng mạn.
- Kìa em: cái nhìn vừa ngỡ ngàng, ngạc nhiên vừa say mê, vui sướng.
- Khèn, man điệu, xiêm áo tự bao giơ: những cô gái hiện lên với bô xiêm lộng lẫy, nhảy múa ca hát,
chơi nhạc cụ dân tộc đậm chất văn hóa xứ Viêng Chăn.
- Nàng e ấp: tâm trạng vừa e thẹn, vừa tình tứ, làm duyên của cô gái dân tộc trong đêm liên hoan ngập
tràn tiêng hát, tiếng cười, tiếng nhạc.
 Cảnh đêm liên hoan ở doanh trại thật vui vẻ, tưng bừng, cảnh vừa thực vừa mộng, đầy chất thơ và
nhạc.
b. Cảnh sông nước:
- Chiều sương ấy - hồn lau nẻo bến bờ: buổi chiều sương giăng trên sông nước, bến bờ hư ảo, hoang
vu, lặnh ngắt như tờ.
- Dáng người trên độc mộc: dáng của người con gái Thái Nguyên xuôi dòng nước trôi trên chiếc
thuyền độc mộc.
- Hồn lau nẻo bến bờ: hình ảnh hoa lau mang tính hư ảo, với tâm trạng nhớ nhung da diết nhà thơ
nắm được hồn lau nẻo bến bờ.
- Hoa đong đưa: hoa cũng biết cách làm duyên, tình tứ trên sông nước như con người.
- Có nhớ, có thấy: khẳng định quy luật tình cảm khi ở gần thì thương, ở xa thì nhớ.
 Cảnh sông nước miền Tây Bắc chiều Châu Mộc mênh mang, hư ảo, rất đỗi thơ mộng và trữ tình.
3. Hình ảnh người lính Tây Tiến (khổ 3)
a. Ngoại hình, tâm hồn:
- Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc:
+ Căn bệnh sốt rét hành hạ thể xác người lính, tóc rụng gần hết, để dễ dàng chiến đấu khi sáp lá cà với
địch, người lính đã chủ động cạo trọc đầu đi.
+ Từ không cho thấy người lính luôn ở tư thế làm chủ hoàn cảnh.
- Quân xanh màu lá dữ oai hùm:
+ Bệnh sốt rét làm cho da người lính xanh xao, bủng như lá cây, dù ốm yếu nhưng họ vẫn oai phong,
lẫm liệt.
+ Màu xanh lá cây còn là sự ngụy trang khi chiến đấu với kẻ thù, trên mình được che những nhánh
cây rừng, một hình ảnh rất đặc trưng của người lính khi chiến đấu.

Trang 26/73
- Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/ Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm:
+ Vẻ mặt khắc khổ vì bệnh sốt rét nhưng trái tim vẫn cháy rực yêu thương.
+ Mắt trừng còn thể hiện lòng căm thù giặc sâu sắc nhưng người lính không phải là những trái tim sắt
đá mà tâm hồn họ rất giàu tình cảm, giàu cảm xúc yêu thương.
 Ngoại hình, tâm hồn của người lính Tây Tiến được khắc họa hiện thực với cảm hứng hiện thực và
bút pháp lãng mạn: dùa bệnh tật, đói khát hoành hành nhưng người lính vẫn có trái tim rạo rực yêu
thương, vẫn lạc quan yêu đời, vẫn oai hùng, lẫm liệt.
b. Sự hi sinh:
- Rải rác biên cương mồ viễn xứ:
+ Tác giả không tránh né sự thật, trong chiến đấu đã có rất nhiều người lính hi sinh, ngã xuống.
+ Từ Hán Việt làm giảm nhẹ sự lạnh lẽo, đau thương của sự hi sinh, đồng thời tôn vinh những người
anh hùng dân tộc.
- Chẳng tiếc đời xanh:
+ Phần lớn họ là những người trẻ tuổi, thanh niên, sinh viên; cuộc đời và tương lai còn dài nhưng họ
đã tự nguyện vào chiến trường.
+ Họ tự nguyện hi sinh tính mạng vì lí tưởng yêu nước, vì độc lập của dân tộc.
- Áo bào thay chiếu anh về đất:
+ Từ Hán Việt và biện pháp nói giảm nói tránh để giảm nhẹ sự đau thương. Áo bào thể hiện sự tôn
vinh, tôn kính đối với anh hùng dân tộc.
+ Về đất là quan niệm cái chết nhẹ nhàng, thanh thản, chết cho dân tộc là chết về đất, cái chết tự
nguyện cho tự do của dân tộc.
- Sông Mã gầm lên khúc độc hành: sự hi sinh của người lính làm cảm động cả núi sông, đất trời, tiếng
gầm thác dữ đưa tiễn vong linh người lính vào cõi vĩnh hằng, hình ảnh mang đậm tính sử thi.
 Sự hi sinh chói ngời lí tưởng cao đẹp, bi nhưng không lụy. Hình tượng người lính Tây Tiến với một
vẻ đẹp đậm chất lãng mạn và bi tráng, hào hùng, lẫm liệt, hào hoa, bức tượng đài bất tử về hình
tượng người lính anh hùng sống mãi với thời gian.
4. Lời thề của đoàn quân Tây Tiến (khổ 4)
- Người đi không hẹn ước, một chia phôi: ra đi không hẹn ngày về, khẳng định sự quyết tâm.
- Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi: người lính Tây Tiến luôn dành tất cả trái tim cho miền Tây Bắc.
 Lời thề bất diệt của người lính Tây Tiến khẳng định tình cảm tha thiết và sự gắn bó sâu nặng của
người lính Tây Tiến với mảnh đất Tây Bắc.
5. Vài nét nghệ thuật:
- Dòng cảm xúc tha thiết, mãnh liệt.
- Những nét vẽ tạo hình, kết hợp với chất họa, chất nhạc đậm nét.
- Sự phối hợp tài tình giữa bút pháp hiện thực và lãng mạn.
- Ngôn ngữ, hình ảnh được sử dụng một cách tinh tế, tài hoa.

Trang 27/73
B. VIỆT BẮC - TỐ HỮU
* PHẦN I: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tiểu sử
- Tố Hữu (1920 – 2002) quê ở làng Phù Lai, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Cha là nhà nho nghèo, mẹ là nhà thơ, cả hai truyền cho con tình yêu văn học dân gian
- Cuộc đời:
+ Năm 12 tuổi mồ côi mẹ, một năm sau xa gia đình vào học ở trường Quốc học Huế.
+ Bước vào tuổi thanh niên, Tố Hữu tham gia phong trào đấu tranh cách mạng và trở thành người lãnh
đạo chủ chốt của Đoàn thanh niên Dân chủ ở Huế, rồi được kết nạp vào ĐCS Đông Dương.
+ Cuối 4 – 1939, Tố Hữu bị TDP bắt giam vào nhà lao Thừa Thiên, rồi lần lượt bị giam giữ trong
nhiều nhà tù ở miền Trung và Tây Nguyên.
+ 3 – 1942, Tố Hữu vượt ngục Đắc Lay (Kon Tum), tìm ra Thanh Hóa rồi lên Việt Bắc đặt trách về
văn hóa văn nghệ ở cơ quan Trung ương Đảng
+ Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
 Cả cuộc đời gắn bó với sự nghiệp cách mạng, một chiến sĩ yêu nước thương dân.
II. Đường cách mạng, đường thơ
- Tố Hữu là một trong những lá cờ đầu của nền văn nghệ cách mạng Việt Nam.
- Thơ Tố Hữu thể hiện lẽ sống, lí tưởng, tình cảm cách mạng của con người Việt Nam hiện đại nhưng
mang đậm tính dân tộc, truyền thống.
- Các chặng đường thơ Tố Hữu gắn bó và phản ánh chân thật những chặng đường cách mạng đầy gian
khổ nhưng cũng nhiều thắng lợi vinh quang của dân tộc, đồng thời cũng là những chặng đường vận
động trong quan điểm tư tưởng và bản lĩnh nghệ thuật của chính nhà thơ.
- Tập thơ Từ ấy (1937 – 1946) là chặng đường đầu tiên của đời thơ Tố Hữu. Tập thơ gồm 3 phần
(máu lửa, xiềng xích và giải phóng).
- Tập thơ Việt Bắc (1946 – 1954)
+ Là tiếng ca hùng tráng, thiết tha về cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và những con người
kháng chiến như anh vệ quốc quân, bà mẹ nông dân, chị phụ nữ, em bé liên lạc,...
+ Ca ngợi Đảng và Bác Hồ, tình quân – dân, tiền tuyến - hậu phương, miền xuôi - ngược, cán bộ -
quần chúng, nhân dân với lãnh tụ, thiên nhiên, đất nước con người,...
+ Kết thúc bằng những bài ca hùng tráng, vang dội phản ánh khí thế chiến thắng hào hùng của dân
tộc.
- Tập thơ Gió lộng (1955 – 1961)

Trang 28/73
- Hai tập thơ Ra trận (1962 – 1971) và Máu và Hoa (1972 – 1977) mang âm vang khí thế quyết liệt
của cuộc kháng chiến chống Mỹ và niềm vui toàn thắng.
- Hai tập thơ Một tiếng đờn (1992) và Ta với ta (1999) là hai tập thơ đánh dấu bước chuyển biến mới
trong thơ Tố Hữu. Niềm tin vào chữ nhân luôn tỏa sáng trong mỗi người.

III. Phong cách thơ Tố Hữu


1. Thơ Tố Hữu mang tình chất trữ tình chính trị sâu sắc:
- Hướng đến cái chung về lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người Cách mạng và của cả
dân tộc (Từ ấy, Sáng tháng năm, Cá nước, Hoan hô chiến sĩ Điện Biên,...)
- Thơ Tố Hữu mang đậm tính sử thi, coi những sự kiện chính trị lớn của đất nước là đối tượng thể
hiện chủ yếu, luôn đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính toàn dân. (Lên Tây Bắc,
Tiếng Hát sang xuân, Người con gái Việt Nam)...
- Giọng thơ mang tính chất tâm tình, đằm thắm, chân thành (Việt Bắc)
2. Nghệ thuật biểu hiện trong thơ Tố Hữu đậm đà tính dân tộc
- Về thể thơ, tiếp thu tinh hoa của phong trào Thơ mới, thế giới cổ điển và hiện đại nhưng ông đặc biệt
thành công khi vận dụng những thể thơ truyền thống của dân tộc:
+ Lục bát ca dao và lục bát cổ điển: Khi con tu hú, Việt Bắc, Bầm ơi,...
+ Thất ngôn: Quê mẹ, Bác ơi, Mẹ Tơm, Theo chân Bác,...
- Về ngôn ngữ:
+ Không chú ý sáng tạo từ ngữ mới, cách diễn đạt mới, mà thường sử dụng cách nói quen thuộc với
dân tộc.
+ Đặc biệt biết phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng Việt, từ láy, thanh điệu, vần thơ,...
* PHẦN II: TÁC PHẨM (trích)
I. Hoàn cảnh sáng tác
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi miền Bắc, nước ta được giải phóng. Lịch sử đất nước
bước sang trang mới. Cách mạng Việt Nam bước vào một thời kì mới.
- Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ngay sau khi kháng chiến chống thực dân
Pháp vừa kết thúc thắng lợi, các cơ 1uan trung ương của Đảng và Chính phủ từ Việt Bắc về thủ đô Hà
Nội. Tố Hữu cũng là một trong số cán bộ kháng chiến từng sống gắn bó nhiều năm với Việt Bắc, nay
từ biệt chiến khu để về xuôi. Nhân sự kiện lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
II. Đọc - hiểu văn bản
1. Tâm trạng và lối đối đáp của nhân vật trữ tình (8 dòng đầu)
a. Bốn câu thơ mở đầu là lời của Việt Bắc hỏi người ra đi, khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã
qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình.
- Mở đầu là câu hỏi tu từ. Trong câu hỏi này, “Mình” là chỉ người ra đi, “Ta” là chỉ người ở lại.
+ “Mười lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian, đó là thời gian chỉ độ dài gắn bó nhớ thương vô vàn
giữa người đi kẻ ở. Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm giữa Việt Bắc và người cán bộ
thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.

Trang 29/73
- Hai câu sau là lời nhắc nhở chân tình, lời dặn dò kín đáo mà rất đỗi thiết tha. Câu thơ có hai hình ảnh
“núi” và “nguồn” là sự vận dụng rất linh hoạt và tài tình của Tố Hữu với câu tục ngữ “ Uống nước nhớ
nguồn”. Đó là lời nhắc nhở, dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là
trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên.

b. Bốn câu thơ tiếp theo là tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn:
- “Bâng khuâng” có nghĩa là nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn (buồn vì phải xa VB, vui vì được
trở lại quê hương của mình) mà buồn nhiều hơn vui. “Bồn chồn” là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc
day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn
chia xa .
- Buổi chia tay ấy có hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân ly”. “Áo chàm” là màu áo nghèo khổ, bình dị
của người dân Việt Bắc, là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt Bắc.
- Câu thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy tính chất biểu cảm.
+ “Biết nói gì hôm nay…” không phải là không có gì để nói. Không nói được vì xúc động nghẹn ngào
không thốt được nên lời. Những lời không nói ấy có lẽ đã nằm hết trong ba chữ “Cầm tay nhau”.
+ Mặt khác, ba dấu chấm lửng đặt ở cuối câu như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. Nó giống
như nốt lặng trong một khuôn nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng.
2. Nỗi nhớ da diết của nhà thơ về Việt Bắc:
a. Nỗi nhớ về thiên nhiên Việt Bắc:
- Thiên nhiên vừa thực, vừa thơ mộng đa dạng về thời gian và không gian:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bàn khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy.”
+ Lời của cán bộ cách mạng – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với nhân dân Việt Bắc.
+ Nhớ gì như nhớ người yêu: so sánh tình cảm thiêng liêng, nồng thắm như tình yêu, tình cảm cao
quý nhất của con người.
+ Trăng lên, chiều lưng nương, sớm khuya: những tháng ngày gắn bó giữa người cán bộ và nhân dân
Việt Bắc..
+ Bản khói cùng sương, trăng lên đầu núi, rừng nứa bờ tre, Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê: không gian
thân thuộc, giàn dị nhưng cũng rất đỗi thơ mộng, trữ tình của những địa danh Việt Bắc.
- Bức tranh tứ bình tuyệt đẹp với 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông mỗi mùa một nét riêng:
Chuyển từ bức tranh tứ bình của thiên nhiên thành bức tranh tứ bình của nỗi nhớ - một nỗi nhớ được
thị giác hóa.
“Ta về, mình có nhớ ta
Ta về, ta nhớ những hoa cùng người

Trang 30/73
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh rao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung”.
+ Nhân vật trữ tình:
• Ta: cán bộ cách mạng – tác giả, mình nhân dân Việt Bắc.
• Lời của cán bộ cách mạng- tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với nhân dân Việt Bắc.
+ Mùa đông: “hoa chuối đỏ tươi” rực màu đỏ của hoa chuối giữa nền rừng xanh mênh mông, sự kết
hợp giữa hai gam màu – màu xanh gam màu lạnh, màu đỏ gam màu nóng  sự ấm áp xua tan băng
giá của mùa đông.
+ Mùa xuân: “mơ nở trắng rừng” một màu trắng bạt ngàn của rừng mơ nở rộ vào mùa xuân, màu
trắng biểu tượng cho sự tinh khiết, sự trong trắng, cho ánh sáng, cho sức sống.
+ Mùa hạ: “Ve kêu rừng phách đổ vàng” tiếng ve âm thanh quen thuộc đặc trưng của mùa hạ, hình
ảnh tiếng ve rực lên sắc vàng rừng phách, hình ảnh gợi sự liên tưởng nhân quả lạ lùng - ngỡ tiếng ve
vàng rực giống như bát màu sóng sánh dô loang cả rừng phách, hình ảnh nửa thực nửa hư.
+ Mùa thu: “Rừng thu trăng rọi hòa bình” ánh trăng trong đêm mùa thu đẹp gợi cảm, trong trẻo, tươi
sáng, huyền ảo với ánh trăng vành vạnh soi rọi rừng núi Tây Bắc.
- Xen vào những đoạn tả về thiên nhiên là những đoạn thơ tả về con người Tây Bắc khẳng định sự
gắn bó giữa cảnh và người: chính con người lao động làm cho thiên nhiêm thêm sinh động, rực rỡ
+ Dao gài thắt lưng tư thế con người lao động khỏe khoắn, mạnh mẽ.
+ Chuốt từng sợi giang con người hiện lên với những động tác lao động cần mẫn, tỉ mỉ, đẹp trong sự
chắt chiu.
+ Cô em gái hái măng: cô gái cần mẫn lao động giữa núi rừng, hình ảnh thân thuộc, gần gữi, trữ tình.
+ Tiếng hát ân tình thủy chung: tiếng hát ngọt ngào sâu lắng, đó cũng là tiếng lòng của nhà thơ.
b. Nỗi nhớ về cuộc sống và con người Việt Bắc:
- Nhớ về cuộc sống, chiến đấu, tình cảm và những kỉ niệm không bao giờ phai mờ:
“Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà

Trang 31/73
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, có nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa”.
+ Nhân vật trữ tình:
• Ta: nhân dân Việt Bắc, mình cán bộ cách mạng – tác giả.
• Lời của nhân dân Việt Bắc – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với cán bộ cách mạng.
+ Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù: khung cảnh núi rừng hiện lên ảm đạm trong những ngày
đầu kháng chiến.
+ Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai: sự đồng cam cộng khổ, tửng chung lưng đấu cật để chống
kẻ thù chung.
+ Biện pháp tu từ nhân hóa rừng núi nhớ ai: tình cảm tha thiết của Việt Bắc đối với những người
kháng chiến.
+ Trám bùi để rụng, măng mai để già: thức ăn thường nhật của bộ đội, cách nói thật hay lấy cái thừa
để nói cái thiếu.
+ Hình thức đối lập hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son: biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo
đói của người dân Việt Bắc nhưng trong lòng vẫn thủy chung son sắt với cách mạng.
+ Mình đi mình có nhớ mình: câu thơ hay nhất trong bài, một sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời trong thơ
Tố Hữu - người ở nhắn nhủ với người về, sự ướm hỏi khéo léo dự báo những chuyển biến tư tưởng
trong hòa bình.
- Cuộc sống khó khăn, vất vả nhưng giàu tình cảm đồng chí, quân dân, sự đồng cam cộng khổ:
“Ta đi ta nhớ những ngày
..........................................
Chày đêm nện cối đều đều suối xa”.
+ Nhân vật trữ tình:
• Ta: nhân dân Việt Bắc, mình cán bộ cách mạng – tác giả.
• Lời của nhân dân Việt Bắc – tác giả thủ thỉ, tâm tình nói với cán bộ cách mạng.
+ Đắng cay ngọt bùi, chia củ sắn lùi, bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng: sự chia ngọt sẻ bùi, đồng
cam cộng khổ, ấm áp tình người, tình quân dân như cá với nước.
+ Người mẹ, lớp học i tờ, tiếng mõ, chày đêm nện cối, xuối xa: cuộc sống thanh bình, êm ả, khẳng
định sự gắn bó thủy chung giữa người cán bộ với Việt Bắc.
3. Những kỉ niệm của cuộc kháng chiến hào hùng
- Khung cảnh chiến đấu hùng tráng, đậm chất sử thi, với tinh thần chiến đấu quyết liệt:
“Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng

Trang 32/73
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên
Tin vui chiến thắng trăm miền
Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về”
+ Động từ mạnh rầm rập, đất rung, nát đá: diễn tả ngày Việt Bắc ra trận tràn đầy khí thế, tưởng như
mặt đất đang rung chuyển dưới những bàn chân của những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại
từ khắp các ngã đường.
+ Từ láy điệp điệp, trùng trùng: thể hiện khí thế, quyết tâm, sức mạnh tinh thần quyết tử chi tổ quốc
quyết sinh.
+ Hình ảnh lãng mạn Ánh sao đầu súng: những đêm hành quân chiến đấu, người lính chiến đấu vừa
có sao rọi sáng vừa như rực sáng của lí tưởng trên đầu súng.
+ Hình ảnh thực dân công đỏ đuốc: những đêm hành quân của dân công có ngọn đuốc để soi đường,
thể hiện tinh thần quyết tâm.
+ Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay: hình ảnh lãng mạn khẳng định sức mạnh của tinh thần, của ý
chí – đêm ra trận không khác gì đêm hội hoa đăng.
+ Hình ảnh đối lập thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng...: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin
tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của ngày mai tươi sáng.
- Khẳng định vai trò của Việt Bắc: Việt Bắc là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là
đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người
Việt Nam yêu nước
“Ở đâu u ám quân thù
....................................
Mái đình, Hồng Thái, cây đa Tân Trào”.
4. Vài nét về nghệ thuật:
- Nghệ thuật biểu hiện của đoạn thơ đậm đà tính dân tộc:
+ Phát huy nhiều thế mạnh của thể thơ lục bát truyền thống.
+ Cấu tứ bài thơ là cấu tứ trong ca dao với hai nhân vật trữ tình ta và mình.
+ Nhịp thơ uyển chuyển, linh hoạt, cân xứng, kết hợp hài hòa, dễ nhớ, thấm sâu vào tâm tư.
+ Ngôn ngữ bằng lời ăn tiếng nói hằng ngày giản dị, mộc mạc, giàu hình ảnh.
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của văn học dân gian: mình về, có nhớ, nhớ sao...
- Thể hiện chất trữ tình chính trị sâu sắc tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu.
+ Chính trị: đề tài cuộc kháng chiến, vận mệnh đất nước,...
+ Trữ tình: so sánh tình cảm của cán bộ và nhân dân như tình yêu, xưng hô mình, ta, lời lẽ giàu tình
cảm.

Trang 33/73
C. ĐẤT NƯỚC (trích trường ca Mặt đường khát vọng) - NGUYỄN KHOA ĐIỀM
I. Tác giả
- Nguyễn Khoa Điềm sinh 1943, quê Thừa Thiên - Huế, tốt nghiệp Đại học ngành Ngữ văn (ĐHSP
Hà Nội).
- Ông xuất thân trong một gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng.
- Năm 1955 ra Bắc học tại trường học sinh miền Nam. Sau khi tốt nghiệp khoa văn, trường ĐHSP Hà
Nội năm 1964, ông về Nam hoạt động trong phong trào sinh viên, học sinh thành phố Huế; xây dựng
cơ sở cách mạng, viết báo, làm thơ,... cho đến 1975.
- Sau ngày thống nhất đất nước, ông tiếp tục hoạt động chính trị và văn nghệ ở Thừa Thiên - Huế.
Ông tham gia BCH Hội Nhà văn Việt Nam khóa III....
- Ông thuộc thế hệ nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ trẻ những năm chống Mỹ,
- Thơ NKĐ thu hút, hấp dẫn người đọc bởi sự đan kết cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của một
thanh niên tri thức tự ý thức sâu sắc về vai trò, trách nhiệm của mình trong cuộc chiến đấu vì đất nước
và nhân dân.
- Năm 2000, ông được nhận Giải thưởng nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Đất ngoại ô (thơ – 1972), Mặt đường khát vọng (trường ca – 1974), Cõi lặng (thơ –
2007).
II. Hoàn cảnh sáng tác
Đất Nước trích ở phần đầu chương V của trường ca Mặt đường khát vọng, được Nguyễn Khoa Điềm
viết tại chiến khu Trị - Thiên vào cuối năm 1971. Bản trường ca viết về sự tự ý thức của tuổi trẻ các
đô thị vùng tạm chiếm Miền Nam về đất nước, về thanh niên, về thế hệ của mình - thế hệ gánh vác
cuộc kháng chiến chống Mỹ trên vai.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Những cảm nhận về đất nước:
Nhà thơ định nghĩa về đất nước theo cách riêng của mình, nêu cách cảm nhận độc đáo về quá trình
hình thành, phát triển của đất nước, từ đó khơi dậy về ý thức trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân,
đất nước.
a. Nhà thơ đi lí giải nguồn gốc Đất Nước trả lời câu hỏi “Đất Nước có từ bao giờ?”
“Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
......................................................
Đất Nước có từ ngày đó...”

Trang 34/73
- Khi ta lớn lên, đã có rồi: Đất Nước ra đời từ rất xa xưa, trong chiều sâu của lịch sử thời các vua
Hùng dựng nước và giữ nước.
- Ngày xửa ngày xưa, mẹ thường hay kể: những câu chuyện cổ tích, những bài học đạo lí làm người,
ước mơ khát vọng của nhân dân về lẽ công bằng.
- Miếng trầu: tập tục văn hóa cổ truyền độc đáo của dân tộc, gợi nhớ sự tích Trầu cau.
- Biết trồng tre mà đánh giặc: gợi nhớ truyền thống chống giặc ngoại xâm và truyền thuyết đầy tự hào
của người Việt – Thánh Gióng.
- Tóc mẹ bới sau đầu: những pbong tục lâu đời của người Việt, người phụ nữ để tóc dài và bới lên.
- Cha mẹ, gừng cay muối mặn: tình cảm thủy chung của người Việt, gợi nhớ đến ca dao yêu thương,
tình nghĩa.
- Cái kèo, cái cột, hạt gạo, xay, giã, giần, sàng: những vật quen thuộc trong đời sống hằng ngày của
người Việt Nam.
- Đất Nước là những gì có thể bắt gặp ở ngay trong cuộc sống của mỗi gia đình, mỗi người: câu
chuyện cổ tích của mẹ, miếng trầu bà ăn, hạt gạo ta ăn, ngôi nhà ta ở....
- Đất Nước có từ ngày đó: Đất Nước có từ khi dân mình biết yêu thương, sống tình nghĩa, từ ngày dân
tộc có nền văn hóa riêng, từ khi dân mình biết dựng nước và giữ nước, từ trong cuộc sống hằng ngày
của con người.
 Sự cảm nhận về chiều sâu của lịch sử của Đất Nước thể hiện ngay trong đời sống hằng ngày của
nhân dân. Đất Nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi trong cuộc sống của mỗi con
người, từ bề dày của truyền thống văn hóa của dân tộc Việt Nam.
b. Nhà thơ tiếp tục lí giải câu hỏi “Đất Nước là gì?”
“Đất là nơi anh đến trường
............................................
Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ”.
- Anh đến trường, em tắm, hò hẹn: Đất Nước là không gian sinh hoạt gần gũi của đời sống gắn với
tình yêu nơi hò hẹn của đôi lứa.
- Nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm: những lời tâm tình, thủ thỉ của tình yêu, không gian
giàu tình cảm, không gian văn hóa, gợi nhựng câu ca dao yêu thương, tình nghĩa đặc biệt về nỗi nhớ.
- Cách định nghĩa độc đáo về Đất Nước: Hình thức điệp và lí giải bằng các chiết tự Đất và Nước hai
yếu tố hợp thành, thể hiện sự cảm nhận Đất Nước thống nhất trên các phương diện địa lí - lịch sử.
+ Con chim phượng hoàng, con cá ngư ông: câu hò Bình Trị Thiên - Đất Nước là núi sông, rừng bể,...
+ Thời gian đằng đẵng, không gian mênh mông, Chim về, Rồng ở, giỗ Tổ: Đất Nước với rừng vàng,
biển bạc, giàu có với những câu chuyện cổ tích quen thuộc, truyền thống con cháu Lạc Hồng, phong
tục giỗ Tổ các vua Hùng.
- Ai đã khuất, bây giờ, yêu nhau, sinh con, dặn dò: Đất Nước là không gian sinh tồn của biết bao thế
hệ, quá khứ cha ông, hiện tại mỗi chúng ta.
 Đất Nước được cảm nhận trên bề rộng của không gian địa lí, bề dài của lịch sử, bề dày của truyền
thống văn hóa, Đất Nước được cảm nhận thống nhất giữa cái hằng ngày với cái muôn đời trong cuộc
sống cộng đồng, sự hòa quyện không thể tách rời giữa nhân dân và cộng đồng.

Trang 35/73
c. Suy ngẫm về trách nhiệm, bổn phận của con người đối với Đất Nước:
“Trong anh và em hôm nay
...........................................
Làm nên Đất Nước muôn đời”.
- Anh, em, một phần Đất Nước, hài hòa, nồng thắm: Đất Nước có trong máu thịt mỗi con người, sự
thống nhất giữa cái riêng và cái chung, cá nhân với cộng đồng dân tộc, giữa các thế hệ với nhau, mối
quan hệ hữu cơ không thể tách rời.
- Cầm tay mọi người, vẹn toàn to lớn: truyền thống yêu thương, đoàn kết, thân ái của những người
Việt Nam tạo thành sức mạnh vô địch.
- Con, mơ mộng: thế hệ tương lai phải có trách nhiệm đưa Đất Nước ngày càng phát triển, đi xa hơn
nữa.
- Máu xương, hóa thân, gắn bó, san sẻ, muôn đời: khẳng định Đất Nước từ trong máu thịt, là máu thịt
của mỗi cá nhân do đó mỗi chúng ta phải có trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Đất Nước.
 Cái tôi suy tư đầy ý thức trách nhiệm của tác giả: mỗi con người không phải chỉ sở hữu riêng của
cá nhân người đó mà còn là của chung của đất nước. Bởi mỗi người đều được thừa hưởng những di
sản văn hóa, tinh thần của đất nước và được nuôi dưỡng trưởng thành trong di sản đó. Vì vậy mỗi
người đều phải có trách nhiệm giữ gìn, bảo vệ, phát huy nền văn hóa ấy.
=> Cảm nhận, cái nhìn Đất Nước toàn vẹn, tổng hợp nhiều chiều:
- Địa lí - lịch sử - văn hóa – phong tục – truyền thống tinh thần của dân tộc – trong đời sống hằng
ngày - biến cố lịch sử - trong cuộc sống của mỗi cá nhân và cộng đồng.
- Không dùng hình ảnh Đất Nước mĩ lệ mà là hình ảnh của một Đất Nước dân gian thơ mộng, trữ tình
từ xa xưa vọng về trong chiều sâu văn hóa - lịch sử, gắn bó với cuộc sống đời thường của mỗi cá
nhân, đất nước hiện lên vừa thiêng liêng tôn kính, lại vừa gần gữi, thân thiết.
2. Tư tưởng Đất nước của nhân dân:
a. Đất Nước gắn liền với những địa danh nổi tiếng có ý nghĩa lịch sử văn hóa:
“Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
..............................................................
Những cuộc đời đã hóa núi sông ta”.
- Núi Vọng Phu: địa danh nổi tiếng gắn với sự tích người vợ hóa đá chờ chồng ở Đồng Đăng, Lạng
Sơn, khẳng định tình cảm thủy chung, son sắt của người phụ nữ Việt Nam.
- Hòn Trống Mái: danh thắng đẹp hai tảng đá xếp chồng lên nhau nằm trên một ngọn núi ở Sầm Sơn,
Thanh Hóa, khẳng định tình cảm, sự gắn bó trong tình cảm gia đình, tình cảm vợ chồng.
- Tổ Hùng Vương: gắn với truyền thuyết 99 con voi quây bên đền thờ các vua Hùng để phục Tổ,
khẳng định niềm tự hào lịch sử vua Hùng.
- Núi Bút, Non Nghiên: có hình cây bút và nghiên mực ở Quảng Ngãi, khẳng định truyền thống hiếu
học của người Việt Nam.
- Hạ Long thành: thắng cảnh Hạ Long, một di sản đẹp.

Trang 36/73
- Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm: sơn danh của những người có công với nước ở Nam Bộ, tự
hào về truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc.
- Khắp ruộng đồng, gò bãi, dáng hình, ao nước, lối sống ông cha, bốn nghìn năm, hóa núi sông:
những ao đầm, gò bãi là sự hóa thân của những con người làm nên Đất Nước.
 Những địa danh không chỉ là thắng cảnh mà được cảm nhận qua những số phận, những cảnh ngộ
của con người, sự hóa thân của những con người không tên tuổi, như một phần máu thịt của nhân
dân. Chính nhân dân bao đời đã tạo nên Đất Nước này, đã ghi dấu ấn cuộc đời mình lên mỗi ngọn
núi, dòng sông.
b. Tác giả lí giải trả lời câu hỏi “Ai đã làm nên Đất Nước?”
“Em ơi em
..........................
Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi”.
- Bốn nghìn năm, người người, lớp lớp, con gái, con trai, không ai nhớ mặt đạt tên, giản dị và bình
tâm, họ:
+ Không điểm qua các triều đại, các anh hùng nổi tiếng mà nhấn mạnh đến vô vàn những con người
vô danh, bình dị nhưng dũng cảm, kiên cường.
+ Toàn dân đông đảo, là sự hóa thân của những anh hùng vô danh đã bền bỉ đấu tranh, gầy dựng làm
nên Đất Nước với bề dày lịch sử bốn nghìn năm.
+ Sự khái quát sâu sắc về sự hòa nhập, sự hóa thân của con người trong phạm vi không gian và thời
gian lớn.
Những người vô danh đó đã giữ và truyền lại giá trị văn hóa, văn minh tinh thần và vật chất (văn
minh lúa nước đã truyền lửa quanh mỗi nhà, tiếng nói, gánh theo tên làng xã, đấp đập bờ tre).
+ Họ: đây là những con người vô danh, những người lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, ngoan
cường đã làm nên Đất Nước.
+ Điệp từ cấu trúc “họ”: gợi lên tầng tầng, lớp lớp những con người nối tiếp nhau, giữ gìn và truyền
lại cho các thế hệ sau giá trị văn hóa, văn minh tinh thần, truyền thống chống giặc ngoại xâm.
- Tư tưởng đất nước của nhân dân:
+ Đất Nước này, của nhân dân: khẳng định Đất Nước của nhân dân do nhân dân làm ra.
+ Ca dao, thần thoại: trở về với cội nguồn dân tộc, với văn hóa dân gian, cách định nghĩa về Đất
Nước thật giản dị mà độc đáo.
+ Ba phương diện của truyền thống tâm hồn dân tộc:
• Yêu em từ thuở trong nôi: thật say đắm, tha thiết trong tình yêu.
• Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội: quý trọng tình nghĩa.
• Biết trồng tre, đi trả thù: quyết liệt với kẻ thù.
 Đất Nước là của nhân dân, những con người bình thường nhưng cần cù, chịu thương, chịu khó
trong lao động nhưng lại kiên cường, bất khuất, dũng cảm trong chiến đấu.
=> Tư tưởng Đất Nước của nhân dân được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước:

Trang 37/73
- Từ không gian địa lí
- Từ thời gian lịch sử
- Từ bản sắc văn hóa.

3. Nghệ thuật
- Tác giả sử dụng nhuần nhị và sáng tạo nhiều chất liệu văn học và văn hóa dân gian, tạo ra một
không khí, một không gian nghệ thuật riêng, thể hiện tính dân tộc.
- Giọng thơ trữ tình chính luận sâu sắc thiết tha, với cảm nhận và tư duy hiện đại qua hình thức thơ tự
do.
- Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh
- Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình.

D. SÓNG – XUÂN QUỲNH


I. Tác giả
- Xuân Quỳnh (1942 – 1988) tên khai sinh là Nguyễn Thị Xuân Quỳnh, quê ở Hà Tây (Hà Nội). Vợ
nhà soạn kịch nổi tiếng Lưu Quang Vũ.
- Xuân Quỳnh xuất thân trong một gia đình công chức, mồ côi mẹ từ nhỏ, Xuân Quỳnh ở với bà nội.
- Xuân Quỳnh là diễn viên múa, biên tập viên, Ủy viên BCH hội nhà văn Việt Nam khóa III.
- Xuân Quỳnh mất ngày 29 – 08 – 1988 trong một tai nạn giao thông ở cầu Phú Lương, thành phố Hải
Dương.
- Là một trong số nhà thơ tiêu biểu nhất của thế hệ trẻ các nhà thơ chống Mỹ.
- Một trong số thi sĩ viết về thơ tình hay nhất trong nền thơ Việt nam hiện đại sau năm 1975.
- Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên, vừa chân
thành, đằm thắm và luôn da diết trong khát vọng về hạnh phúc bình dị đời thường.
- Năm 2001, Xuân Quỳnh được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính:
+ Thơ: Tơ tằm - Chồi biếc (1963), Hoa dọc chiến hào (1968), Gió lào cát trắng (1974), Lời ru trên
mặt đất (1978), Tự hát (1984), Hoa cỏ may (1989),...
+ Truyện thơ: Truyện Lưu Nguyễn (1985)
II. Hoàn cảnh sáng tác: Sóng được sáng tác vào năm 1967 trong chuyến đi thực tế ở vùng biển Diêm
Điền (Thái Bình), là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân
Quỳnh, sau in trong tập Hoa dọc chiến hào (1968).
III. Đọc - hiểu văn bản:
1. Khổ 1, 2:

Trang 38/73
“Dữ dội và dịu êm
..............................
Bồi hồi trong ngực trẻ”.
- Những trạng thái đối cực, vừa phong phú vừa phức tạp nhưng thống nhất của “bản thể sóng”:
+ Dữ dội/ dịu êm: khi có gió lớn, biển động dữ dội làm cho những đợt sóng to đán mạnh vào bờ. Khi
trời quang mây tạnh, không có gió lơn thì sóng biển thật hiền hòa, dịu êm.
+ Ồn ào/ lặng lẽ: hai trạng thái đối lập nhau của hình ảnh thiên nhiên sóng biển.
 Tính khí của người con gái đang yêu cũng giống như sóng, vốn mang nhiều trạng thái tâm lí đặc
biệt, nó đối cực, phức tạp và phong phú.
- Sóng là một bản thể mang khát vọng cũng chinh là khát vọng tình yêu của phụ nữ:
+ Sông (sóng): từ bỏ không gian chật chội, tìm đến không gian rộng lớn.
+ Tình yêu: không chấp nhận giới hạn chật hẹp, tầm thường, luôn khao khát vươn tới cái lớn lao, đồng
cảm.
 Nét mới mẻ trong quan niệm tình yêu: người con gái khoa khát yêu đương nhưng không còn nhẫn
nhục, cam chịu nữa mà dứt khoát đi tìm tình yêu cao cả, đích thực, rộng lớn, bao dung.
- Từ sự tồn tại vĩnh hằng của sóng, nhà thơ liên hệ và khẳng định tâm trạng, khát vọng tình yêu của
tuổi trẻ muôn đời
+ Ngày xưa, ngày sau: khẳng định sự tồn tại trường tồn, bất diệt, vĩnh hằng của sóng.
+ Bồi hồi trong ngực trẻ: khẳng định tâm trạng tình yêu rất mãnh liệt, rạo rực.
 Tình yêu bao giờ cũng là một khát vọng bồi hồi, từ ngàn xưa con người đã đến với tình yêu và mãi
cứ đến với tình yêu .
=> Nhà thơ đã có sự cảm nhận khá sâu sắc những nét tương đồng giữa trạng thái phức tạp của sóng
và trạng thái tâm lí đầy phức tạp của tình yêu, từ quy luật của tự nhiên tác giả khẳng định quy luật
của tình yêu và quy luật của tình cảm con người.
2. Khổ 3, 4:
“Trước muôn trùng sóng bể
...........................................
Khi nào ta yêu nhau”.
- Nhân vật trữ tình: hình tượng kép sóng và em.
- Sự lí giải, cắt nghĩa bản thể cội nguồn của sóng để hường đến cắt nghĩa cội nguồn của tình yêu:
+ Nghĩ về những điều vĩnh hằng của thiên nhiên biển, gió, sóng để cắt nghĩa cắt nghĩa ngọn nguồn
của thiên nhiên....nhưng làm sao hiểu hết được thiên nhiên.
+ Nghĩ về tình yêu đôi lứa cắt nghĩa, tìm điểm khởi nguồn của tình yêu nhưng cắt nghĩa về tình yêu
thì bất lực khi lí giải về nó.
+ Tình yêu là một hiện tượng khác thường, đầy bí ẩn, không thể giải thích được câu hỏi về khởi
nguồn của nó, thời điểm bắt đầu của tình yêu.

Trang 39/73
Cách cắt nghãi giàu nữ tính và trực cảm, tình yêu được lí giải một cách hồn nhiên, dễ thương: tình
yêu giống như sóng biển, gió trời, làm sao cắt nghĩa ngọn nguồn, làm sao hiểu hết được – tình yêu nó
tự nhiên, hồn nhiên như thiên nhiên và cũng khó hiểu, nhiều bất ngờ như thiên nhiên.

3. Khổ 5, 6, 7:
“Con sóng dưới lòng sâu
........................................
Dù muôn vời cách trở”.
- Tâm trạng nhớ nhung da diết, khắc khoải của sóng với bờ cũng chính là tâm trạng nhớ nhung, da
diết, khắc khoải của em với anh - người phụ nữ đang yêu cồn cào, say đắm:
+ Nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian thường trực, mọi lúc mọi nơi: “ dưới lòng sâu, trên mặt
nước,”.
+ Sự so sánh độc đáo khẳng định nỗi nhớ không chỉ trong ý thức mà còn trong tiềm thức xâm nhập cả
vào trong giấc mơ:
“Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức”.
+ Nhịp thơ là nhịp sóng dào dạt, nức nở và mãnh liệt góp phần thể hiện tâm trạng tình yêu của người
phụ nữ.
+ Tác giả sử dụng biện pháp nhân hóa và sự phát hiện tương đồng giữa sóng và em: sóng cũng nhớ
thương như con người, trạng thái sóng tương đồng với rạng thái đang yêu của em.
+ Phép lặp cú pháp “Con sóng dưới lòng sâu/ con sóng trên mặt nước”: khẳng định và nhấn mạnh nỗi
nhớ triền miên, thường trực.
 Nỗi nhớ cồn cào, da diết, không thể nào nguôi, cuồn cuộn, dào dạt như từng đợt sóng biển triền
miên, bồi hồi, vô hạn – sóng khao khát bờ như em khao khát anh, khẳng định tình yêu tha thiết, sâu
sắc, mãnh liệt, cháy bỏng.
- Sự khao khát hướng về nhau, có nhau, sự bày tỏ niềm tin tuyệt đối vào tình yêu bất diệt bằng những
câu thơ khẳng định tuyệt đối:
+ Dẫu...dẫu...cũng: lặp cấu trúc câu, khẳng định thật dứt khoát.
+ Từ trái nghĩa xuôi/ ngược, phương Bắc/ phương Nam, đại dương/ bờ...để khẳng định niềm tin vượt
qua khó khăn.
+ Từ khẳng định: Dẫu...dẫu...cũng khẳng định nỗi nhớ và niềm tin tuyệt đối vào tình yêu.
+ Chẳng tới bờ/ muôn vời cách trở: niềm tin vào tương lai, cái đích cuối cùng của tình yêu, thể hiện
ấp ủ bao hi vọng vào tình yêu vượt qua mọi khó khăn thử thách.
- Âm hưởng khẳng định, âm gưởng của niềm tin tuyệt đối vào tình yêu.
 Một tình yêu trong sáng, đằm thắm, thiết tha, cháy bỏng của người phụ nữ đang yêu và tin tưởng
tuyệt đối vào tình yêu.

Trang 40/73
4. Khổ 8, 9:
“Cuộc đời tuy dài thế
..................................
Đề ngàn năm còn vỗ”.
- Ước vọng tình yêu lớn lao luôn đi kèm với những lo âu đầy nữ tính của nhà thơ: cuộc đời, dài – năm
tháng vẫn đi qua; biển kia dẫu rộng/ mây vẫn bay về xa...
+ Không phải lo về cái hữu hạn của tình yêu mà lo về cái mong manh của đời người.
+ Tình yêu là cái vô hạn, biển cả bao la chỉ là cái hữu hạn.
 Sự chiêm nghiệm của một trái tim nhạy cảm, nhà thơ sớm nhận ra và thấm thía về sự hữu hạn của
kiếp người.
- Nhà thơ mơ ước một tình yêu vĩnh cữu, bất diệt, muốn vươn lên thử thách của thời gian và sự hữu
hạn của đời người
+ Tình yêu = tan ra = sóng = bất tử
+ Biển lớn tình yêu = tình yêu bất tử, sống mãi.
 Một ước mơ rất bình thường trong tình yêu khẳng định niềm khao khát yêu thương trong tâm hồn
người phụ nữ, khát vọng sống hết mình trong tình yêu, khát khao để bất tử trong tình yêu.
=> Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu:
- Tâm hồn người phụ nữ mang khát vọng tình yêu mãnh liệt, bất diệt.
- Tình yêu thương trong tâm hồn gắn liền với nỗi nhớ, sự chung thủy, đợi chờ, sự đồng vọng thiết tha.
- Tiếng nói trẻ trung, nồng nhiệt mà cũng rất sâu nặng, sắc son của tâm hồn người phụ nữ trong tình
yêu.
- Người phụ nữ luôn hướng đến một tình yêu bất diệt vượt qua sự hữu hạn của đời người và tồn tại
mãi mãi với thời gian.
5. Vài nét về nghệ thuật:
- Âm điệu: âm điệu của những con sóng trên biển cả, những nhịp sóng cũng chính là nhịp trong tâm
trạng tình yêu của người phụ nữ.
- Thể thơ năm chữ với cách ngắt nhịp, phối âm, các cặp từ, vế câu, khổ thơ đi liền nhau: đã khắc họa
được sóng dịu êm, khoan thai, khi lại dồn dập, dữ dội. Đó cũng là tâm trạng của người phụ nữ khi
yêu.
- Tứ thơ, hình tượng kép độc đáo:

Trang 41/73
+ Sóng và em: đó là sự gặp gỡ giữa ý tưởng và hình ảnh.
+ Sóng và em: có nhiều nét tương đồng giữa trạng thái của thiên nhiên và tâm trạng tình yêu

CHUYÊN ĐỀ 4: ĐỌC - HIỂU TRUYỆN, KÍ VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
A. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (trích) - NGUYỄN TUÂN
I. Tác giả
1. Cuộc đời:
- Nguyễn Tuân (1910 – 1987) quê làng Nhân Mục, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Ông là cây bút hàng đầu của nền văn xuôi lãng mạn trước cách mạng tháng Tám; cây đại thụ của
văn xuôi hiện đại Việt Nam; nhà truyện ngắn, tùy bút xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Ông sinh ra và lớn lên trong một gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Từ nhỏ ông theo gia đình sống ở miền trung. Nguyễn Tuân học hết bậc Thành chung (tương đương
cấp THCS hiện nay) ở Nam Định, sau dời về Hà Nội viết văn và làm báo.
- Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân đến với cách mạng, tự nguyện dùng ngòi bút phục
vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc. Ông trở thành cây bút tiêu biểu của văn học cách mạng, say sưa
viết về cuộc sống mới, khám phá hình ảnh con người Việt Nam trong cuộc kháng chiến cũng như
trong xây dựng.
- Năm 1966, ông được Nhà nước truy tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật đợt 1.
2. Con người:
- Ông là người tri thức giàu lòng yêu nước và có tinh thần dân tộc.
- Ông là người có tính tình phóng khoáng, ý thức cá nhân phát triển rất cao: viết văn trước hết để thể
hiện cá tính độc đáo của mình, thích du lịch, thích cuộc sống tự do.
- Là con người rất mực tài hoa và uyên bác thể hiện ở sự am hiểu nhiều ngành nghệ thuật khác nhau
(hội họa, điêu khắc, sân khấu, điện ảnh,...) thường vận dụng con mắt của nhiều ngành nghệ thuật khác
nhau để tăng cường khả năng quan sát, diễn tả nghệ thuật văn chương.
- Là nhà văn thực sự quý trọng nghề viết văn, đối với ông, nghệ thuật là một sự “khổ hạnh” đúng
nghĩa.
3. Sự nghiệp văn học:
a. Trước cách mạng tháng Tám:
- Nguyễn Tuân thường hướng đến ba mảng đề tài:
+ Chủ nghĩa xe dịch: Một chuyến đi (1938), Thiếu quê hương (1940),...
+ Vẻ đẹp vang bóng một thời: Vang bóng một thời (1940), Tóc chị Hoài,...

Trang 42/73
+ Đời sống trụy lạc: Chiếc lư đồng mắt cua (1941)
- Ở ba mảng đề tài, nhà văn thường tập trung vào những gì đập mạnh giác quan nghệ sĩ của mình,
những gì đem lại cho ông cảm giác mới lạ, mạnh liệt “Tôi muốn mỗi ngày trong cuộc sống của tôi
phải cho tôi cái say của rượu tối tân hôn” (Một lá thư không gửi)
- Khai thác ba mảng đề tài, bên cạnh những mặt tiêu cực, tác phẩm cũng có những mặt tích cực, lành
mạnh, thể hiện lòng yêu nước, tinh thần dân tộc của nhà văn:
+ Trên đường xe dịch, ông ghi chép lại phong cảnh quê hương, đất nước một cách tài hoa.
+ Quy về quá khứ, ông phát hiện ra chất tài hoa nghệ sĩ của người xưa.
+ Trong đời sống trụy lạc, ông thể hiện tâm trạng khát khao vươn tới một cái gì đó thanh cao, trong
trẻo nhờ đôi cánh của nghệ thuật
b. Sau cách mạng tháng Tám:
- Lòng yêu nước, tinh thần dân tộc là động lực khiến ông nhiệt tình chào đón cách mạng và đem ngòi
bút của mình phục vụ hai cuộc kháng chiến chống Pháp, Mỹ và công cuộc xây dựng CNXH (Đường
vui – 1949, Tình chiến dịch – 1950, Sông Đà – 1960, Hà Nội ta đánh Mỹ giỏi – 1972,....
- Nguồn cảm hứng của Nguyễn Tuân là cái đẹp có tác động mạnh mẽ tới giác quan người nghệ sĩ,
nhưng là cái đẹp của non sông, gấm vóc và những phẩm chất cao quý của nhân dân lao động trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Giọng văn trong thời kì này là tin yêu, đôn hậu, ca ngợi...
II. Phong cách nghệ thuật
Nguyễn Tuân là nhà văn có phong cách nghệ thuật độc đáo và đặc sắc.
- Tài hoa và uyên bác trên từng trang viết.
- Đi nhiều nơi, rất chú ý tìm tòi và quan sát, lại rất giàu cảm xúc, Nguyễn Tuân là một nhà văn say
đắm thiên nhiên đến kì lạ.
- Là một nhà văn luôn khao khát tìm kiếm những cảm giác say mê mới lạ.
- Phong cách tự do phóng túng cũng như ý thức sâu sắc về cái tôi đưa Nguyễn Tuân đến với thể tùy
bút như một điều tất yếu.
 Với những đóng góp phong phú, độc đáo cho nền văn học Việt Nam hiện đại, Nguyễn Tuân xứng
đáng được tôn vinh là một nghệ sĩ lớn, một nhà văn hóa lớn.
III. Hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ:
Người lái đò sông Đà là bài tùy bút được trích in trong tập Sông Đà, xuất bản năm 1960. Đây là kết
quả của nhiều dịp Nguyễn Tuân đến với Tây Bắc, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Tác phẩm
này tiêu biểu cho giai đoạn sáng tác sau cách mạng tháng Tám của Nguyễn Tuân. Nó thể hiện “độ
chín mới về tư tưởng và nghệ thuật” (Nguyễn Đăng Mạnh).
IV. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình tượng con sông Đà:
a. Vẻ đẹp hùng vĩ, dữ dội – tính cách hung bạo, dữ dằn:
- Cảnh vách đá hai bên sông dựng đứng như vách thành và ở quãng sông hẹp:

Trang 43/73
+ Hùng vĩ của sông Đà không phải chỉ có thác đá.
+ Những cảnh đá bờ sông, dựng vách thành, mặt sông chỗ ấy chỉ đúng ngọ mới có mặt trời.
+ Có vách đá chẹt dòng sông Đà như một cái yết hầu.
+ Đứng bên này bờ nhẹ tay ném hòn đá qua bên kia vách. Có quãng con nai con hổ đã có lần vọt từ
bên bờ này sang bên kia.
+.....
 Sử dụng nhiều giác quan (thị giác, xúc giác) để cảm nhận, dùng nhiều hình ảnh so sánh để khắc
họa chất hùng vĩ, hiểm trở của sông Đà.
- Cảnh ở quãng mặt ghềnh Hát Loóng:
+ Dài hàng cây số nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió, cuồn cuộn luồng gió gùn ghè suốt năm như
lúc nào cũng đòi nợ xuýt bất cứ người lái đò sông Đà...
+ Quảng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật ngửa bụng thuyền ra.
 Sử dụng nhiều câu văn ngắn, điệp từ, điệp cấu trúc gợi lên nhịp chuyển động gấp gáp của sóng
gió đang phối hợp với nhau, tạo thêm nét hung bạo của sông Đà.
- Cảnh ở quãng Tà Mường Vát:
+ Trên sông bỗng có những cái hút nước giống như cái giếng bê tông thả xuống dòng sông để chuẩn
bị làm móng cầu.
+ Nước ở đây thở và kêu như cái cửa cống bị sặc... những cái giếng sâu nước ặc ặc lên như vừa rót
dầu sôi vào.
+ Nhiều thuyền bè gỗ đi nghênh ngang vô ý là những cái giếng hút nước ấy nó lôi tụt xuống.
+...
 Sử dụng các biện pháp so sánh, liên tưởng, nhân hóa gợi lên cảm giác về những mối nguy hiểm
của sông Đà.
- Cuộc thủy chiến giữa con sông Đà và người lái đò:
+ Một thứ thiên nhiên Tây Bắc có nhiều lúc trông nó thành ra diện mạo và tâm địa một thứ kẻ thù số
một.
+ Tiếng nước nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn
mà chế nhạo...rống lên như tiếng của một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu rừng tre
nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng.
+ Sông Đà đã giao việc cho mỗi hòn, nó bày thạch trận trên sông:
• Đàm tảng đám hòn, chia làm ba hàng chặng ngang trên sông đòi ăn chết cái thuyền.
• Hàng tiền vệ, có hai hòn canh một cửa đá trông như là sơ hở, nhưng chính hai đứa giữ vai trò dụ
cái thuyền đối phương đi vào sâu nữa,....
+ Phối hợp với đá, nước thác reo hò làm thanh viện cho đá, những hòn đá bệ ve oai phong, lẫm liệt,
thách thức chiếc thuyền.
+ Nước bám lấy thuyền như đô vật túm thắt lưng ông lái đò lật ngửa mình ra giữa trận nước vang
trời thanh la não bạt.

Trang 44/73
+ Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá...
+....
(* Lưu ý: Khi đề ra dạng này thường thì sẽ cho đoạn văn và các em lấy dẫn chứng trong đoạn văn đó
hoặc nên học thuộc một vài dẫn chứng tiêu biểu. Đây là một số dẫn chứng trong bài)
 Sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hóa, đầy sáng tạo để khắc họa sự hung bạo, dữ dằn trong
trận thủy chiến gay go, quyết liệt.
=> Sông Đà hiện lên qua ngòi bút của Nguyễn Tuân không phải là con sông vô tri, vô giác mà là một
sinh thể có hoạt động, có tính cách, cá tính, có tâm trạng hẳn hoi, không chỉ hung hãn mà nó còn rất
xảo huyệt, nó đã trổ đủ mưu ma để lừa người lá đò vào thế trận đã bày sẵn và hướng người ta vào
cửa tử.
=> Hình tượng con sông Đà hiện lên thật kì vĩ, hiểm trở, dữ dội và rất hung bạo...Sông Đà biểu
tượng cho sức mạnh dữ dội và vẻ đẹp hùng vĩ của thiên nhiên núi rừng Tây Bắc.
b. Vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình:
- Trữ tình, thơ mộng ở dòng chảy của sông Đà:
+ Con sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
+ Đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn
mù khói núi Mèo đốt nương Xuân.
 Dòng chảy của con sông, một dòng chảy duyên dáng, tuôn dài như một áng tóc trữ tình của một
thiếu nữ kiều Diễm.
- Chất thơ còn hiện diện, nơi màu nước thay đổi theo mùa, nơi mặt nước sáng lóe:
+ Mùa xuân dòng sông xanh ngọc bích chứ nước sông Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông
Gâm, sông Lô.
+ Mùa thu nước sông Đà lừ lừ đỏ như da mặt người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở
một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về.
+ Cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi.
- Đẹp nhất, thơ một nhất phải kể đến triền sông phía hạ nguồn, nơi thiên nhiên thơ mộng và hoang sơ
như một bờ tiền sử:
+ Bờ sông Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà.
+ Cảnh ven sông ở đây lặng như tờ. Hình như từ thời Lí Trần Lê, quãng sông này cũng lặng đền thế
mà thôi.
+ Thuyền trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa...Cỏ gianh đồi núi đang ra những
nõn búp. Một đàn hươu cuối đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm.
+ Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử, bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích xưa.
+ Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi.
 Cảnh thiên nhiên sông Đà hiện lên qua khỏi những dòng thác đá thật trữ tình, thơ mộng, giàu chất
thơ đậm màu sắc cổ điển.
2. Hình tượng người lái đò

Trang 45/73
a. Tên tuổi, lai lịch, nguồn gốc:
- Người lái đò: tác giả không nêu tên tuổi, lai lịch, nhân vật không có tên cụ thể dụng ý tác giả nói đến
những con người lao động vô danh, làm lụng âm thầm, chân chất.
- Chính vì họ là những người lao động bình dị, vô danh nhưng nhờ lao động, nhờ đấu tranh chinh
phục thiên nhiên mà họ trở nên lớn lao, kì vĩ - những người anh hùng trong lao động.
b. Ngoại hình:
- Cái đầu bạc quắc thước với một thân hình to cao và gọn quánh nhuu chất sừng chất mun.
- Tay ông lêu nghêu như một cái sào, chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại.
 Một người lao động bình thường, hiền lành, khỏe mạnh với nét ngoại hình đặc trưng nghề lái đò.
c. Người lao động bình dị, kinh nghiệm, dũng cảm, ngoan cường, quyết tâm trên sông nước:
- Am hiểu từng thác nước sông Đà, từng quân đá, tướng đá, thuộc từng luồng nước, cửa sinh, cửa tử:
+ Ông lái đã nắm chắc pháp binh của thần sông, thần đá.
+ Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này.
+ Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật.
- Trước cả một chân trời nước, đá, sóng, gió cùng hòa ca tạo nên một âm thanh khủng khiếp, ông vẫn
bình tĩnh, mưu trí, nghị lực, chịu đựng để ra lệnh cho con đò vun vút lao qua:
+ Ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt cuống lái, mặt méo bẹch đi....
+ Cưỡi lên thác sông Đà phải cưỡi đến cùng như cưỡi hổ.
+ Nắm chặt lấy được cái bườm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy buồng nước
mà phóng nhanh vào cửa sinh,...
 Bằng kinh nghiệm, tài năng, ý chí quyết tâm, nghị lực, sự ngoan cường ông đò mặc cho những
miếng đòn thâm hiểm độc nhất của sóng thác, ông vẫn bình tĩnh đưa con thuyền của mình vượt qua
ba vòng đấu để vượt thác an toàn.
d. Người nghệ sĩ tài hoa:
- Phong thái ung dung, bình tĩnh, mưu trí khi chèo đò vượt thác.
- Ông khôn ngoan vượt qua mọi cạm bẫy của thác ghềnh và đưa con thuyền về đích an toàn.
- Khi con đò và người lái như hòa làm một khiến ta tưởng như con thuyền vừa tự động lái được, lượn
được.
- Khi con đò vượt thác an toàn, ông lại cùng các bạn đốt một đống lửa, nướng ống cơm lam và trò
chuyện về những con cá anh vũ, cá dầm xanh,...như chưa từng có cuộc chiến đấu sinh tử với dòng
sông.
 Người lái đò là bình thường nhưng khi chiến đấu là một vị tướng tài ba, người nghệ sĩ tài hoa,
dũng cảm, ngoan cường, tài trí, ý chí quyết tâm, giàu nghị lực.
=> Ca ngợi vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng được thể hiện trong con người bình thường là chở đò trên
sông, thể hiện cái đẹp trong hiện tại và ngay giữa đời thường. Người lái đò sông Đà chính là khúc
hùng ca ca ngợi con người, ca ngợi ý chí con người, ca ngợi lao động vinh quang đã đưa con người

Trang 46/73
tới thắng lợi huy hoàng trước sức mạnh thần thánh của dòng sông hung bạo. Đấy là yếu tố làm nên
chất vàng mười của nhân dân Tây Bắc và của cả những con người lao động nói chung.
3. Vài nét nghệ thuật:
- Cái tôi tài hoa, uyên bác.
- Cách tiếp cẫn đối tượng từ góc độ thẩm mĩ, cách tiếp cận con người từ góc độ tài hoa, nghệ sĩ.
- Cách miêu tả đối tượng từ nhiều phía với nhiều góc độ, nhiều kiến thức của các ngành khoa học,
nghệ thuật khác nhau: điện ảnh, địa lí, quân sự, hội họa, thể thao,...Điều đó mang đến một thông tin
phong phú, một vốn tri thức sâu rộng.
- Sự sáng tạo hết sức độc đáo trong ngôn ngữ kể, tả, hình ảnh ví von, so sánh vừa chính xác, vừa mới
lạ bất ngờ.
- Sử dụng các biện pháp nhân hóa, so sánh, biến hóa trong cách đặt câu, dùng từ, có giá trị tạo hình,
gợi cảm phong phú.
B. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG? (trích) – HOÀNG PHỦ NGỌC TƯỜNG
I. Tác giả
- Hoàng Phủ Ngọc Tường sinh năm 1937 tại thành phố Huế, quê gốc ở Quảng Trị.
- Ông học tại Huế hết bậc Trung học; tốt nghiệp Trường ĐHSP Sài Gòn năm 1960, thoát li lên chiến
khu tham gia chống Mỹ bằng hoạt động văn nghệ.
- Ông là một nhà văn cách mạng thời chống Mỹ, từng giữ nhiều chức Tổng thư kí Hội Văn học nghệ
thuật Trị Thiên - Huế, Chủ tịch Hội Văn học nghệ thuật Bình Trị Thiên,...
- Ông là một trí thức yêu nước, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực.
- Ông là nhà văn chuyên viết về thể loại bút kí. Nét đặc sắc trong sáng tác của Hoàng Phủ Ngọc
Tường là ở sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và tính trữ tình, giữa nghị luận sắc bén với suy
tư đa chiều được tổng hợp từ vốn kiến thức sâu rộng về triết học, văn hóa, lịch sử, địa lí,... tất cả được
diễn đạt trong lối hành văn súc tích, mê đắm bà tài hoa.
- Năm 2007, ông được tặng Giải thưởng Nhà nước về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Ngôi sao trên đỉnh Phu Văn Lâu (1971), Rất nhiều ánh lửa (1979), Ai đã đặt tên
cho dòng sông? (1986),....
II. Hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ:
Ai đã đặt tên cho dòng sông? là bài bút kí xuất sắc, viết tại Huế ngày 4 – 1 – 1981 và được in trong
tập sách cùng tên. Bài bút kí có 3 phần, đoạn trích nằm ở phần thứ nhất của tác phẩm.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Vẻ đẹp khác nhau của sông Hương
a. Vẻ đẹp thiên nhiên sông Hương vùng thượng nguồn:
- Sông Hương có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
+ Sông Hương như một bản trường ca của rừng già
+ Với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội:
• Khi rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, lúc mãnh liệt qua những ghềnh thác.

Trang 47/73
• Khi cuộn xoáy như những cơn lốc vào những đáy vực sâu, lúc dịu dàng và say đắm giữa dặm dài
chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng.
- Sông Hương được nhân hóa như một cô gái Di – gan phóng khoáng, man dại với một bản lĩnh gan
dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng.
- Sông Hương được nhân hóa mang sắc đẹp dịu dàng và trí tuệ của con người, nó trở thành người mẹ
phù sa của một nền văn hóa xứ sở.
 Sông Hương vùng thượng nguồn thật hùng vĩ, hoang dại, dữ dội nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình
làm say đắm lòng người – sông Hương vùng thượng lưu toát lên vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt,
hoang dại, đầy cá tính.

b. Vẻ đẹp thiên nhiên sông Hương khi về đồng bằng bà ngoại vi thành phố Huế:
- Giữa cách đồng Châu Hóa đầy hoa dại, dòng chảy sông Hương như người con gái đẹp nằm ngủ mơ
màng.
- Sau khi ra khỏi vùng núi, sông Hương như nàng tiên được đánh thức, bừng lên sức trẻ và niềm khao
khát của tuổi thanh xuân, uốn mình liên tục.
+ Sông Hương chuyển dòng một cách liên tục, vòng giữa khúc quanh co đột ngột, uốn mình theo
những đường cong thật mềm, như một cuộc tìm kiếm có ý thức để đi tới gặp thành phố tương lai của
nó.
+ Từ ngã ba Tuần  Hòn Chén  Ngọc Trản  Nguyệt Biều  Huế  Thiên Mụ  Ngọc Trản
Tam Thai, Lưu Bảo,...
- Màu sắc dòng sông trở nên xanh thẳm và từ đó trôi đi giữa hai dãi đồi sừng sững như thánh
quách...Sớm xanh, trưa vàng, chiều tím.
- Dòng sông mềm như lụa với những chiếc thuyền xuôi ngược chỉ bé bằng con thoi.
- Vẽ đẹp trầm mặc của thiên nhiên, di tích với những đồi thông u tịch và niềm kêu hãnh âm u của
những lăng tẩm đồ sộ lan tỏa khắp một vùng thượng lưu.
 Sông Hương chảy về đồng bằng và ngoại vi thành phố Huế thật hùng vĩ, rộng lớn, bao la, quanh
co, uốn khúc nhưng cũng rất thơ mộng, trữ tình. Bút pháp kể và tả được kết hợp nhuần nhuyễn và tài
hoa làm nổi bật một sông Hương đẹp bới phối canh kì thú giữa nó với thiên nhiên xứ Huế phong phú
mà hài hòa.
c. Sông Hương khi chảy qua thành phố Huế: vẻ đẹp thiên nhiên, văn hóa, âm nhạc, trữ tình của
sông Hương.
- Khi về gặp thành phố Huế sông Hương vui tươi hẳn lên, tiếp tục uốn mình mềm mại:
+ Sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long.
+ Uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến, Cồn Giã Viên.
+ Đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ta của tình yêu.
+.....
- So sánh sông Hương với sông Xen của Pa-ri, sông Đa nuýp của Bu-đa-pét,....Sông Hương nằm ngay
trong lòng thành phố thân yêu của mình.

Trang 48/73
- Sông Hương cảm nhận ở góc độ thiên nhiên, văn hóa, âm nhạc, hội họa, trữ tình:
+ Một đô thị cổ, trải dọc hai bên bờ.
+ Những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp đô thị, với những cây đa, cây dừa cổ
thụ tỏa vầng lá u sầm xuống những xóm thuyền xúm xít,...
+ Vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một tâm hồn mô tê...
+ Điệu slow tình cảm dành cho Huế, trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm
tháng bảy.
+ Sông Hương đã trở thành một người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya.
+ Giống như nàng Kiều trong đêm tự tình....
 Sông Hương kgi chảy qua thành phố đẹp trữ tình, thơ mộng, cổ kính, gần gũi, giản dị, sinh động,
có tâm hồn và gắn bó với bản sắc văn hóa Huế.
d. Vẻ đẹp văn hóa, lịch sử, thơ ca – sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử, thơ ca:
* Sông Hương trong quan hệ với lịch sử:
- Gắn với tên tuổi của anh hùng Nguyễn Huệ ở kinh thành Phú Xuân thế kỉ XVIII.
- Sông Hương sống hết lịch sử bi tráng của thế kỉ XX với máu của những cuộc khởi nghĩa, vào thời
đại Cách mạng tháng Tám, cuộc tàn phá của đế quốc Mỹ...
- Dòng sông của thời gian ngân vang, của sử thi viết giữa màu cỏ lá xanh biếc.
-....
 Sông Hương hòa mình vào cuộc đấu tranh của nhân dân Huế, gắn với truyền thống chống ngoại
xâm của dân tộc với những chiến công oanh liệt. Sông Hương trở thành biểu tượng về lòng tự hào
của người dân thành phố Huế và của cả dân tộc Việt Nam.
* Sông Hương trong quan hệ với văn hóa, thơ ca:
- Sông Hương là niềm cảm hứng vô tận cho các thi nhân Việt Nam: Tản Đà, Cao Bá Quát, Tố Hữu,
Bà Huyện Thanh Quan,...
- Sông Hương cái tên mang một vẻ đẹp bí ẩn mà con người khó có thể lí giải hết ngọn nguồn, cái tên
gắn với truyền thuyết thơ mộng: “Vì yêu quý con sông xinh đẹp, người ta đã nấu nước của trăm loài
hoa đổ xuống dòng sông cho làn nước thơm tho mãi mãi.”
 Sông Hương là niềm cảm hứng và biểu tượng cho thơ ca – Sông Hương kết tinh tình yêu thiên
nhiên thắm thiết của con người xứ Huế.
=> Sông Hương mang vẻ đẹp của một cô gái Huế dịu dàng – kín đáo – thơ mộng – duyên dáng –
hoang dại. Sông Hương mang một vẻ đẹp về văn hóa và niềm tự hào về lịch sử hào hùng của dân tộc
Việt Nam.
2. Vài nét về nghệ thuật:
- Ai đã đặt tên cho dòng sông? tiêu biểu cho bút kí của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
- Cây bút giàu trí tuệ, tổng hợp từ một vốn hiểu biết sâu rộng về văn hóa, lịch sử, địa lí, văn chương
cùng một văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa.
- Cách liên tưởng so sánh, độc đáo, mới lạ, thủ pháp so sánh, nhân hóa, ẩn dụ.

Trang 49/73
- Cách khám phá đối tượng ở nhiều chiều, nhiều góc độ.
 Cái tôi tài hoa, uyên bác.
- Ngôn ngữ giàu chất thơ.
- Giọng điệu mượt mà, sâu lắng
 Bút kí trữ tình, giàu chất thơ.

C. VỢ CHỒNG A PHỦ (trích) – TÔ HOÀI


I. Tác giả
- Tô Hoài sinh năm 1920, tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê ở Hà Tây (Hà Nội)
- Ông có một tuổi thơ và thời trai trẻ phải lăn lộn kiếm sống bằng nhiều nghề: gia sư, bán hàng, kế
toán hiệu buôn,...và nhiều khi thất nghiệp.
- Ông là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học Việt Nam hiện đại với hơn
200 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, tiểu thuyết, tiểu luận, tự truyện và kinh
nghiệm sáng tác.
- Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất
nước ta, đặc biệt là vùng núi Tây Bắc
- Năm 1996, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Tác phẩm chính: Dế mèn phiêu lưu kí (truyện, 1941), O chuột (tập truyện, 1942), Quê người (tiểu
thuyết, 1942), Nhà nghèo (tập truyện ngắn, 1944), Truyện Tây Bắc (tập truyện, 1953),...
II. Hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ:
- Truyện Vợ chồng A Phủ (1952) in trong tập Truyện Tây Bắc, được tặng giải nhất - Giải thưởng Hội
Văn nghệ Việt Nam 1954 – 1955, sau hơn nửa thê kỉ, đến nay gần như giữ nguyên vẹn giá trị và sức
hút đối với thế hệ người đọc.
- Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến thâm nhập thực tế của Tô Hoài cùng bộ đội giải phóng Tây
Bắc 1952. Trong chuyến đi này, Tô Hoài đã sống và gắn bó nghĩa tình với đồng bào các dân tộc Thái,
Mường, Mông,...Và chính cuộc sống của đồng bào các dân tộc miền núi đã khơi nguồn cảm hứng
sáng tạo để Tô Hoài hoàn thành ba truyện ngắn Cứu đất cứu Mường, Mường Giơn và Vợ chồng A
Phủ.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Hình tượng nhân vật Mị
a. Mị trước khi về làm dâu gạt nợ cho thống lí Pá Tra:
- Cô gái xinh đẹp và tài hoa, có tài thổi sáo - một bông hoa đẹp giữa rừng núi Tây Bắc làm biết bao
chàng trai phải si mê.
+ Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi.
+ Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo.

Trang 50/73
+ Có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị.
+ Trai đến đứng nhẵn cả vách đầu buồng Mị.
- Có một tình yêu trong sáng.
+ Một đêm khuya Mị nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hẹn hò của người yêu.
+ Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một ngón tay thấy có đeo
nhẫn.
- Cô gái chăm chỉ, cần cù, hiếu hạnh, khát khao được sống tự do, không tham cuộc sống sang giàu, rất
ý thức về nhân cách của mình.
+ Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố.
+ Bố đừng bán con cho nhà giàu.
 Mị là cô gái Mông xinh đẹp, tài hoa, trẻ trung, yêu đời, khát khao được sống tự do, tâm hồn tràn
đầy sức sống, giàu lòng tự trọng và ý thức về một cuộc sống tự do thực sự.
b. Khi Mị về làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:
* Mị bị bắt cóc về làm dâu để gạt nợ:
- Cha mẹ Mị lấy nhau, vì không có tiền đã vay nhà bố thống lí đến đời thống lí vẫn chưa trả xong nợ.
+ Bố mẹ Mị không có đủ tiền cưới, phải đến vai nhà thống lí, bố của thống lí Pá Tra bây giờ.
+ Đến tận khi hai vợ chồng về già rồi mà cũng chưa trả được nợ.
- Mị về làm dâu (bị bắt cóc) để trừ số nợ của bố mẹ, món nợ truyền kiếp.
+ Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.
+ Họ nhốt Mị vào buồng...tiếng nhạc sinh tiền cúng ma đang rập rờn nhảy múa.
 Mị lâm vào một tình cảnh éo le, cơ nhục, khổ đau, bất hạnh, bị tròng hai thừ dây trói “con nợ bắt
buộc” và “con dâu bị ép buộc”, bị ràng buộc bởi phong tục – hôn nhân (con dâu bị bắt cóc) và
phong tục – tôn giáo (con dâu bị trình cúng ma), bị áp bức bởi hai thế lực cường quyền và thế quyền.
* Tâm trạng Mị trong những ngày đầu làm dâu:
- Buồn tủi, đau khổ, rất đơn độc và thấm thía nỗi đau cùa một người con gái bị cướp đoạt.
+ Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc.
+ Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi,...cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười
rượi.
- Trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra, định tìm cái chết để tự giải thoát mình nhưng vì lòng hiếu thảo, Mị đã
cố gắng chịu đựng, dũng cảm quay trở về nhà thống lí.
+ Mị trốn về nhà, hai tròng mắt còn đỏ hoe.
+ Mày chết rồi thì không lấy ai làm nương ngô giả nợ cho người ta, tao thì ồm yếu quá rồi. Không
được, con ơi!
+ Mị chỉ bưng mặt khóc. Mị ném nắm lá ngón xuống đất...Thế là Mị không đành lòng chết.

Trang 51/73
 Những ngày đầu về làm dâu nhà thống lí Pá Tra, Mị vô cùng phẫn uất, đau khổ, Mị phản khán
một cách dữ dội - sự phản khán ấy thể hiện một sức sống tiềm tàng trong tâm hồn Mị.
* Tâm trạng Mị những ngày sau:
- Mị đánh mất đi sự phẫn uất ngày nào, không còn tưởng đền cái chết nữa.
+ Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết.
+ Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa.
+ Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.
- Mị sống lầm lũi, âm thầm, trở thành người nô lệ cam chịu, nhẫn nhục đến mức tê liệt cả ý thức,
buông xuôi, phó mặc cho hoàn cảnh.
+ Mị tưởng mình là con trâu, mình cũng là con ngựa...ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi mà thôi.
+ Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.
+ Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ
thấy trăng trắng, không biết sương hay nắng.
+ Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi ttong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.
- Mị sống cuộc sống lặng lẽ, âm thầm, không sinh khí với những dấu hiệu sự sống mất dần trong cô:
không nói, không cười, không nhớ, chỉ buồn rười rượi,...
 Những ngày tháng làm dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra, Mị bị đày đọa nặng nề về thể xác và
tâm hồn như một con vật, sống trong nỗi khổ đau, cực nhục triền miên, tâm hồn và sức sống Mị bị
hủy hoại nghiêm trọng, Mị biến thành một chiếc máy sống - một thứ công cụ lao động cho nhà thống
lí Pá Tra.
=> Cuộc sống thống khổ của Mị
c. Tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân khi nghe tiếng sáo gọi bạn tình.
- Tiếng sáo gọi bạn tình là hình ảnh mang tính biểu tượng: tình yêu trong sáng, khát vọng tự do, sự
sống, yêu đời,...của con người đặc biệt là trai gái ở miền núi Tây Bắc.
- Tiếng sáo đã thức tỉnh tâm hồn, sức sống của Mị tưởng đã bị hoàn cảnh hủy hoại, vùi lấp, nay đã trổi
dậy.
+ Mị nghe tiếng sáo vọng lại, tha thiết bổi hổi.
+ Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.
+ Mày có con trai con gái rồi...Ta đi tìm người yêu.
- Sự thức tỉnh trong tâm hồn Mị bằng hành động uống rượu
+ Ngày tết, Mị cũng uống rượu.
+ Mị cứ lén lấy hủ rượu cứ uống ừng ực từng bát.
- Tiếng sáo, hương rượu ngà say, tiếng người hát đồng đã đưa Mị sống, nhớ lại quá khứ êm đẹp thời
thiếu nữ trẻ trung, yêu đời.
+ Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về
ngày trước.

Trang 52/73
+ Tai Mị văng vẳng nghe tiếng sáo gọi bạn đầu làng.
+ Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi
+....
- Mị thấy vui sướng, phơi phới, tràn đầy sức sống nhưng cũng đau đớn, tuyệt vọng nghĩ đến cái chết
để khỏi đối diện với thực tại.
+ Mị không biết, Mị ngồi trơ một mình giữa nhà.
+ Mị thấy phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước.
+ Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi.
+ Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.
+ Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra.
- Tâm trạng tưởng như mâu thuẫn nhưng hợp lý thể hiện sự khám phá, cái nhìn biện chứng vào cõi
sâu tâm hồn để khái quát quy luật tâm lí con người.
+ Khi niềm khao khát sống là làm người được phục sinh, tự nó trở thành một mãnh lực, xung đột gay
gắt, quyết một mất một còn với trạng thái vô nghĩa của thực tại.
+ Quá khứ Mị hiện về như một đối chứng, làm rõ thực tại đau khổ, nên từ tâm trạng hồi tưởng quá
khứ tươi đẹp Mị đã có ý nghĩ chết đi vì thực tại vô cùng đau khổ, cơ nhục.
- Trong tiếng sáo rập rờn, Mị hành động thật khỏe khoắn, dứt khoát chứ không buồn và đau khổ để
chuẩn bị đi chơi.
+ Bây giờ Mị cũng không nói. Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xoắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng.
+ Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi.
+ Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa ở phía trong vách.
- Mị bị A Sử đàn áp thô bạo, Mị nửa mê, nửa tỉnh nhưng đã phản kháng rất quyết liệt, tâm trạng buồn
đau đớn nghĩ về thân phận.
+ Mị không nói...Mị đứng lặng không biết mình đang bị trói.
+ Hơi rượi nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi.
+ Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được.
+ Mị thổn thức nghĩ mình không bằng một con ngựa...Mị nín khóc, Mị lạo bồi hồi.
- Sáng tỉnh dậy, Mị cảm giác sợ và đau đớn khi nghĩ về thân phận mình.
+ Mị bàng hoàng tỉnh.
+ Mị sợ quá, Mị cựa quậy...
 Không khí đêm tình mùa xuân trên bản Mèo và tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức sức sống, lay
tỉnh tâm hồn Mị - dù bị chà đạp nhưng sức sống tiềm tàng trong tâm hồn Mị vẫn không bị lụi tắt. Tâm
trạng Mị phức tạp với những xung đột giằng xé diễn ra âm thầm, đau đớn trong cõi tâm tư giữa niềm
khao khát hạnh phúc cháy bỏng đang trổi dậy mạnh mẽ và thực tại tàn bạo, lạnh lùng.
=> Sức sống tiềm tàng và khát vọng mãnh liệt.

Trang 53/73
d. Tâm trạng Mị khi giải thoát cho A Phủ:
* Lúc đầu sau khi bị A Sử trói và được chị dâu cởi trói:
- Mị trở nên câm lặng, lầm lũi hơn trước, không gắn bó gì với cuộc sống xung quanh nữa.
+ Mị thức suốt đêm im lặng ngồi thoa thuốc cho chồng.
+ Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
- Mị vô cảm trước nỗi đau của người khác.
+ Mị nhìn sang thấy A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống.
+ Nhưng Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay
- Mị thậm chí vô cảm, dửng dưng với chính mình.
+ Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa.
+ A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước.
* Khi cởi trói cho A Phủ:
- Nhìn những giọt nước mắt của A Phủ, Mị xúc động thấy thương cho A Phủ và nhớ lại nỗi đau chính
mình.
+ Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước lấp lánh đã bò xuống hai
hõm má đã xám đen lại.
+ Mị chợt nhớ đến đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia.
- Mị với thái độ căm phẫn, nhận thức rõ bản chất độc ác của bọn thống lí Pá Tra.
+ Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đền chết, nó bắt mình cũng chết thôi, nó bắt trói đến chết người
đàn bà ngày trước cũng trong cái nhà này.
+ Chúng nó thật độc ác.
+ Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi.
+ Người kia, việc gì mà phải chết.
- Sức sống cùng sự đánh thức tâm hồn, lòng thương người cùng cảnh ngộ đã giúp Mị vượt qua nỗi sợ,
Mị quyết định cởi dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình.
+ Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào đó, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn
được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra bảo là Mị đã cởi trói cho nó...làm sao Mị không thấy sợ...
+ Mị rút con dao nhỏ cắt nút dây mây.
+ Rồi Mị cũng vụt chạy...A Phủ cho tôi đi.
+ Ở đây thì chết mất.
 Sức sống luôn tiềm tàng trong tâm hồn Mị dẫn đến sức phản kháng mãnh liệt, táo bạo để giành lại
tự do ở Mị.
=> Khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn con người được hồi sinh, nó sẽ là ngọn lửa không thể dập
tắt. Nó tất yếu chuyển hóa thành hành động phản kháng táo bạo ở những nạn nhân của giai cấp
thống trị, chính họ sẽ đứng lên chống lại cường quyền, áp bức, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục,

Trang 54/73
ật hóa con người để cứu lấy cuộc đời mình. Qua đó tác giả thể hiện niềm tin vững mạnh vào phẩm
chất tốt đẹp của những số phận đau khổ, vào khả năng tự thay đổi số phận của chính họ.
2. Hình tượng nhân vật A Phủ
a. Số phận, hoàn cảnh:
- Tuổi thơ cơ cực, đau khổ, bất hạnh và đầy nước mắt: mồ côi cha mẹ, anh chị em chết vì bệnh đậu
mùa, vị đem đi bán, sống tha hương,...không có bà con thân thuộc, không họ hàng.
- Lớn lên phải chịu bao oan uất của cuộc đời.
+ Vì nghèo, không thân thích nên dù có bao nhiêu cô gái thầm ao ước mà không thể lấy nỗi vợ.
+ Vì đánh A Sử, kẻ gây rối trong đêm hội mà A Phủ bị đánh, bị phạt vạ, trở thành nô lệ không công
cho nhà thống lí Pá Tra.
+ Vì để hổ ăn mất bò nên bị trói đứng cho đến chết.
 A Phủ có số phận, hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương, nạn nhân của bọn chúa đất miền núi Tây
Bắc.
b. Tính cách, phẩm chât:
- Cần cù, siêng năng, chăm chỉ, chịu khó, nghị lực, bản lĩnh, tự lập.
+ Biết đúc lưỡi cày, chăm chỉ, chịu khó, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo.
+ Đứa nào được A Phủ cũng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc nhà giàu.
- Khỏe mạnh, gan góc, dũng cảm, táo bạo.
+ Mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp. A phủ trốn lên núi lư
lạc đến Hồng Ngài.
+ Khỏe, chạy nhanh như ngựa, con gái trong làng nhiều người mê.
+ Ném con quay rất to vào mặt A Sử.
+ A Phủ xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo đập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp.
+ A Phủ quỳ chịu đòn, chỉ im như cái tượng đá.
- Có sức sống mãnh liệt để vùng lên chống số phận
+ A Phủ bỗng khụy xuống, không bước nổi.
+ A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy.
 A Phủ có tính cách đặc biệt: dũng cảm, gan dạ, ngang tàng, không khiếp sợ trước sự cường quyền,
bạo lực, yêu tự do và lao động., tiêu biểu cho phẩm chất tốt đẹp của ngưởi lao động miền núi Tây
Bắc.
=> A Phủ hiện thân cho số phận cơ cực, đau khổ của người lao động nghèo miền núi trước cách
mạng tháng Tám năm 1945 cũng như phẩm chất và sức sống mãnh liệt của họ..
 Thông qua cuộc đời Mị và A Phủ, tác giả diễn tả thật sinh động quá trình thức tĩnh vươn lên tìm
ánh sáng cách mạng của người dân nghèo Tây Bắc, đó là quy luật tất yếu - một khi người dân nghèo
bị áp bức quá độ họ sẽ tìm con đường giải thoát cho mình, chỉ có con đường cách mạng mới thật sự là
con đường đem đến hạnh phúc cho họ

Trang 55/73
3. Vài nét về nghệ thuật:
- Thành công cơ bản của truyện ngắn là ở nghệ thuật xây dựng nhân vật, đặc biệt là ở nghệ thuật miêu
tả tâm lí nhân vật: Mị và A Phủ.
- Miêu tả nội tâm nhân vật tinh tế: trong đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài và đêm Mị cởi dây trói cho
A Phủ.
- Biệt tài trong miêu tả thiên nhiên và những nét lạ trong phong tục, tập quán xã hội của đồng bào dân
tộc.
- Nghệ thuật trần thuật của tác giả uyển chuyển, linh hoạt mang phong cách truyền thống nhưng cũng
đầy sáng tạo:
+ Chủ yếu theo lối trần thuật theo sự kiện thời gian, nhưng có lúc đan xen hồi ức một cách tự nhiên,
có lúc pha trộn giữa quá khứ với hiện tại
- Giọng văn nhẹ nhàng, tinh tế, đượm màu sắc và phong vị dân tộc, vừa giàu tính tạo hình, vừa giàu
chất thơ.

D. VỢ NHẶT – KIM LÂN


I. Tác giả
- Kim Lân (1920 – 2007), tên khai sinh Nguyễn Vân Tài, quê huyện Từ Sơn, Bắc Ninh.
- Ông là nhà văn tham gia hoạt động cách mạng, vì hoàn cảnh khó khăn phải nghỉ học sớm, ông là
một người đa tài: thợ sơn guốc, khắc tranh phong bình, viết văn, làm baó, diễn kịch, đóng phim,...
- Kim Lân bắt đầu viết truyện ngắn từ năm 1941, tham gia Hội văn hóa cứu quốc, sau đó hoạt động
văn nghệ phục vụ kháng chiến và cách mạng.
- Ông là cây bút chuyên viết về truyện ngắn, thế giới nghệ thuật của ông tập trung ở khung cảnh nông
thôn và hình tượng người nông dân.
- Tác phẩm của ông chân thật, xúc dộng về cuộc sống và người dân quê mà ông hiểu sâu sắc về cảnh
ngộ và tâm lí của họ - những con người tha thiết với quê hương và cách mạng.
- Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (tập truyện ngắn, 1955), Con chó xấu xí (tập truyện ngắn, 1962)
- Năm 2001, Kim Lân được nhận Giải thưởng Nhà Nước về văn học nghệ thuật.
II. Bối cảnh lịch sử xã hội Việt Nam trong tác phẩm
- Đầu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, cùng với thực dân Pháp áp bức, bóc lột nhân
dân ta, nhân dân ta lâm vào tình cảnh một cổ hai tròng Pháp và Nhật.
- Ở miền Bắc, Nhật bắt nhân dân phải nhổ lúa trồng đay, trong khi thực dân Pháp tăng thuế, ra sức vơ
vét thóc gạo.
- Mùa xuân năm Ất Dậu 1945, từ Lạng Sơn đến Quảng Trị, dân ta lâm vào nạn đói chưa từng có: hơn
hai triệu người chết thê thảm, nhiều người bỏ làng, có làng chết hết, nhiều ngườ đi tha hương,...
 Nạn đói khủng khiếp năm 1945, một trong những trang bi thảm nhất của lịch sử Việt Nam
III. Hoàn cảnh sáng tác - xuất xứ

Trang 56/73
Vợ nhặt là truyện nắng xuất sắc của nhà văn Kim Lân in trong tập Con chó xấu xí (1962). Tiền thân
truyện ngắn này là tiểu thuyết Xóm ngụ cư - được viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng dang dở
và thất lạc bản thảo. Sau khi hòa bình lập lại năm 1954, ông dựa vào một phần cốt truyện củ để viết
lại truyện ngắn này.
IV. Đọc - hiểu văn bản
1. Ý nghĩa nhan đề Vợ nhặt
- Vợ nhặt không phải là cảnh lấy vợ đàng hoàng, có ăn hỏi, cưới xin theo phong tục truyền thống của
người Việt, mà là “nhặt được vợ”.
- Vợ mà nhặt ngoài đường cho thấy giá trị của con người lúc bấy giờ thật rẻ rúng, nhặt vợ dễ như nhặt
cái rơm, cái rác vậy. Đồng thời phản ánh tình cảnh thê thảm và tủi nhụ của người nông dân nghèo
trong nạn đói khủng khiếp 1945.
- Nhan đề tác phẩm gợi ra tình huống truyện độc đáo, thu hút sự chú ý của người đọc, thể hiện giá trị
hiện thực và nhân đạo sâu sắc.
2. Ý nghĩa tình huống truyện.
- Tình huống được gợi ra từ nhan đề của tác phẩm Vợ nhặt, được nhặt vợ một cách tình cờ, ngẫu
nhiên ngoài đường.
- Người như Tràng nghèo, xấu trai, dân xóm ngụ cư,...bỗng nhiên nhặt được vợ một cách dễ dàng,
nhanh chóng giữa đường, giữa chợ nhờ mấy bát bánh đúc và mấy lời đùa giỡn.
- Thời buổi đói khát, người như Tràng đến nỗi nuôi thân còn chẳng xong mà dám lấy vợ.
 Tình huống thật độc đáo và cảm động, vừa lạ vừa éo le, là đầu mối cho sự phát triển của truyện,
tác động đến diễn biến tâm trạng và hành đông của các nhân vật.
=> Tình huống truyện đã nói lên tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người nông dân
nghèo, tố cáo tội ác của thực dân Pháp, phát xít Nhật và thể hiện niềm tự tin vào bản chất tốt đẹp của
người dân lao động.
3. Nhân vật Tràng:
a. Số phận và cảnh ngộ:
* Ngoại hình thô kệch:
- Tràng – cái tên chỉ dụng cụ nghề thợ mộc ở nông thôn.
- Dáng người vập vạp
- Thân hình to lớn, tấm lưng to rộng như lưng gấu.
- Hai con mắt nhỏ tí, gà gà.
- Quai hàm bạnh ra, cái đầu trọc.
- Dáng đi chúi về phía trước.
* Tính cách rất thô mộc, ngộc nghệch:
- Gần gũi, thân thiết với dân làng và trẻ nhỏ, hay bông đùa với lũ trẻ con rồi ngửa mặt lên trời cười
hềnh hệch...nét đôn hậu, vui vẻ, tốt bụng.
- Thường nói những lời cộc lốc, ngắn gọn thiếu tình cảm.

Trang 57/73
- Không hề biết an ủi, chia sẻ khi thấy mẹ, vợ buồn.
* Cảnh ngộ bất hạnh:
- Kiếm sống bằng nghề đánh xe bò lại phải nuôi mẹ già.
- Nạn nhân của nạn đói bị đẩy đến miệng vực của cái chết.
 Tràng là một người nông dân ngụ cư nghèo khổ, xấu xí, ngờ nghệch và bất hạnh, biểu tượng cho
cuộc sống nghèo khổ của người nông dân nghèo trước cách mạng tháng Tám 1945.
b. Vẻ đẹp tâm hồn nhân vật Tràng qua diễn biến tâm trạng:
* Lúc đầu khi gặp Thị đến quyết định dẫn Thị về:
- Lúc đầu lời hò và khi gặp lần thứ hai chỉ là lời đùa giỡn với Thị.
+ Hắn hò một câu chơi cho đỡ nhọc.
+ Củ tâm hắn cũng chẳng có ý chòng ghẹo cô nào.
+ Muốn ăn...với anh, nì!
+ Nói thế Tràng cũng tưởng là nói đùa, ai ngờ thị về thật.
- Ngạc nhiên, bất ngờ khi Thị đến tìm Tràng
+ Hắn giương mặt nhìn thị, không hiểu.
+ Hắn cũng chưa nhận ra thị là ai.
- Không phải không có chút phân vân do dự, lo sợ nhưng rồi Tràng quyết định lấy vợ trong sự lạc
quan, liều lĩnh táo bạo của mình.
+ Mới đầu anh chàng cũng chợn, nghĩ: thóc gạo này đến cái thân mình cũng chả biết có nuôi nổi
không, lại còn đèo bồng.
+ Chậc, kệ!
- Là một người chu đáo, rất lo lắng cho người vợ mới.
+ Bỏ tiền mua cho thị cái thúng con đựng vài thứ lặt vặt.
+ Ra hàng đánh một bữa thật no nê rồi cùng nay xe bò về.
 Quyết định và hành động của Tràng thể hiện niềm khao khát hạnh phúc gia đình, dù trong hoàn
cảnh đói khổ vẫn hướng đến ánh sáng, vẫn tin vào sự sống và vẫn hi vọng, lạc quan vào tương lai.
* Khi dẫn vợ qua xóm ngụ cư về nhà và trong buổi sáng đầu tiên khi có vợ.
- Khi dẫn vợ qua xóm ngụ cư: Tràng trở thành một con người khác, rất hớn hở, tự đắc, hạnh phúc, vui
sướng lạ lùng.
+ Mặt phớn phở lạ thường.
+ Môi cười tủm tỉm, cười nụ một mình.
+ Hai mắt sáng lấp lánh lên
+ Mặt vênh vênh tự đắc
+ Cảm giác mới mẻ, lạ lắm, mơn man khắp da thịt như có bàn tay vuốt nhẹ trên sống lưng.

Trang 58/73
- Khi về đến nhà, Tràng có chút sợ, bối rối, vui sướng, hạnh phúc, lo lắng bởi cái cảm giác được làm
chồng, tất cả được thể hiện qua hành động đầy phức tạp, rối bời.
+ Tràng xâm xâm bước vào nhà...
+ Hắn quay lại nhìn thị cười.
+ Tràng vỗ vỗ xuống giường đon đả.
+ Tràng đứng ngây người ra một lúc, chợt hặn thấy sờ sợ.
+ Hắn loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân nhìn trộm vào trong nhà.
+ Hắn lật đật chạy ra đón.
- Trong đêm tân hôn, Tràng rất hào phóng thắp sáng căn nhà tối tăm của mình bằng ngọn đèn dầu
vàng đục.
+ Ngọn đèn vừa mang biểu tượng cho một niềm tin, niềm hi vọng tương lai tươi sáng, vừa liên kết
gắn bó ba người lại với nhau – ba con người đói rách.
+ Ngọn đèn là niềm yêu thương, cảm thông lẫn nhau để cùng vượt lên số phận buồn thương của họ.
+ Ánh sáng ngọn đèn như một lời hứa quyết tâm của người con trai đến mẹ.
- Trong buổi sáng đầu tiên sau khi có vợ Tràng thực sự thấy cuộc đời mình thay đổi hẳn, vui sướng,
hạnh phúc, lạc quan hơn vào tương lai, ý thức về bổn phận, trách nhiệm.
+ Trong người êm ái lơ lửng như người trong giấc mơ đi ra.
+ Chợt nhận ra, xung quanh có cái gì vừa thay đổi mới mẻ, khác lạ: nhà cửa, sân vườn, mấy chiếc
quần áo, đống rác,...
+ Cảnh tượng thật đơn giản, bình thường nhưng đối với hắn lại rất thấm thía cảm động.
+ Hắn thấy thương yêu, gắn bó bó với cái nhà của hắn lạ lùng.
+ Hắn sẽ cùng vợ sinh con, đẻ cái ở đây.
+ Bây giờ hắn mới thấy hắn nên người, há thấy hắn có bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau này.
+...
 Tràng có niềm tin, niềm lạc quan, niềm khao khát mãnh liệt về hạnh phúc tổ ấm gia đình và tình
thương giữa những con người nghèo khổ đùm bọc nhau để vượt lên tất cả, bất chấp cả cái đói và cái
chết. Qua đó thể hiện niềm tin sâu sắc của tác giả vào vẻ đẹp tâm hồn con người, sức sống, niềm hi
vọng vượt lên tất cả những hoàn cảnh nghiệt ngã của hiện thực xã hội.
4. Vẻ đẹp tâm hồn bà cụ Tứ qua diễn biến Tâm trạng:
a. Lúc đầu khi bà mới về nhà:
- Phấp phỏng trước thái độ khác lạ của con trai và vô cùng kinh ngạc, sững sờ khi thấy người đàn bà
lạ trong nhà
+ Bà lão phấp phỏng bước theo con vào nhà.
+ Đến giữa sân, bà lão đứng sững lại, bà lão càng ngạc nhiên hơn.
- Băn khoăn, lo lắng, thắc mắc khi nhìn thấy người đàn bà lạ trong nhà.

Trang 59/73
+ Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ?
+ Sao chào mình bằng u?
+ Bà lão quay lại nhìn con tỏ ý không hiểu.
+ Bà lão băn khoăn ngồi xuống giường.
b. Khi hiểu ra sự việc biết được người đàn bà lạ là con dâu và những ngày sau:
- Chấp nhận rong sự nín lặng, vừa mừng vừa tủi thân và xót thương cho số kiếp con mình.
+ Bà lão cúi đầu nín lặng.
+ Lòng người mẹ nghèo khổ ấy còn hiểu ra biết bao cơ sự, vừa ai oán vừa xót thương cho số kiếp
đứa con mình.
+ Còn mình thì...
+ Trong kẽ mắt kèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt.
- Lo lắng, buồn tủi nhưng cũng lạc quan, hi vọng vượt qua hoàn cảnh đói khổ.
+ Bà lão khẽ thở dài ngửng lên, đăm đăm nhìn người đàn bà.
+ Rồi may ra ông giời cho khá.
+ Bà lão đăm đăm nhìn ra ngoài.
+ Cuộc đời chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia không?
- Buồn tủi, thương cảm cho cuộc đời đứa con dâu.
+ Bà lão nhìn người đàn bà, lòng đầy xót thương.
+ Bà cụ nghẹn lời không nói được nữa, nước mắt cứ chảy ròng ròng.
- Lạc quan, động viên, khuyên dạy hai đứa con với niềm hi vọng vào tương lai tươi sáng.
+ Bà mẹ Tràng cũng nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác ngày thường
+ Cái mặt bủng beo u ám của bà cũng rạng rỡ hẳn lên.
- Ăn chè khoán cám nhưng vẫn cười tươi đon đả.
+ Cầm cái môi, cừa khuấy vừa cười.
+ Chè khoán đây, ngon đáo để cơ.
 Bà cụ Tứ là người mẹ thương con, vị tha, lạc quan, có lòng thương người sâu sắc, biểu tượng cho
vẻ đẹp tâm hồn của người mẹ Việt Nam.
5. Nhân vật người vợ nhặt:
a. Thị, người vợ nhặt, người đàn bà không tên, không họ:
- Không có tên riêng, dụng ý khẳng định thị là một trong số vô vàn những cô gái bị cái đói dứt ra khỏi
tổ ấm gia đình, quê hương, lang thang trên những nẻo đường đói khát.
- Tố cáo tội ác của thực dân phát xít và sự cảm thông, trân trọng sâu sắc đối với những người phụ nữ
nạn nhân của nạn đói.
b. Ngoại hình của người phụ nữ: đói khát, nghèo khổ, xấu xí

Trang 60/73
- Khuôn mặt hình lưỡi cày xám xịt.
- Hai con mắt trũng hoáy
- Cái ngực gầy, lép nhô lên...
- Áo quần tả tơi như ổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai
con mắt.
c. Số phận, cảnh ngộ: đáng thương, bất hạnh
- Cái đói cướp mất gia đình, quê hương rồi đẩy ra đầu đường, xó chợ
- Cái chết đang rình rập cuộc sống của người đàn bà này.
- Vì sự sống mà mạnh bạo tìm Tràng và theo về làm vợ bằng bốn bát bánh đúc.
d. Tính cách, tâm hồn:
- Đói khát đến mức bóp chát, chua ngoa, liều lĩnh, trơ trẽn, đanh đá, không chút e thẹn, thậm chí thô
tục.
+ Thị cong cớn.
+ Nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?
+ Thị vùng đứng dậy, lon ton chạy lại đẩy xe cho Tràng.
+ Thị đứng trước mặt hắn song sỉa nói.
+ Thị cắm đầu ăn một chập bồn bát bánh đúc liền chẳng chuyện trò gì.
+....
- Vì cái đói, thị đã quyết định theo Tràng về nhà để tìm sự sống mà không chút đắn đo.
+ Mấy chị con gái ngồi vêu ra ở đấy.
+ Họ ngồi đấy nhặt hạt rơi, hạt vãi, hay có công việc gì gọi đến thì làm.
+ Nói thế Tràng tưởng là nói đùa ai ngờ thị về thật.
- Về nhà Tràng thị trở nên ý tứ, nết na, hiền thục, không còn như trước nữa, trở thành người vợ đúng
nghĩa.
+ Thị cắp cái thúng con, đầu hơi cuối xuống.
+ Người đàn bà có vẻ khó chịu lắm. Thị nhíu đôi lông mày lại, đưa tay lên xóc xóc lại đôi tà áo.
+ Trông chị thèn thẹn hay đáo để.
+ Thị càng ngượng nghịu, chân nọ bước díu vào chân kia.
+ Thị khép nép đứng nguyên chỗ cũ.
+ Người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao hát, chỏng lỏn.
+...
 Thị là nạn nhân của hoàn cảnh, bị cái đói đẩy đến bờ vực cái chết, giá trị bị hạ thấp, thị có một
sức sống, lòng ham sống mạnh mẽ và một tâm hồn đáng trân trọng.
6. Vài nét về nghệ thuật:

Trang 61/73
- Tình huống truyện độc đáo và cảm động.
- Nghệ thuật kể chuyện tự nhiên mà hấp dẫn:
+ Cách dẫn dắt câu chuyện tự nhiên, giản dị, chặt chẽ.
+ Khéo léo làm nổi bật sự đối lập giữa hoàn cảnh và tính cách nhân vật.
- Dựng cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
- Đối thoại sinh động, hấp dẫn, làm rõ tính cách từng nhân vật
- Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo: Tràng, bà cụ Tứ
- Ngôn ngữ mộc mạc, giản dị, gần vời khẩu ngữ nhưng được chắt lọc kĩ lưỡng...

G. CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA (trích) - NGUYỄN MINH CHÂU


I. Tác giả
- Nguyễn Minh Châu (1930 – 1989), quê ở Quỳnh Lưu, Nghệ An.
- Đầu năm 1950, ông gia nhập quan đội, theo học trường Sĩ quan Lục quân Trần Quốc Tuấn.
- Từ năm 1952 – 1958, ông tham gia công tác và chiến đấu tại Sư đoàn 320.
- Năm 1962, ông về phòng Văn nghệ quân đội, sau chuyển sang tạp chí văn nghệ quân đội.
- Trước năm 1975, sáng tác của ông chủ yếu gắn với cuộc kháng chiến chống Mỹ, ngợi ca người lính
anh hùng với những phẩm chất cao đẹp.
- Sau năm 1975 những sáng tác của ông chủ yều đi sâu vào vấn đề đạo đức thế sự, nhìn nhận cuộc
sống con người nhiều chiều, nhiều phương diện.
- Ông là nhà văn quân đội, một trong những cây bút đi tiên phong “người mở đường tinh anh và tài
năng nhất” (Nguyên Hồng) trong thời kì đổi mới năm 1975.
- Tác phẩm chính:
+ Cửa sông (tiểu thuyết, 1967), Những vùng trời khác nhau (tập truyện ngắn, 1970), Dấu chân người
lính (tiểu thuyết, 1972), Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (tập truyện ngắn, 1983),...
+ Những sáng tác dành cho thiếu nhi: Từ giả tuổi thơ (tiểu thuyết, 1974), Những ngày lưu lạc (tiểu
thuyết, 1981),...
- Năm 2000, ông được tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
II. Hoàn cảnh sáng tác – xuất xứ:
- Chiếc thuyền ngoài xa rút ra từ tập truyện Người đàn bà trên chuyến tàu tốc hành (1983) là tập
truyện ngắn in đấm chất tự sự - triết lí của Nguyễn Minh Châu. Với ngôn từ giản dị đời thường,

Trang 62/73
truyện kể lại chuyến đi thực tế của một nhiếp ảnh và những chiêm nghiệm sâu sắc của ông về nghệ
thuật và cuộc đời.
- Chiếc thuyền ngoài xa là nhan đề một truyện ngắn, đồng thời được dùng đặt tên cho cà một tập
truyện ngắn gồm 15 truyện đo NXB Tác phẩm mới in lại năm 1987.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhân vật nghệ sĩ nhiếp ảnh Phùng
a. Phát hiện thứ nhất:
- Bức tranh chiếc thuyền ngoài xa:
+ Một cảnh “đắt” trời cho.
+ Một bức tranh mực tàu của một danh họa thời cổ.
+ Mũi thuyền in một nét mơ hồ lòe nhòe vào bầu sương mù trắng như sữa có pha đôi chút màu hồng
do ánh mặt trời chiếu vào.
+ Đường nét đến ánh sáng đều hài hòa và đẹp, một vẻ đẹp thật đơn giảm và toàn bích.
+....
 Bức tranh thiên nhiên thơ mộng, tuyệt đẹp cảnh thuyền chài lưới vó đang vào bờ trong buổi sáng
bình minh, một bức tranh nghệ thuật tuyệt mĩ.
- Tâm trạng, cảm xúc của Phùng trước cái đẹp thiên nhiên:
+ Bao mĩ cảm dâng lên dào dạt trong lòng, xúc động – Bối rối, trong tim có cái gì bóp thắt chặt vào.
+ Cảm thấy vô cùng hạnh phúc, thấm thía - bản thân cái đẹp chính là đạo đức.
+ Trong giây phút bối rối, anh tưởng mình, chính mình vừa – khám phá cái chân lí của sự toàn thiện
khám phá thấy cái khoảnh khắc trong ngần của tâm hồn.
+ Khoảnh khắc hạnh phúc, đắm say – Khoảnh khắc tràn ngập tâm hồn mình, do cái đep tuyệt đỉnh
của ngoại cảnh vừa mang lại.
 Niềm hạnh phúc của người nghệ sĩ chính là hạnh phúc của khám phá và sáng tạo, của sự cảm
nhận cái tuyệt diệu, khẳng định cái đẹp có khả năng thanh lọc tâm hồn con người, làm cho con người
trở nên thánh thiện.
b. Phát hiện thứ hai:
- Cảnh đời người đàn bà thuyền chài
+ Người đàn bà xấu xí, mệt mỏi, cam chịu.
• Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng
không tìm cách chạy trốn.
• Vừa đau đớn, vừa cảm thấy vô cùng nhục nhã.
• Miệng mếu máo gọi...rồi lại ôm chầm lấy.
+ Lão đàn ông thô bạo, độc ác, dữ dằn, thẳng tay đánh đập vợ để giải tỏa nỗi uất ức, buồn khổ của
mình.
• Cứ ngồi nguyên đấy, Động đậy tao giết cả mày đi bây giờ.

Trang 63/73
• Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng...
• Lão nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết đi cho
ông nhờ!”
•....
+ Đứa con trai của người đàn bà chống lại người cha, che chở cho người mẹ đáng thương.
• Thằng bé cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng làm nó khi chạy qua không nhìn thấy tôi.
• Như một viên đạn trên đường lao tới đích đã ngắm, mặc cho tôi gọi nó, nó vẫn không hề quay
lại...lập tức nhảy vào cái lão đàn ông.
• Nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn
ngực trần vạm vỡ...
•....
 Sự phát hiện thứ hai là một phát hiện đầy nghịch lý, đằng sau bức ảnh tuyệt mĩ là cảnh đời cay
đắng, trớ trêu của số phận con người

- Tâm trạng, cảm xúc của Phùng trước cảnh đời bất hạnh của người đàn bà:
+ Bất ngờ, kinh ngạc đến đau đơn – Kinh ngạc đến thẩn thờ trong mấy phút đầu cứ há hốc mồm ra
mà nhìn.
+ Lần đầu anh vứt máy ảnh định ra ngăn cản nhưng lần thứ hai anh đã ngăn cản hành động độc ác của
người đàn ông và bị đánh bị thương.
• Vứt bỏ máy ảnh xuống đất chạy nhào tới.
• Phùng xông ra buộc lão đàn ông phải chấm dứt hành động độc ác, lão đàn ông đánh trả, Phùng bị
thương nhưng được đưa về trạm y tế của tòa án huyện.
 Phùng cay đắng nhận ra cáy ngang trái, xấu xa, những bi kịch trong gia đình thuyền chài là thứ
thuốc rửa quái đản làm những thước phim huyền diệu mà anh dày công chụp được bỗng hiện hình
thật khủng khiếp, ghê sợ.
c. Tấm ảnh được chọn trong bộ lịch năm ấy.
- Tấm ảnh được trưởng phòng chọn rất ưng ý và được mọi người thích.
+ Trưởng phòng rất bằng lòng về tôi.
+ Tấm ảnh chụp được tôi treo ở nhiều nơi, nhất là trong các gia đình sành nghệ thuật.
- Phùng nhìn bức ảnh nhiều suy nghĩ gợi nhớ lại câu chuyện, hình ảnh người đàn bà bất hạnh.
+ Màu hồng của ánh sương mai lúc bấy giờ...
+ Người đàn bà ấy đang bước ra khỏi tấm hình.
=> Ý nghĩa, thông điệp từ hai phát hiện của Phùng:
- Chiếc thuyền nghệ thuật thì ở xa, ẩn hiện trong sương mù, còn sự thật về cuộc đời thì lại trần trụi, ở
rất gần ngay trước mắt.

Trang 64/73
- Cuộc đời không đơn giản, xuôi chiều mà chứa đựng nhiều nghịch lí, cuộc sống luôn tồn tại những
mặt đối lập giữa đẹp - xấu, thiện – ác...không được nhìn nhận một chiều mà phải nhìn ở nhiều chiều,
nhiều phương diện.
- Chân lí cuộc đời có lúc, có nơi không phải là chân lí nghệ thuật, đừng vì nghệ thuật mà quên cuộc
đời, bởi lẽ nghệ thuật chân chính không xa rời cuộc đời, luôn gắn với cuộc đời và vì cuộc đời.
2. Nhân vật trong gia đình thuyền chài
a. Người đàn bà: Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện.
- Ngoại hình thô kệch, xấu xí:
+ Người đàn bà trạc ngoài bốn mươi, một thân hình quen thuộc của đàn bà vùng biển, cao lớn với
những đường nét thô kệch.
+ Mặt mụ rỗ...tấm lưng bạc phếch và rách rưới, nửa thân dưới ướt sũng của người đàn bà.
- Cảnh ngộ bất hạnh, đáng thương:
+ Ngư dân đánh cá nghèo khổ, đông con, suốt đời lam lũ, vất vả:
• Cả nhà vợ chồng con cái toàn ăn cây xương rồng luộc chấm muối.
• Đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
+ Nạn nhân của hành động vũ phu, thường xuyên bị đánh đập, hành hạ, đây là nguyên nhân của sự
nghèo đói.
• Bất kể lúc nào lão thấy khổ quá là xách tôi ra đánh.
• Sau này, con cái lớn tôi mới xin được với lão đưa tôi lên bờ mà đánh.
• Lão nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết đi cho
ông nhờ!”..
+ Cuộc sống nỗi buồn nhiều hơn niềm vui, nỗi bất hạnh nhiều hơn hạnh phúc:
• Bất kể lúc nào lão thấy khổ quá là xách tôi ra đánh
• Có chứ, chú! Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con chúng nó được ăn no.
- Vẻ đẹp tâm người đàn bà:
+ Nhẫn nhục chịu đựng sự hành hạ, đánh đập của chồng.
• Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả cũng
không tìm cách chạy trốn.
• Vừa đau đớn, vừa cảm thấy vô cùng nhục nhã.
• Ông trời sinh ra người đàn bà là để đẻ con, rồi nuôi con cho đến khi lớn khôn cho nên phải gánh
lấy cái khổ.
+ Giàu lòng vị tha với người chồng vũ phu:
• Vì sợ thằng bé có thể làm điều dại dột với bố nó, mụ đã phải gửi nó lên rừng nhờ bố mình nuôi đã
nữa năm nay.
• Miệng mếu máo gọi, người đàn bà ngồi xệp xuống trước mặt thằng bé, ôm chầm lấy nó rồi buông
ra, chắp tay vái lấy vái để, rồi lại ôm chầm lấy.

Trang 65/73
+ Rất thương con, giàu đức hi sinh vì những đứa con:
• Đàn bà trên thuyền chúng tôi sống cho con chứ không thể sống cho mình như trên đất được.
• Vui nhất là lúc ngồi nhìn đàn con chúng nó được ăn no.
+ Một mực không li dị chồng vì chị cần người cha nuôi các con.
• Đám hàng chài thuyền chúng tôi cần một người đàn ông để chèo chống khi phong ba, để cùng nuôi
nấng đặng một sắp con nhà nào cũng trên dưới chục đứa.
• Các chú đừng bắt tôi bỏ nó.
 Người đàn bà là một người phụ nữ chịu thương, chịu khó, nhẫn nại, giàu lòng nhân hậu, đức hi
sinh - biểu tượng cho người phụ nữ Việt Nam.
=> Qua câu chuyện về người đàn bà, ta càng thấy rõ: không thể dễ dãi, đơn giản trong việc nhìn
nhận mọi sự việc, hiện tượng của cuộc sống, phải có cái nhìn đa chiều.
b. Người đàn ông:
- Ngoại hình khỏe mạnh, thô kệch:
+ Lưng rộng và cong như chiếc thuyền.
+ Mái tóc tổ quạ
+ Chân đi chữ bát, bước từng bước chắc chắn.
+ Hàng lông mi cháy nắng rủ xuống hai con mắt độc rất dữ.
- Cảnh ngộ nghèo khổ, bất hạnh, đáng thương:
+ Ngư dân đánh cá nghèo khổ, đông con.
+ Suốt đời lam lũ, vất vả vì vợ con.
- Bản chất:
+ Còn trẻ là thanh niên cụt tính, hiền lành.
+ Cuộc sống nghèo khổ, vất vả, quẩn quanh bao nhiêu lo toan cực nhọc đã biến anh thành người
chồng vũ phu, độc ác.
• Bất kể lúc nào lão thấy khổ quá là xách tôi ra đánh.
• Cái lỗi chính là đám đàn bà ở thuyền đẻ nhiều quá, mà thuyền lại chật.
+ Mỗi khi đánh vợ lão lại rên rỉ đau đớn
• Lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két...
• Lão nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết đi cho
ông nhờ!”.
 Người đàn ông vừa đáng giận vừa đáng thương vì lão vừa là thủ phạm gây nên bao nổi khổ cho
những người thân của mình, vừa là nạn nhân của hoàn cảnh.
c. Chị em Phác.
- Những đứa trẻ có hoàn cảnh đáng thương, bất hạnh.

Trang 66/73
- Hai chị em rất thương mẹ
- Phác chống trả với cha, dùng dao để ngăn hành động đánh đập mẹ.
+ Thằng bé cứ chạy một mạch, sự giận dữ căng thẳng làm nó khi chạy qua không nhìn thấy tôi.
+ Như một viên đạn trên đường lao tới đích đã ngắm, mặc cho tôi gọi nó, nó vẫn không hề quay
lại...lập tức nhảy vào cái lão đàn ông.
+ Nó đã giằng được chiếc thắt lưng, liền dướn thẳng người vung chiếc khóa sắt quật vào giữa khuôn
ngực trần vạm vỡ...
+ Phác dùng con dao làm vũ khí để bảo vệ người mẹ đáng thương...
- Chị Phác là một cô bé yếu ớt mà can đảm, giữ đạo làm con, vật lộn tước con dao trên tay Phác.
 Những đứa trẻ có hoàn cảnh bất hạnh, đáng thương, nhà văn đặt ra vấn đề phải tạo ra môi trường
tốt đẹp cho trẻ thơ, chớ để lòng trẻ thơ phải mang vết đau thương, đừng gieo vào những trái tim non
dại những gsi nhọn vì nọc độc của tàn bạo, thô lỗ và hận thù.
3. Chánh án Đẩu.
- Khuyên người đàn bà nên li dị với người chồng vũ phu.
- Chỉ nhìn một góc độ không hiểu biết hết hoàn cảnh của người đàn bà.
- Một vị bao công phổ biến, có lòng tốt nhưng xa rờ thực tế.
- Bảo vệ pháp luật bằng sự thông hiểu sách vở nên đứng trước cuộc sống đích thực anh trở thành kẻ
nông nỗi, ngây thơ.
+ Thế nào, chị suy nghĩ kĩ chưa?
+ Giọng trở nên đầy giận dữ, khác hẳn giọng của một vị chánh án
+ Cả nước không có người chồng nào như hắn.
+ Phải bây giờ tôi mới hiểu, bất ngờ Đẩu trút một tiếng thở dài đầy chua chát...
 Muốn giải thoát con người đau khổ khỏi tối tăm, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ
không phải là thiện chí hoặc lí thuyết đẹp đẽ.
4. Vài nét về nghệ thuật:
- Nghệ thuật xây dựng tình huống truyện độc đáo mang ý nghĩa khám phá, phát hiện về đời sống (dc)
 Tình huống tạo nên sự tương phản giữa nghệ thuật và cuộc sống, nghệ thuật thỉ ở xa còn cuộc đời
thì ở gần, nghệ thuật thì đẹp còn cuộc sống thì bao ngang trái. Qua tình huống thể hiện cái nhìn đa
diện nhiều chiều về cuộc sống.
- Nghệ thuật khắc họa tính cách, phẩm chất nhân vật thông qua những ngôn ngữ nhân vật: người đàn
bà, Phùng, Đẩu, người đàn ông...
- Nghệ thuật kể chuyện: nhân vật người kể Phùng cũng chính là tác giả tạo một điểm nhìn trần thuật
sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời sống của tình huống truyện, lời kể trở nên khách quan,
chân thật, giàu sức thuyết phục.
__________

Trang 67/73
CHUYÊN ĐỀ 5: ĐỌC – HIỂU VĂN NGHỊ LUẬN HIỆN ĐẠI VIỆT NAM.
TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP - HỒ CHÍ MINH
A. PHẦN I: TÁC GIẢ
I. Vài nét về tác giả (xem SGK)
II. Sự nghiệp văn học
1. Quan điểm sáng tác:
a. Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng:
“Nay ở trong thơ nên có thép
Nhà thơ cũng phải biết xung phong.”
(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”, Nam Trân dịch)
b. Hồ Chí Minh chú trọng tính chân thật và dân tộc của văn học:
- Tính chân thật: văn học phản ánh một cách chân thật như nó đang diễn ra, bám sát những biến động
của đời sống “Xã hội nào văn nghệ ấy”, tình cảm, cảm xúc xuất phát từ nhu cầu tự nhiên từ trái tim...
- Tính dân tộc: văn học phản ánh cuộc sống, tâm tư tình cảm của người Việt Nam, chất liệu ngôn từ
và thi liệu lấy từ văn học dân gian.
c. Văn học phải phục vụ cho quãng đại quần chúng. Khi cầm bút, HCM bao giờ cũng xuất phát từ
mục đích, đối tượng tiếp cận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm:
+ Viết cho ai (đối tượng)
+ Việt cái gì (nội dung)
+ Viết để làm gì (mục đích)
+ Viết như thế nào (hình thức)
2. Di sản văn học:
a. Văn chính luận: thể hiện tình chiến đấu hết sức mạnh mẽ.
- Nội dung: tố cáo tội ác của thực dân Pháp.
- Nghệ thuật: châm biếm, đã kích sắc sảo, lập luận chặt chẽ, sắc bén, súc tích.
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Bản án chế độ thực dân Pháp (1925)
+ Tuyên ngôn Độc lập (1945)
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946)
b. Truyện và kí:
- Nội dung: tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của bọn thực dân và phong kiến tay sai đối
với nhân dân lao động các nước thuộc địa, đồng thời đề cao những tấm gương yêu nước và cách
mạng.
- Nghệ thuật: tình huống độc đáo, hình tượng sinh động, sắc sảo, nghệ thuật trần thuật linh hoạt.

Trang 68/73
- Tác phẩm tiêu biểu:
+ Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922)
+ Con người biết mùi hun khói (1922)
+ Vi hành (1923)
+ Những trò lố hay là Va – ren và Phan Bội Châu (1925)...
c. Thơ ca:
- Ngục trung nhật kí (Nhật kí trong tù) tập thơ bằng chữ Hán:
+ Hoàn cảnh sáng tác: trong thời gian Người bị chính quyền Tưởng Giới Thạch giam cầm từ mùa thu
1942 đến năm 1943. Tác giả ghi chép những điều mắt thấy tai nghe trong nhà tù và trên đường đi đày
từ nhà lao này đến nhà lao khác tại Quảng Tây, Trung Quốc.
+ Nội dung: tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và
một phần hình ảnh xã hội Trung Quốc những năm 1942 – 1943 với ý nghĩa phê phán sâu sắc...
+ Nghệ thuật: đa dạng về bút pháp, vừa cổ điển vừa hiện đại.
- Một số bài thơ vừa có tính cổ điển vừa có tính hiện đại: Nguyên Tiêu, Cảnh khuya....tập thơ HCM
86 bài (1967), tập thơ chữ Hán HCM 36 bài (1990),...
 Văn thơ HCM và di sản vô giá, là bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng vĩ đại.
3. Phong cách nghệ thuật:
- Văn chính luận: tư duy sắc sảo, giàu tri thức văn hóa, gắn lí luận với thực tiễn, giàu tính luận chiến
vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện.
- Truyện và kí: chủ động và sáng tạo: giọng kể chân thật, tạo không khí gần gũi; giọng châm biếm sắc
sảo, thâm thúy và tinh tế... đậm chất trí tuệ và tính hiện đại .
- Thơ ca: đa phong cách
+ Tuyên truyền: lời lẽ giản dị, mộc mạc, dễ nhớ, mang màu sắc dân gian hiện đại.
+ Nghệ thuật: mang đặc điểm của thơ cổ phương Đông với sự kết hợp hài hòa giữa màu sắc cổ điển
với bút pháp hiện đại, giữa chất trữ tình và chất thép, giữa sự trong sáng và sự hàm súc sâu sắc.
III. Kết luận
- Thơ văn Hồ Chí Minh là di sản tinh thần vô giá, là bộ phận gắn bó hữu cơ với sự nghiệp cách mạng
vĩ đại của Người.
- Những tác phẩm văn học xuất sắc của Hồ Chí Minh đã thể hiện tính chân thật và sâu sắc tư tưởng,
tình cảm và tâm hồn cao cả của Người. Tìm hiểu thơ văn của Người ta sẽ tìm thấy những bài học cao
quý.

B. PHẦN II: TÁC PHẨM


I. Hoàn cảnh ra đời
- Thế giới:
+ CTTG thứ hai kết thúc, Nhật đầu hàng đồng minh.

Trang 69/73
+ Nhà cầm quyền Pháp tuyên bố: Đông Dương là thuộc địa và thuộc quyền “bảo hộ” của Pháp.
- Trong nước:
+ Trên toàn quốc nhân dân ta vùng dẫy cướp chính quyền từ bọn phong kiến tay sai bà thực dân.
+ Cách mạng tháng Tám 1945 thành công.
+ Ngày 19 – 8 – 1945 chính quyền thủ đô Hà Nội về tay nhân dân.
 Ngày 26 – 8 – 1945, HCM từ chiến khu cách mạng Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 phố
Hàng Ngang, Người soạn thảo bản Tuyên ngôn Độc lập. Ngày 2 – 9 – 1945, tại Quảng trường Ba
Đình, Hà Nội, trước hàng vạn đồng bào, Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam mới.
II. Mục đích của bản Tuyên ngôn Độc lập
- Tuyên bố khai sinh nước Việt Nam độc lập và kêu gọi, khích lệ tinh thần chiến đấu của nhân dân ta.
- Đập tan luận điệu xảo trá của thực dân Pháp trong việc chuẩn bị tái chiếm Việt Nam.
- Để cảnh báo, ngăn chặn âm mưu xâm lược nước ta của các nước đế quốc.
- Tranh thủ sự ủng hộ của nhân dân tiến bộ trên thế giới dành cho cách mạng Việt Nam
III. Giá trị lịch sử và văn học của bản Tuyên ngôn Độc lập.
- Giá trị lịch sử:
+ Văn kiện lịch sử đúc kết nguyện vọng sâu xa của dân tộc Việt Nam về quyền độc lập, tự do; kết quả
tất yếu của quá trình đấu tranh gần một trăm năm của dân tộc ta để có được quyền thiêng liêng đó.
+ Tuyên bố chấm dứt chế độ thực dân, phong kiến ơ Việt Nam và mở ra kỉ nguyên mới cho lịch sử
dân tộc Việt Nam: kỉ nguyên độc lập tự do, kỉ nguyên nhân dân làm chủ đất nước.
+ Cho thấy bộ mặt xảo trá của thực dân Pháp; bác bỏ dứt khoát những luận điệu của giặc khi muốn
quay trở lại xâm lược nước ta.
- Giá trị văn học:
+ Áng văn yêu nước lớn của thời đại, khẳng định mạnh mẽ quyền độc lập dân tộc gắn liền với quyền
sống của con người, nêu cao truyền thống yêu nước, truyền thống nhân đạo của người Việt Nam.
+ Áng văn chính luận mẫu mực: dung lượng ngắn gọn, cô đọng, kết cấu chặt chẽ, lập luận thuyết
phục, dẫn chứng xác đáng, lí lẽ đanh thép...
IV. Đọc - hiểu văn bản
1. Đoạn 1: Nêu nguyên lí chung của Tuyên ngôn Độc lập
- Dẫn hai bản Tuyên ngôn nổi tiếng Tuyên ngôn Độc lập của nước Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn Nhân
quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp 1791
+ Mỹ: Tất cả mọi người sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể
xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh
phúc.
+ Pháp: Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng
về quyền lợi.

Trang 70/73
+ Bác: Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do.
- Mục đích, cách trích dẫn:
+ Khẳng định nguyên lí về quyền bình đẳng, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc của con người
và của các dân tộc.
+ Kết hợp khéo léo, linh hoạt ý kiến của người với ý kiến của mình, từ quyền bình đẳng, tự do của
con người suy rộng ra quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc.
- Ý nghĩa:
+ Bác đề cao, tôn trọng giá trị hiển nhiên của tư tưởng nhân đạo, thành tựu của tư tưởng và văn minh.
+ Lấy lý tưởng, lý lẽ của chính tổ tiên người Pháp. Mỹ nhằm tố cáo và ràng buộc Pháp, Mỹ không
được đi ngược lại với giá trị nhân đạo được nhân loại thừa nhận.
+ Đặt ba bản Tuyên ngôn ngang bằng nhau, khẳng định vị thế và quyền bình đẳng các dân tộc trên thế
giới.
+ Cổ vũ mạnh mẽ phong trào GPDT ở các nước thuộc địa trên thế giới.
- Nghệ thuật:
+ Lập luận chắc chắn, dứt khoát, dẫn chứng thuyết phục, khẳng định nguyên lí độc lập tự do không ai
có thể chối cãi được.
+ Lối viết lấy Gậy ông đập lưng ông rất thuyết phục, tạo nên sức chiến đấu mạnh mẽ
 Bằng lí lẽ sắc sảo, cách dẫn dắt khéo léo, Hồ Chí Minh đã tạo dựng một cơ sở pháp lí mang tính
khách quan, vững chắc cho bản Tuyên ngôn Độc lập.
2. Đoạn 2: Tố cáo tội ác của thực dân Pháp và thực tế lịch sử nhân dân ta đã kiên trì đấu tranh và nổi
dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
- Tố cáo tội ác của thực dân Pháp:
+ Phản bội và chà đạp lên chính nguyên lí mà tổ tiên họ đã từng xây dựng nên như một thành tựu của
tư tưởng và văn minh.
• Lợi dụng lá cờ tự do, bình đẳng, bác ái, đến cướp nước ta, áp bức đồng bào ta.
• Trái với nhân đạo và chính nghĩa.
+ Vạch rõ tội ác tàn bạo và dã man mang tính toàn diện của thực dân Pháp hơn 80 năm trên đất nước
Việt Nam:
• Chúng tuyệt đối không cbo nhân dân ta một chút tự do dân chủ nào.
• Thi hành những luật pháp dã man.
• Chúng lập ra nhà tù nhiều hơn trường học.
• Chúng thẳng tay chém giết những người yêu nước thương nòi của ta. Chúng tắm các cuộc khởi
nghĩa của ta trong những bể máu.
• Chúng ràng buộc dư luận, thi hành chính sách ngu dân.
•....

Trang 71/73
+ Từ thực tiễn chứng cứ lịch sử khẳng định nhân dân ta giành chính quyền từ tay Nhật chứ không
phải từ tay Pháp:
• Mùa thu năm 1940...thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng, mở cửa nước ta rước Nhật.
• Ngày 9 tháng 3 nami nay, Nhật tước khí gời của quân đội Pháp. Bọn thực dân Pháp hoặc là bỏ chạy
hoặc là đầu hàng... chúng đã bán nước ta hai lần cho Nhật.
• Trước ngày 9 tháng 3...thẳng tay khủng bố Việt Minh ...
• Sự thật là từ mùa thu năm 1940, nước ta đã thành thuộc địa của Nhật chứ không phải thuộc địa của
Pháp nữa..
• Sự thật là dân ta lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải từ tay Pháp.
+ Mục đích:
• Bác bỏ một cách đầy hiệu lực luận điệu dối trá về công lao khai hóa và sứ mệnh bảo hộ Đông
Dương mà thực dân Pháp đã rêu rao.
• Làm cho dư luận quốc tế nhận thức rõ rành về tình tình Việt Nam
• Ngăn chặn âm mưu tái chiếm nước ta của các thế lực thù địch và các phe phái khác...
- Nghệ thuật:
+ Phép liệt kê, điệp, lập cú pháp để nhấn mạnh tội ác của thực dân Pháp.
+ Lập luận chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, bằng chứng xác thực không thể chối cãi được, giọng văn đanh
thép, hùng hồn, ngon ngữ trong sáng, sắc sảo, súc tích, giàu hình ảnh.
 Cùng với cơ sở pháp lí, cơ sở thực tiễn đã trở thành nền tảng vững chắc cho lời tuyên bố độc lập.
- Từ những cứ liệu cụ thể, bản Tuyên ngôn nhấn mạnh thông điệp quan trọng.
+ Tuyên bố thoát li hẳn với Pháp, xóa bỏ hết những Hiệp ước mà Pháp đã kí về Việt Nam, xóa bỏ mọi
đặc quyền, đặc lợi của Pháp trên đất nước Việt Nam.
+ Kêu gọi toàn dân đoàn kết chống lại âm mưu của thực dân Pháp.
+ Kêu gọi cộng đồng quốc tế công nhận quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
3. Đoạn 3: Lời tuyên ngôn và những tuyên bố về ý chí bảo vệ nền độc lập, tự do của dân tộc Việt
Nam
- Tuyên bố về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam.
- Tuyên bố ý chí quyết tâm của nhân dân Việt Nam quyết bảo vệ nền độc lập tự do vừa giành được.
4. Vài nét về nghệ thuật
- Lí lẽ sắc sảo.
- Lập luận chặt chẽ, thống nhất toàn bài.
- Dẫn chứng chân thật, xác đáng, toàn diện.
- Giọng văn hùng hồn mà linh hoạt
- Từ ngữ phù hợp, giàu hình ảnh, giàu cảm xúc, khắc sâu ấn tượng.
=> Là một áng văn nghị luận mẫu mực.

Trang 72/73
__________

Trang 73/73

You might also like