You are on page 1of 46

PHỔ QUANG LÃO HÒA THƯỢNG DẠY VỀ CHÚ LĂNG

NGHIÊM.
Dưới đây là một số lời dạy ngắn của Lão Hòa Thượng Phổ Quang về
Chú Lăng Nghiêm:
1. Bạn niệm Chú Lăng Nghiêm thì trường khí cơ thể sẽ thay đổi.
Bạn niệm càng nhiều thì thanh khí sẽ tăng, trược khí giảm, cơ thể bạn
chuyển hóa thành một thân thể khác như lưu ly.
2. Bạn niệm một lần thì Phật, Bồ-Tát sẽ quán đảnh cho bạn, và ban
cho bạn tất cả phước đức. (điều này trong Kinh Lăng Nghiêm có nói)
3. Người có trường khí yếu hãy siêng năng niệm Chú Lăng Nghiêm,
bạn sẽ có sự thay đổi.
4. Từ trường trên núi cao rất tốt, bởi gần với Thiên giới. Từ trường ở
đó đổ xuống trực tiếp, và con người hợp nhứt với thiên nhiên một cách
dễ dàng. Các đạo tràng trên núi thì rất tốt. Nơi nào mà đã từng có bậc
tu hành đắc đạo thì nơi đó từ trường cực tốt.
5. Bạn có thể niệm Chú Lăng Nghiêm để siêu độ vong linh.
6. Chú Lăng Nghiêm niệm không sót một chữ, niệm ba mươi sáu
ngàn lần (36.000), thì dưới thân sẽ có bông Sen. Khi bạn bước đi, thực
sự có những bông Sen nâng đỡ bạn trong khoảng không.
7. Bạn niệm Chú Lăng Nghiêm 36.000 lần, thì không chỉ cha mẹ
bảy đời mà còn gồm cha mẹ cả nhiều kiếp khác đều được cứu độ.
8. Toàn bộ Chú Lăng Nghiêm có một số Tâm Chú đặc biệt bên
trong, trong đó có câu "Tát Đát Đa Bát Đát La", đây là "Đại Bạch Tản
Cái" (Chiếc Dù Trắng Lớn). Tâm tinh tấn được che chở (bảo hộ) bằng
chiếc dù lớn.
Nếu bạn không có thời gian thì giữ sáu chữ này: "Tát Đát Đa Bát Đát
La"; và Ngũ Đại Tâm Chú (của Chú Lăng Nghiêm): "Sất Đà Nể, A Ca
Ra, Mật Rị Trụ, Bát Rị Đát Ra Da, Nảnh Yết Rị".
9. Khi tụng Chú Lăng Nghiêm, hãy chắc chắn bắt đầu với câu: "ĐẠI
PHẬT ĐẢNH THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ"! Nếu không, thì
là bạn niệm Thần Chú mà không có đầu.
P/s: Theo ý người dịch là mình cần niệm: "NAM MÔ LĂNG
NGHIÊM HỘI THƯỢNG PHẬT BỒ TÁT" và "NAM MÔ ĐẠI
PHẬT ĐẢNH THỦ LĂNG NGHIÊM THẦN CHÚ", mỗi danh hiệu 3
lần trước khi tụng niệm Chú Lăng Nghiêm, thì như vậy sẽ đầy đủ trọn
vẹn.
10. Ăn trứng có tội hơn ăn thịt, vì trứng là cả cuộc đời. Giới luật rất
hữu ích cho các câu Thần Chú.
P/s: Ở lời dạy này có nghĩa là: nếu bạn ăn chay được thì tốt hơn không
ăn chay; và nếu ăn "Thuần Chay Không Trứng" sẽ tốt hơn là ăn chay
mà ăn trứng. Và tu bất cứ Pháp nào - nhứt là trì niệm Thần Chú thì cần
giữ Giới luật.
Ngài Tuyên Hoá Khai Thị
Tôi Dùng Máu Của Tôi, Chân Tâm Của Tôi Để Giảng Giải Chú Lăng
Nghiêm
Ai niệm thì người đó có cảm ứng, ai trì tụng thì người đó liền được
Bồ Tát Kim Cang Tạng hộ trì!
Chú Lăng Nghiêm là chú dài nhất, cũng gọi là " linh văn ", bởi vì nó
quá linh thiêng, quá vi diệu, kỳ diệu không thể nói được, ai đọc thì
người đó có cảm ứng, ai trì tụng thì người đó liền được Bồ Tát Kim
Cang Tạng hộ trì. Cho nên quý vị tu thần chú này phải nên thành ý
chánh tâm, tu thân, cách vật, thế nào là " cách vật "? Tức là xa rời tất
cả vật dục, cũng chính là không có tâm tham; nếu quý vị có thể " cách
vật trí tri", thành ý chánh tâm tu thân, thì trì chú này liền có cảm ứng
lớn.
Có người không hiểu ý nghĩa của chú, liền khinh suất mà nói rằng
Chú Lăng Nghiêm là do rất nhiều chú nho nhỏ khác hợp lại mà thành,
nên mới dài như vậy. Người nói những lời này không bằng cả đứa trẻ
con, lời trẻ con nói cũng là do nghe người lớn nói rồi mới nói theo,
không biết sai nghiêm trọng đến như vậy.
Chú Lăng Nghiêm từ lúc mở đầu đã quy y hết thảy chư Phật trong
mười phương tận hư không khắp pháp giới, rồi quy y hết thảy chư Bồ
Tát trong mười phương tận hư không khắp pháp giới, sau đó lại quy y
các bậc Thánh nhân hàng Sơ Quả, Nhị Quả, Tam Quả, Tứ Quả A La
Hán, sau đó lại quy y thiên.
" Quy y thiên " ở đây không phải là phụng hành pháp của chư thiên,
đó là cung kính chư thiên mà thôi. Vốn dĩ người xuất gia thì cũng
không cần lễ bái ai cả, người xuất gia nên thọ nhận sự cúng dường của
chư thiên, vậy thì vì sao phải cung kính chư thiên? Chư thiên lễ bái
quý vị, là quý vị có đạo đức, có tu hành, tuy nhiên bản thân quý vị
không được có tâm ngã mạn mà nói rằng: " Quý vị biết không? Tất cả
hộ pháp chư thiên đều khấu đầu đảnh lễ tôi! " Quý vị không được sanh
tâm cống cao ngã mạn, cảm thấy bản thân mình rất tài giỏi như vậy.
Cho dù bản thân quý vị đạo đức đã viên mãn rồi, cũng nên coi như
không có gì cả, có cũng như không có, thực cũng như hư, bản thân có
đạo đức mà không chấp trước, cho dù quý vị có học vấn thật sự cũng
không nên tự mãn, như vậy mới đúng là một người tu đạo. Cho nên,
người tu hành trì tụng thần chú này, cũng nên cung kính chư thiên,
thiện thần, cho dù là ác thần, quý vị cũng phải cung kính họ. Do đó,
quý vị cần phải thu dọn cái tâm của mình, hãy kiểm điểm tất cả tập
khí cống cao ngã mạn của mình.
Cho nên những điều tốt của việc thọ trì kinh Lăng Nghiêm, nói cũng
không nói hết, tôi cũng không muốn nói rốt cuộc có điềm tốt nào, bởi
vì nếu tôi nói ra, quý vị tụng trì lại sanh ra một kiểu tâm tham: tụng trì
Chú Lăng Nghiêm để có thể đạt được điều tốt lành gì đó! Đó càng
không phải là quý vị thực sự muốn trì tụng chú Lăng Nghiêm, thì phải
coi chú Lăng Nghiêm quan trọng như việc ăn cơm, mặc áo, ngủ nghỉ
vậy, chúng ta phải nên làm như vậy, thậm chí quý vị cũng không còn
nghĩ đến việc mình sẽ có được cảm ứng hoặc linh nghiệm gì nữa cả.
Bởi vì quý vị vừa nghĩ như vậy, thì đó cũng là khởi vọng tưởng, là
chưa thành công, làm sao có thể vọng tưởng như vậy chứ? Cũng giống
như một đứa trẻ mới sinh ra, ngay cả ngồi cũng không ngồi được, mà
đã muốn chạy rồi! Đi còn chưa vững, chưa biết đi, thì làm sao mà
chạy được? Vì sao đứa bé lại muốn như vậy? Chính bởi vì không
hiểu! Đợi đến lúc biết chạy rồi, lại muốn biết bay, quý vị nói xem điều
này có thể làm được không? Căn bản là việc không thể, thế thì vì sao
lại muốn, vốn dĩ mình không phải là chim chóc, cũng không thể mọc
cánh được, thế mà lại muốn bay, vọng tưởng này đúng là quá lớn rồi
vậy.
Trì tụng chú Lăng Nghiêm cũng như vậy, tu hành là tu hành, không
nên có tâm mong được sở đắc, nói tôi nhất định phải như thế nọ như
thế kia, như quý vị nói tôi nhất định không chết, song đến lúc rồi thì
cũng phải chết thôi, chẳng có cách gì để không chết cả. Cho nên mong
muốn này chỉ là vọng tưởng, nếu có thể chăm chỉ tu hành, chứng quả
rồi, dứt được sự sanh tử rồi thì mới tính. Bây giờ, quý vị muốn không
chết thì không chết, chứ không phải ở đó mà nghĩ ngợi vẫn vơ: " Tôi
không chết, tôi sẽ không chết, tôi phải bảo vệ cái túi da thối này! "
Quý vị cứ bảo vệ đi, bảo vệ lại, song đến lúc phải đi thì đành nói một
tiếng tạm biệt rồi chạy đi thôi!
Chú Lăng Nghiêm là bài văn linh nghiệm, mỗi câu có hiệu lực của
mỗi câu, quý vị không nên nghĩ: " Tại sao tôi trì chú Lăng Nghiêm lại
không thấy có hiệu nghiệm gì cả? " Quý vị ăn cơm cho khỏi đói là
được rồi, nếu quý vị lại muốn ăn bữa cơm này rồi mãi mãi không bị
đói, thì làm sao có chuyện đó được! Đến lúc quý vị vẫn phải ăn nữa,
tụng trì chú Lăng Nghiêm cũng như vậy, quý vị ngày ngày tụng,
không uổng công sức, lâu ngày dần dần sẽ có công dụng của nó.
Quý vị tụng trì chú Lăng Nghiêm thì có Bồ Tát Kim Cang Tạng
thường đi theo, và luôn ở bên cạnh để hộ trì cho quý vị đó là sự thật.
Nhưng lúc tụng chú, quý vị không nên vọng tưởng lung tung, bằng
không nếu Bồ Tát Kim Cang Tạng nhìn thấy sẽ cho rằng: " Các người
không có chí khí, không có tiền đồ gì cả, như thế chỉ làm lãng phí thời
gian của ta thêm mà thôi! " Bồ Tát hộ pháp có thể sẽ ghét, sẽ nổi giận,
cho nên quý vị phải rất chú ý.
THIÊN ĐỊA LINH VĂN HOÀ THƯỢNG TUYÊN HOÁ GIẢNG
GIẢI
Chú Lăng Nghiêm
Kệ và giảng giải
Kệ :
"Cứu kính kiên cố định trung vương
Trực tâm tu học chí đạo tràng
Thân, miệng, ý nghiệp tu thanh tịnh
Tham, sân, si niệm yếu tảo quang
Thành tắc cảm ứng hoạch hiện chứng
Chuyên năng thành tựu đại thần thông
Hữu đức ngộ tư vinh diệu cú
Thời khắc mạc vong thiệu long xương".
Giảng Giải : Lăng Nghiêm là tiếng Phạn dịch là
"Tất cả sự cứu kính kiên cố", cũng có nghĩa là
"định », định này là vua trong tất cả các định.
"Cứu kính kiên cố định trung vương.’’ Lăng
Nghiêm là vua trong tất cả các định.
‘’Trực tâm tu học chí Ðạo tràng.’’ Tu đạo phải
dùng tâm ngay thẳng, đừng dùng tâm cong vạy. Tâm
ngay thẳng mới đạt được mục đích. Nếu bạn dùng
tâm cong vạy ngoằn ngoèo tu Phật Pháp, thì tu chẳng
thành tựu.
‘’Thân, miệng, ý nghiệp tu thanh tịnh,’’
‘’Tham, sân, si niệm yếu tảo quang.’’ Tu pháp này
thì miệng không nói dối, không nói lời thêu dệt,
không nói lưỡi hai chiều, không chưởi mắng. Thân thì

Chú Læng Nghiêm giäng giäi - H.T Tuyên Hoá 18


không sát sinh, không trộm cắp, không tà dâm. Ý
niệm thì không tham, sân, si. Khi thân, miệng, ý ba
nghiệp thanh tịnh tức là tổng trì.
‘’Thành tắc cảm ứng hoạch hiện chứng.’’ Phải
thành tâm thì mới có cảm ứng. Hiện tại thì chứng
được năng lực không thể nghĩ bàn của Chú này. Lực
lượng của Chú không thể nghĩ bàn.
‘’Chuyên năng thành tựu đại thần thông.’’ Nếu
bạn chuyên tâm, tâm không phóng túng, không có tạp
niệm, thì sẽ thành tựu đại thần thông. Chú Lăng
Nghiêm có năm hội (năm đệ), có trên ba mươi đoạn
pháp. Trong Chú lại có : Pháp hàng phục, pháp câu
triệu, pháp tiêu tai, pháp tăng ích, pháp thành tựu,
pháp cát tường .v.v... rất nhiều loại pháp.
‘’Hữu đức ngộ tư linh diệu cú.’’ Có đức hạnh
mới gặp được pháp này. Người không có đức hạnh,
thì có gặp được cũng không hiểu. Những câu Chú
thâm diệu này, thâm sâu không thể nghĩ bàn.
‘’Thời khắc mạc vong thiệu long xương.’’ Thời
thời phút phút đừng quên pháp này, hay thành tâm
chuyên nhất, thì rạng rỡ hưng thạnh Phật Pháp. Ðó là
lược nói đại khái về Chú Lăng Nghiêm. Nếu nói tỉ
mỉ thì nói không hết được. Bạn muốn minh bạch, thì
phải tự mình nghiên cứu kỹ càng. Ðây là diệu pháp
trăm ngàn vạn kiếp khó gặp được, đừng để lỡ mất cơ
hội.
PHƯƠNG TIỆN TRÌ CHÚ
Trì tức là thọ trì, thọ nơi tâm, trì nơi
thân. ‘’Trì‘’ cũng giống như dùng tay cầm vật gì. Trì
niệm thần Chú thì đừng quên nó, đừng thiếu nó, phải
niệm từ từ, thời thời phút phút tụng trì Chú này.
Trì Chú nên có một đàn tràng, gọi là Chú đàn,
cũng giống như truyền giới, cần có giới đàn. Chú đàn
phải thanh tịnh, không cho người vào hỗn tạp, chỉ có
người trì Chú, tu pháp ở trong đó. Nghi kiến lập đàn
là phương tiện trước khi trì Chú, kiến lập đàn vốn có
quy củ nhất định, trong Kinh Lăng Nghiêm có nói
đến, đây là vì người tụng Kinh hành đạo, cầu hiện
chứng mà thiết lập. Hiện chứng là đời này đắc được
lợi ích của Chú. Nếu "truy tố" phát tâm tán trì. "Truy"
là người xuất gia ; "tố" là người tại gia, tán trì tức là
không có đàn tràng, như vậy phải chuyên nhất tâm ý
kiền thành cung kính. Trong Kinh Lăng Nghiêm có
nói : ‘’Nếu có chúng sinh, tâm khởi tán loạn, thì
chẳng phải là Tam Ma Ðịa (định lực). Tâm nhớ
miệng trì là Kim Cang Vương, thường tùy tùng theo
các người thiện nam, hà huống người quyết định phát
đại tâm bồ đề.’’ ‘’Tán tâm trì Chú không ở trong
định, thì có tám vạn bốn ngàn Kim Cang Vương hộ
pháp thường theo bạn, hà huống quyết định phát đại
tâm bồ đề !‘’ Trong Kinh lại nói : ‘’Nếu không làm
đàn, không nhập đạo tràng, cũng không hành đạo,

Chú Læng Nghiêm giäng giäi - H.T Tuyên Hoá 20


tụng trì Chú này, vẫn đồng công đức nhập đạo tràng
không khác. Cho đến đọc tụng biên chép Chú này, có
ở trong người, thì ở đâu cũng yên nhà cửa vườn tược,
tích nghiệp như thế không lâu sẽ ngộ vô sinh nhẫn.’’
Chỉ nói đơn giản chỗ chính yếu. Trì Chú phải
"ba mật" tương ưng mới đắc được cảm ứng. Ba mật
tức là : Miệng tụng thần Chú, tâm tưởng chữ Phạn,
tay kết ấn tướng, cũng gọi là ba đàn. Tại sao gọi là
thần Chú ? Vì diệu không thể tả. Tâm tưởng chữ
Phạn, là quán tưởng mặt sau tâm Chú của mỗi chữ
Phạn. Ba mật tương ưng tức là phương tiện trước khi
trì Chú.
Thứ nhất là ‘’Chú ngữ đàn.’’ Trì Chú thì tự
nhiên kết thành đàn, đây là nói mỗi ngày, hoặc mỗi
lần trước tiên niệm Chú Lăng Nghiêm một biến, sau
đó trì tâm Chú một trăm lẻ tám biến. Tâm Chú tức
là : ‘’Ðát điệt tha. Án a na lệ tì xá đề, bệ ra bạt xa
ra đà rị, bàn đà bàn đà nể, bạt xà ra bàng ni, phấn
hổ hồng đô lô ung, phấn ta bà ha.’’ Tâm Chú này
diệu không thể tả. Nếu trên thế gian không còn ai
niệm Chú Lăng Nghiêm, thì tất cả yêu ma quỷ quái
đều xuất hiện ra đời. Tâm Chú này có hai câu : ‘’A na
lệ, tì xá đề.’’ Một câu nghĩa là "dọc cùng tam tế",
một câu nghĩa là "ngang khắp mười phương". Một
khi niệm hai câu Chú này, thì thiên ma ngoại đạo
không có chỗ đào thoát. Chúng sẽ lão lão thực thực
nghe vẫy kêu. Chỉ sức lực của hai câu Chú này, thật
không thể nghĩ bàn. Nếu sáng sớm bạn tụng niệm
Chú Lăng Nghiêm một lần, sau đó tụng tâm Chú 108

Chú Læng Nghiêm giäng giäi - H.T Tuyên Hoá 21


lần, thì sẽ được phước báu vô lượng vô biên. Cho nên
nói, nếu bạn trì tụng Chú Lăng Nghiêm, thì đời sau sẽ
đắc được giàu sang phú quý bảy đời. Ðây là nói bạn
muốn cầu phước báu trời người, nếu không muốn
cầu, thì đương nhiên không cần. Nếu bạn muốn cầu
quả báo xuất thế, thì sẽ đạt được mục đích. Ðây
là ‘’Chú ngữ đàn.’’
Thứ hai là : ‘’Tâm tưởng đàn.’’ Nghĩa là khi
tụng tâm Chú, thì quán tưởng từng chữ Phạn. Nói
đến chữ Phạn, có lúc sự tình không nhất định minh
bạch, nếu minh bạch thì nhuệ khí cảm thấy đã đủ rồi.
Nếu không minh bạch, thì cảm thấy có chút ý nghĩa
trong đó. Không minh bạch thì ví như ăn thức ăn,
chưa ăn thì cảm thấy ngon, ăn rồi thì nếm qua : chua,
ngọt, đắng, cay, tâm tham ăn đã dừng lại, cảm thấy
chẳng còn ngon nữa. Tu hành cũng như thế.

Trong này có 3 bản Thiện Tấn Biên Soạn


1. bản đầu tiên phiên âm Bắc Tông.
2. bản 2 phiên âm Nam Tông.
3. bản Tiếng Phạn.
⬄Quý Vị dò xem qua hết một lượt xem mình thích bản nào thì hành trì bản
đó nhé...! Kính Chúc Hết Thảy Được Thành Tựu Phật Pháp Viên Mãn.

CHÚ LĂNG NGHIÊM


Cách trì tụng chú Lăng Nghiêm tại nhà đúng Pháp

1. Tụng ba lần Chú Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn để cho nơi miệng
mình được thanh tịnh:
“Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha”(3 lần)
2. Tụng ba lần Chú Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn để cho thân được
thanh tịnh, sạch sẽ:
“Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha”(3 lần)
3. Tụng ba lần Chú An Thổ-Địa Chơn-Ngôn để cho nơi chỗ đất đai và
nhà cửa của mình được thanh tịnh:
“Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha”(3 lần)

4. Tịnh Pháp Giới Chơn-Ngôn


Án lam, tóa ha (3 lần)
5. Tịnh Tam Nghiệp Chơn-Ngôn
Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3
lần)
6. Nguyện Hương
Nguyện đem lòng thành kính,
Gởi theo đám mây hương.
Phảng phất khắp mười phương.
Cúng dường ngôi Tam Bảo,
Thề trọn đời giữ đạo,
Theo tự tánh làm lành,
Cùng pháp giới chúng sinh,
Cầu Phật từ gia hộ,
Tâm Bồ Đề kiên cố,
Xa bể khổ nguồn mê,
Chóng quay về bờ Giác (1 lạy) O (O nghĩa là gõ chuông nếu có)!
7. Lễ Tán Phật
Đấng pháp vương vô thượng
Ba cõi chẳng ai bằng
Thầy dạy khắp trời người
Cha lành chung bốn loài
Quy y tròn một niệm
Dứt sạch nghiệp ba kỳ
Xưng dương cùng tán thán
Ức kiếp không cùng tận (xá) O
8. Quán tưởng
Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng
Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn
Lưới đế châu ví đạo tràng
Mười Phương Phật bảo hào quang sáng ngời
Trước bảo tọa thân con ảnh hiện
Cúi đầu xin thệ nguyện quy y O
9. Đảnh lễ Tam Bảo
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai,
thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo.
( 1 lạy ) O
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca
Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi
Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn
Hội Thượng Phật Bồ Tát. ( 1 lạy ) O
Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di
Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện
Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. ( 1 lạy ) O
10. Tán lư hương
Lư hương vừa bén chiên đàn
Khói bay nghi ngút muôn vàn cõi xa
Lòng con kính ngưỡng thiết tha
Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng cho
Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)

Nam-Mô-Lăng-Nghiêm Hội-Thượng Phật Bồ Tát (3 lần)


Nam mô Đại Phật Đảnh Thủ Lăng Nghiêm Thần Chú (3 lần)
Diệu trạm tổng trì bất động tôn,
Thủ-Lăng-Nghiêm-Vương thế hi hữu,
Tiêu Ngã ức kiếp điên-đảo tưởng.
Bất lịch tăng-kỳ hoạch pháp thân,
Nguyện kim đắc quả thành bảo-vương,
Hườn độ như thị hằng sa chúng,
Tương thử thâm tâm phụng trần sát,
Thị tắc danh vị báo Phật ân:
Phục thỉnh Thế-Tôn vị chứng minh,
Ngũ-trược ác-thế thệ tiên nhập,
Như nhứt chúng sanh vị thành Phật,
Chung bất ư thử thủ nê-hoàn.
Đại –hùng đại -lực đại -từ-bi,
Hi cánh thẩm trừ vi-tế hoặc,
Linh ngã tảo đăng vô -thượng giác,
Ư thập phương giới tọa đạo tràng;
Thuấn nhã đa tánh khả tiêu vong,
Thước –ca –ra tâm vô động chuyển.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Phật.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Pháp.
Nam-mô thường-trụ thập-phương Tăng.
Nam-mô Thích-Ca Mâu-Ni Phật.
Nam-mô Phật Đảnh Thủ-Lăng-Nghiêm.
Nam-mô Quán-Thế-Âm Bồ-Tát.
Nam-mô Kim-Cang-Tạng Bồ-Tát.
Nhĩ thời Thế-Tôn,
Tùng nhục-kế trung,
Dõng bá bảo-quang,
Quang trung dõng xuất,
Thiên diệp bảo liên,
Hữu hóa Như-Lai,
Tọa bảo hoa trung,
Đảnh phóng thập đạo,
Bá bảo quang-minh,
Nhứt nhứt quang-minh,
Giai biến thị hiện,
Thập hằng hà sa,
Kim-Cang mật tích,
Kình sơn trì sử,
Biến hư-không giới,
Đại chúng ngưỡng quan,
Ủy ái kiêm bảo,
Cầu Phật ai hựu,
Nhứt tâm thính Phật,
Vô-kiến đảnh tướng,
Phóng quang như Lai,
Tuyên thuyết thần chú:
Đệ Nhất  03. A ra ha đế
01. Nam-mô tát đát tha 04. Tam-miệu tam bồ đà
02. Tô già đa da tỏa
05. Nam mô tát đát tha 24. Ðà ra ly sắc nỏa.
06. Phật đà cu tri sắc ni sam 25. Xá ba noa
07. Nam-mô tát bà 26. Yết ra ha
08. Bột đà bột địa 27. Ta ha ta ra ma tha nẩm
09. Tát đa bệ tệ 28. Nam-mô bạt ra ha ma ni
10. Nam-mô tát đa nẩm 29. Nam-mô nhơn dà ra da
11. Tam-miệu tam bồ đà 30. Nam-mô bà dà bà đế
12. Cu tri nẩm 31. Lô đà ra da.
13. Ta xá ra bà ca 32. Ô ma bát đế
14. Tăng già nẩm 33. Ta hê dạ da.
15. Nam-mô lô kê A-La-Hán 34. Nam-mô bà dà bà đế
đa nẩm. 35. Na ra dả
16. Nam-mô tô lô đa ba na 36. Noa da
nẩm. 37. Bàn dá ma ha tam mộ
17. Nam-mô ta yết rị đà dà đà da
di nẩm. 38. Nam-mô tất yết rị đa da
18. Nam-mô lô kê tam-miệu 39. Nam-mô bà dà bà đế
dà đa nẩm. 40. Ma ha ca ra da
19. Tam-miệu dà ba ra 41. Ðịa rị bác lặc na
20. Ðể ba đa na nẩm. 42. Dà ra tỳ đà ra
21. Nam-mô đề bà ly sắc 43. Ba noa ca ra da.
nỏa. 44. A địa mục đế
22. Nam-mô tất đà da 45. Thi ma xá na nê
23. Tỳ địa da 46. Bà tất nê
47. Ma đát rị dà noa 69. Tam-miệu tam bồ đà da
48. Nam-mô tất yết rị đa da 70. Nam-mô bà dà bà đế
49. Nam-mô bà dà bà đế 71. Bệ xa xà da
50. Ða tha dà đa câu ra da 72. Câu lô phệ trụ rị da
51. Nam-mô bát đầu ma 73. Bác ra bà ra xà da
câu ra da. 74. Ða tha dà đa da.
52. Nam-mô bạc xà ra câu 75. Nam-mô bà dà bà đế
ra da. 76. Tam bổ sư bí đa
53. Nam-mô ma ni câu ra da 77. Tát lân nại ra lặc xà da
54. Nam-mô dà xà câu ra da 78. Ða tha dà đa da
55. Nam-mô bà dà bà đế 79. A ra ha đế
56. Ðế rị trà 80. Tam-miệu tam bồ đà da
57. Du ra tây na. 81. Nam-mô bà dà bà đế
58. Ba ra ha ra noa ra xà da 82. Xá kê dã mẫu na duệ
59. Ða tha dà đa da 83. Ða tha dà đa da
60. Nam-mô bà dà bà đế 84. A ra ha đế
61. Nam-mô A di đa bà da 85. Tam-miệu tam bồ đà da
62. Ða tha dà đa da 86. Nam-mô bà dà bà đế
63. A ra ha đế. 87. Lặc đát na kê đô ra xà
64. Tam-miệu tam bồ đà da da
65. Nam-mô bà dà bà đế 88. Ða tha dà đa da
66. A sô bệ da 89. A ra ha đế
67. Ða tha dà đa da 90. Tam-miệu tam bồ đà da
68. A ra ha đế 91. Ðế biều
92. Nam-mô tát yết rị đa 115. Bát na nể
93. ế đàm bà dà bà đa 116. Phạt ra ni
94. Tát đác tha dà đô sắc ni 117. Giả đô ra
sam 118. Thất đế nẩm
95. Tát đác đa bát đác lam 119. Yết ra ha
96. Nam-mô a bà ra thị đam 120. Ta ha tát ra nhã xà
97. Bác ra đế 121. Tỳ đa băng ta na yết rị
98. Dương kỳ ra 122. A sắc tra băng xá đế
99. Tát ra bà nẩm
100. Bộ đa yết ra ha 123. Na xoa sát đác ra nhã
101. Ni yết ra ha xà
102. Yết ca ra ha ni 124. Ba ra tát đà na yết rị
103. Bạt ra bí địa da 125. A sắc tra nẩm
104. Sất đà nể 126. Ma ha yết ra ha nhã xà
105. A ca ra 127. Tỳ đa băng tát na yết rị
106. Mật rị trụ 128. Tát bà xá đô lô
107. Bát rị đác ra da 129. Nể bà ra nhã xà
108. Nảnh yết rị 130. Hô lam đột tất phạp
109. Tát ra bà 131. Nan giá na xá ni
110. Bàn đà na 132. Bí sa xá
111. Mục xoa ni 133. Tất đác ra
112. Tát ra bà 134. A kiết ni
113. Ðột sắc tra 135. Ô đà ca ra nhã xà
114. Ðột tất phạp 136. A bát ra thị đa câu ra
137. Ma ha bác ra chiến trì 160. Ma ha bà ra a bác ra
138. Ma ha điệp đa 161. Bạt xà ra thương yết ra
139. Ma ha đế xà chế bà
140 Ma ha thuế đa xà bà ra 162. Bạt xà ra câu ma rị
141. Ma ha bạt ra bàn đà ra 163. Câu lam đà rị
142. Bà tất nể 164. Bạt xà ra hắt tát đa giá
143. A rị da đa ra 165. Tỳ địa da
144. Tỳ rị câu tri 166. Kiền dá na
145. Thệ bà tỳ xà da 167. Ma rị ca
146. Bạt xà ra ma lễ để 168. Khuất tô mẫu
147. Tỳ xá lô đa 169. Bà yết ra đá na
148. Bột đằng dõng ca 170. Bệ lô giá na
149. Bạt xà ra chế hắt na a 171. Câu rị da
giá 172. Dạ ra thố
150. Ma ra chế bà 173. Sắc ni sam
151. Bát ra chất đa 174. Tỳ chiếc lam bà ma ni
152. Bạt xà ra thiện trì giá.
153. Tỳ xá ra giá 175. Bạt xà ra ca na ca ba ra
154. Phiến đa xá bà.
155. Bệ để bà 176. Lồ xà na
156. Bổ thị đa 177. Bạt xà ra đốn trỉ giá
157. Tô ma lô ba 178. Thuế đa giá
158. Ma ha thuế đa 179. Ca ma ra
159. A rị da đa ra 180. Sát sa thi
181. Ba ra bà. 203. Hắt ra sát ta
182. ế đế di đế 204. Yết ra ha nhã xà
183. Mẫu đà ra 205. Tỳ đằng băng tát na
184. Yết noa. yết ra
185. Ta bệ ra sám 206. Hổ hồng đô lô ung
186. Quật phạm đô 207. Giả đô ra
187. ấn thố na mạ mạ tỏa. 208. Thi để nẩm
209. Yết ra ha
Ðệ Nhị 210. Ta ha tát ra nẩm
188. Ô Hồng 211. Tỳ đằng băng tát na ra
189. Rị sắc yết noa 212. Hổ hồng đô lô ung
190. Bác lặc xá tất đa 213. Ra xoa
191. Tát đác tha 214. Bà già phạm
192. Già đô sắc ni sam 215. Tát đác tha
193. Hổ hồng đô lô ung 216. Già đô sắc ni sam
194. Chiêm bà na 217. Ba ra điểm
195. Hổ hồng đô lô ung 218. Xà kiết rị
196. Tất đam bà na 219. Ma ha ta ha tát ra
197. Hổ hồng đô lô ung 220. Bột thọ ta ha tát ra
198. Ba ra sắc địa da 221. Thất rị sa
199. Tam bác xoa 222. Câu tri ta ha tát nê
200. Noa yết ra 223. Ðế lệ a tệ đề thị bà rị
201. Hổ hồng đô lô ung đa
202. Tát bà dược xoa 224. Tra tra anh ca
225. Ma ha bạt xà lô đà ra 247. Lặc xà đàn trà bà dạ
226. Ðế rị bồ bà na 248. Na dà bà dạ
227. Man trà ra 249. Tỳ điều đát bà dạ
228. Ô hồng 250. Tô ba ra noa bà dạ
229. Ta tất đế 251. Dược xoa yết ra ha
230. Bạt bà đô 252. Ra xoa tư yết ra ha
231. Mạ mạ 253. Tất rị đa yết ra ha
232. ấn thố na mạ mạ tỏa. 254. Tỳ xá giá yết ra ha
Ðệ Tam 255. Bô đa yết ra ha
233. Ra xà bà dạ 256. Cưu bàn trà yết ra ha
234. Chủ ra bạt dạ 257. Bổ đơn na yết ra ha
235. A kỳ ni bà dạ 258. Ca tra bổ đơn na yết ra
236. Ô đà ca bà dạ ha
237. Tỳ xa bà dạ 259. Tất kiền độ yết ra ha
238. Xá tát đa ra bà dạ 260. A bá tất ma ra yết ra
239. Bà ra chước yết ra bà ha
dạ 261. Ô đàn ma đà yết ra ha
240. Ðột sắc xoa bà dạ 262. Xa dạ yết ra ha
241. A xá nể bà dạ 263. Hê rị bà đế yết ra ha
242. A ca ra 264. Xả đa ha rị nẩm
243. Mật rị trụ bà dạ 265. Yết bà ha rị nẩm
244. Ðà ra nị bộ di kiếm 266. Lô địa ra ha rị nẩm
245. Ba già ba đà bà dạ 267. Mang ta ha rị nẩm
246. Ô ra ca bà đa bà dạ 268. Mê đà ha rị nẩm
269. Ma xà ha rị nẩm 292. Lô đà ra
270. Xà đa ha rị nữ 293. Hất rị đởm
271. Thị tỷ đa ha rị nẩm 294. Tỳ đà dạ xà
272. Tỳ đa ha rị nẩm 295. Sân đà dạ di
273. Bà đa ha rị nẩm 296. Kê ra dạ di
274. A du giá ha rị nữ 297. Na ra dạ noa
275. Chất đa ha rị nữ 298. Hất rị đởm
276. Ðế sam tát bệ sam 299. Tỳ đà dạ xà
277. Tát bà yết ra ha nẩm 300. Sân đà dạ di
278. Tỳ đà dạ xà 301. Kê ra dạ di
279. Sân đà dạ di 302. Ðát đỏa dà lô trà tây
280. Kê ra dạ di 303. Hất rị đởm
281. Ba rị bạt ra giả ca 304. Tỳ đà dạ xà
282. Hất rị đởm 305. Sân đà dạ di
283. Tỳ đà dạ xà 306. Kê ra dạ di
284. Sân đà dạ di 307. Ma ha ca ra
285. Kê ra dạ di 308. Ma đác rị già noa
286. Trà diễn ni 309. Hất rị đởm
287. Hất rị đởm 310. Tỳ đà dạ xà
288. Tỳ đà dạ xà 311. Sân đà dạ di
289. Sân đà dạ di 312. Kê ra dạ di
290. Kê ra dạ di 313. Ca ba rị ca
291. Ma ha bát du bát đác 314. Hất rị đởm
dạ 315. Tỳ đà dạ xà
316. Sân đà dạ di. 340. Hất rị đởm
317. Kê ra dạ di 341. Tỳ đà dạ xà
318. Xà dạ yết ra 342. Sân đà dạ di
319. Ma độ yết ra 343. Kê ra dạ di
320. Tát bà ra tha ta đạt na 344. A-la-hán
321. Hất rị đởm 345. Hất rị đởm
322. Tỳ đà dạ xà 346. Tỳ đà dạ xà
323. Sân dà dạ di 347. Sân đà dạ di
324. Kê ra dạ di 348. Kê ra dạ di
325. Giả đốt ra 349. Tỳ đa ra dà
326. Bà kỳ nể 350. Hất rị đởm
327. Hất rị đởm 351. Tỳ đà dạ xà
328. Tỳ đà dạ xà 352. Sân đà dạ di
329. Sân đà dạ di 353. Kê ra dạ di
330. Kê ra dạ di 354. Bạt xà ra ba nể
331. Tỳ rị dương hất rị tri 355. Câu hê dạ câu hê dạ
332. Nan đà kê sa ra 356. Ca địa bát đế
333. Dà noa bác đế 357. Hất rị đởm
334. Sách hê dạ 358. Tỳ đà dạ xà
335. Hất rị đởm 359. Sân đà dạ di
336. Tỳ đà dạ xà 360. Kê ra dạ di
337. Sân đà dạ di 361. Ra xoa vỏng
338. Kê ra dạ di 362. Bà dà phạm
339. Na yết na xá ra bà noa 363. ấn thố na mạ mạ tỏa
Ðệ Tứ 384. Ba ca phấn
364. Bà dà phạm 385. Tát bà đề bệ tệ phấn
365. Tát đác đa bát đác ra 386. Tát bà na dà tệ phấn
366. Nam-mô tý đô đế 387. Tát bà dược xoa tệ
367. A tất đa na ra lặc ca phấn
368. Ba ra bà 388. Tát bà kiền thát bà tệ
369. Tất phổ tra phấn
370. Tỳ ca tát đác đa bát đế 389. Tát bà bổ đơn na tệ
rị phấn
371. Thập Phật ra thập Phật 390. Ca tra bổ đơn na tệ
ra phấn
372. Ðà ra đà ra 391. Tát bà đột lang chỉ đế
373. Tần đà ra tần đà ra tệ phấn.
374. Sân đà sân đà 392. Tát bà đột sáp tỷ lê
375. Hổ hồng hổ hồng. 393. Hất sắc đế tệ phấn
376. Phấn tra phấn tra phấn 394. Tát bà thập bà lê tệ
tra phấn tra phấn tra. phấn
377. Ta ha 395. Tát bà a bá tất ma lê tệ
378. Hê hê phấn phấn
379. A mâu ca da phấn 396. Tát bà xá ra bà noa tệ
380. A ba ra đề ha da phấn phấn.
381. Ba ra bà ra đà phấn 397. Tát bà địa đế kê tệ
382. A tố ra phấn
383. Tỳ đà ra
398. Tát bà đát ma đà kê tệ 417. Ma ha mạt đát rị ca
phấn noa
399. Tát bà tệ đà da 418. Nam-mô ta yết rị đa da
400. Ra thệ giá lê tệ phấn phấn.
401. Xà dạ yết ra 419. Tỷ sắc noa tỳ duệ phấn
402. Ma độ yết ra 420. Bột ra ha mâu ni duệ
403. Tát bà ra tha ta đà kê phấn
tệ phấn. 421. A kỳ ni duệ phấn
404. Tỳ địa dạ 422. Ma ha yết rị duệ phấn
405. Giá lê tệ phấn 423. yết ra đàn tri duệ phấn
406. Giả đô ra 424. Miệc đát rị duệ phấn
407. Phược kỳ nể tệ phấn 425. Lao đát rị duệ phấn
408. Bạt xà ra 426. Giá văn trà duệ phấn
409. Câu ma rị; 427. Yết la ra đác rị duệ
410. Tỳ đà dạ phấn.
411. La thệ tệ phấn 428. Ca bát rị duệ phấn
412. Ma ha ba ra đinh 429. A địa mục chất đa
dương 430. Ca thi ma xá na
413. Xoa kỳ rị tệ phấn 431. Bà tư nể duệ phấn
414. Bạt xà ra thương yết ra 432. Diễn kiết chất
dạ 433. Tát đỏa bà tỏa
415. Ba ra trượng kỳ ra xà 434. Mạ mạ ấn thố na mạ
da phấn mạ tỏa 
416. Ma ha ca ra dạ Ðệ Ngũ 
435. Ðột sắc tra chất đa 459. Ô đát ma đà yết ra ha
436. A mạt đác rị chất đa 460. Xa dạ yết ra ha
437. Ô xà ha ra 461. A bá tất ma ra yết ra
438. Dà ba ha ra ha.
439. Lô địa ra ha ra 462. Trạch khê cách
440. Ta bà ha ra 463. Trà kỳ ni yết ra ha
441. Ma xà ha ra 464. Rị Phật đế yết ra ha
442. Xà đa ha ra 465. Xà di ca yết ra ha
443. Thị tỉ đa ha ra 466. Xá câu ni yết ra ha
444. Bạt lược dạ ha ra 467. Lao đà ra
445. Kiền đà ha ra 468. Nan địa ca yết ra ha
446. Bố sữ ba ha ra 469. A lam bà yết ra ha
447. Phả ra ha ra 470. Kiền độ ba ni yết ra ha
448. Bà tả ha ra 471. Thập phạt ra
449. Bát ba chất đa 472. Yên ca hê ca
450. Ðột sắc tra chất đa. 473. Trị đế dược ca
451. Lao đà ra chất đa 474. Ðát lệ đế dược ca
452. Dược xoa yết ra ha 475. Giả đột thác ca
453. Ra sát ta yết ra ha 476. Ni đề thập phạt ra
454. Bế lệ đa yết ra ha 477. Tỉ sam ma thập phạt ra
455. Tỳ xá giá yết ra ha 478. Bạt để ca
456. Bộ đa yết ra ha 479. Tỷ để ca
457. Cưu bàn trà yết ra ha 480. Thất lệ sắc mật ca
458. Tất kiền đà yết ra ha 481. Ta nể bát để ca
482. Tát bà thập phạt ra 504. Bộ đa tỷ đa trà
483. Thất lô kiết đế 505. Trà kỳ ni
484. Mạt đà bệ đạt lô chế 506. Thập bà ra
kiếm 507. Ðà đột lô ca
485. A ỷ lô kiềm 508. Kiến đốt lô kiết tri
486. Mục khê lô kiềm 509. Bà lộ đa tỳ
487. Yết rị đột lô kiềm 510. Tát bát lô
488. Yết ra ha 511. Ha lăng già
489. Yết lam yết noa du lam 512. Du sa đát ra
490. Ðản đa du lam 513. Ta na yết ra
491. Hất rị dạ du lam 514. Tỳ sa dụ ca
492. Mạt mạ du lam 515. A kỳ ni
493. Bạt rị thất bà du lam 516. Ô đà ca
494. Tỷ lật sắc tra du lam 517. Mạt ra bệ ra
495. Ô đà ra du lam 518. Kiến đa ra
496. Yết tri du lam 519. A ca ra
497. Bạt tất đế du lam 520. Mật rị đốt
498. Ô lô du lam 521. Ðát liểm bộ ca
499. Thường dà du lam 522. Ðịa lật lặc tra
500. Hắc tất đa du lam 523. Tỷ rị sắc chất ca
501. Bạt đà du lam 524. Tát bà na câu ra
502. Ta phòng án dà 525. Tứ dẫn dà tệ
503. Bát ra trượng dà du 526. Yết ra rị dược xoa
lam 527. Ðác ra sô
528. Mạt ra thị 542. Bát ra tỳ đà
529. Phệ đế sam 543. Bàn đàm ca lô di
530. Ta bệ sam 544. Ðát điệt tha
531. Tất đát đa bát đác ra 545. Án
532. Ma ha bạt xà lô 546. A na lệ
533. Sắc ni sam 547. Tỳ xá đề
534. Ma ha bát lặc trượng 548. Bệ ra
kỳ lam 549. Bạt xà ra
535. Dạ ba đột đà 550. Ðà rị
536. Xá dụ xà na 551. Bàn đà bàn đà nể
537. Biện đát lệ noa 552. Bạt xà ra bán ni phấn
538. Tỳ đà da 553. Hổ hồng đô lô ung
539. Bàn đàm ca lô di phấn
540. Ðế thù 554. Ta bà ha. (hết
541. Bàn đàm ca lô di

THẦN CHÚ THỦ LĂNG NGHIÊM NĂM ĐỆ (phiên âm


Nam Tông)
Đệ Nhất Hội:
- nam mô tát đát tha, tô già đa da, a la ha đế, tam
miệu tam bồ đà tả,
- nam mô tát đát tha, phật đà câu chi sắt ni sam,
- nam mô tát bà, bột đà bột địa, tát đa bệ tệ,
- nam mô tát đa nẩm, tam miệu tam bồ đà, câu tri
nẩm, sa xá ra bà ca, tăng già nẩm,
- nam mô lô kê a la hán đa nẩm, - nam mô tô lô đa
ba na nẩm,
- nam mô sa yết rị đà già di nẩm,
- nam mô lô kê tam miệu già đa nẩm, tam miệu già
ba ra, để ba đa na nẩm,
- nam mô đề bà ly sắt nỏa,
- nam mô tất đà da, tỳ địa da, đà ra ly sắt nỏa, xá ba
nô, yết ra ha, sa ha sa ra ma tha nẩm,
- nam mô bạt ra ha ma ni,
- nam mô nhân đà ra da,
- nam mô bà già bà đế, lô đà ra da, ô ma bát đế, sa
hê dạ da,
- nam mô bà già bà đế, na ra dã, noa da, bàn già ma
ha tam mộ đà ra, nam mô tất yết rị đa da,
- nam mô bà già bà đế, ma ha ca la da, địa rị bát lạt
na, già ra tỳ đà ra, ba noa ca ra da, a địa mục đế, thi
ma xá na nê, bà tất nê, ma đát rị già noa, nam mô tất
yết rị đa da,
- nam mô bà già bà đế, đa tha già đa câu la da, - nam
mô bát đầu ma câu la da,
- nam mô bạt xà ra câu la da,
- nam mô ma ni câu la da,
- nam mô già xà câu la da,
- nam mô bà già bà đế, đế rị đồ, du ra tây na, ba ra
ha ra noa ra xà da, đa tha già đa da,
- nam mô bà già bà đế, nam mô a di đa bà da, đa tha
già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da,
- nam mô bà già bà đế, a sô bệ da, đa tha già đa da,
a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da,
- nam mô bà già bà đế, bệ sa xà da, câu lô phệ trụ rị
da, bát ra bà ra xà da, đa tha già đa da,
- nam mô bà già bà đế, tam bổ sư bí đa, tát lân nại ra
lạt xà da, đa tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam
bồ đà da,
- nam mô bà già bà đế, xá kê dã mẫu na duệ, đa tha
già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da,
- nam mô bà già bà đế, lạt đát na kê đô ra xà da, đa
tha già đa da, a ra ha đế, tam miệu tam bồ đà da,
- đế biều, nam mô tát yết rị đa, ế đàm bà già bà đa,
tát đát tha già đô sắt ni sam, tát đát đa bát đát lam,
nam mô a bà ra thị đam, bát ra đế, dương kỳ ra,
- tát ra bà, bộ đa yết ra ha, ni yết ra ha, yết ca ra ha
ni, bạt ra bí địa da, - sất đà nễ, a ca la, mật rị trụ, bát
rị đát ra da, nảnh yết rị,
- tát ra bà, bàn đà na, mục xoa ni,
- tát ra bà, đột sắt tra, đột tất phạp, bát na nễ, phạt ra
ni,
- giả đô ra, thất đế nẩm, yết ra ha, sa ha tát ra nhã
xà, tỳ đa băng sa na yết rị,
- a sắt tra băng xá đế nẩm, na xoa sát đát ra nhã xà,
ba ra tát đà na yết rị, - a sắt tra nẩm, ma ha yết ra ha
nhã xà, tỳ đa băng tát na yết rị,
- tát bà xá đô rô, nễ bà ra nhã xà,
- hô lam đột tất phạp, nan già na xá ni,
- bí sa xá, tất đát ra, a cát ni, ô đà ca ra nhã xà,
- a bát ra thị đa cụ ra, ma ha bát la chiến trì, ma ha
điệp đa, ma ha đế xà, ma ha thuế đa xà bà la, ma ha
bạt la bàn đà ra, bà tất nễ, a rị da đa ra, tỳ rị câu tri,
thệ bà tỳ xà da,
- bạt xà ra ma lễ để, tỳ xá rô đa, bột đằng võng ca, bạt
xà ra chế hát na a già, ma la chế bà, bát ra chất đa,
bạt xà ra thiện trì, tỳ xá la già, phiến đa xá, bệ đề bà,
bổ thị đa, tô ma rô ba,
- ma ha thuế đa, a rị da đa ra, ma ha bà la a bát ra,
- bạt xà ra thương yết la chế bà, bạt xà ra câu ma rị,
câu lam đà rị,
- bạt xà ra hát tát đa già, tỳ địa da,
- càn già na, ma rị ca, khuất tô mẫu, bà yết ra đa na,
- bệ rô già na, câu rị da, dạ ra thố, sắt ni sam,
- tỳ chiết lam bà ma ni già, bạt xà ra ca na ca ba ra
bà, lô xà na, - bạt xà ra đốn trĩ già, thuế đa già, ca ma
la, sát xa thi, ba ra bà,
- ế đế di đế, mẫu đà ra, yết noa, sa bệ ra sám, quật
phạm đô, ấn thố na ma ma tả,
Đệ Nhị Hội:
- ô hồng, rị sắt yết noa, bát lạt xá tất đa, tát đát tha,
già đô sắt ni sam,
- hổ hồng đô rô ung, chiêm bà na, hổ hồng đô rô ung,
tất đam bà na,
- hổ hồng đô rô ung, ba ra sắt địa da, tam bát xoa,
noa yết ra,
- hổ hồng đô rô ung, tát bà dược xoa, hát ra sát sa,
yết ra ha nhã xà, tỳ đằng băng tát na yết ra,
- hổ hồng đô rô ung, giả đô ra, thi để nẩm, yết ra ha,
sa ha tát ra nẩm, tỳ đằng băng tát na ra,
- hổ hồng đô rô ung, ra xoa,
- bà già phạm, tát đát tha, già đô sắt ni sam,
- ba ra điểm, xà cát rị, ma ha sa ha tát ra, bột thụ sa
ha tát ra, thất rị sa, câu tri sa ha tát nê,
- đế lệ a tệ đề thị bà rị đa, tra tra anh ca, ma ha bạt xà
rô đà ra, đế rị bồ bà na, mạn đồ la,
- ô hồng, sa tất đế, bạc bà đô, ma ma, ấn thố na ma
ma tả,
Đệ Tam Hội:
- ra xà bà dạ, chủ ra bạt dạ, a kỳ ni bà dạ, ô đà ca bà
dạ, tỳ sa bà dạ, xá tát đa ra bà dạ, bà ra chước yết ra
bà dạ, đột sắt xoa bà dạ, a xá nễ bà dạ, a ca la, mật rị
trụ bà dạ, đà ra ni bộ di kiếm, ba già ba đà bà dạ, ô la
ca bà đa bà dạ, lạt xà đàn đồ bà dạ, na già bà dạ, tỳ
điều đát bà dạ, tô ba ra noa bà dạ,
- dược xoa yết ra ha, ra xoa tư yết ra ha, tất rị đa yết
ra ha, tỳ xá già yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn đồ
yết ra ha, bổ đan na yết ra ha, ca tra bổ đan na yết ra
ha, tất càn độ yết ra ha, a bá tất ma ra yết ra ha, ô
đàn ma đà yết ra ha, xa dạ yết ra ha, hê rị bà đế yết ra
ha,
- xã đa ha rị nẩm, yết bà ha rị nẩm, rô địa ra ha rị
nẩm, mang sa ha rị nẩm, mê đà ha rị nẩm, ma xà ha rị
nẩm, xà đa ha rị nữ, thị bỉ đa ha rị nẩm, tỳ đa ha rị
nẩm, bà đa ha rị nẩm, a du già ha rị nữ, chất đa ha rị
nữ,
- đế sam tát bệ sam, tát bà yết ra ha nẩm, tỳ đà dạ xà,
sân đà dạ di, kê la dạ di,
- ba rị bạt ra giả ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà
dạ di, kê la dạ di,
- đồ diễn ni, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê
la dạ di,
- ma ha bát du bát đát dạ, rô đà ra, ngật rị đảm, tỳ đà
dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di,
- na ra dạ noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
kê la dạ di,
- đát đóa già rô đồ tây, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân
đà dạ di, kê la dạ di,
- ma ha ca la, ma đát rị già noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ
xà, sân đà dạ di, kê la dạ di,
- ca ba rị ca, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê
la dạ di,
- xà da yết ra, ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đạt na,
ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di,
- giả đốt ra, bà kỳ nễ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà
dạ di, kê la dạ di,
- tỳ rị dương ngật rị tri, nan đà kê sa ra, già noa bát
đế, sách hê dạ, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
kê la dạ di,
- na yết na xá ra bà noa, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân
đà dạ di, kê la dạ di,
- a la hán, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la
dạ di,
- tỳ đa ra già, ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di,
kê la dạ di,
- bạt xà ra ba nễ, cụ hê dạ cụ hê dạ, ca địa bát đế,
ngật rị đảm, tỳ đà dạ xà, sân đà dạ di, kê la dạ di,
- ra xoa võng, bà già phạm, ấn thố na ma ma tả,
Đệ Tứ Hội:
- bà già phạm, tát đát đa bát đát ra, nam mô túy đô
đế,
- a tất đa na la lạt ca, ba ra bà, tất phổ tra, tỳ ca tát
đát đa bát đế rị,
- thập phật la thập phật la, đà ra đà ra, tần đà ra tần
đà ra, sân đà sân đà, hổ hồng hổ hồng,
- phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, phấn tra, sa
ha, hê hê phấn,
- a mâu ca da phấn, a ba ra đề ha đa phấn, bà ra ba
ra đà phấn, a tố ra, tỳ đà ra, ba ca phấn,
- tát bà đề bệ tệ phấn, tát bà na già tệ phấn, tát bà
dược xoa tệ phấn, tát bà càn thát bà tệ phấn,
- tát bà bổ đan na tệ phấn, ca tra bổ đan na tệ phấn,
tát bà đột lang chỉ đế tệ phấn,
- tát bà đột sáp bỉ lê, ngật sắt đế tệ phấn, tát bà thập
bà lê tệ phấn, tát bà a bá tất ma lê tệ phấn,
- tát bà xá ra bà noa tệ phấn, tát bà địa đế kê tệ phấn,
tát bà đát ma đà kế tệ phấn,
- tát bà tỳ đà da, ra thệ già lê tệ phấn, xà dạ yết ra,
ma độ yết ra, tát bà ra tha sa đà kê tệ phấn,
- tỳ địa dạ, già rị tệ phấn, giả đô ra, phược kỳ nễ tệ
phấn, bạt xà ra, câu ma rị, tỳ đà dạ, ra thệ tệ phấn,
- ma ha ba ra đinh dương, xoa kỳ rị tệ phấn, bạt xà ra
thương yết la dạ, ba ra trượng kỳ ra xà da phấn,
- ma ha ca la dạ, ma ha mạt đát rị ca noa, nam mô sa
yết rị đa dạ phấn, bí sắt noa tỳ duệ phấn, bột ra ha
mâu ni duệ phấn, a kỳ ni duệ phấn,
- ma ha yết rị duệ phấn, yết la đàn trì duệ phấn, miệt
đát rị duệ phấn, lao đát rị duệ phấn, già văn đồ duệ
phấn, yết la ra đát rị duệ phấn, ca bát rị duệ phấn, a
địa mục chất đa, ca thi ma xá na, bà tư nễ duệ phấn,
- diễn cát chất, tát đóa bà tả, ma ma ấn thố na ma ma
tả,
Đệ Ngũ Hội:
- đột sắt tra chất đa, a mạt đát rị chất đa,
- ô xà ha ra, già bà ha ra, rô địa ra ha ra, bà sa ha ra,
ma xà ha ra, xà đa ha ra, thị bí đa ha ra, bạt lược dạ
ha ra, càn đà ha ra, bố sử ba ha ra, phả la ha ra, bà tả
ha ra,
- bát ba chất đa, đột sắt tra chất đa, lao đà ra chất đa,
- dược xoa yết ra ha, ra sát sa yết ra ha, bế lệ đa yết
ra ha, tỳ xá già yết ra ha, bộ đa yết ra ha, cưu bàn đồ
yết ra ha, tất càn đà yết ra ha, ô đát ma đà yết ra ha,
xa dạ yết ra ha, a bá tát ma ra yết ra ha, trạch khư
cách, đồ kỳ ni yết ra ha, rị phật đế yết ra ha, xà di ca
yết ra ha, xá câu ni yết ra ha, lao đà ra, nan địa ca yết
ra ha, a lam bà yết ra ha, càn độ ba ni yết ra ha,
- thập phạt ra, yên ca hê ca, trụy đế dược ca, đát lệ đế
dược ca, giả đột thác ca, ni đề thập phạt ra, bí sam ma
thập phạt ra, bạc để ca, tị để ca, thất lệ sắt mật ca, sa
nễ bát đế ca, tát bà thập phạt ra, thất rô cát đế, mạt
đà bệ đạt rô chế kiếm,
- a ỷ rô kiềm, mục khư rô kiềm, yết rị đột rô kiềm, yết
ra ha, yết lam yết noa du lam, đạn đa du lam, hất rị dạ
du lam, mạt ma du lam, bạt rị thất bà du lam, bí lật
sắt tra du lam, ô đà ra du lam, yết tri du lam, bạt tất
đế du lam, ổ rô du lam, thường già du lam, hát tất đa
du lam, bạt đà du lam, sa phòng áng già, bát ra
trượng già du lam,
- bộ đa bí đa đồ, đồ kỳ ni, thập bà ra, đà đột rô ca,
kiến đốt lô cát tri, bà lộ đa tỳ, tát bát lô, ha lăng già,
- du sa đát ra, sa na yết ra, tỳ sa dụ ca, a kỳ ni, ô đà
ca, mạt ra bệ ra, kiến đa ra, a ca la, mật rị đốt,
- đát liểm bộ ca, địa lật lạt tra, bí rị sắt chất ca, tát bà
na câu la, tứ dẫn già tệ, yết ra rị dược xoa, đát ra sô,
mạt ra thị, phệ đế sam, sa bệ sam,
- tất đát đa bát đát ra, ma ha bạt xà rô, sắt ni sam, ma
ha bát lại trượng kỳ lam,
- dạ ba đột đà, xá dụ xà na, biện đát lệ noa, tỳ đà da,
bàn đàm ca rô di, đế thù, bàn đàm ca rô di, bát ra tỳ
đà, bàn đàm ca rô di,
Tâm Chú:
đa điệt tha, án, a na lệ, tỳ xá đề, bệ ra, bạt xà ra, đà rị,
bàn đà bàn đà nễ, bạt xà ra báng ni phấn, hổ hồng đô
rô úng phấn, sa bà ha.” (hết)
Thần chú Lăng Nghiêm Bản Tiếng Phạn
1 - Nam mô sát tát tha, sô 7 - Nam mô su ru ta pa na
ga đa da, a ra ha tê, sam nam.
muya sam bô đa sê. 8 - Nam mô sa khít ri ta ca
2 - Nam mô sát tát tha, bu mi nam.
đa cô ti, si ni sam. 9 - Nam mô lu kê sam mya
3 - Nam mô sát va, bu đa bu ca ta nam.
ti, sát ta bê tê. 10 - Sam mya ca pa ra, ti pa
4 - Nam mô sát ta nam, sam ta na nam.
muya sam bô đa cô ti nam. 11 - Nam mô đê va li si nan.
5 - Sa sê ra pa ca, săng ga 12 - Nam mô si ta da pi ti
nam. da, ta ra li si nan.
6 - Nam mô lu kê a ra han ta 13 - Sê pa nu, gơ ra ha, sô
nam. ha sa ra ma tha nam.
14 - Nam mô pát ra ha ma 35 - Nam mô pát cha ra cô
ni. ra da.
15 - Nam mô in đa ra da. 36 - Nam mô ma ni cô ra da.
16 - Nam mô ba ga va tê. 37 - Nam mô ga cha cô ra
17 - Ru đa ra da. da.
18 - U ma pun ti. 38 - Nam mô ba ga va tê.
19 - Sô hê da da. 39 - Ti ri đa su ra si na.
20 - Nam mô ba ga va tê. 40 - Pa ra ha ra na ra cha
21 - Na ra da, na da. da.
22 - Phun cha ma ha, sam 41 - Ta tha ga ta da.
mu ta ra. 42 - Nam mô ba ga va tê.
23 - Nam mô si khít ri ta da. 43 - Nam mô a mi ta ba da.
24 - Nam mô ba ga va tê. 44 - Ta tha ga ta da.
25 - Ma ha ca ra da. 45 - A ra ha tê.
26 - Ti ri pa ra na ga ra. 46 - Sam mya sam bô đa da.
27 - Pi ta ra, pa na ca ra da. 47 - Nam mô ba ga va tê.
28 - A ti mu tê. 48 - A sô bi da.
29 - Si ma sa na ni, ba si ni. 49 - Ta tha ga ta da.
30 - Ma tát ri ga na. 50 - A ra ha tê.
31 - Nam mô si khít ri ta da. 51 - Sam mya sam bô đa da.
32 - Nam mô ba ga va tê. 52 - Nam mô ba ga va tê.
33 - Ta tha ga ta cô ra da. 53 - Bi sa cha da, cu ru phi
34 - Nam mô pát tâu ma cô chu ri da.
ra da. 54 - Pa ra bà ra cha da.
55 - Ta tha ga ta da. 76 - Nam mô a ba ra si đam.
56 - Nam mô ba ga va tê. 77 - Paùt ra ti, dang ky ra.
57 - Sam pu su pi ta. 78 - Sát ra ba, pu ta gơ ra
58 - Sát lin nai ra si cha da. ha.
59 - Ta tha ga ta da. 79 - Ni gơ ra ha, khít ca ra
60 - A ra ha tê. ha ni.
61 - Sam mya sam bô đa da. 80 - Pát ra, pi ti da, cha đa
62 - Nam mô ba ga va tê. ni.
63 - Sê kê dê mu na dây. 81 - A ca ra, mớt ri chu.
64 - Ta tha ga ta da. 82 - Pát ri tát ra da, nang
65 - A ra ha tê. khít ri.
66 - Sam mya sam bô đa da. 83 - Sát ra ba, pun đa na,
67 - Nam mô ba ga va tê. mu sa ni.
68 - Si tát na kê tu ra cha 84 - Sát ra ba, tát si cha.
da. 85 - Tát si pháp, pun ma ni,
69 - Ta tha ga ta da. phát ra ni.
70 - A ra ha tê. 86 - Chê tu ra, si ti nam.
71 - Sam mya sam bô đa da. 87 - Gơ ra ha, sô ha sát ra
72 - Ti piêu, nam mô sát khít nha cha.
ri ta. 88 - Pi ta pang sa na khít ri.
73 - Ê đam, ba ga va ta. 89 - A si cha pinh sê ti nam.
74 - Sát tát tha, ga tu si ni 90 - Na sa sát tát ra nha
sam. cha.
75 - Sát tát ta, pát tát lam. 91 - Pa ra sát tha na khít ri.
92 - A si cha nam. 110 - Pút tang mang ca.
93 - Ma ha gơ ra ha nha 111 - Pát cha ra, chi hô na a
cha. cha.
94 - Pi ta pang sát na khít ri. 112 - Ma ra chi ba, pát ra
95 - Sát va sê tu ru, ni ba ra chi ta.
nha cha. 113 - Pát cha ra sin chi.
96 - Hu lam tát si pháp, nan 114 - Pi sê ra cha.
cha na sê ni. 115 - Sin ta sê, bê đê va, pu
97 - Pi sa sê, si tát ra. si ta.
98 - A kít ni, u đa ca ra nha 116 - Su ma ru pa.
cha. 117 - Ma ha suê ta.
99 - A pát ra si ta khu ra. 118 - A ri da ta ra.
100 - Ma ha pát ra chên chi. 119 - Ma ha ba ra, a pát ra.
101 - Ma ha típ ta. 120 - Pát cha ra, xương khít
102 - Ma ha ti cha. ra chê ba.
103 - Ma ha suê ta cha ba 121 - Pát cha ra, cu ma ri.
ra. 122 - Cu lam ta ri.
104 - Ma ha pát ra pun đa 123 - Pát cha ra, hốt sát ta
ra, ba si ni. cha.
105 - A ri da ta ra. 124 - Pi ti da khin chê na,
106 - Pi ri cô ti. ma ri ca.
107 - Si va pi cha da. 125 - Quát su mu, ba khít ra
108 - Pát cha ra, ma ly ty. ta na.
109 - Pi sê ru ta. 126 - Vê rô cha na, cu ri da.
127 - Da ra thâu, si ni sam. 146 - Tu ru ung,
128 - Pi chi lam ba ma ni 147 - Si đam ba na.
cha. 148 - Hu hum,
129 - Pát cha ra, ca na, ca 149 - Tu ru ung,
pa ra ba. 150 - Pa ra si đi da, sam pát
130 - Rô cha na, pát cha ra, soa, na khít ra.
tân chi cha. 151 - Hu hum,
131 - Suê ta cha, ca ma ra. 152 - Tu ru ung,
132 - Sát sa si, pa ra ba. 153 - Sát va dác sa, hát ra
133 - Ê tê di tê. sát sa.
134 - Mu ta ra, kít na. 154 - Gơ ra ha nha cha.
135 - Sô bê ra sam. 155 - Pi tang pang sát, na
136 - Quát pham tu. khít ra.
137 - In thâu na, ma ma sê. 156 - Hu hum,
*- II - 157 - Tu ru ung,
138 - U hum, 158 - Chê tu ra, si ti nam.
139 - Ry si kít na. 159 - Gơ ra ha, sa ha sát ra
140 - Pa ra, sê si ta. nam.
141 - Sát tát tha, ga tu si ni 160 - Pi tang pang sát na ra.
sam. 161 - Hu hum,
142 - Hu hum, 162 - Tu ru ung,
143 - Tu ru ung, 163 - Ra soa,
144 - Chim ba na. 164 - Ba ga va.
145 - Hu hum,
165 - Sát tát tha, ga tu si ni 185 - Ba ra chước khiết ra
sam. ba da.
166 - Pa ra tim, cha kít ri. 186 - Tát sít soa ba da.
167 - Ma ha, sô ha sát ra. 187 - A sê ni ba da.
168 - Bút su sa, ha sát ra, si 188 - A ca ra mơ ri chu ba
ri sa. da.
169 - Cô ti, sô ha sát ni, ti lê. 189 - Đa ra ni, pu mi kim, ba
170 - A pi đi si, ba ri ta. ga va ta ba da.
171 - Cha cha ang ca. 190 - U ra ca, ba đa ba da.
172 - Ma ha pát cha ru ta 191 - Rát cha than đa ba da.
ra. 192 - Na ga ba da.
173 - Ti ri bô ba na. 193 - Pi thiêu tát ba da.
174 - Man ta ra. 194 - Sô pa ra na ba da.
175 - U hum, 195 - Dác soa gơ ra ha.
176 - Sa si ti, bô ba tu. 196 - Ra soa si gơ ra ha.
177 - Ma ma, 197 - Pê ri ta gơ ra ha.
178 - In thâu na, ma ma sê. 198 - Pi sa cha gơ ra ha.
- III - 199 - Pu ta gơ ra ha.
179 - Ra cha ba da. 200 - Cu ban đa gơ ra ha.
180 - Chu ra pát da. 201 - Pu tan na gơ ra ha.
181 - A chi ni ba da. 202 - Ca cha pu tan na gơ ra
182 - U đa ca ba da. ha.
183 - Pi sa ba da. 203 - Si kin tu gơ ra ha.
184 - Sê sát ta ra ba da. 204 - A pa si ma ra gơ ra ha.
205 - U than ma ta gơ ra ha. 226 - Kê ra da mi,
206 - Sa da gơ ra ha. 227 - Đa din ni, cát ri tam.
207 - Hê ri ba ti gơ ra ha. 228 - Pi đa da cha, san đa
208 - Sê ta ha ri nam. da mi
209 - Khít ba ha ri nam. 229 - Kê ra da mi,
210 - Ru ti ra ha ri nam. 230 - Ma ha pát su pát tát
211 - Mang sa ha ri nam. da,
212 - Mê ta ha ri nam. 231 - Ru đa ra, cát ri tam.
213 - Ma cha ha ri nam. 232 - Pi đa da cha, san đa
214 - Cha ta ha ri nu. da mi
215 - Si pi ta ha ri nam. 233 - Kê ra da mi,
216 - Pi ta ha ri nam. 234 - Na ra da na, cát ri
217 - Ba đa ha ri nam. tam.
218 - A su cha ha ri nu. 235 - Pi đa da cha, san đa
219 - Chít ta ha ri nu. da mi
220 - Ti sam sát bi sam. 236 - Kê ra da mi,
221 - Sát va gơ ra ha nam. 237 - Tát toa ga ru đa si, cát
222 - Pi đa da cha, san đa ri tam.
da mi 238 - Pi đa da cha, san đa
223 - Kê ra da mi, da mi
224 - Pa ri pát ra chê ca, cát 239 - Kê ra da mi,
ri tam. 240 - Ma ha ca ra, ma tát ri
225 - Pi đa da cha, san đa ga na, cát ri tam.
da mi
241 - Pi đa da cha, san đa 256 - Pi đa da cha, san đa
da mi da mi
242 - Kê ra da mi, 257 - Kê ra da mi,
243 - Ca pa ri ca, cát ri tam. 258 - Na khít na sa ra ba na,
244 - Pi đa da cha, san đa cát ri tam.
da mi 259 - Pi đa da cha, san đa
245 - Kê ra da mi, da mi
246 - Cha da khít ra, ma tu 260 - Kê ra da mi,
khít ra. 261 - A ra han, cát ri tam, pi
247 - Sát va ra tha sa tát na, đa da cha, san đa da mi,
cát ri tam. 262 - Kê ra da mi,
248 - Pi đa da cha, san đa 263 - Pi ta ra ga, cát ri tam.
da mi 264 - Pi đa da cha, san đa
249 - Kê ra da mi, da mi
250 - Chư chát ra, ba ky ni, 265 - Kê ra da mi, pát cha ra
cát ri tam. pa mi,
251 - Pi đa da cha, san đa 266 - Cu hê da cu hê da,
da mi 267 - Ca đi pát ti cát ri tam.
252 - Kê ra da mi, 268 - Pi đa da cha, san đa
253 - Pi ri dang cát ri chi da mi
254 - Nan đa kê sa ra, ga na 269 - Kê ra da mi,
phun ti. 270 - Ra soa mang,
255 - Sát hê da, cát ri tam. 271 - Ba ga va,
272 - In thâu na ma ma sê.
- IV - 292 - Sát va đê bê pi phun.
273 - Ba ga va, 293 - Sát va na ga pi phun.
274 - Si ta ta, pa tơ ra. 294 - Sát va dác sa pi phun.
275 - Nam mô suy tu tê. 295 - Sát va gan đa va pi
276 - A si ta na ra chi ca. phun.
277 - Pa ra va, si phu cha. 296 - Sát va pu ta na pi
278 - Pi ca sát tát ta pát ti ri. phun.
279 - Sập phật ra sập phật 297 - Ca cha pu ta na pi
ra, phun.
280 - Đa ra đa ra, 298 - Sát va tát lang chi ti pi
281 - Văn đa ra, văn đa ra, phun.
san đa san đa. 299 - Sát va tát sít pi lây, cát
282 - Hu hum, si ti pi phun.
283 - Hu hum. 300 - Sát va sấp ba lay pi
284 - Phun cha, phun.
285 - Phun cha, phun cha, 301 - Sát va a pa si mô lay pi
phun cha, phun cha. phun.
286 - Sô ha, 302 - Sát va sê ra ba na pi
287 - Hê hê phun. phun.
288 - A mâu ca da phun. 303 - Sát va ti tê kê pi phun.
289 - A pa ra đê ha ta phun. 304 - Sát va tát ma ta ky pi
290 - Ba ra pa ra ta phun. phun.
291 - A sô ra, pi ta ra, pa ca 305 - Sát va pi ta da ra si
phun. cha lây pi phun.
306 - Cha da khít ra, ma tu 320 - A ky ni dây phun.
khít ra, 321 - Ma ha khít ri dây
307 - Sát va ra tha sa đa kê phun.
pi phun. 322 - Khít ra than chi dây
308 - Pi ti da cha lây pi phun.
phun. 323 - Mít tát ri dây phun.
309 - Chê tu ra, phác ky ni pi 324 - Ru tát ri dây phun.
phun. 325 - Cha man đa dây phun.
310 - Pát cha ra, cu ma ri, 326 - Khít la ra tát ri dây
311 - Pi ta da, ra si pi phun. phun.
312 - Ma ha pa ra tinh dang, 327 - Ca phun ri dây phun.
soa ky ri pi phun. 328 - A ti mu chít ta, ca si
313 - Pát cha ra sang khít ra ma sa na,
da, 329 - Ba su ni dây phun.
314 - Pa ra chang ky ra cha 330 - Din kít chít,
da phun. 331 - Sát tô va sê,
315 - Ma ha ca ra da, 332 - Ma ma in thâu na ma
316 - Ma ha mút tát ri ca ma sê.
na, -V-
317 - Nam mô sa khít ri ta 333 - Tát si cha chít ta.
da phun. 334 - A mút tát ri chít ta.
318 - Pi si na phi dây phun. 335 - U cha ha ra.
319 - Pu ra ha mâu ni dây 336 - Ga ba ha ra.
phun. 337 - Rô ti ra ha ra.
338 - Ba sa ha ra. 360 - Chác khu cát, đa ky ni
339 - Ma cha ha ra. gơ ra ha.
340 - Cha ta ha ra. 361 - Ri pút ti gơ ra ha.
341 - Si pi ta ha ra. 362 - Cha mi ca gơ ra ha.
342 - Pát lác da ha ra. 363 - Sa cu ni gơ ra ha.
343 - Khin ta ha ra. 364 - Mu ta ra, nan ti ca gơ
344 - Pu sư pa ha ra. ra ha.
345 - Phô ra ha ra. 365 - A lam ba gơ ra ha.
346 - Ba sê ha ra. 366 - Khin tu pa ni gơ ra ha.
347 - Pún pa chít ta. 367 - Sập phạt ra, in ca hê
348 - Tát si cha chít ta. ca.
349 - Lu ta ra chít ta. 368 - Chuy ti dác ca.
350 - Dác sa gơ ra ha. 369 - Tát lê ti dác ca.
351 - Ra sát sa gơ ra ha. 370 - Chê tát thác ca.
352 - Pay lê ta gơ ra ha. 371 - Ni đê sập phạt ra, pi
353 - Pi sa cha gơ ra ha. sam ma sập phạt ra.
354 - Pu ta gơ ra ha. 372 - Pô ti ca,
355 - Cu ban đa gơ ra ha. 373 - Pi ti ca,
356 - Si khin ta gơ ra ha. 374 - Sít lê si mi ca.
357 - U tát ma ta gơ ra ha. 375 - Sa ni pun ti ca.
358 - Sê dê gơ ra ha. 376 - Sát va sập phạt ra.
359 - A pa sát ma ra gơ ra 377 - Sít ru kít tê.
ha. 378 - Mút đa bi tát ru chê
kim.
379 - A y ru khim. 401 - Su sa tát ra, sa na khít
380 - Mu khu ru khim. ra.
381 - Khít ri tát ru khim. 402 - Pi sa du ca.
382 - Khít ra ha, khít lam. 403 - A ky ni, u ta ca.
383 - Khít na su lam. 404 - Mát ra bê ra, kin ta ra.
384 - Tan ta su lam. 405 - A ca ra, mít ri chát,
385 - Ngát ri da su lam. than lim pu ca.
386 - Mát ma su lam. 406 - Ti lất chi cha.
387 - Pát ri si ba su lam. 407 - Pi ri sít chít ca.
388 - Pi lát si cha su lam. 408 - Sát va na khu ra.
389 - U ta ra su lam. 409 - Si dan ga pi, khít ra ri
390 - Khít chi su lam. dác sa, tát ra sô.
391 - Pát si ti su lam. 410 - Mát ra si, phê ti sam
392 - U ru su lam. sa bê sam.
393 - Sang ca su lam. 411 - Si ta ta, pa tơ ra.
394 - Hát si ta su lam. 412 - Ma ha pát cha ru, sít
395 - Pát ta su lam. ni sam.
396 - Sa phang ang ca pát 413 - Ma ha pa ra chang ky
ra, chang kha su lam. lam.
397 - Pu ta bi ta đa. 414 - Da pa tát đa sa du cha
398 - Đa ky ni sấp ba ra. na.
399 - Ta tát ru ca, kin chát 415 - Pin tan ly na.
ru kít chi, ba lu ta pi. 416 - Pi đa da, ban đam ca
400 - Sát pát ru ha lang ca. ru mi.
417 - Ti su, ban đam ca ru 423 - Bê ra, pát cha ra, đa ri.
mi. 424 - Pun đa pun đa ni,
418 - Pát ra pi đa, ban đam 425 - Pát cha ra pang ni
ca ru mi. phun.
419 - Ta đya tha. 426 - Hu hum tu ru ung
420 - A ôm, phun,
421 - A na lê, 427 - Sô va ha. (hết
422 - Bi su đê,

Hồi Hướng
Bảng phát nguyện tác bạch hồi hướng này thử nghiệm cho nhiều người rất
hiệu quả, những vong linh oan gia trái chủ rất hoan hỉ, vì vậy tặng cho các
bạn nên đọc mỗi ngày khi chép kinh, tụng kinh. Người khuất mặt đều hoan
hỉ siêu thoát.
Hôm nay ngày … tháng … năm … Đệ tử … quy đầu Tam bảo, trì tụng
Chú Lăng Nghiêm, hồi hướng công đức cầu nguyện cho bản thân, cho thân
nhân, cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại bi thắng phước. Cúi
mong Phật đức từ bi không thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ.
Nguyện cho con trong đời này kiếp này và muôn đời sau, con xin Đức Phật
A Di Đà chứng giám cho lòng thành của con. Nguyện cho con làm bất cứ
mọi điều Phước lành hoặc công Đức tu tập được trong một ngày, mỗi giờ,
mỗi khắc, mỗi giây hoặc trong một đời và nhiều đời trước, con xin hồi
hướng cho Cửu huyền thất tổ, ông bà nội ngoại, đa sanh phụ mẫu, ân sư
đời đạo, tất cả người thân thuộc của con từ nhiều đời nhiều kiếp trước và
hiện đời này.
Con nguyện hồi hướng công đức tụng Kinh( tụng Chú, niệm Phật) và các
công đức, phước báu này cho Pháp giới chúng sinh, cho linh hồn ông bà tổ
tiên thân gia quyến thuộc của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay; cho cha mẹ,
anh em, vợ (chồng), con của con nhiều đời nhiều kiếp trước và hết thảy các
oan gia trái chủ của con trong từ vô thỉ kiếp đến nay. Con cầu nguyện Tam
Bảo phóng quang gia hộ cho hết thảy cùng lìa khổ được vui, đồng vãng
sanh Tây phương Tịnh Độ”.
Hồi hướng cho tất cả những người bị tai nạn đường phố và tất cả tai nạn
khác, các vong linh thai nhi bị sẩy thai, bị loại bỏ, hồi hướng cho các
chủng tử trên thân thể của tôi, nguyện chư vị có thể nghe được Phật pháp,
phát tâm đại sám hối, sám hối những ác nghiệp đã tạo trong quá khứ, sớm
vãng sanh thiện đạo, lìa khổ được vui”.
Hồi hướng cho những chiến sĩ vô danh, những vong hồn không người thân
thích, tất cả các chúng sanh khắp 10 phương pháp giới, tất cả những oan
gia trái chủ có ân oán với con từ vô lượng kiếp. Mong cho họ nghe được,
hiểu thấu được kinh tạng mà phát tâm Bồ đề, quy đầu Tam Bảo thoát khổ
được vãng sanh Tây phương cực lạc nơi Đức Phật A Di Đà, để tất cả chúng
sinh thoát khỏi đau khổ trong vòng lục đạo.
Nguyện ơn trên Tam Bảo gia hộ độ trì cho con luôn luôn được trải lòng
thương yêu khắp tất cả chúng sanh, dù thế giới hữu hình hay vô hình. Xin
cho con biết thương yêu loài người, loài vật và chúng sanh trong địa ngục
cho đến cỏ cây. Cho con luôn được giữ lòng khiêm hạ, luôn luôn thấy
mình như cỏ rác, cát bụi. Nguyện trong đời này và nhiều đời nhiều kiếp về
trước nếu con làm điều gì có ích, những công đức tu tập, những Phước báu
mỗi ngày con xin chia sẻ những công đức, phước đức của con đến khắp
pháp giới chúng sanh.
Nguyện cho con khi bỏ báo thân này con và tất cả các chúng sinh được
vãng sanh Tây phương cực lạc. Cúi mong đức Phật A Di Đà từ bi không
thể nghĩ bàn, ban ơn gia hộ cho chúng sinh, tất cả cùng được thành tựu đại
bi thắng phước. Ngưỡng nguyện đại bi Quan thế Âm cùng Phật pháp tăng
vô thượng Tam Bảo mật thuỳ chứng minh gia hộ. Con phát tâm với lòng
thành kính.
Xin mời tất cả oan gia trái chủ, các vong linh Chư thiên Hộ pháp cùng
chắp tay theo con cùng tụng kinh, trì chú, niệm Phật với nhau. Nguyện
Đức Phật chứng giám cho lời cầu nguyện của con được thành tựu mỗi ngày
luôn tăng trưởng. Nguyện cầu tất cả được vãng sanh Tây phương cực lạc.
Nam Mô A Di Đà Phật.
Tụng kinh công đức thù thắng hạnh
Vô biên thắng phước giai hồi hướng
Phổ nguyện pháp giới chư chúng sinh
Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.
Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não
Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu
Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ
Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.
Nguyện sinh Tây Phương Tịnh độ trung
Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu
Hoa khai kiến Phật ngộ Vô sinh
Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.
Nguyện dĩ thử công đức
Phổ cập ư nhất thiết
Ngã đẳng dữ chúng sinh
Giai cộng thành Phật đạo.
Tam Tự Quy Y
Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô
thượng (1 lạy)
Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí tuệ như biển
(1 lạy)
Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không
ngại (1 lạy)

You might also like