You are on page 1of 22

Chương 7: SỢI POLYAMID

TS. Nguyễn Thị Lê Thanh


SỢI
POLYAMIDE

NYLON - 6 NYLON – 6,6

nHOOC-(CH2)4-COOH + nH2N-(CH2)6-NH2 "


(-OC-(CH2)4-CO-HN-(CH2)6-NH-)n +(2n-1)H2O
Nylon 6- Nguyên liệu và các phản ứng

Một số lưu ý:
Cần tách sản phẩm phụ – nước.
Cung cấp nhiệt cho phản ứng xảy ra nhanh hơn.
Nylon 6,6- Nguyên liệu và các phản ứng

Cyclohexanone
Nylon 6,6- Đặc điểm của phản ứng đa tụ
tổng hợp sợi nylon 6,6

• Nylon 6,6 được điều chế bằng phương pháp ngưng tụ


các cấu tử hai chức: nhóm chức amin (-NH2) và nhóm
cacboxyl (-COOH), cụ thể là axit ađipic với
hexametylenđiamin. Để tổng hợp polyamide thì có thể
dùng các axit hai gốc nhưng với điều kiện là số nhóm
metylen trong phân tử không dưới 4.
Nylon 6,6- Đặc điểm của phản ứng đa tụ
tổng hợp sợi nylon 6,6

• Quá trình tạo polyamide từ các aminoaxit cũng như


từ các axit hai gốc và điamin đều có nước tách ra. Các
phản ứng đa tụ có đặc tính thuận nghịch và cân bằng
chuyển về phía tạo polime. Do đó để phản ứng dịch
chuyển về phía tạo polyme thì cần tách nước ra khỏi
môi trường phản ứng, còn nếu không phản ứng trở nên
cân bằng và quá trình đa tụ ngừng.

• Tốc độ phản ứng phụ thuộc chủ yếu vào nhiệt độ.
Nhiệt độ tăng thì tốc độ phản ứng tăng.
Nylon 6,6- Đặc điểm của phản ứng đa tụ
tổng hợp sợi nylon 6,6

• Một yếu tố cũng ảnh hưởng đáng kể đến tốc độ phản


ứng và trọng lượng phân tử polime là tỷ lệ các cấu tử:
Nếu thừa một trong các tác nhân phản ứng thì có khả
năng tạo ra mạch polime mà ở đầu mạch có chứa
nhóm của tác nhân thừa đó và do đó làm ngừng phản
ứng phát triển mạch. Như vậy muốn thu được polime
có trọng lượng phân tử cao thì phải có tỷ lệ các cấu
tử phản ứng phải chính xác.
Nylon 6,6- Đặc điểm của phản ứng đa tụ
tổng hợp sợi nylon 6,6
• Ngoài axit ađipic rắn và dung dịch hexametylenđiamin
60 - 80% được cho vào nồi phản ứng chịu áp suất, ta còn
cho thêm chất ổn định vào nồi để ổn định độ nhớt là axit
axetic (1/150 mol trên 1 mol muối) vì thừa một trong các
tác nhân trong hỗn hợp phản ứng sẽ làm hạn chế trọng
lượng phân tử. Hiện tượng này không xảy ra nếu ta thêm
vào hỗn hợp phản ứng một chất có đương lượng phân tử
chính xác, các hợp chất một chức có khả năng phản ứng
với các nhóm cuối của polyamide và tạo ra các sản phẩm
bền nhiệt.
Nylon 6,6- Đặc điểm của phản ứng đa tụ
tổng hợp sợi nylon 6,6

• Chất ổn định cho vào hỗn hợp phản ứng càng nhiều thì
mức độ đa tụ polyamide càng thấp và càng nhanh đến
trạng thái ngừng phát triển mạch. Chất ổn định không
những hạn chế trọng lượng phân tử của polime mà còn
giúp cho nhận được các sản phẩm có độ nhớt xác định
và không đổi ngay cả khi làm nóng chảy lại lần thứ hai.
Nylon 6,6- qui trình tổng hợp sợi nylon 6,6

Tổng hợp nguyên liệu polyamid 6,6:

•Nguyên liệu bao gồm axit ađipic rắn và dung dịch


hexametylenđiamin 60 - 80% được cho vào nồi phản ứng
chịu áp suất. Cho thêm chất ổn định vào nồi để ổn định
độ nhớt là axit axetic (1/150 mol trên 1 mol muối). Quá
trình sản xuất polyamide 6-6 thực hiện theo phương pháp
gián đoạn.
• Tổng hợp nguyên liệu polyamid 6,6 (tt):

• Đun nóng dần dần dung dịch trong nồi phản ứng lúc đầu
đến 2200C, lúc đó áp suất tăng lên đến 17,6 at trong 1 - 2
giờ thì nhiệt độ sẽ đạt đến 270 – 2800C. Duy trì nhiệt độ
này trong 1-1,5 giờ đồng thời liên tục xả hơi ra. Kết thúc
phản ứng, giảm áp suất xuống đến áp suất thường. Dùng
khí nitơ nén polyamide nóng chảy xuống nồi hấp và cho
thêm TiO2 vào để tạo độ đục cho polyamide. Sau đó dùng
khí nén đẩy polyamide chảy xuống thành dải cuộn trên thiết
bị hình trống. Ở đây có tưới nước vào đồng thời thổi không
khí để tách nước thừa ở băng ra.
Nylon 6,6- qui trình tổng hợp sợi nylon 6,6

• Tổng hợp nguyên liệu polyamid 6,6 (tt):

• Dải polime được đưa qua bộ nghiền, cắt polime


thành thanh hoặc hạt nhỏ rồi đưa sang bộ sàng,
cuối cùng đưa vào thùng chứa lưu trữ. Chuẩn bị
đưa qua bộ phận kéo sợi.
Qui trình kéo sợi Nylon 6,6
• Qui trình kéo sợi theo phương pháp từ dung dịch nóng chảy

• Polime tổng hợp được cho vào thùng chứa có hệ


thống gia nhiệt hoặc hệ thống máy đùn. Tại đây
polime được gia nhiệt bằng điện trở cho nóng chảy.

• Sau đó dùng bơm nén khí để thổi khí trơ vào (thường
là khí nitơ hay CO2) để tăng áp lực đưa nhựa nóng
chảy sang ống định hình rồi đến đầu phun (mũ philie).
Qui trình kéo sợi Nylon 6,6

• Trước khi sang gương sen, nhựa nóng chảy được cho
qua một lưới lọc nhằm tách các tạp chất và phần nhựa
chưa nóng chảy. Trước đầu phun người ta có đặt một
bơm răng khía để chuẩn độ, bơm này có tác dụng điều
chỉnh lượng sợi khi ra khỏi đầu phun.

• Các tơ sợi tạo ra nhanh chóng hoá cứng nhờ phương


pháp làm nguội bằng bộ điều hoà. Kéo sợi ở trạng thái
lỏng cho phép đạt vận tốc rất cao trên 1000 m/phút.
Qui trình kéo sợi Nylon 6,6

• Tiếp theo là giai đoạn kéo giãn: Các tơ sợi được kéo
giãn để đạt những tính chất tốt nhất. Kéo giãn được
thực hiện ở trạng thái nguội hoặc nóng, đồng thời tơ
sợi được tẩm chất chống tĩnh điện.

• Sau khi kéo giãn các bó xơ được tạo quăn quấn ống
hoặc cắt ngắn.
Tính chất sợi Nylon 6,6
Cơ tính:
•Nhựa poliamit được dùng để sản xuất sợi phải có khối
lượng phân tử trong khoảng 15.000 đến 22.000 đvC
•Sợi nylon 6,6 có độ bền cơ học cao. Đặc biệt là độ bền
với ma sát thì nó cao hơn hẳn tất cả các sợi hoá học khác.
Sợi sau khi kéo dãn các dây phân tử có liên kết bó chặt
chẽ nên lực tác dụng tương hỗ giữa các phân tử tăng do
đó sợi có độ bền cơ học cao.
•Là nhựa nhiệt dẻo, nên sợi bị biến dạng ở nhiệt cao: nilon
6,6 bị mềm ở 2350C và chảy ở 2650C.
Tính chất sợi Nylon 6,6
• Khối lượng riêng của sợi thấp hơn nhiều so với tất
cả các sợi khác bằng 1,14 g/cm3.

Tính hút ẩm:


Polyamide có hàm ẩm thấp (khoảng 4%), nó khó bắt
bụi, bắt ẩm nên vải dệt từ sợi polyamide ít thoáng
khí, không hút mồ hôi do đó làm tính chất sử dụng
giảm. Vì hàm ẩm thấp nên xơ polyamide có khả
năng sinh tĩnh điện gây khó khăn cho quá trình dệt,
để hạn chế hiện tượng này người ta dùng chất bôi
trơn.
Tính chất sợi Nylon 6,6
Tính chất hóa học:
•Sợi nilon 6,6 tương đối bền với kiềm, kém bền với axit
nhất là axit khoáng và ở nhiệt độ cao.
•Bền với dung môi hữu cơ như benzen, cloroform,
acetone, ether,... hòa tan trong phenol, cresol.
•Sợi nilon 6,6 rất nhạy cảm với tác dụng của các chất
oxy hoá, sợi khó nhuộm màu.
• Tính chất hoá học của sợi poliamit do các nhóm chức
amin và cacboxyl ở hai đầu và nhóm imin ở giữa mạch
quyết định. Như vậy sợi poliamit có tính chất lưỡng tính,
nghĩa là dưới tác dụng của axit và bazơ tạo thành muối
như sau:
H2N-R-COOH + HCl " Cl- H3N+ -R-COOH
H2N-R-COOH + NaOH " H2N-R-COONa +H2O
Ứng dụng sợi Nylon 6,6
• Trong kỹ thuật, sợi polyamide được đan thành vải
mành dùng làm lốp xe đạp, xe gắn máy, xe tải
nặng, xe buýt, lốp xe tốc độ cao và lốp đặc biệt cho
máy bay. Ngoài ra còn dùng trong các dây cu-roa,
băng chuyền, băng tải...
• Polyamide còn được dùng làm lưới đánh cá, dùng
trong các xí nghiệp hoá chất để bao bọc các chi tiết
máy móc...
• Dùng trong may mặc: các loại vải áo quần, vải trang
trí, thảm, vải dù, dây dù, vải lông thú nhân tạo, bít
tất, vải dùng trong kỹ thuật, dây thừng, vải lót lốp
ôtô chịu mài mòn cao...
Tính chất sợi Nylon 6

Tuy có công thức cấu tạo không giống nhau nhưng do


cả 2 đều có nhóm NH-CO nên tính chất của nylon 6
không có gì khác biệt nhiều so với nylon 6,6 !!!!

•Nhiệt cao: nilon 6 bị mềm ở 1700C và chảy ở 2150C.


Ứng dụng sợi Nylon 6
• sợi nylon 6 được sử dụng nhiều hơn nylon 6,6 vì rằng:
nguyên liệu caprolactam dễ tổng hợp, rẻ tiền hơn
nguyên liệu axit ađipic và hexametylenđiamin; cấu trúc
của nylon 6 gần giống với các thuốc nhuộm axit hơn
nylon 6,6.

• Trong kỹ thuật, sợi polyamide 6 được đan thành vải


mành dùng làm lốp xe đạp, xe gắn máy, xe tải nặng, xe
buýt, lốp xe tốc độ cao và lốp đặc biệt cho máy bay.
Ngoài ra còn dùng trong các dây cu-roa, băng chuyền,
băng tải...
Ứng dụng sợi Nylon 6

• Polyamide còn được dùng làm lưới đánh cá, dùng


trong các xí nghiệp hoá chất để bao bọc các chi tiết
máy móc...

• Dùng trong may mặc: các loại vải áo quần, vải trang
trí, thảm, vải dù, dây dù, vải lông thú nhân tạo, bít
tất, vải dùng trong kỹ thuật, dây thừng, vải lót lốp
ôtô chịu mài mòn cao...

You might also like