You are on page 1of 38

Polymer là gì? Một chất đáp ứng những yêu cầu gì có thể là một monomer?

Polymer là là hợp chất cao phân tử được cấu tạo từ những đơn vị lặp lại có cấu trúc nhỏ hơn gọi là
monomers.

Một monomer cần đáp ứng điều kiện là những hợp chất đa chức, có ít nhất 2 chức.

Đồng trùng hợp là gì? Tại sao trong Kỹ thuật Polymer người ta đặt ra vấn đề đồng trùng hợp?
Cho một ví dụ minh họa cho giải thích của anh (chị)?
Đồng trùng hợp là quá trình trùng hợp đồng thời 2 hay nhiều monomer với nhau.

Trong kỹ thuật Polymer, người ta đặt ra vấn đề đồng trùng hợp vì việc sử dụng một loại monomer
duy nhất để tạo thành polymer có thể không đáp ứng được các yêu cầu về tính chất cơ lý và hóa
học. Bằng cách đồng trùng hợp với một hoặc nhiều loại monomer khác nhau, ta có thể điều chỉnh và
cải thiện tính chất của polymer, như độ cứng, độ dẻo, độ bền, tính màu, tính ưu nước, tính kháng
hóa chất, tính nhiệt độ, v.v.

Ví dụ, copolymer của styrene và butadiene (SBR) là một loại polymer đồng trùng hợp rất phổ biến.
Styrene là monomer cứng, không dẻo và khá giòn, trong khi butadiene là monomer mềm, dẻo và
đàn hồi. Khi đồng trùng hợp với nhau, SBR có tính chất đàn hồi, bền, dẻo và đàn hồi cao hơn nhiều
so với polymer chỉ được tạo thành từ monomer styrene duy nhất. SBR được sử dụng rộng rãi trong
sản xuất lốp xe, giày dép, sản phẩm cao su và nhiều ứng dụng khác.

Mắc xích cơ sở, Độ trùng hợp là gì?

Mắt xích cơ sở là những nhóm nguyên tử nhất định được lặp đi lặp lại nhiều lần trong mạch phân tử
polymer.

Độ trùng hợp (Degree Polymerization – DP): biểu thị số mắc xích cơ sở có trong đại phân tử.

Homopolymer là gì? Copolymer là gì? Cho ví dụ về 2 loại homopolymer và 2 loại copolymer


Homopolymer là loại polymer được tổng hợp từ cùng một loại monomer. Nó có cấu trúc đơn giản
và đồng nhất, và tính chất vật lý và hóa học của nó chỉ phụ thuộc vào đặc tính của monomer ban
đầu.

Ví dụ về hai loại homopolymer: Polyethylene (PE), Polystyrene (PS)

Copolymer là loại polymer được tổng hợp từ hai hoặc nhiều loại monomer khác nhau. Nó có cấu
trúc phức tạp hơn so với homopolymer và có thể có tính chất vật lý và hóa học khác nhau tùy thuộc
vào tỷ lệ của các monomer khác nhau.

Ví dụ về hai loại copolymer: Cao su Buna-S, Cao su Buna-N


Hãy so sánh sự khác biệt về tính chất giữa nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn? Cao su trong vỏ,
ruột xe thành phẩm có thể được tái chế hay không? Tại sao?
Nhựa nhiệt dẻo và nhựa nhiệt rắn là hai loại nhựa khác nhau về tính chất và ứng dụng.

• Nhựa nhiệt dẻo: là loại nhựa có cấu trúc mạng tinh thể không đều, không định hướng rõ
ràng, dễ uốn cong, dễ gia công, có độ dẻo cao ở nhiệt độ thường và dễ dàng tái chế. Nhựa
nhiệt dẻo thường được sử dụng để sản xuất các sản phẩm như chai nhựa, túi nilon, vỏ điện
thoại, đồ chơi,...
• Nhựa nhiệt rắn: là loại nhựa có cấu trúc mạng không gian, không có khả năng hòa tan và khả
năng chảy và phải được sản xuất trong suốt quá trình đóng rắn. Nhựa nhiệt rắn thường được
sử dụng để sản xuất các sản phẩm như ống nước, vỏ máy tính, vỏ tivi,...

Cao su trong vỏ, ruột xe thành phẩm không thể tái chế được. Vì để ra thành phẩm cao su trong vỏ,
ruột xe phải trải qua quá trình Lưu hóa. Sau khi lưu hóa, cao su sẽ trải qua quá trình vulcanization,
đây là quá trình hình thành mạng liên kết chặt chẽ giữa các chuỗi polymer trong cao su thông qua
sự tạo thành các liên kết hóa học (thường là liên kết lưu hóa -S-S hoặc liên kết bão hòa C=C). Các
liên kết mạng liên kết chặt chẽ của cao su lưu hóa làm cho cao su trở nên khó bị phân hủy, cắt đứt
hoặc tan chảy, làm giảm tính khả thi và hiệu quả của quá trình tái chế. Điều này làm cho cao su lưu
hóa khó có thể được sử dụng lại để sản xuất các sản phẩm mới.

d) Hãy viết phản ứng tổng hợp cao su Butadien-Nitrile. Phản ứng này thuộc loại phản ứng gì?
Ứng dụng nổi bật của cao su Butadien-Nitrile?
Phản ứng tổng hợp cao su Butadien-Nitrile (Nitrile Rubber) được mô tả như sau:

CH2=CH-CH=CH2 + HCN → -[-CH2-CH(CN)-]n-

Đây là phản ứng polymer hóa dựa trên sự liên kết giữa các đơn vị monomer butadien và HCN
(hidrocyanic acid) để tạo thành một polymer đặc biệt, có tính chất đàn hồi, chịu nhiệt tốt, chống dầu
mỡ và chống ăn mòn hóa học.

Cao su Butadien-Nitrile được sử dụng rộng rãi trong sản xuất các sản phẩm cao su có tính năng đặc
biệt, bao gồm các đồ dùng hộ gia đình, ống dẫn nước và ống dẫn dầu, phao bơi, tay lái xe ô tô, các
chi tiết bảo vệ động cơ và các sản phẩm đặc biệt khác. Ngoài ra, nó cũng được sử dụng trong ngành
công nghiệp hàng không và vũ trụ, trong sản xuất bảo vệ tàu thủy và thiết bị hóa học, và trong các
sản phẩm y tế như găng tay cao su và các sản phẩm chịu được dung môi hóa học.
polymer đồng mạch và polymer dị mạch là gì? mỗi loại cho 1 ví dụ minh họa. Theo anh ( chị ),
thông thường loại polymer nào sẽ bền hóa, bền môi trường hơn? Giải thích
• Polymer đồng mạch là loại polymer mà trong mạch chính chỉ có các nguyên tử cacbon.
VD: PE, PP, PS, NR,…
• Polymer dị mạch là loại polymer mà trong mạch chính có chứa các nguyên tử khác cacbon
như N, O,….
VD: polyeste; polyamit;…

Thông thường, polymer đồng mạch sẽ bền hơn và bền môi trường hơn polymer dị mạch do chúng
có cấu trúc đơn giản hơn và không có sự khác biệt trong cấu trúc giữa các đơn vị lặp lại. Tuy nhiên,
cũng có những trường hợp đặc biệt khi polymer dị mạch có thể được thiết kế để có tính chất bền
hóa, bền môi trường cao hơn polymer đồng mạch thông qua sự kết hợp của các monomer có tính
chất khác nhau.
Isotacitc, Syndiotactic, Atactic Polymer là gì?. Vì sao PP tổng hợp thành công năm 1951 nhưng
1954 mới được sản xuất

Isotactic là polymer điều hòa lập thể có các nhóm thế chỉ có một phía so với mạch chính.

Syndiotactic là polymer điều hòa lập thể có các nhóm thế lần lượt ở 2 bên so với mạch chính.

Atactic là polymer không điều hòa có các nhóm thế phân bố một cách ngẫu nhiên trong mạch chính.

• Vì vào năm 1951, PP được tổng hợp ra dưới dạng atactic có cấu trúc vô định hình ở nhiệt độ
phòng có dạng lỏng nhớt, có tính cơ học thấp. Vì thế nó không có ý nghĩa thương mại. Cho
đến năm 1954, khi Karl Ziegler và Giulio Natta tìm ra được xúc tác phù hợp gọi là Chất xúc
tác Ziegler-Natta, được sử dụng để trùng hợp các olefin kết thúc (ethylene và olefin có liên
kết đôi vinyl). Khi đó PP được tổng hợp cùng với chất xúc tác sinh ra dưới dạng Isotactic và
Syndiotactic có cấu trúc mạng tinh thể làm cho PP có ý nghĩa thương mại nên được sản xuất
hàng loạt.

Syndiotactic PS và Isotactic PS là gì? Hãy cho biết nhiệt độ nóng chảy của Syndiotactic PS và
Isotactic PS. Hãy giải thích sự khác biệt về nhiệt độ nóng chảy của hai loại polymer này
Syndiotactic PS (sPS) và Isotactic PS (iPS) là hai dạng của polymer polystyrene (PS), được tổng hợp từ
monomer styrene.

• Isotactic PS (iPS) là dạng polymer có các nhóm phenyl (C6H5-) trong chuỗi polymer được sắp
xếp cùng phía. Đây là dạng polymer phổ biến nhất của polystyrene và có tính chất nhiệt hóa
học tốt, khả năng tái chế cao và dễ gia công. Nhiệt độ nóng chảy của iPS là khoảng 240-
260°C.
• Syndiotactic PS (sPS) là dạng polymer có các nhóm phenyl xen kẽ trên hai bên của trục
polymer, theo một thứ tự đối xứng. Đây là một dạng polymer ít phổ biến và có tính chất
nhiệt hóa học tốt hơn iPS, với khả năng chống lại các hóa chất mạnh và bền hơn trong môi
trường nhiệt độ cao. Nhiệt độ nóng chảy của sPS thường cao hơn iPS, khoảng 270-300°C.

Sự khác biệt về nhiệt độ nóng chảy của hai dạng polymer này phần lớn bắt nguồn từ sự khác biệt về
cấu trúc. Đối với iPS, sự sắp xếp đồng phân các nhóm phenyl cùng phía trong chuỗi polymer giúp
tạo ra một cấu trúc kín, giữ các mạch polymer gần nhau hơn và giảm độ nhớt của hỗn hợp polymer.
Điều này làm giảm nhiệt độ nóng chảy của iPS so với sPS. Trong khi đó, đối với sPS, sự sắp xếp xen
kẽ của các nhóm phenyl trên chuỗi polymer tạo ra một cấu trúc không kín hơn, giúp tăng độ nhớt và
nhiệt độ nóng chảy của sPS so với iPS.
Để tăng tính ưu nước của PAA, người ta sử dụng phản ứng đồng trùng hợp. Hãy chọn một co-
monomer phù hợp và viết phương trình đồng trùng hợp giữa AA và co-monomer vừa chọn
Một co-monomer phù hợp để tăng tính ưu nước của PAA là acrylic acid ethyl ester (AEE). Phương
trình đồng trùng hợp giữa AA và AEE như sau:

CH2=CH-COOH + CH2=CHCOOC2H5 → [-CH2-CH(CO2H)-CH2-CH(COOC2H5)-]n + H2O


Trong đó, [-CH2-CH(CO2H)-CH2-CH(COOC2H5)-]n là polymer đồng trùng hợp của AA và AEE. Khi có
phần tử ethyl (-C2H5) trong polymer, tính ưu nước của PAA sẽ tăng lên do độ phân cực của polymer
được tăng lên.

Hãy viết phương trình phản ứng trong quá trình sản xuất cao su tổng hợp Polyisoprene. Hãy
giải thích tại sao cao su tự nhiên cũng có thành phần hóa học là Polyisoprene nhưng có độ đàn
hồi cao hơn cao su tổng hợp?
Phương trình phản ứng tổng hợp Polyisoprene như sau:

Cao su tự nhiên có độ đàn hồi cao hơn cao su tổng hợp vì cao su tự nhiên chứa 2 dạng Polyisoprene
là 1,4-polyisoprenen và 1,2-polyisoprene được sản xuất bởi cây cao su. Trong khi đó, cao su tổng
hợp Polyisoprene được sản xuất bằng quá trình tổng hợp hóa học lại có chứa cả 3 dạng
Polyisoprene là 1,4-polyisoprenen; 1,2-polyisoprene và 3,4-poluisoprene. Nhưng 1,4-polyisoprenen;
1,2-polyisoprene là cao su có tính chất đàn hồi, mềm, dẻo, còn 3,4-poluisoprene là nhựa có tính chất
cứng, làm cho cao su tổng hợp không đàn hồi tốt như cao su tự nhiên.
Có bao nhiêu phương pháp trùng hợp? Trình bày ưu và nhược điểm của chúng.
Có 4 phương pháp:

- Trùng hợp khối


- Trùng hợp huyền phù
- Trùng hợp nhũ tương
- Trùng hợp dung dịch

Phương
Khái niệm Ưu điểm Nhược điểm Ứng dụng
Pháp
- Độ nhớt cao - sản xuất thủy
- Sự thoát nhiệt tinh hữu cơ.
Phản ứng khơi mào và phát triển - Đơn giản
Trùng kém làm xuất - các sản phẩm
trong môi trường monomer tinh khiết - Sản phẩm có độ
hợp hiện nhiệt cục bộ đơn giản chỉ
có thể có hoặc không có dung môi tinh khiết siêu
khối - Không thu được cần gia công
của monomer tạo thành cao.
sản phẩm có tính cơ khí như
- Rẻ, dễ thực hiện.
đồng nhất cao. bánh răng,…
là sự phân tán của monome dưới - sản phẩm khá
dạng giọt rất nhỏ (vài mm đến 0,1 tinh khiết, có thể
- Chỉ áp dụng đối
mm) trong môi trường liên tục, ách polyme ra
Trùng với các
thường là nước chưng cất, bằng khỏi môi trường
hợp monomer Chủ yếu để
phương pháp khuấy cơ học có chất phân tán bằng áp
huyền không tan. sản xuất nhựa
ổn định. suất thấp.
phù - Khó kiểm soát
- Có thể giải nhiệt
kích thước hạt.
Các chất ổn định được sử dụng như: tốt, giúp tiết kiệm
gelatin, tinh bột, rượu polyvinylic. - Độ nhớt thấp dễ
dàng trùng hợp
monome phân tán trong môi trường
liên tục, giọt rất nhỏ kích thước từ
0,05 - 5 nm. Chất nhũ hóa bao quanh
môi trường hydro carbua tạo thành
Trùng mixen tạo ra hệ bền vững dù không - Giải nhiệt dể - Cần chất tạo - Sản xuất
hợp khuấy trộn, các hạt nhỏ, phản ứng dàng nhũ keo dán
nhũ xảy ra rất nhanh. - Tốc độ phản ứng - Cần phá nhũ, - Sản xuất
tương cao rửa nhũ trước latex
Các chất nhũ hóa sử dụng thường là - Độ nhớt nhỏ khi sử dụng
các loại xà phòng như oleat,
panmitat, laurat kim loại kiềm, muối
natri của các sunfo acide thơm.

- Dùng rất nhiều


dung môi  tốn
Trùng kém và tăng
hợp nguy cơ gây ô
dung Dùng dung môi có khả năng hòa tan nhiễm môi Sợi, màng,
- Dể tổng hợp
dịch monomer và polymer cùng lúc trường hạt,…
- Dể kiểm soát
- Cần làm sạch
dung môi
- Làm khô sản
phẩm khó

(a) Chỉ số PDI là gì? Tại sao đối với vật liệu 0.3 0.28
Fraction of polymer chain

polymer thường dùng chỉ số PDI như một 0.25 0.21 0.18
thông số đánh giá chất lượng vật liệu? 0.2

(b) GPC là một phương pháp hiệu quả để xác 0.15


0.15 0.1
định khối lượng phân tử Polymer. Kết quả 0.1
0.05
GPC của một mẫu Polymer được trình bày 0.03
0.05
trong hình 1. Anh/chị hãy xác định Mn, Mw 0
8-20
1 20-32
2 32-44
3 44-56
4 56-68
5 68-80
6 80-92
7
và PDI của mẫu Polymer này.
Molecular weight, kg/mol

Hình 1. Kết quả GPC một mẫu Polymer


PDI = Mw/Mn
a) Hãy cho biết ý nghĩa của sơ đồ bán thực nghiệm Q-e trong kỹ thuật đồng trùng hợp polymer.

b) Anh (chị) hãy sử dụng bán thực nghiệm Q – e, bảng số liệu trang 48 và 51 (Phan Thanh Bình, Hóa học

hóa lý Polymer) để hoàn thành các yêu cầu sau:

(i) Sử dụng cặp monomer Acrylic acid – Styren để xác định Q và e của Acrylic acid.

(ii) Xác định hai hệ số đồng trùng hợp r1 và r2 của cặp monomer Acrylic acid – Methyl methacrylate.
a) Ý nghĩa của hệ phương trình này là cho ta biết được mối quan hệ giữa độ hoạt động và hiệu
ứng cộng hưởng của gốc tự do M1•, và thành phần của copolyme hình thành thì chịu ảnh
hưởng của độ phân cực của hai monome M1 và M2
Câu 3: (3,0 điểm)

Bảng 1
Đường r1 r2
1 10,5 0,1
2 0,5 0,44
3 0,12 6,4

Hình 1
Đường cong đồng trùng hợp của Styrene (monomer 1) và methyl methacrylate (monomer 2) được xúc
tác bởi SnCl4 (đường 1), benzoyl peroxyt (đường 2) và Na/NH3 lỏng (đường 3) được biểu diễn tại Hình
1, hằng số đồng trùng hợp được cho trong Bảng 1.

a) Tại sao hằng số đồng trùng hợp lại khác nhau khi dùng 3 xúc tác khác nhau. Gợi ý: chú ý trung tâm
hoạt động.

b) Tiến hành đồng trùng hợp với tỷ lệ mol nhập liệu của methyl methacrylate là 40%. Hãy xác định thành
phần của copolymer thu được trong 3 trường hợp trên.
Phản ứng trùng ngưng là gì? Để thực hiện được phản ứng trùng ngưng các monomer phải đáp ứng
được yêu cầu gì? Cho ví dụ.

- Chưa có định nghĩa thống nhất về phản ứng trùng ngưng.


- Phản ứng trùng ngưng theo cơ chế cộng và có loại phân tử nhỏ. Tuy nhiên đôi khi không loại các phần tử
nhỏ.
- Phản ứng trùng ngưng là phản ứng tổng hợp các cao phân tử mà cơ sở phát triển mạnh và các phân tử khóa
học cổ điển giữa những nhóm chất mang ở 2 đầu mạch.
Để thực hiện phản ứng trùng ngưng các monome phải đáp ứng được yêu cầu có ít nhất 2 nhóm chức.
Ví dụ vậy ứng tạo polyamide:

So sánh sự khác nhau và giống nhau giữa trùng ngưng mạch thẳng và trùng ngưng mạch không gian về
các vấn đề: nguyên liệu, tiến trình phản ứng và sản phẩm thu được.

Điểm giống:
- Sự tạo liên kết: Cả trùng ngưng mạch thẳng và trùng ngưng mạch không gian đều dựa trên quá trình tạo
liên kết giữa các đơn vị monomer để tạo thành mạch polymer.
- Đa dạng nguyên liệu: Cả hai phương pháp đều có thể sử dụng nhiều loại monomer khác nhau để tạo ra các
loại polymer có tính chất và ứng dụng đa dạng.
- Điều kiện phản ứng: Cả trùng ngưng mạch thẳng và trùng ngưng mạch không gian đòi hỏi điều kiện phản
ứng nhất định như xúc tác, nhiệt độ hoặc áp suất phù hợp để tiến hành quá trình polymer hóa.
Điểm khác:
Trùng ngưng mạch thẳng Trùng ngưng mạch không gian
Nguyên liệu Các monomer có số chức bằng 2 Các monomer có số chức lớn hơn 2
Tiến trình phản ứng Thực hiện theo Slide 15/ Chương 5
Sản phẩm thu được Tạo các polyme mạch thẳng, có Tạo các polyme mạch không gian.
thể tan và chảy Dễ xảy ra hiện tượng keo hóa.

Polymer vô định hình và kết tinh là gì?

Polymer kết tinh là polymer có cấu trúc được sắp xếp đều đặn trong không gian 3 chiều theo dạng bó hoặc xếp
gấp.
Polymer vô định hình là polymer không có sự sắp xếp trật tự, đều đặn trong cấu trúc.

Polymer bán kết tinh là gì?


Hãy liệt kê các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng kết tinh của một vật liệu polymer?

Polymer bán kết tinh là polymer có một phần cấu trúc được sắp xếp trật tự (vùng kết tinh) và một phần cấu trúc
khác không có sự sắp xếp trật tự (vùng vô định hình).
Các yếu tố ảnh hưởng tới khả năng kết tinh của polymer:
- Cấu trúc phân tử
- Các lực liên phân tử
- Khối lượng phân tử
- Chất phụ gia
- Quá trình cơ – nhiệt

Hình bên cạnh gợi lên quá trình chuyển pha gì của Polymer? Quá trình này có ý nghĩa như thế nào
trong công nghệ sản xuất sợi nhân tạo (Sợi PET, sợi Nylon, Sợi Aramide…)

Hình bên cạnh gợi lên quá trình kết tinh hóa của Polymer dưới tác dụng của cơ học.
Khi kéo căng các polymer, làm các phân tử polymer sát lại gần nhau từ đó giúp tăng sự sắp xếp trật tự trong cấu
trúc polymer giúp polymer kết tinh. Điều này làm tăng thêm độ bền, độ dai, và khả năng đàn hồi của sợi. Và
Trong thời gian này, khi các sợi đã khô hoàn toàn, trở nên bền vững và dai thay vì dễ gãy.

Hình 2 mô tả cấu trúc của hai mẫu vật liệu polymer A và B? Mẫu vật liệu nào có độ mềm dẻo cao hơn (tại
cùng một điều kiện làm việc) và mẫu nào nên được chọn làm vật liệu sợi polymer với cơ tính cao? Có
nhiệt độ nóng chảy Tm cao hơn?.Giải thích cho nhận định của anh (chị)?

Tại cùng một điều kiện làm việc, Mẫu A có độ mềm dẻo cao hơn.
Vì:
- Mẫu A có ít cấu trúc kết tinh hơn mẫu B, nên sẽ có độ mềm dẻo cao hơn bởi cấu trúc kết tinh của
polymer sẽ làm cho polymer trở nên cứng hơn.
Để lựa chọn làm vật liệu còn tùy thuộc vào mục đích sử dụng vật liệu sợi, tuy nhiên với cơ tính cao thì mẫu B
nên được chọn làm vật liệu sợi polymer.

- Mẫu B có nhiều cấu trúc kết tinh hơn mẫu A. việc có nhiều cấu trúc kết tinh trong polymer bán kết tinh
sẽ giúp các mạch polymer được tổ chức một cách tốt hơn và có sự sắp xếp, tương tác với nhau một cách
chặt chẽ hơn trong cấu trúc, từ đó cung cấp tính cơ học tốt hơn, có khả năng chịu lực, độ cứng và độ bền
cao hơn so với mẫu A.
Mẫu B có nhiệt độ chảy Tm cao hơn.

- Trong cấu trúc mẫu B có nhiều vùng kết tinh. Mà nhiệt độ để phá vỡ các liên kết ở vùng kết tinh cần rất
nhiều và rất cao.

Hãy viết phản ứng hóa học xảy ra khi thực hiện phản ứng ở điều kiện thích hợp giữa
Adipic acid HOOC-(CH2)4-COOH và:
(i) Glycerol – C3H5(OH)3 (ii) 1,4-butanediol – HO-(CH2)4-OH (iii) Butanol
Trong mỗi trường hợp hãy cho biết, sản phẩm polymer có thể tạo ra hay không? Trường hợp tạo ra
polymer thì là polymer mạch thẳng (linear polymer) hay polymer mạch không gian (network polymer)?
Giải thích cho nhận định của anh/chị.

(i) Phản ứng giữa Adipic acid và Glycerol:


2 HOOC-(CH2)4-COOH + C3H5(OH)3 -> HOOC-(CH2)4-COO-(CH2)4-OH + 3 H2O
Sản phẩm của phản ứng này là polyester, cụ thể là poly(adipate-co-glycerol). Đây là một polymer mạch thẳng
(linear polymer). Trong phản ứng này, nhóm hydroxyl (OH) của glycerol phản ứng với nhóm carboxyl (COOH)
của adipic acid thông qua quá trình trùng ngưng (condensation), tạo thành liên kết ester. Quá trình này được lặp
lại nhiều lần, tạo thành mạch dài của polymer.
(ii) Phản ứng giữa Adipic acid và 1,4-butanediol:
2 HOOC-(CH2)4-COOH + HO-(CH2)4-OH -> HOOC-(CH2)4-COO-(CH2)4-OH + 2 H2O
Sản phẩm của phản ứng này cũng là polyester, cụ thể là poly(adipate-co-butanediol). Đây là một polymer mạch
thẳng (linear polymer). Quá trình trùng ngưng xảy ra giữa nhóm hydroxyl của 1,4-butanediol và nhóm carboxyl
của adipic acid, tạo thành mạch dài của polymer.
(iii) Phản ứng giữa Adipic acid và Butanol:
2 HOOC-(CH2)4-COOH + 2 C4H9OH -> HOOC-(CH2)4-COO-(CH2)4-OOC-(CH2)4-COOH + 2 H2O
Sản phẩm của phản ứng này là polyester đa chức (polyester đa chức - polyester with multiple functional
groups). Đây là một polymer mạch không gian (network polymer). Quá trình trùng ngưng xảy ra giữa nhóm
hydroxyl của butanol và nhóm carboxyl của adipic acid, tạo thành các mạch dài của polymer, nhưng cũng có sự
tạo thành liên kết giữa các mạch polymer thông qua nhóm carboxyl còn lại, tạo thành mạng liên kết 3D
(network). Điều này dẫn đến một polymer có cấu trúc không gian và độ cứng cao.

Thực hiện phản ứng polymer hóa trong hai bình phản ứng khác nhau: bình A chứa nguyên liệu

và bình B chứa nguyên liệu .


a) Anh/chị hãy viết phản ứng xảy ra ở hai bình.
b) Sản phẩm trong bình nào có nhiệt độ nóng chảy cao hơn? Tại sao?

a) Phản ứng trong bình A:


2 HO-(CH2)5-CO-OH -> (HO-(CH2)5-CO-)2O + H2O
Phản ứng trong bình B:
H2N-(CH2)5-CO-OH + H2N-(CH2)5-CO-OH -> (H2N-(CH2)5-CO-)2NH + H2O
b) Sản phẩm trong bình B, poly(hexamethylene diamide), có nhiệt độ nóng chảy cao hơn. Điều này xảy ra vì
trong poly(hexamethylene diamide), các đơn vị amide (-CO-NH-) tạo ra các liên kết hyđrô nội phân tử mạnh,
tăng cường tương tác giữa các mạch polymer. Đồng thời, cấu trúc mạng không gian của poly(hexamethylene
diamide) cứng hơn, bền hơn, khó bị bẻ gãy hơn so với cấu trúc mạch thẳng của poly(hexamethylene adipate)
trong bình A.

Polyester không no (UPE) là một loại nhựa được ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực vật liệu composite.
UPE thường được tổng hợp từ một polyol và một polyacid. Hình 2 mô tả một phần qui trình công nghệ
tổng hợp một loại UPE từ polyacid và polyol. Hãy cho biết cơ sở khoa học của việc dùng Xylene và bước
chuẩn chỉ số acid CA.

• Cơ sở khoa học của việc dùng Xylene là phương pháp chưng cất lôi cuốn hơi nước. Với nguyên tắc: cho một
chất không tan trong nước để khi nó bay hơi sẽ kéo theo nước ra ngoài.
 Như vậy, việc tiến hành sục Xylene vào để lấy lượng nước thừa trong hỗn hợp ra.
• Cơ sở khoa học của bước chuẩn chỉ số acid CA dựa trên phản ứng trung hòa hoá học giữa chất chuẩn và chất
mẫu để xác định nồng độ acid của chất mẫu. Với Chỉ số acid CA là số mg KOH cần có để phản ứng hết acid
tự do trong 1g vật chất.
 Cần có chỉ số acid để kiểm tra tiến trình phản ứng, nếu khi Xylene và nước thoát ra mà đục tức là phản ứng
chưa xảy ra hoàn toàn, còn nếu Xylene và nước thoát ra mà trong suốt tức là phản ứng đã xong.

Nhiệt độ chuyển thủy tinh (Tg) của Polymer là gì? Hãy so sánh Tg của poly(methyl acrylate) và
poly(ethyl acrylate). Hãy so sánh Tg của PET và Nylon-6,6. Giải thích cho nhận định của anh/chị.

Nhiệt độ chuyển thủy tinh (Tg) của Polymer là nhiệt độ phân biệt 2 trạng thái: trạng thái thủy tinh và trạng thái
cao su.
- Tg của poly(methyl acrylate) > Tg của poly(ethyl acrylate). Vì poly(ethyl acrylate) và poly(methyl acrylate)
đều có nhóm thế có thể tích lớn hơn mạch chính, cho nên Tg sẽ giảm khi chiều dài của mạch nhánh tăng
lên. Mà poly(ethyl acrylate) có mạch nhánh dài hơn mạch nhánh của poly(methyl acrylate).
- Tg của PET > Tg của nilon 6-6. Vì PET có cấu trúc phân tử khá đơn giản, với các đơn vị ethylene
terephthalate được nối tiếp nhau. Điều này tạo ra một mạch polymer khá cứng và kháng bền, dẫn đến Tg
cao. Ngược lại, Nylon-6,6 có cấu trúc phân tử phức tạp hơn, với các đơn vị hexamethylene diamine và
adipic acid được nối tiếp nhau trong quá trình tổng hợp. Cấu trúc này tạo ra một mạch polymer linh hoạt
hơn và có tính chất đàn hồi tốt hơn, làm giảm Tg.

Nhiệt độ chảy là gì? Khoảng cách giữa Tg và Tm có ý nghĩa gì trong công nghiệp sản xuất polymer.

• Nhiệt độ chảy (Tm) là nhiệt độ tương đối mà polymer chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng khi
được gia nhiệt.
• Khoảng cách này thể hiện phạm vi nhiệt độ mà polymer có thể được gia công một cách hiệu quả.
- Khi khoảng cách giữa Tg và Tm lớn, có nghĩa là polymer có một khoảng nhiệt độ rộng để thực hiện quá
trình gia công. Nó đảm bảo rằng polymer có khả năng chảy tốt và dễ dàng được xử lý trong quá trình
sản xuất. Khi nhiệt độ gia công nằm trong khoảng này, polymer có thể được đúc, ép, hoặc gia công theo
các phương pháp khác một cách hiệu quả và dễ dàng điều chỉnh.
- Ngược lại, nếu khoảng cách giữa Tg và Tm nhỏ, có thể gây khó khăn trong quá trình gia công và làm
hạn chế các phương pháp xử lý polymer. Khi nhiệt độ gia công tiến gần đến hoặc vượt qua Tm, polymer
có thể trở nên quá lỏng, gây khó khăn trong việc kiểm soát hình dạng và kích thước của sản phẩm. Điều
này có thể dẫn đến các vấn đề về độ chảy không đồng đều, đồng nhất và khả năng hình thành sản phẩm
không đạt yêu cầu.

Hình 3 biểu diễn thể tích riêng của một Polymer vô định hình theo nhiệt
độ. Hãy mô tả xu hướng của thể tích riêng theo nhiệt độ. Hai điểm A và
B thể hiện đặc tính gì của hệ thủy tinh?

mô tả xu hướng của thể tích riêng theo nhiệt độ:


- Đầu tiên vật ở trạng thái cao su, khi nhiệt độ của vật đi gần tới Tg. Thì thể tích riêng của vật giảm dần.
- Bắt đầu từ nhiệt độ Tg, thể tích riêng giảm chậm dần theo đường hướng về A dù cùng một vận tốc giảm
nhiệt độ.
- Tại điểm A, ta ngưng quá trình hạ nhiệt độ và giữ nhiệt độ không đổi.
- Lúc bấy giờ tại nhiệt độ không đổi này thể tích riêng sẽ giảm dần theo thời gian, xảy ra ở đường AB.
Hai điểm A và B thể hiện đặc tính “trạng thái chưa cân bằng nhiệt động” của hệ thủy tinh.

Có nhận định như sau về đặc điểm phản ứng hóa học của polymer: “Về bản chất không có sựkhác biệt
hóa học giữa chất cao và thấp phân tử. Tuy nhiên, phản ứng của polymer thường diễn ra chậm và không
hoàn toàn”. Anh/chị có đồng ý với nhận định này không? Tại sao?
Lấy ví dụ minh họa cho ý kiến của anh, chị về nhận định đầu tiên.

Tôi đồng ý với nhận định rằng "Về bản chất không có sự khác biệt hóa học giữa chất cao và thấp phân tử". Cả
polymer và chất thấp phân tử đều được tạo thành từ các nguyên tử và liên kết hóa học tương tự nhau.
Tuy nhiên, phản ứng của polymer thường diễn ra chậm và không hoàn toàn có thể được giải thích bởi kích
thước và độ nhớt của polymer. Vì polymer có kích thước lớn hơn và độ nhớt cao hơn so với chất thấp phân tử,
việc tiếp cận các nhóm phản ứng và di chuyển trong cấu trúc polymer trở nên khó khăn, làm giảm tốc độ phản
ứng và khả năng phản ứng hoàn toàn.
Ví dụ, khi polymer hóa ethylene thành polyethylene, quá trình phản ứng xảy ra từng bước để tạo thành mạch
polymer dài. Trong quá trình này, phân tử ethylene (chất thấp phân tử) được kết hợp với nhau bằng cách tạo liên
kết đôi, tạo thành một mạch polymer dài (polyethylene). Tuy nhiên, do kích thước lớn và độ nhớt cao của
polyethylene, phản ứng polymer hóa diễn ra chậm và không hoàn toàn, có thể có một số monomer không tham
gia vào quá trình polymer hóa hoặc tạo thành các sản phẩm phụ.

Sợi Kevlar có công thức cấu tạo như hình trên. Sợi Kevlar có độ bền kéo cực kỳ cao và cao hơn khoảng 5
lần so với thép. Ngoài ra, nó có thể chịu được nhiệt độ lên đến 300oC trong khi vẫn duy trì được tính bền
này.

Theo anh (chị) yếu tố nào giúp Kevlar có được tính chất tuyệt vời này?

Từ công thức cấu tạo, sợi Kevlar:


- có nhiều vòng benzene nên rất cứng
- có nhiều nhóm CONH sắp xếp trật, chúng rất phân cực nên khoảng cách của chúng gần nhau
 mật độ kết tinh cao

-a<e<c<d<f<b
- Khối lượng phân tử càng lớn thì Tm càng lớn (do vấn đề năng lượng cần thiết để chuyển động mạch polymer)

Hình bên mô tả cấu dạng trans- và cis- của một polymer. Theo anh (chị) cấu dạng nào
của polymer có thể được sử dụng để chế tạo ra sợi cứng cơ tính tốt hơn.

Các liên kết đôi trans được hình thành trong quá trình trùng hợp cho phép chuỗi polymer giữ khá thẳng, cho
phép các phần của chuỗi polymer được sắp xếp để tạo thành các vùng vi tinh thể trong vật liệu. Các liên kết đôi
cis gây ra sự uốn cong trong chuỗi polymer, ngăn chặn các chuỗi polymer sắp xếp để tạo thành các vùng tinh
thể, dẫn đến các vùng polymer vô định hình lớn hơn.

Đối với HDPE


- gamma V = (P-Pvđh)/(Pkt-Pvđh) = (P-Pa)/(Pb-Pa) = (0.960-0.851)/(0.990-0.851) = 0.784
Đối với LLDPE
- gamma V = (P-Pvđh)/(Pkt-Pvđh) = (P-Pa)/(Pb-Pa) = (0.930-0.851)/(0.990-0.851) = 0.568

a) Tga > Tgb do nhóm -Cl phân cực hơn nhóm -CH3
b) Tga > Tgb do B có thể tích riêng lớn hơn
c) Tga > Tgb do liên kết CO có chênh lệch độ âm điện cao hơn liên kết CN
d) Tgb > Tga do B có vòng thơm nên cấu hình cồng kền hơn
e) Tga > Tgb do hóa dẻo nội phân tử
f) Tga > Tgb do kích thước nhóm thế lớn hơn

Poly(di-a-alkyl itaconate)s có công thức hóa học tổng quát như hình bên.
Nếu Tg của dimethyl (n = 0), dipropyl(n = 2) và dihexyl (n = 5) lần lượt
là 368, 307 và 255 K. Hãy xác định Tg của diethyl và dibutyl itaconates.
Tiến hành trùng ngưng Anhydride Phthalic và Glycerol với tỷ lệ mol tương ứng 4:5. Yêu cầu:
a) Viết phương trình phản ứng trùng ngưng.
b) Tính: độ chức trung bình, hệ số đâm nhánh tới hạn và độ chuyển hóa Gel hóa của cácmonomer theo
học thuyết Flory – Stockmayer.

Một polyester được trùng ngưng từ Anhydride Phthalic và Glycerol với tỷ lệ mol tương ứng là 3 : 2.
1. Viết phương trình phản ứng cơ bản
2. Dựa vào thuyết Carother hãy tính độ chức trung bình ban đầu và độ chuyển hóa Gel hóa của hệ.
3. Dựa vào thuyết Flory-Stockmayer hãy tính xác suất đâm nhánh tới hạn và độ chuyển hóa Gel hóa
Một polyester được trùng ngưng từ Anhydride Phthalic và Pentacrythiol với tỷ lệ mol tương ứng là 2 : 1.
1. Viết phương trình phản ứng cơ bản
2. Dựa vào thuyết Carother hãy tính độ chức trung bình ban đầu và độ chuyển hóa Gel hóa của hệ.
3. Dựa vào thuyết Flory-Stockmayer hãy tính xác suất đâm nhánh tới hạn và độ chuyển hóa Gel hóa

Chỉ số Acid của nhựa là gì? Tại sao trong quá trình tổng hợp Polyester chỉ số acid thường được dùng để
xác định điểm dừng của phản ứng đa tụ?
Một loại polyester được tổng hợp từ AP và EG với tỷ lệ mol tương ứng là 1/1. Hãy tính lượng nguyên liệu
AP và EG cần dùng để tổng hợp 100kg nhựa.

Điểm dừng của phản ứng trên được xác định bằng chỉ số acid (CA). Hãy trình bày phương pháp xác định
chỉ số acid của mẫu nhựa.

Sau tổng hợp mẫu nhựa trên có CA = 20. Xác định khối lượng phân tử trung bình của nhựa.

Trong qui trình sản xuất sợi Poly(ethylene terephthalate) (PET), hạt nhựa trước khi qua hệ thống bết với
(Spinning) được qua công đoạn polymer hoa trạng thái rắn SSP (solid step.nenzon). Trong công đoạn SSP, hạt
PET được đưa vào hệ thống thùng quay có nhiệt độ khoảng 240-2.5oC trong khoảng thời gian 5 giờ. Nước sinh
ra từ SSP được lấy ra qua hệ thống ngưng tụ.
a) Hãy viết phương trình hóa học xảy ra trong quá trình SSP.
b) Vai trò của quá trình SSP là gì?
c) Trong quá trình bàn sợi, trước khi được quản vào các ông giày, sợi PET được kéo cảnh qua các Gode Roller
như hình 1. Giải thích ý nghĩa của quá trình kéo căng này.
d) Hãy cho biết ứng dụng của sợi PET.

a)

b) Quá trình SSP trong sản xuất nhựa tăng độ nhựa, loại bỏ chất cặn, điều chỉnh tính chất và loại bỏ chất
tạo hình để cải thiện chất lượng và tính chất của nhựa.
c) Tác động kéo căng cưỡng bức làm cho các phân tử polyester ngẫu nhiên được sắp xếp thẳng hàng tạo
trạng thái kết tinh. Điều này làm tăng thêm độ bền, độ dai, và khả năng đàn hồi của sợi. Và Trong thời
gian này, khi các sợi đã khô hoàn toàn, trở nên bền vững và dai thay vì dễ gãy.
d) Sợi polyester sử dụng rộng rãi trong sản xuất bông, vải lanh, sợi len và vải, vật liệu không dệt, vải giữ
ấm,.. làm quần áo, làm sợi diệt Thảm, rèm cửa, rèm, ga trải giường và vỏ gối, tấm phủ tường và vải bọc,
làm Dây đai
Các ứng dụng khác: ống mềm, dây đai điện, dây thừng và lưới, chỉ, dây lốp xe, vải bọc ô tô, buồm, lót
đĩa mềm, và chất làm đầy cho các sản phẩm khác nhau bao gồm gối và đồ nội thất vải bọc ô tô, buồm,
lót đĩa mềm, và chất làm đầy cho các sản phẩm khác nhau bao gồm gối và đồ nội thất.
b)
Đường 1 – nhựa cứng vì nhựa cứng là loại nhựa có cấu trúc mạng không gian,
không có khả năng hòa tan và khả năng chảy, cũng như khả năng biến dạng. Nên
khi tác dụng lựa độ đàn hồi là ít nhất.
Đường 2 – sợi vì sợi có cơ tính cao, tức là bền cơ học, nên khi chịu ứng suất càng
lớn, % biến dạng của sợi vẫn thấp.
Đường 3 – cao su vì cao su có khả năng chảy nhớt.
Đường 4 – nhựa dẻo.
Do tính chất của từng loại xúc tác sẽ thay đổi cơ chế hoạt động của các monomer phụ thuộc
vào trung tâm hoạt động của chúng. Dùng 3 xúc tác khác nhau thì phản ứng đồng trùng hợp
sẽ có thể xảy ra theo 3 cơ chế khác nhau từ đó cho ra các hằng số đồng trùng hợp khác
nhau.
VD: Phản ứng đồng trùng hợp styrene(M1) và methyl methacrylate (M2) bằng các xúc
tác (1) SnCl4; (2) benzoyl peroxide và (3) Na/NH3 lỏng sẽ thua được các giá trị hằng số
đồng trùng hợp khác nhau. Vì trung tâm hoạt động của styrene mang nhiều điện tích (-)
còn methyl methacrylate mang nhiều điện tích (+) cho nên trong các trường hợp:
- (1): đối với SnCl4 là acid lewis khi tiếp xúc với nước sẽ sinh ra H+ mang điện tích (+).
Từ đó thúc đẩy phản ứng đồng trùng hợp xảy ra theo cơ chế Cation, chất xúc tác hút
điện tích (-) ở trung tâm hoạt động của styrene, ưu tiên thực hiện trùng hợp styrene
=> r1 > r2
- (2): đối với benzoyl peroxide, phản ứng đồng trùng hợp xảy ra theo cơ chế gốc tự do,
nên tính hoạt động của chất xúc tác với 2 monomer tương đồng nhau => r1 ≈ r2
- (3): đối với Na/NH3 khi tiếp xúc với nước sẽ sinh ra NH2- mang điện tích (-). Từ đó
thúc đẩy phản ứng đồng trùng hợp xảy ra theo cơ chế Anion, chất xúc tác hút điện
tích (+) ở trung tâm hoạt động của methyl methacrylate, ưu tiên thực hiện trùng hợp
methyl methacrylate => r1 < r2
a,b) Tự làm
c)
Để tăng tính ưa nước của PAA (Polyacrylic Acid), một đồng monome phù hợp để sử dụng
trong phản ứng đồng trùng hợp là N-Isopropylacrylamide (NIPAM).
CH2=CH-CO-NH2 + CH2=CH-CONH-CH-(CH3)2
Fiber-forming Polymers (Polyme tạo sợi)
Polyamides (nylons): vải khô nhỏ giọt, dây chão, bện, lông và chỉ khâu phẫu thuật

Polyesters (Sử dụng: vải, sợi dây lốp xe và buồm du thuyền)

Acrylic (Sử dụng: vải và thảm)

Hydrocacbon (Sử dụng: thảm và vải bọc)

Olefin thay thế halogen (Sử dụng: hàng dệt kim và quần áo bảo hộ)

Vinyl (Sử dụng: sợi, chất kết dính, sơn, bọt biển, phim và chất mở rộng plasma)

1
Nhựa nhiệt dẻo (thermoplastic)
Plastic là loại polymer có khả năng thay đổi hình dạng khi chịu lực và giữ nguyên hình dạng này
khi bỏ ngoại lực.
Sản phẩm gia dụng,
HDPE - High density
0.94–0.96 cách điện, đường ống,
Polyethylene
đồ chơi.
LDPE - Low density
0.92 Chai, màng mỏng.
Polyethylene
Ống nước, thiết bị
PP - Polypropylene 0.90
bệnh viện tiệt trùng

TPX - Poly(4-
methylpentene-1) Đồ bệnh viện và
0.83
PMP - phòng thí nghiệm
polymethylpentene

PTFE - Bề mặt chống dính,


2.20
Poly(tetrafluoroethylene) cách nhiệt
PVC - Poly(vinyl Hồ sơ, chai lọ, ống
1.35–1.45
chloride) nước.

PMMA - Đồ đạc phòng tắm,


1.17–1.20
Poly(methylmethacrylate) núm, lược.

Quạt làm mát, mũ bảo


PC - Polycarbonates 1.20
hộ lao động.
Tấm chiếu sáng, ống
kính,
Polystyrene 1.04–1.06
gạch ốp tường, chậu
hoa

Poly(2,6- phụ kiện nước nóng,


dimethylphenylene 1.06 khử trùng, y tế,
oxide) và thiết bị phẫu thuật

2
Nhựa nhiệt rắn (thermosetting)
Nhựa nhiệt rắn (thermosetting) là loại nhựa có cấu trúc mạng không gian, không có khả năng
hòa tan và khả năng chảy và phải được sản xuất trong suốt quá trình đóng rắn.
được điều chế bằng phản ứng Thiết bị điện, tủ đài, tivi, bình
Phenolic resins
của phenol với andehit. nóng lạnh núm chống, khóa.
là các polyme liên quan được
Amino resins hình thành từ formaldehyde và Bộ chén đĩa nhẹ.
urê hoặc melamin.
Sơn và chất phủ bề mặt, vật
Polyester resins
liệu composite
là polyethers được điều chế từ Lớp phủ bề mặt, chất kết dính,
Epoxy resins
glycols và dihalides vật liệu composite

Elastomer

Natural rubber -
mục đích chung
(polyisoprene-cis)

Polybutadien lốp xe ko săm

Butyl Ống bên trong, vỏ bọc cáp

SBR Lốp xe, mục đích chung

NBR (nitrile butadeien Chống sưng trong dung môi


rubber) hữu cơ
Ống dầu, miếng đệm, nhiên
ABS
liệu linh hoạt xe tăng
Kháng dầu, thời tiết tốt và
Polychloroprene
dễ cháy
Gioăng, gioăng cửa, khuôn
Silicones
dẻo
Con lăn in, niêm phong và
Polyurethanes
nối
EPR (Ethylene propylene
Dải cửa sổ và kênh
rubber)

3
 TRÙNG HỢP DoTrongToan on W3chem

Polietilen | nhựa PE = (C2H4)n = 28n

Polipropilen | nhựa PP = (C3H6)n = 42n


xt, to, p
nCH2 CH CH3 CH2 CH(CH3) n
xt, too, p
Polistiren nCH 2 CHPSC6=
| nhựa H5104nxt, t , p CH2 CH(C6H5)
nCH3 CH CH2 CH(CH3) CH2 n n
xt, to, p
nC6H5 CH CH2 CH(C6H5) CH2 n

Poli(vinyl clorua) | nhựa PVC = (C2H3Cl)n = 62,5n

Teflon = 100n
nCF2=CF2 t  (CF2CF2)n
0
, p , xt

Poli (vinyl axetat) | nhựa PVA = (C4H6O2)n = 86n


xt, to, p
nCH3COO CH CH2 CH(OCOCH3) CH2
n

Poli (metyl acrylat)


nCH2 CH OCOCH3 xt, to, p
CH2 CH(OCOCH3)
n
o
xt, t , p
nCH2 CH COOCH3 CH2 CH(COOCH3)
n
xt, to, p
nCH3OCO CH CH2 CH(COOCH3) CH2
Poli (metyl metacrylat) | nhựa PMMA

Cao su Buna = (C4H6)n = 54n

Cao su Isopren (poliisopren)

Cao su cloropren, Cao su floropren

Tơ capron = (C6H11NO)n = 113n | (tơ poliamit)


Trùng hợp mở vòng caprolactam
Tơ nitron | Tơ olon | Poliacrilonitrin | (tơ vinylic)
Trùng hợp acrilonitrin (vinyl xianua)

 ĐỒNG TRÙNG HỢP DoTrongToan on W3chem

Cao su Buna-S | đồng trùng hợp butađien + stiren

Cao su Buna-N | đồng trùng hợp butađien + acrylonitrin

 TRÙNG NGƯNG DoTrongToan on W3chem

Poli(etylen glicol)

+ nH2O
Nhựa rezol

Nilon–6 | Policaproamit = (C6H11NO)n = 113n | (tơ poliamit)


Trùng ngưng axit ε-aminocaproic

Nilon– 7 | Tơ enan | Polienantamit = (C7H13NO)n = 127n | (tơ


poliamit)
Trùng ngưng axit ω-aminoenantoic

Nilon–6,6 | Poli(hexametylen-ađipamit) = (C12H22N2O2)n =


226n | (tơ poliamit)
Trùng ngưng hexametylđiamin + axit ađipic
+ 2nH2O
n

Tơ lapsan | Poli(etylen-terephtalat) | (tơ poliester)


Trùng ngưng etylen glicol + axit p-terephtalic

+ 2nH2O

You might also like