You are on page 1of 7

TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 84-90

THU NHẬN ENZYME CELLULASE VÀ XYLANASE TỪ GIÁ THỂ TRỒNG NẤM


SAU THU HOẠCH VÀ THỬ NGHIỆM XỬ LÝ RƠM RẠ

Hoàng Quốc Khánh*, Ngô Đức Duy, Đào Thị Thu Hiền, Mai Kim Rí
Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, (*)hoangqk@gmail.com

TÓM TẮT: Cellulase và xylanase thu nhận từ giá thể sau thu hoạch của các loại nấm bào ngư, linh chi,
hầu thủ, và nấm rơm từ các trại trồng nấm ở miền Tây Nam bộ. Hoạt tính cellulase của nấm bào ngư trắng
là 39,603 UI/g, bào ngư Nhật Bản 30,635 UI/g, bào ngư xám 16,707 UI/g, hầu thủ 86,151 UI/g, linh chi
84,682 UI/g, nấm rơm 0,754. Hoạt tính xylanase của nấm bào ngư trắng là 75,762 UI/g, bào ngư Nhật Bản
48,118 UI/g, bào ngư xám 29,032 UI/g, hầu thủ 52,778 UI/g, linh chi 69,899 UI/g, nấm rơm 3,226. Điều
kiện pH và nhiệt độ tối ưu cho cellulase của hầu hết các mẫu nấm là trong khoảng pH 5,0-6,0 và 50oC-
60oC. Enzyme cellulase và xylanase thu nhận từ giá thể trồng nấm được ứng dụng để thủy phân rơm rạ tạo
đường trong những điều kiện thủy phân tối ưu như sau: thời gian thủy phân 1 giờ, pH 5,0, nhiệt độ 50oC
đối với nấm bào ngư và hầu thủ, nấm linh chi là 60oC; nồng độ rơm rạ ban đầu là 3%. Lượng đường thu
được từ sự thủy phân rơm rạ của hệ enzyme cellulase và xylanase của nấm linh chi là 10,486 mg/ml, hầu
thủ 10,117 mg/ml, bào ngư trắng 4,649 mg/ml, bào ngư Nhật 2,775 mg/ml, bào ngư xám 1,261 mg/ml.
Từ khóa: bào ngư, enzyme cellulase, hầu thủ, linh chi, rơm rạ, xylanase.

MỞ ĐẦU phương pháp vật lý và hóa học rất tốn kém và


Các loài nấm ăn được biết đến rất nhiều vì gây độc hại cho môi trường. Trong khi đó, việc
giá trị dinh dưỡng cao của chúng đối với con xử lý các chất thải hữu cơ chứa cellulose bằng
người. Trong quá trình sinh trưởng trên những công nghệ sinh học, đặc biệt sử dụng enzym
giá thể có nguồn gốc lignocellulose, nấm ăn cellulase và xylanase ngoại bào từ vi sinh vật sẽ
thường sản sinh ra hệ enzyme lignocellulase có nhiều ưu điểm về mặt kỹ thuật, kinh tế và môi
ngoại bào (cellulase, xylanase, lignin peroxidase, trường [3, 4].
laccasse, manganase peroxidase...), có vai trò Từ vài thập kỷ gần đây, trên thế giới có rất
phân hủy các cấu trúc lignocellulose thành những nhiều nghiên cứu về các enzym thủy phân
cấu trúc đơn giản hơn như các phân tử đường cellulose và hemicellulose, nhưng chủ yếu là
glucose, xylose... dễ hấp thu làm nguồn dinh enzym có nguồn gốc từ nấm mốc, xạ khuẩn và
dưỡng. Vì vậy, từ những giá thể trồng nấm sau vi khuẩn [8, 10]. Trong khi đó, hoạt tính enzym
thu hoạch có chứa nhiều enzyme lignocellulase, của ngành nấm lớn như thế nào so với enzym có
người ta có thể thu nhận lại hệ enzyme này để sử nguồn gốc từ nấm mốc, xạ khuẩn hay vi khuẩn
dụng cho những mục đích khác, đồng thời hiện nay vẫn chưa được các nhà nghiên cứu đặc
enzyme lignocellulase từ nấm lớn cũng rất an biệt quan tâm.
toàn khi dùng trong công nghệ thực phẩm Vì những lí do trên, nghiên cứu này được
[1, 2]. tiến hành nhằm thu nhận enzyme cellulase,
Việt Nam là nước nông nghiệp với nguồn xylanase từ giá thể trồng nấm sau thu hoạch và
phụ phế phẩm giàu chất xơ hết sức phong phú, ứng dụng trong xử lý rơm rạ với hy vọng qua
nhất là nghề trồng lúa hàng năm thải ra ước quá trình nghiên cứu và thực nghiệm chúng tôi
chừng 40 triệu tấn rơm rạ. Trong rơm rạ, sẽ thu được chế phẩm enzyme từ nấm ăn có
cellulose và hemicellulose là thành phần hữu cơ hoạt tính cao, làm tăng giá trị kinh tế cho nghề
chiếm tỷ lệ rất cao và rất khó bị phân hủy bởi cấu trồng nấm, đồng thời tận dụng và xử lý nguồn
trúc phức tạp của nó. Hai thành phần này nếu phụ phẩm rơm rạ sẵn có của địa phương.
được thủy phân sẽ tạo thành những cấu trúc PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
đường đơn có giá trị kinh tế và có thể ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy nhiên, việc Vật liệu
phân hủy cellulose và hemicellulose bằng Rơm rạ được tiền xử lý bằng NaOH; giá thể

84
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Mai Kim Ri

trồng nấm bào ngư trắng, bào ngư Nhật Bản, Thu nhận enzyme thô của mẫu lần lượt với
bào ngư xám, hầu thủ, linh chi và nấm rơm sau các loại đệm có pH khác nhau: 2,2; 3; 4; 5; 6; 7;
khi thu hoạch được lấy từ các trại trồng nấm ở 8 và xác định hoạt tính cellulase và xylanase.
các tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp, Thí nghiệm 3: Khảo sát ảnh hưởng của nhiệt độ
Cần Thơ và tp. Hồ Chí Minh. đến hoạt tính của cellulase và xylanase thí
Mẫu nấm được kí hiệu như sau: bào ngư nghiệm
trắng: BT; bào ngư Nhật Bản: BN; bào ngư xám: Dựa trên pH tối ưu được chọn ở thí nghiệm
BX; hầu thủ: HT; linh chi: LC; nấm rơm: NR. 2 cho phản ứng để xác định hoạt tính cellulase
Phương pháp và xylanase ở nhiệt độ: 40oC; 45oC; 50oC; 55oC;
60oC; 70oC.
Xác định hoạt tính cellulase và xylanase
Thí nghiệm 4: Khảo sát ảnh hưởng của thời
Phương pháp này dựa vào sự thủy phân cơ
gian đến khả năng đường hóa rơm rạ đã qua
chất CMC và xylan bởi cellulase và xylanase ở
xử lý của enzyme thí nghiệm
pH 5,0 và 40oC. Lượng đường khử sinh ra phản
ứng với 2-hydroxy-3,5-dinitrobenzoic acid Cho 2 g rơm rạ đã xử lý bằng NaOH phản
(DNSA) cho dung dịch có màu vàng cam. Dung ứng với 50 ml dịch enzyme thô, ủ trên máy lắc
dịch màu này được xác định bằng phương pháp với nhiệt độ 40 oC và xác định hàm lượng
so màu trên máy quang phổ ở bước sóng 530 đường khử được giải phóng trong phản ứng
nm. Lượng đường khử tạo ra được xác định từ theo thời gian 0 giờ, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ,
đường chuẩn glucose và xylose được xây dựng 8 giờ và 24 giờ.
trước [7]. Thí nghiệm 5: Khảo sát pH và nhiệt độ tối ưu
Đơn vị hoạt tính cellulase/xylanase (UI/g) cho khả năng thủy phân rơm rạ đã qua xử lý
được xác định như là lượng enzyme phân giải của enzyme thí nghiệm.
tạo ra lượng đường khử tương đương với 1 µg Dựa vào kết quả thí nghiệm 2, 3 và 4 để
glucose/xylose trong một phút ở điều kiện pH 5, thiết lập các điều kiện (thời gian, pH, nhiệt độ)
40oC. cho quá trình thủy phân.
Xác định hàm lượng protein Cân 0,2 g rơm rạ đã xử lý cùng với 5 ml
Hút 1 ml mẫu vào trong ống nghiệm, tiếp theo dịch enzyme thô với pH vừa thiết lập, ủ trên
thêm 2 ml thuốc thử coomassie, lắc đều. Đo độ máy lắc ở nhiệt độ vừa thiết lập, thời gian thủy
hấp thu trên máy quang phổ Hewlett-Packard phân được chọn ở thí nghiệm 2. Xác định hàm
8453 với chương trình HPUV-vis Chemstations lượng đường khử.
ở bước sóng 595 nm [1]. Thí nghiệm 6: Khảo sát ảnh hưởng của nồng
Hàm lượng protein (µg/ml) trong mẫu được độ rơm rạ đến khả năng thủy phân của enzyme
xác định từ đường chuẩn albumin. thí nghiệm
Khảo sát các điều kiện thích hợp cho quá trình Rơm rạ với những hàm lượng khác nhau:
thủy phân rơm rạ 0,05 g; 0,1 g, 0,15 g; 0,2 g; 0,25 g; 0,3 g lần
lượt được ủ với 5 ml enzyme thí nghiệm ở pH,
Bố trí thí nghiệm
nhiệt độ, thời gian thích hợp. Xác định lượng
Thí nghiệm 1: Khảo sát hoạt tính cellulase, đường khử được giải phóng.
xylanase thu nhận được từ các giá thể trồng nấm
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Thu nhận cellulase và xylanase thô từ giá
thể trồng nấm sau thu hoạch, tiếp theo đem kết Xác định hoạt tính cellulase và xylanase của
tủa với cồn 99% để loại bỏ tạp chất và thu nhận mẫu nấm
lại enzyme dạng bán tinh, sau đó đem xác định Trong thí nghiệm này, chúng tôi tiến hành
hoạt tính cellulase và xylanase, và hàm lượng thu nhận enzyme cellulase và xylanase từ các
protein của mẫu. giá thể trồng nấm, sau đó xác định hoạt tính
Thí nghiệm 2: Khảo sát ảnh hưởng của pH đến enzyme và hàm lượng protein. Kết quả thu được
hoạt tính của cellulase và xylanase thí nghiệm trình bày ở bảng 1.

85
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 84-90

Bảng 1. Hoạt tính cellulase và xylanase của các mẫu


Mẫu cellulase (UI/g) xylanase (UI/g) Protein (mg/g)
BT1 32,74 13,94 0,27
BT2 25,64 43,01 0,20
BT3 39,60 75,76 0,34
BT4 16,47 20,03 0,18
BN1 30,64 48,19 0,27
BN2 13,33 21,06 0,20
BX1 16,71 29,03 0,20
BX2 10,12 10,48 0,16
HT 86,15 52,78 0,23
LC1 84,68 69,89 0,34
LC2 48,69 54,93 0,30
NR 0,75 3,23 0,20

Kết quả ở bảng 1 cho thấy, so với các loại các mẫu cùng một giống vẫn có sự khác biệt
nấm bào ngư và nấm rơm, nấm hầu thủ và linh về hoạt tính enzyme.
chi có hoạt tính cellulase và xylanase cao hơn.
Qua thí nghiệm này chúng tôi chọn 5 mẫu
Nấm rơm cho hoạt tính enzyme rất thấp.
đại diện BT3, BN1, BX1, LC1, HT để tiến
Xét kết quả hoạt tính enzyme theo từng hành khảo sát các thí nghiệm tiếp theo.
giống nấm thì đã có sự khác biệt giữa các mẫu
Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính cellulase và
chung một loài, như mẫu LC1 có hoạt lực
xylanase thí nghiệm
cellulase cao hơn LC2, mẫu BT3 hoạt lực
cellulase cao hơn BT1, BT2, BT4, mẫu BN1 Trong phản ứng enzyme, pH là một trong
cao hơn BN2 và mẫu BX1 cao hơn BX2. những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt
Nguyên nhân có thể là do nguồn gốc các mẫu tính của enzyme. Kết quả thí nghiệm khảo sát
thu làm thí nghiệm chưa có sự đồng đều cũng ảnh hưởng của pH đến hoạt tính enzyme được
có thể ảnh hưởng đến hoạt tính enzyme, do đó trình bày ở hình 1 và 2.

Hình 1. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính Hình 2. Ảnh hưởng của pH đến hoạt tính
cellulase thí nghiệm xylanase thí nghiệm

Kết quả ở hình 1 cho thấy, cellulase của 5 Kết quả ở hình 2 cho thấy, hoạt tính
mẫu thí nghiệm đều cho hoạt tính cao nhất ở pH xylanase của BT3, BN1, BX1 cao nhất ở
5,0. Trong khoảng pH 3,0-5,0, hoạt tính của các pH 5,0. Hoạt lực xylanase HT, LC1 cao nhất ở
mẫu bắt đầu tăng dần nhưng từ pH 6,0-8,0 giảm pH 6,0.
dần. Điều này chứng tỏ pH 5,0 là thích hợp cho Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính của
cellulase có nguồn gốc từ các loài nấm lớn. cellulase và xylanase

86
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Mai Kim Ri

Dựa trên pH tối ưu của từng loại nấm, phản ứng khoảng nhiệt độ 40 oC đến 50 oC hoạt tính
enzyme được thực hiện ở những nhiệt độ khác cellulase và xylanase của các mẫu nấm tăng
nhau và kết quả thí nghiệm thu được trình bày ở dần, hầu hết đạt giá trị cực đại khi nhiệt độ đến
hình 3 và 4. 50 oC. Riêng mẫu BX1 cho hoạt tính cellulase
cao nhất ở 45 oC, và HT có hoạt tính xylanase
Kết quả ở hình 3 và hình 4 cho thấy, ở
cao nhất ở 60 oC.

Hình 3. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính
cellulase thí nghiệm xylanase thí nghiệm

Bảng 2. Lượng đường khử trước và sau thủy phân của các mẫu thí nghiệm
Nồng độ đường trong dịch thủy phân rơm rạ (mg/ml)
Mẫu
0 giờ 1 giờ 2 giờ 4 giờ 6 giờ 8 giờ 24 giờ
ĐC 0,00 0,03 0,05 0,05 0,06 0,07 0,05
BT3 4,65 9,27 9,19 9,08 6,96 6,78 6,68
BN1 4,09 7,27 6,64 6,78 6,45 5,90 5,80
BX1 3,61 6,57 6,03 6,00 5,97 5,92 5,84
HT 3,63 12,24 11,68 11,62 10,49 10,35 10,27
LC1 6,32 11,78 11,70 11,59 11,70 8,95 9,51
ĐC: đối chứng.

Hình 5. Ảnh hưởng thời gian phản ứng đến hàm lượng đường khử trong dịch thủy phân rơm rạ

87
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 84-90

Ảnh hưởng của thời gian đến khả năng thủy thủy phân ở thời gian 2, 4, 6, 8, 24 giờ là
phân rơm rạ đã qua xử lý của enzyme thí không tối ưu.
nghiệm Thời gian 1 giờ là tối ưu để thủy phân rơm
Thí nghiệm này được tiến hành với các rạ của enzyme thí nghiệm.
mẫu BT3, BN1, BX1, LC1, HT, phương pháp Khảo sát pH và nhiệt độ thích hợp cho quá
tiến hành theo mục thí nghiệm 4. Kết quả thí trình thủy phân rơm rạ đã qua xử lý của
nghiệm được trình bày ở bảng 2. enzyme thí nghiệm
Kết quả hình 5 cho thấy, thời gian 1 giờ Dựa vào kết quả của thí nghiệm 2, 3 và 4,
thủy phân cho lượng đường khử là cao nhất, chúng tôi tiến hành thủy phân rơm rạ trong
thời gian thủy phân càng kéo dài thì lượng 1 giờ, với khoảng pH là 5,0; 5,5; 6,0 và khoảng
đường khử càng có xu hướng giảm. Điều này nhiệt độ là 50oC; 55 oC; 60 oC. Xác định hàm
có thể do lượng đường sinh ra ở 1 giờ đầu đã lượng đường khử sinh ra trong quá trình thủy
ức chế hoạt lực cellulase và xylanase, do đó phân. Kết quả được trình bày ở hình 6, 7 và 8.

Hình 6. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên khả năng thủy phân rơm rạ của HT và BT3

Hình 7. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ lên khả năng thủy phân rơm rạ của BN1 và BX1

Hình 8. Ảnh hưởng của pH và nhiệt độ Hình 9. Ảnh hưởng của nồng độ rơm rạ
lên khả năng thủy phân rơm rạ của LC1 lên khả năng thủy phân của enzyme thí nghiệm

88
Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Mai Kim Ri

Kết quả hình 6 và 7 cho thấy, các mẫu HT, Xylanase: pH tối ưu là 5,0 đối với mẫu BT3,
BT3, BN1, BX1 cho lượng đường giải phóng BN1, BX1 và 6,0 đối với mẫu HT, LC1; nhiệt
cao nhất khi thủy phân ở pH 5,0 và nhiệt độ độ tối ưu là 50 oC đối với mẫu LC1, BT3, BN1,
50 oC. Riêng LC1 hàm lượng đường giải phóng BX1 và 60 oC đối với mẫu HT.
cao khi nhiệt độ tăng đến 60 oC (hình 8). Điều kiện tối ưu cho quá trình thủy phân
Vậy pH 5,0 và nhiệt độ 50 oC là những rơm rạ của enzyme thí nghiệm: thời gian thủy
thông số tối ưu cho quá trình thủy phân rơm rạ phân trong 1 giờ; pH 5,0 đối với mẫu HT,
của các mẫu HT, BT3, BN1, BX1. Riêng LC1 BT3, BN1, BX1 và pH 6,0 đối với mẫu LC1;
thì nhiệt độ 60 oC là tối ưu để thủy phân. nhiệt độ 50 oC đối với mẫu HT, BT3, BN1,
Ảnh hưởng của nồng độ rơm rạ đến hàm BX1 và 60 oC đối với mẫu LC1; nồng độ rơm
lượng đường khử được giải phóng trong rạ để thủy phân là 3%.
quá trình thủy phân Khả năng thủy phân rơm rạ của mẫu
Tiến hành thủy phân rơm rạ theo phương enzyme LC1 (10,486 mg/ml) là cao nhất, mẫu
pháp ở mục thí nghiệm 6. Enzyme của mẫu HT (10,117 mg/ml) khá cao, các mẫu còn lại
HT, BT3, BN1, BX1 thủy phân rơm rạ ở pH thì thấp: BT3 (4,649 mg/ml), BN1 (2,775
5,0 và nhiệt độ 50 oC. Enzyme của mẫu LC1 mg/ml), BX1 (1,261 mg/ml).
thủy phân rơm rạ ở pH 5,0 và nhiệt độ 60 oC. TÀI LIỆU THAM KHẢO
Xác định hàm lượng đường giải phóng
1. Chang S. C., K. H. Steinkraus, 1982.
trong quá trình thủy phân. Kết quả thu được
Lignocellulolytic Enzymes Produced by
trình bày ở hình 9.
Volvariella volvacea, the Edible Straw
Kết quả ở hình 9 cho thấy, khi nồng độ Mushroom, Applied Environmental
rơm rạ tăng từ 1% đến 3% thì khả năng đường Microbiology, 43: 440-446.
hóa của enzyme cũng tăng, trong đó, lượng
2. Collins T., Gerday C., Georges Feller G.,
đường giải phóng cao nhất khi cho thủy phân
2005. Xylanases, xylanase families and
với nồng độ rơm rạ là 3% (W/V). Ở giai đoạn
extremophilic xylanases, FEMS
đầu, nồng độ rơm rạ thấp tốc độ phản ứng xảy
Microbiology Reviews, 29: 3-23.
ra chậm, lượng đường giải phóng thấp. Nồng
độ rơm rạ lớn hơn 3% enzyme vẫn tham gia 3. Nguyễn Lân Dũng, 2002. Công nghệ nuôi
phản ứng để tạo sản phẩm nhưng hiệu suất trồng nấm, tập 1, Nxb. Nông Nghiệp,
phản ứng không cao. Như vậy, enzyme thí Hà Nội, 201 trang.
nghiệm thủy phân rơm rạ đã qua xử lí với 4. Nguyễn Lân Dũng, 2002. Công nghệ nuôi
nồng độ 3% là tối ưu. trồng nấm, tập 2, Nxb. Nông Nghiệp,
Hà Nội, 245 trang.
KẾT LUẬN 5. Gilbert H. J., Hazlewood G. P., 1993.
Qua các kết quả thu được của thí nghiệm Bacterial cellulases and xylanases. Journal
này, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: of General Microbiology, 139: 187-194.
Dịch ly trích được từ giá thể trồng nấm bào 6. Kimura I., Sasahara H., Tajima S., 1995.
ngư (Pleurotus sp.), linh chi (Ganoderma Purification and characterization of two
lucidum), hầu thủ (Hericium erinaceus) đều thể xylanase and an arabinofuranosidase from
hiện hoạt tính enzyme cellulase và xylanase. Aspergillus sojae. J. Ferm. Bioeng., 80:
Hoạt tính enzyme cellulase và xylanase của nấm 334-339.
bào ngư thấp hơn so với linh chi và hầu thủ. 7. Kormelink F. J. M., Searle-Van Leeuwen
Kết quả khảo sát pH và nhiệt độ tối ưu của M. Z. F., Wood T. M., Voragen A. G. J.,
enzyme cellulase và xylanase từ các loài nấm ăn 1993. Purification and characterization of
như sau: Cellulase: pH tối ưu là 5,0 cho tất cả three endo (1,4)-β-xylanase and one
các mẫu; nhiệt độ tối ưu là 50oC cho mẫu HT, xylosidase from Aspergillus awamori.
LC1, BT3, BN1 và 45 oC cho mẫu BX1; Journal of Biotechnology, 27: 249-265.

89
TẠP CHÍ SINH HỌC, 2012, 34(3SE): 84-90

8. Sohail M., Siddiqi R., Ahmad A., Khan S. Trichoderma reesei (Rut C-30).
A., 2009. Cellulase production from Biotechnology and Bioengineering, 23:
Aspergillus niger MS82: effect of 1837-1849.
temperature and pH. New Biotechnology, 11. Zawadi A. C., James C. P., George S., Lew
25(6): 437-441. C., 2005. Xylanase production by fungal
9. Sunna A., Antranikian G., 1997. strains on spent sulphite liquor. Applied and
Xylanolytic enzymes from fungi and Microbial Biotechnology, 69: 71-78.
bacteria. Critical Reviews in 12. Wong K. K. Y., Tan L. U. L., Saddler J. N.,
Biotechnology, 17: 39-67. 1988. Multiplicity of beta-1,4-xylanases in
10. Tangnu S. K., Blanch H., Wilke C., 1981. microorganisms: functions and applications.
Enhanced Production of Cellulase, Microbiology Reviews, 52: 305-317.
Hemicellulase and β-Glucosidase by

CELLULASE AND XYLANASE OBTAINED FROM MUSHROOM BEDS AFTER


HARVEST AND USED TO HYROLYZE RICE STRAW

Hoang Quoc Khanh, Ngo Duc Duy, Dao Thi Thu Hien, Mai Kim Ri
Institute of Tropical Biologty, VAST

SUMMARY

In this paper, cellulase and xylanase samples were obtained from mushroom beds of Pleurotus florida
(BT), Pleurotus cystidiosus (BN), Pleurotus sajor-caju (BX), Ganoderma lucidum (LC), Hericium erinaceus
(HT), Volvariella volvacea (R) harvested in the Mekong Delta. Cellulase and xylanase activities were as
follows: sample BT: 39.603 UI/g and 75.762 UI/g, BN: 30.635 UI/g - 48.118 UI/g, BX: 16.707 UI/g - 29.032
UI/g , HT: 86.151 UI/g - 52.778 UI/g, LC: 84.682 UI/g - 69.899 UI/g, R: 0.754 UI/g - 3.226 UI/g. Optimal
pH and temperature of cellulase and xylanase of most samples are pH 5.0-6.0, 50oC-60oC. Optimal conditions
for enzymatic hydrolysis producing reduced sugar from rice straw: 1 hour, pH 5.0, temperature 50oC-60oC,
concentration of rice straw 3%. Amount of reduced sugar obtained from hydrolysis of enzymes were as
follows: sample LC 10.486 mg/ml, HT - 10.117 mg/ml, BT - 4.649 mg/ml, BN - 2.775 mg/ml, BX - 1.261
mg/ml.
Keywords: Cellulase, mushroom, rice straw, reduced sugar, xylanase.

Ngày nhận bài: 21-6-2012

90

You might also like