You are on page 1of 6

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC

TUYỂN CHỌN CHỦNG VI KHUẨN LACTIC KHỬ CYANUA TỔNG


THÍCH HỢP TRÊN MÔI TRƯỜNG BÃ SẮN

SCREENING A STRAIN OF LACTIC ACID BACTERIA REDUCING TOTAL


CYANIDE ON CASSAVA RESIDUAL PULP

Nguyễn Minh Trí1 , Mai Thị Tuyết Nga2 , Hồ Diễm Thúy3


Ngày nhận bài: 05/11/2013; Ngày phản biện thông qua: 12/12/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014

TÓM TẮT:
Hai bảy chủng vi khuẩn lactic có khả năng khử cyanua đã được phân lập từ bã sắn tươi lên men tự nhiên và bã sắn
tươi ủ với kim chi, nem chua, tôm chua, dưa chua và sữa chua. Trong đó, chủng LB2 phân lập từ môi trường bã sắn tươi
ủ với kim chi là chủng có khả năng khử cyanua tốt nhất. Môi trường bã sắn lên men có bổ sung chủng LB2 có hàm lượng
cyanua tổng giảm từ 241,4 ± 5,22 mg/kg khối lượng khô xuống 73,52 ± 3,1 mg/kg khối lượng khô, hàm lượng cyanua tự do
giảm từ 104 ± 3,22 mg/kg khối lượng khô xuống 32 ± 0,76 mg/kg khối lượng khô đồng thời hàm lượng cyanua trong tế bào
sau 24h lên men bằng 0 μg/g. Kết quả định danh xác định chủng LB2 là Lactobacillus plantarum.
Từ khóa: bã sắn, cyanua tổng, lên men lactic, vi khuẩn lactic.
ABSTRAC:
27 lactic acid bacteria strains has the ability to reduce the cyanide in which were isolated from the natural
fermenting fresh cassava residual pulp and fresh cassava residual pulp ensiled with kim chi, nem chua, tôm chua, dưa chua,
yogurt, respectively. In there, strain LB2 were isolated from fresh cassava residual pulp ensiled with kim chi that strain
is the best ability to reduce the cyanide. The fermenting fresh cassava residual pulp added strain LB2 that total cyanide
content decreased from 241.4 ± 5,22 mg/kg dry weight to 73.52 ± 3.1 mg/kg dry weight, free cyanide content decreased
from 104 ± 3.22mg/kg dry weight to 32 ± 0,76 mg/kg dry weight and cyanide content in cells after 24 hours of fermentation
by 0 μg/g. Results of the molecular identification of strain LB2 is Lactobacillus plantarum.
Keywords: Cassava residual pulp, total cyanide, lactic fermentation, lactic acid bacteria

I. ĐẶT VẤN ĐỀ hydroxynitrile lyase (HNL) có mặt trong sắn [26].


Bã sắn công nghiệp là nguồn nguyên liệu phong Hydrogen cyanide được biến đổi thành CO2 và NH3
phú trong sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tuy nhiên, sự nhờ hệ enzyme cyanide oxygenase (sau đó NH3
tồn tại của hợp chất cyanua gây độc trong bã sắn được đồng hóa) [15]. Điều đó có nghĩa là khả năng
ở dạng tự do và dạng hợp chất, chủ yếu ở dạng giải độc cyanua của vi khuẩn lactic dựa trên khả
linamarin làm hạn chế khả năng sử dụng của nguồn năng tách gốc CN ¯ và chuyển hóa thành cacbon
nguyên liệu này. Vi khuẩn lactic sinh trưởng trên môi và nitơ [19]. Mặt khác, glucose giải phóng bởi quá
trường bã sắn có khả năng sinh tổng hợp enzyme trình thủy phân linamarin được chuyển hóa ngay lập
linamarase là enzyme thủy phân liên kết β của tức thành acid lactic bởi vi khuẩn lactic [18]. Như
linamarin tạo thành aceton cyanohydrins và vậy, các sản phẩm thủy phân linamarin đều được
glucose [20], [22], [23]. Tại pH lớn hơn 5, aceton vi khuẩn lactic chuyển hóa sử dụng làm cơ chất
cyanohydrin sẽ tự phá vỡ tạo aceton và hydrogen cho sự sinh trưởng phát triển trong quá trình lên
cyanide (HCN) dưới tác dụng của enzyme men làm tăng khả năng giải độc và bảo quản tốt

1
TS. Nguyễn Minh Trí: Trường Đại học Nha Trang
2
TS. Mai Thị Tuyết Nga: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
3
Hồ Diễm Thúy: Cao học Công nghệ sau thu hoạch 2011 - Trường Đại học Nha Trang

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

sản phẩm. Vì vậy, vi khuẩn latic được nhận định là lactic là Gram dương, không sinh bào tử, hình cầu
nguồn giải độc tiềm năng. khuẩn, trực khuẩn hoặc cầu trực khuẩn, catalase
Vi khuẩn lactic chiếm ưu thế như Lactobacillus, âm tính [2], [4], [5], [6], [13], [14].
Leuconostoc và Streptococcus… được phân lập từ Nuôi tăng sinh các chủng vi khuẩn lactic có khả
các nguồn thực phẩm lên men như sản phẩm sắn lên năng giảm cyanua lớn nhất trên môi trường MRS
men, kim chi, dưa chua, nem chua, sữa chua… [2], lỏng, sau đó ủ trên môi trường bã sắn. Đánh giá tốc
[3], [15]. Đây là nguồn vi sinh dồi dào cho sự lựa chọn độ phát triển của chủng vi khuẩn lactic theo phương
để phát triển chủng tốt thích hợp cho quá trình khử pháp đếm khuẩn lạc, dựa trên 52 TCN - TQTP 0013:
chất độc trong bã sắn. Một số các tác giả đã phân lập 2006 [10].
một số loài vi khuẩn lactic, nấm men để xác định hoạt Chủng vi khuẩn tuyển chọn được đinh danh
tính của enzyme linamarase có khả năng thủy phân bằng phương pháp giải trình tự gen 16S rRNA
linamarin [12], [23], [25]. Nhiều công trình nghiên cứu và tra cứu trên BLAST SEARCH. Quá trình giải
đã báo cáo về khả năng làm giảm hợp chất cyanua trình tự gen được thực hiện bởi phòng xét nghiệm
trong quá trình lên men lacti. [8], [16], [21], [24]. Kế NK-BIOTEK, TP. HCM.
thừa những thành tựu của nghiên cứu trước, nghiên
3. Xác định hàm lượng ẩm của bã sắn tươi
cứu này được thực hiện nhằm mục đích tuyển chọn
Hàm lượng ẩm của bã sắn tươi được xác định
chủng vi khuẩn lactic có khả năng làm giảm hàm
theo TCVN 4326:2001 [11].
lượng cyanua tổng trong bã sắn, từ đó định hướng
sử dụng bã sắn làm thức ăn chăn nuôi và góp phần 4. Xác định hàm lượng cyanua trong bã sắn tươi
làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. lên men
Tiến hành nuôi tăng sinh chủng lactic được
II. NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU tuyển chọn trong 100 ml môi trường MRS lỏng với
1. Vi sinh vật và môi trường nuôi cấy 1,5% linamarin ở 30 ± 2 oC trong 24 giờ. Tiến hành
Các chủng vi khuẩn lactic được phân lập từ các phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic bằng cách cho 100 ml
thực phẩm lên men lactic như dưa chua, sữa chua, MRS lỏng có chứa vi khuẩn lactic sau khi tăng sinh
nem chua, tôm chua được thu thập tại Nha Trang, vào thiết bị đánh sóng siêu âm ở tần số 250 KHz,
Khánh Hòa. Chủng vi khuẩn lactic đối chứng gồm 2 0C trong 20 phút [17]. Xác định hàm lượng cyanua
Lactobacillus plantarum và L. acidophilus do Phòng trước và sau khi phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic [1].
Thí nghiệm vi sinh, Trung tâm Thí nghiệm - Thực Từ đó kết luận về sự tồn tại của cyanua bên trong
hành - Trường Đại học Nha Trang cung cấp. tế bào lactic.
Môi trường MRS được sử dụng trong phân lập Định lượng cyanua tổng trong các mẫu bã sắn
và nghiên cứu đặc điểm sinh học của vi khuẩn lactic. tươi lên men ở sau 72 giờ lên men bằng cách xử lý
Hóa chất sử dụng trong phân tích là các hóa với enzyme linamarase [7], ngâm mẫu trong nước
chất chuẩn, tinh khiết. và dùng hơi nước chưng cất lôi cuốn chuyển axit
Khảo sát sự giảm cyanua trong bã sắn khi ủ với xyanhydric vào dung dịch NaOH 2,5%. Sau đó
thực phẩm lên men lactic: Tiến hành đồng hóa các chuẩn độ dung dịch thu được bằng dung dịch
thực phẩm lên men lactic, sau đó cấy chuyển 10 AgNO3 0,02 N với sự có mặt của KI 5% [1].
ml dịch chứa các nguồn vi khuẩn khác nhau từ sản 5. Xử lý thống kê
phẩm lên men lactic tự nhiên (dưa chua, nem chua, Số liệu trong báo cáo là kết quả trung bình của
kim chi, sữa chua,...) vào 100 g môi trường bã sắn ba lần phân tích trình bày ở dạng trung bình ± SD.
(bã sắn tươi 98,5%, bột đậu nành 1%, muối 0,5%). Sử dụng phần mềm SPSS 18 trong thiết kế thí
So sánh sự khác nhau về hàm lượng cyanua trước nghiệm, xử lý số liệu thực nghiệm (Giá trị của
và sau khi ủ bã sắn ở 30 ± 0C trong 48 giờ. p < 0,05 được coi là có ý nghĩa về mặt thống kê), vẽ
2. Phân lập, đánh giá và định danh vi khuẩn lactic đồ thị bằng phần mềm Microsoft Excel.
Các mẫu bã sắn ủ với thực phẩm lên men
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
lactic có hàm lượng cyanua giảm sau 48 giờ lên
men sẽ được giữ lại. Tiến hành phân lập vi khuẩn 1. Khảo sát sự khử cyanua của vi khuẩn lactic
lactic từ các mẫu đó trên đĩa thạch MRS. Vi khuẩn từ các nguồn thực phẩm lên men lactic trên môi
lactic được sơ bộ định danh bằng cách dựa vào trường bã sắn
phản ứng Gram, thử nghiệm catalase và hình thái Kết quả khảo sát sự khử cyanua của vi khuẩn
trên tiêu bản nhuộm. Tiêu chuẩn xác định vi khuẩn lactic từ các nguồn thực phẩm lên men lactic trên môi

68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

trường bã sắn được thể hiện ở hình 1. Kết quả cho tổng và cyanua tự do giảm xuống 213 và 91,7 mg/kg
thấy: Sau 48 giờ lên men hàm lượng cyanua trong khối lượng khô. Bã sắn ủ với nguồn vi sinh hàm
các mẫu bã sắn giảm đáng kể và hàm lượng cyanua lượng cyanua tổng và cyanua tự do giảm xuống
trong mẫu bã sắn ủ với nguồn vi sinh giảm mạnh thấp dao động từ 126 - 168 và 72,1 - 54,3 mg/kg
hơn mẫu bã sắn ủ tự nhiên không bổ sung nguồn khối lượng khô. Như vậy, so với nguyên liệu ban
vi sinh. Cụ thể là, hàm lượng cyanua tổng và tự do đầu, sử dụng vi sinh lên men bã sắn thì hàm lượng
trong nguyên liệu bã sắn tươi là 241,4 và104 mg/kg cyanua giảm từ 30 - 48% cao hơn bã sắn lên men
khối lượng khô. Bã sắn ủ tự nhiên hàm lượng cyanua tự nhiên, hàm lượng cyanua giảm 11,5%.

Hình 1. Hàm lượng cyanua tổng số trong các mẫu bã sắn ủ với thực phẩm lên men lactic
Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu

Như vậy, quá trình lên men chua làm giảm hàm lượng cyanua tổng và cyanua tự do. Điều đó chứng tỏ rằng,
các chủng lactic từ các nguồn lên men lactic phát triển thích hợp trên môi trường bã sắn và có khả năng khử
cyanua để tồn tại và phát triển. Đây chính là cơ sở để tiến hành phân lập các chủng lactic thích hợp trên môi
trường bã sắn nhằm khử hàm lượng cyanua của bã sắn đến mức an toàn cho vật nuôi.
2. Phân lập chủng lactic từ bã sắn lên men lactic có giảm cyanua tổng
Bảng 1. Nguồn gốc, số lượng, kí hiệu của các chủng vi khuẩn lactic được phân lập
Nguồn gốc Số lượng Kí hiệu chủng

Chủng vi khuẩn lactic do Phòng Thí L. plantarum


2
nghiệm cung cấp L. acidophilus
Bã sắn ủ tự nhiên 3 LB15, LB16, LB17
Bã sắn ủ với kim chi 10 LB1, LB2, LB3, LB4, LB5, LB6, LB7, LB8, LB9, LB10
Bã sắn ủ với tôm chua 4 LB11, LB12, LB13, LB14
Bã sắn ủ với nem chua 5 LB18, LB19, LB20, LB21, LB22
Bã sắn ủ với dưa chua 3 LB23, LB24, LB25
Bã sắn ủ với sữa chua 2 LB26, LB27
Bảng 2. Đặc điểm hình dạng của 8 chủng vi khuẩn lactic được lựa chọn
Kí hiệu chủng Hình dạng khuẩn lạc Hình dạng tế bào
L. plantarum Tròn, trắng sữa Trực khuẩn nhỏ, kết đôi
L. acidophilus Tròn, trắng đục, có màng nhầy Trực khuẩn, kết chuỗi
LB16 Nhỏ, tròn, trắng đục, Trực khuẩn ngắn, kết chuỗi dài.
LB2 To, tròn, bóng, màu trắng sữa Trực khuẩn ngắn (mập), kết đôi, kết chuỗi
LB4 Nhỏ, tròn, trắng sữa Trực khuẩn dài, kết chuỗi
LB18 Tròn, trằng đục Trực khuẩn, kết chuỗi
LB23 Tròn, trắng sữa, trong Trực khuẩn đôi, kết chuỗi dài
LB27 Tròn, trằng sữa Cầu khuẩn đôi, kết chuỗi

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

3. Đánh giá khả năng khử cyanua và tốc độ sinh sau đó chúng sẽ được vi khuẩn chuyển hóa tạo
trưởng của các chủng lactic được chọn trên môi thành CO2 và NH3. Hiệu suất của hai quá trình này
trường bã sắn tương đương nhau. Như vậy, tất cả các chủng
Khả năng khử cyanua tổng và chuyển hóa được phân lập đều có khả năng sinh ra enzyme
cyanua tự do của các chủng lactic trên môi trường linamarase phá vỡ liên kết của linamarin và chuyển
bã sắn tươi sau 72 giờ lên men ở 30 ± 20C được trình hóa axit xyanhydric trong quá trình lên men.
bày ở hình 2. Kết quả cho thấy, hàm lượng cyanua Chủng L. plantarum, LB2, LB4, LB18, LB23,
tổng và cyanua tự do giảm trong quá trình lên men so LB27 có khả năng khử cyanua tương đối tốt. Tuy
với nguyên liệu ban đầu lên đến 69%. Quá trình khử nhiên, chủng LB2 có khả năng khử cyanua vượt trội
cyanua tổng trong lên men chính là sự cắt đứt mạch nhất. Hàm lượng cyanua tổng và cyanua tự do trong
của hợp chất cyanua ở dạng liên kết là linamarin, bã sắn giảm xuống 73,52 và 32 mg/kg khối lượng
chiếm 80 - 96% và cuối quá trình lên men không khô. Cả hai chỉ tiêu này đều nằm trong giới hạn cho
phải là sự hiện diện của hợp chất này mà sản phép đối với thức ăn chăn nuôi, nhỏ hơn 100 mg/kg
phẩm là acetone cyanohydrin và hydrogen cyanide, khối lượng khô [9].

Hình 2. Khả năng khử cyanua tổng của các chủng lactic
Các chữ cái khác nhau thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa giữa các mẫu

Mặt khác, trên môi trường bã sắn lên men chủng vi khuẩn lactic LB2 còn sinh trưởng và phát triển mạnh.
Từ 24 ÷ 72 giờ chủng lactic phát triển tăng nhanh về sinh khối và đạt cực đại 9,4 log(CFU/g), sau 72 giờ thì tốc
độ phát triển bắt đầu suy yếu. Chủng LB2 là chủng không chỉ có khả năng khử cyanua tổng tốt nhất mà còn là
chủng có tốc độ phát triển mạnh và ổn định trên môi trường bã sắn. Vì thế, chủng LB2 là chủng vi khuẩn lactic
được lựa chọn để khử hàm lượng cyanua tổng trên môi trường bã sắn.
4. Sự chuyển hóa cyanua trong tế bào vi khuẩn lactic
Chủng LB2 được lựa chọn để thực hiện thí nghiệm đánh giá sự chuyển hóa cyanua trong tế bào vi khuẩn
lactic. Trước khi phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic, hàm lượng HCN trong 100 ml MRS lỏng là 113,5 µg. Tiến hành
phá vỡ tế bào vi khuẩn lactic có trong 100 ml MRS sau khi nuôi tăng sinh chủng LB2 ở 30 ± 2 oC trong 24 giờ
thì hàm lượng HCN trong tế bào là 0 µg. Điều đó chứng tỏ rằng, cyanua trong môi trường tăng sinh đã được vi
khuẩn lactic chuyển hóa thành CO2, NH3 và glucose trong suốt quá trình lên men và bên trong tế bào vi khuẩn
lactic LB2 không còn cyanua. Vì vậy, việc sử dụng vi khuẩn lactic LB2 trong quá trình giải độc sản phẩm sắn là
an toàn và hợp lí.
Chủng vi khuẩn LB2 bắt màu gram dương trên tiêu bản nhuộm gram, catalase âm tính, trực khuẩn, không
sinh bào tử.

Hình 3. Chủng LB2 Hình 4. Tiêu bản nhuộm Gram chủng LB2

70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

Kết quả giải trình tự gen 16S của loài LB2 như sau:
AGAGTTTGAGTTTGATCCTGGCTCAGGATGAACGCCGGCGGTGTGCCTAATACATGCAAGTCGAAC-
GCGTTGGCCCAATTGATTGATGGTGCTTGCACCTGATTGATTTTGGTCGCCAACGAGTGGCGGACGGGT-
GAGTAACACGTAGGTAACCTGCCCAGAAGCGGGGGACAACATTTGGAAACAGATGCTAATACCGCATAA-
CAACGTTGTTCGCATGAACAACGCTTAAAAGGTGGCTTCTCGCTATCACTTCTGGATGGACCTGCGGTG-
CATTAGCTTGTTGGTGGGGTAATGGCCTACCAAGGCGATGATGCATAGCCGAGTTGAGAGACTGATCGGC-
CACAATGGGACTGAGACACGGCCCATACTCCTACGGGAGGCAGCAGTAGGGAATCTTCCACAATGGGC-
GCAAGCCTGATGGAGCAACACCGCGTGAGTGAAGAAGGGTTTCGGCTCGTAAAGCTCTGTTGTTA-
AAGAAGAACACGTATGAGAGTAACTGTTCATACGTTGACGGTATTTAACCAGAAAGTCACGGCTAACTA
CGTGC
Kết quả tra cứu trên BLAST SEARCH như sau:

Kết quả tra cứu giải trình tự gen chỉ ra rằng phát triển mạnh trên trên môi trường bã sắn với mật
chủng vi khuẩn này có mức độ tương đồng với độ tế bào đạt 9,4 log(CFU/g) ở 30 ± 20C trong 72 giờ
L. plantarum đạt 100%. Xác định chủng LB2 là lên men và hàm lượng cyanua tổng giảm từ 241,4 ±
L. plantarum. 5,22 xuống 73,52 ± 3,1 mg/kg khối lượng khô, hàm
lượng cyanua tự do giảm từ 104 ± 3,22 mg/kg khối
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ lượng khô xuống 32 ± 0,76 mg/kg khối lượng khô.
1. Kết luận 2. Kiến nghị
Qua quá trình phân lập, tuyển chọn nghiên cứu Nghiên cứu ứng dụng chủng lactic LB2 vào quy
này đã chọn được chủng L. plantarum LB2 đáp ứng trình ủ chua bã sắn nhằm khử hàm lượng cyanua
đủ yêu cầu cho việc lên men bã sắn: có khả năng tổng để sử dụng làm thức ăn chăn nuôi gia súc.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt
1. 10 TCN 604 : 2004. Nông sản thực phẩm - Phương pháp xác định hàm lượng axit xyanhydric.
2. Ngô Thị Phương Dung và cs, 2011. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic có khả năng sinh chất kháng khuẩn. Tạp chí Khoa
học. Đại học Cần Thơ, 19a: 176-184.
3. Nguyễn Thị Diễm Hương, Đỗ Thị Bích Thủy, 2012. Xác định và khảo sát một số tính chất có lợi của chủng Lactobacillus
fermentum DC1 phân lập tử sản phẩm dưa cải Huế. Tạp chí Khoa học. Đại học Huế, 2 (71): 177-187.
4. Mai Đàm Linh và cs, 2008. Đặc điểm sinh học của các chủng vi khuẩn lactic phân lập trên địa bàn thành phố Hà Nội. Tạp chí
Khoa học. Đại học quốc gia Hà Nội. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ. 24: 221-226.
5. Đào Thị Lương và cs, 2010. Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic dùng trong chế biến và bảo quản thức ăn thô xanh và phụ
phẩm nông nghiệp cho gia súc nhai lại. Di truyền học và ứng dụng - Chuyên san Công nghệ sinh học, 6.
6. Nguyễn Thị Thương và cs, 2013. Tuyển chọn chủng vi khuẩn Lactic lên mên dịch ép óc đậu trong sản xuất đậu khuôn. Tạp
chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. Trường Đại học Nha Trang, : 170-175.
7. Hồ Diễm Thúy, Pham Thị Mai, Nguyễn Minh Trí, 2013. Xác định hàm lượng cyanua tổng trong sắn và bã sắn. Tạp chí Khoa
học - Công nghệ Thủy sản. Trường Đại học Nha Trang.
8. Nguyễn Hữu Văn và cs, 2008. Đánh giá giá trị dinh dưỡng của bã sắn công nghiệp ủ chua với các phụ gia để làm thức ăn cho
gia súc nhai lại. Tạp chí Khoa họ-. Đại học Huế, 46.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71


Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014

9. QCVN 01 - 78: 2011/BNNPTN . Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia. Thức ăn chăn nuôi - Các chỉ tiêu vệ sinh an toàn và mức giới
hạn tối đa cho phép trong thức ăn chăn nuôi.
10. Quyết định số 08/2006/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 06 tháng 02 năm 2006 về việc ban hành Tiêu chuẩn ngành y tế, trong đó
có thường quy kỹ thuật xác định tổng số vi khuẩn Lactic trong thực phẩm.
11. TCVN 4326:2001. Thức ăn chăn nuôi. Xác định độ ẩm và hàm lượng chất bay hơi khác.
Tiếng Anh
12. 12.Amoa-Awua, W.K.A., Appoh, F., Jakobsen, M., 1996. Lactic acid fermentation of cassava dough into agbelima", Int.
J. Food Microbiol. 31: 87-98.
13. 13.Axelsson, Lars., 2004. Acid lactic Bacteria: Classification and Physiology. Acid lactic Bacteria microbiological and
Functional Aspects, Norwegian Food Research Institute, A°s, Norwa: 19-67.
14. 14.Bukola, C. A., and Abiodun, A. O., 2008. Screening of Lactic Acid Bacteria Strains Isolated from Some Nigerian
Fermented Foods for EPS Production. World Applied Sciences Journal. 4 (5): 741-747.
15. 15.Ciba Foundation Symposium 140, 2008. Cyanide Compounds in Biology.
16. 16.Eric, M.O. and Kwaku, T.D., 2004. Souring and breakdown of cyanogenic glucosides during the processing of cassava
into akyeke. International Journal of Food Microbiology, 93: 115-121.
17. 17.Farideh Tabatabaie and Mortazavi., 2010. Effects of Ultrasound Treatment on Viability and Autolysis of Starter Bacteria
in Hard Cheese. American-Eurasian journal of agricultural & environmental sciences, 8 (3): 301-304.
18. 18.Giraud, E., Gosselin, L., 1992. Degradation of cassava linamarin by lactic acid bacteria. Biotechnology, 14: 593-598.
19. 19.Jensen and Ghaffar, HL., 1979. Cyanuric acid as nitrogen sources for microorganisms. Arch. Microbiol, 67: 1-5.
20. 20.Kobawila, S.C. and Louembe, D., 2005. Reduction of the cyanide content during fermentation of cassava roots and leaves
to produce bikedi and ntoba mbodi, two food products from Congo. African Journal of Biotechnology, 4 (7): 689 - 696.
21. 21.Maduagwa, E.N., 1983. Differential effects on the cyanogenic glucoside content of fermenting cassava root pulp by beta
glucosidase and microbial activity. Toxicol. Lett, 15: 335-339.
22. 22.Nartey, F., 1968. Studies on cassava, cyanogenesis: the biosynthesis of linamarin and lotaustralin in etiolated seedlings.
Phytochemistry, 7: 1307- 1312.
23. 23.Ogbonnaya, N. and Florence Onyebuchi, A., 2011. Linamarase Enzyme from Lactobacillus delbrueckii NRRL B-763:
Purification and Some Properties of a β-Glucosidase. J. Mex. Chem. Soc, 55 (4): 246-250.
24. 24.Okafor, N. and Ejiofor, M.A.N., 1986. The microbial breakdown of linamarin in fermenting pulp of cassava (Manihot
esculenta Crantz. J. Miren 2: 327-338.
25. 25.Okafor, N., and Ejiofor, M.A.N., 1985. The linamarase of Leuconostoc mesenteroides production, isolation and some
properties. J. Sci. Food Agric, 36: 667-678.
26. 26.Tchango Tchango, and Bikoï, A., 1999. Cassva: Post - harvest Operations. Centre de Recherches Regionales sur Bananiers
et Plantains Cameroon (CRBP): 1-126.

72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

You might also like