Professional Documents
Culture Documents
TÓM TẮT
Mục đích của nghiên cứu này nhằm xác định loại acid và các điều kiện đường hóa carbohydrate của rong
nâu Sargassum polycystum bằng axit, làm cơ sở cho nghiên cứu sản xuất ethanol sinh học từ carbohydrate của
rong biển. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đường hóa carbohydrate của rong nâu Sargassum polycystum bằng
acid sunfuric mang lại hiệu quả gần gấp đôi so với dùng axit ascorbic. Những điều kiện thích hợp để đường
hóa carbohydrate từ Sargassum polycystum bằng axit sunfuric là t0 = 1200C, nồng độ axit sunfuric 2 %v và
thời gian thủy phân 120 phút thu nhận hàm lượng đường cao nhất là 47,33 mg/5g mẫu rong khô.
Từ khóa: Rong biển, rong nâu Sargassum polycystum, axit sunfuric
ABSTRACT
The purpose of this study was to determine what kind of acid and saccharification conditions of
Sargassum polycystum carbohydrate by acid treatment, which is a basis for researching and producing
bio-ethanol from carbohydrate of brown algae. The results showed that, the efficiency of carbohydrate
saccharification of Sargassum polycystum by sulfuric acid treatment was two folder higher than that by
asborbic acid treatment. Suitable parameters to saccharify carbohydrate of Sargassum polycystum by sulfuric
acid were achieved at the temperature, the acid concentration and the duration were 1200C, 2% volume, 120
minutes, respectively. The highest sugar was 47.33mg/5gram algae (in dried weight).
Keywords: Seeweed, Sargassum polycystum, sulfuric acid
1
ThS. Lê Thị Tưởng, 2 ThS. Đặng Thị Tố Uyên: Khoa Công nghệ thực phẩm - Trường Đại học Nha Trang
ethanol sinh học từ nguồn rong biển được xem các đầu nậu từ Nha Trang, Vạn Giã và Ninh
là một hướng nghiên cứu mới. Mặc dù hiện Hòa. Rong đã được phơi khô và chứa trong
nay còn nhiều tranh cãi về tính hiệu quả của nó các túi polypropylen, được bảo quản ở nơi khô
song nhiều nhà khoa học đã khẳng định rằng, ráo, thoáng mát. Sau đó vận chuyển về phòng
rong biển được xem như một nguồn nguyên thí nghiệm dùng dần.
liệu mới, thay thế một phần các cây lương Acid sunfuric (H2SO4), acid ascorbic
thực để sản xuất ethanol sinh học cho tương (C6H8O6), sắt (III) sunfat (Fe2(SO4)3), kalinatri
lai [7,9,11,12,14,15,16,18]. tartrat (C4H4O6KNa. .4H2O), xút (NaOH), acid
Tuy nhiên, để có cơ chất cho quá trình lên acetic (CH3COOH), natri acetat (CH3COONa),
men sản xuất ethanol sinh học từ rong biển đồng sunfat (CuSO4.5H2O). Tất cả các hóa
cần phải có quá trình đường hóa carbohydrate chất trên có nguồn gốc từ Merck – Đức, được
từ rong biển [19], làm cơ chất cho quá trình lên sử dụng phổ biến trong phân tích hóa học.
men. Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều công
trình nghiên cứu đường hóa carbohydrate 2. Phương pháp nghiên cứu
từ rong biển bằng nhiều phương pháp khác 2.1. Cách lấy mẫu và chuẩn bị mẫu
nhau như phương pháp hóa học (dùng axit, Cách lấy mẫu: Rong nâu được thu mua từ
kiềm), phương pháp enzyme. Trong đó, phương các đầu nậu tại Nha Trang, Vạn Giã và Ninh
pháp dùng axit đường hóa carbohydrate Hòa. Mỗi vùng thu mua ngẫu nhiên 50kg rong
từ rong biển được đánh giá là hiệu quả nhất. nâu khô. Rong đã được phơi khô và bao gói
[10,13] trong các túi polypropylen, được bảo quản ở
nơi khô ráo, thoáng mát. Sau đó vận chuyển
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU về phòng thí nghiệm.
1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu Chuẩn bị mẫu: Rong nâu khô được phân
Rong nâu Sargassum mcclure (S.mcclure), loại, làm sạch, sau đó xay nhỏ rồi cất giữ trong
Sargassum polycystum (S.polycystum), các túi polyetylen. Rong được bảo quản ở
Sargassum microcystum (S.microcystum), nhiệt độ thường, nơi khô ráo, thoáng mát. Mỗi
Sargassum binderi (S.binderi) được mua tại thí nghiệm dùng 5g rong khô đã xay nhỏ.
Hình 1. Các loại rong nâu được sử dụng trong nghiên cứu
(a) S.microcystum, (b) S.bindery, (c) S.mcclurei, (d) S.polycystum
Bố trí thí nghiệm: Bố trí thí nghiệm tương tự đối với nhiệt độ và
Xác định loại rong nâu chứa hàm lượng thời gian thủy phân, với dải nhiệt độ và thời
carbohydrate cao nhất: Sử dụng 4 loại rong gian thủy phân lần lượt là 1000C; 1050C; 1100C;
nâu khô Sargassum mcclure (S.mcclure), 1150C; 1200C, 1250C và thời gian 60 phút, 90
Sargassum polycystum (S.polycystum), phút, 120 phút, 150 phút và 180 phút.
Sargassum microcystum (S.microcystum), 2.3. Phương pháp phân tích
Sargassum binderi (S.binderi) đã xay nhỏ, mỗi Xác định hàm lượng carbohydrate của rong
mẫu thí nghiệm là 5g. Xác định hàm lượng biển theo phương pháp gần đúng (Nguyen,
carbohydrate của rong theo phương pháp gần 2011). Carbohydrat (%) = 100% - (Hàm lượng
đúng của Nguyen, 2011 [21]. ẩm+ lipit thô + protein thô + tro). Xác định
Xác định loại acid thích hợp để đường lượng đường khử theo phương pháp Bertrand.
hóa carbohydrate của rong nâu: Mỗi mẫu thí Xác định thành phần các loại đường bằng sắc
nghiệm cân 5g rong nâu khô đã được xử lý, xay ký trao đổi ion hiệu năng cao trên máy GC-
nhỏ, cho vào bình tam giác 250ml. Sau đó cho FID Agilent (Mỹ) HP3ICS-3000, cột phân cực
thêm 100ml nước cất, tiến hành bọc kín bình, nhẹ, SP 17 A, đầu dò PID. Xác định khối lượng
đem thủy phân ở nhiệt độ 1100C, thời gian 100 các mẫu rong bằng cân phân tích có độ chính
phút với các mẫu như sau: mẫu 1 (không bổ xác 10-4g, Shimadzu Nhật. Xác định độ ẩm
sung acid), mẫu 2 ( bổ sung 1% acid sunfuric), của rong theo TCVN 3700-90. Xác định hàm
mẫu 3 (bổ sung 1% acid ascorbic). Tiếp đó lọc lượng tro của rong theo AOAC 938.08. Xác
loại bã và xác định hàm lượng đường khử của định hàm lượng protein thô theo TCVN 3705-
các mẫu dịch lọc bằng phương pháp Bertrand 90. Xác định chất béo thô bằng phương pháp
[3]. Từ đó so sánh, lựa chọn loại acid thích hợp Folch theo nguyên tắc dùng hỗn hợp dung môi
cho đường hóa carbohydrate của rong nâu. Chloroform:Methanol với tỉ lệ 2:1 để hòa tan tất
Xác định các điều kiện đường hóa cả chất béo trong rong, tách lớp và chiết qua
carbohydrate thích hợp bằng acid sunfuric: Mỗi phễu lọc nhiều lần. Sau khi làm bay hơi hết
mẫu thí nghiệm cân 5g rong nâu khô đã được dung môi, cân chất béo còn lại và tính ra hàm
xử lý, xay nhỏ, cho vào bình tam giác 250ml. lượng lipit thô trong 100g rong.
Sau đó cho thêm 100ml nước cất, bổ sung acid 2.4. Phương pháp xử lý số liệu
sunfuric ở các nồng độ 0.5%; 1%; 2%; 3%; Tất cả các thí nghiệm đều được tiến hành
4%; 5%; 6%, tiến hành bọc kín bình, đem thủy lặp lại 3 lần. Số liệu được xử lý thống kê ANOVA
phân ở nhiệt độ 1100C, thời gian 100 phút. Tiếp để biết sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa
đó lọc loại bã và xác định hàm lượng đường các giá trị trung bình với a = 0,05% và Post
khử của các mẫu dịch lọc bằng phương pháp Hoc Test sau ANOVA để biết cụ thể sự khác
Bertrand. Từ đó lựa chọn nồng độ acid thích biệt có ý nghĩa thống kê giữa cặp giá trị trung
hợp cho quá trình đường hóa carbohydrate. bình bằng phần mềm SPSS 16.0
Nhận xét và thảo luận kết quả: phù hợp với kết quả nghiên cứu nhóm tác giả
Kết quả phân tích thể hiện ở bảng 1 cho của Viện hải dương học Nha Trang khi khảo
thấy, hàm lượng carbohydrate của 4 loài rong sát hàm lượng carbohydrate trong rong nâu
nâu khai thác tại 3 vùng biển Khánh Hòa tại một số vùng biển của Việt Nam là 55%-
dao động khá cao, từ 53,9% đến 68,3%. Tuy 62% [5]. Tuy nhiên, khi so sánh hàm lượng
nhiên, hàm lượng carbohydrate trong mỗi loài carbonhydrate trung bình của rong nâu tại
rong nâu không có sự dao động lớn giữa các vùng biển Ireland thì hàm lượng carbohydrate
vùng miền.
trung bình của rong nâu tại vùng biển Khánh
Hàm lượng carbohydrate trung bình của 4
Hòa thấp hơn 2% (Reith và cộng sự 2009).
loài rong nâu khai thác tại Khánh Hòa là 58,5%,
trong đó cao nhất là S.polycystum (67,9%) và 2. Kết quả xác định loại acid dùng đường hóa
thấp nhất là S.binderi (54%). Kết quả này cũng carbohydrate của rong nâu S.polycystum
Hình 2. Khả năng đường hóa carbohydrate của rong nâu S.polycystum bằng
hai loại acid khác nhau
Ghi chú: Chữ a, b, c, trên mũ mỗi số liệu biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cặp giá trị trung bình.
Acid sunfuric và acid ascorbic là những acid acid sunfuric là acid đại diện cho nhóm acid vô cơ
được dùng khá phổ biến trong nghiên cứu thủy và acid ascorbic là acid đại diện cho nhóm acid
phân do năng lực hoạt hóa của nó khá cao và hữu cơ có khả năng thủy phân carbohydrate
ít tác dụng oxy hóa mạnh [4] khi so sánh cùng rong biển cho hiệu quả cao [10,13]. Vì vậy,
nhóm acid vô cơ hay hữu cơ. Ngoài ra, nhiều tác giả chọn hai acid này để khảo sát quá
kết quả nghiên cứu ngoài nước khẳng định, trình đường hóa carbohydrate của rong nâu
S.polycystum. Kết quả thu được thể hiện ở monosaccharide hòa tan, đồng thời cũng nhằm
hình 2 cho thấy, mẫu đường hóa carbohydrate tạo điều kiện thuận lợi để các đường hòa tan
bằng acid sunfuric có hàm lượng đường khử bên trong của rong khuếch tán vào dịch thủy
tạo ra gần gấp đôi so với mẫu đường hóa phân nhanh hơn. Tuy nhiên, mức độ cắt đứt
carbohydrate bằng acid asborbic và cao hơn các liên kết phụ thuộc vào từng loại acid khác
gấp 10 lần so với mẫu đối chứng. Điều này nhau, acid vô cơ có năng lực hoạt hóa cao
chứng tỏ, acid ascorbic và acid sunfuric đều có hơn so với acid hữu cơ nên mức độ cắt đứt
khả năng đường hóa carbohydrate của rong các liên kết cũng cao hơn. Kết quả này đúng
nâu S.polycystum, tuy nhiên sử dụng acid với kết quả nghiên cứu của Leilei Ge và cộng
sunfuric cho hiệu quả đường hóa cao hơn sự, 2011.
nhiều so với acid ascorbic. 3. Kết quả xác định điều kiện đường hóa
Mục đích chính của quá trình đường hóa carbohydrate của rong S.polycystum bằng
carbohydrate nhằm cắt đứt các liên kết glucocid acid sunfuric
trong hợp chất carbohydrate để tạo thành các 3.1. Kết quả xác định nồng độ acid
Hình 3. Ảnh hưởng của nồng độ acid đến hàm lượng đường khử tạo thành
Ghi chú: Chữ a, b, c, d, cd trên mũ số liệu biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cặp giá trị trung bình.
Nhận xét và thảo luận kết quả: quá trình thủy phân carbohydrate tạo thành
Từ kết quả phân tích thể hiện ở hình 3 đường khử.
cho thấy, hàm lượng đường khử tạo thành Quá trình thủy phân rong biển bằng acid là
của quá trình thủy phân phụ thuộc nhiều do sự xúc tác của nhiệt độ và acid trong một
vào nồng độ acid sunfuric. Khi nồng độ acid thời gian nhất định làm các liên kết trong các
sunfuric tăng từ 0,5% đến 3% thì hàm lượng hợp phần cao phân tử bị phân cắt, sau đó sản
đường khử cũng tăng và đạt cực đại tại nồng phẩm thủy phân được tách ra khỏi cơ chất và
độ 3% (35,67 mg) nhưng lại không khác khuếch tán vào dung dịch. Hiệu suất thủy phân
biệt có ý nghĩa về mặt thống kê so với nồng phụ thuộc khá nhiều vào nồng độ acid. Nồng
độ acid sunfuric 2% (34,4mg). Nếu tiếp tục độ acid thấp thì hiệu suất thủy phân không cao,
tăng nồng độ acid sunfuric hơn 3% thì hàm tuy nhiên nồng độ acid quá cao sẽ phá hủy bản
lượng đường khử lại giảm. Vì vậy, nồng độ chất của các đường, làm suy giảm hàm lượng
acid sunfuric 2% được xem là thích hợp cho đường trong dịch thủy phân [6].
Hình 4. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân đến hàm lượng đường khử tạo thành
Ghi chú: Chữ a, b, c, trên mũ số liệu biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cặp giá trị trung bình.
Nhận xét và thảo luận kết quả: yếu hơn, khả năng tương tác lên các liên kết
Kết quả phân tích thể hiện ở hình 4 cao phân tử cũng kém hơn, nên phản ứng
cho thấy, nhiệt độ ảnh hưởng đáng kể đến thủy phân diễn ra chậm hơn, do đó hàm lượng
hiệu quả thủy phân carbohydrate bằng acid đường khử tạo ra ít hơn. Tuy nhiên, khi nhiệt
sunfuric. Cụ thể, khi tăng nhiệt độ từ 1000C độ quá cao thì một phần các đường đơn sẽ bị
đến 1200C thì hàm lượng đường khử tạo phá hủy trong môi trường acid, vì vậy có sự
ra tăng lần lượt từ 22,7mg/5g mẫu lên đến giảm hàm lượng đường khử khi tăng nhiệt độ
41,5mg/5g mẫu, nhưng khi nhiệt độ thủy phân thủy phân. Do đó, nhiệt độ 1200C được xem
tăng đến 1250C thì hàm lượng đường khử lại là thích hợp để thủy phân carbohydrate của
giảm. Điều này có thể giải thích, nhiệt độ thủy rong nâu S.polycystum. Kết quả này phù hợp
phân càng cao thì các tế bào rong nâu giãn nở với DuBok Choi và cộng sự, 2009; Leilei Ge
càng nhiều, sự khuếch tán acid vào các lớp và cộng sự, 2011 khi các nhóm tác này đều
bên trong nhanh hơn, hiệu quả thủy phân cao cho rằng nhiệt độ thủy phân carbohydrate từ
hơn, các liên kết cao phân tử sẽ nhanh chóng rong biển bằng acid sunfuric phù hợp nhất ở
bị bẽ gãy. Nhiệt độ thủy phân thấp thì khả 1210C trong thời gian từ 1-3h.
năng tương tác giữa cơ chất và chất xúc tác 3.3. Kết quả xác định thời gian thủy phân
Hình 5. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân đến hàm lượng đường khử tạo thành
Ghi chú: Chữ a, b, c, d, bc trên mũ số liệu biểu diễn sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa cặp giá trị trung bình.
Nhận xét và thảo luận kết quả: chưa triệt để, sự tiếp xúc giữa acid và cơ chất
Kết quả phân tích thể hiện ở hình 5 cho quá ngắn nên chưa đủ lực để phá vỡ và cắt đứt
thấy, thời gian thủy phân có ảnh hưởng đến các liên kết trong phân tử polysaccharide, tốc
hàm lượng đường khử tạo thành. Lượng độ thủy phân chậm, do đó hàm lượng đường
đường khử tăng khi thời gian thủy phân tăng khử tạo thành không cao. Tuy nhiên, nếu thủy
từ 60 phút đến 120 phút. Tuy nhiên, khi tiếp phân trong thời gian dài (hơn 2 giờ) ở nhiệt
tục tăng thời gian thủy phân thì hàm lượng độ cao (1200C) trong môi trường acid thì một
đường khử tạo ra lại giảm. Điều này có thể
số loại đường sau khi tạo ra từ quá trình thủy
giải thích rằng thời gian thủy phân càng dài
phân sẽ bị phá hủy [6] nên lượng đường khử
thì càng làm tăng khả năng tiếp xúc của acid
thu được cũng sẽ không cao.
với cơ chất, tạo điều kiện cho các sản phẩm
thủy phân khuếch tán vào dung dịch. Nếu thời 4. Xác định cụ thể các loại đường trong
gian thủy phân quá ngắn thì phản ứng diễn ra dịch đường hóa rong nâu S.polycystum
Bảng 2. Kết quả xác định cụ thể các loại đường trong dịch đường
hóa rong nâu S.polycystum
Loại đường Kết quả
Manitol 34%
Fructose 13.3%
Xylose 1.7%
Mannose 1.25%
Glucose 0.72%
Galactose 9.0%
Kết quả phân tích sắc ký cho thấy, trong 5g acid ascorbic, hàm lượng đường khử lần lượt
S.polycystum nguyên liệu sau khi đường hóa là 29mg và 16,9mg.
bằng acid sunfuric ở điều kiện nhiệt độ 1200C, 1.3. Đường hóa carbohydrate của rong
nồng độ acid 2%v, thời gian thủy phân 120 phút nâu S.polycystum bằng acid tốt nhất ở điều
cho hàm lượng đường manitol cao nhất (24%), kiện nồng độ acid sunfuric 2%v, nhiệt độ 1200C
tiếp theo là fructose (13,3%), galactose (9%). và thời gian 120 phút. Kết quả thu được hàm
lượng đường khử cao nhất là 47,33mg/5gram
Nhóm có hàm lượng tương đối thấp là xylose
rong khô, trong đó manitol chiếm 24%, fructose:
1,7% và mantose 1,25% và glucose (0,72%).
13,3%, galactose: 9%, xylose: 1,7%, mantose:
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1,25% và glucose: 0,72%.