You are on page 1of 6

MÔ HÌNH 5 LỰC LƯỢNG CẠNH TRANH CỦA

M. E. PORTER
NHÓM 5 GỒM CÁC THÀNH VIÊN:
ĐẶNG VĂN MINH (TRƯỞNG NHÓM)
TRẦN ĐÌNH TRÚC LY
VŨ NGỌC MAI
TRẦN THƯỢNG TUẤN MINH
NGUYỄN LÊ HẢI NAM
QUẢN THỊ THÚY NGA
ĐÀO TRỌNG NGHĨA
NGUYỄN HỮU NGHĨA
BÙI CHÍNH QUANG
NGUYỄN MINH QUANG

1
MỤC LỤC
1. Khái niệm mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.............................................3
2. Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter. 3
2.1. Sự cạnh tranh trong ngành........................................................................................3
2.2. Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn........................................................................3
2.3. Quyền thương lượng của nhà cung ứng....................................................................4
2.4. Quyền thương lượng của khách hàng.......................................................................4
2.5. Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế.........................................................................4
3. Ưu điểm và nhược điểm cảu mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.................5
4. Phiếu đánh giá kết quả làm bài tập nhóm 05lớp học phần: marketing vận tải -1-1-21
(n01).....................................................................................................................................6

2
1. Khái niệm mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

Mô hình 5 áp lực cạnh tranh (Porter's Five Forces) của Michael Porter là mô hình phân tích
chiến lược giúp phân tích một số lực lượng quan trọng ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong một
ngành.Mô hình này đã được xuất bản trong cuốn sách "Competitive Strategy: Techniques for
Analyzing Industries and Competitors" (Tạm dịch: Chiến lược cạnh tranh: Kỹ thuật phân tích ngành
và đối thủ cạnh tranh) của Michael E. Porter năm 1980. 

Theo đó, mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter được xây dựng trên giả thiết rằng sẽ có 5
lực lượng môi trường ngành ảnh hưởng đến sự phát triển, mức độ cạnh tranh, sức hấp dẫn và lợi
nhuận của một ngành hoặc thị trường. Từ đó giúp cho nhà quản trị chiến lược nắm được vị trí của
công ty, doanh nghiệp mình đang đứng và định hướng chiến lược để đạt được vị trí mà công ty
muốn đạt được trong tương lai. 

2 Phân tích 5 lực lượng cạnh tranh trong mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.
2.1 Sự cạnh tranh trong ngành

Đối thủ cạnh tranh hiện tại là những cá nhân, công ty doanh nghiệp cùng sản xuất một chủng loại
sản phẩm, đang phục vụ cùng một phân khúc khách hàng mục tiêu và cùng thỏa mãn một nhu cầu
của khách hàng. Lực lượng này là yếu tố chính quyết định mức độ cạnh tranh và lợi nhuận của một
ngành. Khi nhu cầu của thị trường tăng cao, các công ty phải cạnh tranh mạnh mẽ để giành thị phần,
mở rộng thị trường dẫn đến lợi nhuận thấp. Sự cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh rất gay gắt
khi:

 Có nhiều đối thủ cạnh tranh


 Rào cản rút lui tăng
 Sản phẩm không có sự khác biệt, dễ dàng thay thế
 Đối thủ cạnh tranh “ngang sức” với nhau
 Lòng trung thành của khách hàng thấp

2.2 Phân tích đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn

Đối thủ cạnh tranh tiềm năng là những cá nhân, công ty, doanh nghiệp chưa cạnh tranh trong cùng
ngành nhưng có khả năng sẽ gia nhập ngành khi có cơ hội. Đây cũng là một trong những mối đe dọa
lớn đối với các doanh nghiệp. Nếu một ngành có lợi nhuận cao và không có rào cản tham gia, sự
cạnh tranh sẽ sớm gia tăng khi các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn nhận thấy lợi nhuận từ ngành đó. “Mối
đe dọa” từ đối thủ cạnh tranh tiềm năng sẽ tăng cao khi:

 Lượng vốn phải bỏ ra để tham gia vào thị trường thấp


 Các công ty hiện tại không có bằng sáng chế, nhãn hiệu hoặc không tạo được uy tín thương
hiệu
 Không có quy định của chính phủ
 Chi phí chuyển đổi khách hàng thấp (không tốn nhiều tiền cho một công ty chuyển sang các
ngành khác)
 Lòng trung thành của khách hàng thấp
 Sản phẩm gần giống nhau

Để ngăn chặn các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn này, các doanh nghiệp trong ngành hiện tại thường có
các rào cản cản trở sự gia nhập ngành như:

3
 Chiếm ưu thế về chi phí bao gồm chi phí công nghệ, nguồn nhân lực, nguyên vật liệu…Khi
doanh nghiệp chiếm ưu thế về chi phí thì giá thành sản phẩm cũng giảm. Với một sản phẩm
cùng thỏa mãn một nhu cầu của khách hàng, khi giá thành của công ty, doanh nghiệp mình
thấp hơn thì mức độ cạnh tranh với đối thủ cũng sẽ cao hơn.
 Khác biệt hóa sản phẩm: Đó có thể là sự khác biệt về chất lượng, mẫu mã, bao bì sản phẩm…
 Lợi dụng ưu thế về quy mô để giảm chi phí trên một đơn vị sản phẩm.
 Duy trì và củng cố các kênh phân phối hiện tại đồng thời mở rộng kênh phân phối để chiếm
lĩnh thị trường.

2.3 Quyền thương lượng của nhà cung ứng

Nhà cung ứng là các tổ chức hoặc cá nhân tham gia cung ứng hàng hóa hoặc dịch vụ trên thị
trường. Nhà cung ứng có thể gây áp lực cho các công ty, doanh nghiệp thông qua việc: tăng giá sản
phẩm dịch vụ, giảm chất lượng hàng hóa cung cấp, giao hàng không đúng thời gian và địa điểm quy
định… Những điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến giá cả cũng như chất lượng sản phẩm đầu ra đồng
thời tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhà cung cấp có khả năng “áp đảo”
các doanh nghiệp, công ty khi:

 Có ít nhà cung cấp nhưng có nhiều người mua


 Các nhà cung cấp lớn và đang thực thi “chiến lược hội nhập về phía trước”
 Không có (ít) nguyên liệu thay thế
 Các nhà cung cấp nắm giữ nguồn lực khan hiếm
 Chi phí chuyển đổi nguyên liệu rất cao

2.4 Quyền thương lượng của khách hàng

Khách hàng được đề cập ở đây là người tiêu dùng cuối cùng, nhà phân phối hoặc nhà mua công
nghiệp. Chúng ta vẫn thường nghe rằng “khách hàng là thượng đế”. Đúng vậy, mỗi một công ty
doanh nghiệp muốn thành công họ luôn phải cố gắng để phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Khách hàng tác động trực tiếp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp khi yêu cầu doanh nghiệp
cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn hoặc sản phẩm chất lượng và dịch vụ tốt hơn… Khách hàng có
khả năng “mặc cả” cao khi:

 Khách hàng mua với số lượng lớn


 Chỉ tồn tại vài người mua
 Chi phí chuyển đổi sang nhà cung cấp khác thấp
 Người mua nhạy cảm về giá
 Có nhiều sản phẩm, công ty thay thế khác

2.5 Sự đe dọa đến từ sản phẩm thay thế

Sản phẩm thay thế là hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế các loại hàng hóa, dịch vụ khác có sự tương
đồng về giá trị lợi ích, công dụng. Đặc biệt, những sản phẩm thay thế thường có tính năng, công
dụng đa dạng, chất lượng tốt hơn mà giá cả lại cạnh tranh bởi lẽ sản phẩm thay thế là kết quả của
những cải tiến về công nghệ. Vì vậy mà sự xuất hiện của các sản phẩm thay thế sẽ làm giảm số
lượng sản phẩm tiêu thụ được, giá thành từ đó làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, thậm chí nguy
hiểm hơn nó có thể xóa bỏ hoàn toàn các hàng hóa, dịch vụ hiện tại.

Sản phẩm thay thế có thể làm hạn chế mức độ tăng trưởng, làm giảm lợi nhuận thu được của
ngành.

4
Chính vì vậy, để hạn chế sự ảnh hưởng của sản phẩm thay thế đến các hàng hóa, dịch vụ hiện tại,
các doanh nghiệp cần đưa ra các chiến lược kinh doanh hợp lý, cải tiến công nghệ để giảm giá thành
đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

3. Ưu điểm và nhược điểm của mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

a, Ưu điểm của mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter.

 Giúp doanh nghiệp nhận diện được lợi thế cạnh tranh của mình
 Giúp doanh nghiệp đánh giá được các tác động từ các yếu tố bên ngoài đến doanh nghiệp của
mình
 Bao hàm tổng quan chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mang lại một phương pháp phân
tích vị thế cạnh tranh và cấu trúc thị trường có hệ thống

b, Nhược điểm của mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter

 Môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”, mô hình năm lực lượng cạnh tranh là
“tĩnh”
 Các mô hình kinh doanh không được thiết kế để làm thay đổi môi trường
 Mô hình quá nhấn mạnh vào tầm quan trọng của cấu trúc ngành như là một yếu tố quyết định
hiệu suất công ty và ít coi trọng những khác biệt giữa các công ty trong ngành hay nhóm
chiến lược
 Phất lờ những chiến lược khác

5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Bộ môn: Vận tải đường bộ và Thành phố Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hà Nội, ngày ……tháng……năm 202….

PHIẾU ĐÁNH GIÁ


KẾT QUẢ LÀM BÀI TẬP NHÓM 05
LỚP HỌC PHẦN: MARKETING VẬN TẢI -1-1-21 (N01)

Mức độ Điểm số
ST Công việc
MSV Họ và tên hoàn thành Nhóm Giáo viên
T được giao
công việc đánh giá đánh giá
1 202136590 Trần Đình Trúc Ly Tìm nội dung 9/10 9
2 202106971 Vũ Ngọc Mai Tìm nội dung 9/10 9
3 202131882 Đặng Văn Minh Tìm nội dung 9/10 9
4 202131883 Trần Thượng Tuấn Minh Tìm nội dung 9/10 9
5 202147519 Nguyễn Lê Hải Nam Tìm nội dung 9/10 9
6 202131887 Quản Thị Thúy Nga PowerPoint 10/10 10
7 202101889 Đào Trọng Nghĩa Tìm nội dung 9/10 9
8 202137545 Nguyễn Hữu Nghĩa Tìm nội dung 9/10 9
9 202101909 Bùi Chính Quang Thuyết trình 10/10 10
10 202111911 Nguyễn Minh Quang Thuyết trình 10/10 10

NHÓM TRƯỞNG NHÓM 05


Minh
Đặng Văn Minh

You might also like