You are on page 1of 32

Đề án môn học

A. LỜI NÓI ĐẦU

Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ mức sống của
người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì thế mà nhu cầu thị trường về
tiêu dùng tăng lên mạnh mẽ cả về lượng và yêu cầu về chất, đặc biệt là trong
lĩnh vực có liên quan đến sức khoẻ con người. Sản xuất kinh doanh sửa là
ngành tạo ra và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho mọi lứa tuổi,
mọi tầng lớp dân cư. Đồng thời nó cũng là ngành có sự tăng trưởng mạnh về
cầu tiêu dùng, và yêu cầu chất lượng Vinamilk là một doanh nghiệp "thủ lĩnh"
dẫn đầu ngành với gần 75% thị phần cả nước, có bề dày lịch sử hơn 30 năm.
Trước những cơ hội và thách thức đó để góp ý kiến cho việc tận dụng triệt để
những cơ hội trên thị trường cũng như né tránh các thách thức để tiếp tục
vững bước phát triển, em xin được nghiên cứu đề tài: "Chất lượng sản phẩm
và khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam ( Vinamilk)".
Đây là một chủ đề vừa rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của Công
ty Vinamilk vừa bức thiết đối với cuộc sống của người tiêu dùng trong và
ngoài nước. Đối với Vinamilk, nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện
tiên quyết để duy trì và củng cố vị thế ở trong nước, xâm nhập và phát triển
thị trường ở nước ngoài khi mà thị trường trên thế giới cạnh tranh ngày càng
gay gắt.

1
Đề án môn học

B. NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG
1. Chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm
1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một khái niệm rất rộng và phức tạp nó thể hiện mức độ
ưu việt của những sự vật, hiện tượng mà chúng ta xem xét nghiên cứu. Là
khái niệm rất rộng nên nó được sử dụng rất thông dụng trong cuộc sống hàng
ngày từ những vấn đề vi mô như: chất lượng sản phẩm, sản xuất kinh doanh,
chất lượng quá trình sản xuất… đến những vấn đề vĩ mô: chất lượng cuộc
sống của xã hội, chất lượng của sự phát triển kinh tế xã hội. Từ những vấn đề
cụ thể đến những vấn đề trừu tượng. Thuật ngữ chất lượng được nhắc đến
xuất hiện với tần suất khá cao. Do phạm trù của nó quá rộng nên trong mỗi
lĩnh vực, phạm vi, góc độ nghiên cứu… khác nhau người ta đưa ra những khái
niệm , quan niệm, cách tiếp cận khác nhau.
ở đây, chúng ta tập trung nghiên cứu khái niệm chất lượng sản phẩm.
Sản phẩm bao gồm hàng hóa và dịch vụ được hiểu là kết quả của một hoạt
động hoặc một quá trình. Chất lượng sản phẩm , là một phạm trù rộng, phản
ánh tổng hợp các nội dung kỹ thuật kinh tế và xã hội. Do vậy, hiện nay có rất
nhiều quan niệm khác nhau về chất lượng sản phẩm. Mỗi khái niệm đề có
những cơ sở khoa học khác nhau đáp ứng các nhiệm vụ, mục tiêu thực tế.
Cũng như chất lượng nói chung, chất lượng sản phẩm cũng tùy vào mục tiêu
nhiệm vụ về chất lượng xuất phát từ nhà sản xuất, người tiêu dùng, từ sản
phẩm hay thị trường.
Theo quan niệm siêu việt. Chất lượng là sự tuyệt vời và hoàn hảo nhất
của sản phẩm. Quan niệm này mang tính trừu tượng, định tính không thể đo
lường chính xác nên nó chỉ có ý nghĩa trong nghiên cứu.
Quan niệm xuất phát từ sản phẩm cho rằng chất lượng sản phẩm được
phản ánh bởi các thuộc tính đặc trưng của sản phẩm đó. Quan niệm này đã
nghiên cứu chất lượng sản phẩm với số lượng các thuộc tính hữu ích của sản

2
Đề án môn học

phẩm. Tuy nhiên, sản phẩm có thể có nhiều thuộc tính hữu ích nhưng không
được người tiêu dùng đánh giá cao.
Quan niệm xuất phát từ nhà sản xuất thì chất lượng là sự phù hợp của
một sản phẩm với một tập hợp các yêu cầu hoặc tiêu điểm, quy cách được xác
định trước. Quan niệm này cụ thể, tạo cơ sở thực tiễn cho việc đo lường, đánh
giá mức chất lượng từ đó điều chỉnh cách hiểu và việc thực hiện chúng cho
phù hợp. Tuy nhiên, quan niệm chỉ phản ánh sự chủ quan của nhà sản xuất.
Để đánh giá chất lượng người ta so sánh các tiêu chí thực tế với thiết kế,
trong thực tế có thể các tiêu chuẩn thiết kế không cần phù hợp, hoặc không
thực sự theo yêu cầu khách hàng. Điều này dẫn tới có những sản phẩm được
doanh nghiệp đánh giá là chất lượng cao nhưng khách hàng vẫn không hài
lòng để quan niệm này phù hợp hơn. Khi thiết kế sản phẩm, các nhà thiết kế
cần tìm hiểu nhu cầu khách hàng thông qua sự cung cấp tư liệu của marketing
vá sắp xếp nhu cầu theo thứ tự ưu tiên sau đó thiết kế dựa trên những nhu cầu
đó.
Trong nền kinh tế thị trường, người ta đưa ra nhiều quan niệm về chất
lượng sản phẩm khác nhau. Những quan niệm xuất phát từ các yếu tố cơ bản
của thị trường như: nhu cầu cạnh tranh... và chúng ta có thể xem những quan
niệm này dưới một tên chung là "chất lượng hướng theo thị trường" mà đại
diện là những chuyên gia nghiên cứu quản lý chất lượng hàng đầu thế giới
W.Edwards Deming, Joseph Juran, Philip Crosby…
Xuất phát từ người tiêu dùng chất lượng sản phẩm được định nghĩa là
sự phù hợp với mục đích sử dụng, nhu cầu sử dụng của người tiêu dùng.
Trong cuốn "chất lượng là thứ cho không" Crosby định nghĩa: "chất lượng là
sự phù hợp với các yêu cầu". Yêu cầu ở đây vừa là yêu cầu của người tiêu
dùng vừa là yêu cầu của nhà sản xuất.
Theo Deming thì: "chất lượng là sự phù hợp với mục đích sử dụng"…

3
Đề án môn học

Xuất phát từ giá trị, chất lượng được hiểu là đại lượng được đo bằng tỉ
số giữa lợi ích thu được từ tiêu dùng sản phẩm với chi phí bỏ ra đó có lợi ích
đó:

Chất lượng = Lợi ích/chi phí


Nếu tỉ số này nhỏ hơn 1 được xem là không đạt chất lượng và nếu lớn
hơn 1 là đạt chất lượng tuy nhiên tỷ số này càng lớn thì chất lượng càng cao.
Xuất phát từ tính cạnh tranh của sản phẩm, chất lượng là một vũ khí
mang lại sự khác biệt độc đáo của sản phẩm doanh nghiệp so với các đối thủ
cạnh tranh từ đó nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Những quan niệm hướng theo thị trường này được đa số các chuyên
gia, doanh nhân tán thành vì nó phản ánh đúng nhu cầu đích thực của người
tiêu dùng, giúp doanh nghiệp thỏa mãn khách hàng tốt hơn, từ đó củng cố vị
thế và phát triển lâu dài trên thương trường.
Để giúp cho hoạt động quản lý chất lượng "trong các doanh nghiệp
được thống nhất, dễ dàng. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO: International
Organiration for Standaration) đã định nghĩa: "chất lượng là mức độ thỏa mãn
của các thuộc tính đối với các yêu cầu". Yêu cầu gồm yêu cầu nêu ra và yêu
cầu tiềm ẩn của khách hàng. Định nghĩa này thể hiện sự thống nhất giữa các
thuộc tính hiện tại khách quan của sản phẩm với việc đáp ứng nhu cầu chủ
quan của khách hàng. Do vậy nó có tính thực tế cao, tính tổng hợp, bao quát
cao và có thể áp dụng khả thi nếu nó được chấp nhận rộng rãi trong hoạt động
kinh doanh.
1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm
Mỗi sản phẩm đều cấu thành với rất nhiều thuộc tính, có giá trị sử dụng
khác nhau đối với nhu cầu của khách hàng. Chất lượng các thuộc tính phản
ánh mức độ đạt được của chất lượng sản phẩm: các thuộc tính được thể hiện
thông qua các thông số kinh tế - kỹ thuật… Tuy nhiên chủng loại sản phẩm có

4
Đề án môn học

những yêu cầu khác nhau về thuộc tính chất lượng nhưng chúng ta có thể
quay về các thuộc tính chung phản ánh chất lượng sản phẩm bao gồm:
- Các thuộc tính kỹ thuật: phản ánh công dụng chức năng của sản phẩm
chúng được quy định bởi các chỉ tiêu kết cấu vật chất, thành phần cấu tạo và
đặc tính lý, hóa… của sản phẩm. Các yếu tố này được thiết kế theo những tổ
hợp khác nhau tạo ra chức năng đặc trưng cho hoạt động sản xuất và hiệu quả
của quá trình sử dụng sản phẩm. Ví dụ: Nếu sản phẩm là máy móc thiết bị
người ta quan tâm thành phần cấu tạo hợp kim làm ra nó, các đặc tính vật lý,
cơ học là chủ yếu, tuy nhiên đối với sản phẩm sữa thì yếu tố kỹ thuật là đặc
tính hóa sinh: thành phần dinh dưỡng….
- Các yếu tố thẩm mỹ thể hiện hình dáng, mầu sắc, kích thước, tính cân
đối… được phối hợp hài hòa không? chúng đặc trưng cho sự truyền cảm, tính
nghệ thuật.
- Tuổi thọ sản phẩm: thể hiện tính giữ được khả năng làm việc bình
thường trong khoảng thời gian nhất định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu thiết
kế.
- Độ tin cậy của sản phẩm: Đây được coi là sự đặt niềm tin của khách
vào nhãn hiệu sản phẩm của doanh nghiệp. Khi sản phẩm có độ tin cậy cao,
khách ngầm định các yếu tố chất lượng khác cũng đảm bảo cao nên nó không
chỉ phản ánh sản phẩm chất lượng mà còn đảm bảo cho doanh nghiệp duy trì
và phát triển trên thị trường.
- Độ an toàn của sản phẩm: gồm các chỉ tiêu: an toàn trong sử dụng,
vận hành sản phẩm; an toàn đối với sức khỏe người tiêu dùng và môi trường.
- Mức độ gây ô nhiễm của sản phẩm
- Tính tiện dụng: phản ánh những đòi hỏi về tính sẵn có, tính dễ vận
chuyển - bảo quản,dễ sử dụng của sản phẩm và tính hấp dẫn.
- Tính kinh tế của sản phẩm. Đây là yếu tố quan trọng đối với những
sản phẩm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng.

5
Đề án môn học

- Các thuộc tính vô hình: hình ảnh,nhãn mác sản phẩm , vị thế của
doanh nghiệp trên thị trường…
1.3.Vai trò của chất lượng sản phẩm
Đối với nhà sản xuất, chất lượng sản phẩm và việc nâng cao chất lượng
sản phẩm có những vai trò, tác dụng sau:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm tạo nên sự khác biệt hóa, độc đáo và
thỏa mãn tốt khách hàng từ đó làm tăng năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm để tạo sự khác biệt hóa được
Michael E.Porter (giáo sư Trường Kinh doanh Harvard, Đại học Harvard)
xem là một trong 3 chất lượng cạnh tranh của doanh nghiệp. Và chất lượng
này ngày càng hết sức quan trọng và có ý nghĩa trong việc nâng cao năng lực
cạnh tranh khi mà môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. Khách ngày càng
"khó tính" với chất lượng sản phẩm.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm tạo ra sức hấp dẫn thu hút người mua từ
đó tăng khối lượng tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận
Thứ ba, chất lượng sản phẩm tạo ra biểu tượng tốt, tạo niềm tin của
khách vào doanh nghiệp. Vì vậy, vị thế doanh nghiệp được nâng cao.
Thứ tư, trong nhiều trường hợp nâng cao chất lượng sản phẩm sẽ tăng
năng suất lao động, chất lượng được nâng cao, số sản phẩm sai hỏng sẽ giảm,
tỉ lệ thành phẩm tăng trong khi các yếu tố đầu vào được sử dụng hợp lý và tiết
kiệm hơn do vậy năng suất và hiệu quả cao hơn.
Đối với người tiêu dùng chất lượng sản phẩm có những vai trò và tác
dụng sau:
Thứ nhất, tăng mức độ thỏa mãn nhu cầu, mong muốn hay tăng tính
hữu ích của sản phẩm đối với quá trình sử dụng của khách.
Thứ hai, giúp người tiêu dùng sử dụng tiết kiệm thời gian và sức lực
khi sản xuất sản phẩm do các doanh nghiệp cung cấp.
Thứ ba, hiệu quả tiêu dùng tăng hơn khi sản phẩm có chất lượng cao
lợi ích tiêu dùng sẽ tăng (U); chi phí cho mua sản phẩm có thể tăng (C)

6
Đề án môn học

nhưng chậm hơn từ đó lợi ích trên một đồng chi phí sẽ cao hơn, so với các sản
phẩm khác.
Đối với xã hội, chất lượng sản phẩm có các vai trò sau:
Trước tiên nếu hầu hết sản phẩm đều có chất lượng sẽ thỏa mãn tiêu
dùng xã hội cao hơn, từ đó làm tăng phúc lợi xã hội.
Thứ hai, các doanh nghiệp sẽ kinh doanh tốt hơn, từ đó tạo ra nguồn
của cải cho xã hội nhiều hơn.
Thứ ba, khi sản xuất sản phẩm với chất lượng cao sẽ giảm ô nhiễm môi
trường, tạo ra một môi trường sạch đẹp và một nền văn hóa cao.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
2.1. Các yếu tố bên ngoài gồm:
- Tình hình phát triển kinh tế thế giới
Những thay đổi về kinh tế thế giới tạo nên những thách thức buộc
doanh nghiệp phải nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng. Và vì thế
các doanh nghiệp phải quan tâm đến các vấn đề sau: xu thế toàn cầu hóa; sự
phát triển vượt trội của khoa học - công nghệ, đặc biệt là CNTT; sự thay đổi
nhanh chóng của tiến bộ xã hội với vai trò vị thế khoa học ngày càng cao,
cạnh tranh trên thế giới ngày càng gay gắt…
- Tình hình thị trường
Đây là nhân tố quan trọng nhất, là xuất phát điểm tạo lực hút định
hướng cho sự phát triển của chất lượng sản phẩm. Sản phẩm chỉ có thể tiêu
thụ được khi nó đáp ứng nhu cầu khách. Vì vậy xu thế phát triển và hoàn
thiện chất lượng sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm và xu hướng vận
động trên thế giới.
- Trình độ tiến bộ khoa học và công nghệ mức chất lượng sản phẩm
không thể vượt quá giới hạn khả năng tiến bộ khoa học và công nghệ. Chất
lượng sản phẩm trước tiên thể hiện những đặc trưng về trình độ kỹ thuật tạo
ra sản phẩm đó. Tiến bộ công nghệ tạo ra khả năng không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học công nghệ là không có giới hạn

7
Đề án môn học

nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra luôn có các đặc tính chất lượng với chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật ngày càng hoàn thiện, mức thỏa mãn tiêu dùng tốt ơn.
- Cơ chế chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước, chính sách và pháp
luật của Nhà nước có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm. Nó được
thể hiện thông qua hệ thống tiêu chuẩn quốc gia mà Nhà nước ban hành hoặc
thừa nhận; tạo môi tường thuận lợi cho việc nghiên cứu nhu cầu và thiết kế
sản phẩm, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh từ đó buộc các doanh nghiệp
phải nâng cao khả năng cạnh tranh.
- Văn hóa và xã hội.
Chúng ta đều biết chất lượng là mức độ thỏa mãn của tập hợp các thuộc
tính đối với các yêu cầu. Yêu cầu là cách mà khách đưa nhu cầu và mong
muốn của mình cho doanh nghiệp để doanh nghiệp đáp ứng nhu cầu của họ.
Nhưng những nhu cầu của khách được biểu hiện thông qua mong muốn phụ
thuộc rất lớn vào văn hóa và xã hội, phong tục tập quán… Do vậy việc đảm
bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm chịu ảnh hởng không nhỏ của yếu tố
văn hóa xã hội.
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
- Lao động
Chất lượng sản phẩm phụ thuộc rất lớn vào trình độ chuyên môn kinh
nghiệm, ý thức trách nhiệm, tinh thần hợp tác và trạng thái tâm lý làm việc
của công nhân viên. Do vậy lao động là một trong những yếu tố đặc biệt quan
trọng đối với chất lượng sản phẩm.
- Máy móc thiết bị và công nghệ hiện có
Các yếu tố đầu vào chỉ có thể biến đổi thành những sản phẩm đầu ra
khi có yếu tố máy móc thiết bị và sự điều khiển của con người. Trình độ hiện
đại của máy móc thiết bị càng cao thì chất lượng sản phẩm càng cao và ngược
lại máy móc thiết bị càng hiện đại, sản phẩm làm ra càng đa dạng về mẫu mã.
- Nguyên vật liệu

8
Đề án môn học

Nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Do
đó nó là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến những thuộc tính
chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu có chất lượng bảo đảm và ổn định, hệ
thống cung ứng tốt là điều kiện quan trọng cho quá trình sản xuất ổn định và
sản phẩm đạt tiêu chuẩn hóa.
- Trình độ tổ chức quản lý
Mỗi một doanh nghiệp được xem là một hệ thống, trong đó có sự phối
hợp thống nhất giữa các bộ phận chức năng chất lượng đạt được với một mức
chi phí phù hợp phụ thuộc rất lớn vào trình độ tổ chức quản lý của mỗi doanh
nghiệp. Theo W.Edwards Deming thì có tới 85% những vấn đề về chất lượng
do hoạt động quản lý gây ra. Vì vậy hoàn thiện quản lý là cơ hội tốt cho việc
nâng cao chất lượng sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
3. Chất lượng sản phẩm một vũ khí cạnh tranh sắc bén
3.1. Cạnh tranh và vai trò cạnh tranh
Cạnh tranh là một phạm trù rất rộng, được sử dụng trong môi trường tự
nhiên, kinh tế và xã hội.
Trong cuộc sống tự nhiên, mọi sinh vật đều đấu tranh cho sự sinh tồn
và phát triển. Quan sát một vườn cây ta thấy cây cối chen chúc nhau vươn lên
để chiếm khoảng không và ánh sáng mặt trời đôi lúc chúng nghiêng mình để
tạo "lợi thế" cạnh tranh. Xem thế giới động vật chúng ta cũng thấy các loài
động vật đấu tranh lẫn nhau để phân chia ranh giới "thống trị" của chúng,
trong cùng một loài lại có sự đấu tranh lợi ích để phân chia những miếng
mồi… Tất cả những điều này đã được Darwin, nhà sinh vật học vĩ đại người
Anh nghiên cứu trong học thuyết tiến hóa của ông. Ông nghiên cứu về quá
trình chọn lọc tự nhiên và khẳng định đấu tranh sinh tồn là cơ sở cho quá trình
chọn lọc và quá trình chọn lọc dẫn đến sự tiến hóa các loài sinh vật.
Trong lịch sử xã hội loài người các bộ lạc, quốc gia cũng tranh chấp
lãnh địa nhau, khống chế nhau và trong nhiều trường hợp thôn tính lẫn nhau
với mục đích chủ yếu vẫn là mở mang bờ cõi tìm kiếm các nguồn lợi ích.

9
Đề án môn học

Cũng như trong cuộc sống tự nhiên và trong xã hội trong nền kinh tế thị
trường, các chủ thể kinh tế luôn cạnh tranh với nhau vì lợi ích riêng của mình.
Ở đây "cạnh tranh được hiểu là sự đấu tranh giữa các chủ thể hành vi kinh tế
nhằm giành lợi thế tối đa cho mình". Cạnh tranh là yếu tố cơ bản của nền kinh
tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh có những vai trò sau:
- Cạnh tranh tạo cơ chế điều chỉnh sản xuất xã hội và do đó phân bố các
nguồn lực kinh tế sao cho tối ưu mục đích cao nhất của các doanh nghiệp là
lợi nhuận cao, trong các ngành sẽ có sự dịch chuyển đầu tư từ ngành có tỷ
suất lợi nhuận thấp sang ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Do vậy mà nguồn lực
được điều tiết thay đổi.
- Cạnh tranh kích thích tiến bộ khoa học và công nghệ. Cạnh tranh gây
áp lực với các nhà sản xuất buộc họ phải áp dụng công nghệ mới nhằm tăng
năng suất chất lượng, giảm chi phí… để từ đó tăng nguồn lực cạnh tranh.
- Cạnh tranh góp phần tạo cơ sở cho sự phân bố thu nhập lần đầu. Nhà
sản xuất nào có năng suất, chất lượng hiệu quả cao sẽ có thu nhập cao, đồng
thời thông qua cạnh tranh nhu cầu người tiêu dùng được đáp ứng.
Đối với một doanh nghiệp cụ thể thì nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ có
những vai trò sau:
- Tăng quyền lực thị trường cho doanh nghiệp. Với tư cách là người
mua, doanh nghiệp gây áp lực với các nhà cung ứng điều đó có thể dẫn tới
doanh nghiệp mua với mức giá thấp nguồn nguyên vật liệu ổn định, chất
lượng… và nhà cung ứng trung thành. Với tư cách là người bán doanh nghiệp
có quyền lực có tính độc quyền của người bán có thể bán với giá và sản lượng
cao hơn ĐTCT từ đó tăng lợi nhuận… .
- Tăng uy thế của doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp khác trong
ngành đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Với năng lực cạnh tranh
cao, doanh nghiệp hoặc sẽ chiến thắng trong cạnh tranh hoặc sẽ được các đối
thủ nhường chỗ những phần thị trường nhất định do sự uy thế doanh nghiệp.

10
Đề án môn học

Và do vậy doanh nghiệp dễ dàng phát triển thêm thị trường mới và lôi cuốn
khách hàng của đối thủ cạnh tranh.
- Tạo sự tin cậy và trung thành của khách hàng vào doanh nghiệp. Một
khi doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao, có nghĩa là doanh nghiệp đáp
ứng tốt nhu cầu khách với một mức giá thích hợp. Khách hàng đặt niềm tin
vào sản phẩm và doanh nghiệp ở mức độ cao.
- Tạo ra một phong cách văn hóa riêng cho doanh nghiệp mình từ đó
tạo bầu không khí làm việc hợp tác, nhiệt tình, sáng tạo kỷ luật cao và tinh
thần trách nhiệm cao. Văn hóa doanh nghiệp được hiểu là hệ thống những
quan điểm, niềm tin chuẩn mực, giá trị tinh thần định hướng hành vi của các
thành viên, bộ phận trong doanh nghiệp. Với một nền văn hóa doanh nghiệp
cao, trước hết tạo ra tinh thần hợp tác giữa các cá nhân, bộ phận điều mà theo
lý thuyết trò chơi của Samuelson (Theory of Games) nó mang lại lợi ích cho
cả 2 bên. Tiếp đến nền văn hóa doanh nghiệp tạo ra bầu không khí dân chủ,
làm việc sáng tạo, hiệu quả. Ngoài ra sự thoải mái lại tạo ra động lực làm việc
cao cho người lao động theo Victor Vroom thì:
Sức mạnh = Sự đam mê x Niềm hi vọng
3.2. Vũ khí cạnh tranh
Thuật ngữ vũ khí được xuất hiện và sử dụng trong lĩnh vực quân sự từ
hàng ngàn năm trước công nguyên. Nó được dùng để chỉ những công cụ,
phương tiện dùng trong chiến tranh hoặc đề phòng chiến tranh. Theo từ điển
Oxford, thì thuật ngữ "vũ khí" (Weapon) được hiểu là "những thứ được thiết
kế được sử dụng hoặc có thể sử dụng để gây tổn hại cho chủ thể bị tấn công".
Như vậy khi muốn gây áp lực hoặc tổn hại cho đối phương (mục đích) chúng
ta phải có vũ khí (phương tiện đạt mục đích) và vũ khí chính là phương tiện
để đạt mục đích khi tương tác với chủ thể khác.
Ngày nay, thuật ngữ "vũ khí" được kết hợp với thuật ngữ "cạnh tranh"
thành vũ khí cạnh tranh được sử dụng khá phổ biến trong các lĩnh vực chính
trị, ngoại giao và kinh doanh. Trong kinh doanh, vũ khí cạnh tranh là những

11
Đề án môn học

điều kiện lợi thế, điểm mạnh mà doanh nghiệp có và dùng nó để gây áp lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp khác (đối thủ cạnh tranh).
3.3. Chất lượng sản phẩm lao động là một vũ khí cạnh tranh độc đáo
Sản phẩm có chất lượng cao được xem như thỏa mãn cao mười thuộc
tính của nó. Và như thế độ bền chức năng công dụng, tính hiệu quả khi sử
dụng… của sản phẩm luôn ở mức cao làm hài lòng khách hàng và vượt trội so
với đối thủ cạnh tranh. Mặt khác kiểu mẫu đa dạng và luôn độc đáo của sản
phẩm càng làm tăng sự hấp dẫn khách hàng. Tất cả các yếu tố đó làm cho sản
phẩm của doanh nghiệp có sự khác biệt hóa với sản phẩm của đối thủ cạnh
tranh. Đây là một trong ba loại vũ khí cạnh tranh chiến lược mà M.B.Porter
phân tích sâu sắc trong cuốn Chiến lược cạnh tranh nổi tiếng của ông. Ba
chiến lược cạnh tranh của Porter là: Dẫn dắt bởi chi phí; khác biệt hóa sản
phẩm; và trọng tâm hóa. Ngày nay khi mà thu nhập của người dân được nâng
cao yêu cầu và chất lượng ngày càng cao dần đặc biệt là các sản phẩm thực
phẩm, dược phẩm thì hai chiến lược khác biệt hóa sản phẩm và trọng tâm hoá
trở nên rất quan trọng Vinamilk là một doanh nghiệp thủ lĩnh trong ngành
sữa. Việc vận dụng và khai thác có hiệu quả chiến lược khác biệt hóa là vấn
đề quyết định sự tồn tại và phát triển lâu dài cho doanh nghiệp.
II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM VÀ KHẢ NĂNG CẠNH
TRANH
1. Tổng quan về Vinamilk
1.1. Giới thiệu chung về Công ty
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam được thành lập trên cơ sở quyết định số
155/2003 QĐ - BCN ngày 01/10/2003 của Bộ Công nghiệp (nay là Bộ Công
nghiệp về việc chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty Sữa Việt Nam thành
Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Công
ty số 4103001932 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh cấp
ngày 20/11/2003. Tên giao dịch là: Vietnam Milk Join Stock Company. Viết
tắt là VINAMILK.

12
Đề án môn học

Trụ sở chính: 184 - 188 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh
Điện thoại: 08 9300 358
Fax: (08). 930 5206 - 9305202 - 9305204
Website: http://vinamilk.com.vn
Email: vinamil@vinamilk.com.vn
Vốn điều lệ của công ty hiện nay: 1.590.000.000.000 (Một nghìn năm
trăm chín mươi tỷ đồng Việt Nam).
Trong đó cổ đông Nhà nước 9.615.000 - 60,47% và cổ đông nội bộ
2.158.188 - 13,57% cổ đông bên ngoài 4.126.812 - 25,95%. Tổng số vốn chủ
sở hữu là 1.590.000.000 - 100%.
* Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất và kinh doanh sữa hộp, sữa bột, bột dinh dưỡng, bánh, sữa
tươi, sữa đậu nành, nước giải khát và các sản phẩm khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng vật tư, hóa chất
và nguyên liệu.
- Kinh doanh nhà môi giới cho thuê bất động sản; kinh doanh kho bãi,
bến bãi, kinh doanh vận tải bằng đường ô tô, bốc xếp hàng hóa.
- Sản xuất, mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống,
cà phê rang, xay , phin, hòa tan.
- Sản xuất và mua bán bao bì in trên bao bì
- Sản xuất và mua bán sản phẩm nhựa
- Phòng khám đa khoa
1.2. Lịch sử hình thành
Năm 1976, Công ty sữa - cà phê Miền Nam được thành lập, trực thuộc
Tổng cục Thực phẩm, và bao gồm 4 nhà máy chế biến thực phẩm:
- Nhà máy sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy sữa Dielac;

13
Đề án môn học

- Nhà máy Cà phê Biên Hòa


Năm 1982 Công ty Sữa - Cà phê Miền Nam được chuyển giao về Bộ
Công nghiệp Thực phẩm và đổi tên thành Xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê -
Bánh kẹo I. Lúc này có thêm 2 nhà máy trực thuộc
- Nhà máy bánh kẹo Lubico
- Nhà máy Bột dinh dưỡng Bích Chi (Đồng Tháp).
Năm 1989 xí nghiệp liên hiệp Sữa - Cà phê - Bánh kẹo I chỉ còn 3 nhà
máy trực thuộc:
- Nhà máy sữa Thống Nhất;
- Nhà máy Sữa Trường Thọ;
- Nhà máy sữa Dielac;
Tháng 3/1992 xí nghiệp liên hiệp sữa - cà phê - bánh kẹo I chính thức
đổi tên thành Công ty Sữa Việt Nam trực thuộc Bộ Công nghiệp Nhẹ, chuyên
sản xuất chế biến sữa và sản phẩm từ sữa.
Năm 1994, công ty Sữa Việt Nam đã xây dựng thêm một nhà máy sữa
ở Hà Nội để phát triển thị trường tại miền Bắc, nâng tổng số nhà máy trực
thuộc lên 4 nhà máy.
Năm 1996, xí nghiệp Liên doanh sữa Bình Định ra đời góp phần thuận
lợi đưa sản phẩm Vinamilk phục vụ rộng khắp đến người tiêu dùng khu vực
miền Trung.
Năm 2000, Công ty đã tiến hành xây dựng thêm: Nhà máy sữa Cần
Thơ, Xí nghiệp kho vận.
Năm 2002, Công ty xây dựng thêm: Nhà máy cổ phần Sữa Sài gòn,
Nhà máy sữa Nghệ An.
Tháng 11/2003, Công ty chuyển thành Công ty cổ phần Sữa Việt Nam.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty
- Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định
mọi vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Đây là cơ quan thông qua các chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc

14
Đề án môn học

phát triển công ty. Quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Hội đồng quản trị: là cơ quan lãnh đạo công ty có toàn quyền nhân
danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
công ty. Trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền Đại hội đồng cổ đông quy định.
Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định
của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách ra nghị quyết
hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh.
- Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu thay mặt cổ đông kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty.
- Tổng giám đốc: Do hội đồng quản trị bổ nhiệm, bãi nhiệm là đại diện
theo pháp luật của công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị. Được
giao cho quyền quản lý và điều hành công ty theo chế độ một thủ trưởng,
quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
- Phòng kinh doanh: thiết lập mục tiêu kinh doanh xây dựng chiến lược
và kế hoạch kinh doanh, theo dõi và thực hiện các kế hoạch kinh doanh;
nghiên cứu, xây dựng và phát triển kênh phân phối, chính sách phân phối,
chính sách giá cả, đề xuất các biện pháp về chiến lược sản phẩm.
- Phòng Marketing: Hoạch định chiến lược xây dựng thương hiệu, nhãn
hiệu cho các sản phẩm và nhóm sản phẩm, xây dựng chiến lược về giá cả, sản
phẩm, phân phối, khuyến mại… xây dựng và thực hiện các hoạt động
marketing hỗ trợ nhằm phát triển thương hiệu; phân tích và xác định nhu cầu
thị trường để cải tiến và phát triển sản phẩm mới phù hợp với nhu cầu thị
trường.
- Phòng nhân sự: Quản lý các hoạt động hành chính và nhân sự của
toàn công ty. Thiết lập và đề ra các kế hoạch và chiến lược để phát triển
nguồn nhân lực; tư vấn cho ban giám đốc các hoạt động hành chính nhân sự.
Làm việc chặt chẽ với bộ phận hành chính và nhân sự của các chi nhánh, nhà
máy nhằm hỗ trợ cho các vấn đề hành chính và nhân sự tốt nhất. Xây dựng

15
Đề án môn học

nội quy, chính sách về hành chính và nhân sự. Tổ chức, giám sát thực hiện và
tư vấn về các vấn đề liên quan đến nhân sự.
- Phòng tài chính kế toán: Quản lý toàn bộ hoạt động tài chính và kế
toán; tư vấn cho Ban Tổng giám đốc về chiến lược tài chính; lập báo cáo tài
chính; lập dự toán ngân sách, phân bổ, kiểm soát ngân sách; quản lý và sử
dụng vốn.
- Phòng dự án: Lập, thẩm định, quản trị dự án. Xây dựng ban hành
giám sát định mức kinh tế - kỹ thuật. Quản lý các vấn đề về kỹ thuật.
- Phòng cung ứng điều vận xây dựng chiến lược, chính sách, quy trình
cung ứng và điều vận. Thực hiện mua sắm, cung cấp quản lý vật tư; công tác
xuất nhập khẩu
- Trung tâm nghiên cứu dinh dưỡng và phát triển
- Phòng khám đa khoa

16
Đề án môn học

Cơ cấu tổ chức sản xuất

Công ty cổ phần sữa


Việt Nam

Văn phòng Công ty

Chi nhánh Hà Nội Đà Nẵng Cần Thơ

NM NM NM NM NM NM NM NM Xí
sữa sữa sữa sữa sữa sữa sữa sữa nghiệp
Thống Trường Sài Hà Nội Dielac Cần Nghệ Bình kho
Nhất Thọ Gòn Thơ An Định vận

Cơ cấu tổ chức quản lý

Đại hội đồng CĐ

Hội đồng QT

Ban kiểm soát

Tổng giám đốc

Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng


cung
kinh TC-KT nhân sự dự án R&D Mar khám
ứng
doanh đa khoa
ĐV
17
Đề án môn học

1.4. Sản phẩm


Có thể phân loại sản phẩm theo các nhóm sau:
- Nhóm sữa đặc: Đây là nhóm sản phẩm truyền thống của Vinamilk với
các nhãn hiệu: Ông Thọ, Ngôi Sao Phương Nam, sữa đặc Cà phê Moka… sữa
đặc gồm hai dạng: sữa hộp (400g) và sữa vỉ (50g).
- Nhóm sữa tươi - sữa chua
Các loại sữa tươi tiệt trùng Vinamilk, Milk, Smart, Flex
Sữa chua uống Yomilk;
Sữa chua kem Susu
- Nhóm sữa bột - bột dinh dưỡng
Sữa bột: bao gồm các dùng sản phẩm sữa bột dùng cho trẻ em, bà mẹ
trong giai đoạn mang thai và cho con bú… các nhãn hiệu: Dielac Mama,
Dielac 1,2, 3…
Bột dinh dưỡng: gồm các bột dinh dưỡng truyền thống Ridielac, Ri-
Advance và bột ăn dặm.
- Nhóm hàng đông lạnh: sữa chua, bánh Flan, kem, Fromage…
- Nhóm giải khát: Moment, True Coffec, Kolac
- Thực phẩm: Bánh quy dinh dưỡng Vinamilk được nghiên cứu, phát
triển dưới sự giám sát của trung tâm nghiên cứu phát triển sản phẩm
Vinamilk.
Ở đây đề tài này tập trung nghiên cứu sâu về sản phẩm sữa đặc có
đường, sản phẩm truyền thống nhất của công ty.
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm
2.1. Thực trạng chất lượng
- Thiết bị kỹ thuật nguyên vật liệu với vấn đề chất lượng
+ Công ty luôn chú trọng đầu tư, đổi mới thiết bị công nghệ ở tất cả các
khâu: nguyên liệu, chế biến, thành phẩm bảo quản và vận chuyển…
+ Các thiết bị cũ, lạc hậu đã được thay thế bằng thiết bị tiên tiến, hiện
đại như thiết bị sản xuất sữa LIHT, sữa đặc, sữa chua…

18
Đề án môn học

+ Trong quá trình đầu tư, công ty luôn hướng tới tính hiện đại, đồng
bộ…
+ Công ty coi trọng yếu tố chuyển giao công nghệ và coi đó là bí quyết
của sự thành công.
- Công ty luôn đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng cao được khách hàng
tin cậy. Đứng đầu Topten hàng Việt Nam chất lượng cao 9 năm liền 1997 -
2005 (Báo Sài gòn tiếp thị). Topten hàng Việt Nam yêu thích nhất (báo Đại
Đoàn kết). Hiện nay công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 : 2000 và HACCP. Điều này đảm bảo rằng công ty luôn đề cao chất
lượng quản lý, quy trình bởi một hệ thống quản lý tốt quy trình tốt sẽ sản xuất
ra những sản phẩm chất lượng cao, sẵn sàng thỏa mãn mọi nhu cầu của khách
hàng trong và ngoài nước và giữ vị trí dẫn đầu trong ngành công nghiệp chế
biến sữa tại Việt Nam.
Nguồn nhân lực về quản lý chất lượng và quy trình đảm bảo chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất gồm: phòng quản lý chất
lượng tại công ty; các phòng kiểm tra chất lượng tại các nhà máy, phòng quản
lý chất lượng có trách nhiệm đề ra các yêu cầu kỹ thuật của nguyên vật liệu và
thành phẩm; công bố chất lượng các loại sản phẩm theo luật định; quản lý và
theo dõi hồ sơ về chất lượng; tư vấn cho ban lãnh đạo về chiến lược mục tiêu
và chính sách chất lượng… . Tóm lại đây là bộ phận phận quản lý chức năng
về chất lượng ở cấp công ty.
Ở cấp nhà máy có các phòng "KCS" chịu trách nhiệm kiểm tra các
công đoạn, nguyên liệu đầu vào từng giai đoạn của quy trình sản xuất và sản
phẩm cuối cùng phải được phân tích các chỉ tiêu phù hợp với tiêu chuẩn.
Quy trình về chất lượng: (1) phòng quản lý chất lượng đưa ra các yêu
cầu về chất lượng; (2) Bộ phận xuất nhập khẩu mua hàng theo yêu cầu đó; (3)
Các NVL nhập ngoại phải được kiểm tra và xác nhận của Cục An toàn vệ
sinh thực phẩm; (4) phòng KCS ở nhà máy kiểm tra chất lượng toàn bộ NVL
trước khi đưa vào sản xuất; (5) Trong quá trình sản xuất, mỗi giai đoạn đều

19
Đề án môn học

được kiểm soát chặt chẽ, lưu hồ sơ và phân tích; (6) sản phẩm cuối cùng phải
được kiểm tra kỹ trước lúc nhập kho.
* Vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm
An toàn vệ sinh thực phẩm là một trong những chính sách chất lượng
hàng đầu mà Vinamilk đặt ra trong hoạt động của mình. Tất cả các nhà máy
đều áp dụng hệ thống HACCP về an toàn vệ sinh thực phẩm. Vấn đề vệ sinh
an toàn thực phẩm được thực hiện nghiêm túc theo tất cả các công đoạn: đầu
vào, quy trình, và đầu ra.
- Đối với nguyên vật liệu: công ty ban hành các yêu cầu kỹ thuật trong
đó nhấn mạnh về các yêu cầu về an toàn vệ sinh thực phẩm
Trong quá trình sản xuất tất cả các thông số chế biến đều phải đáp ứng
các yêu cầu như phân tích mối nguy của hệ thống HACCP, các điểm kiểm
soát tới hạn đều được nhân viên vận hành kho theo dõi và ghi báo cáo.
- Đối với thành phẩm: Phòng KCS ở các nhà máy sẽ kiểm tra từng lô
hàng sản xuất theo thủ tục quy định khi kết quả kiểm tra đạt yêu cầu chế biến
nhà máy mới kết luận cho xuất hàng.
2.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm
- Đặc tính kỹ thuật
+ Nhóm sữa đặc: Được sản xuất dựa trên nhu cầu bổ sung dinh dưỡng
của con người. Hàm lượng protein cao, lượng đường cần cung cấp nhiều năng
lượng đảm bảo nhiều dinh dưỡng cho con người. Ngoài ra còn chứa nhiều
chất vi lượng cần thiết và quý giá khác: Canxi, sắt, đồng, kẽm… giúp xương
chắc khỏe, cơ thể dẻo Đài THVN, phát triển trí nhớ và theo nhiều nhà nghiên
cứu uống sữa còn giúp tăng tuổi thọ con người.
+ Nhóm sữa tươi, sữa chua: khách hàng chủ yếu của nhóm này là thanh
thiếu niên đặc biệt là nữ giới. Ngoài cung cấp nhiều năng lượng và dinh
dưỡng cơ bản cần thiết. Các sản phẩm sữa này còn cung cấp nhiều vitamin và
khoáng chất giúp cân bằng cuộc sống, sảng khoái năng động và một nước da
mịn màng tươi tỉnh… .

20
Đề án môn học

+ Nhóm sữa bột dinh dưỡng: người trực tiếp tiêu dùng các sản phẩm
này là trẻ nhỏ. Do vậy thành phần dinh dưỡng được sản xuất dựa trên sữa mẹ
là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho sự phát triển trí tuệ và thể trạng của trẻ. Đặc
biệt quan trọng và cần thiết là những bà mẹ yếu, thiếu sữa nuôi con thì đây là
nguồn dinh dưỡng không thể thiếu mà Vinamilk mang lại cho các bà mẹ và
trẻ nhỏ.
+ Nhóm nước giải khát được pha chế độc đáo thêm mát, nhiều vitamin,
khoáng chất và bổ sung nhiều năng lượng cung cấp nhu cầu nước và các chất
dinh dưỡng tốt cho cơ thể mọi người.
+ Thực phẩm: các loại bánh quy dinh dưỡng thơm ngon
+ Cà phê: thỏa mãn các nhu cầu của giới trẻ với mùi vị độc đáo.
- Về tính thẩm mỹ: Các loại sản phẩm của Vinamilk luôn được bao gói
cẩn thận, hình khối màu sắc kết hợp hài hòa thích hợp với từng đối tượng
khách hàng.
- Tuổi thọ của sản phẩm: hạn sử dụng của các sản phẩm thường lâu dài
và được ghi trên sản phẩm, mặc dù việc giữ cho các sản phẩm thực phẩm này
lâu dài là không dễ.
- Độ tin cậy của sản phẩm. Với hơn 30 năm xây dựng và phát triển,
đồng thời là doanh nghiệp đi đầu trong việc áp dụng cá hệ thống quản lý chất
lượng ISO 9001:2000 và HACCP. Sản phẩm của Vinamilk luôn được người
tiêu dùng tin cậy; liên tiếp đứng đầu "Topten hàng Việt Nam chất lượng cao"
từ 1997 - 2005 (bạn đọc Báo Sài gòn tiếp thị bình chọn), và "Topten hàng tiêu
dùng Việt Nam" từ 1995 - 2004 (Bạn đọc báo Đại đoàn kết bình chọn).
- Độ an toàn của sản phẩm: Đối với các sản phẩm thực phẩm như sữa
thì đây là đặc điểm hết sức quan trọng trong quy trình chế biến của Vinamilk
được kiểm soát hết sức nghiêm ngặt tất cả các khâu từ đầu vào cho tới phân
phối theo các chỉ tiêu thỏa mãn yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm Việt Nam
cũng như áp dụng hệ thống HACCP.

21
Đề án môn học

- Mức độ ô nhiễm môi trường; Công ty có hệ thống xử lý chất thải, phế


phẩm theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Việc vận chuyển phân phối sản
phẩm không gây ô nhiễm và đặc biệt cách đóng lon, bao gói sản phẩm giúp
người tiêu dùng sử dụng thuận tiện, đảm bảo vệ sinh.
- Tính tiện dụng: Với hệ thống kênh phân phối bao phủ thị trường cả
nước, sản phẩm của Vinamilk len lỏi đến mọi "ngách" của thị trường nên
người tiêu dùng có thể mua sản phẩm ở bất kỳ địa điểm nào. Công ty cũng
sản xuất sản phẩm với bao gói đa dạng nhiều mức độ khối lượng khác nhau
thuận tiện cho việc chọn lựa của khách hàng.
- Tính kinh tế: Với giá cả phù hợp sản phẩm của Vinamilk luôn cung
cấp nhiều dinh dưỡng cần thiết và quý giá cho con người cũng như mùi vị
thơm ngon đáp ứng tốt mong đợi của người tiêu dùng. Nên việc sử dụng sản
phẩm Vinamilk cũng rất kinh tế. Nếu so sánh lợi ích trên chi phí TU/TC thì
chúng ta thấy rất "kinh tế".
- Tính vô hình: Với thương hiệu nổi tiếng, hình ảnh về công ty và sản
phẩm của Vinamilk luôn được người tiêu dùng yêu thích và có thiện cảm.
3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng sản phẩm
Như đã phân tích, chất lượng sản phẩm làm thỏa mãn tốt hơn các yêu
cầu và mong đợi của khách hàng điều này tạo ra một lợi thế cạnh tranh hay
một vũ khí cạnh tranh độc đáo cho doanh nghiệp. Ngoài chất lượng sản phẩm
là yếu tố đã được phân tích kỹ thì khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp
nói chung phụ thuộc vào hai nhóm nhân tố: nhóm nhân tố bên ngoài và nhóm
nhân tố nội bộ. Bây giờ ta sẽ phân tích cụ thể đối với Vinamilk.
3.1. Các nhân tố bên ngoài công ty
- Các điều kiện của thị trường. Trong điều kiện nền kinh tế đang phát
triển mạnh và bền vững, thu thập của người dân được nâng cao thì việc chi
tiêu cho thực phẩm và các sản phẩm bồi dưỡng sức khỏe ngày càng tăng. Do

22
Đề án môn học

vậy thị trường sữa nói riêng và thực phẩm nói chung có xu hướng phát triển
và ngày càng hấp dẫn.
- Tiến bộ khoa học công nghệ: khoa học công nghệ nói chung và công
nghệ sinh học nói riêng đang phát triển mạnh đây là một điều kiện thuận lợi
để Vinamilk đổi mới công nghệ sản xuất nâng cao năng suất, đồng thời
nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm mới độc đáo.
- Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Nhà nước đang hoàn thiện hệ
thống luật pháp và chính sách thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh. Riêng ngành
chế biến lương thực thực phẩm Nhà nước đang khuyến khích và tạo nhiều
thuận lợi phát triển
- Tiềm lực của các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh trực tiếp
của Vinamilk là: Công ty Cổ phần Sữa Hà Nội (Hanoi milk) Công ty sữa cô
gái Hà Lan (Dutch Lady); Neslt… về tiềm lực tài chính, doanh thu, thị phần
và lợi nhuận đều không đủ mạnh như Vinamilk. Riêng thị phần sữa của
Vinamilk chiếm 75% cả nước, nên Vinamilk thực sự là doanh nghiệp thủ lĩnh
của ngành sữa.
- Đặc thù và cấu trúc ngành: sữa là ngành có hàng rào nhập cuộc cao,
bởi lẻ để sản xuất sản phẩm sữa phải tiến hành nghiên cứu thí nghiệm trong
một thời gian dài. Mặt khác việc thỏa mãn các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về vệ
sinh an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng và yêu cầu của khách hàng
không dễ. Do vậy, không quá lo sợ về việc đối thủ từ ngành khác nhập cuộc.
3.2. Các nhân tố nội bộ công ty
- Văn hóa công ty: Với tinh thần trách nhiệm cao và làm việc đầy nhiệt
huyết mọi thành viên trong công ty từ ban lãnh đạo tới công nhân viên đều ra
sức cố gắng xây dựng và phát triển doanh nghiệp. Công ty không ngừng đầu
tư phát triển nâng cao trình độ, tay nghề công nhân viên, có nhiều chính sách
khuyến khích hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhân viên sáng tạo, tạo bầu không khí
hài hòa đoàn kết.

23
Đề án môn học

- Sức sinh lời vốn đầu tư


Sức sinh lời cao là yếu tố rất quan trọng giúp Vinamilk không ngừng
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất. Năm 2004 thị trường thế giới biến động do
chiến tranh và thiên tai, doanh thu từ xuất khẩu giảm làm giảm nhẹ tổng
doanh thu. Tuy nhiên từ năm 2005 trở đi công ty đã khắc phục khó khăn bằng
việc mở rộng thị trường sang nhiều nước Âu, Mỹ, Úc, Nhật, Trung Quốc…
doanh thu, lợi nhuận, tăng mạnh đặc biệt là sức sinh lời cao năm 2003: LN/TS
= 0,91; LN/VCSH = 0,33
Năm 2004: LN/TS = 0,17; LN/VCSH = 0,13
Năm 2005: LN/TS = 0,18; LN/VCSH = 18
Năm 2006: LN/TS = 0,19; LN/VCSH = 32
Và xu hướng tiếp tục tăng cường kích thích đầu tư phát triển
- Năng suất lao động: Vinamilk luôn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tốt
trang thiết bị hiện đại phát triển nguồn nhân lực vì vậy mà năng suất lao động
không ngừng nâng cao.
- Lợi thế chi phí và khả năng hạ thấp chi phí
Là doanh nghiệp thủ lĩnh với 75% thị phần sữa của cả nước, Vinamilk
có quy mô sản xuất rất lớn vì vậy mà có cơ hội hạ thấp chi phí nhờ hiệu quả
theo quy mô; đồng thời với hơn 30 năm xây dựng trưởng thành Vinamilk còn
có lợi thế chi phí nhờ hiệu ứng đường cong kinh nghiệm đó là việc kỹ năng,
kinh nghiệm của đội ngũ lao động không ngừng được nâng cao cùng với sự
tăng lên của tổng sản phẩm được tích lũy. Ngoài ra việc đa dạng hóa sản
phẩm đồng tâm còn giúp Vinamilk tận dụng các nguồn lực dư thừa và điều
này cũng góp phần hạ thấp chi phí sản xuất.
- Vị thế của công ty
Trong những năm qua, mặc dù áp lực cạnh tranh, với các nhãn hiệu
trong và ngoài nước ngày càng tăng song bằng nỗ lực của mình Vinamilk đã
duy trì và cũng có được vai trò chủ đạo của mình ở thị trường trong nước và
cạnh tranh có hiệu quả với các doanh nghiệp nước ngoài, doanh thu nội địa

24
Đề án môn học

tăng trung bình 20 % - 25%. Theo kết quả bình chọn 100 thương hiệu mạnh
nhất Việt Nam (Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức) Vinamilk là thương hiệu thực
phẩm số 1 của Việt Nam, chiếm thị phần hàng đầu, được người tiêu dùng tín
nhiệm và bình chọn là sản phẩm đứng đầu TOPTEN hàng Việt Nam chất
lượng cao nhiều năm liền (1997 - 2004).
- Ban quản trị công ty chịu trách nhiệm điều hành toàn công ty là tổng
giám đốc Mai Kim Liên là một trong những cổ đông sáng lập Tổng giám đốc
Mai Kim Liên cùng với ban quản trị không ngừng nỗ lực phấn đấu vì sự phát
triển lâu dài của Vinamilk, ban điều hành này đã có nhiều chính sách có tính
định hướng đúng đắn và nhiều quyết định kịp thời để chèo lái công ty vượt
qua các thách thức từ môi trường và tận dụng tốt các cơ hội để phát triển kinh
doanh.
Tóm lại, qua những gì đã phân tích ta thấy sản phẩm của Vinamilk nói
chung và sản phẩm sữa nói riêng là những sản phẩm có chất lượng tốt, nhãn
hiệu nổi tiếng. Bởi vì nó đã đáp ứng rất tốt các yêu cầu và mong đợi của
khách hàng thông qua các thuộc tính của nó. Điều này tạo ra một thứ vũ khí
vô hình hết sức độc đáo và ưu việt trong cạnh tranh, góp một phần rất lớn để
nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. Ngoài việc trực tiếp nâng cao năng
lực cạnh tranh như đã nói, chất lượng sản phẩm còn có nhiều tác động gián
tiếp khác lên năng lực cạnh tranh như: làm giảm chi phí; tăng năng suất; tăng
sức sinh lời vốn… Mặt khác, muốn nâng cao chất lượng sản phẩm cần không
ngừng áp dụng khoa học công nghệ hiện đại, đổi mới cải tiến… những yếu tố
này lại thúc đẩy năng lực cạnh tranh. Như vậy chất lượng sản phẩm và năng
lực cạnh tranh tuy biểu hiện dưới những hình thức có vẻ khác nhau nhưng
trên thực tế như đã phân tích nó có quan hệ hữu cơ hết sức chặt chẽ với nhau.
Và vì vậy nâng cao chất lượng sản phẩm có nghĩa là nâng cao năng lực cạnh
tranh và muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì việc trước hết và quan trọng
nhất là nâng cao chất lượng sản phẩm.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM

25
Đề án môn học

1. Một số hạn chế của sản phẩm


1.1. Về sản phẩm
Quy trình quản lý ở Công ty Vinamilk
- Mùi thơm và hương vị từ các loại sản phẩm của Vinamilk chưa thể
hiện tính độc đáo và thơm ngon đặc biệt.
- Nhiều nhãn hiệu chậm cải tiến và đổi mới về chất lượng cũng như
mẫu mã quy trình như: sữa đặc Ông Thọ, Ngôi Sao Phương Nam… trong khi
nhu cầu của khách hàng luôn thay đổi à yêu cầu ngày càng cao.
- Hàm lượng dinh dưỡng và các chất vi lượng còn hạn chế so với một
số sản phẩm ngoại nhập từ bên ngoài.
1.2. Về quy trình quản lý
Bộ máy quản lý sắp xếp chưa phù hợp với xu hướng quản trị hiện đại.
Ở đây Tổng Giám đốc vừa điều hành các phòng (ban) ở cấp công ty lại vừa
điều hành hệ thống nhà máy ở khắp cả nước nên giảm tính định hướng chiến
lược, giảm tầm nhìn và khả năng kiểm soát tốt.
2. Các kiến nghị cụ thể
2.1. Các yếu tố đầu vào trực tiếp
Nhóm các yếu tố đầu vào trực tiếp bao gồm lao động, nguyên vật liệu,
máy móc thiết bị, đầu tư các yếu tố cấu thành nên sản phẩm nên việc nâng cao
chất lượng trước hết là nâng cao các yếu tố này:
- Đối với nguồn lao động cần tăng cường đào tạo tập huấn gửi đi học để
nâng cao tay nghề cho người lao động. Công ty cũng cần tăng cường khuyến
khích, động viên tinh thần làm việc. Đặc biệt nên phát động các phong trào
chất lượng như phong trào 5S, phong trào nhóm chất lượng… .
- Đối với nguyên vật liệu: Nguyên liệu chính để sản xuất sữa vẫn là sữa
bò tươi thu mua từ các hộ nông dân chăn nuôi trong nước và nguồn sữa ngoại
nhập. Hiện nay lượng sữa tươi, thu mua cung cấp 25% nguyên liệu cho công
ty còn lại là bột sữa nhập. Công ty cần tạo mối liên kết chặt chẽ với nhà cung
ứng để có nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo chất lượng. Đặc biệt cần hỗ

26
Đề án môn học

trợ bà con nông dân về vốn, kỹ thuật và cam kết tiêu thụ với những yêu cầu
chất lượng nhất định.
- Đối với máy móc thiết bị: Cần tiếp tục xây dựng mở rộng công suất
sản xuất, bằng việc nhập thiết bị hiện đại và phù hợp với tình hình Việt Nam.

27
Đề án môn học

2.2. Nghiên cứu và triển khai:


Công ty cần tăng cường đầu tư nghiên cứu và thiết kế chế tạo sản phẩm
mới liên tục cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm cũ để bắt kịp sự biến đổi
nhu cầu của khách hàng. Đặc biệt cần có những sản phẩm cao cấp để thâm
nhập thị trường sữa giá cao mà công ty đang để nhiều đối thủ cạnh tranh khai
thác.
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý
Công ty nên có cơ cấu quản lý hợp lý, nên có thủ trưởng (P.TGĐ hoặc
GĐ) phụ trách điều hành sản xuất thay vì Tổng giám đốc trực tiếp điều hành
như hiện nay.

28
Đề án môn học

C. KẾT LUẬN

Như vậy việc nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh ở Vinamilk
nói riêng và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa nói chung là rất cần
thiết cho sự phát triển của doanh nghiệp khi mà đất nước ta đang mở cửa hội
nhập yêu cầu về chất lượng của người tiêu dùng cao hơn và môi trường cạnh
tranh có xu hướng quyết liệt hơn. Đó cũng là việc cần thiết đầu tiên nếu các
doanh nghiệp muốn xâm nhập vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là Châu
Âu, và Bắc Mỹ. Do năng lực nghiên cứu còn hạn chế, dữ liệu và thông tin
chưa đầy đủ, các điều kiện về thời gian phạm vi nghiên cứu… chưa thể cho
phép em đào sâu nghiên cứu. Nếu tiếp tục có cơ hội nghiên cứu lại về đề tài
này em sẽ tiếp tục đào sâu phát triển thêm. Kính mong các thầy cô giáo và các
bạn đọc thông cảm và đóng góp ý kiến cho em. Nếu được xin các thầy cô
giáo, các bạn sinh viên tiếp tục giúp em về việc nghiên cứu đề tài này để vấn
đề cần thiết được vận dụng và khai thác có hiệu quả.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo, Thạc sĩ Đặng Ngọc Sự đã giúp
em tận tình trong việc định hướng chỉ dẫn, xem xét… để em có thể hoàn
thành đề án này. Em cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Quản trị
kinh doanh các bạn sinh viên, lớp quản trị chất lượng 46 đã tạo điều kiện giúp
đỡ, góp ý kiến quý báu cho em. Cuối cùng em xin cảm ơn các anh chị công
tác tại Công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk), bạn bè đã cung cấp các
thông tin cần thiết để em hoàn thành đề án này.

29
Đề án môn học

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Nguyễn Đình Phan, Giáo trình Quản lý chất lượng trong các tổ chức,
NXB Thống kê.
2.Nguyễn Văn Tâm, Ngô Kim Thanh, Giáo trình Quản trị chiến lược
3. Michel E. Porter, Chiến lược cạnh tranh (bản dịch), NXB Khoa học
và kỹ thuật
4. Hồ Thêm, Cẩm nang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO
9001 : 2000.
5. Oakland John Quản lý chất lượng đồng bộ
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác - Lênin, NXB chính trị quốc gia Hồ
Chí Minh.
7. Website: www.vinamilk.com.vn
8. Website: www.kinhtehoc.com
9. Website: www.vietnamnet.vn

30
Đề án môn học

MỤC LỤC

A. LỜI NÓI ĐẦU.....................................................................................................1


B. NỘI DUNG..........................................................................................................2
I. Cơ sở lý luận chung.................................................................................2
1. Chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm....................................2
1.1. Quan niệm về chất lượng và chất lượng sản phẩm........................2
1.2. Các thuộc tính chất lượng sản phẩm..............................................2
1.3.Vai trò của chất lượng sản phẩm.....................................................2
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm...................................2
2.1. Các yếu tố bên ngoài gồm:.............................................................2
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................2
3. Chất lượng sản phẩm một vũ khí cạnh tranh sắc bén............................2
3.1. Cạnh tranh và vai trò cạnh tranh....................................................2
3.2. Vũ khí cạnh tranh...........................................................................2
3.3. Chất lượng sản phẩm lao động là một vũ khí cạnh tranh độc đáo. 2
II. Thực trạng chất lượng sản phẩm và khả năng cạnh tranh................2
1. Tổng quan về Vinamilk........................................................................2
1.1. Giới thiệu chung về Công ty..........................................................2
1.2. Lịch sử hình thành..........................................................................2
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của công ty..................................2
1.4. Sản phẩm...................................................................................2
1.4. Sản phẩm........................................................................................2
2. Thực trạng chất lượng sản phẩm...........................................................2
2.1. Thực trạng chất lượng....................................................................2
2.2. Đánh giá chất lượng sản phẩm.......................................................2
3. Đánh giá khả năng cạnh tranh của công ty phụ thuộc rất lớn vào chất
lượng sản phẩm.........................................................................................2

31
Đề án môn học

3.1. Các nhân tố bên ngoài công ty.......................................................2


3.2. Các nhân tố nội bộ công ty.............................................................2
III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm....................2
1. Một số hạn chế của sản phẩm................................................................2
1.1. Về sản phẩm...................................................................................2
1.2. Về quy trình quản lý.......................................................................2
2. Các kiến nghị cụ thể..............................................................................2
2.1. Các yếu tố đầu vào trực tiếp...........................................................2
2.2. Nghiên cứu và triển khai:...............................................................2
2.3. Tổ chức bộ máy quản lý.................................................................2
C. KẾT LUẬN.........................................................................................................2
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................2

32

You might also like