Professional Documents
Culture Documents
Câu h) Hãy giải thích các đặc trưng chất lượng dịch vụ. Việc quan tâm đến
các đặc trưng này là bắt buộc để cung cấp một dịch vụ đạt chất lượng?
Chất lượng dịch vụ bao gồm những đặc trưng sau:
– Tính vượt trội (Transcendent).
Tính vượt trội: đối với khách hàng, dịch vụ có chất lượng là dịch vụ thể hiện được
tính vượt trội “ưu việt” của mình so với những dịch vụ khác. Chính tính ưu việt
này làm cho chất lượng dịch vụ trở thành thế mạnh cạnh tranh của các nhà cung
cấp dịch vụ. Đánh giá về tính vượt trội của chất lượng dịch vụ chịu ảnh hưởng lớn
bởi sự cảm nhận từ phía người tiếp nhận và dịch vụ, đặc biệt trong nghiên cứu hoạt
động marketing và sự hài lòng của khách hàng.
– Tính đặc trưng của sản phẩm (Product led).
Tính đặc trưng: chất lượng dịch vụ là tổng thể những mặt cốt lõi nhất kết tinh trong
sản phẩm dịch vụ tạo nên tính đặc trưng của sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, sản phẩm
dịch vụ có chất lượng cao sẽ hàm chứa nhiều “đặc trưng vượt trội “ hơn so với sản
phẩm dịch vụ cấp thấp. Sự phân biệt này gắn liền với việc xác định các thuộc tính
vượt trội hữu hình hay vô hình của sản phẩm, dịch vụ. Chính nhờ những đặc trưng
này mà khách hàng có thể nhận biết chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp này so
với doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, trong thực tế, các đặc trưng cốt lõi của dịch vụ
chỉ mang tính tương đối nên rất khó xác định một cách đầy đủ và chính xác.
– Tính cung ứng (Process or supply led).
Tính cung ứng: chất lượng dịch vụ gắn liền với quá trình thực hiện/chuyển giao
dịch vụ đến khách hàng. Việc triển khai dịch vụ, phong cách phục vụ và cung ứng
dịch vụ sẽ quyết định chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Đây là yếu tố bên trong phụ
thuộc vào sự biểu hiện của nhà cung cấp dịch vụ. Chính vì thế, để nâng cao chất
lượng dịch vụ, nhà cung cấp dịch vụ trước tiên cần phải biết cải thiện yếu tố nội tại
này để tạo thành thế mạnh lâu dài của chính mình trong hoạt động cung cấp dịch
vụ cho khách hàng.
– Tính thỏa mãn nhu cầu (Customer led).
Tính thỏa mãn nhu cầu: dịch vụ tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Chất
lượng dịch vụ nhất thiết phải thỏa mãn nhu cầu khách hàng và lấy yêu cầu của
khách hàng làm căn cứ để cải thiện chất lượng dịch vụ. Nếu khách hàng cảm thấy
dịch vụ không đáp ứng được nhu cầu của mình thì họ sẽ không hài lòng với chất
lượng dịch vụ mà họ nhận được. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, các nhà
cung cấp dịch vụ phải luôn hướng đến nhu cầu khách hàng và cố gắng hết mình để
đáp ứng các nhu cầu đó. Xét trên phương diện phục vụ khách hàng, “tính thỏa mãn
nhu cầu “ đã bao hàm ý nghĩa của ‘‘tính cung ứng‘‘. Sở dĩ như này là vì chất
lượng dịch vụ bắt đầu từ khi doanh nghiệp nắm bắt được nhu cầu của khách hàng
đến khi tiến hành triển khai dịch vụ, nhưng chính trong quá trình thực hiện cung
ứng dịch vụ mà khách hàng sẽ cảm thấy hài lòng hay không Và từ đó cảm nhận
được chất lượng dịch vụ tốt hay xấu. Nếu tính cung ứng mang yếu tố nội tại thì
tính thỏa mãn nhu cầu lại bị chi phối bởi tác động bên ngoài nhiều hơn.
– Tính tạo ra giá trị (Value led).
Tính tạo ra giá trị: chất lượng dịch vụ gắn liền với các giá trị được tạo ra nhằm
phục vụ khách hàng. Sẽ là vô ích và không có giá trị nếu cung cấp các dịch vụ mà
khách hàng đánh giá không có chất lượng doanh nghiệp tạo ra giá trị và khách
hàng là đối tượng tiếp nhận những giá trị đó. Vì vậy, việc xem xét chất lượng dịch
vụ hay cụ thể hơn là các giá trị đem lại cho khách hàng, phụ thuộc vào đánh giá
của khách hàng chứ không phải của doanh nghiệp. Khách hàng đón nhận những
giá trị dịch vụ mang lại và so sánh chúng với những gì họ mong đợi sẽ nhận được.
Do đó tính tạo ra giá trị là đặc điểm cơ bản và là nền tảng cho việc xây dựng và
phát triển chất lượng dịch vụ của doanh nghiệp.
Việc quan tâm tất cả các đặc trưng này là bắt buộc để cung cấp một dịch vụ đạt
chất lượng:
Hiểu được chất lượng dịch vụ là gì cũng giúp chúng ta nhận thấy rằng chất lượng
dịch vụ giữ một vai trò quan trọng trong bất kì ngành nghề, lĩnh vực và hoạt động
kinh doanh nào.
Đối với những ngành dịch vụ, nhà hàng hay khách sạn, chất lượng dịch vụ được
xem là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh
bền vững và gây dựng niềm tin đối với khách hàng.
Đo lường chất lượng dịch vụ giúp mang tới lợi ích cho công ty về cả mặt định tính
và định lượng. Nếu như đạt được mức độ chất lượng dịch vụ cao cũng đồng nghĩa
sẽ nâng cao sự trung thành của khách hàng, giúp làm tăng thị phần, lợi tức đầu tư,
giảm chi phí và đảm bảo lợi thế cạnh tranh.
Mối quan hệ giữa chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng được đánh giá
là mật thiết và chặt chẽ với nhau. Chất lượng dịch vụ có liên quan tới việc cung
cấp dịch vụ. Còn sự hài lòng của khách hàng chính là sự thỏa mãn được đánh giá
sau khi sử dụng dịch vụ.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ cũng sẽ tác động tới sự hài lòng của
khách hàng. Vì thế chất lượng dịch vụ được xem là cái tạo thành trước và quyết
định tới sự hài lòng của khách hàng.
Câu i) Việc bảo trì và bảo dưỡng máy móc thiết bị là cần thiết để ngăn ngừa
sai hỏng trong quá trình sản xuất, vì vậy cần gia tăng chi phí này để giảm bớt
chi phí đánh giá
Chi phí phòng ngừa: Gắn liền với các hoạt động được thiết kế để phòng ngừa lỗi
xảy ra, bao gồm chi phí trực tiếp và gián tiếp liên quan đến các hoạt động như:
huấn luyện và đào tạo về chất lượng, nghiên cứu thử nghiệm, xem xét lại sản phẩm
mới, triển khai các hoạt động vòng tròn chất lượng, thẩm định chất lượng, điều tra
năng lực nhà cung cấp, hỗ trợ kỹ thuật của bên bán máy móc thiết bị, phân tích
năng lực quá trình. Những chi phí này được sử dụng để xây dựng nhận thức về các
chương trình chất lượng và giúp giữ cho chi phí đánh giá và chi phí lỗi ở mức tối
thiểu.
Chi phí thẩm định: Gắn liền với việc đánh giá các sản phẩm đã hoàn thành và
thẩm tra sự phù hợp đối với các tiêu chí và quy trình của tất cả các chức năng, bao
gồm chi phí kiểm tra, thử và kiểm tra lại các hoạt động mua sắm sản xuất hoặc tác
nghiệp, và sản phẩm và dịch vụ hoàn thiện.
Các chi phí phòng ngừa là những khoản đầu tư để triển khai thực hiện các quy định
phòng ngừa lỗi đối với tất cả các công đoạn có ảnh hưởng đến chất lượng của hàng
hoá và dịch vụ (Campanella, 1990). Do vậy, hành động phòng ngừa cần được áp
dụng chính xác và phải có sự ưu tiên
Câu j) Giai đoạn KCS (kiểm tra chất lượng sp) có quyết định chất lượng sản
phẩm? Vì sao?
Câu k) Hãy phân tích và nêu ví dụ cụ thể áp dụng chu trình PDCA nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống hoặc chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp
Chu trình PDCA bao gồm các yếu tố: “P” (Plan) là việc lập kế hoạch, “D” (Do) là
thực hiện các kế hoạch đã đề ra, “C” (Check) có nghĩa là kiểm tra việc thực hiện
các kế hoạch và cuối cùng “A” (Act) là thực hiện điều chỉnh, cải tiến thích hợp để
sau đó bắt đầu lại việc lập kế hoạch điều chỉnh này và thực hiện lại chu trình
PDCA mới.
“P” (Plan) – Lập kế hoạch:
– Thiết lập các mục tiêu và mục đích mà bạn muốn cải thiện hoặc phát triển
– Mô tả chi tiết nhiệm vụ với những thông tin rõ ràng, cụ thể
– Thành lập nhóm thực hiện và đặt thời hạn hoàn thành
– Ghi lại các dữ liệu dự kiến sử dụng trong quá trình thực hiện
– Lập một kế hoạch thực hiện rồi phân tích từng công việc, người thực hiện, kết
quả mong đợi, cách vận hành hoặc hướng dẫn… để làm nền tảng cho bước thực
hiện phía sau
“D” (Do) – Thực hiện:
– Bám sát thực hiện theo các kế hoạch đã đề ra
– Cập nhật thường xuyên tiến độ công việc
– Tuyệt đối tuân theo lịch trình công việc đã đề ra, ghi lại các vấn đề xuất phát
trong quá trình làm việc
“C” (Check) – Kiểm tra:
– Sau thời gian thực hiện cần kiểm tra kết quả đạt được có như kế hoạch đã đề ra
hay không
– Ghi lại tất cả các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện như các thay đổi, sai
sót, các khó khăn, thách thức… tác động và ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
– Xác định các nguyên nhân sâu xa của vấn đề
“A” (Act) – Hành động:
– Tiến hành sửa lỗi
– Xác định các biện pháp phòng tránh cho các vấn đề phát sinh
– Lặp lại các bước P-D-C-A với các kế hoạch mới cho đến khi đạt được mục tiêu
chính được đề ra
Ví dụ về chu trình PDCA
VD1: Một ví dụ về chu trình PDCA đó là khi bạn lựa chọn sử dụng dịch vụ của
một nhà cung cấp dịch vụ viễn thông không dây:
(1) Đầu tiên bạn lập kế hoạch (Plan) là sẽ không xảy ra các cuộc gọi bị rớt mạng
nào.
(2) Thực hiện kế hoạch (Do) là khi bắt đầu sử dụng dịch vụ thoại của nhà cung
cấp.
(3) Kiểm tra (Check) là việc bạn sẽ giám sát quá trình hiệu quả thực và phát sinh
xảy ra một vài cuộc gọi bị rớt mạng
(4) Thực hiện điều chỉnh (Act) chính là việc bạn quyết định vấn đề nào phải thực
hiện điều chỉnh- cụ thể là chấp nhận có một số lượng các cuộc gọi bị rớt mạng, liên
lạc với nhà cung cấp dịch vụ để cố gắng sửa chữa vấn đề, hoặc chuyển sang sử
dụng dịch vụ của đơn vị viễn thông khác.
VD2: Bạn dự định cuối năm nay sẽ đi du lịch thái lan và bạn cần ít nhất là 10 triệu
để thực hiện chiến đi này và bạn bắt đầu lên mô hình PDCA như sau:
(1) Bạn đặt mục tiêu mỗi tháng sẽ tiết kiệm 2 triệu đồng, và để làm điều đó bạn sẽ
nhận thêm việc làm thêm và giảm chi phí ăn vặt trong từng tháng
(2) bạn bắt đầu nhận việc làm thêm tại nhà và hạn chế đi ăn uống cùng bạn bè
(3) sau một tháng thực hiện và bạn kiểm tra kết quả thì chỉ tiết tiết kiệm được 1.5
triệu, mặc dù bạn giảm chi phí ăn vặt, nhưng mua sắm vẫn tốn của bạn một mớ tiền
(4) bạn khắc phục các hạn chế đang có và bắt đầu lên kế hoạch lại bước (1) để đạt
được 2 triệu tiền tiết kiệm mỗi tháng, ngoài làm thêm và hạn chế chi tiêu cho ăn
uống thì bạn cũng phải giảm chi tiêu mua sắm