Professional Documents
Culture Documents
Máy khách (máy vi tính) Máy chủ web (micro, mini hoặc mainframe)
Hình X-1: Kiến trúc máy khách – máy chủ bốn tầng
Nút:
■ Là tài nguyên tính toán, ví dụ: máy tính khách, máy chủ, mạng riêng biệt hoặc thiết bị
mạng riêng lẻ.
<<stereotype>>
■ Được gắn nhãn theo tên của nó. Tên nút
■ Có thể chứa một khuôn mẫu để gắn nhãn cụ thể cho loại nút đang được đại diện, ví
dụ: thiết bị, máy trạm khách, máy chủ ứng dụng, thiết bị di động, v.v.
Tạo tác:
■ Là một đặc tả của một phần phần mềm hoặc cơ sở dữ liệu, ví dụ, một cơ sở dữ liệu
hoặc một bảng hoặc dạng xem của cơ sở dữ liệu, một thành phần hoặc lớp phần
<<stereotype>>
mềm.
Tên tạo tác
■ Được gắn nhãn theo tên của nó.
■ Có thể chứa một khuôn mẫu để gắn nhãn cụ thể cho loại hiện vật, ví dụ: tệp
nguồn, bảng cơ sở dữ liệu, tệp thực thi, v.v.
<<stereotype>>
Tên tạo tác
Kênh giao tiếp biểu diễn liên kết giao tiếp giữa các nút của kiến trúc vật lý (xem Hình X-
2). Các kênh giao tiếp là các khuôn mẫu dựa trên loại liên kết giao tiếp mà chúng biểu
diễn (ví dụ: LAN, Internet, nối tiếp, song song hoặc USB) hoặc giao thức đang được liên
kết hỗ trợ (ví dụ: TCP / IP).
Hình X-4 mô tả ba phiên bản khác nhau của một biểu đồ triển khai. Phiên bản a chỉ sử
dụng ký hiệu tiêu chuẩn cơ bản. Phiên bản b mô tả ý tưởng triển khai một tạo tác lên một
nút. Trong trường hợp này, các tạo tác biểu diễn các lớp khác nhau của hệ thống cuộc hẹn
được mô tả trong các chương trước. Phiên bản c sử dụng ký hiệu mở rộng để mô tả cùng
một kiến trúc. Như vậy, cả ba phiên bản đều có điểm mạnh và điểm yếu. Khi so sánh
phiên bản a và phiên bản b, người dùng có thể thu thập thêm thông tin từ phiên bản b mà
không cần nỗ lực bổ sung. Tuy nhiên, khi so sánh phiên bản a với phiên bản c, ký hiệu
nút mở rộng cho phép người dùng hiểu nhanh các yêu cầu phần cứng của kiến trúc. Khi
so sánh phiên bản b với phiên bản c, phiên bản b hỗ trợ phân phối phần mềm một cách rõ
ràng nhưng buộc người dùng phải dựa vào khuôn mẫu để hiểu phần cứng cần thiết, trong
khi phiên bản c hoàn toàn bỏ qua thông tin phân phối phần mềm. Trong thực tế nên sử
dụng kết hợp các biểu tượng để mô tả tốt nhất kiến trúc vật lý.
Hình X-4: Ba phiên bản của biểu đồ triển khai Hệ thống cuộc hẹn
4.2. Mô hình mạng
Mô hình mạng là một biểu đồ thể hiện các thành phần chính của hệ thống thông tin (ví
dụ: máy chủ, đường truyền thông tin, mạng) và vị trí địa lý của chúng trong toàn bộ tổ
chức. Các nhà phân tích tạo ra các tiêu chuẩn và ký hiệu của riêng họ, sử dụng các ứng
dụng trình bày (ví dụ: PowerPoint) hoặc các công cụ sơ đồ (ví dụ: Visio). Trong tài liệu
này, sử dụng biểu đồ triển khai của UML.
Mục đích của mô hình mạng gồm hai phần: truyền đạt độ phức tạp của hệ thống và cho
thấy các thành phần phần mềm của hệ thống sẽ khớp với nhau như thế nào.
Các thành phần của mô hình mạng là các máy khách khác nhau (ví dụ: máy tính cá nhân,
ki-ốt), máy chủ (ví dụ: cơ sở dữ liệu, mạng, truyền thông, máy in), thiết bị mạng (ví dụ:
kết nối WiFi, Ethernet, mạng điện thoại di động, liên kết vệ tinh), và các hệ thống hoặc
mạng bên ngoài (ví dụ: nhà cung cấp dịch vụ Internet). Vị trí là các vị trí địa lý liên quan
đến các thành phần này.
Tạo mô hình mạng đi từ trên xuống, theo đó đầu tiên mô tả bằng đồ thị tất cả các vị trí
mà ứng dụng sẽ cư trú. Đặt các ký hiệu biểu thị vị trí của các thành phần trên biểu đồ và
sau đó kết nối chúng với các đường được dán nhãn với lượng dữ liệu gần đúng hoặc các
loại mạng giữa các thành phần được tách biệt sẽ thực hiện điều này.
Bước thứ hai của mô hình mạng là tạo biểu đồ mạng mức thấp cho từng vị trí được hiển
thị trên biểu đồ mức cao nhất. Đầu tiên, phần cứng được vẽ trên mô hình theo cách mô tả
cách phần cứng cho hệ thống mới sẽ được đặt trên khắp vị trí, với các ký hiệu giống với
phần cứng sẽ được sử dụng. Số lượng chi tiết để đưa vào mô hình mạng tùy thuộc vào
nhu cầu của dự án. Một số mô hình mạng cấp thấp chứa mô tả văn bản bên dưới mỗi
thành phần phần cứng mô tả chi tiết các cấu hình phần cứng được đề xuất và nhu cầu xử
lý; những cái khác chỉ bao gồm số lượng người dùng được liên kết với các phần khác
nhau của sơ đồ.
Tiếp theo, các đường được vẽ kết nối các thành phần sẽ được gắn vào nhau. Về phần
mềm, một số mô hình mạng liệt kê phần mềm cần thiết cho từng thành phần mô hình
mạng ngay trên biểu đồ. Hoặc phần mềm được mô tả trong bản ghi nhớ đính kèm với mô
hình mạng. Hình X-5 cho thấy một biểu đồ triển khai mô tả hai cấp độ chi tiết của mô
hình mạng cấp thấp. Lưu ý, sử dụng cả ký hiệu nút chuẩn và nút mở rộng trong hình này.
Trong trường hợp này, đã bao gồm một gói biểu diễn tập hợp các kết nối tới bộ định tuyến
trong tòa nhà MFA. Bằng cách đưa vào một gói, sẽ chỉ hiển thị chi tiết cần thiết. Ký hiệu
mở rộng sẽ hỗ trợ việc hiểu cấu trúc liên kết của lớp kiến trúc vật lý tốt hơn nhiều so với
ký hiệu tiêu chuẩn. Nên sử dụng các ký hiệu giúp truyền tải thông điệp tốt nhất.
Hình X-5: Biểu đồ triển khai mô hình mạng mức cao
Hình X-6: Biểu đồ triển khai mô hình mạng mức thấp
Những chức năng và tính năng cụ thể nào cần thiết (ví dụ: kích thước màn hình, các tính năng phần mềm)?
Hiệu suất
Phần cứng và phần mềm hoạt động nhanh đến mức nào (ví dụ: bộ xử lý, số lần ghi cơ sở dữ liệu mỗi giây)?
Phần cứng và phần mềm tương tác tốt như thế nào với các hệ thống cũ (ví dụ: nó có thể ghi vào cơ sở dữ liệu
này)?
Các kế hoạch di chuyển trong tương lai là gì (ví dụ: mục tiêu là có tất cả thiết bị của một nhà cung cấp)?
Các chi phí ngoài việc mua (ví dụ: chi phí giấy phép gia tăng, bảo trì hàng năm, chi phí đào tạo, chi phí lương) là
gì?
Con người thường có thói quen và có khả năng chống lại sự thay đổi, vì vậy cần hạn chế tối đa những thay đổi.
Một số nhà cung cấp có danh tiếng hoặc triển vọng trong tương lai khác với danh tiếng của một hệ thống phần
cứng hoặc phần mềm cụ thể hiện đang bán.