You are on page 1of 12

Một số thuật ngữ chuyên ngành Công nghệ Thông tin (Phần 1)

Archive

Là phần mềm dùng để tổng hợp nhiều file vào chung 1 file. Nhờ việc tổng hợp này mà giảm được thời gian gửi
nhận file qua network, bên cạnh đó việc quản lí ổ cứng cũng sẽ trở nên đơn giản hơn.

Account

Là tài khoản cần thiết khi sử dụng, hay còn gọi là quyền sử dụng resource trên máy tính hoặc trên network.

Nén dữ liệu

Là việc xử lí để nén dung lượng mà vẫn giữ nguyên ý nghĩa của dữ liệu (data) theo trình tự nhất định.

Giải nén

Khôi phục lại trạng thái ban đầu của dữ liệu đã bị nén dung lượng.

Add in (Add on)

Là chức năng mở rộng được bổ sung cho application. Để bổ sung thêm chức năng mở rộng, các application cần
phải được thiết kế sao cho có thể ứng dụng được các chức năng này.

Application service provider

Dùng để chỉ các nhà cung cấp thông qua internet thuê các phần mềm ứng dụng (application soft) phục vụ cho
business để đáp ứng cho khách hàng. User sẽ thông qua trình duyệt Web để sử dụng application soft đã được cài
đặt ở server lưu ASP.

Algorithm

Là trình tự xử lí để có thể thực hiện 1 hoặc nhiều thao tác trên máy tính.

Web Invisible Web

Là nhóm các thông tin mà search engine không thể tìm ra được trong các thông tin được công khai ở www.

Infra (infrastructure)

Là từ tiếng Anh được dùng với ý nghĩa chỉ cấu tạo nền móng, cơ sở, có thể gọi tắt là infra. Trong lĩnh vực IT, từ
này được dùng để nói đến các chế độ, thiết bị cơ sở cần thiết để cho các hệ thống được hoạt động có hiệu quả.
Wikipedia

Được xây dựng bởi quỹ tài trợ Wikimedia (Wikimedia Foundation) của tổ chức phi lợi nhuận. Đây được coi là một
cuốn từ điển bách khoa free trên mạng internet mà người dùng có thể tự do viết bài. Trên wikimedia hoàn toàn
không có quảng cáo hay cũng như các service phải trả phí, các kinh phí cần thiết để vận hành chủ yếu là được
quyên góp, việc sửa chữa cũng như viết bài sẽ được các các tình nguyện viên trên toàn Thế giới thực hiện miễn
phí.

HTML Hyper Text Markup Language

Là ngôn ngữ mark-up để tạo nên các Web page. HTML được sử dụng để tạo nên cấu trúc logic của văn bản hay
diện mạo của trang web. Ngoài ra, cũng có thể chèn hình ảnh, âm thanh, video vào trong văn bản, hay cũng có thể
chèn các hyper link đến các văn bản khác. Chúng ta sẽ sử dụng trình duyệt Web để xem các văn bản được tạo bằng
HTML. Tuy nhiên, các văn bản HTML là một dạng của text nên khi mở HTML bằng text editor thì ở mỗi thẻ tag
đều có thể đọc và viết giống như văn bản text.

SSL

Là protocol được nhận và gửi sau khi thông tin được mã hóa trên internet, do công ty Netscape Communications
phát triển. Sau khi mã hóa dữ liệu (data) như FTP, www được sử dụng rộng rãi trên mạng internet thì việc truyền
gửi các thông tin liên quan đến privacy, sredit card number, bí mật doanh nghiệp,…trở nên dễ dàng hơn.

SGML (Standard Generalized Mark-up Language)

Là ngôn ngữ xây dựng cấu trúc logic, ý nghĩa cho văn bản. Có thể đánh dấu những phần có ý nghĩa đặc biệt ở
trong văn bản như tiêu đề (title), trích dẫn,…

XHTML(Extensible Hyper Text Markup Language)

Là ngôn ngữ markup để xác định lại HTML được dùng để tạo nên Web page, sao cho phù hợp với XML. Bên cạnh
đó ngôn ngữ markup này được dùng để tạo nên cấu trúc, ý nghĩa của dữ liệu hay đoạn văn XML(Extensible
Markup Language). Ngôn ngữ markup chính là ngôn ngữ chèn cấu tạo vào đoạn văn bằng các chuỗi kí tự đã được
chỉ định trước được gọi là các thẻ tag. Vì user có thể chỉ định các thẻ tag cá nhân nên XML cũng được gọi là ngôn
ngữ meta – ngôn ngữ dùng để tạo ngôn ngữ markup. Vốn dĩ XML được tạo ra như là một tập con (sub-set) của
“SGML” có khả năng chỉ định các thẻ tag cá nhân giống nhau, và nó được tạo ra với mục tiêu là truyền gửi dữ liệu
tùy ý giống như HTML. Xét về các tính chất khác thì XML phần lớn được sử dụng như là framework của các ngôn
ngữ markup khác.

OS (operating system)

Là phần mềm quản lí toàn bộ hệ thống máy tính, cung cấp các chức năng cơ bản được sử dụng như các chức năng
in/out: keyboard input, screen output, disk, quản lí memory,… Có thể gọi là “phần mềm cơ bản”.

Online storage
Là dịch vụ cho mượn disk space dùng để lưu trữ file trên internet và được phân thành 2 loại: miễn phí và trả phí.
Trường hợp dùng bản miễn phí, khi sử dụng sẽ hiển thị các mục quảng cáo.

Online translation service

Là dịch vụ sử dụng các application để dịch các web page, text được viết bằng ngôn ngữ mà user không đọc được
và cung cấp bản dịch cho user.

Extension

Là phần đầu tiên phía bên phải của dấu “.” ở trong tên file.

Customize

Điều chỉnh lại thiết kế, setting của phần mềm và chỉnh sửa lại cho phù hợp với yêu cầu của user.

Cookie

Là một dạng bản ghi được tạo ra và lưu trữ tạm thời trên máy tính thông qua trình duyệt Web.

Search engine optimization (SEO)

Là tập hợp các phương pháp nhằm đưa website lên vị trí TOP trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm.

Control panel

Là menu tập chung các phần mềm software để setting máy tính, OS. Thường được sử dụng cho các màn hình thao
tác như Windows, Mac OS.

Server

Trong mạng máy tính, server là máy tính cung cấp các dữ liệu, chức năng nó đang có cho các máy tính client. Nó
tương ứng với www server trên mạng internet.

Thumbnail

Là ảnh đã được thu nhỏ để hiển thị nhiều ảnh trong 1 list.

JAVA

Là ngôn ngữ lập trình do công ty Sun Microsystems phát triển. Java sử dụng hệ thống kí hiệu giống với ngôn ngữ
C tuy nhiên ngôn ngữ Java được xây dựng trên những điểm yếu của các ngôn ngữ hiên tại, nó được trang bị định
hướng đối tượng hoàn chỉnh cái mà ngôn ngữ hiện tại không có. Ngoài ra, ngôn ngữ này cũng được trang bị cơ chế
bảo mật mạnh mẽ cũng như các chức năng liên quan đến network phong phú, chính vì vậy nó cũng đã trở thành
một kĩ thuật được sử dụng nhiều trong môi trường network.

Integrated circuit (IC)

Là bảng mạch điện tử có nhiều loại chức năng và được lắp đặt các chi tiết như là: transistor, điện trở, tụ điện,
diode,…

Spell checker

Là chức năng kiểm tra chính tả do user input vào, word-processing software đều được trang bị chức năng này.
Hiện tại chức năng này cũng được sử dụng nhiều cho phần mềm thư điện tử. Spell checker sẽ đưa ra cảnh báo khi
phát hiện thấy lỗi chính tả (spell miss), user có thể chỉnh sửa lại cho đúng chính tả hoặc bổ sung từ đó thêm vào từ
điển để sử dụng.

Thread

Là tập hợp nhiều bài viết thuộc cùng một chủ đề như bảng thông tin điện tử, news group, mailing list,… Do tập
hợp nhiều bài viết trong cùng một thread nên user có thể dễ dàng lựa chọn chủ đề mà mình quan tâm.

Solution

Là hệ thống thông tin dùng để thực hiện các yêu cầu, giải quyết các vấn đề nghiệp vụ. Các nhà cung cấp sẽ thiết kế
hệ thống theo yêu cầu của khách hàng, tổng hợp các yếu tố cần thiết (hardware, software, đường truyền thông,
nhân viên hỗ trợ,…) và cung cấp cho họ. Đây là từ mang nhiều ý nghĩa và thường được sử dụng với ý nghĩa về
“sản phẩm được customize” hay “sản phẩm trọn gói bao gồm nhiều sản phẩm”

Multiple language

Là một bước trong việc đáp ứng đa ngôn ngữ của software, được xây dựng để đáp ứng cho nhiều loại ngôn ngữ
khác nhau. User có thể thay đổi và cài đặt lại ngôn ngữ cho phù hợp với ngôn ngữ của mình sử dụng.

Decode

Phục hồi lại dữ liệu bị mã hóa dựa trên các quy tắc nhất định để đưa ra dữ liệu gốc. Phần mềm giải mã được gọi là
decode. Decode cũng được dùng cho các trường hợp như là phục hồi lại dữ liệu đã bị nén, giải mã hóa. Việc thực
hiện mã hóa dữ liệu dựa trên các quy định bắt buộc được gọi là encode.

Database

Là tập hợp các dữ liệu được chia sẻ bởi các user hay bởi các application. Ngoài ra, cũng có trường hợp data base
bao gồm cả hệ thống quản lí.
Domain

Là phần mở rộng được gắn vaò network hay máy tính tồn tại trên mạng internet. Nó giống như là một địa chỉ ở
trên mạng internet.

Normalize

Thay đổi dữ liệu theo quy định nhất định để làm cho nó sử dụng dễ dàng hơn. Đây là từ được sử dụng ở nhiều lĩnh
vực, tùy từng lĩnh vực mà ý nghĩa của từ này lại khác đi.

Script

Là chương trình đơn giản dùng để thu gọn các thao tác chuyển đổi sang ngôn máy tính sao cho dễ dàng thực hiện.
Thông thường, dựa trên source code do các lập trình viên viết các chương trình sẽ được chuyển đổi sang ngôn ngữ
máy tính sao cho máy tính có thể hiểu và thực hiện được. Người ta gọi chương trình làm cho quá trình trên được tự
động hóa và thực hiện một cách dễ dàng là Script. Trong ngôn ngữ dùng để mô tả scrip (ngôn ngữ scrip) có Perl,
VBScript, JavaScript,…

Bytes

Là đơn vị đo lượng thông tin. 1 bytes = 8 bit. Việc lưu trữ, xử lí thông tin, truyền tải của máy tính thường được
tính bằng bytes.

Hypertext

Là một hệ thống văn bản sử dụng máy tính. Là cơ cấu có thể liên kết nhiều văn bản với nhau, chèn thông tin vị trí
(hyperlink) của một văn bản vào một văn bản tùy chọn.

Bug

Là lỗi ở trong chương trình máy tính. Các chương trình trong máy tính là do con người tạo nên nên việc tạo ra một
chương trình hoàn toàn không có lỗi là điều không thể. Do vậy, thao tác loại bỏ bug là một thao tác quan trong
không thể thiếu trong quá trình phát triển phần mềm (thao tác này được gọi là “debug”). Thông thường người ta sử
dụng phần mềm Debugger để hỗ trợ phát hiện ra và xử lí bug. Các nhân viên phát triển phần mềm khi phát hiện ra
bug sẽ xử lí bug.

Optical disk

Là phương tiện lưu trữ sử dụng chùm laser để đọc và ghi dữ liệu. Các ví dụ tiêu biểu cho Optical disk là CD,
DVD, PD,…

Firewall
Là hệ thống phòng tránh sự xâm nhập từ bên ngoài vào bên trong mạng lưới computer network của tổ chức. Ngoài
ra, nó cũng được hiểu là máy tính có chứa các hệ thống như này.

Flash

Là phần mềm do công ty Macromedia (nay là công ty Adobe) phát triển. Đây là phần mềm kết hợp âm thanh,
animation của đồ họa vector để tạo nên Web content. Ngoài ra cũng có nhiều content được tạo ra bởi flash.

Proxy

Là máy tính có thể kết nối trực tiếp với mạng internet, giúp cho các máy tính trong mạng nội bộ có thể kết nối với
internet, máy này được gọi là Proxy.

Memory

Là thiết bị lưu trữ dữ liệu, chương trình ở trong máy tính.

Usability

Là tính năng “dễ sử dụng” của phần mềm hay của website. Có thể dễ dàng truy cập vào nhiều chức năng, không
cảm thấy phiền toái hay khó chịu khi sử dụng chính là mục tiêu tối ưu của usability.

Algorithm – Thuật toán

Thuật toán là một quá trình dựa vào các phép tính hoặc các hoạt động để giải quyết vấn đề (đặc biệt trong lĩnh vực
máy tính). Bạn có thể thiết lập một thuật toán máy tính để tạo ra các email dựa trên tên và họ của nhân viên, hoặc
để tính lãi suất thu được từ một khoản đầu tư cụ thể hoặc ở bất kỳ công việc nào khác.

Application – Ứng dụng

Một App là một chương trình được thiết kế để thực hiện hoặc cung cấp một chức năng cụ thể cho người dùng. Ví
dụ, Photoshop là ví dụ về một ứng dụng để chỉnh sửa ảnh.

Browser – Trình duyệt

Trình duyệt là một công cụ cho phép bạn truy cập vào mạng internet. Ví dụ như: Chrome, Internet Explorer và
Mozilla Firefox.

Bug – Lỗi

Lỗi là một thuật ngữ được sử dụng để mô tả một vấn đề hoặc một lỗi trong chương trình hoặc máy tính làm cho nó
hoạt động không bình thường.
Cookies

Cookie là các bit dữ liệu mà máy tính sử dụng để thu thập thông tin về lịch sử duyệt web của bạn. Điều này bao
gồm thời gian và những ngày mà bạn đã truy cập vào trang web và những từ khóa bạn đã tìm kiếm. Ở nhiều quốc
gia, bạn phải ủy quyền cho một trang web nào đó để lưu cookie trước khi bạn truy cập vào trang web.

Cursor – Con trỏ

Con trỏ là biểu tượng được sử dụng để hiển thị vị trí hiện tại của con chuột trên màn hình máy tính của bạn.

Database – Cơ sở dữ liệu

Cơ sở dữ liệu là một bộ dữ liệu được lưu trữ để tiếp cận một cách dễ dàng. Ví dụ, một thư viện có thể có một cơ sở
dữ liệu của tất cả các sách trong thư viện đó.

File – Tập tin

Tệp là cách thông tin được lưu trữ trên máy tính, ví dụ: bản Word, hình ảnh, hoặc video.

Folder – Thư mục

Thư mục là vị trí ảo, nơi các tệp tin, các thư mục khác, hoặc các chương trình máy tính được lưu trữ. Đó là phương
tiện để lưu trữ một hoặc nhiều tệp kỹ thuật số trên máy tính.

Hard Drive – Ổ cứng

Ổ đĩa cứng là một thiết bị bộ nhớ được lưu trữ bên trong máy tính và lưu trữ dữ liệu và thông tin. Ổ đĩa cứng là
một ví dụ về phần cứng.

Hardware – Phần cứng

Phần cứng bảo gồm dây và các thành phần vật lý của máy tính hoặc hệ thống điện tử. Trái với phần mềm là các
chương trình trên máy tính, thế nên, phần mềm là thành phần phi vật chất.

Icon – Biểu tượng

Biểu tượng là một hình ảnh nhỏ đại diện cho một chương trình hoặc tập tin. Khi nhấp vào, biểu tượng sẽ mở hoặc
chạy chương trình hay tệp tin đó.

Network – Mạng

Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính được kết nối với nhau để chia sẻ tài nguyên, ví dụ: Kết nối với máy in
hoặc Internet.
Server – Máy chủ 

Một máy chủ là một hệ thống máy tính cung cấp dịch vụ cho các máy tính khác và lưu trữ tất cả chúng ở một nơi.
Đó là một cách hữu ích cho các máy tính trong một khu vực để chia sẻ thông tin, chẳng hạn như những người làm
việc trong cùng một công ty cần quyền truy cập vào cùng một tài liệu.

Solfware – Phần mềm

Phần mềm là tất cả các thông tin điều hành và các chương trình được sử dụng bởi máy tính. Trong khi phần cứng
có thể chạm vào và thao tác vật lý, thì phần mềm bao gồm các chương trình trong máy tính được tải xuống hoặc
cài đặt điện tử.

Source Code – Mã nguồn

Mã nguồn là tập hợp văn bản về hướng dẫn máy tính và được biên soạn thành một chương trình máy tính. Đây là
ngôn ngữ máy tính có thể đọc. Đối với người chưa được đào tạo, mã nguồn giống như một bộ sưu tập ngẫu nhiên
các chữ cái và biểu tượng

Virus

Virus là một đoạn mã làm hỏng dữ liệu và làm hỏng hệ thống của máy tính, nó thường làm hỏng chương trình
hoặc buộc chúng phải tắt. Virus mô tả thứ làm cho con người bị bệnh, cũng giống như con người có thể bị lây từ
những người bệnh khác, máy tính có thể dính virus từ các tệp đính kèm bị nhiễm và từ việc tải xuống.

Computer analysts – Phân tích máy tính

Nhà phân tích máy tính là người nghiên cứu về hệ thống máy tính và đề xuất những cải tiến và những thay đổi có
thể thực hiện được. Công việc của họ nhằm tạo ra các giải pháp cho các vấn đề kỹ thuật và ước tính chi phí để phát
triển các giải pháp này.

Computer Programmers – Lập trình viên

Lập trình viên là người sử dụng các thiết kế của các nhà phát triển phần mềm để viết mã mà các máy tính có thể
thực hiện. Các lập trình viên phát triển một loạt các hướng dẫn, câu lệnh cho phép máy tính thực hiên nhiệm vụ cụ
thể.

Network administrators – Quản trị mạng

Nhóm IT cài đặt hệ thống máy tính cho các doanh nghiệp và quản lý mạng của một tổ chức. Trong nhóm này,
nhân viên quản trị mạng phải có một sự hiểu biết sâu sắc về kiến thức công nghệ họ thường là người có trình độ
cao nhất trong nhóm.
Software developers – Nhà phát triển phần mềm

Các nhà phát triển phần mềm là những người xây dựng và tạo ra các ứng dụng cho các máy tính giúp các tổ chức
và thiết bị hoạt động một cách hiệu quả. Họ là người phụ trách viết và thực hiện mã nguồn của phần mềm.

Web developers – Nhà phát triển Web

Nhà phát triển web là một lập trình viên máy tính chuyên về các ứng dụng trực tuyến, chẳng hạn như thiết kế trang
web, xuất bản trên web và quản lý cơ sở dữ liệu.

Các thuật ngữ trong IT (điều này sẽ quan trọng cho các bạn nào background business muốn làm việc liên quan đến
IT, các bạn chịu khó đọc thêm chi tiết hơn trên Wiki hay research thêm trên internet)

Địa chỉ IP

Máy tính tham gia mạng internet phải có 1 địa chỉ (giống như số nhà) để các máy trong mạng có thể gửi tin qua lại
cho nhau.

HTTP: (VD: http://www.google.com, viết tắt của Hypertext Transfer Protocol)

là 1 phương thức giúp giao tiếp trên web. Nơi cần thông tin (client) VD: trình duyệt trên máy tính của mình sẽ gửi
1 yêu cầu (request) đến nơi cung cấp thông tin (server) VD máy chủ Google, máy chủ google xử lý thông tin và trả
về thông tin cần thiết (response) ; request và response đều dc thể hiện dưới dạng mã HTML (Hyper Text Markup
Language) , nếu mọi người mở 1 trang web, click phải chuột, chọn view source sẽ thấy đoạn mã này

Google

http://www.google.com
Mô hình gửi yêu cầu từ client đến server và từ server gửi trả thông tin về được gọi là mô hình Client -Server

Trình duyệt (Chrome, Safari trên thiết bị của Apple, IE, Edge....)

có nhiệm vụ đọc, dịch đoạn mã HTML ra nội dung dễ hiểu với người duyệt web

Mô hình 3 lớp của 1 hệ thống phần mềm:


Presentation Layer: lớp giao tiếp với người sử dụng: VD 1 trang web, 1 mobile app thường được lập trình bằng
ngôn ngữ HTML + CSS + Javascript; Lập trình viên chuyên lập trình lớp này được gọi là FRONT END
DEVELOPER

Business Logic Layer: thường là phần mềm ko có giao diện, chuyên lắng nghe các yêu cầu từ lớp Presentation
Layer gửi xuống, xử lý thông tin (VD: tính toán, lấy dữ liệu từ lớp thứ 3 - lớp cơ sở dữ liệu lưu trữ) và trả về thông
tin cho lớp Presentation hoặc lưu trữ thông tin vào lớp Database

Lập trình viên thường dùng các ngôn ngữ lập trình như .NET, Java, PHP, GoLang, Node JS..... để lập trình ở lớp
này  phần mềm ở lớp này thường ko có giao diện người dùng, chỉ là 1 dịch vụ chạy ở background

Database Layer: lớp lưu trữ thông tin VD các cơ sỡ dữ liệu như Microsoft Access, Microsoft SQL Server, Oracle,
MySQL.... bản chất nó vẫn là 1 phần mềm, user có thể truy cập được phần mềm này và đọc hiểu dữ liệu trong đó:
 Lập trình viên chuyên lập trình ở lớp Business Logic và Database Layer được gọi là BACKEND
DEVELOPER
 Lập trình viên lập trình cả 3 lớp gọi là FULL STACK Developer
 Đó là lý do khi các bạn làm vc trong 1 team phần mềm sẽ thấy các title: front end dev, back end dev, full
stack dev

Khi các bạn dùng 1 Mobile App, các bạn đang dùng phần presentation layer, phần Business Logic Layer và
Database layer hiếm khi nằm trên thiết bị Mobile của các bạn mà sẽ đặt trên máy chủ

Ngôn ngữ phiên dịch (Interpretation) Vs Ngôn ngữ Biên Dịch (Compilation)

Máy tính chỉ hiểu được các mã lệnh nhị phân (binary) VD 0110100110: 0 và 1 giống như trạng thái có/không có
dòng điện chạy qua 1 mạch điện tử trong bộ vi xử lý. Lập trình viên lập trình cho máy chạy thì ko thể nào dùng
ngôn ngữ nhị phân được vì quá khó hiểu/khó nhớ

Compilation (Biên dịch): Lập trình viên lập trình bằng ngôn ngữ người có thể đọc hiểu VD: .NET, Java, sau đó
dùng 1 chương trình đặc biệt gọi là trình biên dịch (compiler) để biến đoạn mã đó thành mã mà máy tính có thể
hiểu được  các ngôn ngữ lập trình dạng này gọi là ngôn ngữ biên dịch, VD khi mọi người chạy 1 tập tin *.EXE
trên máy tính, đó là 1 chương trình đã được biên dịch sang ngôn ngữ máy

Interpretation (Phiên Dịch): Không cần biên dịch sang ngôn ngữ máy, lúc chạy chương trình, 1 trình phiên dịch
nào đó đọc đoạn mã do lập trình viên viết và thể hiện nó thành 1 nội dung/chức năng dễ hiểu với người dùng. VD:
Trình duyệt là một trình phiên dịch, HTML là ngôn ngữ phiên dịch, trình duyệt đọc đoạn mã HTML và diễn dịch
nó thành nội dung dễ hiểu với người sử dụng; Bản thân người sử dụng nếu có kiến thức về HTML có thể mở nó ra
xem và biết nó viết gì, thậm chí không cần trình phiên dịch
Cách thông thường 2 hệ thống phần mềm giao tiếp và trao đổi thông tin cho nhau (tích hợp hệ thống):
 Export data từ hệ thống A và Import vào hệ thống B
 Sử dụng chung 1 database cho 2 hệ thống A, B hoặc sử dụng riêng nhưng ở lớp database, dữ liệu của 2 cơ
sở dữ liệu A và B được đồng bộ (copy qua lại)
 Hệ thống A cung cấp 1 phương thức cho hệ thống B truy cập, ra lệnh thực hiện 1 chức năng nào đó trong
hệ thống A: phương thức đó gọi là 1 API (Aplication Programming Interface)
Project Scope:
Phân rã chức năng hệ thống, mọi người sử dụng check list này để kiểm tra scope danh sách chức năng của mình đã
đầy đủ chưa:

Transaction Management:

VD: Manage Orders, Manage Invoices, Manage Payment, Manage Journey Bookings on Grab App....
Transaction là phần chính mang lại value nhiều nhất cho 1 hệ thống, mục đích hệ thống tạo ra là để input/xử lý/lưu
trữ/report các transactions, các transaction sẽ xuất hiện trên tất cả các business processes tác nghiệp hàng ngày
trong 1 tổ chức. 1 transaction là duy nhất, ko bao giờ có 2 transaction có tập dữ liệu giống hệt nhau

Master data management:

Quản lý tập dữ liệu danh mục được tạo ra và sử dụng cho 1 transaction VD: Manage Customers, Manage Product (
trong 1 transaction "Order", cần xác định customer là ai, mua "product nào"
1 dữ liệu master được tạo ra trước và có thể dùng cho nhiều transaction, VD 1 khách hàng có thể mua nhiều orders

Authentication:

Trả lời được câu hỏi: ai được vào hệ thống. Các chức năng thuộc nhóm này: login/logout/forgot password, register,
manage my profile, Manage Users

Authorization

Vào hệ thống thì được cho phép truy cập chức năng gì (kịch bản gì), và được thấy dữ liệu gì. VD Chức năng
Manage User roles thuộc nhóm này
********lưu ý phần "được thấy dữ liệu gì" rất critical, liên quan đến bảo mật thông tin, không có 1 công
thức/pattern chung cho tất cả các hệ thống, mỗi hệ thống có các quy luật nghiệp vụ riêng cho phần này. BA thường
phân tích thiếu phần này và gây thảm họa.

Reports:

Scope phải cụ thể rõ ràng là có bao nhiêu reports, không viết chung chung là view reports

System Integration

Hệ thống đang phát triển sẽ tích hợp (trao đổi thông tin) với các hệ thống nào khác, phương thức trao đổi thông tin
là gì? thông dụng nhất là thông qua API

Background services:

Các chức năng chạy ngầm ở background, ko do con người thực hiện, máy được lập lịch để tự thực hiện và xử lý 1
tác vụ nào đó thường là do tải công việc lớn VD gửi 5000 Payslips cho nhân viên vào cuối tháng, hoặc điều kiện
để start tác vụ khó kiểm soát bởi con người VD: thỏa 1 điều kiện gì đó thì phải gửi ra 1 notification, tự động nhắc
nợ quá hạn 1 tuần, 3 tháng, sáu tháng.
BAC tổng hợp và biên tập
Tham khảo:
 https://viblo.asia/p/thuat-ngu-chuyen-nganh-cntt-n6BkGy4jM5aV
 https://cleveracademy.vn/blog/nhung-tu-vung-thong-dung-trong-nganh-cong-nghe-thong-tin/
 https://community.antoree.com/ https://infochief.com.vn/Infochief-course-IT-Admin-Skills_Terms.htm
 https://thuatngucntt.maytinhhtl.com/
 https://tech12h.com/cong-nghe/60-tu-thuat-ngu-thuong-dung-trong-cong-nghe-thong-tin-ban-can-biet.html

You might also like