You are on page 1of 28

HỌC VIỆN TƯ PHÁP CƠ SỞ TẠI TP.

HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO LUẬT SƯ


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

Môn: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA GIẢI


QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÀNH CHÍNH

Mã số hồ sơ: 12
Diễn lần: 02
Ngày diễn: 14/09/2022
Giáo viên hướng dẫn: Chu Kim Long

Họ và tên: Nguyễn Phương Quỳnh


Sinh ngày 18 tháng 02 năm 1999
SBD 829 Lớp 24.1K

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2022


I. TÓM TẮT VỤ ÁN
1. Nội dung vụ án
- Vào lúc 21 giờ 10 phút ngày 23/12/2013, Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch đã tiến hành kiểm tra cơ sở kinh doanh Hoàng Lan của bà
Nguyễn Thị Tuyết (1982), kinh doanh nhà trọ Hoàng Lan tại số 241 đường Lê Lai, thành
phố P. tỉnh G.L. Tại thời điểm kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan phòng số 11 có ông Nguyễn
Văn Thường và bà Nguyễn Thị Lành không có giấy đăng ký kết hôn đang quan hệ vợ
chồng (quan hệ tình dục). Phòng số 9 có ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy không
có giấy đăng ký kết hôn đang ở chung phòng xem ti vi. Vào thời điểm kiểm tra tại phòng
số 11 chủ cơ sở kinh doanh phòng trọ Hoàng Lan không vào sổ bà Nguyễn Thị Lành.
Đoàn kiểm tra của Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch với lý do bà Tuyết chủ
cơ sở nhà trọ Hoàng Lan thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hành vi vi phạm, đoàn
kiểm tra đã lập biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013.
- Ngày 29/12/2013, bà Tuyết có bản tường trình gửi Sở VHTT&DL trình bày rằng
do vừa mới kinh doanh nên có các sai sót như trong đợt kiểm tra ngày 23/12/2014, vì
vậy mong Thanh tra sở bỏ qua và cam kết không tái phạm.
- Ngày 16/01/2014, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L gửi Giám
đốc Sở tờ trình số 02/TT-TTr về việc gia hạn thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính đến hết ngày 11/3/2014 với lý do trường hợp vi phạm này phức tạp cần có
thêm thời gian để xác minh.
- Ngày 12/02/2014 và ngày 09/03/2014, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch có buổi làm việc với bà Nguyễn Thị Tuyết. Trong buổi làm việc này thanh tra Sở
VHTT&DL kết luận bà Tuyết không bổ sung được các giấy tờ cần thiết để chứng minh
mình không vi phạm, đồng thời Bà Tuyết cũng đã thừa nhận hành vi vi phạm của cơ sở
nên bà xin nộp phạt với khung thấp nhất.
- Ngày 10/03/2014 Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L ra
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC xử phạt bà Nguyễn Thị Tuyết
theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của
Chính phủ với mức phạt tiền là 15.000.000 đồng.
- Ngày 10/03/2014, sau khi phát hiện quyết định số 23/QĐ-XPHC có một số sai
sót Thanh tra sở đã có Công văn số 02/2014/CV-TTr ngày 18/3/2014 đính chính lại
Quyết định số 23/QĐ-XPHC.
1
- Ngày 24/03/2014 bà Nguyễn Thị Tuyết gửi Đơn khiếu nại đến Chánh thanh tra
sở, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Trưởng phòng cảnh sát điều tra tội
phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ công an tỉnh G.L theo đó không đồng ý với
mức phạt trong quyết định.
- Ngày 07/4/2014, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch có Công văn số 167/CV-
VHTDL trả lời đơn khiếu nại ngày 24/3/2014 của bà Nguyễn Thị Tuyết.
- Ngày 11/4/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết tiếp tục có Đơn khiếu nại của gửi Chủ
tịch tỉnh G.L, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L, Giám đốc công an
tỉnh G.L.
- Ngày 20/4/2014, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ra Quyết định số
01/QĐ-TTr về việc giải quyết khiếu nại xử phạt vi phạm hành chính của bà Tuyết ngày
24/3/2014, theo đó giữ nguyên quyết định số 23/QĐ-XPHC.
- Ngày 02/5/2014, bà Tuyết có Đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án hủy bỏ Quyết định
xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC.
- Ngày 13/5/2014, Tòa Hành chính – Tòa án nhân dân tỉnh G.L đã thụ lý vụ án
hành chính sơ thẩm số 01/2014/TL-HCST.
- Ngày 05/9/2014, bà Nguyễn Thị Tuyết có Đơn kiến nghị gửi Chánh thanh tra sở
đề nghị thay đổi một phần Quyết định số 23/QĐ-XPHC
- Ngày 10/9/2014, Tòa án Nhân dân tỉnh G.L ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử số
04/2014/QĐST-XX.
2. Các vấn đề tố tụng

- Làm sáng tỏ các sự việc tại Hồ sơ vụ án


- Chứng minh quyết định xử phạt bà Tuyết số 23/QĐ-XPHC là không có căn
cứ và trái quy định pháp luật:
➢ Chứng minh thẩm quyền ban hành, trình tự thủ tục, hình thức và nội dung của
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC là trái pháp luật.
➢ Chứng minh bà Tuyết không có hành vi vi phạm ghi nhận tại Biên bản xử lý vi
phạm số 11/BB-VPHC, cụ thể: tạo điều kiện mua bán mại dâm tại cở sở kinh doanh
nhà nghỉ Hoàng Lan.
3. Tư cách đương sự

- Người khởi kiện: Bà Nguyễn Thị Tuyết (1982)

2
(Theo Khoản 8 Điều 3 Luật Tố tụng hành chính 2015).
- Địa chỉ: 241 Lê Lai, tổ 9 phường Đông Lân, TP P, tỉnh GL.
- Người đại diện là Ông Mai Anh Tuấn theo Giấy ủy quyền ngày 19/5/2014 được
công chứng tại Phòng công chứng số 1 tỉnh G.L.
- Người bị kiện: Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L
(Theo Khoản 9 Điều 3 Luật tố tụng hành chính 2015)
- Người đại diện là Ông Dương Văn Thành - Phó Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L theo Giấy ủy quyền ngày 17/6/2014.
- Người làm chứng: ông Nguyễn Văn Thường, bà Nguyễn Thị Lành; ông Phan
Văn và bà Nguyễn Thị Thùy.
4. Điều kiện khởi kiện

Hủy bỏ toàn bộ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa,
thể thao, du lịch và quảng cáo số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (Theo điểm b khoản 2 Điều 193 Luật Tố tụng
hành chính 2015).
5. Thời hiệu khởi kiện

- Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 116 Luật TTHC thời hiệu xử lý vi phạm
hành chính này là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết
khiếu nại.
- Căn cứ hồ sơ vụ án, Bà Tuyết đã khiếu nại vào ngày 24/03/2014, ngày
20/04/2014, Chánh Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L đã ra quyết
định giải quyết khiếu nại. Ngày 02/05/2014, Bà Tuyết làm đơn khởi kiện Quyết định
xử phạt hành chính này. Do đó, việc Bà Tuyết nộp đơn còn trong thời hiệu khởi kiện.
6. Thẩm quyền

- Thẩm quyền theo vụ việc: Khiếu kiện Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L thuộc thẩm quyền giải quyết của
Tòa án (Theo Khoản 1 Điều 30 Luật TTHC 2015).
- Thẩm quyền theo lãnh thổ: Do đối tượng khởi kiện là Quyết định hành chính của
Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L nên thẩm quyền xét xử sơ

3
thẩm trong vụ án này thuộc Tòa hành chính - TAND tỉnh G.L (Theo Khoản 3 Điều 32
Luật TTHC 2015).
II. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ÁP DỤNG ĐỂ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN
- Luật Tố tụng hành chính 2015;

- Luật Khiếu nại 2011;

- Luật xử lý vi phạm hành chính 2012;

- Luật đất đai 2013;

- Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thể thức
và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính.

- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số
điều của Luật Khiếu nại.

- Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 07 năm 2013 quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính.

- Nghị định số 91/2019/NĐ-CP ngày 19/11/2020 thay thế nghị định 102/2014/NĐ-
CP của chính phủ.

- Pháp lệnh phòng, chống mại dâm số 10/2003/PL-UBTVQH11 ngày 17/3/2003.


- Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng
và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình.
- Nghị định 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Pháp lệnh phòng, chống mại dâm.
- Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/07/2010 quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
- Thông tư 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 quy định điều kiện về an ninh, trật
tự đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Bộ Công an ban hành.
III. CÁC CHỨNG CỨ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN

1. Đơn khởi kiện ngày 02 tháng 05 năm 2014 của bà Nguyễn Thị Tuyết;
2. Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của
Thanh tra sở Văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh G.L;
3. Biên bản vi phạm hành chính số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013;
4
4. Công văn số 02/2014/CV – TTr ngày 18 tháng 03 năm 2014 của Thanh tra Sở
Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L đính chính lại hình thức quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch số 23/QĐ – XP ngày 10
tháng 03 năm 2014 của Chánh Thanh tra Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L;
5. Đơn khiếu nại về việc xử phạt hành chính ngày 24 tháng 03 năm 2014 của bà
Nguyễn Thị Tuyết gửi đến Giám đốc Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L;
6. Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại số 01/TB – TTr của Thanh tra Sở
Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L ngày 27 tháng 03 năm 2014;
7. Biên bản về việc gặp gỡ đối thoại số 01/B – TTr ngày 27 tháng 03 năm 2014 giữa
Thanh tra Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L và bà Nguyễn Thị Tuyết;
8. Công văn số 167/CV – VHTTDL ngày 07 tháng 04 năm 2014 của Sở Văn hóa –
Thể thao – Du lịch tỉnh G.L về việc trả lời khiếu nại của bà Nguyễn Thị Tuyết;
9. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu số 01/QĐ-TTr ngày 20/4/2014;
10. Bản cam kết các quy định, điều kiện về an ninh, trật tự để là ngành nghề kinh
doanh có điều kiện của bà Nguyễn Thị Tuyết chủ cơ sở nhà trọ bình dân Hoàng Lan
ngày 13 tháng 11 năm 2012;
11. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ kinh doanh cá thể số 39A8005684, đăng
ký lần đầu ngày 19 tháng 11 năm 2012 cấp cho đại diện hộ kinh doanh bà Nguyễn Thị
Tuyết của Phòng Tài chính – Kế hoạch, Ủy ban nhân dân Thành phố P, tỉnh G.L;
12. Biên bản làm việc với đương sự vi phạm hành chính số 11/BB-LV ngày
09/3/2014;
13. Công văn số 166/PA25 ngày 20 tháng 04 năm 2014 của Công an tỉnh G.L về việc
trả lời đơn thư khiếu nại của bà Nguyễn Thị Tuyết;
14. Thông báo nộp tiền tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm số 03/2014/TB – TƯAP
ngày 08 tháng 05 năm 2014 của Tòa án nhân dân tỉnh G.L;
15. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí ngày 11 tháng 05 năm 2014;
16. Giấy ủy quyền của bà Nguyễn Thị Tuyết ủy quyền cho ông Mai Anh Tuấn đại
diện bà Tuyết tham gia tố tụng ngày 19 tháng 05 năm 2014 có xác nhận của Công chứng
viên;
17. Giấy ủy quyền của Phó Giám đốc kiêm Chánh Thanh tra Sở Văn hóa – Thể thao
– Du lịch tỉnh G.L ủy quyền cho ông Dương Văn Thành, chức vụ Phó Chánh Thanh tra
Sở Văn hóa – Thể thao – Du lịch tỉnh G.L ngày 17 tháng 06 năm 2014;
5
18. Bản tường trình của bà Nguyễn Thị Tuyết ngày 29/12/2013;
19. Bản tường trình của bà Nguyễn Thị Tuyết ngày 12/02/2014;
20. Bản tường trình của ông Nguyễn Văn Thường ngày 23/12/2013;
21. Bản tường trình của ông Phan Văn;
22. Bản tường trình của bà Nguyễn Thị Thùy;
23. Biên bản lấy lời khai ông Dương Văn Thành ngày 18 tháng 06 năm 2014;
24. Biên tự khai của bà Nguyễn Thị Tuyết ngày 23 tháng 06 năm 2014;
25. Biên bản lấy lời khai ông Mai Anh Tuấn ngày 10 tháng 07 năm 2014;
26. Biên bản lấy lời khai ông Dương Văn Thành, ông Mai Anh Tuấn ngày 17 tháng
08 năm 2014;
27. Đơn kiến nghị của bà Nguyễn Thị Tuyết gửi Chánh Thanh tra Sở Văn hóa – Thể
thao – Du lịch tỉnh G.L ngày 05 tháng 09 năm 2014.
IV. KẾ HOẠCH HỎI TẠI PHIÊN TÒA:

Mục đích: Với mục đích làm sáng tỏ các tình tiết trong vụ án, đồng thời chứng
minh tính hợp pháp của Quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L.

*Hỏi người khởi kiện bà Nguyễn Thị Tuyết:


1. Cơ sở kinh doanh Hoàng Lan của bà có đăng ký kinh doanh hay không? Đăng ký
ngành nghề kinh doanh gì ?
2. Hiện nay, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở kinh doanh Hoàng Lan
do ai đang giữ ?
3. Thanh tra Sở VHTT & DL vẫn còn tạm thu giữ giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của cơ sở bà đúng không ?

4. Trước khi ký vào biên bản số 11/BB-VPHC ngày 23/12/2013 bà Tuyết có đọc kỹ
nội dung văn bản không ?

5. Bà cho rằng mình không vi phạm các hành vi trong biên bản số 11/BB-VPHC
đúng không ? Vậy tại sao bà lại đồng ý ký vào Biên bản vi phạm hành chinh 11/BB-
VPH ?

6. Biên lai thu tiền tạm ứng án phí ghi nhận ngày 11/5/2014 tức là ngày chủ nhật.
Vậy Bà nộp tạm ứng án phí hành chính sơ thẩm tại cơ quan nào ?
6
7. Khi tiến hành kiểm tra nhà trọ Hoàng Lan, có người chứng kiến vụ việc xảy ra
hay không ?
8. Đoàn thanh tra có nêu rõ hành vi vi phạm của bà đã vi phạm cụ thể tại quy định
nào của pháp luật hay không ?
9. Khi những người đến thuê phòng trọ bà có phương án nào để phòng chống họ lợi
dụng cơ sở hoạt động những việc trái QĐPL hay không ?
10. Bà Tuyết cho biết khi muốn thuê phòng trọ thì những người thuê phải làm
các thủ tục gì? Xuất trình loại giấy tờ nào ?
*Hỏi người bị kiện (đại diện theo ủy quyền ông Dương Văn Thành)
1. Xin Ông cho biết nhiệm vụ, quyền hạn của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch được xử phạt trong lĩnh vực nào ?
2. Hành vi ghi nhận tại Biên bản của Bà Tuyết có thuộc thẩm quyền xử lý của ông
hay không ?
3. Căn cứ vào đâu để đoàn kiểm tra kết luận những người trong nhà trọ đang mua
bán dâm ?
4. Căn cứ vào đâu Ông cho rằng việc Bà Tuyết không cung cấp được các tài liệu
chứng minh thì có hành vi vi phạm như tại Biên bản ?
5. Tại sao trong biên bản lại không ghi rõ điều khoản xử phạt cụ thể ?
6. Ông Thành hãy cho biết những căn cứ để xử phạt hành chinh theo quy định pháp
luật đối với bà Tuyết ? Đoàn kiểm tra đã áp dụng những văn bản nào ?
7. Các văn bản áp dụng đó còn hiệu lực không ? Áp dụng cho đối tượng nào ?
8. Ngày 23/12/2013 Thanh tra SVHTT&DL lập biên bản về vi phạm của bà Tuyết
đúng không ?
9. Ngày 10/03/2014 chánh thanh tra mới ra QĐ số 23 xử phạt bà Tuyết đúng không
? Quyết định số 23/QĐ-XPHC đã kéo dài 77 ngày đúng không ?
10. Ông có văn bản gia hạn thời hạn ra quyết định không ?
11. Ông hiểu như thế nào là tổ chức hoạt động mại dâm theo PL về phòng chống mại
dâm 2003 ?
12. Nếu chỉ có quan hệ tình dục giữa nam và nữa mà không trao đổi với nhau bằng
tiền hoặc lợi ích vật chất thì có là hành vi mua bán dâm không ?
13. Lúc kiểm tra cũng như đến bây giờ Thanh tra sở đã xác minh được có hành vi
mua bán dâm xảy ra ngày 23/12/2013 tại Nhà trọ Hoàng Lan của bà Tuyết không?
7
14. Căn cứ vào đâu ông cho rằng bà Tuyết thiếu tinh thần trách nhiệm để xảy ra hoạt
động mua dâm, bán dâm ?
15. Theo ông, Chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ nhà trọ có cần phải yêu cầu khách cung
cấp giấy đăng ký kết hôn khi đến thuê hay không ?
16. Theo ông Giấy đăng ký kết hôn có phải là một trong những giấy tờ tùy thân mà
công dân Việt Nam phải mang theo bên người hay không ?
*Hỏi người làm chứng:
1. Bà Nguyễn Thị Lành cho biết, bà có thường xuyên thuê phòng ở nhà trọ của bà
Tuyết không ?
2. Ông Thường cho biết, mối quan hệ của ông với bà Lành là gì ?
3. Ông Thường cho biết, mối quan hệ của ông và bà Lành có ai biết không ?
4. Ông Thường có thường xuyên thuê phòng ở nhà trọ của bà Tuyết không ? Khi
thuê phòng ông có xuất trình giấy từ gì để bà Tuyết vào sổ theo dõi không ?
5. Ông Phan Văn cho biết, khi đoàn kiểm tra đến thì ông đang ở phòng số mấy ?
Lúc đó ông đang làm gì ?
6. Ông Phan Văn cho biết mối quan hệ giữa ông và bà Nguyễn Thị Thùy ?
V. LUẬN CỨ BẢO VỆ QUYỀN VÀ LỢI ÍCH HỢP PHÁP CHO NGƯỜI BỊ
KIỆN

ĐOÀN LUẬT SƯ TP. HỒ CHÍ MINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

VĂN PHÒNG LUẬT SƯ 24.1K Độc lập – Tự do – Hạnh Phúc

BẢN LUẬN CỨ

Kính thưa Hội đồng xét xử.

Thưa vị đại diện Viện Kiểm sát!

Thưa quý luật sư đồng nghiệp!

Tôi là luật sư Nguyễn Phương Quỳnh thuộc Văn phòng luật sư 24.1K, thuộc đoàn
Luật sư thành phố Hồ Chí Minh. Tôi tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm ngày hôm nay
với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi kiện Bà Nguyễn

8
Thị Tuyết.

Qua phần trình bày của phía người khởi kiện, người bị kiện và phần xét hỏi công khai
tại phiên tòa đã thể hiện rõ nội dung của vụ án ngày hôm nay. Tôi xin phép không tóm
tắt lại nội dung trong vụ án này.
Qua nghiên cứu hồ sơ vụ án, trao đổi với các đương sự và theo dõi diễn biến phiên
tòa ngày hôm nay, tôi xin trình bày quan điểm để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho
khách hàng của tôi Bà Nguyễn Thị Tuyết.

Cụ thể, yêu cầu khởi kiện của thân chủ tôi như sau: Hủy bỏ Quyết định xử phạt vi
phạm hành chính số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 của Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tỉnh G.L
Tôi cho rằng, yêu cầu trên là có căn cứ, bởi lẽ, quyết định hành chính số 23/QĐ-
XPHC ban hành áp dụng cho thân chủ tôi là trái pháp luật. Tôi xin phân tích, làm rõ và
chứng minh điều này thông qua hai luận điểm chính:

Thứ nhất, về tính hợp pháp của yêu cầu khởi kiện

Theo hồ sơ vụ án, Chánh thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L (sau
đây xin gọi là Thanh tra sở) đã ban hành Quyết định số 23/QĐ-XP ngày 10/3/2014 về
việc xử lý vi phạm hành chính đối với bà Nguyễn Thị Tuyết. Quyết định hành chính
này có tính chất cá biệt và áp dụng đối với khách hàng của tôi Bà Nguyễn Thị Tuyết.

Tại Khoản 1 Điều 115 Luật Tố tụng hành chính 2015 quy định: “Cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính,
quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành
vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được
giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi
đó”. Do đó, thân chủ tôi có quyền khiếu kiện quyết định hành chính nêu trên.

Căn cứ theo Khoản 3 Điều 32 Luật Tố tụng hành chính 2015, đối với “Khiếu kiện
quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước cấp tỉnh trên cùng
phạm vi địa giới hành chính với Tòa án và của người có thẩm quyền trong cơ quan nhà
nước đó”. Tại hồ sơ vụ án, Quyết định xử lý vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC là
quyết định hành chính do Chánh Thanh tra Sở ban hành. Do đó Tòa án nhân dân có

9
thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là Tòa án nhân dân tỉnh G.L.

Theo khoản 2 Điều 116 Luật TTHC quy định thời hiệu xử lý vi phạm hành chính
này là 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại.
Tại hồ sơ vụ án, ngày 24/03/2014 bà Tuyết đã khiếu kiện và ngày 20/04/2014, Chánh
Thanh tra Sở đã ra quyết định giải quyết khiếu nại. Ngày 02/05/2014, Bà Tuyết làm
đơn khởi kiện Quyết định xử phạt hành chính này. Có thể thấy, việc nộp đơn khởi kiện
lên tòa án vẫn còn trong thời hiệu khởi kiện và vụ việc không thuộc trường hợp trả lại
đơn khởi kiện, các thủ tục tố tụng và những người tham gia tố tụng, người tiến hành tố
tụng đã thực hiện đầy đủ, hợp pháp. Do đó việc Tòa án nhân dân tỉnh G.L thụ lý vụ án
hành chính trên là phù hợp với quy định pháp luật.

Thứ hai, về tính bất hợp pháp của đối tượng khởi kiện.

Về nội dung tình tiết khách quan của vụ án. Việc ban hành Quyết định xử lý vi
phạm căn cứ vào hành vi vi phạm ghi nhận tại Biên bản số 11. Vì vậy, cần xác định vào
ngày lập Biên bản, tại nhà nghỉ Hoàng Lan do bà Nguyễn Thị Tuyết làm chủ, có hay
không việc xảy ra hoạt động mại dâm.

Tại Điều 3 Pháp lệnh 10/2003/PL-UBTTVQH11 về phòng chống mại dâm quy
định:

“1. Bán dâm là hành vi giao cấu của một người với người khác để được trả tiền
hoặc lợi ích vật chất khác.

2. Mua dâm là hành vi của người dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác trả cho người
bán dâm để được giao cấu.

3. Mại dâm là hành vi mua dâm, bán dâm.”

Việc mua, bán dâm là dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác để trao đổi, thực hiện
hành vi quan hệ (giao cấu). Tuy nhiên, Biên bản số 11 không ghi nhận có hành vi mua
bán dâm giữa các khách thuê phòng là ông Nguyễn Văn Thường và bà Nguyễn Thị
Lành ở phòng số 11, ông Phan Văn và bà Nguyễn Thị Thùy ở phòng số 9. Cụ thể ông
Thường và bà Lành là vợ chồng, bà Lành làm việc tại thị trấn Đ.C xuống thăm chồng
và ông Văn và bà Thùy là có đám hỏi rồi nhưng do ông ngoại mất nên đình lại và bà
Thùy đang có thai (căn cứ theo Bút lục 28, 31,32,33). Tại thời điểm lập Biên bản, ông

10
Thường và bà Lành có quan hệ tình dục nhưng hoàn toàn không phải là quan hệ mại
dâm bởi không có căn cứ nào thể hiện việc ông bà dùng tiền hoặc lợi ích vật chất khác
để trao đổi, thực hiện hành vi giao cấu theo quy định của Pháp lệnh. Còn ông Văn và
bà Thùy đang xem ti vi, không có dấu hiệu của hành vi quan hệ tình dục. Và bà Tuyết
không hề được nhận bất kỳ lợi ích nào ngoài tiền cho thuê phòng, như vậy rõ ràng tại
thời điểm này, cơ sơ Hoàng Lan không có hành vi mại dâm, nên việc lập biên bản và
xử phạt bà Tuyết là hoàn toàn không đúng quy định pháp luật.

Chánh thanh tra Sở cũng đã xin gia hạn thời hạn để xác minh, thu thập chứng cứ
nhưng vẫn không có chứng cứ nào chứng minh có hành vi vi phạm nói trên. Cho đến
tại phiên tòa ngày hôm nay, phía người bị kiện không cung cấp thêm bất kỳ chứng cứ
nào khác.

Do đó, thân chủ tôi không có hành vi vi phạm như được ghi nhận tại Biên bản số
11/BB-VPHC. Do đó, việc ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC của Chánh thanh tra
Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch căn cứ theo Biên bản này là không hợp pháp.

Về trình tự thủ tục ban hành Quyết định số 23. Theo Công văn số 167/CV-
VHTTDL và Công văn 04/2014/CV-TTr, tại Bút lục 12, 19 ghi nhận Thanh tra Sở yêu
cầu thân bà Tuyết bổ sung các giấy tờ, tài liệu nhằm chứng minh hành vi không vi phạm
quy định pháp luật. Sau đó, Thanh tra Sở dựa vào việc thân chủ tôi không cung cấp
được các tài liệu yêu cầu và để đảm bảo đúng thời hạn ra quyết định xử phạt, nên đã
ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC.

Căn cứ Điều 3 Luật Xử lý vi phạm hành chính số 15/2012/QH13 ban hành ngày
20/06/2012 có hiệu lực ngày 01/07/ 2013 (sau đây gọi là Luật XLVPHC) quy định về
nguyên tắc xử lý vi phạm: Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh
vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua
người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính. Có thể thấy,
việc chứng minh hành vi vi phạm là trách nhiệm của người có thẩm quyền xử phạt. Nếu
không chứng minh được thì không có căn cứ để ban hành Quyết định xử phạt. Đối với
cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền chứng minh mình không vi phạm. Pháp luật quy
định rõ, đây là quyền, không phải nghĩa vụ. Nên việc thân chủ tôi không cung cấp được
các tài liệu ttheo yêu cầu không thể kết luận rằng có hành vi vi phạm trên thực tế. Nên

11
Chánh Thanh tra Sở dựa vào việc này mà ra Quyết định số 23/QĐ-XPHC để xử phạt
thân chủ tôi là vi phạm nghiêm trọng thủ tục theo quy định pháp luật.

Tại điểm e, Điều 6, khoản 2, Thông tư 33/2010/TT-BCA ngày 05/10/2010 quy


định cụ thể điều kiện về an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều
kiện:

"Người đến lưu trú có trách nhiệm xuất trình một trong các loại giấy tờ sau: Chứng
minh nhân dân; Hộ chiếu; các loại giấy tờ có dán ảnh do các cơ quan quản lý Nhà nước
Việt Nam cấp; giấy xác nhận cử đi công tác của cơ quan, tổ chức; xác nhận của cơ quan
đến liên hệ công tác; xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.

Trường hợp khách đến lưu trú không có các loại giấy tờ trên thì khi cho khách
vào lưu trú, chủ cơ sở phải thông báo ngay cho cơ quan Công an phường, xã, thị trấn."

" Người đến thăm khách lưu trú tại phòng nghỉ phải xuất trình giấy tờ tùy thân tại
quầy lễ tân, cơ sở phải có sổ theo dõi và ghi rõ, đầy đủ các thông tin có liên quan."

Theo đó, người đến lưu trú phải xuất trình có loại giấy tờ theo quy định và không
bao gồm tài liệu chứng minh là vợ chồng hợp pháp. Trên thực tế, bà Tuyết không có
quyền yêu cầu khách hàng đến lưu trú tại Cơ sở phải cung cấp loại tài liệu này. Nên tôi
cho rằng, việc yêu cầu cung cấp của Thanh tra Sở là bất khả thi, và không đúng quy
định, gây khó khăn, ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi.

Căn cứ Điều 70 Luật XLVPHC quy định: “Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể
từ ngày ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính có lập biên bản, người có thẩm quyền
đã ra quyết định xử phạt phải gửi cho cá nhân, tổ chức bị xử phạt, cơ quan thu tiền phạt
và cơ quan liên quan khác (nếu có) để thi hành”. Tuy nhiên tại công văn số 02/2014
ngày 18/3/2014 (Bút lục 34) đính chính lại Quyết định số 23, tại Điều 2: “Bà Nguyễn
Thị Tuyết phải nghiêm chỉnh chấp hành Quyết định xử phạt trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày được giao quyết định xử phạt là ngày 17/3/2014”. Ngày ban hành Quyết định
số 23/QĐ-XPHC là ngày 10/3/2014 nhưng ngày giao quyết định xử phạt là ngày
17/3/2014, tức 10 ngày, điều này là sai phạm theo quy định của pháp luật.

Ngoài ra, theo Khoản 2, Điều 61, Luật XLVPHC quy định: "Đối với trường hợp
giải trình bằng văn bản, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính phải gửi văn bản giải trình

12
cho người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong thời hạn không quá 05 ngày,
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.

Trường hợp vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì người có thẩm quyền có thể gia
hạn thêm không quá 05 ngày theo đề nghị của cá nhân, tổ chức vi phạm".

Như vậy tối đa 10 ngày kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính thì bà Tuyết
phải gửi văn bản giải trình cho ông Trần Ngọc Minh. Tại Khoản 2, Điều 58, Luật
XLVPHC quy định biên bản vi phạm hành chính phải ghi quyền và thời hạn giải trình
của người vi phạm, cơ quan tiếp nhận giải trình. Nhưng do trong Biên bản số 11/BB-
VPHC không ghi rõ và ông Minh cũng không hướng dẫn cụ thể cho bà Tuyết, gây ảnh
hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của bà Tuyết.

Về việc sai phạm trong việc áp dụng pháp luật. Tại Quyết định số 23 áp dụng
Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 để xử lý hành vi vi phạm của
thân chủ tôi. Nhưng hiệu lực thi hành của văn bản này kể từ ngày 28/12/2013 (theo
khoản 1 Điều 72). Tại thời điểm xảy ra sự việc, tức ngày lập Biên bản số 11/BB-VPHC
là ngày 23/12/2013 thì Nghị định này chưa có hiệu lực pháp luật.

Căn cứ Khoản 1, Điều 73 Nghị định 167/2013/NĐ-CP: “Đối với hành vi vi phạm
hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội;
phòng cháy và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình xảy ra trước ngày Nghị định
này có hiệu lực mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết, thì áp dụng
các quy định có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm.”

Trong trường hợp này, việc áp dụng các quy định tại Nghị định này rõ ràng không
có lợi hơn cho thân chủ tôi so với việc áp dụng Nghị định 178/2004/NĐ-CP (Nghị định
bị thay thế bởi Nghị định 167/2013/NĐ-CP). Cụ thể, Khoản 2, Điều 20 Nghị định
178/2004/NĐ-CP: "phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người
đứng đầu cơ sở kinh doanh dịch vụ do thiếu tinh thần trách nhiệm để hoạt động mại
dâm xảy ra ở cơ sở do mình quản lý mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự".
Trong khi việc áp dụng Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì quy định mức
phạt tiền đối với hành vi này từ 15.000.000 đến 20.000.000 đồng.

Do đó, việc áp dụng pháp luật tại Quyết định số 23/QĐ-XPHC là trái với nguyên
tắc áp dụng hiệu lực hồi tố nói chung và trái với quy định tại khoản 1 Điều 73 của Nghị
13
định 167/2013/NĐ-CP nói riêng, gây ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của thân
chủ tôi.

Ngoài ra, tại Biên bản số 11/BB-VPHC, căn cứ Nghị định số 158/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 để xử lý vi phạm. Tuy nhiên khi ra Quyết định số 23 thì căn cứ theo
Khoản 1 Điều 25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP. Trên thực tế, phạm vi của hai căn cứ
này không đồng nhất với nhau về phạm vi điều chỉnh. Ngoài ra, tại thời điểm vi phạm,
tức ngày 23/12/2013, Nghị định số 158/2013/NĐ-CP chưa có hiệu lực pháp luật (hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2014, theo Điều 84 Nghị định). Nên tôi cho rằng, việc áp dụng
văn bản pháp luật của Chánh Thanh tra Sơ là hoàn toàn trái với quy định pháp luật.

Về thẩm quyền ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC. Căn cứ Điều 69 Nghị định
167/2013/NĐ-CP quy định thẩm quyền xử phạt đối với hành vi vi phạm “thiếu tinh
thần trách nhiệm để xảy ra hoạt động mua dâm, bán dâm ở cơ sở do mình quản lý” quy
định tại Điều 25 của Nghị định này thuộc thẩm quyền của Thanh tra Lao Động - Thương
binh và Xã Hội. Bên cạnh đó Căn cứ vào Điều 9 Nghị định 71/2009/NĐ-CP, cụ thể:

“Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Sở

1. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính đối với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo quy
định của pháp luật.

2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra chuyên ngành văn hóa, gia đình, thể
dục, thể thao và du lịch trong phạm vi quản lý nhà nước của Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch….”

Trong công văn 02/2014/CV-TTr của Thanh tra Sở VHTT & DL có đính chính
lĩnh vực xử lý từ “hoạt động văn hóa – thông tin” thành “lĩnh vực an ninh trật tự, an
toàn xã hội”.

Vì vậy, trong trường hợp nếu bà Tuyết có hành vi vi phạm được quy định tại Điều
25 Nghị định 167/2013/NĐ-CP thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định xử phạt
là Thanh tra Lao Động - Thương binh và Xã Hội. Tuy nhiên, Quyết định 23/QĐ-XPHC
về việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi nêu trên của bà Tuyết lại do Chánh
thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch ban hành.

14
Hơn nữa, Thanh tra Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn toàn không có văn
bản ủy quyền cho phép Thanh tra Văn hóa - Thể thao và Du lịch thực hiện quyền xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực này.

Như vậy, Thanh tra Sở Văn Hóa - Thể Thao và Du Lịch tỉnh GL không có thẩm
quyền ban hành quyết định xử phạt đối với trường hợp này. Vì vậy, Quyết định 23/QĐ-
XPHC được ban hành sai thẩm quyền.

Về thời hạn ban hành Quyết định số 23/QĐ-XPHC. Quyết định được ban hành
khi đã hết thời hạn được ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính. Bởi căn cứ khoản
1 Điều 66 Luật xử lý VPHC quy định về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:

“Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính phải ra quyết định xử phạt vi
phạm hành chính trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính.
Đối với vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp mà không thuộc trường hợp giải trình hoặc
đối với vụ việc thuộc trường hợp giải trình theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
61 của Luật này thì thời hạn ra quyết định xử phạt tối đa là 30 ngày, kể từ ngày lập biên
bản.

Trường hợp vụ việc đặc biệt nghiêm trọng, có nhiều tình tiết phức tạp và thuộc
trường hợp giải trình thì có thể gia hạn thêm nhưng tối đa không quá 60 ngày”

Căn cứ theo quy định pháp luật như trên thì thời hạn tối đa để Chánh thanh tra Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh GL ra Quyết định xử phạt đối với bà Tuyết (kể cả
thời gian gia hạn) là 60 ngày. Nhưng Chánh Thanh tra Sở VHTT & DL đã mất 77 ngày
kể từ ngày lập Biên bản kiểm tra số 11/BB-VPHC được lập vào ngày 23/12/2013 đến
ngày 10/3/2014 để ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính số 23/QĐ-XPHC.

Từ đó chứng minh rằng, Quyết định 23/QĐ-XPHC xử phạt đối với bà Tuyết là
quá 60 ngày theo quy định tại Điều 66 Luật xử lý VPHC. Quyết định số 23 đã vi phạm
pháp luật về thời hạn ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

Hơn nữa, căn cứ vào khoản 1 Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 thì
thẩm quyền xin gia hạn thời hạn xử phạt thuộc về người đang có thẩm quyền giải quyết
vụ việc. Tuy nhiên, căn cứ vào hồ sơ vụ án thì người ra quyết định xử phạt là ông Trần
Ngọc Minh nhưng người có công văn xin gia hạn là ông Nguyễn Thạc. Vì vậy, công
15
văn xin gia hạn của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh G.L là không có giá trị pháp
lý.

Về thể thức của Quyết định số 23/QĐ-XPHC. Quyết định số 23 ban hành không
đúng thể thức. Cụ thể, việc trích dẫn các căn cứ pháp lý chưa tuân thủ theo quy định
pháp luật. Tại văn bản này, viện dẫn Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của
Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động văn hóa – thông tin, sau đó
đính chính bằng công văn số 02/2014/CV-TTr là Nghị định 167/2013/NĐ-CP ngày
12/11/2013 của Chính phủ Quy định xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh
và trật tự, an toàn xã hội. Mặc dù đã thực hiện đính chính nhưng cũng chưa đúng với
quy định pháp luật tại Thông tư 01/2011/TT-BNV, cụ thể tại Khoản 1 Điều 11:“Khi
viện dẫn lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản,
ngày, tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu
nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh)”.

Ngoài ra, Quyết định số được ban hành căn cứ theo Biên bản số 11 nhưng tại Biên
bản này cũng ghi nhận nhiều sự sai phạm về thể thức văn bản. Theo Khoản 2, Điều 58,
Luật XLVPHC quy định:

“Biên bản vi phạm hành chính phải ghi rõ ngày, tháng, năm, địa điểm lập biên
bản; họ, tên, chức vụ người lập biên bản; họ, tên, địa chỉ, nghề nghiệp của người vi
phạm hoặc tên, địa chỉ của tổ chức vi phạm; giờ, ngày, tháng, năm, địa điểm xảy ra vi
phạm; hành vi vi phạm; biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử
lý; tình trạng tang vật, phương tiện bị tạm giữ; lời khai của người vi phạm hoặc đại diện
tổ chức vi phạm; nếu có người chứng kiến, người bị thiệt hại hoặc đại diện tổ chức bị
thiệt hại thì phải ghi rõ họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ; quyền và thời hạn giải trình về
vi phạm hành chính của người vi phạm hoặc đại diện của tổ chức vi phạm; cơ quan tiếp
nhận giải trình”.

Ngoài ra mẫu Biên bản này được ban hành đính kèm tại Nghị định 81/2013/NĐ-
CP ngày 19/07/2013 (mẫu số 01). Tuy nhiên, việc lập Biên bản số 11 không tuân thủ
các quy định này. Cụ thể, tại Biên bản có người chứng kiến ký tên nhưng lại không có
thông tin về họ, tên, địa chỉ, lời khai của họ. Tương tự, thông tin về người bị xử phạt
không nêu đầy đủ: không có giấy chứng minh nhân dân, năm sinh, thông tin giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh và việc lập Biên bản không đúng theo mẫu biên bản số 01.
16
Hành vi của thân chủ tôi được ghi nhận tại Biên bản không nêu rõ đã vi phạm theo
Điểm, Khoản, Điều nào tại Nghị định số 158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013. Việc căn
cứ pháp luật thiếu minh bạch, không dẫn chiếu quy định cụ thể để chứng minh thân chủ
tôi có vi phạm. Việc viện dẫn pháp luật cũng chưa đúng thể thức, Nghị định số
158/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực văn hóa, thể thao, du lịch và quảng cáo nhưng lại ghi không đúng tên thành Quy
định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hoạt động văn hóa – thông tin.

Do đó, Biên bản số 11/BB-VPHC và Quyết định số 23/QĐ-XPHC không tuân thủ
đúng quy định thể thức của các văn bản hành chính, ảnh hưởng đến tính khách quan và
quyền lợi ích hợp pháp của thân chủ tôi.

Từ những phân tích nêu trên, tôi cho rằng, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
số 23/QĐ-XPHC ngày 10/3/2014 do Chánh thanh tra Sở văn hóa, Thể thao và Du lịch
ban hành là trái quy định pháp luật, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của khách
hàng tôi bà Nguyễn Thị Tuyết. Do đó, tôi kính đề nghị Hội đồng xét xử xem xét chấp
thuận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của thân chủ tôi theo quy định tại tại Điểm c Khoản 2
Điều 193 Luật Tố tụng hành chính 2015 và tuyên hủy toàn bộ Quyết định số 23 để đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho người khởi biện bà Nguyễn Thị Tuyết.

Thưa Hội đồng xét xử,

Trên đây là toàn bộ những lý lẽ và lập luận của tôi để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bà Nguyễn Thị Tuyết, kính mong Hội đồng xét xử xem xét và
chấp nhận để ra một bản án đúng pháp luật.

Cảm ơn HĐXX đã lắng nghe.

Tôi xin chân thanh cám ơn !

Luật sư Nguyễn Phương Quỳnh

17
VI. NHẬN XÉT BUỔI DIỄN ÁN
1. Nhận xét chung:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2. Những người tham dự buổi diễn
2.1. Thư ký phiên tòa
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

18
2.2. Chủ tọa phiên tòa
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.3. Hội thẩm nhân dân
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.4. Đại diện Viện Kiểm sát
.......................................................................................................................................

19
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.5. Người khởi kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.6. Người bị kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

20
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.7. Người làm chứng:
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.8. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người khởi kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

21
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.9. Luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho Người bị kiện
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

22
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
2.10 Người đại diện theo ủy quyền
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................

23
24
25
26
27

You might also like