You are on page 1of 10

HỌC VIỆN TƯ PHÁP

CƠ SỞ TẠI TP.HỒ CHÍ MINH

BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN

Môn: KỸ NĂNG CỦA LUẬT SƯ KHI THAM GIA


GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN HÌNH SỰ

Mã hồ sơ: LS.HS 01

Diễn lần: 01

Ngày diễn: 20/05/2023

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Tiến Dũng

Họ và tên : NGUYỄN ĐẠI AN


Lớp : LS24.2E
Số báo danh : 251

TP Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 05 năm 2023


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN
HỒ SƠ LS.HS01

TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM


BÀI THU HOẠCH DIỄN ÁN HỒ SƠ LS.HS 01
BỊ CAN TẠ VĂN TRƯỜNG CHỨA MẠI DÂM
I/ Tóm tắt nội dung vụ việc:
Nơi xảy ra vụ việc là cơ sở tẩm quất Ha Na tại khu phố Nguyễn Giáo,
phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh do anh Ngô Văn Thành,
sinh năm 1984 làm chủ. Vào cuối tháng 6 năm 2018, Tạ Văn Trường – sinh năm
1988, trú tại thôn Phú Đa, xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam đến xin
việc. Thành nhận Trường vào làm nhân viên của quán và giao Trường quản lý,
điều hành nhân viên, mức lương hứa trả cho Trường là 4.000.000 đồng/tháng.
Khoảng 20 giờ 30 phút ngày 05/7/2018, Thành không có mặt tại quán,
Nguyễn Văn Thọ - sinh năm 1986, Nguyễn Trần Trung – sinh năm 1987,
Nguyễn Văn Tuấn – sinh năm 1990 cùng ngụ tại thị trấn Chờ, huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh đi xe taxi của anh Nguyễn Văn Huy – sinh năm 1983 –
ngụ tại thôn Việt Vân, xã Việt Thống, huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh đến quán
Ha Na gặp Trường và đặt vấn đề mua dâm. Trường đồng ý và thu 450.000 đồng
tiền phòng rồi hướng dẫn Thọ, Trung, Tuấn lên phòng 201, 202, 203. Trường
bảo nhân viên của quán là Phùng Thị Kim Liên – sinh năm 1990 – trú tại khu 1,
xã Hương Xạ, huyện Hạ Hòa, tỉnh Phú Thọ lên tiếp khách, Liên vào phòng 203.
Sau đó, Trường gọi vào số điện thoại 0974061163 (được cho là số của Bắc) và
thông báo cử 02 nhân viên đến tiếp khách. Khoảng 2 phút sau, có 02 nhân viên
nữ đến, một nhân viên vào phòng 203 là Lê Thị Thanh Tâm – sinh năm 1995 –
trú tại đội 6, xã Ninh Thắng, huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình. Nhân viên còn lại
lên phòng 201, rồi trở xuống và bảo đổi người khác nên Trường lại gọi điện
thoại vào số 0974061163 và yêu cầu đổi người.
Khoảng 21 giờ cùng ngày, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc
Ninh đến kiểm tra thì phát hiện quả tang tại phòng 202 và 203 có Trung và Liên,
Thọ và Tâm đang thực hiện hành vi mua bán dâm, vật chứng thu giữ được gồm
02 bao cao su đã qua sử dụng, tiền VNĐ: 1.500.000đ do Trường, Tâm và Liên
giao nộp, 02 điện thoại di động của Trường và Liên.
Ngày 07/7/2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc Ninh đã ra
Quyết định khởi tố vụ án hình sự số 31/CSĐT, khởi tố vụ án hình sự “Chứa mại
dâm” xảy ra tại Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, Thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc
Ninh.
Ngày 11/7/2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc Ninh đã ra
Quyết định khởi tố bị can số 184/CSĐT, khởi tố Tạ Văn Trường về tội Chứa
mại dâm quy định tại khoản 2 Điều 327 BLHS.
Ngày 17/9/2018, Cơ quan Cảnh sát điều tra – Công an tỉnh Bắc Ninh ra
bản Kết luận điều tra vụ án hình sự đề nghị truy tố số 54/KLĐT-PC02, và ngày
18/10/2018, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Bắc Ninh ra bản Cáo trạng số 118/CT-
VKS – P1 kết luận và đề nghị truy tố bị can Tạ Văn Trường về tội “Chứa mại
dâm” quy định tại khoản 2 Điều 327 BLHS.
Ngày 28/12/2018, Tòa án nhân dân tỉnh Bắc Ninh ra Quyết định số
17/2018/QĐXXST-HS đưa vụ án ra xét xử vào ngày 23/8/2020.
II. Kế hoạch xét hỏi:
Định hướng xét hỏi: Hỏi với tư cách người bào chữa, tập trung những
câu hỏi làm rõ tình tiết giảm nhẹ cho Bị cáo Tạ Văn Trường.
*Hỏi bị cáo Tạ Văn Trường:
1. Bị cáo Trường làm việc tại quán Ha Na bao lâu rồi?
2. Ai giao việc cho bị cáo Trường? Cụ thể là những việc gì?
3. Từ đâu mà bị cáo Trường có số điện thoại 0974061163 để liên lạc gọi
nhân viên đến tiếp khách?
4. Trước khi bị bắt, bị cáo Trường có quen biết với Tâm không?
5. Liên và Trường ai là người làm việc tại quán Ha Na trước?
6. Bị cáo Trường có thỏa thuận gì với Liên không?
7. Ngoài tiền phòng 150.000đ bị cáo có thu khoản tiền nào khác không?
8. Đêm 5/7/2018, khi anh Thành về quán anh có báo lại với anh Thành
việc có khách đến mua dâm không?
9. Bị cáo có tiền án, tiền sự gì không?
10. Trước khi làm ở quán Ha Na, bị cáo Trường làm nghề nghiệp gì?
*Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – Ngô Văn Thành:
1. Quán Ha Na của anh có camera đúng không?
2. Bao lâu thì anh kiểm tra camera một lần?
3. Anh nhận Liên vào làm nhân viên, vậy công việc cụ thể của Liên là gì?
Thời gian làm việc thế nào?
4. Hàng ngày, anh Trường có bàn giao lại tiền thu được cho anh không?
*Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – Phùng Thị Kim Liên:
1. Số tiền chị nhận của khách có phải chia lại cho ai khác không?
2. Giá tiền 300.000 đồng là do tự chị đưa ra?
*Hỏi người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan – Lê Thị Thanh Tâm:
1. Trường có phải là người trực tiếp gọi điện bảo chị đến tiếp khách
không?
2. Trước ngày 5/7/2018, chị có quen biết Trường không?
3. Tối 5/7/2018 khi chị đến quán Ha Na, Trường có trao đổi gì với chị
không?
III. Luận cứ bào chữa:
1. Hướng bào chữa:
Không đồng ý với quan điểm của Viện kiểm sát về tội danh tại điểm d
khoản 2 Điều 327 BLHS. Căn cứ quy định pháp luật, bị cáo Trường chỉ phạm
vào khoản 1 của Điều 327 và có nhiều tình tiết giảm nhẹ. Do đó, đề nghị HĐXX
cho bị cáo Trường được hưởng án treo.
2. Nội dung bài bào chữa:
Kính thưa Hội đồng xét xử, kính thưa vị đại diện Viện kiểm sát và tất cả
các vị có mặt tại phiên tòa,
Tôi là luật sư Nguyễn Đại Duy thuộc Văn phòng luật sư A, Đoàn luật sư
Thành phố Hồ Chí Minh. Theo lời mời của gia đình bị cáo Tạ Văn Trường, tôi
có mặt hôm nay với tư cách là người bào chữa cho bị cáo Trường trong vụ án về
tội “Chứa mại dâm” xảy ra vào đêm ngày 05/7/2018 tại quán tẩm quất Ha Na,
khu phố Nguyễn Giáo, phường Đồng Nguyên, thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo Tạ Văn Trường đã thành khẩn khai nhận
toàn bộ hành vi bản thân đã thực hiện. Cụ thể, bị cáo đã để hành vi mua bán dâm
xảy ra tại phòng 202 và 203 quán tẩm quất Ha Na – nơi bị cáo đang là người
trực tiếp quản lý và đã bị Cơ quan Cảnh sát điều tra công an tỉnh Bắc Ninh bắt
quả tang.
Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và những chứng cứ được thẩm định
tại phiên tòa, sau khi nghe quan điểm luận tội của vị đại diện Viện kiểm sát đề
nghị truy tố bị cáo Trường về tội “Chứa mại dâm” theo quy định tại điểm d
khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi, bổ sung 2017) với mức án đề
nghị từ 05 đến 10 năm tù, tôi xin trình bày quan điểm bào chữa của mình như
sau.
*Về tội danh và khung hình phạt
Tôi không đồng ý với vị đại diện Viện kiểm sát rằng bị cáo Trường phạm
tội tại khoản 2 Điều 327 Bộ luật Hình sự. Bởi lẽ: theo quy định tại mục I.2 Công
văn số 64/TANDTC-PC ngày 03/4/2019 của Tòa án nhân dân Tối cao về việc
thông báo kết quả giải đáp trực tuyến một số vướng mắc về hình sự, dân sự và
hành chính thì:
“Tình tiết định khung tăng nặng “chứa mại dâm 04 người trở lên” quy định
tại điểm d khoản 2 Điều 327 được hiểu là đối với người bán dâm”. Đối với
hành vi của bị cáo Trường, các tình tiết được thể hiện trong hồ sơ vụ án tại Biên
bản bắt người phạm tội quả tang (BL 28-33), Bản kết luận điều tra vụ án hình sự
(BL 114-117) và Cáo trạng (BL 118-122) đều ghi nhận chỉ có 02 người bán dâm
(cụ thể là Liên và Tâm). Do đó, không có cơ sở truy tố hành vi của Bị cáo
Trường phạm vào điểm d khoản 2 Điều 327 là “Chứa mại dâm 04 người trở lên”
với khung hình phạt tù từ 05 đến 10 năm. Thực chất hành vi của bị cáo chỉ phạm
vào khoản 1 Điều 327 là “Chứa mại dâm” với khung hình phạt tù từ 01 đến 05
năm mà thôi.
*Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ
Theo tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ tại Lý lịch bị can (BL 14-15) bị cáo
Tạ Văn Trường không có tình tiết tăng nặng. Điều này cũng đã được Cơ quan
điều tra và Viện kiểm sát thống nhất ghi nhận tại Bản kết luận điều tra và Cáo
Trạng.
Đồng thời, bị cáo Trường còn có tình tiết giảm nhẹ. Trước hết là tình tiết
giảm nhẹ được quy định tại điểm s khoản 1 Điều 51 Bộ luật Hình sự: “người
phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải”. Từ khi bị bắt, bị cáo Trường tích
cực hợp tác với cơ quan điều tra, khai nhận toàn bộ sự thật để nhanh chóng làm
sáng tỏ nội dung vụ án. Tại phiên tòa hôm nay, bị cáo Trường cũng thể hiện rõ
thái độ thành khẩn, hết sức ăn năn về hành vi của mình, nhận được được sai lầm
và thể hiện thái độ quyết tâm sửa đổi, điều này cũng đã được vị đại diện viện
kiểm sát ghi nhận.
Ngoài ra, việc thực hiện hành vi phạm tội này không phải do bị cáo là
người khởi xướng, chủ động, điều này được thể hiện qua việc: bị cáo Trường chỉ
mới đến làm tại cơ sở này chưa đầy 01 tháng (BL 49), bị cáo không quen biết,
thỏa thuận gì về việc bán dâm của chị Tâm (BL 83). Bị cáo Trường chỉ là người
làm công, theo lời khai nhận của bị cáo tại các Biên bản hỏi cung bị can (BL 96,
98) và cũng phù hợp với lời khai của anh Thành (chủ quán) tại các Biên bản ghi
lời khai (BL 46), Biên bản đối chất (BL 49) thì bị cáo Trường không thu được
khoản tiền nào từ việc thực hiện hành vi phạm tội. Toàn bộ số tiền phòng thu
được bị cáo đều sẽ giao lại cho chủ quán là anh Thành. Ngoài ra, việc các nhân
viên bán dâm và thu tiền của khách, bị cáo Trường cũng không có lợi ích gì.
Điều này thể hiện qua lời khai của chị Liên tại biên bản ghi lời khai (BL 89). Từ
những căn cứ trên, thấy rõ bị cáo Trường không thu được bất kỳ một lợi ích vật
chất nào từ việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
Bên cạnh đó, đây là lần đầu tiên bị cáo phạm tội, trước nay bị cáo đều cần
cù làm ăn, luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ của công dân. Bị cáo không có tiền án, tiền sự, nhân thân tốt. Do đó,
tôi kính đề nghị HĐXX xem xét đây là tình tiết giảm nhẹ cho bị cáo theo quy
định tại khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự.
*Kiến nghị:
Qua những nội dung đã phân tích nêu trên, tôi kính đề nghị HĐXX kết
luận:
- Bị cáo Tạ Văn Trường không phạm tội “chứa mại dâm” tại điểm d khoản
2 Điều 327 Bộ luật Hình sự với tình tiết “chứa mại dâm 04 người trở lên”.
- Bị cáo Trường phạm tội “Chứa mại dâm” theo quy định tại khoản 1 Điều
327 Bộ luật Hình sự nhưng có các tình tiết giảm nhẹ tại điểm s khoản 1
Điều 51 và khoản 2 Điều 51 Bộ luật Hình sự, đồng thời có nhân thân tốt,
có nơi cư trú rõ ràng.
- Khi quyết định hình phạt cho bị cáo, đề nghị HĐXX xem xét các tình tiết
giảm nhẹ nêu trên, có thể quyết định với một mức hình phạt không quá 03
năm tù và từ đó cho bị cáo được hưởng án treo theo quy định tại Điều 65
Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 02/2018/NQ-HĐTP ngày 15/05/2018 của
Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
Kính thưa HĐXX, thông qua cả quá trình điều tra và biểu hiện tại phiên
tòa hôm nay, thái độ thành khẩn và mong muốn có một cơ hội sửa chữa của bị
cáo đã được thể hiện rõ. Xét thấy hành vi của bị cáo có khả năng tự cải tạo,
không cần thiết phải cách ly bị cáo ra khỏi đời sống xã hội. Do đó, việc tuyên bị
cáo hình phạt tù nhưng cho hưởng án treo cũng đã đủ răn đe bị cáo, đủ tính giáo
dục riêng và phòng ngừa chung, đồng thời cũng thể hiện chính sách khoan hồng
của pháp luật.
Rất mong HĐXX xem xét và chấp nhận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NHẬN XÉT VỀ BUỔI DIỄN ÁN NGÀY 20/05/2023
HỒ SƠ HÌNH SỰ SỐ 01
LỚP LS24.2E
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ BUỔI DIỄN ÁN
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
II. NHẬN XÉT VỀ TỪNG VAI DIỄN
1. Thẩm phán – Chủ tọa phiên tòa: Trần Nguyễn Hoàng Anh, SBD: 262
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
2. Hội thẩm nhân dân 1: Nguyễn Thị Nhật Quyên, SBD: 446
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
3. Hội thẩm nhân dân 2: Phạm Ngọc Hải Yến, SBD: 553
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
4. Thư ký phiên tòa: Lê Thị Hồng Đào, SBD: 281
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
5. Kiểm sát viên: Huỳnh Thị Mỹ Linh, SBD: 367
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
6. Luật sư 1: Nguyễn Thị Oanh, SBD: 428
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
7. Luật sư 2: Nguyễn Thanh Tân, SBD: 461
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
8. Bị cáo: Nguyễn Nhạc Viện, SBD: 543
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
9. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 1 – Ngô Văn Thành: Đặng Thị
Bích Tâm, SBD: 458
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
10. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 2 – Ngô Thị Yến: Nguyễn Thị
Hằng, SBD: 315
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
11. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 3 – Phùng Thị Kim Liên: Văn
Thị Thảo Vy, SBD: 548
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
12. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan 4 – Lê Thị Thanh Tâm: Nguyễn
Tấn Kiệt, SBD: 362
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

You might also like