You are on page 1of 34

Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị

Huyền Lệ

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG VÀ QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG
1. Khái quát chung về chuỗi cung ứng.
Ngày nay, để cạnh tranh thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào,
các doanh nghiệp không chỉ tập trung vào hoạt động của riêng mình mà phải tham
gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Bởi lẽ,
khi doanh nghiệp muốn đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng họ buộc
phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu; cách thức thiết
kế, đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp; cách thức vận chuyển, bảo
quản sản phẩm hoàn thành và những mong đợi thực sự của người tiêu dùng hoặc
khách hàng cuối cùng vì thực tế là có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản
phẩm của họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng cho
khách hàng. Cạnh tranh có tính toàn cầu ngày càng khốc liệt, chu kỳ sống của sản
phẩm mới ngày càng ngắn hơn, mức độ kỳ vọng của khách hàng ngày càng cao hơn
đã thúc ép các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của
nó. Thêm vào đó, những tiến bộ liên tục và đổi mới trong công nghệ truyền thông
và vận tải (ví dụ, truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc
đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý
nó.
Trong một chuỗi cung ứng điển hình, doanh nghiệp mua nguyên vật liệu từ
một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận, chi tiết hoặc thậm chí sản phẩm sau đó
được sản xuất ở một hay một số nhà máy, và được vận chuyển đến nhà kho để lưu
trữ ở giai đoạn trung gian, cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để
giảm thiểu chi phí và cải thiện mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu
quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng.
Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung
cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán

Nhóm: No Trang 1
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

lẻ, cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn
thành dịch chuyển giữa các cơ sở

2. Quản trị chuỗi cung ứng.


2.1 Khái niệm.
Sự xuất hiện của quản trị chuỗi cung ứng ban đầu chỉ là việc liên kết sự vận
chuyển và logistics với sự thu mua hàng hóa, tất cả được gọi chung là quá trình thu
mua hàng hóa. Quá trình hợp nhất ban đầu này sớm mở rộng ra lĩnh vực phân phối
và logistics cho khách hàng tiêu dùng cuối cùng. Các công ty sản xuất bắt đầu tích
hợp chức năng quản lý nguyên liệu vào những quy trình này. Từ đó, chuỗi cung ứng
ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp. Quản trị chuỗi cung
ứng gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của doanh nghiệp từ việc hoạch
định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm từ nguyên
liệu thô, quản lý hậu cần… đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung cấp, các
kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ và khách hàng. Nói chung, quản trị chuỗi cung
ứng gồm quản lý cung và cầu trong toàn hệ thống của các doanh nghiệp.
Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích
hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng
nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến cùng địa điểm,đúng lúc với đúng yêu
cầu về chất lượng,với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn
thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ.
2.2 Quy trình quản trị chuỗi cung ứng.
2.2.1 Lập kế hoạch.
Hoạt động này bao gồm lập kế hoạch và tổ chức các hoạt động cho ba yếu tố
liên quan là tìm nguồn cung ứng, sản xuất và phân phối. Ba yếu tố trong lập kế
hoạch gồm:
- Dự báo nhu cầu.
- Giá sản phẩm.

Nhóm: No Trang 2
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

- Quản lý tồn kho.


2.2.2 Tìm nguồn cung ứng.
Trong yếu tố này bao gồm những hoạt động cần thiết để có được các yếu tố
đầu vào nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ. Hai hoạt động chính cần quan tâm là
hoạt động cung ứng và hoạt động tín dụng va khoản phải thu. Hoạt động cung ứng
bao gồm những hành động để mua nguyên vật liệu hay các dịch vụ cần thiết. Hoạt
động tín dụng và khoản phải thu là các hoạt động thu các nguồn tiền mặt. Cả hai
hoạt động này đều có tác động rất lớn đến hiệu quả của chuỗi cung ứng.
2.2.3 Sản xuất

Là nóiPhân
2.2.4 đến năng
phối lực của chuỗi cung ứng để sản xuất và tồn trữ sản phẩm.
Hoạt động này bao gồm việc lập kế hoạch sản xuất chính theo công suất nhà máy,
Là quá
Phân trình
phối từ nhà
là hoạt sảnnhằm
động xuất đến khách
gia tăng hàng
hiệu quảthông qua nhà
hệ thống cungphân phối.
ứng, cânNó là
bằng
cân đối công việc, quản lý chất lượng và bảo trì thiết bị.
mộtcầu
nhu phần củahóa
hàng chuỗi cung ứng
và chủng loại,từgia
nhà sảnhiệu
tăng xuấtquả
đếngiao
khách hàng.
dịch.
Đây là hoạt động nhằm xây dựng và phát triển sản phẩm, dịch vụ mà chuỗi
3.cung
TổngLàquan
hoạt động tổng
về tình hợpchuỗi
hình bao gồm cungnhận
ứngđơn
tạihàng
ViệttừNam
khách hàng, phân phối
các sản
Phát phẩm, dịch vụ cho khách hàng đã đặt hàng.
ứngtriển
cungchuỗi
cấp. cung ứng được đánh giá có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngành công nghiệp
ngành hỗ trợ,
Hai có động
hoạt đủ năng lựctrong
chính để tham
yếu gia
tố chuỗi cungsản
phân phối ứngphẩm,
còn quá
dịchít.vụ
Việt Nam thi
là thực vẫn
Các hoạt động cần thiết của sản xuất là thiết kế sản phâm, quản lý sản xuất, quản
các
lý nhà máy.

Nhóm: No Trang 3
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

chưa hội nhập vào chuỗi cung ứng của khu vực. Do đó, khi Việt Nam trở thành
nước có thu nhập trung bình, việc tham gia vào chuỗi cung ứng chính là đều Việt
Nam cần chú ý hơn nếu vẫn muốn duy trì năng lực cạnh tranh của mình.
Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi đề cập đến chuỗi cung ứng đề có
chung câu hỏi “Quản trị chuỗi cung ứng thực chất là gì? Liệu công việc ấy đã được
thực hiện trong doanh nghiệp chúng tôi hay chưa? Nếu chưa chúng tôi phải làm
điều gì đầu tiên?”
Quả đúng như vậy, trong bối cảnh mà quản trị chuỗi cung ứng và logistics
đang trở thành một xu hướng quan trọng, có ý nghĩa về mặt chiếc lược với doanh
nghiệp thì việc hiểu đúng và đi đúng sẽ là bước quan trọng đầu tiên.
Về bản chất, quản trị chuỗi cung ứng là việc quy về một mối và thống nhất
quản lý và cộng tác giữa các bộ phận. Trước đây, để bán một sản phẩm phải trải
qua rất nhiều phòng ban, từ mua hàng, đến bộ phận sản xuất, đến logistics và dịch
vụ khách hàng... Công việc ấy vẫn đang diễn ở tất cả các công ty, tuy nhiên
ra
người ta nhận ra rằng việc không phối hợp giữa phòng ban sẽ làm chuỗi cung ứng
trở nên phức tạp. Điều đặc biệt, công việc tối ưu khi đó sẽ trở thành tối ưu cục bộ,
dẫn đến lãng phí trong tổng thể doanh nghiệp. Nó chẳng khác gì làm cầu mà không
có đường thông xe, chẳng khác gì mua nguyên vật liệu giá rẽ chất đống ở đấy để
rồi sản xuất thì cầm chừng.
Quan trọng hơn, bấy lâu nay, logistics và chuỗi cung ứng là những vùng đất
mà rất ít doanh nghiệp Việt Nam đụng đến. Hoặc có “đụng” thì chỉ là những lướt
nhẹ hơn là một cuộc đào xới, và tìm kiếm thực sự. Điều này cũng dễ giải thích bởi
hai nguyên nhân chính mà nhiều chuyên gia cho rằng đó là “chuyện thường ngày ở
huyện”. Thứ nhất, các nhà điều hành (CEO, tổng giám đốc,.. ) nghĩ rằng cần tập
trung hơn cho marketing, cho bán hàng, cho khai phá thị trường. Đặc biệt là trong
bối cảnh doanh nghiệp đang yếu toàn diện từ marketing, đến bán hàng, đến phát
triển thị trường, kênh phân phối... Chưa nói đén dòng xoáy cạnh tranh không ngừng
nghĩ với đối thủ, những kẻ quấy rối quan trọng nhất. Và doanh nghiệp vô tình quên

Nhóm: No Trang 4
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ
mất một vũ khí cạnh tranh thầm lặng chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng thực sự có

Nhóm: No Trang 5
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

thể giúp nhiều hơn ta tưởng trong cuộc chiến tranh đó. Nguyên nhân thứ hai là thiếu
thông tin, thiếu sự minh bạch trong toàn chuỗi cung ứng. Khi hỏi một nhà quản lý
cấp cao của doanh nghiệp về mức độ hiệu quả của chuỗi cung ứng mà họ đang
vận hành, thường thì câu trả lời là “Tốt , tôi chẳng thấy có vấn dề gì cả”. Nhưng
khi hỏi thêm “Tốt ở mức độ nào? Cơ sở nào anh cho là tốt?” thì câu trả lời sẽ rất
chung chung. Đấy cũng là căn bệnh chung của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY SỮA
ĐẬU NÀNH VIỆT NAM VINASOY

1. Vài nét về công ty sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy và chuỗi cung ứng của

công ty Vinasoy
1.1 Lịch sử thành lập và phát triển của công ty Vinasoy
1.1.1 Giới thiệu về Công ty
- Tên doanh nghiệp: Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy.
- Tên giao dịch: Vietnam Soya Milk Product Factory.
- Trụ sở: 02 Nguyễn Chí Thanh, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi.
Điện thoại: 0553.719.719
Fax: 0553.810.391
- Email: daunanhvn@vinasoy.com.vn
- Website: http://www.vinasoy.com.vn
- Logo nhà máy:

Nhóm: No Trang 6
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

Công ty CP Đường Quảng Ngãi là một trong những Công ty lớn tại Miền
Trung, với các sản phẩm chủ lực là đường và sản phẩm thực phẩm, đồ uống.
Vinasoy là một trong 13 đơn vị thành viên trực thuộc Công ty CP Đường
Quảng Ngãi, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất và cung ứng sữa đậu nành.
Nhà máy có chế độ hạch toán kế toán độc lập và có tư cách pháp nhân. Vinasoy vừa
đi qua hành trình 15 năm hình thành và phát triển. Bằng chiến lược tập trung vào
tiềm năng của những hạt đậu nành, Vinasoy vững bước đi lên với những thành quả
ấn tượng. Trong 10 năm trở lại đây, sản lượng tiêu thụ tăng trưởng bình quân hơn
40%/năm. Những kết quả đó đã chứng minh sức mạnh tập trung vào tiềm năng của
hạt đậu nành đã mang đến cho Vinasoy sự phát triển mạnh mẽ và bền vững.

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Nhà Máy Sữa Đậu Nành
Việt Nam Vinasoy.
Tiền thân của Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy là phân xưởng sữa
được thành lập vào năm 1997, trực thuộc công ty Cổ Phần đường Quảng Ngãi với
tên gọi là Trường Xuân − ấp ủ hoài bão của những người sáng lập về một mùa
xuân trường tồn. Với tổng số vốn đầu tư ban đầu 60 tỷ đồng, nhà máy được trang
bị một dây chuyền thiết bị hiện đại của tập đoàn Tetra Pak Thụy Điển với công suất
10 triệu lít/năm , với 100 công nhân. Mặt hàng chủ lực của công ty lúc bấy giờ là
sữa tiệt trùng, sữa chua và kem, riêng sữa đậu nành Fami chỉ là một sản phẩm nhỏ
trong đa dạng sản phẩm.
Đến tháng 3/1999 Nhà máy sữa Trường Xuân sáp nhập vào Nhà máy nước
khoáng thiên nhiên Thạch Bích
theo quyết định số 448/ĐQNTCLĐ/QĐ ngày
19/08/1999 của ông Nguyễn Xuân Huế về việc sáp nhập Nhà máy sữa vào Nhà máy
nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích.
Đến tháng 01/2003 Nhà máy sữa Trường Xuân được tách ra khỏi Nhà máy
nước khoáng thiên nhiên Thạch Bích theo quyết định số 15/QĐĐQNTCLĐ công bố
ngày 06/01/2003, do ông Võ Thành Đàng – Giám đốc Nhà máy ký và có hiệu lực kể
từ ngày 06/01/2003. Đến tháng 05/2005 Nhà máy sữa Trường Xuân đổi tên thành
Nhóm: No Trang 7
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy theo quyết định số 265QĐTCLĐ ngày
16/05/2005.
Ngày 24/7/2013, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy đã chính thức
khánh thành nhà máy sản xuất sữa đậu nành thứ 2 tại Bắc Ninh với công nghệ hiện
đại nhất của Tetra Pak. Sự kiện này đã mở ra một trang mới vì khát vọng đậu nành
của Vinasoy trong hành trình phát triển vững bền hơn 15 năm qua, thể hiện tinh
thần của doanh nghiệp: Tập trung để khác biệt và dẫn đầu.
Nhà máy sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh xây dựng trên tổng diện tích
61.000m2 nằm trong Khu Công nghiệp Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Nhà máy được
khởi công xây dựng vào tháng 8/2012 với tổng số vốn đầu tư hơn 650 tỉ đồng, công
suất thiết kế 180 triệu lít/năm (giai đoạn 1 là 90 triệu lít/năm). Tháng 5/2013, nhà
máy đã hoàn thành giai đoạn 1 và đã được đưa vào hoạt động, đảm bảo cung cấp
đầy đủ, kịp thời các sản phẩm chất lượng cho người tiêu dùng, đặc biệt là khu vực
miền Bắc.
Ngày 13/11/2013, Vinasoy thành lập Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng đậu
nành Vinasoy đầu tiên tại Việt Nam (gọi tắt là VSAC) với mục tiêu đầu tư chuyên
sâu nghiên cứu về hạt đậu nành phục vụ cho việc phát triển kinh doanh bền vững.
Quy mô hoạt động của VSAC được hoạch định sâu và rộng, từ khâu đầu đến khâu
cuối: Từ nghiên cứu phục tráng, lai tạo giống; cải tiến quy trình trồng trọt cơ giới
hóa; nhằm nâng cao năng suất, chất lượng nguyên liệu đầu vào đến việc nghiên
cứu chuyên sâu về dinh dưỡng hạt đậu nành và công nghệ sản xuất nhằm chế biến
ra các sản phẩm giàu dinh dưỡng phục vụ người tiêu dùng. Việc ra đời Trung tâm
VSAC theo mô hình quốc tế đã đánh dấu bước đi chiến lược của Vinasoy, khẳng
định vị thế, trách nhiệm của doanh nghiệp dẫn đầu trong lĩnh vực đậu nành.
Ngày 25/8/2015, Công ty Sữa đậu nành Việt Nam Vinasoy chính thức khánh
thành giai đoạn 2 nhà máy Sữa đậu nành Vinasoy Bắc Ninh với tổng công suất thiết
kế là 180 triệu lít sữa/ năm, tổng số vốn đầu tư cho 2 giai đoạn là hơn 1.280 tỉ
đồng. Với 2 nhà máy ở Quảng Ngãi và Bắc Ninh, Vinasoy quyết tâm nâng khả năng
cung ứng sữa đậu nành lên hơn 1,5 tỉ sản phẩm/năm, vinh dự đứng trong danh sách

Nhóm: No Trang 8
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

top 5 công ty sản xuất sữa đậu nành lớn nhất thế giới. Sự kiện này tiếp tục ghi
nhận một thành tựu mới của Vinasoy trong suốt hành trình 18 năm khai phá tiềm
năng quý giá của hạt đậu nành, với một niềm tin bền bỉ vào một mục tiêu tốt đẹp,
góp phần thúc đẩy xu hướng dinh dưỡng lành trong cuộc sống hiện đại của người
tiêu dùng Việt Nam. Vị thế của Vinasoy sẽ tiếp tục được nâng cao khi nhà máy thứ
3 tại KCN VSIP 2A Bình Dương bắt đầu khởi công xây dựng vào cuối năm 2015.
1.2 Hoạt động kinh doanh của công ty Vinasoy
1.2.1 Các dòng sản phẩm.
Đậu nành là nguồn cung cấp protein hoàn hảo nhất với đầy đủ các axit amin
cần thiết, nhiều omega 3 và omega 6 nhưng không chứa cholesterol và rất ít chất
béo no. Nắm bắt những đặc điểm này, nhà máy đã và đang nghiên cứu sản xuất các
sản phẩm từ đậu nành để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng ngày càng cao của người
tiêu dùng. Hiện công ty đang sản xuất 2 dòng sản phẩm là Fami và Vinasoy.
- Fami là dòng sản phẩm dành cho gia đình bổ sung những dưỡng chất thiết
yếu, đặc biệt là đạm đậu nành. Với mức giá thấp phù hợp với mọi gia đình, đặc
biệt là nhóm khách hàng có thu nhập thấp. Hiện nay Fami đang có các dòng sản
phẩm như: Fami nguyên chất, Fami canxi và Fami kid.
- Vinasoy là dòng sản phẩm cao cấp, cung cấp các dưỡng chất chăm sóc sức

khỏe và vẻ đẹp từ bên trong. Dòng sản phẩm Vinasoy giàu đạm tự nhiên và giàu
isoflavones, giúp cân bằng nội tiết tố estrogen và chống oxy hóa. Điều này giúp cho
sản phẩm định vị là sản phẩm dành cho phụ nữ với nhu cầu làm đẹp. Hiện nay
Vinasoy có 2 dòng sản phẩm là: Vinasoy nguyên chất và Vinasoy mè đen.
1.2.2 Thị phần của Vinasoy.

Từ năm 20102012 luôn đạt trên 50% và luôn giữ vị trí đầu ngành. Cụ thể
năm 2010 chiếm 65% thị phần sữa đậu nành cả nước, năm 2011 chiếm 72% thị
phần, năm 2012 chiếm 78% thị phần. Đến năm 2013 chiếm 77,8% thị phần, đến
năm 2014 chiếm 82,7 % thị phần sản lượng toàn quốc. Vị thế này gần như là chiếm
độc tôn trên thị trường sữa đậu nành của Việt Nam.
1.2.3 Sản lượng của Vinasoy.

Nhóm: No Trang 9
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

Tổng sản lượng sữa tiêu thụ của Nhà máy từ năm 20102013 tăng đều qua
các năm cho thấy Doanh nghiệp đã có chiến lược phát triển bền vững và đạt hiệu
quả cao trong quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp.
Tổng sản lượng VinaSoy đạt được trong năm 2013 là 134 triệu lít, đến năm 2014
đạt gần 193 triệu lít – tăng gần 60 triệu lít. Năm 2015 dự kiến tổng sản lượng sẽ
tăng lên khoảng 230 đến 240 triệu lít. Do đó trong 2015 Vinasoy đã đầu tư nâng
công suất Nhà máy sữa đậu nành ở Tiên Sơn Bắc Ninh từ 90 triệu lít lên 180 triệu
lít/năm, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.
1.2.4 Doanh thu.

Năm 2014, doanh thu thuần của VinaSoy trên 3.142 tỷ đồng (tăng gần 49% so
với năm 2013); nộp thuế 201 tỷ đồng (tăng 42%), lương bình quân chung trên 10
triệu đồng/ người/tháng. Hiện VinaSoy đang giải quyết việc làm cho khoảng 1.400
lao động. Nói thêm về tăng trưởng, năm 2014 sản lượng của VinaSoy tăng 44%.
Trong tình hình kinh tế khó khăn và khi ngành hàng tiêu dùng cả nước chỉ tăng ở
mức bình quân là 10%, nên tốc độ tăng trưởng của VinaSoy được xem là một hiện
tượng đặc biệt của cả nước. Đây cũng là điều kiện để VinaSoy đầu tư nâng công
suất, tăng sản lượng trong thời gian tới.
Trong sản xuất kinh doanh, chúng tôi luôn theo dõi tình hình thị trường để
bắt kịp và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Vì vậy, sau Fami nguyên chất,
VinaSoy tiếp tục cho ra sản phẩm Fami Canxi nhằm gia tăng giá trị dinh dưỡng của
sản phẩm. Và vào cuối tháng 10.2014 VinaSoy đưa ra thị trường sản phẩm Fami
Kid, đáp ứng thị hiếu, nhu cầu của khách hàng nhỏ tuổi. Nhờ Fami Canxi và Fami
Kid mà sản lượng của VinaSoy tăng trưởng cao trong năm 2014.
2. Thực trạng chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty Vinasoy

2.1 Nguồn cung ứng


Ngày 13/11/2013 Vinasoy thành lập “Trung tâm nghiên cứu ứng dụng đậu
nành Vinasoy”(VSAC) với hai đối tác chiến lược cùng hợp tác nghiên cứu là Đại
học Missouri và Đại học Illinoishai trường đại học hàng đầu của Mỹ để tìm ra
giống đậu nành tốt nhất cho nông dân.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung ứng GV: Nguyễn Thị
Huyền Lệ

Trong nhiều năm qua, Vinasoy luôn ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu là
đậu nành trong nước do chất lượng dinh dưỡng, vị thơm ngon và đảm bảo sự tươi
mới cho sản phẩm do không mất thời gian nhập khẩu. Xuất phát từ trái tim của
những người làm kỹ thuật, đội ngũ Vinasoy luôn tìm thấy niềm vui và tâm huyết
cho các công tác cải thiện giống và phương thức trồng trọt cùng với người nông
dân, cụ thể là người nông dân ở khu vực Đắc Nông. Với sự ra đời của VSAC, trong
thời gian tới, Vinasoy sẽ tập trung tạo ra mô hình trồng đậu nành chuẩn tại khu vực
này, cải thiện cả chất lượng và năng suất vùng nguyên liệu, phục vụ tốt cho sản
xuất.
Vinasoy hiểu rằng nguồn nguyên liệu là cội nguồn giá trị của sản phẩm. Để
có nguồn nguyên liệu hảo hạng, nhiều năm qua, các chuyên gia Vinasoy đã đi khắp
các vùng miền, tìm vùng đất và phương pháp canh tác thích hợp nhất cho giống đậu
nành thơm ngon đặc biệt. Với kinh nghiệm quý báu của mình, Vinasoy tinh tường
trong việc tuyển chọn nguyên liệu đầu vào, đảm bảo 100% hạt đậu nành “tươi” có
hàm lượng dinh dưỡng cao nhất. Với sự hợp tác từ các Trung tâm nghiên cứu đậu
nành uy tín nhất ở trong và ngoài nước, các kỹ sư nông nghiệp của Vinasoy đã bền
bỉ nghiên cứu chọn thuần giống đậu nành trong nước và lai tạo các giống mới, tổ
chức các hoạt động “hội nghị đầu bờ” giúp người nông dân hiểu hơn về kỹ thuật
canh tác hiện đại, áp dụng cơ giới hóa giúp tăng năng suất, rút gọn quy trình bao tiêu
sản phẩm.
Với kinh nghiệm sản xuất qua nhiều năm, Vinasoy nhận thấy hạt đậu nành
trong nước, đặc biệt ở vùng nguyên liệu chủ lực Đắc Nông, cho hương vị thơm
ngon đặc trưng mà hầu hết các loại đậu nành nhập khẩu đều không có. Vì thế, dù
gặp nhiều khó khăn trong công tác tổ chức thu mua số lượng lớn, Vinasoy vẫn luôn
ưu tiên lựa chọn vùng nguyên liệu trong nước để đảm bảo hương vị cũng như sự
tươi mới cho sản phẩm nhờ giảm thời gian vận chuyển.
Chính vì vậy, VinaSoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn tại
Đăk Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.0004.000
đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

2.2 Sản xuất


Đối với một doanh nghiệp, muốn sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng
cao, phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng thì bên cạnh những tiêu
chuẩn về bộ máy quản lý, trình độ lao động, còn đòi hỏi phải có một hệ thống
trang thiết bị máy móc tiên tiến và dây chuyền công nghệ hiện đại thì mới có thể
sản xuất ra những sản phẩm có chất lượng tốt, giá thành hạ.
Xuất phát từ nhu cầu hiện nay của thị trường, Nhà máy đã chủ động nghiên
cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Sau nhiều lần đổi mới,
ngày nay với hệ thống máy tính nối mạng toàn Nhà máy, tất cả mọi công việc điều
được thực hiện trên máy tính. Có thể nói đây là một bước tiến quan trọng trong
nhiều bước vận dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý và điều hành hoạt
động kinh doanh. Điều này giúp cho Nhà máy giải quyết được các công việc nhanh
chóng hơn, hiệu quả hơn và sẽ giúp tăng năng xuất lao động.
Dây chuyền thiết bị của VinaSoy do tập đoàn Tetrapak Thụy Điển cung
cấp. Đây là hệ thống dây chuyền khép kín tự động sản xuất sữa đậu nành hiện đại,
Đậu nành hạt
đồng bộ nhất tại Việt Nam.
Làm sạch đậu
Kết hợp vớiáp dụng pThạùphợp công nghệ Tetra – Alwinsoy, hệ
thống
chất
khé đột phá về t lượng iữ được hương
p kín Nghiền
này tạo nên c của Xử
VinaSoy,
lý vừa Nước
sự đậu g nước
vị đậu nành đậm đà hương vị tự nhiên, vừa bảo toàn các thành phần dinh dưỡng có
tro Trích ly Gia nhiệt nước
ng đậu nành. Phụ
Đường gia
Khử hoạt tính Thùng trộn 10.000
ENZIME lít

Hươn
Làm lạnh
g

Thùng trữ
Đồng hóa

Kho
Tiệt trùng chứa
Làm mát Đóng thùng

Nhóm: No limit Thùng chứa vô Co lốc Trang 11


trùng
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Bao bì giấy Chiết rót vô trùng Dán ống hút


Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Hình: Quy trình công nghệ sản xuất sữa đậu nành
Thuyết minh quy trình công nghệ.
- Chuẩn bị và làm sạch nguyên liệu đậu :
Đậu nành khô sạch được đổ vào phểu tới hệ thống gàu tải đưa vào thiết bị
phân loại. Tại đây, đậu nành được lựa chọn kích thước phù hợp, tách bỏ những hạt
lép, nhỏ hạt vỡ vụn để chuyển qua công đoạn sử lý tiếp theo.
Tại công đoạn này đậu nành hạt được tách kim loại nhiễm từ, tách đá sạn,... Kết
quả là ta thu được đậu nành sạch đồng đều cung cấp cho công đoạn nghiền.
- Nghiền nguyên liệu :
Đậu nành hạt sau khi làm sạch được đưa vào máy nghiền kín hai cấp. Tại
đây nước nóng được đưa vào theo tỷ lệ nhất định nhằm mục đích tăng hương vị
cho sản phẩm.
Phương pháp nghiền nóng rất tốt cho việc hydrat hoá dịch nghiền và quá trình
nghiền. Kết quả có thể thu được dịch đậu có hàm lượng chất rắn lên đến 90%.
- Trích ly :

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Dịch sữa sau khi nghiền được bơm qua máy bơm qua một thiết bị trích ly
kiểu ly tâm liên tục để tách bã không hoà tan.
Bã sau khi ly tâm chuyển qua ngăn dùng làm thức ăn gia súc hoặc dùng cho các mục
đích tương tự. Phần dịch sữa khi hoà tan sau trích ly được đưa đến thiết bị khử hạt
tính Enzime.
- Khử hoạt tính Enzime :
Dịch sữa đậu nành được đưa qua một van phun hơi kiểu Injector làm nhiệt
độ dịch tăng tức thời và được giữ trong ống giữ nhiệt để khử hoạt tính của Enzime
Tripson, Lyposydaza,...
- Sau đó, được đưa vào thùng chân không để tách mùi, dịch sữa sau đó được làm
lạnh và chuyển đến thùng chứa, loại bỏ quá trình hydrat hoá sẽ làm cho các hương
không hấp dẫn dễ dàng thoát ra, kết thúc phân đoạn sơ chế.
- Hoà trộn :
Gồm hai thùng hoà trộn dung tích mỗi thùng 5.000 lít. Máy trộn, các bộ lọc và
bơm vận chuyển sữa, đường, chất phụ gia,... được bổ sung nhằm tạo ra một dịch
sữa như mong muốn trước khi qua hệ thống sử lý nhiệt và bao gói.
- Hệ thống làm lạnh và thùng chứa :
Hỗn hợp dịch sữa sau khi hoà trộn được lọc và bơm đi làm lạnh qua bộ trao
đổi nhiệt dạng tấm và nhiệt độ dòng sữa lúc này là khoảng 250C. Hỗn hợp sữa lạnh
được chứa tại thùng đệm thể tích 4.000 lít trước khi tuyệt trùng.
- Đồng hóa :
Hỗn hợp sữa tại thùng đệm chứa được bơm đi gia nhiệt và đồng hóa nhằm
làm tăng sự đồng nhất dịch sữa nâng cao chất lượng sản phẩm cuối.
- Tiệt trùng :
Hỗn hợp sữa sau đồng hóa, được đưa vào hệ thống tiệt trùng tự động để tiêu
diệt hoàn toàn vi sinh vật gây hại cho sức khỏe người tiêu dùng, sau đó được làm
nguội trước khi vào thùng chứa vô trùng.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

- Chứa vô trùng :
Sữa sau tiệt trùng được chứa tại thùng chứa vô trùng trước khi bơm qua máy
chiết. Tại thùng chứa vô trùng, khí vô trùng được đưa vào trên đỉnh thùng để duy trì
áp suất rót.
- Chiết rót vô trùng :
Máy chiết rót sẽ thực hiện đóng gói sữa một cách tự động vào hộp giấy và
bịch giấy đã được tiệt trùng trước bằng nước nặng H2O2 ngay trên máy. Dịch sữa
cung cấp cho máy chiết có thể từ thiết bị tiệt trùng UHT hoặc có thể từ thùng chứa
vô trùng.
- Dán ống hút :
Ống hút tiệt trùng bọc nilon được dán vào hộp tự động đảm bảo vệ sinh và
thuận tiện cho việc tiêu dùng. Riêng bịch Tetra Fino không dán ống hút.
- Co lốc :
Sau khi dán ống hút sản phẩm được co lốc trên thiết bị co lốc tự động. Thiết
bị này có thể thực hiện đồng thời co 2 loại lốc 2×2 và 3×2. Sử dụng chất liệu màng
co là PVC.
- Đóng gói, lưu kho :
Sản phẩm sau khi được dán ống hút sẽ được đóng vào thùng carton số lượng
50 hộp/thùng hoặc 50 bịch/thùng, vận chuyển vào kho lưu giữ chờ KCS kiểm tra
trước khi xuất ra thị trường.
2.3 Phân phối
Sữa đậu nành là sản phẩm tiêu dùng nhanh và VinaSoy là doanh nghiệp đầu
tiên và duy nhất tại Việt Nam tập trung vào kinh doanh sản phẩm sữa từ đậu nành,
vì vậy Công ty sử dụng chính sách phân phối rộng rãi để bao phủ thị trường.
a. Cấu trúc kênh phân phối hiện tại.
Kênh phân phối trực tiếp
Công ty Người tiêu dùng

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Kênh phân phối trực tiếp


Hiện nay, kênh phân phối trực tiếp của Công ty gồm có nhân viên kinh doanh
của Công ty, thực hiện việc giải quyết đơn đặt hàng qua điện thoại, bán trực tiếp
cho người tiêu dùng như: cấp phát sữa cho các cơ quan có chế độ làm việc độc hại
(nhà máy mì, trường học, nhà máy lọc dầu Dung Quất,…); và trong nội bộ Công ty
Đường Quảng Ngãi hay bán từ cửa hàng giới thiệu sản phẩm được đặt trước cổng
Công ty. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm qua kênh trực tiếp chỉ chiếm khoảng hơn 9%
trong tổng doanh thu của công ty.
Kênh phân phối gián tiếp:
Là doanh nghiệp dẫn đầu tại Việt Nam về sản xuất sữa đậu nành, Công ty
Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy đang chiếm giữ 82,7 % thị phần sản lượng toàn
quốc. Hiện tại, công ty có 156 NPP trên hệ thống phân phối sản phẩm Vinasoy và
có trên 142.000 điểm bán hàng trên hệ thống cả nước. Kênh bán hàng chủ yếu là
thông qua các hệ thống điểm bán lẻ, tạp hóa và siêu thị trên toàn quốc.

Horeca
Người tiêu dùng
Siêu thị

Công ty Nhà phân Các điểm bán lẻ


phối

Mô hình nhà phân phối


Mô hình nhà phân phối, bên cạnh sử dụng kênh phân phối truyền thống Công
ty sử
dụng kênh phân phối hiện đại qua siêu thị và hình thức Horeca (Hotel –
Restaurant Cafe). Trong mô hình này, các nhà phân phối sẽ mua hàng trực tiếp từ
Công ty với mức giá do Công ty đưa ra đã có trừ một phần chiết khấu. Các nhà phân
phối khi phân phối lại cho các trung gian sỉ và lẻ phải thực hiện chiết khấu theo

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

mức mà Công ty yêu cầu. Người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá bán ra ở các
điểm bán lẻ.
Mô hình đại lý
Công ty Đại lý Bán lẻ Người tiêu dùng

Mô hình đại lý
Theo mô hình trên, Công ty sẽ tìm kiếm, lựa chọn các đại lý và tiến hành ký
kết hợp đồng mua bán hàng hóa. Theo đó, các đại lý sẽ mua hàng trực tiếp từ Công
ty với mức giá do Công ty đưa ra. Sau đó, các đại lý tự nâng giá để bán cho các trung
gian phân phối. Và cuối cùng, người tiêu dùng sẽ mua hàng với mức giá trần hoặc
có thể là giá thả nổi tùy thuộc vào khu vực thị trường
b. Hình thức tổ chức kênh phân phối hiện tại
Mối quan hệ giữa công ty với các thành viên trong kênh phân phối thực chất
là mối quan hệ bên ngoài tổ chức và được thiết lập bởi các hợp đồng đại lý. Công
ty đã phát triển và mở rộng sự liên kết với những nhà phân phối bằng những hợp
đồng, nhưng do phần lớn nhà phân phối này đều phân phối sản phẩm của nhiều
nhà sản xuất khác, và sản phẩm của nhà sản xuất nào đem lại nhiều lợi nhuận thì
họ sẽ đầu tư nhiều nguồn lực hơn để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm đó.
Điều kiện tuyển chọn: Phải thỏa mãn các điều kiện bắt buộc của Nhà nước và
đáp ứng được yêu cầu về phương diện kinh doanh.
Các tiêu chuẩn lựa chọn: VinaSoy đưa ra các tiêu chuẩn lựa chọn thành viên
kênh trong đó có các tiêu chuẩn quan trọng như: Hiện tại đang là nhà phân phối của
ít nhất 1 công ty trong nghành hàng sữa, nhà phân phối có kinh nghiệm trên thị
trường, có tiềm lực tài chính tốt đáp ứng tối thiểu 2 tuần tồn kho, có tinh thần hợp
tác tốt, khả năng kinh doanh bền vững và có thể phát triển cùng công ty.
2.4 Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị chuỗi cung ứng
Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh ngày một gia tăng, DN nào cũng phải
nỗ lực tìm kiếm giải pháp quản lý hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và
công nghệ để đạt mục tiêu giảm chi phí, tăng lợi nhuận và phát triển bền vững. Bên

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

cạnh đó doanh nghiệp cũng phải đưa ra các giải pháp quản lý toàn diện nhằm cung
cấp sản phẩm và dịch vụ đến khách hàng nhanh hơn, tốt hơn và hiệu quả hơn.
Để giải quyết hiệu quả các vấn đề trên, Công ty đã và đang sử dụng các ứng
dụng công nghệ thông tin hiện đại trong việc quản lý doanh nghiệp và quản trị
chuỗi cung
ứng của mình. Tiêu biểu như: hệ thống hoạch định nguồn nhân lực
doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning); hệ thống quản lý mối quan hệ
khách hàng CRM ( Customer Relationship Management); hệ thống websile của công
ty.
Hệ thống hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources
Planning)
Năm 2006 Lãnh đạo Công ty CP Đường Quảng Ngãi đã quyết định đưa vào
ứng dụng thí điểm hệ thống ERP tại Vinasoy, đây là giải pháp ứng dụng CNTT
giúp doanh nghiệp quản trị hoạt động một cách toàn diện
Xác định yêu cầu giải pháp phù hợp với đặc thù và điều kiện triển khai là yếu
tố tiên quyết, Vinasoy đã quyết tâm lựa chọn giải pháp ERP nội để triển khai tại
doanh nghiệp mình. Qua thời gian khảo sát, phân tích và chuẩn hóa quy trình, đầu
năm 2008, Vinasoy đã đưa vào ứng dụng modules đầu tiên là PO và OP, tiếp sau đó
đến cuối năm 2010 thì 8 modules còn lại lần lượt được chuyển giao. Hệ thống ERP
hiện tại tích hợp 10 modules như sau:
- Mua hàng (PO)
- Quản trị kho và hoạch định nhu cầu dự trữ tối ưu (INMRP)
- Quản trị sản xuất (MA)
- Kiểm soát chất lượng (QC)
- Bảo trì và xử lý sự cố thiết bị (MR)
- Điều phối bán hàng (OP)
- Kế toán tài chính và kế toán quản trị (FA)
- Quản trị hệ thống phân phối (DM)
- Quản trị nguồn nhân lực (HR)
- Quản trị văn phòng (EO)

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Hệ thống ERP đem lại cho VinaSoy những lợi ích như:
- Cung cấp cái nhìn toàn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào.
- Thay đổi thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý.
- Tiết kiệm chi phí SXKD.
- Chủ động hoạch định chiến lược.
- Mang lại lợi thế cạnh tranh.
Hệ thống quản lý mối quan hệ khách hàng CRM ( Customer Relationship
Management)
Vinasoy chủ yếu giao dịch với khách hàng trung gian. Vì vậy, với hệ thống phân
phối bao gồm 200 nhà phân phối và hơn 128.000 điểm bán rộng khắp trên cả nước,
Vinasoy hiểu rằng việc quản lý khách hàng trung gian, đội ngũ nhân viên bán hàng,
quản lý thông tin khách hàng và nắm bắt xu hướng thị trường là điều quan trọng
trên con đường xây dựng thương hiệu uy tín và phát triển bền vững.

Khách hàng
Thông tin, yêu cầu,thắc mắc,
khiếu nại

Phòng kế hoạch kinh doanh


Đặt

lệnh Khách

hàng
Phần mềm DMS

pPhần mềm DMS


Thông
Phòng kế hoạch kinh doanh
tin về
KH
Phòng kế hoạch kinh doanh
Hệ thống quản lý thông tin khách hà ng của
Nguồn dữ liệu về khách hàng chủ yếu được nhập từ phần mềm DMS, hợp
đồng mua, hợp đồng đại lý, các chứng từ hóa đơn, biên bản giao nhận hàng, nhân
viên thị trường, phiếu thăm dò khách hàng, thu thập thông tin trực tiếp và qua các
hội nghị khách hàng.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Phần mềm quản lý khách hàng được chia thành 3 phân hệ:
- Kho hàng
- Thành phẩm
- Công nợ.
Mỗi phân hệ là một chức năng riêng và được quản lý bởi một người có
quyền và trách nhiệm trong lĩnh vực được phân công.
Hệ thống websile của công ty
Để thương hiệu VinaSoy vượt ra khỏi phạm vi tỉnh thì phải kể đến sự góp
công của website chính cùng địa chỉ vệ tinh được cài đặt sẵn. "Đây chính là những
chiếc cầu nối Vinasoy đến với mọi người", anh Lê Hữu Phước, nhân viên phòng
CNTT khẳng định. Bởi theo anh Phước, website của VinaSoy không chỉ cung cấp
mọi thông tin liên quan đến DN, tính năng sản phẩm thương mại mà nó còn là công
cụ hỗ trợ cho nhà phân phối sản phẩm, nhân viên quản lý bán hàng và bộ phận điều
phối Logistics của VinaSoy thường xuyên tương tác với nhau. Nhờ vậy, VinaSoy
không còn bị động trong việc tiếp cận và xử lý thông tin cũng như hoạch định thị
trường. Ngoài ra, website cũng là địa chỉ để khách hàng chia sẻ thông tin, đóng góp ý
kiến trực tuyến với nhà sản xuất. Điều này giúp VinaSoy chủ động điều chỉnh và
hoàn thiện quy cách phân phối, bán hàng theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
Quả thật, chỉ cần vào website thì khách hàng đã có trong tay đầy đủ những
thông tin cần thiết như: Mẫu mã, chi phí các loại sản phẩm mới; ngành nghề hoạt
động, năng lực sản xuất của DN mà không cần phải mất thời gian đến tận nơi tìm
hiểu. Điều này vừa giúp khách hàng dễ dàng lựa chọn DN phù hợp để hợp tác, vừa
giúp lãnh đạo DN nắm bắt và chỉ đạo kịp thời các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hơn nữa, khách hàng và DN có thể giao dịch trong mọi hoàn cảnh. Vừa tiết kiệm
chi phí, thời gian vừa thể hiện sự chuyên nghiệp của DN. Đây chính là cái lợi lớn
nhất mà website mang lại cho DN.
2.5 Bộ phận logistics

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

Hiện nay công ty vẫn tự làm logistic cho doanh nghiệp mình và doanh nghiệp
có cái nhìn sâu rộng về những vấn đề cần giải quyết về logistic (hậu cần). Một
trong những vấn đề đó là :
- Vùng nguyên liệu
+ Diện tích và sản lượng đậu nành nội địa đang bị thu hẹp mà lại đi phụ
thuộc vào nguyên liệu nước ngoài thì không đủ sản lượng để phát triển trong tương
lai. Chính vì vậy, Vinasoy tiến hành mở rộng đầu tư vùng nguyên liệu lớn ại Đăk
Nông và thu mua sản phẩm từ nông dân với giá cao hơn thị trường 3.000 – 4.000
đồng/kg để luôn mua được nguyên liệu tốt.
+ Vinasoy liên kết với hai trung tâm nghiên cứu về đậu nành tại Mỹ là trường
Đại học Missouri và trung tâm Nghiên cứu đậu nành thuộc trường Đại học Illinois
để có những công nghệ đột phá trong việc trồng đậu nành, phương pháp canh tác,
chế biến và bảo quản sau thu hoạch.
+ Vinasoy thành lập trung tâm nghiên cứu, ứng dụng, phát triển đậu nành để
hợp tác hỗ trợ nông dân trồng đậu nành. Hy vọng trong năm 2017 với sự thay đổi
về giống và điều kiện canh tác sẽ cho năng suất cao hơn.

- Đổi mới công nghệ


Dây chuyền thiết bị của Vinasoy được cấp bởi tập đoàn Tetrapark của Thụy
Điển và sử dụng Công nghệ TetraAlwinsoy
- Quản lý nguồn lực doanh nghiệp;
- Mở rộng quy mô nhà máy;
- Đưa ra sản phẩm mới;
- Marketing tập trung vào khuyến mại và game show;
- Hợp tác với Brand maker – Công ty sáng tạo thương hiêu.
2.6 Nghiên cứu thị trường
Công ty có đội ngũ tiếp thị và bán hàng có kinh nghiệm về phân tích và xác
định thị hiếu và xu hướng tiêu dùng, đồng thời hỗ trợ các nhân viên bán hàng trực
tiếp, những người hiểu rõ thị hiếu của người tiêu dùng thông qua việc tiếp cận

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

thường xuyên với khách hàng tại nhiều điểm bán hàng và qua thông tin thực tế của
Bác sĩ CKII Đỗ Thị Ngọc Diệp – giám đốc trung tâm dinh dưỡng TP.HCM, hiện
nay, vấn đề dinh dưỡng cho trẻ em Việt Nam đang gặp tình trạng phát triển không
cân đối: trẻ em nông thôn, đặc biệt là khu vực từ Miền Bắc trở vào Miền Trung trẻ
bị suy dinh dưỡng thiếu cân và thấp còi; trong khi đó trẻ em thành phố thì lại thừa
cân béo phì do việc dùng lượng thực phẩm không cân đối. Chính thế 21 tháng 10
năm 2014 Vinasoy đã chính thức giới thiệu sản phẩm mới sữa đậu nành Fami Kid
bổ sung các khoáng chất Canxi, DHA, các loại vitamin cần thiết cho sự phát triển
của trẻ, đặc biệt trong giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi.
Tiếp tục nỗ lực khám phá giá trị vàng của hạt đậu nành đồng thời truyền
thông đến người tiêu dùng đúng đắn về đậu nành với trẻ em, Tiến sĩ Marilyn Nash
– Trung tâm nghiên cứu đậu nàn quốc gia Hoa kỳ (NSRL): Thông tin sữa đậu nành
ảnh hưởng đến sự phát triển giới tính của trẻ em hoàn toàn không có cơ sở khoa
học. NSRL khuyến khích nên sử dụng sản phẩm sữa đậu nành tốt cho sức khỏe.
Vinasoy đã tiên phong định vị thị trường và đầu tư cho nhận diện thương hiệu.
Việc nhìn ra tiềm năng từ sản phẩm sữa đậu nành khi các doanh nghiệp lớn bỏ ngỏ
cùng với dự đoán việc uống sữa đậu nành hộp giấy sẽ là xu hướng tiêu dùng khi
kih tế phát triển khiến Vinasoy nhanh chóng trở thành người tiên phong và dễ dàng
ghi dấu ấn với người tiêu dùng. Đồng thời với việc định hướng tập trung vào sữa
đậu nành CEO Vinasoy sớm đầu tư cho nhận diện thương hiệu.
- Ước tính mỗi năm Vinasoy đầu tư 57% doanh thu cho việc quảng bá thương
hiệu.
- Có 156 NPP trong hệ thống phân phối sản phẩm Vinasoy có trên 142.000
điểm bán hàng trên hệ thống cả nước. Kênh bán hàng chủ yếu là thông qua các hệ
thống điểm bán lẻ, tạp hóa, siêu thi trên toàn quốc.
- Theo kết quả điều tra thị trường năm 2014 của công ty nghiên cứu thị trường
Nielsen, Vinasoy chiếm 81,5% thị trường sữa đậu nành Việt Nam.
- Trong nửa đầu năm 2015, doanh thu từ sữa đậu nành Vinasoy đạt 1.787 tỷ
đồng.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

- Công ty có đội ngũ nghiên cứu và phát triển, các nhân sự làm công tác nghiên
cứu thị trường để xác định xu hướng và thị hiếu tiêu dùng để tham mưu đưa ra
những quyết định đúng nhất.

CHƯƠNG 3:
ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ
CHUỖI CUNG ỨNG CỦA CÔNG TY VINASOY

1. Thành công và hạn chế trong chuỗi cung ứng sản phẩm Fami của công ty
Vinasoy
1.1 Thành công
- Từng bước cải thiện hoạt động thu mua nguyên liệu và cải thiện mối quan hệ
giữa nhà cung cấp nguyên liệu đậu nành và công ty. Biểu hiện ở các hoạt động của

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

công ty như: từng bước điều chỉnh đầu tư, nâng cấp và đến nay hệ thống thiết bị,
quy trình sản xuất sữa Vinasoy là một trong những hệ thống tiên tiến của nhà máy
đường Quảng Ngãi.
- Hoạt động tổ chức kênh phân phối: hệ thống 4 kênh phân phối đã thiết lập của
công ty có sự
phù hợp với từng khách hàng, giúp Công ty chiếm lĩnh được thị
trường.
- Nhà máy đã đạt được một số kết quả khả quang như: bảo quản nguyên vật
liệu tốt đảm bảo được chất lượng nguyên vật liệu, đảm bảo được quy trình sản
xuất diễn ra nhịp nhàng không bị thiếu hụt nguyên vật liệu trong sản xuất, qua đó
đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về một sản phẩm sữa tươi nguyên chất.
- Có công nghệ tiên tiến hiện đại, máy móc được nhập từ Thụy Điển, hiện nhà
máy đang sử dụng của tập đoàn Tetrapak là dây chuyền khép kín tự động, chiń h
nhờ vào điều này mà nhà máy đã nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm.
- Thị trường tiêu thụ đầy tiềm năng đã được khai thác có hiệu quả và ngày càng
được phát triễn mở rộng.
- Cơ cấu tổ chức quản lý tại nhà máy được bố trí theo mô hình trực tuyến chức
năng rất thuận lợi và tạo sự linh hoạt trong hoạt động quản lý, hỗ trợ và kiến nghị
giữa các phòng ban.
- Năm 2014, Vinasoy đạt doanh thu 3.142 tỷ đồng, tăng trưởng 49% so với năm

2013 và nắm giữ


thị phần ấn tượng là 82,7% sản lượng trên tất cả các thị
về
trường trên cả
nước theo số liệu nghiên cứu thị trường đến tháng 12/2014 của
Nielsen Việt Nam. VinaSoy cho biết tiềm năng của ngành còn rất lớn khi các nhà
sản xuất mới chỉ
cung cấp được gần 180 triệu lít, khoảng 1/4 sức tiêu thụ thị
trường. Mảnh đất đầy tiềm năng, còn nhiều dư địa để VinaSoy tiếp tục cày xới
nhưng cũng hấp dẫn khiến nhiều đối thủ mới chen chân canh tác cùng Quảng Ngãi.
- Đảm bảo song haǹ h nguồn thông tin và dòng sản phẩm. Vídụ khi biết được thị
trươǹ g đang cần loại sản phẩm vưà đảm bảo chất lượng tươi ngon vơí giárẻ

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền
vàtiện
dung, Vinaoy đãtiến hành nghiên cứu vàcho ra đời sản phẩm gói giấy tiện dung.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

1.2 Hạn chế


- Nguyên liệu Đậu nành trong nước không đáp ứng đủ nhu cầu, cụ thể:
Do người dân đã chuyển đổi cây trồng từ cây đậu nành sang các loại cây trồng
khác có năng lợi nhuận cao hơn, làm cho sản lượng đậu nành trong nước giảm,
trong khi đó nhu cầu thì tăng cao, để có đủ nguyên vật liệu sản xuất Vinasoy đã
mua đậu nành của nông dân cao hơn 3.000 – 4.000 đ/kg so với giá thị trường và cùng
với chi phí về vận chuyển tăng làm cho chi phí giá thành sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp tăng cao nên gía bán đơn vị sản phẩm của doanh nghiệp có phần cao
hơn so với những sản phẩm sữa đậu nành khác
- Những hạt đậu nành được trồng ở Tây Nguyên thì thơm ngon hơn nhưng tốn
chi phí vận chuyển, sản lượng đậu nành không cao khó đáp ứng nhu cầu của công
ty khi tăng sản lượng sản xuất trong những năm tới.
- Mạng lươí cung ưń g nhiều nấc trung gian, do đólàm tăng chi phígiao dịch,
coǹ tăng giábań .
- Thị trươǹ g rộng nên chưa bao quat́ hết.
- Công ty chưa tạo ra môí liên kết chặt chẽgiưã cửa haǹ g vàcać siêu thị.
- Đậu naǹ h tự chế biến
ngoaì thị trươǹ g làmột thać h thưć cho Công ty.
bań
lơń
2. Một số bài học kinh nghiệm từ hoạt động quản trị chuỗi cung ứng của

công ty Vinasoy.
Luôn xać định chuỗi cung ưń g làmột trong những lợi thếcanh tranh cua Doanh
nghiệp.
Yêú
tốcơ bản của các Công ty nay là sở được một chuỗi cung ứng
ngaỳ hưũ
trội hơn
đối thủ. Noí cań h quản trị chuỗi cung ứng không còn làmột chức
hăñ
khać
năng mang tiń h hoạt động của cać Công ty màtrở thaǹ h 1 bộ phận chiến lược cua
cać
Công ty. Trong trươǹ g hợp cua Vinasoy Công ty đã xać đinh,̣ xây dựng vàphat́
triển

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền
chuỗi cung ứng của miǹ h thaǹ h một lợi thếcạnh tranh. Vơí việc đầu tư xây
dựng chuỗi cung ứng thaǹ h một lợi thế, Vinasoy mong muốn giảm được thời
gian nhận
haǹ g đến khi giao phẩm cuối cuǹ g đến nhàbán lẻ. Hơn việc đầu tư này
san thếnưã

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

giúp chuỗi cung ứng trở nên gon lẹ (lean supply chain) vàcóthể đáp ưń g nhanh nhu

khać h haǹ g.

Xây dựng thêm nhàmaý đê đáp ứng nhu cầu khách hàng, giam chi phívận
chuyên, tiết kiệm thơì gian.
Nhă
tăng năng suất, phát triển daì thị trươǹ g, tối đa hóa vàtối ưu hóa

han công
suât́, đầu tư xây dựng nhàmaý mới với công nghệ hiện đại nhằm duy trìchất
lượng
sản phẩm đạt tiêu chuẩn. Đảm bảo thiêt́ bị sản xuất tại Vinasoy hiện đại vàtiên tiến.
Định hươń g chiến lược tốt nguyên vật liệu đầu vào nguồn cung ứng nguyên
vật liệu cho công ty.
Đến năm 2018, cùng với giống mới, hệ thống canh tác đồng bộ và những ứng
dụng phân sinh học, phân hữu cơ sẽ nâng năng suất của đậu nành Tây Nguyên đạt
3 tấn/hecta, tương đương với năng suất đậu nành bình quân trên thế giới, từ đó
mang lại hiệu quả kinh tế góp phần ổn định đời sống của người nông dân đồng
thời chất lượng hạt đậu nành sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng hóa các sản phẩm,
góp phần vào sự phát triển bền vững của Vinasoy.
Ông Huỳnh Sơn Hải, Giám đốc Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng Đậu nành
Vinasoy khẳng định: “Hướng đi phát triển vùng nguyên liệu Tây Nguyên vừa là
trách nhiệm, vừa là chiến lược của Vinasoy và Trung tâm Nghiên cứu Ứng dụng
đậu nành nhằm hợp tác bền vững cùng người nông dân, góp phần thúc đẩy nền
nông nghiệp đậu nành Việt Nam. Sự lớn mạnh của vùng nguyên liệu Tây Nguyên
sẽ tạo điều kiện cho Vinasoy có nguồn đậu nành trong nước dồi dào, tươi mới, để
đa dạng hóa sản phẩm, đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu của người tiêu dùng”.
Đầu tư xậy dựng hệ thống thông tin để hỗ trợ cho chuỗi cung ứng
Với việc mạnh dạng đầu tư vào hệ thống thống thông tin, đặc biệt là hệ thống
hoạch định nguồn nhân lực doanh nghiệp ERP (Enterprise Resources Planning) giúp
cho Vinasoy có thể nâng cao được công tác quản lý và lợi thế canh tranh của mình.
Hệ thống thông tin có thể cung cấp cái nhìn toàn cảnh tại bất kỳ thời điểm nào,

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền
thay đổi thói quen, tư duy làm việc, kỹ năng quản lý, tiết kiệm chi phí SXKD Chủ
động hoạch định chiến lược, mang lại lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

KẾT LUẬN

Qua thời gian nghiên cứu về Nhà Máy Sữa Đậu Nành Việt Nam Vinasoy,
chúng tôi nhận thấy được công tác quản lý chuỗi cung ứng là đều cần thiết khách
quan của mọi nền sản xuất xã hội. Quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả đảm bảo quá
trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng, đem sản phẩm đến người tiêu
dùng một cách nhanh nhất, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giúp doanh
nghiệp ổn định phát triển. Và với Vinasoy thì công tác quản lý chuỗi cung ứng rất
được chú trọng, công ty đã tổ chức công tác quản lý chuỗi cung ứng khá tốt sử dụng
nguyên vật liệu hợp lý tiết kiệm hiệu quả. Với sự nỗ lực không ngừng của ban
lãnh đạo Nhà máy và tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Nhà máy, việc đảm
bảo quản lý chuỗi cung ứng tại xí nghiệp ngày còn được tăng cường và hoàn thiện,
góp phần nâng cao kết quả sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống cho cán bộ công
nhân viên, đóng góp ngân sách cho Tỉnh nhà.

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Giáo trình Quản trị chuỗi cung ứng của trường ĐH Tài Chính Kế Toán.
Giáo trình Quản trị logictics kinh doanh của trường ĐH Kinh tế quốc dân.
Bài luận văn Thạc sĩ của Cô Nguyễn Thị Phương Tú tại trường Đại học Kinh tế
Đà Nẵng.
Bài luận văn Thạc sĩ của Cô Phan Thị Mỹ Kiều tại trường Đại học Kinh tế Đà
Nẵng.
http://vietnamnet.vn
http://www.vinasoycorp.vn
http://www.pcworld.com.vn/articles/kinhdoanh/quantri/2010/04/1218601/erptai
vinasoykientritheoduoimuctieu/
http://thuvien.due.udn.vn:8080/dspace/bitstream/TVDHKT/24017/2/Tom%20tat%20
%20Phan%20Thi%20My%20Kieu.pdf http://tinnhanhchungkhoan.vn/doanh-
nhan/doanhnhanngovantuceovinasoydam khacbietdethoathiem111843.html
http://qns.com.vn/language/viVN/C%C3%A2uchuy%E1%BB%87n
QNS/ItemID/695/View/Details.aspx
www.baodatviet.vn

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

MỤC LỤC

Nhóm: No Trang
Quản trị chuỗi cung GV: Nguyễn Thị
Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay hoạt động chuỗi cung ứng không còn là vấn đề xa lạ đối với các
doanh nghiệp trong và ngoài nước nữa. Bởi lẽ, để cạnh tranh một cách thành công
trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải
tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp, nhà sản xuất cũng như khách
hàng của nó. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp khi đáp ứng sản phẩm hoặc dịch
vụ mà khách hàng cần phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật
liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách
thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm hoàn thành những điều mà người tiêu dùng
hoặc khách hàng cuối cùng yêu cầu. Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở
thi trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày
càng ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc
đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của mình.
Tuy nhiên hoạt động chuỗi cung ứng diễn ra như thế nào? Quản lý chuỗi cung ứng
như thế nào để đạt hiệu quả nhất? Đó cũng là câu hỏi và lý do nhóm chọn đề tài “
phân tích chuỗi cung ứng của công ty Sữa đậu nành Vinasoy” để làm sáng tỏ những
kiến thức được học tại trường và chuỗi cung ứng thực tế.

Nhóm: No Trang

You might also like