Professional Documents
Culture Documents
4.3 Các K Lãi Kép
4.3 Các K Lãi Kép
(cho đến nay chúng ta đã giả định rằng ghép lãi và chiết khấu diễn ra theo năm. đôi khi
qtrinh ghét lãi có thể diễn ra nhiều lần hơn thay vì chỉ mỗi năm một lần. giá trị tương lai
vào cuối năm một nếu ghép lãi bán niên sẽ lớn hơn ghép lãi năm.)
1. Ghép lãi một khoản đầu tư m lần một năm sẽ tạo ra tài sản cuối năm là:
´r: lãi suất công bố theo năm (stated annual interest rate hoặc APR – Annual
Percentage Rate).
(Lãi suất công bố theo năm là là lãi suất năm mà không tính đến việc ghép lãi. các ngân
hàng và các định chế tài chính khác có thể sử dụng những tên gọi khác nhau cho lãi suất
công bố theo năm. Lãi suất năm_Annual percentage rate(APR) có lẽ là tên gọi phổ biến
nhất.)
2. Lãi suất hiệu dụng năm(EAR):effective annual rate hay suất sinh lợi hiệu dụng
năm.
ví dụ minh họa:
´Bạn gửi $1.000 vào ngân hàng với lãi suất là 10%, năm, ghép lãi bán niên.
vậy sau 6 tháng bạn sẽ nhận được số tiền là: $1.000*(1+5%)= 1000*1.05= $1.050
Ghép lãi theo quý:( một năm có 4 quý, lãi 10% /năm, vậy lãi một quý là 2.5%)
Ghép lãi hàng quý ở mức 10% tạo ra tài sản vào cuối năm một:
0,10 4
$1.000(1+ ) = $1.103,81
4
Ghép lãi hàng tháng ở mức 10% tạo ra tài sản vào cuối một năm là:
0,10 12
$1.000(1+ ) = $1.104,71
12
Sự khác biệt giữa lãi suất năm(APR) và Lãi suất hiệu dụng theo năm(EAR):
Sự khác biệt giữa APR và EAR thường làm cho chúng ta bối rối hơn. APR sẽ có ý nghĩa
hơn nếu cho trước kỳ ghép lãi. Nếu chúng ta không có kỳ ghép lãi là bán niên, hàng quý,
hay một kỳ thì chúng ta không thể tính được giá trị tương lai.
EAR lại có ý nghĩa khi không có kỳ ghép lãi. Ví dụ như EAR 10,25% có nghĩa là $1 đầu
tư sẽ có giá trị tương ứng là $1.1025 sau 1 năm.
Có thể sự khác biệt lớn giữa APR và EAR khi lãi suất là lớn.
Check Into Cash cho phép bạn viết một tờ séc $115 được đề ngày là 14 ngày sau để nhận
được $100 hôm nay. APR và EAR của giao dịch này là bao nhiêu?
r
Ta có: PV=C0(1+ )m
m
Ví dụ minh họa:
T đầu tư $1.000 với lãi suất công bố theo năm 12%/ năm, ghép lãi hàng quý, cho 3
năm. Vậy tài sản của T cuối năm thứ 3 là bao nhiêu?
Giải:
0,12 4*3
$1.000(1+ ) = $1.425,76
4
𝐸𝐴𝑅=𝑒APR −1
Trong đó:
C0: Đầu tư ban đầu
r: là lãi xuất hàng năm công bố
T: số năm của dự án đầu tư
e= 2,718
ví dụ minh họa:
A) Linda đầu tư $1.000 với lãi suất 10% năm, ghép lãi liên tục. Giá trị tài sản cô
ấy vào cuối năm là bao nhiêu? EAR=?
Giải: Gía trị tài sản cuối năm=$1.000*e 0,10=$1.000*1,1052 = $1.105,17
EAR=e 0,1-1= 0,105
B) Mark đã đầu tư $1.000 với lãi suất 12% năm trong 2 năm, ghép lãi liên tục.
Giá trị Mark có được cuối năm thứ 2? EAR là bao nhiêu?
GIẢI: Gía trị tài sản cuối năm thứ 2= $1.000*e 2∗0,12= $1.271,25
EAR=e 0,06-1=0.0618
Mối quan hệ giữa ghép lãi năm, bán niên và liên tục.
(ghép lãi bán niên có đường cong mượt hơn cũng như đạt giá trị kết thúc cao hơn ghép lãi
năm. Ghép lãi liên tục có đường công mượt nhất và giá trị kết thúc cao nhất trong 3
đường)