You are on page 1of 8

HSX: GEG

NGÀNH: ĐIỆN Ngày 10 tháng 11 năm 2021

CTCP ĐIỆN GIA LAI (HSX: GEG)

Đậu Đức Nam Giá hiện tại: 20.750 KHUYẾN NGHỊ


Chuyên viên phân tích Giá mục tiêu: 20.250
Email: namdd@fpts.com.vn Tăng/giảm: -2,4%
THEO DÕI
Tel: 19006446 - Ext : 4304
Người phê duyệt báo cáo: DUY TRÌ ỔN ĐỊNH TRONG NĂM 2021
Nguyễn Thị Kim Chi TĂNG TRƯỞNG BỨT PHÁ TRONG NĂM 2022
Giám đốc phân tích đầu tư
► Cập nhật kết quả kinh doanh 9T2021. Doanh thu thuần 9T2021
của GEG giảm 2,2% so với cùng kỳ, tuy nhiên doanh thu từ hoạt động
Diễn biến giá cổ phiếu HND và VNIndex
kinh doanh cốt lõi là bán điện vẫn tăng 1,4% yoy. Mảng thủy điện
80% GEG VNINDEX tăng trưởng tốt trong 9 tháng đầu năm 2021 với mức tăng trưởng
60% 16% về doanh thu và sản lượng nhờ tình hình thủy văn thuận lợi. Tuy
nhiên, mảng điện mặt trời lại kém khả quan trong năm 2021 do tình
40%
trạng cắt giảm công suất.
20%
► Tình hình triển khai các dự án điện gió. Ba nhà máy điện gió
0%
của GEG đều đã hoàn thành và đã được công nhận vận hành thương
-20% mại với tổng công suất là 125,2 MW. (chi tiết)
-40% ► Dự phóng kết quả kinh doanh năm 2021 và 2022. Các nhà máy
điện gió chưa đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh của GEG trong
năm 2021, chúng tôi ước tính lợi nhuận gộp của GEG trong năm
2021 đạt 807 tỷ (+6% yoy) và LNST hợp nhất đạt 281 tỷ (-5% yoy).
Thông tin giao dịch (10/11/2021)
Tuy nhiên, các nhà máy điện gió sẽ giúp kết quả kinh doanh của GEG
Giá hiện tại (đồng/cp) 20.750
tăng trưởng đột biến trong năm 2022. Chúng tôi ước tính doanh thu,
Giá cao nhất 52 tuần (đồng/cp) 21.000 lợi nhuận gộp và LNST hợp nhất của GEG trong năm 2022 sẽ tăng
Giá thấp nhất 52 tuần (đồng/cp) 14.650 trưởng lần lượt 69%, 76% và 103% so với năm 2021. (chi tiết)
Số lượng CP niêm yết (triệu cp) 303,7 KHUYẾN NGHỊ:
Số lượng CP lưu hành (triệu cp) 303,7 Bằng phương pháp chiết khấu dòng tiền FCFF, chúng tôi xác định
mức giá mục tiêu của GEG là 20.250 đồng/cổ phiếu, thấp hơn 2,4%
KLGD bình quân 30 ngày (cp) 1.568.066
so với giá đóng cửa ngày 10/11/2021. Chúng tôi đưa ra khuyến nghị
% sở hữu nước ngoài 36,6% THEO DÕI đối với cổ phiếu GEG. Nhà đầu tư có thể xem xét mua
Vốn hóa (tỷ VNĐ) 6.257 vào cổ phiếu tại mức giá 17.200 đồng/cổ phiếu, thấp hơn 15% so với
giá mục tiêu.
P/E trailing 12 tháng (lần) 21,52x
CÁC YẾU TỐ CẦN THEO DÕI:
EPS trailing 12 tháng (đồng/cp) 964
► Sự phục hồi của nhu cầu tiêu thụ điện: Nhu cầu tiêu thụ điện
sụt giảm trong năm 2021 là một trong những nguyên nhân chính
Tổng quan doanh nghiệp khiến cho các nhà máy điện mặt trời và điện gió bị cắt giảm công
Tên CTCP Điện Gia Lai suất. Tình hình dịch bệnh được cải thiện và nhu cầu tiêu thụ điện hồi
Số 114 Trường Chinh, Phù Đổng, phục sẽ giúp cho các nhà máy đạt được kết quả khả quan hơn trong
Địa chỉ
Tp. Pleiku, Gia Lai năm 2022.
Doanh ► Biến động lãi suất: GEG phải huy động rất nhiều vốn vay để tài
Sản xuất và kinh doanh điện
thu chính trợ cho các dự án điện gió. Tính đến hết Q3/2021, tổng dư nợ vay
Chi phí Chi phí khấu hao tài sản cố định, của GEG đã đạt hơn 6.500 tỷ đồng, trong đó phần lớn là các khoản
chính Chi phí lãi vay
vay có lãi suất thả nổi.
Rủi ro Rủi ro thời tiết, rủi ro biến động
chính lãi suất

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 1


HSX: GEG

I. CẬP NHẬT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 9T2021

1. Cập nhật kết quả kinh doanh 9T2021


Chỉ tiêu 9T2021 9T/2020 %yoy
Doanh thu thuần 938 959 -2,2%
Doanh thu bán điện 938 912 1,4%
Điện mặt trời 669 690 -3%
Thủy điện 256 221 16%
Giá vốn hàng bán 390 411 -5,1%
Lợi nhuận gộp 549 547 0,4%
Chi phí tài chính 258 279 -7,5%

Chi phí lãi vay 251 264 -4,9%


Chi phí QLDN 75 82 -8,5%

Lợi nhuận trước thuế 230 211 9,0%

Lợi nhuận sau thuế 211 206 2,4%

1.1. Bức tranh chung ngành điện Q3/2021: Nhu cầu tiêu thụ sụt giảm, ngành điện gặp nhiều khó khăn
Nhu cầu tiêu thụ điện sụt giảm trong Q3/2021. Tình hình dịch bệnh phức tạp và việc áp dụng các biện pháp giãn
cách xã hội đã khiến cho nhu cầu tiêu thụ điện sụt giảm trong Q3/2021. Sản lượng điện tiêu thụ sụt giảm lần lượt
3% và 10% trong tháng 8 và tháng 9. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, sản lượng điện vẫn tăng trưởng 4,39% so với
cùng kỳ. Mức tăng trưởng này tốt hơn so với tăng trưởng 9 tháng cũng như cả năm 2020, tuy nhiên vẫn thấp hơn
mức tăng trưởng trung bình 8% - 10% trong giai đoạn trước khi dịch bệnh diễn ra.
Sản lượng điện thương phẩm toàn quốc theo tháng
25
Tỷ kWh

8% 5%
17% 15% -3% -10%
20 9% 1%
0%
15

10

0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12

2019 2020 2021

Nguồn: EVN, Bộ Công Thương


Hoạt động kinh doanh nhóm nhiệt điện kém khả quan. Nhu cầu điện sụt giảm đã tạo ra khó khăn cho hầu hết
các loại hình phát điện. Nhóm nhiệt điện, đặc biệt là nhiệt điện khí chịu ảnh hưởng khá nặng do sản lượng điện huy
động từ các nguồn điện này sụt giảm mạnh trong 9 tháng đầu năm 2021. Ngoài nhu cầu điện sụt giảm thì nhiệt điện
khí còn chịu ảnh hưởng ở khâu đầu vào do giá nhiên liệu khí tăng mạnh, do đó sản lượng nhiệt điện khí 9T/2021
đã giảm tới 24% so với cùng kỳ năm 2020. Sản lượng nhiệt điện than chỉ sụt giảm khoảng 5% so với cùng kỳ, do
phần lớn các nhà máy nhiệt điện than hiện tại vẫn đang sử dụng nguồn than nội địa có mức giá bán khá ổn định.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 2


HSX: GEG

Thủy điện là nhóm có hoạt động kinh doanh tích cực Sản lượng điện 9 tháng theo loại hình
nhất trong 9 tháng đầu năm 2021. Tình hình thủy văn tốt

Tỷ kWh
120
và việc tích được nhiều nước sau đợt mưa lũ lớn vào cuối
năm 2020 giúp sản lượng thủy điện có được mức tăng 100 -5%
trưởng rất cao trong 6 tháng đầu năm (+41% yoy). Tuy
80
nhiên, mức tăng trưởng trên không được duy trì cho đến
quý 3, thậm chí sản lượng thủy điện trong Q3/2021 còn sụt 60 13%
giảm so với cùng kỳ do tình hình thủy văn tại miền Bắc
40
đang kém đi trong khi mùa mưa lũ năm 2021 đến muộn -24% 178%
hơn so với các năm trước. 20

Lũy kế 9 tháng đầu năm, sản lượng thủy điện vẫn đạt được 0
mức tăng trưởng là 13% so với cùng kỳ năm 2020. Trong Nhiệt điện Thủy điện Nhiệt điện NLTT
than khí
bối cảnh ngành hiện tại, thủy điện vẫn đang là nguồn điện
có được nhiều lợi thế. Với chi phí giá thành thấp và độ linh 9T/2020 9T/2021
hoạt cao, thủy điện là nguồn điện rất phù hợp để huy động
Nguồn: EVN
vào những khung giờ không có điện mặt trời.
Điện mặt trời bị cắt giảm mạnh trong năm 2021. Sản lượng điện từ các nguồn năng lượng tái tạo, trong đó là
chủ yếu là điện mặt trời cũng tăng trưởng tới 178% trong 9 tháng đầu năm 2021. Nguyên nhân chủ yếu là do công
suất điện mặt trời đã tăng trưởng mạnh trong thời điểm cuối năm 2020 (+234% ytd). Trên thực tế, sản lượng điện
của các nhà máy điện mặt trời đã bị cắt giảm đáng kể trong năm 2021. Những số liệu về công suất huy động dự
kiến mà Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia (EVN NLDC) công bố cũng đã phản ánh phần nào điều này.
Trong khung giờ buổi trưa, khi lượng bức xạ mặt trời là lớn nhất và các nhà máy điện mặt trời có thể phát tối đa
công suất thì EVN chỉ có thể huy động được hơn 50% công suất từ nguồn điện này.
Công suất huy động các nguồn điện tại một số khung giờ điển hình
Công suất huy động theo loại hình Cơ cấu công suất huy động
30.000 40.000
24.123
25.000 22.022
30.000
20.000 78% 16.428
31% 50%
MW
MW

15.000 56% 20.000

10.000 7.185 24%


43% 10.000
54%
5.000 32% 43% 2.885 40%
36%
0% 26%
- -
Nhiệt điện Thủy điện Điện mặt Nhiệt điện Khác Thấp điểm (trưa) Cao điểm (tối)
than trời khí
Nhiệt điện than Thủy điện Điện mặt trời
Tổng công suất đặt Thấp điểm (trưa) Cao điểm (tối)
Nhiệt điện khí Khác
*Số liệu trung bình các ngày trong tháng 10/2021 Nguồn: EVN NLDC
1.2. GEG vẫn duy trì được kết quả kinh doanh ổn định trong 9T/2021
Trong bối cảnh ngành điện đang gặp nhiều khó khăn như trên, GEG vẫn đang duy trì được kết quả kinh doanh 9
tháng đầu năm tương đối ổn định. Lũy kế 9 tháng đầu năm 2021, doanh thu thuần của GEG giảm nhẹ 2,2% so với
cùng kỳ. GEG không còn duy trì được mảng bán các thiết bị điện mặt trời như các năm trước do hiện tại vẫn chưa
có cơ chế giá mới cho điện mặt trời nên gần như không có dự án điện mặt trời nào được thực hiện trong năm 2021.
Mặc dù vậy, doanh thu từ mảng hoạt động kinh doanh cốt lõi của doanh nghiệp là sản xuất và bán điện (chiếm hơn
95% doanh thu hàng năm) vẫn tăng trưởng 1,4% so với cùng kỳ năm 2020.
Lợi nhuận gộp của công ty gần như đi ngang trong 9T/2021, tuy nhiên lợi nhuận trước thuế và sau thuế tăng trưởng
lần lượt 9% và 2,4% nhờ việc tiết giảm chi phí quản lý và thanh toán một phần nợ gốc vay của các nhà máy điện
mặt trời.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 3


HSX: GEG

Cơ cấu doanh thu 9 tháng của GEG Sản lượng điện 9 tháng của GEG
1.500 400

Triệu kWh
Tỷ VND

-1%
300
1.000
+16%
23% 27% 200
31%
500
72% 71% 100
59%
0 0
9T2019 9T2020 9T2021 Điện mặt trời Thủy điện
Điện mặt trời Thủy điện Khác 9T2019 9T2020 9T2021
Nguồn: GEG Nguồn: GEG
Mảng thủy điện tăng trưởng khoảng 16% về cả sản lượng và doanh thu nhờ vào tình hình thủy văn thuận lợi. Trong
khi đó, sản lượng điện của 5 nhà máy điện mặt trời trang trại của GEG lại sụt giảm do chịu ảnh hưởng của việc cắt
giảm công suất. Mặc dù vậy, GEG cũng đã bổ sung được thêm khoảng 30 MW điện mặt trời mái nhà trong các
tháng cuối năm 2020. Nhờ có sản lượng bổ sung từ các dự án điện mặt trời mái nhà nên sản lượng toàn mảng
điện mặt trời của GEG chỉ giảm khoảng 1% và doanh thu của mảng này giảm khoảng 3% so với 9 tháng năm 2020.
2. Triển vọng hoạt động kinh doanh (Trở về Trang 1)
2.1. Cập nhật tiến độ hoàn thành của các dự án điện gió
Thời hạn được hưởng mức giá ưu đãi dành cho các nhà máy điện gió đã kết thúc vào ngày 31/10/2021. Theo thông
tin từ EVN, có 106 nhà máy điện gió gửi hồ sơ đăng ký để được công nhận vận hành thương mại (COD) với tổng
công suất là 5.655,5 MW. Tuy nhiên, tình hình dịch bệnh phức tạp tại khu vực phía Nam đã gây ra nhiều khó khăn
cho việc triển khai thi công các nhà máy. Đến hết ngày 31/10/2021, chỉ có 69 trong số 106 nhà máy với tổng công
suất 3.298,95 MW (58%) kịp thời hoàn thành và được công nhận COD. Như vậy, đến thời điểm hiện tại hệ thống
điện toàn quốc đã có 84 nhà máy điện gió hoạt động với tổng công suất là 3980,27 MW.
GEG cũng đã hoàn tất việc thi công lắp đặt, chạy thử nghiệm và đã được công nhận COD 3 nhà máy điện gió mà
công ty đã đăng ký trước đó là: VPL Bến Tre, Ia Bang và Tân Phú Đông 2. Trong đó, 2 nhà máy Ia Bang và Tân
Phú Đông đều được COD toàn bộ 50/50 MW, còn nhà máy VPL Bến Tre được công nhận COD một phần với công
suất được công nhận COD là 25,2/29,4 MW. Còn một turbine tại nhà máy VPL Bến Tre chưa được công nhận COD
thì sẽ phải chờ đợi cơ chế giá mới dành cho điện gió. Hai nhà máy VPL Bến Tre và Tân Phú Đông 2 được hưởng
mức giá bán điện là 9,8 cents/kWh, còn nhà máy Ia Bang sẽ được hưởng mức giá bán là 8,5 cents/kWh.
Theo thiết kế ban đầu, 3 nhà máy điện gió trên dự kiến sẽ đóng góp khoảng 400 triệu kWh sản lượng điện và 860
tỷ đồng doanh thu cho GEG. Những thông tin chi tiết hơn về các nhà máy điện gió trên có thể tham khảo tại Báo
cáo định giá lần đầu GEG.
(Trở về Trang 1)
2.2. Triển vọng hoạt động kinh doanh cuối năm 2021 và năm 2022.
Mảng thủy điện: Triển vọng khả quan nhờ La Nina quay trở lại
La Nina khả năng rất cao sẽ quay trở lại trong các tháng cuối Dự báo xác suất xảy ra El Nino/La Nina
năm 2021. Theo số liệu từ Cơ quan Quản lý Khí tượng và Đại 100 La Nina Trung tính El Nino
dương Hoa Kỳ (NOAA) và Viện Nghiên cứu Thời tiết đại học
80
Columbia (IRI), chỉ số ONI trung bình trượt 3 tháng đã rơi
xuống mức -0,7 từ tháng 9/2021. Đây là mức chỉ số báo hiệu 60
trạng thái thời tiết La Nina (≤-0,5). Bên cạnh đó, IRI dự báo xác 40
suất rất cao La Nina sẽ kéo dài cho tới hết tháng 3/2022, trước
khi chuyển sang trạng thái trung tính nghiêng về pha lạnh. 20

La Nina là trạng thái thời tiết có lợi cho các nhà máy thủy điện 0
tại Việt Nam, đặc biệt là các nhà máy ở khu vực phía Nam do
trong các chu kỳ La Nina, lượng mưa thường cao hơn và hoạt
động của bão cũng diễn ra thường xuyên hơn. Nguồn: CPC/IRI

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 4


HSX: GEG

Quý 4 là khoảng thời gian cao điểm mùa lũ tại khu vực Tây Nguyên, nơi đặt các nhà máy thủy điện của GEG. Theo
dự báo của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Quốc gia, trong hai tháng cuối năm 2021, khu vực này có khả
năng xảy ra nhiều đợt lũ lớn, đồng thời sẽ có 3-5 cơn bão/áp thấp nhiệt đới hoạt động tại biển Đông, trong đó có
2-3 cơn có khả năng ảnh hưởng tới đất liền. Mùa mưa lũ tại Tây Nguyên năm nay cũng được dự báo sẽ kéo dài
muộn hơn so với bình thường và trong các tháng mùa khô đầu năm 2022 nhiều khả năng sẽ xuất hiện nhiều đợt
mưa trái mùa. Với tình hình thời tiết như trên, chúng tôi cho rằng mảng thủy điện của GEG sẽ tiếp tục diễn biến
tích cực trong Q4/2021 và nửa đầu năm 2022.
Mảng điện mặt trời và điện gió: Tiếp tục bị cắt giảm công suất trong năm 2021
Trái ngược với mảng thủy điện, triển vọng của hai mảng điện mặt trời và điện gió trong các tháng còn lại của năm
2021 không thực sự khả quan. Nhu cầu tiêu thụ điện vẫn chưa thực sự phục hồi trong khi nguồn cung điện vửa
được bổ sung thêm hơn 3.000 MW điện gió. Ngoài ra, trong các tháng cuối năm, nhu cầu tiêu thụ điện thường
không cao nhưng đây lại là khoảng thời gian cao điểm phát điện của các nhà máy thủy điện. Do đó, chúng tôi cho
rằng tình trạng dư cung và cắt giảm công suất dự kiến vẫn sẽ tiếp diễn trong các tháng cuối năm 2021.
Năm 2022, chúng tôi kỳ vọng tình hình hoạt động của hai mảng này sẽ trở nên khả quan hơn khi nhu cầu tiêu thụ
điện tăng trưởng mạnh trở lại. Tình trạng dư cung và cắt giảm công suất đối với các loại hình điện tái tạo vẫn sẽ
tiếp tục diễn ra, tuy nhiên mức độ cắt giảm sẽ thấp hơn so với năm 2021. Các nhà máy điện gió dự kiến sẽ ít bị cắt
giảm hơn so với điện mặt trời do nguồn điện này có thể phát điện vào khung giờ chiều tối, khoảng thời gian cao
điểm tiêu thụ điện nhưng không có điện mặt trời.
Chúng tôi đưa ra dự phóng về sản lượng điện sản xuất cho các nhà máy đang vận hành hiện tại của GEG trong
năm 2021 và 2022 như sau:
Bảng dự phóng sản lượng
% yoy
Chỉ tiêu 2020 2021 % yoy 2022*
2022/2021
Tổng sản lượng 719 784 9% 1.099 40%
Thủy điện 321 360 12% 350 -3%
Điện mặt trời 398 367 -8% 392 7%
Trang trại 380 330 -13% 342 6%
Áp mái 18 44 144% 50 14%
Điện gió 0 57 n/a 357 526%
Tân Phú Đông 2 0 20 n/a 135 575%
Ia Bang 0 23 n/a 135 487%
VPL 0 14 n/a 87 521%
*Sản lượng của các nhà máy đã đi vào vận hành

Dự phóng kết quả kinh doanh năm 2021 và 2022


Các nhà máy điện gió dự kiến sẽ chưa đóng góp nhiều vào kết quả kinh doanh của GEG trong năm 2021, do các
nhà máy này chỉ vận hành trong 2 tháng cuối năm. Chúng tôi dự phóng lợi nhuận gộp của GEG sẽ tăng trưởng 6%
trong năm 2021. Tuy nhiên, GEG cũng sẽ bắt đầu ghi nhận chi phí lãi vay của các nhà máy điện gió từ Q4/2021.
Tính đến hết Q3/2021, tổng dư nợ vay của GEG đã tăng lên hơn 6.500 tỷ đồng, tăng 70% so với thời điểm đầu
năm và vẫn dự kiến sẽ tiếp tục tăng lên. Do đó, chúng tôi ước tính lợi nhuận sau thuế hợp nhất năm 2021 của GEG
sẽ giảm 5%.
Sang năm 2022, các nhà máy điện gió hoạt động ổn định sẽ giúp cho GEG đạt mức tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận gộp đột biến hơn. Chúng tôi ước tính doanh thu, lợi nhuận gộp và lợi nhuận sau thuế hợp nhất của GEG
trong năm 2022 sẽ tăng trưởng lần lượt 69%, 76% và 103% so với năm 2021.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 5


HSX: GEG

Chúng tôi xin cập nhật lại dự phóng kết quả kinh doanh của GEG trong năm 2021 và 2022 cụ thể như sau:
Bảng dự phóng kết quả kinh doanh năm 2021 và 2022
2021F 2022F
Chỉ tiêu 2020 Cập Cập
T5/2021 T5/2021 Diễn giải
nhật nhật
- Chúng tôi giảm dự phóng
doanh thu từ mảng bán thiết bị
từ 250 tỷ xuống 50 tỷ.
- Dựa trên cập nhật về tình hình
Doanh thu thuần 1.493 1.430 1.716 2.421 2.656 thủy văn, chúng tôi dự phóng
sản lượng thủy điện năm 2022
là 350 triệu kWh, cao hơn so với
dự phóng ban đầu là 308 triệu
kWh.
Lợi nhuận gộp 761 807 904 1.422 1.430
Chúng tôi dự phóng chi phí lãi
vay giảm do nhận thấy mặt bằng
lãi suất vẫn đang duy trì ở mức
Chi phí lãi vay 354 378 487 667 826 thấp và GEG đã tiến hành cơ
cấu lại một số khoản vay và mua
lại trước hạn trái phiếu để tận
dụng mức lãi suất thấp.
Chi phí QLDN 114 120 131 154 156
Lợi nhuận trước thuế 309 306 270 595 434
LNST hợp nhất 295 281 256 571 412
Lợi ích cổ đông thiểu số 38 68 68 83 86
LNST công ty mẹ 257 213 188 488 326

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 6


HSX: GEG

VI. ĐỊNH GIÁ VÀ KHUYẾN NGHỊ

Chúng tôi định giá GEG sử dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền tự do doanh nghiệp FCFF. Giá trị của cổ phiếu
dựa theo phương pháp định giá trên là 20.250 đồng/cp, thấp hơn 2,4% so với mức giá đóng cửa ngày
10/11/2021. Do đó, chúng tôi khuyến nghị THEO DÕI đối với cổ phiếu GEG.

Các giả định theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Giả định mô hình Giá trị Giả định mô hình Giá trị

WACC 2021 14,15% Phần bù rủi ro 9,71%

Chi phí sử dụng nợ 9,5% Hệ số Beta 0,85

Chi phí sử dụng VCSH 27,51% Tăng trưởng dài hạn 1,5%

Lãi suất phi rủi ro kỳ hạn 10 năm 1,83% Thời gian dự phóng 10 năm

Kết quả định giá theo phương pháp chiết khấu dòng tiền

Tổng hợp định giá FCFF Giá trị

Tổng giá trị hiện tại của dòng tiền doanh nghiệp (tỷ đồng) 8.038

(+) Tiền mặt (tỷ đồng) 0,5

(-) Nợ ngắn hạn và dài hạn (tỷ đồng) 7.263

Giá trị vốn chủ sở hữu (tỷ đồng) 6.153

Số cổ phiếu lưu hành (triệu cổ phiếu) 303,7

Giá mục tiêu (đồng/cp) 20.258

Lịch sử khuyến nghị

Khuyến nghị Thời gian Chi tiết báo cáo

MUA 28/5/2021 Báo cáo định giá lần đầu GEG.

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 7


HSX: GEG

Tuyên bố miễn trách nhiệm

Các thông tin và nhận định trong báo cáo này được cung cấp bởi FPTS dựa vào các nguồn thông tin mà FPTS coi là
đáng tin cậy, có sẵn và mang tính hợp pháp. Tuy nhiên, chúng tôi không đảm bảo tính chính xác hay đầy đủ của các
thông tin này.

Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này cần lưu ý rằng các nhận định trong báo cáo này mang tính chất chủ quan của chuyên
viên phân tích FPTS. Nhà đầu tư sử dụng báo cáo này tự chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

FPTS có thể dựa vào các thông tin trong báo cáo này và các thông tin khác để ra quyết định đầu tư của mình mà không
bị phụ thuộc vào bất kỳ ràng buộc nào về mặt pháp lý đối với các thông tin đưa ra.

Báo cáo này không được phép sao chép, phát hành và phân phối dưới bất kỳ hình thức nào nếu không được sự chấp
thuận của FPTS. Xin vui lòng ghi rõ nguồn trích dẫn nếu sử dụng các thông tin từ báo cáo này.

Tại thời điểm thực hiện báo cáo phân tích, FPTS nắm giữ 145 cổ phiếu GEG và chuyên viên phân tích, người phê duyệt
báo cáo không nắm giữ cổ phiếu nào của doanh nghiệp này.

Các thông tin có liên quan đến chứng khoán khác hoặc các thông tin chi tiết liên quan đến cố phiếu này có
thể được xem tại https://ezsearch.fpts.com.vn hoặc sẽ được cung cấp khi có yêu cầu chính thức.

Bản quyền © 2010 Công ty chứng khoán FPT

Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT
Trụ sở chính Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh Chi nhánh Tp.Đà Nẵng
52 Lạc Long Quân, Phường Bưởi Tầng 3, tòa nhà Bến Thành Times 100, Quang Trung, Phường Thạch Thang,
Quận Tây Hồ, Hà Nội, Việt Nam Square, 136-138 Lê Thị Hồng Gấm, Q1, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng, Việt Nam.
ĐT: 19006446 TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam. ĐT: 19006446
Fax: (84.24) 3 773 9058 ĐT: 19006446 Fax: (84.236) 3553 888
Fax: (84.28) 6 291 0607

www.fpts.com.vn Bloomberg – FPTS <GO> | 8

You might also like