You are on page 1of 3

con mặt

ÔN TẬP THI CUỐI KÌ TRIẾT HỌC sự vật, hiện tượng, có mối liên hệ gián tiếp. Có mối yếu.Có thể nói, với quan điểm tổng lực trong nhận
thức thì yên cầu ta phải đi từ tri thức hay nhiều mối
liên hệ tất nhiên, có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối
liên hệ đến cái khái quát để rút ra thực chất – cái quan
Câu 1: Nguyên lí mối liên hệ phổ biến liên hệ bản chất, có mối liên hệ không bản chất chỉ trọng nhất của sự vật, hiện tượng kỳ lạ. Do đó, điều
a/ Khái niệm này không như nhau với cách xem xét giàn trải và
đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và
mang tính liệt kê
mối liên hệ thứ yếu…Các mối liên hệ đó giữ những
Trong khi cùng tồn tại, các đối tượng luôn tương tác Ví dụ: Đánh giá một sự vật, chỉ nhìn một vài mặt, vài
vai trò khác nhau quy định sự vận động, pt của sự

vật cụ (thể
mối liên hệ đã đi đến liên kết
với nhau, qua đó thể hiện các thuộc tính và bộc lộ vật, hiện tượng. Ví dụ: Đánh giá một sự vật chỉ nhìn một vài mặt , vài
bản chất bên trong, khẳng định mình là những đối mối quan hệ đã đi đến kết luận bản chất sự vật (Phiến
Ví dụ: Mối liên hệ con người, con cá,…với nước
diện – Sai lầm), chẳng hạn đánh giá con người; biến
tượng thực tồn. Sự thay đổi các tương tác tất yếu làm khác nhau, cùng con người nhưng mỗi giai đoạn phát
nguyên nhân cơ bản, chủ yếu thành thứ yếu và ngược
triển khác nhau nhu cầu về nước cũng khác, con
đối tượng, các thuộc tính của nó thay đổi, và trong lại (Ngụy biện – Sai lầm), chẳng hạn kết quả học tập
người sống ở nơi lạnh, nơi nóng nhu cầu về nước
đạt kết quả kém đỗ lỗi cho thầy cô, nhà trường...
một số trường hợp có thể còn làm nó biến mất, khác nhau; cây xanh có cây cần nhiều nước, ánh
sáng, cây cần ít nước, ánh sáng...-> Mối liên hệ rất đa

thể lực,
chuyển hóa thành đối tượng khác. Sự tồn tại của đối -Trong các hoạt động thực tiễn
dạng, phong phú...
tượng, sự hiện hữu các thuộc tính của nó phụ thuộc Để hoàn toàn có thể tái tạo sự vật, hiện tượng kỳ lạ
c/ Ý nghĩa
vào các tương tác giữa nó với các đối tượng khác, thì theo quan điểm tổng lực tất cả chúng ta phải dùng
hoạt động giải trí thực tiễn biến hóa những mối liên
chứng tỏ rằng đối tượng có liên hệ với các đối tượng hệ nội tại của sự vật và cả những mối liên hệ qua lại
***Nguyên tắc toàn diện
khác. giữa những sự vật đó với những sự vật khác. Vì thế,
để đạt được mục tiêu này thì ta cần vận dụng đồng

(một trí
“Mối liên hệ” là một phạm trù triết học dùng để chỉ Trong quan điểm tổng lực thì tất cả chúng ta cần xem
điệu nhiều giải pháp và phương tiện đi lại khác nhau
xét những sự vật, hiện tượng kỳ lạ ở những góc nhìn :
các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng nhằm mục đích ảnh hưởng tác động và đổi khác
những mối liên hệ tương ứng .
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối -Trong nhận thức hoặc trong học tập
tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau. Liên hệ là Bên cạnh đó, tất cả chúng ta cũng cần phối hợp
Thứ nhất, cần xem xét các mối liên hệ bên trong các những “ chủ trương dàn đều ” và “ chủ trương có
quan hệ giữa hai đối tượng nếu sự thay đổi của 1 sự vật và hiện tượng. Khi đó, cần xem xét mối quan trọng điểm ” một cách ngặt nghèo. Chẳng hạn, trong

cái
hệ qua lại giữa các bộ phận, các yếu tố hay các thuộc

lực,
trong số chúng nhất định làm đối tượng kia thay đổi. thực tiễn kiến thiết xây dựng và tiến hành chủ trương
tính khác nhau ở trong chính sự vật và hiện tượng đó. Đổi mới thì Đảng Cộng sản Việt Nam vừa coi trọng
Chẳng hạn, vận động của vật thể có liên hệ hữu fcơ

k
việc thay đổi tổng lực những yếu tố kinh tế tài chính,
với khối lượng của nó bởi sự thay đổi vận tốc vận văn hóa truyền thống, chính trị, xã hội, … và vừa
nhấn mạnh vấn đề “ việc thay đổi kinh tế tài chính ”
động tất yếu làm khối lượng của nó thay đổi; các sinh
mới là trọng tâm .
vật đều có liên hệ với môi trường bên ngoài,…
 ***Nguyên tắc lịch sử - cụ thể

riêng) phẩ
Ngược lại, cô lập (tách rời) là trạng thái của các đối Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không – thời
gian nhất định và mang dấu ấn của không – thời gian

hi
tượng khi sự thay đổi của đối tượng này không ảnh đó. Do vậy, ta nhất thiết phải quán triệt quan điểm
hưởng đến các đối tượng khác, không làm chúng thay lịch sử – cụ thể khi xem xét, giải quyết mọi vấn đề do
thực tiễn đặt ra. Từ đó đòi hỏi chúng ta khi nhận thức
đổi. Chẳng hạn, sự biến đổi các nguyên tắc đạo đức về sự vật và tác động vào sự vật phải chú ý điều kiện,
không làm quỹ đạo của trái đất thay đổi, hay nhg thay hoàn cảnh lịch sử - cụ thể, môi trường cụ thể trong đó

với m
sự vật sinh ra, tồn tại và phát triển. Trong lịch sử triết
đổi xảy ra khi các hạt cơ bản tương tác với nhau cũng học, khi xem xét các hệ thống triết học bao giờ chúng

đán
khó làm cho các nguyên tắc đạo đức thay đổi. ta cũng xem xét hoàn cảnh ra đời và phát triển của
các hệ thống đó. Phải xét đến những tính chất đặc
thù, xác định rõ vị trí, vai trò khác nhau của đối
Điều này không có nghĩa là một số đối tượng luôn tượng đó trong mối liên hệ cụ thể, trong những tình
huống cụ thể. Từ đó, chúng ta mới có được những
liên hệ, còn nhg đối tượng khác lại chỉ cô lập. Trong giải pháp đúng đắn và có hiệu quả trong việc xử lý

quá chất
các trường hợp liên hệ, xét ở trên vẫn có sự cô lập các vấn đề thực tiễn. Đồng thời, chống lại cách đánh
giá sự vật, hiện tượng một cách dàn trải, lệch lạc, coi

h
cũng như ở các trường hợp cô lập vẫn có mối liên hệ mọi mối liên hệ là như nhau.
qua lại. Mọi đối tượng đều trong trạng thái vừa cô lập Ví dụ: Mối liên hệ con người, con cá... với nước khác
nhau, cùng con người như
vừa liên hê với nhau. Chúng liên hệ với nahu trong
một số khía cạnh và khôn gliên hệ với nhau ở những Câu 2: Sự vận động và phát triển

trình ,
khía cạnh khác, trong chúng có nhg biến đổi khiến
a/ Khái niệm sự vận động
các đối tượng khác thay đổi, lửng những biến đổi

giá
không làm các đối tượng khác thay đổi. Như vậy liên
-Vận động theo nghĩa chung nhất là mọi sự biến đỏi
hệ và cô lập thống nhất với nhau mà ví dụ điển hình
nói chung. Ph Ăngghen viết:” Vận động, hiểu theo
là quan hệ giữa cơ thể sống và môi trường. Cơ thể
nghĩa chung nhất, - tức được hiểu là một phương thức
sống gắn bó với môi trường nhưng đồng thời cũng

đồng
Ví dụ: Khi đánh giá một sinh viên phải xem xét tồn tại của vật chất, là một thuộc tính cố hữu của vật
tách biệt có tính độc lập tương đối. Một số thay đ6ỏi

một
nhiều mặt (thể lực, trí lực, phẩm chất, học tập, đoàn chất, - thì bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá
nhất định của môi trường làm cơ thể sống thay đổi, thể...); nhiều mối liên hệ (thầy cô, nhân viên, bạn bè,
chủ nhà trọ; gia đình...-> Mối liên hệ con người với trình diễn ra trong vũ trụ kể từ sự thay đổi vị trí đơn
nhg có những thay đổi khác lại không làm nó thay
con người), mối liên hệ với tự nhiên, cơ sở vật chất giản cho đến tư duy”.
đổi. Chỉ những biến đổi môi trường gắn với hoạt của nhà trường... -> Giữa các mặt, mối liên hệ đó tác
động sống của cơ thể mới làm ảnh hưởng đến cơ thể; động qua lại -> Phải có cái nhìn bao quát chỉnh thể

hóa-
đó -> Rút ra SV là người như thế nào -Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất. Không ở
còn thay đổi nào không gắn với hoạt động đó thì

sinh
Thứ hai, cần xem xét các mối quan hệ bên ngoài của đâu và ở nơi nào lại có thể có vật chất không vận
không gây ra sự biến đổi. Như vậy, liên hệ và cô lập
sự vật và hiện tượng. Tức là việc xem xét sự vật, hiện động. Sự tồn tại của vật chất là tồn tại bằng cách vận
luôn tồn tại cùng nhau, là nhg mặt tất yếu của mọi tượng trong mối liên hệ qua lại giữa các sự vật và
động, tức là vật chất dưới các dạng thức của nó luôn
quan hệ cụ thể giữa các đối tượng. hiện tượng đó với các sự vật và hiện tượng khác bằng
cả trực tiếp và gián tiếp.  luôn trong quá trình biến đổi không ngừng. Các dạng

dị hóa;
tồn tại cụ thể của vật chất không thể không có thuộc
b/ Tính chất Ví dụ: Khi đánh giá về công cuộc đổi mới ở VN phải
đánh giá toàn diện những thành tựu (kết cấu hạ tầng, tính vận động, nó tồn tại vĩnh viễn, không thể tạo ra

viên
thu nhập, mức sống, giáo dục, y tế...) cùng những hạn
và không bị tiêu diệt
-Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách chế (mặt trái của những yếu tố trên, đặc biệt là tệ nạn
xã hội) -> Rút ra được thành tựu vẫn là cái cơ bản.
quan của các mối liên hệ, tác động trong thế giới. Có
Trên cơ sở đó, chúng ta kết luận đổi mới là tất yếu -Một hình thức vận động cụ thể thì có thể mất đi để
mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật khách quan, phải phân tích chỉ ra được nguyên nhân
Ví dụ: Mối liên hệ cụ thể giữa con vật (cái riêng) với dẫn tới hạn chế, nguyên nhân nào là cơ bản, chủ yếu - chuyển hóa thành hình thức vận động khác, còn vận
chất với nhau. Có mối liên hệ giữa những hiện tượng
quá trình đồng hóa – dị hóa; biến dị - di truyền; quy > Giải pháp khắc phục yếu kém đó -> Mỗi người có động nói chung tồn tại vĩnh viễn
tinh thần với nhau (mối liên hệ và tác động giữa các niềm tin vào công cuộc đổi mới vào sự tất thắng của

phải
luật sinh học; sinh – trưởng thành – già – chết...->
(cái chung) chủ nghĩa xã hội.
hình thức của nhận thức)…Các mối liên hệ, tác động
-> cái vốn có của con vật đó, tách rời khỏi mối liên -Có 5 hình thức vận động chính
đó suy đến cùng đều là sự quy định, tác động qua lại, hệ đó không còn là con vật, con Thứ ba, cần xem xét sự vật và hiện tượng trong mối
vật đó sẽ chết... Mối liên hệ đó mang tính khách quan hệ phù hợp với nhu cầu thực tiễn. Tức là ứng
chuyển hóa và phụ thuộc lẫn nhau giữa các sự vật,
quan, con người không thể sáng tạo với mỗi người, mỗi thời đại và hoàn cảnh lịch sử nhất Vận động cơ học: Sự di chuyển của các vật thể trong
hiện tượng ra được mối liên hệ đó, mà có thể nhận thức, tác định thì con người sẽ chỉ có một số phản ánh mang
tính hữu hạn những mối quan hệ đó. Vì vậy, trí thức không gian
động...

Ví dụ: xem
đạt được về sự vật và hiện tượng chỉ là tương đối, VD: Chim bay, tàu chạy, sự di chuyển của con lắc,
-Tính phổ biến của các mối liên hệ thể hiện ở chỗ, không có sự trọn vẹn và đầy đủ. Khi ý thức được điều
này sẽ giúp chúng ta tránh được tuyệt đối hóa các tri trái đất quay quanh mặt trời,….
bất kì ở đâu, trong tự nhiên, xã hội và tư duy đều có thức đã có và tránh xem đó là những chân lý luôn
vô vàn các mối liên hệ đa dạng, chúng giữ những vai đúng. Do đó, để nhận thức được hết sự vật, hiện
Vận động vật lý: Sự vận động của phân tử, các hạt cơ
tượng thì chúng ta phải nghiên cứu tất cả các mối liên
trò, vị trí khác nhau trong sự vận động, chuyển hó hệ. bản

Mối
của các sự vật, hiện tượng.Mối quan hệ qua lại, quy VD: Các e chuyển động xung quanh hạt nhân, sự bay

xét
Ví dụ: Vẫn tiếp ví dụ trên, chúng ta khi đã chỉ ra
định, chuyển hóa lẫn nhau không những diễn ra ở những hạn chế như tham ô, tham hơi, sự đông đặc, ma sát sinh ra nhiệt,…
mọi sự vật hiện tượng trong tự nhiên, xã hội, tư duy, Ví dụ: Chỉ ra những hạn chế như tham ô, tham
nhũng, lãng phí; con ông cháu cha, ma túy, cờ bạc,...
mà còn diễn ra giữa các mặt, các yếu tố, các quá trình -> Chúng ta phải tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến kết Vận động hóa học: Quá trình hóa hợp và phân loại
của mỗi sự vật, hiện tượng quả đó -> Có cả nguyên nhân trực tiếp, gián tiếp, cơ
các chất.
bản và không cơ bản, chủ yếu và thứ yếu (đời sống
Ví dụ: Không gian và thời gian; sự vật, hiện tượng;

liên hệ
kinh tế hiện tại; do quan niệm truyền thống, đặc biệt VD: C + O2 -> CO2

nhiề
tự nhiên, xã hội, tư duy đều có mối liên hệ, chẳng hạn là chủ nghĩa cá nhân, thói tham lam, ích kỷ...;hệ
thống pháp luật chưa đồng bộ, còn kẽ hở, một số cán
quá khứ, hiện tại, tương lai liên hệ chặt chẽ với nhau bộ thoái hóa biến chất tham ô, tham nhũng; công tác Vận động sinh học: Sự trao đổi chất giữa cơ thể sống
giáo dục, tuyên truyền; giám sát, có lúc xử lý chưa
và môi trường
mạnh, tính răn đe chưa cao...) -> Có phân tích nguyên
-Mối liên hệ phổ biến cũng có tính đa dạng, phong nhân cơ bản, trực tiếp, chủ yếu... dẫn đến kết quả đó - VD: Hạt nảy mầm, sự quang hợp ở cây xanh, hô hấp
phú. Có mối liên hệ về không gian và cũng có mối > Giải pháp phù hợp -> Tương lai những hiện tượng
ở con người,…

giữa
tiêu cực đó mưới có thể bị xóa bỏ

u
liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiên 5tượng.
Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong Vận động xã hội: Những biến đổi diễn ra trong đời
Thứ tư, tránh xa quan điểm mang tính phiến diện khi
những lĩnh vực rộng lớn của thế giới; có mối liên hệ sống xã hội.
xem xét một sự vật, hiện tượng. Phiến diện được hiểu
riêng chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và là sự chú ý tuyệt đối vào một hoặc một số ít mối liên
hệ, có nghĩa là xem xét nhiều mối liên hệ nhưng thực
hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều
chất đều là mối liên hệ không có bản chất hay thứ
VD: Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của Việt -Tính kế thừa Sự phát triển tạo ra cái mới phải trên cơ -Kế thừa: vì phủ định biện chứng là kết quả của sự c/ Vai trò của sản xuất vật chất quy định quan hệ quản lý và phân phối. Quan hệ sở
Nam, sự biến đổi các công cụ lao động từ đồ đá đến sở chọn lọc, kế thừa, giữ lại, cải tạo ít nhiều những bộ phát triển tự thân của sự vật, nên nó không thể là sự - Sản xuất vật chất là tiền đề của mọi hoạt động lịch hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ xuất phát, cơ bản,
thủ tiêu, sự phá huỷ hoàn toàn cái cũ. Cái mới chỉ có
kim loại, sự thay đổi xã hội loài phận, đặc điểm, thuộc tính… còn hợp lý của cái cũ; sử của con người. Hoạt động sản xuất là cơ sở hình trung tâm của quan hệ sản xuất, luôn có vai trò quyết
thể ra đời trên nền tảng cái cũ. Cái mới ra đời không
người,… đồng thời cũng đào thải, loại bỏ những gì tiêu cực, xóa bỏ hoàn toàn cái cũ mà có chọn lọc, giữ lại và cải thành nên quan hệ kinh tế - vật chất giữa người với định các quan hệ khác bởi vì, lực lượng xã hội nào
lạc hậu, không tích hợp của cái cũ. Đến lượt nó, cái tạo những mặt còn thích hợp, những mặt tích cực, nó người, từ đó hình thành nên các quan hệ xã hội khác nắm phương tiện vật chất chủ yếu của quá trình sản
chỉ gạt bỏ ở cái cũ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc
b/ Khái niệm sự phát triển mới này lại phát triển thành cái mới khác trên cơ sở – quan hệ giữa người với người về chính trị, pháp xuất thì sẽ quyết định việc quản lý quá trình sản xuất
hậu, gây cản trở cho sự phát triển. Do vậy, phủ định
kế thừa như vậy. biện chứng đồng thời cũng là khẳng định. luật, đạo đức, tôn giáo… và phân phối sản phẩm.
-Phát triển là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ Đó là quá trình phủ định biện chứng. Là sự thay đổi
kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn, từ chất cũ đến về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất. Quá trình này -Sản xuất vật chất đã tạo ra các điều kiện, phương Các mặt trong quan hệ sản xuất có mối quan hệ hữu
Ví dụ: quá trình vận động của tư bản (k) từ hình thái
chất mới ở trình độ cao hơn. Như vậy, phát triển là diễn ra vô cùng, vô tận theo hình xoáy trôn ốc. tiện bảo đảm cho hoạt động tinh thần của con người cơ, tác động qua lại, chi phối, ảnh hưởng lẫn nhau,
tư bản tiền tệ sang hình thái tư bản hàng hoá (tư liệu
vận động nhưng không phải mọi vận động đều là phát sản xuất và sức lao động) là một sự phủ định trong và duy trì, phát triển phương thức sản xuất tinh thần trong đó quan hệ về sở hữu tư liệu sản xuất giữ vai
triển, mà chỉ vận động nào theo khuynh hướng đi lên d/ Ý nghĩa của sự phát triển quá trình vận động, phát triển của tư bản. Quá trình của xã hội. C.Mác chỉ rõ: “việc sản xuất ra những tư trò quyết định bản chất và tính chất của quan hệ sản
này có sự thay đổi hình thái tồn tại của tư bản nhưng
thì mới là phát triển liệu sinh hoạt vật chất trực tiếp… tạo ra một cơ sở, từ xuất. Quan hệ sản xuất hình thành một cách khách
nội dung giá trị của tư bản được bảo tồn dưới hình
Nguyên lý về sự phát triển là cơ sở lý luận khoa học thái mới – hình thái có khả năng khi tiêu dùng trong đó mà người ta phát triển các thể chế nhà nước, các quan là quan hệ đầu tiên, cơ bản chủ yếu, quyết định
-Trong lịch sử triết học, quan điểm siêu hình xem sự để định hướng việc nhận thức thế giới và cải tạo thế sản xuất thì chẳng những có khả năng tái tạo giá trị quan điểm pháp quyền, nghệ thuật và thậm chí cả mọi quan hệ xã hội
phát triển chỉ là sự tăng, giảm thuần túy về lượng, giới. Theo nguyên lý này, trong mọi nhận thức và cũ mà còn có khả năng làm tăng giá trị mới của tư những quan niệm tôn giáo của con người ta. Nhờ sự
bản.
không có sự thay đổi về chất của sự vật, hiện tượng; thực tiễn cần phải có quan điểm phát triển. Theo sản xuất ra của cải vật chất để duy trì sự tồn tại và c/ Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ
đồng thời, nó cũng xem sự phát triển là quá trình tiến V.I.Lênin, "... Lôgích biện chứng đòi hỏi phải xét sự phát triển của mình, con người đồng thời sáng tạo ra phát triển của lực lượng sản xuất
lên liên tục, không trải qua những bước quanh co vật trong sự phát triển, trong "sự tự vận động"..., toàn bộ đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã
c/ Phủ định của phủ định
phức tạp. trong sự biển đổi của nó". Quan điểm phát triển đòi Khái niệm “phủ định của phủ định” hay “phủ định hội với tất cả sự phong phú, phức tạp của nó. Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt
hỏi phải khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ, định cái phủ định” hoặc “phủ định sự phủ định” có 2 nghĩa của mộ phương thức có tác động biện chứng, trong
-Đối lập với quan điểm siêu hình, trong phép biện cơ bản: -Sản xuất vật chất là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất,
kiến, đối lập với sự phát triển.
-Một là, dùng để chỉ quá trình phủ định lặp đi lặp lại
chứng khái niệm phát triển dùng để chỉ quá trình vận Theo quan điểm phát triển, để nhận thức và giải bản thân con người. Nhờ hoạt động sản xuất vật chất còn quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực
trong quá trình vận động, phát triển của sự vật. (A –
động của sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi quyết bất cứ vấn đề gì trong thực tiễn, một mặt, cần B -C.., trong đó: A bị B phủ định, nhưng đến lượt nó mà con người hình thành nên ngôn ngữ, nhận thức, tư lượng sản xuất. C.Mác viết:”trong sự sản xuất xã hội
lên: từ trình độ thấp đến trình độ cao, từ kém hoàn phải đặt sự vật, hiện tượng theo khuynh hướng đi lên lại bị C phủ định,…). duy, tình cảm, đạo đức,…Sản xuất vật chất là điều ra đời sống của mình, con người có những quan hệ
Ví dụ: quá trình vận động, phát triển của xã hội loài
thiện đến hoàn thiện hơn. Như vậy, khái niệm phát của nó; mặt khác, con đường của sự phát triển lại là kiện cơ bản, quyết định nhất đối với sự hình thành, nhất định, tất yếu, không tùy thuộc vào ý muốn của
người: xã hội chiếm hữu nô lệ ra đời là sự phủ định
triển không đồng nhất với khái niệm "vận động" một quá trình biện chứng, bao hàm tính thuận nghịch, đối với xã hội nguyên thuỷ, đến lượt nó lại bị xã hội phát triển phẩm chất xã hội của con người. Ph. họ - tất những quan hệ sx, những quna hệ này phù
(biến đổi) nói chung; đó không phải là sự biến đổi đầy mâu thuẫn, vì vậy, đòi hòi phải nhận thức được phong kiến phủ định,… Ăngghen khẳng định rằng, trên một ý nghĩa cao nhất, hợp với một trình độ phát triển nhất định của các lực
tăng lên hay giảm đi đơn thuần về lượng hay sự biến tính quanh co, phức tạp của sự vật, hiện tượng trong “lao động đã sáng tạo ra bản thân con người”. Như lượng sản xuất vật chất của họ”. Nếu quan hệ sản
- Hai là, dùng để chỉ quá trình vận động, phát triển
đổi tuần hoàn lặp đi lặp lại ở chất cũ mà là sự biến quá trình phát triển của nó, tức là cần phải có quan diễn ra dưới hình thức có tính chu kỳ “xoáy ốc”: sự vậy, nhờ lao độngsản xuất mà con người vừa tách xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx
đổi về chất theo hướng ngày càng hoàn thiện của sự lặp lại hình thái ban đầu của mỗi chu kỳ phát triển khỏi tự nhiên, vừa hòa nhập với tự nhiên, cải tạo tự thì thúc đẩy lực lượg sx phát triển, ngược lại, nếu
điểm lịch sử - cụ thể trong nhận thức và giải quyết
nhưng trên một cơ sở cao hơn qua hai lần phủ định cơ
vật ở những trình độ ngày càng cao hơn. các vấn đề của thực tiễn, phù hợp với tính chất phong bản. nhiên, sáng tạo ra mọi giá trị vật chất và tinh thần, không phù hợp sẽ kiềm hãm sự phát triển của lcụ
phú, đa dạng, phức tạp của nó. đồng thời sáng tạo ra chính bản thân con người. lượng sx. Đây là quy luật cơ bản nhất của sự vận
-Phát triển cũng là quá trình phát sinh và giải quyết Như vậy, với tư cách là khoa học về mối liên hệ phổ động và phát triển xã hội.
Ví dụ: tính chu kỳ của quá trình vận động tăng
mâu thuẫn khách quan vốn có của sự vật, hiện tượng; biến và sự phát triển, phép biện chứng duy vật của trưởng, phát triển của một giống loài thực vật:… hạt d/ Ý nghĩa của phương pháp luận
là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu – cây – những hạt mới…; hoặc sự vận động tăng Là yêu cầu khách quan của sự sinh tồn xã hội *Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với
chủ nghĩa Mác - Lênin giữ một vai trò đặc biệt quan
trưởng và phát triển của tư bản (k):… T – H (Tlsx +
cực và kế thừa, nâng cao nhân tố tích cực từ sự vật, trọng trong nhận thức và thực tiễn. Khẳng định vai Slđ)… H’ – T’ (T + t)… -Sản xuất vật chất giữ vai trò là nhân tố quyết định sự quan hệ sản xuất
hiện tượng cũ trong hình thái của sự vật, hiện tượng sinh tồn, phát triển của con người và xã hội. Thông
trò đó của phép biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen qua sản xuất con người mới có cái ăn, cái mặc. Cũng
d/ Ý nghĩa của phương pháp luận
mới. viết: "... Phép biện chứng là phương pháp mà điều như vận dụng vào kinh doanh, mua bán để tìm kiếm Sự vận động và phát triển của phương thức sản xuất
-Thứ nhất, quy luật này chỉ ra khuynh hướng tiến lên
các lợi ích kinh tế lớn hơn. bắt đầu từ sự biến đổi của lực lượng sản xuất. Lực
căn bản là nó xem xét những sự vật và những phản của sự vận động, của sự vật, hiện tượng; sự thống
* Phân biệt khái niệm phát triển với khái niệm ánh của chúng trong tư tưởng trong mối liên hệ qua -Sản xuất là hoạt động nền tảng làm phát sinh, phát lượng sản xuất là nội dung của quá trình sx có tính
nhất giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát
tiến hóa, tiến bộ triển những mối quan hệ xã hội của con người. Mang năng động, cách mạng, thường xuyên vận động và
lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự vận triển, sau khi đã trải qua các mắc xích chuyển hóa, có đến sự hợp tác, yếu tố cạnh tranh thúc đẩy sản xuất
động, sự phát sinh và sự tiêu vong của chúng!' . nên một tầm cao mới. Nó chính là cơ sở của sự hình phát triển; quan hệ sx là hình thức xã hội của quá
thể xác định được kết quả cuối cùng của sự phát triển
Cần phân biệt hai khái niệm gắn với khái niệm phát thành, biến đổi và phát triển của xã hội loài người. trình sx, có tính ổn định tương đối. Trong sự vận
V.I.Lênin cũng cho rằng: "Phép biện chứng đòi hòi -Thứ hai, quy luật này giúp nhận thức đúng về xu Tác động lên nhận thức, điều chỉnh các hành vi và
triển là tiến hóa và tiến bộ. làm mới đời sống của con người, chất lượng của xã động của mâu thuẫn biện chứng đó lực lượng sx
nguời ta phải chú ý đến tất cả các mặt của những mối hướng của sự phát triển, đó là quá trình diễn ra quanh
hội. quyết định quan hệ sx. Cơ sở khách quan quy định sự
quan hệ trong sự phát triển cụ thể của những mối co phức tạp, không hề đều đặn, thẳng tắp, không va
-Tiến hóa là một dạng của phát triển diễn ra theo cách vận động, phát triển không ngừng của lực lượng sx là
quan hệ đó". vấp, không có những bước thụt lùi. Trái lại là không -Trong bất kỳ xã hội nào, con người đều có những
từ từ và thường là sự biến đổi hình thức của tồn tại xã nhu cầu tiêu dùng từ cấp độ tối thiểu đến cấp độ cao do biện chưgn1 giữa sx và nhu cầu con ng; do tính
biện chứng, không khoa học, không đúng về mặt lý hơn. Từ đảm bảo cho các nhu cầu thiết yếu đến
hội từ đơn giản đến phức tạp. Thuyết tiến hóa tập năng động và cách mạng của sự pt côn gcụ lao động;
luận thưởng thức, chiêm ngưỡng, tận hưởng. Như ăn, mặc,
trung giải thích khả năng sống sót và thích ứng của nghe nhạc, xem phim, đi lại, đi du lịch,… Đó là ý do vai trò của ng lao động là chủ thể sáng tạo, là lực
Câu 3: Quy luật phủ định của phủ định -Thứ ba, quy luật này giúp nhận thức đầy đủ hơn về thức được hình thành và phát triển, yêu cầu con
cơ thể xã hội trong cuộc đấu tranh sinh tồn. lượng sx hàng đầu; do tính kế thừa khách quan của sự
sự vật, hiện tượng, mới ra đời phù hợp với quy luật người cũng phải cố gắng phấn đấu cho các nhu cầu
sở hữu thực tế. pt lực lượng sx trong tiến trình lịch sử
a/ Khái niệm của phủ định và phủ định biện phát triển, biểu hiện giai đoạn cao về chất trong sự
-Khái niệm tiến bộ đề cập đến sự phát triển có giá trị
chứng phát triển. Trong tự nhiên, sự xuất hiện của sự vật,
tích cực. Tiến bộ là một quá trình biến đổi hướng tới *Sự phù hợp của quan hệ sx với trình độ pt của
hiện tượng mới diển ra tự phát. Nhưng trong xã hội, Câu 5: Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp lực lượng
cải thiện thực trạng xã hội từ chỗ chưa hoàn thiện đến -Là một trong ba quy luật của phép biện chứng duy lực lượng sx
sự xuất hiện mới gắn với nhận thức và hành động có sản xuất
hoàn thiện hơn so với thời điểm ban đầu. Trong tiến vật, quy luật phủ định của phủ định chỉ ra khuynh
hướng (đi lên), hình thức (xoáy ốc), kết quả (sự vật, ý thức của con người.
bộ, khái niệm phát triển đã được lượng hóa thành tiêu -Là đòi hỏi khách quan của nền sx. Lực lượng sx vận
hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện tượng cũ) của -Thứ tư, tuy sự vật, hiện tượng mới thắng sự vật,hiện a/ Khái niệm lực lượng sản xuất
chí cự thể để đánh giá mức độ trưởng thành của các động, pt không ngừng sẽ mâu thuẫn với tính “đứng
sự phát triển của chúng thông qua sự thống nhất giữa tượng cũ, nhưng trong tg nào đó, sự vật, hiện tượng
dân tộc, các lĩnh vực của đời sống con người,… tính thay đổi với tính kế thừa trong sự phát triển, yên” tương đối của qh sx. Quan hệ sx từ chỗ là “hình
cũ còn mạnh hơn; vì vậy, cần ủng hộ sự vật, hiện Lực lượng sản xuất là sự kết hợp giữa người lao động
nghĩa là sự vật, hiện tượng mới ra đời từ sự vật, hiện thức phù hợp”, “tạo đại bàn” phát triển của lực lượng
tượng cũ, phát triển từ thấp đến cao, từ đơn giản đến tượng mới, tạo điều kiện cho nó pt hợp quy luật, biết với tư liệu sản xuất, tạo ra sức sản xuất và năng lượng
c/ Tính chất của sự phát triển sx trở thành”xiềng xích” kiềm hãm sự pt của lực
phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. thừa kế có chọn lọc, nhựng yếu tố tích cực và hợp lý thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vật chất của giới
lượng sx. Đòi hỏi tất yếu của nền sx xã hội là phải
của sự vật, hiện tượng cũ, làm cho nó phù hợp với xu tự nhiên theo nhu cầu nhất định của con người và xã
- Tính khách quan của sự phát triển biểu hiện trong -Sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại, phát triển rồi mất xóa bỏ quan hệ sx cũ, thiết lập quan hệ sx mới phù
nguồn gốc của sự vận động và phát triển. Đó là quá đi, được thay thế bằng sự vật, hiện tượng khác; thay thế vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng mới hội. Về cấu trúc, lực lượng sản xuất được xem xét
hợp với trình độ phát triển của lực lượng sx đã pt.
trình bắt nguồn từ bản thân sự vật, hiện tượng; là quá thế hình thái tồn tại này bằng hình thế tồn tại khác => Lí luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện trên cả hai mặt, đó là mặt kinh tế - kỹ thuật (tư liệu
trình giải quyết mâu thuẫn của sự vật, hiện tượng đó. của cùng một sự vật trong quá trình vận động, phát C.Mác đã nêu tư tưởng về vai trò của sự pt lực lượng
chứng nghiên cứu bản chất, tính quy luật, những hình sản xuất) về mặt kinh tế - xã hội (người lao động).
Vì vậy, phát triển là thuộc tính tất yếu, khách quan, triển của nó. Sự thay thế đó gọi là sự phủ định. sx đối với việc thay đổi các quan hệ xã hội: “Những
không phụ thuộc vào ý thức của con người. thức và phương pháp nhận thức, vấn đề chân lý. Nó Lực lượng sản xuất chính là sự kết hợp giữa “lao
quan hệ xã hội đều gắn liềnm ật thiêt1 với những lực
-Phủ định siêu hình: để hiểu phủ định biện chứng giải đáp một cách đúng đắn và đầy đủ mặt thứ hai động sống” với “lao động vật hóa” tạo ra sức sản
trước hết cần phủ định siêu hình là gì. Phủ định siêu lượng sx. Do có những lực lượng sx mới, loài ng thay
 - Tính phổ biến của sự phát triển được thể hiện ở các trong vấn đề cơ bản của triết học. xuất, là toàn bộ những năng lực thực tiễn dung trong
quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự hình là sự phủ định sạch trơn, sự phủ định không tạo đổi phương thức sx của mình, và do thay đổi phương
sản xuất của xã hội ở các thời kỳ nhất định. Như vậy,
nhiên, xã hội và tư duy; trong tất cả mọi sự vật, hiện tiền đề cho sự phát triển tiếp theo, không tạo cho cái thức sx, cách kiếm sống của mình, loài ng thay đ6ỏi
tượng và trong mọi quá trình, mọi giai đoạn của sự mới ra đời, lực lượng phủ định là ở bên ngoài sự vật. Câu 4: Sản xuất vật chất và vai trò của sản xuất vật lực lượng sản xuất là một hệ thống gồm các yếu tố
tất cả những quan hệ xã hội của mình. Cái cối xay
vật, hiện tượng đó. Trong mỗi quá trình biến đổi đã chất (người lao động và tư liệu sản xuất) cùng mối quan
có thể bao hàm khả năng dẫn đến sự ra đời của cái -Phủ định biện chứng là phạm trù triết học dùng để quay bằng tay đưa lại xh có lãnh chúa, cái cối xay
hệ (phương thức kết hợp), tạo ra thuộc tính đặc biệt
mới, phù họp với quy luật khách quan. chỉ sự phủ định tự thân, sự phát triển tự thân, là mắt chạy bằng hơi nước đưa lại xh có nhà tư bản công
khâu quan trọng trong quá trình dẫn tới sự ra đời sự a/ Khái niệm của sản xuất (sức sản xuất) để cải biến giới tự nhiên, sáng tạo ra
nghiệp”.
 - Tính đa dạng, phong phú của sự phát triển được thể vật mới, tiến bộ hơn sự vật cũ. Phủ định biện chứng của cải cơ bản nhất – năng lực hoạt động sản xuất vật
có các đặc trưng cơ bản sau: tính khách quan và tính Để tồn tại và phát triển, con người phải tiến hành chất của con người
hiện ở chỗ: phát triển là khuynh hướng chung của
kế thừa -Lực lượng sx quyết định sự ra đời cảu một kiểu quan
mọi sự vật. hiện tượng, song rnỗi sự vật, mỗi hiện sảnh xuất. Đó là hoạt động đặc trưng riêng có của con
hệ sx mới tron lịch sử, quyết định nội dung và tính
tượng, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát b/ Đặc điểm của phủ định biện chứng người. Quá trình sản xuất diễn ra trong xã hội loài b/ Khái niệm quan hệ sản xuất
chấ của quan hệ sx. Bằng năng lực nhận thức và hực
triển không hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những người chính là sự sản xuất xã hội – sản xuất và tái sản
tiễn, con người phát hiện và giải quyết mâu thuẫn
không gian và thời gian khác nhau sự vật, hiện tượng -Tính khách quan: vì nguyên nhân của sự phủ định xuất ra đời sống hiện thực. Nếu có ai xuyên tạc luận Quan hệ sản xuất là tổng hợp các quan hệ kinh tế -
thiết lập sự phù hợp mới làm cho quá trình sản xuất
phát triển sẽ khác nhau. Đồng thời, trong quá trình nằm ngay trong bản thân sự vật. Đó chính là giải điểm này theo ý nghĩa nhân tố kinh tế là nhân tố vật chất giữa người với người. Quá trình sản xuất vật
pt đạt tớ một nấc thang cao hơn
phát triển của mình, sự vật, hiện tượng còn chịu quyết những mâu thuẫn bên trong sự vật. Nhờ việc quyết định duy nhất, thì người đó biên 1lời khẳng chất chính là tổng thể các yếu tố trong một quá trình

nhiều sự tác động của các sự vật, hiện tượng hay quá giải quyết những mâu thuẫn mà sự vật luôn luôn phát định này thành một câu trống rỗng, trừu tượng, vô thống nhất, gồm sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu
*Sự tác động trở lại của quan hệ sx đối với lực
trình khác, của rất nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử, triển. Mỗi sự vật có phương thức phủ định riêng tuỳ nghĩa. dung của cải vật chất. Quan hệ sản xuất bao gồm
lượng sx
cụ thể. Sự tác động đó có thể làm thay đổi chiều thuộc vào sự giải quyết mâu thuẫn của bản thân quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ

hướng phát triển của sự vật, hiện tượng, thậm chí có chúng. Điều đó cũng có nghĩa, phủ định biện chứng b/ Khái niệm của sản xuất vật chất trong tổ chức quản lý và trao đổi hoạt động với nhau,
Do quan hệ sx là hình thức xã hội của quá trình sx có
thể làm cho sự vật, hiện tượng thụt lùi tạm thời, có không phụ thuộc vào ý muốn, ý chí của con người. Thực hiện sản xuất công cụ, phương tiện, sản phẩm quan hệ về phân phối sản phẩm lao động. Quan hệ sở
tính độc lập tượng đối nên tác động mạnh m4 trở lại
thể dẫn tới sự phát triển về mặt này và thoái hóa ở Con người chỉ có thể tác động làm cho quá trình phủ và dịch vụ khác nhau. Sự đa dạng của vật chất gắn hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn
đối với lực lượng sx. Vai trò của quan hệ sx đối với
mặt khác... Đó đều là những biểu hiện của tính phong định ấy diễn ra nhanh hay chậm trên cơ sở nắm vững với các nhu cầu và đòi hỏi ngày càng cao của con người trong việc chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản
lực lượng sx được thực hiện thông qua sự phù hợp
phú, đa dạng của các quá trình phát triển. quy luật phát triển của sự vật. người trong xã hội. Như sản xuất xe máy, tủ lạnh, lúa xuất xã hội. Đây là quan hệ quy định địa vị kinh tế -
biện chứng giữa quan hệ sx với trình độ pt của lực
gạo, thịt, cá, xà phòng,… xã hội của các tập đoàn người trong sản xuất, từ đó
lượng sx
mới ở
Sự phù hợp của quan hệ sx với trình độ pt của lực Về mặt thể xác, con người sống bằng những sản sử của chính mình, làm cho họ trở thành những 7
phẩm tự nhiên, dù là dưới hình thức thực phẩm, nhiên con người như đang tồn tại. Cần lưu ý rằng con vật có tính xã hội” . Khía cạnh thực thể sinh vật là
lượng sx là đòi hỏi khách quan của nền sx. Sự phù
3 người là sản phẩm của lịch sử và của bản thân tiền đề trên đó thực thể xã hội tồn tại, phát triển và
hợp của quan hệ sx với lực lượng sx và “tạo địa bàn liệu, áo quần, nhà ở , v.v.. Bằng hoạt động thực tiễn chi phối.
con người, nhưng con người, khác với các động
đầy đủ” cho lực lượng sx phát triển. Sự phù hợp bao con người trở thành một bộ phận của giới tự nhiên có vật khác, không thụ động để lịch sử làm mình
quan hệ với giới tự nhiên, thống nhất với giới tự thay đổi, mà con người còn là chủ thể của lịch sử
gồm sự kết hợp đúng đắn giữa các yếu tố cấu thành f/ Ý nghĩa
nhiên, bởi giới tự nhiên là “thân thể vô cơ của con
lực lượng sx; giữa các yếu tố cấu thành quan hệ sx; người”. Vì thế con người phải dựa vào giới tự nhiên,

Việt
gắn bó với giới tự nhiên, hòa hợp với giới tự nhiên c/ Con người là chủ thể lịch sử Ý nghĩa phương pháp luận nhận thức và thực tiễn rút
giữa lực lượng sx với quan hệ sx. Sự phù hợp bao ra từ quan niệm duy vật lịch sử về con người và bản
mới có thể tồn tại và phát triển. Quan điểm này là nền *Con người sáng tạo ra lịch sử của mình
gồm cả việc tạo điều kiện hợp lý cho ng lao động tảng lý luận và phương pháp luận rất quan trọng, có chất của con người
Con người tự tìm ra được công cụ lao động .
sáng tạo trong sx và hưởng thụ thành quả vật chất, tính thời sự trong bối cảnh khủng hoảng sinh thái và
yêu cầu phát triển bền vững hiện nay. Chỉ có con người biết sử dụng công cụ lao Một là, để lý giải một cách khoa học những vấn đề về
tinh thần của lao động. con người thì không thể chỉ đơn thuần từ phương
động . Nhờ công cụ lao động mà con người tự diện bản tính tự nhiên của nó mà điều căn bản hơn,
Nếu quan hệ sx”đi sau” hay “vượt trước” trình độ pt *Con người là thực thể xã hội

Nam
tách mình ra khỏi thế giới loài vật .Từ đó lịch có tính quyết định phải là từ phương diện bản tính xã
của lực lượng sx đều không phù hợp. Sự phù hợp Con người còn là một thực thể xã hội có các hoạt hội của nó, từ những quan hệ kinh tế – xã hội của nó.
sử loài người đựơc bắt đầu
không có nghĩa là đồng nhất tuyệt đối mà chỉ là động xã hội. Hoạt động xã hội quan trọng nhất của
con người là lao động sản xuất. “Người là giống vật Hai là, động lực cơ bản của sự tiến bộ và phát triển
tương đối, trong đó chứa đựng cả sự khác biệt. Sự
duy nhất có thể bằng lao động mà thoát khỏi trạng của xã hội chính là năng lực sáng tạo lịch sử của con
phù hợp diễn ra trong sự vận động và pt, là một quá 4 người. Vì vậy, phát huy năng lực sáng tạo của mỗi
thái thuần túy là loài vật” . Nếu các động vật khác con người, vì con người chính là phát huy nguồn
trình thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và giải quyết
phải sống dựa hoàn toàn vào các sản phẩm của tự *Con người là chủ thể sáng tạo ra giá trị vật chất động lực quan trọng thác đẩy sự tiến bộ và phát triển

từ
mâu thuẫn. nhiên, dựa vào bản năng thì con người lại sống bằng của xã hội.
tinh thần cho xã hội
Sự phù hợp của quan hệ sx với lực lượng sx quy định lao động sản xuất, bằng việc cải tạo tự nhiên, sáng
-Để tồn tại và phát triển con người phải lao Ba là, sự nghiệp giải phóng con người, nhằm phát
tạo ra các vật phẩm để thỏa mãn nhu cầu của mình.
mục đích, xu hướng pt của nền sx xã hội; hình thành huy khả năng sáng tạo lịch sử của nó phải là hướng
Nhờ có lao động sản xuất mà về mặt sinh học con động tạo ra của cải vật chất để nuôi sống xã
hệ thống động lực thúc đẩy sx pt; đem lại năgn suất, người có thể trở thành thực thể xã hội, thành chủ thể vào sự nghiệp giải phóng những quan hệ kinh tế – xã
hội. hội. Trên ý nghĩa phương pháp luận đó có thể thấy
chất lượng, hiệu quả của nền sx. của “lịch sử có tính tự nhiên”, có lý tính, có “bản
-Sản xuất ra của cải vật chất là đặc trưng riêng một trong những giá trị căn bản nhất của cuộc cách
năng xã hội”. Lao động đã góp phần cải tạo bản

năm
Sự tác động của quan hệ sx đối với lực lượng sx diễn mạng xã hội chủ nghĩa chính là ở mục tiêu xóa bỏ
năng sinh học của con người, làm cho con người chỉ có ở con người. triệt để các quan hệ kinh tế – xã hội áp bức và bóc
ra theo hai chiều hướng, đó là thúc đẩy hoặc kìm hãm trở thành con người đúng nghĩa của nó. Lao lột, ràng buộc khả năng sáng tạo lịch sử của con
-Là kết quả của quá trình lao động  và sáng tạo
sự pt của lực lượng sx. Khi quan hệ sx phù hợp với động là điều kiện tiên quyết, cần thiết và chủ yếu người. Thông qua cuộc cách mạng đó nó cũng thực
quyết định sự hình thành và phát triển của con của con người. hiện sự nghiệp giải phóng toàn nhân loại bằng
lực lượng sx thì nền sx pt đúng hướng, quy mô sx người cả về phương diện sinh học lẫn phương phương thức xây dựng mối quan hệ kinh tế – xã hội
Ví dụ: - Lương thực,thực phẩm, tư liệu sinh
được mở rộng; những thành tựu khoa học và công diện xã hội. xã hội chu nghĩa và cộng sản chủ nghĩa nhầm xác lập
hoạt… và phát triển một xã hội mà tự do, sáng tạo của người
nghệ đucợ áp dụng nhanh chóng; ng lao động nhiệt

1986
-Đời sống lao động của con người là này trở thành điều kiện cho tự do và sáng tạo của
Trong hoạt động, con người không chỉ có các quan
tình, hang hái sx, lợi ích của ng lao động được đảm người khác. Đó cũng chính là thực hiện triết lý đạo
hệ lẫn nhau trong sản xuất, mà còn có hàng loạt nguồn đề tài vô tận của các giá trị văn hóa, tinh đức nhân sinh cao đẹp nhất của chủ nghĩa cộng sản:
bảo và thúc đẩy lực lượng sx pt. Nếu quan hệ sx khôn các quan hệ xã hội khác. Những quan hệ đó ngày “mỗi người vì mọi người, mọi người vì mỗi người”
thần.
gphù hợp sẽ kìm hãm, thậm chí phá hoại lực lượng càng phát triển phong phú, đa dạng, thể hiện những
tác động qua lại giữa họ với nhau. Xã hội, xét đến -Con người là tác giả của các công
sx. Tuy nhiên, sự kìm hãm đó chỉ diễn ra trong những cùng, là sản phẩm của sự tác động qua lại lẫn nhau trình văn hóa, nghệ thuật.
giới hạn, với những điều kiện nhất định. giữa những con người. Tính xã hội của con người

đến
chỉ có trong xã hội loài người, con người không *Con người là động lực của các cuộc cách
Trạng thái vận động của mâu thuẫn biện chứng giữa
thể tách khỏi xã hội và đó là điểm cơ bản làm cho mạng xã hội
lực lượng sx và quan hệ sx diễn ra là từ phù hợp đến con người khác với các động vật khác. Hoạt động
Nhu cầu về một cuộc sống tốt đẹp hơn là động
không phù hợp, rồi đến sự phù hợp mới ở trình độ của con người gắn liền với các quan hệ xã hội
không chỉ phục vụ cho con người mà còn cho xã lực thúc đẩy con người không ngừng đấu tranh
cao hơn. hội, khác với hoạt động của con vật chỉ phục vụ để cải tạo xã hội , mọi cuộc CMXH đều do con
Quy luật quan hệ sx phù hợp với trình độ pt của lực cho nhu cầu bản năng sinh học trực tiếp của nó.
người tạo ra.

nay,
Hoạt động và giao tiếp của con người đã sinh ra ý
lượng sx là quy luật phổ biến tác động trong toàn bộ
thức người. Tư duy, ý thức của con người chỉ có Ví dụ: từ CXNT-> CHNL->PK->TBCN-
tiến trình lịch sử của nhân loại. Sự tác động biện thể phát triển trong lao động và giao tiếp xã hội với
>XHCN.
chứng giữa lực lượng sx với quan hệ sx làm cho lịch nhau. Cũng nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà
ngôn ngữ xuất hiện và phát triển. Ngôn ngữ và tư
sử xã hội loài ng là lcih5 sử kế tiếp nhau qua các duy của con người thể hiện tập trung và nổi trội d/ Con người là vừa là sản phẩm lịch sử vừa là
phương thức x, từ phương thức sx cộng sảnnguyên tính xã hội của con người, là một trong những biểu
chủ thể lịch sử

chúng
hiện rõ nhất phương diện con người là một thực
thủy qua phương thức sx chiếm hữu nô lệ, phương
thể xã hội. Chính vì vậy, khác với con vật, con Con người vừa là sản phẩm của lịch sử tự nhiên và
thức sx phong kiến, phương thức sx tư bản chủ nghĩa người chỉ có thể tồn tại và phát triển trong xã hội lịch sử xã hội, nhưng đồng thời, lại là chủ thể của lịch
và đang phát triển đến phương thức sx cộng sản chủ loài người. sử bởi lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối
cao của con người. Con người và động vật đều có
nghĩa
*Mối quan hệ giữa thực thể sinh vật và xã hội của lịch sử của mình, nhưng lịch sử con người khác với
lịch sử động vật. Lịch sử của động vật “là lịch sử
con người

ta
d/ Ý nghĩa phương pháp luận nguồn gốc của chúng và sự phát triển dần dần của
Là một thực thể sinh học – xã hội, con người chịu sự chúng cho tới trạng thái hiện nay của chúng. Nhưng
chi phối của các qui luật khác nhau, nhưng thống lịch sử ấy không phải do chúng làm ra và trong
Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát nhất với nhau. Hệ thống các qui luật sinh học (như
qui luật về sự phù hợp cơ thể với môi trường, qui luật chừng mực mà chúng có tham dự vào việc làm ra lịch
triển của lực lượng sản xuất có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, việc nhận thức đúng đắn quy luật này giúp cho về sự trao đổi chất, về di truyền, biến dị, tiến hoá, sử ấy thì điều đó diễn ra mà chúng không hề biết và
việc nắm bắt quan điểm, hoạch định đường lối, chính tình dục…) qui định phương diện sinh học của con không phải do ý muốn của chúng. Ngược lại, con
sách, là cơ sở khoa học để nhận thức rõ sự đổi mới người. Hệ thống các qui luật tâm lý – ý thức, được người càng cách xa con vật hiểu theo nghĩa hẹp của
trong tư duy kinh tế của Đảng và Nhà nước ta. Khi có hình thành trên nền tảng sinh học của con người, chi từ này bao nhiêu thì con người lại càng tự mình làm
xuất hiện mâu thuẫn giữa sự phát triển của lực lượng phối quá trình hình thành tình cảm, khát vọng, niềm
5
sản xuất với sự lạc hậu của quan hệ sản xuất thì cần tin, ý chí. Hệ thống các quy luật xã hội quy định quan ra lịch sử của mình một cách có ý thức bấy nhiêu” .
phải có những cuộc cải cách, đổi mới mà cao hơn là hệ xã hội giữa người với người. Trong đời sống hiện

Khi
Hoạt động lịch sử đầu tiên khiến con người tách khỏi
một cuộc cách mạng chính trị để có thể giải quyết thực của mỗi con người cụ thể, hệ thống qui luật trên
được mâu thuẫn, từ đó từng bước khôi phục, tạo lập không tách rời nhau mà hoà quyện vào nhau, thể hiện các động vật khác, có ý nghĩa sáng tạo chân chính là
sự phù hợp giữa chúng tác động của chúng trong toàn bộ cuộc sống của con hoạt động chế tạo công cụ lao động, hoạt động lao
người. Điều đó cho thấy trong mỗi con người, quan động sản xuất. Nhờ chế tạo công cụ lao động mà con
hệ giữa mặt sinh học và mặt xã hội, cũng như nhu cầu người tách khỏi loài vật, tách khỏi tự nhiên trở thành
Câu 6: Con người và bản chất con người sinh học (như ăn, mặc, ở) và nhu cầu xã hội (nhu cầu chủ thể hoạt động
tái sản xuất xã hội, nhu cầu tình cảm, nhu cầu tự
a/ Con người là thực thể sinh vật – xã hội
khẳng định mình, nhu cầu thẩm mỹ và hưởng thụ các

đánh
giá trị tinh thần)… đều có sự thống nhất với nhau. e/ Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã
*Con người là thực thể sinh vật Trong đó, mặt sinh học là cơ sở tất yếu tự nhiên của hội
con người, còn mặt xã hội là đặc trưng bản chất để
Về phương diện sinh học, con người là một thực thể phân biệt con người với loài vật. Nhu cầu sinh học Trong sinh hoạt xã hội, khi hoạt động ở những
sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên, là một động phải được “nhân hoá” để mang giá trị văn minh; và điều kiện lịch sử nhất định con người có quan hệ
vật xã hội. “Bản thân cái sự kiện là con người từ loài đến lượt nó, nhu cầu xã hội không thể thoát ly khỏi với nhau để tồn tại và phát triển. “Trong tính
động vật mà ra, cũng đã quyết định việc con người tiền đề của nhu cầu sinh học. Hai mặt trên thống nhất hiện thực của nó, bản chất con người là tổng hòa
với nhau để tạo thành con người với tính cách là một

giá về
không bao giờ hoàn toàn thoát ly khỏi những đặc tính 6
thực thể sinh học – xã hội những quan hệ xã hội” . Bản chất của con người
1
vốn có của con vật” . Điều đó có nghĩa rằng con luôn được hình thành và thể hiện ở những con người
người cũng như mọi động vật khác phải tìm kiếm b/ Con người là sản phẩm của lịch sử hiện thực, cụ thể trong những điều kiện lịch sử cụ thể.
thức ăn, nước uống, phải “đấu tranh sinh tồn” để tồn Các quan hệ xã hội tạo nên bản chất của con người,
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin phê
tại và phát triển. Tuy nhiên, không được tuyệt đối hóa nhưng không phải là sự kết hợp giản đơn hoặc là tổng
phán quan niệm của Feuerbach đã xem xét con người
điều đó, không phải đặc tính sinh học, bản năng sinh
tách khỏi điều kiện lịch sử cụ thể và hoạt động thực cộng chúng lại với nhau mà là sự tổng hòa chúng;
học, sự sinh tồn thể xác là cái duy nhất tạo nên bản

công
tiễn của họ, xem xét con người chỉ như là đối tượng mỗi quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác
chất của con người, mà con người còn là một thực thể
cảm tính, trừu tượng, không có hoạt động thực tiễn. động qua lại, không tách rời nhau. Các quan hệ xã
xã hội. Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,
khi xem xét con người, không thể tách rời hai phương Feuerbach đã không nhìn thấy những quan hệ hiện hội có nhiều loại: quan hệ quá khứ, quan hệ hiện tại,
diện sinh học và xã hội của con người thành những thực, sống động giữa người với người trong đời quan hệ vật chất, quan hệ tinh thần, quan hệ trực tiếp,
phương diện biệt lập, duy nhất, quyết định phương sống xã hội, đặc biệt là trong sản xuất. Do vậy, quan hệ gián tiếp, quan hệ tất nhiên hoặc ngẫu nhiên,
diện kia. Feuerbach đã tuyệt đối hóa tình yêu giữa người quan hệ bản chất hoặc hiện tượng, quan hệ kinh tế,
với người. Hơn nữa, đó cũng không phải là tình quan hệ phi kinh tế, v.v.. Tất cả các quan hệ đó đều

cuộc
Không chỉ là một thực thể sinh học, mà con người yêu hiện thực mà là tình yêu đã được lý tưởng góp phần hình thành nên bản chất của con người.
cũng còn là một bộ phận của giới tự nhiên. “Giới tự hóa. Phê phán quan niệm sai lầm của Feuerbach Các quan hệ xã hội thay đổi thì ít hoặc nhiều, sớm
nhiên... là thân thể vô cơ của con người,... đời sống và của các nhà tư tưởng khác về con người, kế hoặc muộn, bản chất con người cũng sẽ thay đổi
thể xác và tinh thần của con người gắn liền với giới thừa các quan niệm tiến bộ trong lịch sử tư theo. Trong các quan hệ xã hội cụ thể, xác định,
2 tưởng nhân loại và dựa vào những thành tựu của con người mới có thể bộc lộ được bản chất thực sự
tự nhiên” . Về phương diện thực thể sinh học, con khoa học, chủ nghĩa Mác khẳng định con người của mình, và cũng trong những quan hệ xã hội đó
người còn phải phục tùng các quy luật của giới tự vừa là sản phẩm của sự phát triển lâu dài của thì bản chất người của con người mới được phát

đổi
nhiên, các quy luật sinh học như di truyền, tiến hóa giới tự nhiên, vừa là sản phẩm của lịch sử xã hội triển. Các quan hệ xã hội khi đã hình thành thì có
sinh học và các quá trình sinh học của giới tự nhiên. loài người và của chính bản thân con người. C. vai trò chi phối và quyết định các phương diện
Con người là một bộ phận đặc biệt, quan trọng của khác của đời sống con người khiến cho con người
Mác đã khẳng định trong tác phẩm Hệ tư tưởng
giới tự nhiên, nhưng lại có thể biến đổi giới tự nhiên không còn thuần túy là một động vật mà là một
Đức rằng, tiền đề của lý luận duy vật biện chứng
và chính bản thân mình, dựa trên các quy luật khách
và duy vật lịch sử là những con người hiện thực động vật xã hội. Con người “bẩm sinh đã là sinh
quan. Đây chính là điểm khác biệt đặc biệt, rất quan
đang hoạt động, lao động sản xuất và làm ra lịch
trọng giữa con người và các thực thể sinh học khác.

1 3 5

2 4 6 7

You might also like