You are on page 1of 10

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG QUỐC TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


.......
~~~~~~*~~~~~~

TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI


VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM

NHÓM 2

Sinh viên thực hiện : Lê Ngọc Châm – 21070292


Lê Quang Nhật – 21070005
Nguyễn Minh Châu – 21070197
Lê Văn Hoàn – 21070567
Nguyễn Thị Thu Huyền – 21070474
Nguyễn Thị Ngọc Ánh – 21070601
Lớp : POL100105
Giáo viên hướng dẫn : Nguyễn Thị Châu Loan

HÀ NỘI – 2022

1
________________________________________________________________________________

1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội


a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
Hồ Chí Minh không để lại một định nghĩa cố định nào về chủ nghĩa xã hội trong các tác
phẩm của mình. Khái niệm “chủ nghĩa xã hội” được diễn đạt một cách đơn giản, dễ hiểu, dễ
nhớ, đã được Người thảo luận từ nhiều góc độ khác nhau như kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa
học – kĩ thuật, động lực, nguồn lực v.v.), song tất cả đều hướng đến một mục tiêu cơ bản của
nó mà theo Người: “Nói một cách tóm tắt, mộc mạc, chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm làm
cho nhân dân lao động thoát khỏi đói nghèo, tạo điều kiện cho mọi người có việc làm, ấm no,
sống hạnh phúc”, dân cường thì nước mạnh.
Bằng cách so sánh các hệ thống xã hội khác nhau trong lịch sử, Hồ Chí Minh đã thấy được
sự khác biệt cơ bản giữa chủ nghĩa xã hội và các chế độ khác, và viết: "Trong xã hội có giai
cấp bóc lột thống trị, chỉ coi trọng lợi ích riêng của rất ít giai cấp thống trị. Thỏa mãn, lợi ích
riêng của một thiểu số rất nhỏ của giai cấp thống trị được đáp ứng, lợi ích riêng của quần
chúng lao động bị chà đạp, ngược lại, dưới chế độ xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa do
nhân dân lao động làm chủ tập thể và có thị phần nhất định trong xã hội, vì vậy lợi ích cá
nhân thuộc về lợi ích tập thể và là một bộ phận của lợi ích tập thể, khi lợi ích chung của tập
thể được bảo đảm thì chỉ có lợi ích riêng của cá nhân mới được thoả mãn”. Mục đích của
cách mạng Việt Nam là tiến tới xã hội chủ nghĩa cộng sản, sau đó là chủ nghĩa cộng sản vì:
chủ nghĩa cộng sản có hai giai đoạn:
- Giai đoạn thấp, tức là chủ nghĩa xã hội.
- Giai đoạn cao, tức là chủ nghĩa cộng sản.
Hai giai đoạn ấy giống nhau ở chỗ: sản xuất đã phát triển cao, nền tảng kinh tế thì tư liệu
sản xuất đều là của chung, không có giai cấp áp bức bóc lột. Hai giai đoạn ấy khác nhau ở
chỗ: Chủ nghĩa xã hội vẫn còn chút ít vết tích của xã hội cũ. Xã hội cộng sản thì hoàn toàn
không còn vết tích xã hội cũ.
Như vậy, theo Hồ Chí Minh, “chủ nghĩa xã hội là xã hội ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa
cộng sản. Mặc dù còn tồn đọng tàn dư của xã hội cũ nhưng chủ nghĩa xã hội không còn áp
bức, bóc lột, xã hội do nhân dân lao động làm chủ, trong đó con người sống ấm no, hạnh
phúc, quyền lợi của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau”.

b. Tiến lên chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan
Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hội của Mác khẳng định sự phát triển của xã hội loài
người là một quá trình lịch sử tự nhiên. Theo tiến trình này, “sự sụp đổ của giai cấp tư sản và
thắng lợi của giai cấp vô sản là tất yếu như nhau”.
Tiếp thu và vận dụng sáng tạo lý luận của Mác – Lênin về sự phát triển tất yếu của xã hội
loài người theo các hình thái kinh tế - xã hội, Hồ Chí Minh đã đưa ra quan điểm: tiến lên chủ
nghĩa xã hội là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước nhà giành được độc lập theo
con đường cách mạng vô sản.
Tuy nhiên, ngay từ năm 1953, Hồ Chí Minh đã nhận thấy rằng, tùy theo tình hình mà
đường lối phát triển đất nước khác nhau. Có nước thì tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội như
Liên Xô. Có nước phải trải qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên chủ nghĩa xã hội như các

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

nước Đông Âu, Trung Quốc, Việt Nam. Người đã nói: Chế độ dân chủ mới là chế độ dưới sự
lãnh đạo của Đảng và giai cấp công nhân, nhân dân đã đánh đổ đế quốc và phong kiến; trên
nền tảng công nông liên minh, nhân dân dân chủ chuyên chính theo tư tưởng của chủ nghĩa
Mác-Lênin.
Đặt những ý kiến trên trong bối cảnh xã hội đương thời, Hồ Chí Minh muốn khẳng định
lịch sử xã hội loài người phát triển từ chế độ công xã nguyên thủy, chiếm hữu nô lệ, phong
kiến, tư bản chủ nghĩa rồi tiến lên xã hội chủ nghĩa, cộng sản chủ nghĩa. Nhưng lộ trình này
không cần thiết cho tất cả các nước mà có thể đi diễn ra theo hai phương thức: một là có thể
đi qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa như Liên Xô, hoặc hai là bỏ qua giai đoạn này
như các nước Đông Á, Châu Âu, Trung Quốc, Việt Nam.
Vì vậy, Hồ Chí Minh cho rằng tiến lên chủ nghĩa xã hội là một quá trình tất yếu, tuân theo
các quy luật khách quan, trước hết là quy luật sản xuất vật chất; tuy nhiên, tùy theo bối cảnh
cụ thể mà thời gian và phương thức tiến lên chủ nghĩa xã hội ở mỗi nước diễn ra một cách
khác nhau; trong đó, giai đoạn phát triển sẽ “đi thẳng” lên chủ nghĩa xã hội. Những nước
chưa vượt qua giai đoạn phát triển này, dưới sự lãnh đạo của Đảng vô sản và dưới sự dẫn
đường của hệ tư tưởng Mác - Lê-nin, có thể tiến lên chủ nghĩa xã hội sau khi "lật đổ đế quốc
và phong kiến".
Qua nhận định trên, Hồ Chí Minh đã chứng minh tính khái quát của các quy luật phát triển
xã hội và tính đặc thù của các quy luật này được thể hiện trong từng quốc gia cụ thể và trong
những điều kiện cụ thể.
Đối với Việt Nam, dưới xiềng xích tàn ác của chế độ phong kiến và thực dân hàng nghìn
năm, nhiều khuynh hướng cứu nước đã được đưa ra nhưng không có khuynh hướng nào có
thể mang lại kết quả cuối cùng mà dân tộc mong muốn đạt được. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới
là nguồn gốc của tự do, bình đẳng, bác ái, xóa bỏ những bức tường dài ngăn cản con người
đoàn kết, yêu thương nhau. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của cả nhân loại, nhất là Việt
Nam, không chỉ là một tất yếu lịch sử, mà còn là khát vọng của các lực lượng tiến bộ xã hội
trong quá trình tự giải phóng.

c. Một số đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa


Là xã hội có bản chất khác với các xã hội khác trong lịch sử, có nhiều đặc điểm, tuy nhiên,
nếu nhìn trên bình diện xã hội, xã hội xã hội chủ nghĩa có những đặc điểm cơ bản sau:
• Về chính trị: xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có chế độ dân chủ.
Chủ nghĩa xã hội có chế độ chính trị dân chủ, nhân dân lao động là chủ và nhân dân lao
động làm chủ, Nhà nước là của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân mà
nòng cốt là liên minh công – nông – trí, do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Mọi quyền lực trong xã hội đều tập trung trong tay nhân dân. Nhân dân đoàn kết thành
một khối thống nhất để làm chủ nước nhà. Nhân dân là người quyết định vận mệnh cũng như
sự phát triển của đất nước dưới chế độ xã hội chủ nghĩa.
Những tư tưởng cơ bản về đặc trưng chính trị trong xã hội xã hội chủ nghĩa nêu trên
không chỉ cho thấy tính nhân văn cao cả của Hồ Chí Minh mà còn cho thấy Người nhận thức

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

rất sâu sắc về địa vị, sức mạnh và vai trò của nhân dân; về sự thắng lợi của chủ nghĩa xã hội
khi Đảng lãnh đạo dựa vào nhân dân, huy động được nhân lực, tài lực, trí lực của nhân dân để
đem lại lợi ích cho nhân dân.
• Về kinh tế: Xã hội xã hội chủ nghĩa là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu.
Hồ Chí Minh cho rằng chủ nghĩa xã hội là một hệ thống xã hội phát triển hơn chủ nghĩa tư
bản, vì vậy xã hội xã hội chủ nghĩa phải có nền kinh tế phát triển hơn nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa, đó là nền kinh tế dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ sở hữu tư liệu sản xuất
tiên tiến.
Lực lượng sản xuất hiện đại xã hội chủ nghĩa được biểu hiện ở chỗ: công cụ lao động,
phương tiện lao động trong quá trình sản xuất “đã phát triển dần đến máy móc, sức điện, sức
nguyên tử”. Hồ Chí Minh đã mô tả các quan hệ sản xuất của xã hội xã hội chủ nghĩa là: lấy
nhà máy, xe lửa, ngân hàng, v.v. làm của chung; là tư liệu sản xuất thuộc về nhân dân. Đây là
tư tưởng Hồ Chí Minh về sở hữu công cộng đối với tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội xã
hội chủ nghĩa.
• Về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: xã hội xã hội chủ nghĩa có trình độ phát triển
cao về văn hóa và đạo đức, bảo đảm sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã hội.
Văn hóa và đạo đức được thể hiện trong mọi lĩnh vực của đời sống, nhưng trên hết là
trong các mối quan hệ xã hội. Sự phát triển cao của nền văn hoá và đạo đức xã hội xã hội chủ
nghĩa cho thấy hiện tượng người bóc lột người không còn trong xã hội, mọi người được tôn
trọng, được đối xử công bằng, bình đẳng, các dân tộc đoàn kết, gắn bó với nhau.
Hồ Chí Minh cho rằng: Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới “chú ý xem xét những lợi ích cá nhân
đúng đắn và bảo đảm cho nó được thỏa mãn”; “chỉ ở trong chế độ xã hội chủ nghĩa thì mỗi
người mới có điều kiện để cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính cách riêng và sở
trường riêng của mình”.
Chủ nghĩa xã hội là cơ sở, là tiền đề để tiến tới chế độ xã hội hòa bình, đoàn kết, ấm no, tự
do, hạnh phúc, bình đẳng, bác ái, việc làm cho mọi người và vì mọi người; không còn phân
biệt chủng tộc, không còn gì có thể ngăn cản những người lao động hiểu nhau và thương yêu
nhau3.
Chủ nghĩa xã hội bảo đảm tính công bằng và hợp lý trong các quan hệ xã hội. Đó là xã hội
đem lại quyền bình đẳng trước pháp luật cho mọi công dân; mọi cộng đồng người đoàn kết
chặt chẽ trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ; ai cũng phải lao động và ai cũng có
quyền lao động4, ai cũng được hưởng thành quả lao động của mình trên nguyên tắc làm
nhiều thì hưởng nhiều, làm ít thì hưởng ít, không làm thì không hưởng, tất nhiên là trừ những
người chưa có khả năng lao động hoặc không còn khả năng lao động.
• Về chủ thể xây dựng chủ nghĩa xã hội: Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của
nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội tư bản chủ nghĩa, cuộc đấu tranh của công nhân
nhằm xóa bỏ chế độ bóc lột người ngày càng trở nên gay gắt. Trong chế độ xã hội chủ nghĩa
- chế độ của nhân dân do nhân dân làm chủ, lợi ích của cá nhân gắn liền với lợi ích của chế

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

độ xã hội, vì vậy nhân dân là chủ thể, lực lượng quyết định nhịp độ xây dựng và sức mạnh
của chính quyền.
Trong vấn đề xây dựng này, Hồ Chí Minh tuyên bố: “Cần phải có sự lãnh đạo của một
đảng cách mạng chân chính của giai cấp công nhân, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân. Chỉ
cần có sự lãnh đạo của giai cấp công nhân. Chỉ có đảng nào biết vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác - Lê-nin vào điều kiện cụ thể của đất nước mình mới có thể gây ra cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc và cách mạng xã hội chủ nghĩa đi đến thành công”.

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Mục tiêu chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
• Mục tiêu về chế độ chính trị: Phải xây dựng được chế độ dân chủ.
Chế độ dân chủ trong mục tiêu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam được Hồ Chí Minh khẳng
định và giải thích: “Chế độ ta là chế độ dân chủ. Tức là nhân dân làm chủ”, “Nước ta là nước
dân chủ, địa vị cao nhất là dân, vì dân là chủ”.
Khi khẳng định “dân làm chủ” và “dân là chủ”, Hồ Chí Minh đã khẳng định quyền lợi và
quyền hạn, trách nhiệm và địa vị của nhân dân. Người chỉ rõ: Tất cả lợi ích đều vì dân, tất cả
quyền hạn đều của dân, công cuộc đổi mới là trách nhiệm của dân, sự nghiệp bảo vệ và xây
dựng đất nước là công việc của dân, các cấp chính quyền do dân cử ra, các tổ chức đoàn thể
do dân tổ chức nên. Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân.
• Mục tiêu về kinh tế: Phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao gắn bó mật thiết
với mục tiêu về chính trị.
Khái quát mục tiêu về kinh tế của chủ nghĩa xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, Hồ Chí Minh
xác định: Đây phải là nền kinh tế phát triển cao “với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại,
khoa học kỹ thuật tiên tiến”, là “một nền kinh tế thuần nhất, dựa trên chế độ sở hữu toàn dân
và sở hữu tập thể”. Mục tiêu này phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu về chính trị vì “Chế độ
kinh tế và xã hội của chúng ta nhằm thực hiện đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, trên cơ sở
kinh tế xã hội chủ nghĩa ngày càng phát triển”. Theo Người, “kinh tế quốc doanh là hình thức
sở hữu của toàn dân, nó lãnh đạo nền kinh tế quốc dân và Nhà nước phải bảo đảm cho nó
phát triển ưu tiên… Kinh tế hợp tác xã là hình thức sở hữu tập thể của nhân dân lao động.
Nhà nước đặc biệt khuyến khích, hướng dẫn và giúp cho nó phát triển”.
• Mục tiêu về văn hoá: Phải xây dựng được nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học,
đại chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
Hồ Chí Minh cho rằng mối quan hệ giữa văn hóa với chính trị và kinh tế là mối quan hệ
biện chứng. Chế độ chính trị và kinh tế của xã hội là nền tảng và quyết định tính chất của văn
hóa; còn văn hóa góp phần thực hiện mục tiêu của chính trị và kinh tế. Người đã từng nói:
“Xã hội thế nào, văn nghệ thế ấy”; “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội phải phát triển kinh tế và
văn hóa. Vì sao không nói phát triển văn hóa và kinh tế. Tục ngữ ta có câu: có thực mới vực
được đạo, vì thế kinh tế phải đi trước”.
Về vai trò của văn hóa, Người khẳng định: Trình độ văn hóa của nhân dân được nâng cao
sẽ góp phần phát triển dân chủ, góp phần xây dựng nước ta thành một nước hòa bình, thống

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

nhất độc lập, dân chủ và giàu mạnh; nền văn hóa phát triển là điều kiện cho nhân dân tiến bộ.
Theo Người, “để phục vụ sự nghiệp cách mạng xã hội chủ nghĩa thì văn hóa phải xã hội chủ
nghĩa về nội dung và dân tộc về hình thức”, “Phải triệt để tẩy trừ mọi di tích thuộc địa và ảnh
hưởng nô dịch của văn hóa đế quốc. Đồng thời, phát triển những truyền thống tốt đẹp của văn
hóa dân tộc và hấp thụ những cái mới của văn hóa tiến bộ thế giới, để xây dựng một nền văn
hóa Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại chúng”.
• Mục tiêu về quan hệ xã hội: Phải bảo đảm dân chủ, công bằng, văn minh.
Theo Hồ Chí Minh, với tư cách làm chủ, là chủ của đất nước, nhân dân phải làm tròn
nhiệm vụ của người chủ để xây dựng chủ nghĩa xã hội, trong đó mọi người đều có quyền làm
việc; có quyền nghỉ ngơi; có quyền học tập; có quyền tự do thân thể; có quyền tự do ngôn
luận, báo chí, hội họp, lập hội, biểu tình; có quyền tự do tín ngưỡng, theo hoặc không theo
một tôn giáo nào; có quyền bầu cử, ứng cử. Mọi công dân đều bình đẳng trước pháp luật. Nhà
nước đảm bảo quyền tự do dân chủ cho công dân, nhưng nghiêm cấm lợi dụng các quyền tự
do dân chủ để xâm phạm đến lợi ích của Nhà nước, của nhân dân.
Như vậy, xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta xây dựng là xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh, tôn trọng con người, chú ý xem xét những lợi ích cá nhân đúng đắn và bảo đảm cho nó
được thỏa mãn để mỗi người có điều kiện cải thiện đời sống riêng của mình, phát huy tính
cách riêng và sở trường riêng của mình trong sự hài hòa với đời sống chung, lợi ích chung
của tập thể.

b. Động lực của chủ nghĩa xã hội


Trong tư tưởng Hồ Chính Minh, động lực thúc đẩy tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa
rất phong phú, bao hàm những động lực trong quá khứ, hiện tại và tương lai; cả về vật chất và
tinh thần, nội lực và ngoại lực, vv ở tất cả những lĩnh vực như kinh tế, chính trị, văn hóa,
khoa học, giáo dục. Tất cả các động đó đều giữ vai trò là nội lực dân tộc, đảm bảo lợi ích của
dân, dân chủ của dân, sức mạnh đoàn kết toàn dân.
Người chỉ rõ, quyết định nhất là con người, là nhân dân lao động, nòng cốt là công – nông
– trí thức. Trong thực hiện, phải kết hợp giữa cá nhân (sức mạnh cá thể) với xã hội (sức mạnh
cộng đồng); coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, giải phóng
mọi năng lực sản xuất. Phải quan tâm tới văn hóa, khoa học, giáo dục, coi đó là động lực tinh
thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội. Cần kết hợp nguồn lực bên trong với nguồn lực
bên ngoài, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại; nội lực là quyết định nhất, ngoại lực là
rất quan trọng.

• Về lợi ích của dân: Hồ Chí Minh quan tâm đến lợi ích của cả động đồng và những
con người cụ thể.

• Về dân chủ: Dân chủ trong chủ nghĩa xã hội là dân chủ của nhân dân, là của quý báu
nhất của dân. Có dân chủ thì lợi ích mới vì dân, quyền hành và lực lượng ở nơi dân,
công việc đổi mới và xây dựng mới là công việc và trách nhiệm của dân.

• Về sức mạnh đoàn kết toàn dân: Nhân dân là lực lượng mạnh nhất trong tất cả các lực
lượng. Sự giác ngộ đầy đủ của nhân dân về quyền lợi và quyền hạn, trách nhiệm và
địa vị dân chủ của mình là nền tảng của xây dựng chủ nghĩa xã hội.

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

• Về hoạt động của những tổ chức: Đảng Cộng sản, Nhà nước và các tổ chức chính trị
xã hội khác. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước là tổ chức đại diện cho ý chí và
quyền lực của nhân dân, thực hiện chức năng quản lý xã hội để biến đường lối, chủ
trương của Đảng trở thành hiện thực. Các tổ chức chính trị xã hội luôn nhất quán về
chính trị và tư tưởng dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước.

• Về con người Việt Nam: Có ý thức làm chủ nhà nước, có tinh thần tập thể xã hội chủ
nghĩa và tư tưởng “mình vì mọi người, mọi người vì mình”; quan điểm “tất cả phục
vụ sản xuất”; có ý thức cần kiệm xây dựng nước nhà; có tinh thần tiến nhanh, tiến
mạnh, tiến vững chắc lên chủ nghĩa xã hội và chống lại những tư tưởng, tác phong
xấu.

Nói con người là động lực của chủ nghĩa xã hội, hơn nữa là động lực quan trọng nhất. Hồ
Chí Minh đã nhận thấy ở động lực này có sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội. Người cho
rằng, không có chế độ xã hội nào coi trọng lợi ích chính đáng của cá nhân con người bằng
chế độ xã hội chủ nghĩa. Truyền thống yêu nước của dân tộc, sự đoàn kết cộng đồng, sức lao
động sáng tạo của nhân dân, đó là sức mạnh tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ
nghĩa xã hội
Nhà nước đại diện cho ý chí và quyền lực của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, thực
hiện chức năng quản lý xã hội, đưa sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội đến thắng lợi.
Người đặc biệt quan tâm đến hiệu lực của tổ chức, bộ máy, tính nghiêm minh của kỷ luật,
pháp luật, sự trong sạch, liêm khiết của đội ngũ cán bộ, công chức các cấp từ Trung ương tới
địa phương.
Hồ Chí Minh rất coi trọng động lực kinh tế, phát triển kinh tế, sản xuất, kinh doanh, làm
cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có, ích quốc lợi dân, gắn liền kinh tế với kỹ thuật, kinh
tế với xã hội. Cùng với động lực kinh tế. Hồ Chí Minh cũng quan tâm tới văn hóa, khoa học,
giáo dục, coi đó là động lực tinh thần không thể thiếu của chủ nghĩa xã hội.
Tất cả những nhân tố động lực nêu trên là những nguồn lực tiềm tàng của sự phát triển.
Làm thế nào để những khả năng, năng lực tiềm tàng đó trở thành sức mạnh và không ngừng
phát triển. Hồ Chí Minh nhận thấy sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng có ý nghĩa quyết định đối
với sự phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đây là hạt nhân trong hệ động lực của chủ nghĩa xã
hội.
Ngoài các động lực bên trong, theo Hồ Chí Minh, phải kết hợp được với sức mạnh thời
đại, tăng cường đoàn kết quốc tế, chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế của
giai cấp công nhân, phải sử dụng tốt những thành quả khoa học - kỹ thuật thế giới...
Nét độc đáo trong phong cách tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là chỗ bên cạnh việc chỉ
ra các nguồn động lực phát triển của chủ nghĩa xã hội, Người còn lưu ý, cảnh báo và ngăn
ngừa các yếu tố kìm hãm, triệt tiêu nguồn năng lượng vốn có của chủ nghĩa xã hội, làm cho
chủ nghĩa xã hội trở nên trì trệ, xơ cứng, không có sức hấp dẫn, đó là tham ô, lãng phí, quan
liêu... mà Người gọi đó là “giặc nội xâm”.

3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
a. Tính chất, đặc điểm và nhiệm vụ của thời kỳ quá độ

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

• Tính chất: Đây là thời kỳ cải biến sâu sắc nhất nhưng phức tạp, lâu dài, khó khăn, gian
khổ

Kế thừa những quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin về cách mạng không ngừng và thời kỳ
quá độ lên chủ nghĩa xã hội; xuất phát từ đặc điểm, điều kiện của Việt Nam, Hồ Chí Minh đã
khẳng định: Thời kỳ quá độ “là thời kỳ dân chủ mới”, tiến dần lên chủ nghĩa xã hội. Ở Việt
Nam là hình thái quá độ gián tiếp với: “Đặc điểm to nhất là từ một nước nông nghiệp lạc hậu
tiến thẳng lên CNXH không phải kinh qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa”. Đặc điểm
này chi phối tác động đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, nhằm từng bước xóa bỏ triệt để
các tàn tích của chế độ thực dân, phong kiến, đồng thời từng bước gây dựng các mầm mống
cho CNXH phát triển, đó là một tất yếu.
Theo đó, quá độ lên chủ nghĩa xã hội là một cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian
khổ và lâu dài chứ “không thể một sớm một chiều”. Bởi vì, “chúng ta phải xây dựng một xã
hội hoàn toàn mới xưa nay chưa từng có trong lịch sử dân tộc ta. Chúng ta phải thay đổi triệt
để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc rễ hàng ngàn năm... biến nước ta
từ một nước nông nghiệp thành một nước công nghiệp”. Tuy nhiên, muốn “tiến lên chủ nghĩa
xã hội” thì không phải “cứ ngồi mà chờ” là sẽ có được chủ nghĩa xã hội. Nếu nhân dân ta mọi
người cố gắng, phấn khởi thi đua xây dựng, thì thời kỳ quá độ có thể rút ngắn hơn.

• Đặc điểm: Từ một nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên chủ nghĩa xã hội, không
trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
Bước vào thời kỳ quá độ, Việt Nam tồn tại đan xen giữa các yếu tố của xã hội cũ và xã
hội mới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống. Cùng với những đặc điểm khác, đặc điểm này
quy định nhiệm vụ của dân tộc ta trong thời kỳ quá độ.
• Nhiệm vụ: Đấu tranh cải tạo, xóa bỏ tàn tích của chế độ xã hội cũ, xây dựng các yếu
tố mới phù hợp với những quy luật tiến lên chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống.
Về nhiệm vụ của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
Phải tạo ra những điều kiện cần và đủ về cơ sở vật chất; đồng thời, Đảng phải “lãnh đạo toàn
dân thực hiện dân chủ mới, xây dựng điều kiện để tiến lên chủ nghĩa xã hội”. Trong đó,
“nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ thuật của
chủ nghĩa xã hội,... tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, có
văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải
tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu
dài”
Trên lĩnh vực kinh tế, phát triển lực lượng sản xuất là vấn đề mấu chốt, tăng năng suất lao
động trên cơ sở công nghiệp hoá xã hội chủ nghĩa, cùng với thiết lập quan hệ sản xuất, cơ chế
quản lý kinh tế, cơ cấu thành phần kinh tế, ngành, vùng, lãnh thổ trong thời kỳ quá độ. Chủ
tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng quan hệ phân phối và quản lý kinh tế. Theo Người, quản lý
kinh tế phải dựa trên cơ sở hạch toán, đem lại hiệu quả cao, sử dụng tốt các đòn bẩy để phát
triển sản xuất.

Trên lĩnh vực chính trị, nội dung quan trọng nhất là phải giữ vững và phát huy vai trò
lãnh đạo của Đảng; quan tâm củng cố mở rộng Mặt trận dân tộc thống nhất, nòng cốt là liên
minh công nhân - nông dân - trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhằm không ngừng tăng
cường khối đại đoàn kết dân tộc vì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

Trên lĩnh vực văn hóa – xã hội, xây dựng nền văn hóa dân tộc, khoa học, đại chúng và
mấu chốt của văn hóa là xây dựng con người có đạo đức cách mạng, con người mới xã hội
chủ nghĩa với đức – tài gắn bó hữu cơ với nhau, toàn tâm toàn ý phục vụ nhân dân, trung
thành với sự nghiệp cách mạng xây dựng nền văn hóa mới, lối sống mới. Về xã hội, thực hiện
sự phân phối theo lao động, thi hành chính sách xã hội vì toàn dân, bình đẳng. Mấu chốt của
vấn đề xã hội là đảm bảo công bằng xã hội hướng vào phát triển con người, bồi dưỡng, trọng
dụng nhân tài, vừa là mục tiêu, vừa là động của sự phát triển xã hội.

b. Một số nguyên tắc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thời kỳ quá độ

Thứ nhất, mọi tư tưởng, hành động phải được thực hiện trên nền tảng chủ nghĩa Mác-
Lênin. Chủ nghĩa Mác-Lênin là khoa học về cách mạng của chủ nghĩa xã hội ở tất cả các
nước, thành công của cuộc cách mạng giai cấp công nhân phải dựa trên nguyên tắc của chủ
nghĩa Mác Lênin.

Thứ hai, phải giữ vững độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc là mục tiêu trước hết của mỗi
dân tộc, là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở
đảm bảo vững chắc cho độc lập dân tộc trường tồn với đầy đủ ý nghĩa chân chính của nó.

Thứ ba, phải đoàn kết, học tập kinh nghiệm của các nước anh em. Hồ Chí Minh quan
niệm “sự đoàn kết giữa lực lượng các nước xã hội chủ nghĩa và sự đoàn kết nhất trí giữa các
đảng cộng sản và công nhân tất cả các nước có ý nghĩa quan trọng bậc nhất”.

Thứ tư, xây phải đi đôi với chống. Theo Hồ Chí Minh, muốn giữ vững thành quả cách
mạng thì phải chống lại mọi hình thức của các thế lực cản trở, phá hoại sự phát triển của cách
mạng.

________________________________________________________________________________
________________________________________________________________________________

PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

Họ và tên MSSV Nhiệm vụ


Lê Ngọc Châm 21070292
Làm slide
Lê Quang Nhật 21070005
Nguyễn Thị Ngọc Ánh 21070601
Làm nội dung
Nguyễn Thị Thu Hiền 21070474
Nguyễn Minh Châu 21070197
Thuyết trình
Lê Văn Hoàn 21070567

________________________________________________________________________________

You might also like