You are on page 1of 16

Chương II: Cơ sở, quá trình hình thành và phát

triển TTHCM
I. Cơ sở hình thành
1. Cơ sở thực tiễn
a. Thực tiễn xã hội Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX
- Xã hội VN là xã hội nửa phong kiến, nông nghiệp lạc hậu, trong xã hội nổi lên
2 mâu thuẫn cơ bản: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc VN với thực dân Pháp
xâm lược, mâu thuẫn giữa địa chủ phong kiến với nông dân.
- Để giải quyết mâu thuẫn dân tộc, đã có nhiều cuộc khởi nghĩa nổ ra nhưng
cuối cùng đều lần lượt bị thất bại vì thiếu lí luận khoa học và cách mạng soi
đường.
- Nguyễn Tất Thành lớn lên đúng vào lúc những phong trào yêu nước gặp khó
khăn nhất:
+ Trường Đông Kinh Nghĩa Thục bị đóng cửa
+ Cuộc biểu tình chống sưu thuế ở Huế và các tỉnh miền Trung bị bao vây và
đàn áp, phong trào Đông du tan rã, khởi nghĩa Yên Thế thất bại…
=> Vì vậy, muốn Cách mạng VN thắng lợi, chàng thanh niên Nguyễn Tất
Thành phải đi tìm con đường cứu nước mới.

b. Bối cảnh quốc tế cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX


- Cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX, chủ nghĩa tư bản phát triển sang 1 giai đoạn
mới là chủ nghĩa đế quốc. Tình hình đó đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn vốn có
trong lòng xã hội tư bản là mâu thuẫn giữa vô sản và tư sản, sâu sắc thêm mâu
thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau.
- Cuộc cách mạng tháng 10 Nga năm 1917 thành công là thắng lợi đầu tiên của
chủ nghĩa Mác-Lenin ở trong thực tiễn, mở ra một thời đại mới trong lịch sử
loài người: thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
- Năm 1919, Quốc tế Cộng sản 3 ra đời, thúc đẩy sự ra đời và hoạt động mạnh
mẽ các Đảng Cộng sản trên thế giới.
- Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản thành chủ nghĩa đế quốc cũng làm xuất hiện
mâu thuẫn mới, mâu thuẫn cơ bản của thời đại: mâu thuẫn giữa các nước đế
quốc với các dân tộc thuộc địa. Cuộc đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa
đặt ra nhu cầu tất yếu và đòi hỏi phải có sự đoàn kết giữa nhân dân các nước
thuộc địa với giai cấp vô sản trên thế giới.
- Nhận thức rõ đặc điểm của thời đại, HCM đã tìm thấy con đường đúng đắn
cho Cách mạng VN – đó là con đường vô sản.

c. Quê hương và gia đình


* Gia đình
- HCM sinh ra trong một gia đình nhà nho yêu nước, tấm gương yêu nước
thương dân của người cha có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách và
tư tưởng HCM.
- Trong gia đình HCM, cả anh trai và chị gái của Người đều tham gia hoạt động
yêu nước chống Pháp.
=> Truyền thống tốt đẹp của gia đình ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển tư
tưởng HCM
* Quê hương
- Nghệ An là mảnh đất giàu truyền thống yêu nước, chống giặc ngoại xâm. Đó
cũng là quê hương của nhiều anh hùng nổi tiếng trong lịch sử. Nghệ Anh còn là
mảnh đất giàu truyền thống văn hóa, hiếu học, chịu khó, cần cù,…
=> Những truyền thống tốt đẹp của quê hương có ảnh hưởng lớn, tác động đến
tư tưởng HCM.
2. Cơ sở lý luận
a. Giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam
- HCM đã tiếp thu, vận dụng sáng tạo, phát triển những giá trị truyền thống của
dân tộc Việt Nam: yêu nước, nhân nghĩa, đoàn kết, cần cù lao động, lạc quan
yêu đời,…
+ Yêu nước của HCM gắn liền với yêu CNXH, với sự giải phóng con người
+ Yêu thương con người của HCM vượt khỏi phạm vi biên giới quốc gia, Người
dành tình yêu thương cho những người cùng khổ trên thế giới.
+ Đoàn kết HCM cũng mở rộng ra thành đoàn kết quốc tế.
+ Lạc quan HCM đã phát triển thành lạc quan cách mạng.
b. Tinh hoa văn hóa nhân loại
* Tinh hoa văn hóa phương Đông
- HCM đã tiếp thu Nho giáo một cách biện chứng có chọn lọc:
+ Mặt tốt, mặt tích cực của Nho giáo: đề cao tu dưỡng đạo đức cá nhân, đề cao
học thức, lễ nghĩa, tư tưởng “Tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”, mong mỏi 1 xã hội
hòa bình yên vui…
+ Phê phán hạn chế: “Trọng nam khinh nữ”, gia trưởng, bảo thủ, tư tưởng phân
chia đẳng cấp, coi khinh phụ nữ, coi khinh lao động chân tay,…
+ Cải biến một số phạm trù đạo đức của Nho giáo cho phù hợp với hoàn cảnh
mới: chữ “Trung”, “Hiếu”…
- HCM đã tiếp thu những mặt tốt của Phật giáo:
+ Tư tưởng “Từ bi bác ái, cứu khổ cứu nạn”, tình yêu thương con người, tư
tưởng bình đẳng chất phác, tư tưởng về cuộc sống giản dị, chăm lo làm điều
thiện.
- HCM tiếp thu tư tưởng của Lão giáo, với những tư tưởng gắn bó với thiên
nhiên, bảo vệ thiên nhiên, sống hòa hợp với thiên nhiên.
* Tinh hoa văn hóa phương Tây
- HCM tiếp thu tư tưởng “Tự do, bình đẳng, bác ái”, tư tưởng về quyền sống,
quyền mưu cầu hạnh phúc, tư tưởng dân chủ,…
- HCM tiếp thu tình yêu thương rộng lớn, lòng bác ái cao cả của Thiên Chúa
giáo.
c. Chủ nghĩa Mác-Lenin
- Đây là cơ sở phương pháp luận của tư tưởng HCM. Đây cũng là nguồn gốc lí
luận trực tiếp quyết định bản chất tư tưởng HCM.
- HCM đã nắm vững linh hồn, cốt lõi của chủ nghĩa Mác-Lenin là chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử để giải quyết những vấn đề cụ thể
của cách mạng Việt Nam.
- Nghiên cứu chủ nghĩa Mác-Lenin, nghiên cứu cách mạng tháng 10, HCM tìm
thấy con đường đúng đắn cho cách mạng Việt Nam – đó là con đường vô sản,
người lãnh đạo là Đảng Cộng sản, lực lượng tham gia cách mạng là toàn thể dân
tộc.
3. Nhân tố chủ quan Hồ Chí Minh
- Phẩm chất đạo đức cách mạng, trí tuệ uyên bác, tư duy độc lập tự chủ, sáng
tạo, 1 lý tưởng cách mạng cao cả.
- Tài năng hoạt động, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận.
- Một trái tim yêu nước, thương dân, một tấm lòng nhiệt thành cách mạng, sẵn
sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất để đạt được mục tiêu cách mạng cuối
cùng.

II. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng HCM


1. 1890 – 1911: Giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng tìm
con đường cứu nước mới
- Đây là giai đoạn HCM sinh ra, lớn lên trong nỗi đau của người dân mất nước.
Đây cũng là giai đoạn Người nhận được sự giáo dục của gia đình và quê hương
về lòng yêu nước, thương dân, là giai đoạn Người băn khoăn trước sự thất bại
của những phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
2. 1911 – 1920: Tìm tòi con đường cứu nước và tìm thấy con đường cách
mạng vô sản cho dân tộc Việt Nam
- Đây là giai đoạn HCM đã bôn ba khắp 5 châu 4 biển, đó là quá trình sống, làm
việc, nghiên cứu lý luận và tham gia đấu tranh trong thực tiễn cách mạng ở
nhiều nước trên thế giới.
- 1911 – 1917, HCM đi đến nhiều nước trên thế giới và qua cuộc hành trình này
đã giúp HCM xác định được bản chất cũng như tội ác của chủ nghĩa thực dân và
tình cảnh nhân dân các nước thuộc địa.
- Năm 1917, HCM quay trở lại Pháp, tham gia trong phòng trào công nhân
Pháp. Năm 1919, Người gia nhập Đảng Xã hội Pháp và viết “Bản yêu sách của
nhân dân An Nam” gửi cho Hội nghị Véc-xây đòi quyền tự do dân chủ cho
nhân dân Việt Nam. Tháng 7/1920, HCM đọc sơ thảo lần thứ nhất Những Luận
cương về vấn đề dân tộc và thuộc địa (Leenin) giúp HCM đến với chủ nghĩa
Mác-Lenin và tìm ra con đường cách mạng vô sản.
- Tháng 12/1920, tại Hội nghị Tua, HCM bỏ phiếu tán thành Quốc tế Cộng sản,
tham gia sáng lập Đảng Cộng sản Pháp => đánh dấu sự chuyển biến lập trường
của HCM từ người yêu nước -> người cộng sản.
3. 1920 – 1940: Giai đoạn hình thành cơ bản về tư tưởng cách mạng Việt
Nam
- Người có những hoạt động rất sôi nổi cả về lý luận lẫn thực tiễn: Pháp (1920-
1923), Liên Xô (1923 – 1924), Trung Quốc (1924 – 1927), Thái Lan (1928 –
1929).
- Năm 1930, tại Hương Cảng (Trung Quốc), HCM hợp nhất 3 tổ chức Đảng,
sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam đã chấm dứt sự khủng hoảng của
đường lối cứu nước từ cuối thế kỉ XIX – đầu thế kỉ XX.
4. 1930 – 1941: Giai đoạn vượt qua khó khăn thử thách, kiên trì con đường
đúng đắn đã xác định cho cách mạng Việt Nam.
- Những khó khăn không chỉ xuất hiện từ phía kẻ thù, mà còn trong nội bộ
những người cách mạng. Một số người trong QTCS và ĐCS Đông Dương đã có
những nhìn nhận sai lầm về HCM, phê phán con đường HCM là con đường
“dân tộc chủ nghĩa”.
- Năm 1934, khi thoát khỏi nhà tù thực dân Anh ở Hồng Công, Người học ở
trường quốc tế Lenin. Tháng 10/1938, HCM rời Liên Xô, qua Trung Quốc để
trở về Việt Nam. Tháng 12/1940, Người về tới biên giới VN-TQ, liên lạc với
TW ĐCS Đông nDwong, trực tiếp chỉ đạo cách mạng Việt Nam. Tháng 5/1941,
HCM đã chủ trì hội nghị BCH TW Đảng (Hội nghị VIII), đặt nhiệm vụ giải
phóng dân tộc lên hàng đầu.

5. 1941 – 1969: Giai đoạn phát triển thắng lợi của tư tưởng HCM, tư tưởng
HCM tiếp tục soi đường cho cách mạng Việt Nam.
- Giai đoạn này, tư tưởng HCM được bổ sung và phát triển thêm nhiều nội dụng
mới. Ngày 19/05/1941, HCM sáng lập Mặt trận Việt Minh; 22/12/1944: thành
lập Đội Việt Nam Tuyên truyền Giải phóng quân. Cách mạng tháng Tám thành
công đã lật đổ chế độ phong kiến đã tồn tại hơn 1000 năm ở VN, giành lại độc
lập dân tộc. Ngày 02/09/1945, HCM khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa.
- 1946 – 1954: HCM là linh hồn của cuộc kháng chiến chống Pháp.
- 1954 – 1969: HCM đã thực hiện đường lối cùng lúc thực hiện 2 nhiệm vụ: xây
dựng CNXH ở miền Bắc và tiến hành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở miền
Nam.

III. Giá trị của Tư tưởng HCM


1. Đối với cách mạng VN
- Soi sáng cho con đường giải phóng dân tộc
- Đưa cách mạng Việt Nam đi đến thắng lợi, xây dựng 1 chế độ mới ở VN
- Là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam hành động cho cách mạng VN
2. Đối với cách mạng thế giới
- Góp phần mở ra cho các dân tộc thuộc địa con đường giải phóng dân tộc, gắn
với sự tiến bộ của xã hội
- Góp phần tích cực vào cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc, dân chủ, hòa bình,
hợp tác và phát triển trên thế giới.

Chương III: Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập


dân tộc và chủ nghĩa xã hội
I. Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc
1. Vấn đề độc lập dân tộc
a. Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xâm phạm của tất cả các dân
tộc
- Theo HCM, độc lập tự do là quyền thiêng liêng, là nội dung cốt lõi của vấn đề
dân tộc, nhất là dân tộc thuộc địa. Người khẳng định: “Tất cả các dân tộc trên
thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền
sung sướng và quyền tự do.”
- Năm 1919, HCM đã gửi Bản yêu sách của nhân dân An Nam tới Hội nghị
Véc-xây bao gồm 8 điểm với 2 nội dung chính là đòi quyền bình đẳng về mặt
pháp lí và đòi các quyền tự do dân chủ cho người dân Đông Dương.
- Năm 1930, trong Chính cương vắn tắt, HCM khẳng định: “Đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập.
- Năm 1945, trong Tuyên ngôn độc lập, HCM đã trịnh trọng tuyên bố trước thế
giới quyền được hưởng độc lập tự do của dân tộc Việt Nam: “Nước Việt Nam
có quyền hưởng tự do và độc lập và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập.
Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do độc lập ấy.”
- Năm 1965, khi đế quốc Mĩ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam, leo
thang ra miền Bắc, HCM khẳng định: “Không có gì quý hơn độc lập tự do.”
b. Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do, hạnh phúc của nhân dân
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Người khẳng
định: “Nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc tự do thì độc
lập cũng chả có nghĩa lí gì”. Vì vậy, sau khi giành độc lập dân tộc phải tiến lên
xây dựng chủ nghĩa xã hội.
c. Độc lập dân tộc là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải được thể hiện trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội: kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng,…
- Độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để còn gắn với quyền tự quyết của dân tộc.
HCM nhấn mạnh: “Độc lập mà người dân không có quyền tự quyết về ngoại
giao, không có quân đội riêng, không có nền tài chính riêng… thì độc lập đó
chẳng có ý nghĩa gì.”
d. Độc lập dân tộc phải gắn với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ
- Theo HCM, độc lập dân tộc phải gắn với toàn vẹn lãnh thổ. Người khẳng định:
“Nước Việt Nam là một, dân tộc Việt Nam là một.”, “Đồng bào Nam Bộ là dân
nước Việt Nam. Sông có thể cạn, núi có thể mòn, song, chân lí đó không bao giờ
thay đổi.”

2. Về cách mạng giải phóng dân tộc


a. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn giành được thắng lợi phải đi theo
con đường cách mạng vô sản
* Lý do
- Xuất phát từ sự thất bại của những phong trào yêu nước ở Việt Nam cuối thế
kỉ XIX – đầu thế kỉ XX đã chứng tỏ rằng cách mạng theo đường lối cũ (phong
kiến hoặc tư sản) đều không đáp ứng được nhu cầu của lịch sử.
- Trong quá trình tìm đường cứu nước, HCM đã nghiên cứu các cuộc cách mạng
tư sản, Người nhận thấy đây là những cuộc cách mạng không đến nươi, không
triệt để, chính quyền vẫn tập trung trong tay một số ít người.
- Cách mạng giải phóng dân tộc và cách mạng vô sản đều có chung kẻ thù là
chủ nghĩa đế quốc => chúng ta đi theo đường lối của cách mạng vô sản.
* HCM lựa chọn cách mạng vô sản
- Sau khi tiếp cận chủ nghĩa Mác-Lenin và cuộc cách mạng tháng 10, HCM
nhận thấy đây là một cuộc cách mạng triệt để, chính quyền thuộc về tay dân
chúng, Người lựa chọn con đường cách mạng vô sản. Người khẳng định:
“Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, không có con đường nào khác con
đường Cách mạng vô sản.”
b. HCM khẳng định cách mạng giải phóng dân tộc phải do Đảng Cộng sản
lãnh đạo
- HCM khẳng định tầm quan trọng của Đảng đối với cách mạng Việt Nam:
“Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết phải có Đảng Cách mệnh để
trong thì vận dộng và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với các dân tộc bị áp
bức và vô sản giai cấp khắp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành công
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.” (Đường Kách Mệnh)
- Đảng Cộng sản Việt Nam phải được trang bị lí luận chủ nghĩa Mác-Lenin và
hoạt đọng theo những nguyên tắc của Đảng kiểu mới.
c. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc dựa trên khối đại đoàn kết
toàn dân, lấy liên minh công – nông làm nền tảng
- Theo HCM, cách mạng là sự nghiệp chung của toàn thể dân chúng chứ không
phải công việc của 1- 2 người. Người khẳng định: “Dân tộc cách mệnh chưa
phân giai cấp nghĩa là Sĩ – nông – công – thương đều nhất trí chống lại cường
quyền.
- Trong lực lượng đông đảo cách mạng, HCM khẳng định công – nông là gốc, là
chủ cách mạng, bởi
+ Công – nông là lực lượng đông đảo nhất của xã hội
+ Công – nông là giai cấp bị áp bức, bóc lột
+ Công – nông là giai cấp tay chân không, nếu thua, họ chỉ mất một kiếp khổ,
nếu được, họ được cả thế giới.
d. Cách mạng giải phóng dân tộc cần chủ động, sáng tạo, có thể nổ ra và
giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- Đây là một luận điểm mới và sáng tạo của HCM
- Trong phong trào QTCS đã từng tồn tại quan điểm xem sự thắng lợi của cách
mạng ở thuộc địa phải phụ thuộc vào sự thắng lợi của cách mạng vô sản ở chính
quốc. Quan điểm này đã làm giảm tính chủ động, sáng tạo của cách mạng ở các
nước thuộc địa.
- Theo HCM, cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa và cách mạng vô sản ở
chính quốc có mối quan hệ mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau trong cuộc đấu
tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc. Đó là mối quan hệ bình đẳng,
không phải quan hệ lệ thuộc hoặc chính phụ.
- Nhận thức rõ sức mạnh của các dân tộc thuộc địa, HCM khẳng định “Cách
mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địa của thể nổ ra và giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản ở chính quốc.”
e. Cách mạng giải phóng dân tộc cần tiến hành bằng cách mạng bạo lực
- Theo HCM, chủ nghĩa tư bản đế quốc khi xâm chiếm các nước thuộc địa thì tự
bản thân nó đã làm hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu. Vì vậy, con
đường để giành và giữ chính quyền chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực.
- HCM khẳng định tính tất yếu của bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh
gian khổ chống kẻ thù của giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng
chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy chính quyền và bảo vệ chính
quyền.”
- Hình thức cách mạng bạo lực bao gồm đấu tranh vũ trang kết hợp đấu tranh
chính trị nhưng tùy hoàn cảnh mà chúng ta lựa chọn hình thức đấu tranh cho
phù hợp.
- Tư tưởng bạo lực cách mạng ở HCM luôn gắn với tư tưởng nhân đạo, hòa
bình. Người coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng. Chỉ khi không
còn khả năng thương lượng, hòa hoãn.

II. Tư tưởng HCM về CNXH và xây dựng CNXH ở Việt Nam


1. Tư tưởng HCM về CNXH
a. Quan niệm của HCM về CNXH
- Theo HCM, CNXH là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ, không còn áp
bức bóc lột, trong đó con người được sống ấm no, tự do, hạnh phúc. Quyền lợi
của cá nhân và tập thể vừa thống nhất, vừa gắn bó chặt chẽ với nhau.
- HCM khẳng định CNXH là giai đoạn thấp trong sự phát triển của hình thái
kinh tế xã hội Cộng sản chủ nghĩa
- Người có những diễn đạt dung dị, dễ hiểu về CNXH: “Nói một cách tóm tắt,
mộc mạc, CNXH trước hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần
cùng, làm cho mọi người có công ăn việc làm, được ấm no và sống một đời
hạnh phúc.”
b. Tiến lên CNXH là 1 tất yếu khách quan
- Theo quan điểm chủ nghĩa Mác-Lenin, lịch sử loài người đã phát triển qua các
hình thái xã hội từ thấp đến cao. Mác khẳng định sự phát triển của các hình thái
kinh tế xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.
- Vận dụng những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lenin, HCM khẳng định đi lên
CNXH là bước phát triển tất yếu ở Việt Nam sau khi nước ta đã giành được độc
lập dân tộc.
- Đi lên CNXH ở Việt Nam phù hợp với tiến trình phát triển của lịch sử và cũng
phù hợp với nguyện vọng của nhân dân Việt Nam.

c. Đặc trưng cơ bản của CNXH ở Việt Nam


- Về chính trị: xã hội XHCN là chế độ xã hội do nhân dân làm chủ
- Về kinh tế: xã hội XHCN là xã hội có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực
lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
- Về văn hóa, đạo đức và quan hệ xã hội: xã hội XHCN có trình độ phát triển
cao về văn hóa và đạo đức, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong các quan hệ xã
hội.
- Về chủ thể xây dựng CNXH: CNXH là công trình tập thể của nhân dân, do
nhân dân tự xây dựng lấy, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

2. Tư tưởng HCM về xây dựng CNXH ở Việt Nam


a. Mục tiêu
- Về chính trị: phải xây dựng chế độ Dân chủ ở Việt Nam
- Về kinh tế: phải xây dựng được nền kinh tế phát triển cao, gắn bó mật thiết với
mục tiêu về chính trị
- Về văn hóa: phải xây dựng nền văn hóa mang tính dân tộc, khoa học, đại
chúng và tiếp thu tinh hoa văn hóa của nhân loại.
- Về quan hệ xã hội: phải đảm bảo dân chủ, công bằng, văn minh
b. Động lực của CNXH
- Theo HCM, động lực CNXH rất phong phú, nhưng bao trùm lên cả là động
lực con người. Đó là sức mạnh của cá nhân người lao động và sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân
- Để phát huy động lực con người, cần phải quan tâm cả về lợi ích vật chất lẫn
tinh thần cho nhân dân.
- Người cũng nhấn mạnh động lực kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, làm
cho mọi người, mọi nhà trở nên giàu có
- HCM cũng quan tâm phát huy các động lực tinh thần: yêu nước, đoàn kết, đạo
đức, văn hóa,….
- Người cũng chú ý phát huy giữa nội lực và ngoại lực, cần phải đấu tranh để
xóa bỏ các lực cản của CNXH.

* Trở lực của CNXH


- Chủ nghĩa cá nhân
- Tham ô, lãng phí, quan liêu

3. Con đường, biện pháp quá độ lên CNXH ở Việt Nam


a. Đặc điểm, nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
* Nhiệm vụ lịch sử của thời kì quá độ lên CNXH ở Việt Nam
- Một là, xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật cho CNXH, xây dựng các tiền
đề về kinh tế, chính trị, văn hóa, tư tưởng cho CNXH.
- Hai là, cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây dựng,
trong đấy lấy xây dựng làm nhiệm vụ trọng tâm, làm nội dung cốt yếu nhất, chủ
chốt, lâu dài.
b. Những chỉ dân có tính định hướng về nguyên tắc, bước đi, biện pháp
thực hiện trong quá trình xây dựng CNXH
- Nguyên tắc:
+ Xây dựng CNXH là một hiện tượng phổ biến mang tính quốc tế, cần quán
triệt những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lenin về xây dựng chế độ mới,
có thể tham khảo, học tập kinh nghiệm của các nước XHCN những không sao
chép giáo điều.
+ Xác định bước đi và biện pháp xây dựng CNXH chủ yếu xuất phát từ điều
kiện thực tế, đặc điểm dân tộc, nhu cầu và khả năng thực tế của nhân dân.
- Bước đi: dần dần, thận trọng từng bước một, từ thấp đến cao, không chủ quan
và việc xác định bước đi phải luôn căn cứ vào điều kiện khách quan quy định.
- Biện pháp:
+ Thực hiện cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới, kết hợp cải tạo và xây
dựng, lấy xây dựng làm chính.
+ Kết hợp xây dựng và bảo vệ, đồng thời tiến hành 2 nhiệm vụ chiến lược ở cả
2 miền Nam – Bắc khác nhau trong phạm vi một quốc gia.
+ Xây dựng CNXH phải có kế hoạch, biện pháp, quyết tâm để thực hiện thắng
lợi kế hoạch.
+ Trong điều kiện nước ta, biện pháp cơ bản, quyết định, lâu dài trong xây dựng
CNXH là đem của dân, tài dân, sức dân làm lợi cho dân dưới sự lãnh đạo của
Đảng.

Chương IV: Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng


Cộng sản Việt Nam và Nhà nước của dân, do
dân, vì dân
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
1. Tính tất yếu và vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Khi nói đến vai trò lãnh đạo của Đảng, trong tác phẩm “Đường Kách Mệnh”,
Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cách mệnh trước hết phải có Đảng lãnh đạo để
trong thì vận động dân chúng, ngoài thì liên lạc với vô sản giai cấp bị áp bức
mọi lúc mọi nơi. Đảng có vững, cách mệnh mới thành công cũng như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.”
- Trong thực tiễn cách mạng Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng, chúng ta đã
giải phóng đất nước, đưa đất nước vượt qua khó khăn và đạt được nhiều thành
tựu xây dựng đất nước trong giai đoạn đổi mới.
2. Đảng phải trong sạch vững mạnh
a. Đảng là đạo đức, là văn minh
* Đảng là đạo đức
- Mục đích hoạt động của Đảng là lãnh đạo cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, giai phóng con người.
- Mọi cương lĩnh, đường lối, chủ trương của Đảng đều phải xuất phát từ lợi ích
của nhân dân.
- Đội ngũ Đảng viên phải luôn thấm nhuần đạo đức cách mạng, suốt đời phấn
đấu cho lợi ích của dân của nước.
* Đảng là văn minh
- Đảng tiêu biểu cho lương tâm, cho trí tuệ và danh dự của dân tộc.
- Đảng ra đời là 1 tất yếu, phù hợp với quy luật phát triển văn minh, tiến bộ của
dân tộc, của nhân loại
- Đảng phải luôn trong sạch vững mạnh
- Đảng hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật
- Đảng viên của Đảng phải là những chiến sĩ tiên phong, gương mẫu trong công
tác và trong cuộc sống
- Đảng văn minh là Đảng có quan hệ quốc tế trong sáng
b. Các nguyên tắc hoạt động của Đảng
- Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lenin làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành
động
- Tập trung dân chủ: Tập trung phải trên nền tảng của dân chủ
- Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách
- Tự phê bình và phê bình: với mục đích giúp nhau cùng tiến bộ, để đoàn kết
thống nhất nội bộ
- Kỉ luật nghiêm minh, tự giác
- Đảng phải thường xuyên tự chỉnh đốn
- Đoàn kết, thống nhất trong Đảng
- Đảng phải có mối liện hệ mật thiết với nhân dân và có tinh thần quốc tế
c. Xây dựng đội ngũ cán bộ Đảng viên
- Tuyệt đối trung thành với Đảng, với cách mạng
- Cán bộ Đảng viên phải nghiêm chỉnh thực hiện Cương lĩnh, đường lối, chủ
trương, nghị quyết của Đảng
- Luôn tu dưỡng, rèn luyện đạo đức cách mạng
- Đảng viên phải có mối liên hệ mật thiết với nhân dân, luôn chịu trách nhiệm
trước nhân dân
- Đảng viên phải là những người có ý thức phòng, chống các hiện tượng tiêu
cực

II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước của dân, do dân ,vì dân
1. Nhà nước dân chủ
a. Về bản chất giai cấp của Nhà nước
- Theo HCM, Nhà nước Việt Nam mang bản chất của giai cấp công nhân. Bản
chất giai cấp công nhân được thể hiện ở những điểm sau:
+ Nhà nước ta đặt dưới sự lãnh đạo cảu Đảng Cộng sản – Đảng của giai cấp
công nhân
+ Bản chất giai cấp công nhân của nhà nước thể hiện ở tính định hướng xã hội
chủ nghĩa ở sự phát triển đất nước
+ Bản chất giai cấp công nhân theere hiện ở nguyên tắc tổ chức và hoạt dộng cơ
bản của Nhà nước, là nguyên tắc tập trung dân chủ
- Bản chất giai cấp công nhân của Nhà nước ta thống nhất với tính nhân dân và
tính dân tộc. Sự thống nhất đó được thể hiện ở những điểm sau :
+ Nhà nước ta ra đời là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài, gian khổ, với sự hi
sinh của rất nhiều thế hệ người Việt Nam
+ Nhà nước ta bảo vệ lợi ích của nhân dân, lấy lợi ích của dân tộc làm nền tảng
+ Trong thực tế lịch sử, Nhà nước ta đã đứng ra làm nhiệm vụ của cả dân tộc
giao phólãnh đạo nhân dân tiến hành cuộc kháng chiến bảo vệ nên độc lập, tự
do của Tổ quốc.
b. Nhà nước của dân
- Là Nhà nước mà chính quyền tập trung về tay nhân dân, do nhân dân làm chủ
- Quyền lực Nhà nước là «thừa ủy quyền» của nhân dân, tự bản thân Nhà nước
không có quyền lực
- Nhân dân có quyền kiểm soát, phê bình Nhà nước, có quyền bãi miễn những
đại biểu mà họ đã bầu ra
- Pháp luật dân chủ là công cụ để thực hiện quyền lực của nhân dân
c. Nhà nước do dân
- Nhân dân lập nên Nhà nước, nhân dân bầu ra những đại biểu của Nhà nước
- Nhà nước do dân có nghĩa là dân làm chủ, nhân dân phải có trách nhiệm trong
việ xây dựng nhà nước
d. Nhà nước vì dân
- Là Nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc
quyền, đặc lợi
- Mọi chủ trương, chính sách, đường lối của Nhà nước phải xuất phát từ lợi ích
của nhân dân
- HCM khẳng định :  « Việc gì có lợi cho dân ta phải hết sức làm, việc gì có hại
cho dân ta phải hết sức tránh »
2. Nhà nước pháp quyền
a. Nhà nước hợp pháp, hợp hiến
- Theo HCM, để có Nhà nước hợp pháp, hợp hiến, cần phải tiền hành cuộc
Tổng tuyển cử càng sớm càng tốt để lập ra Quốc hội – cơ quan chính thức của
Nhà nước. Ngày 06/01/1946, cuộc Tổng tuyển cử đã được tiến hành thắng lợi.
Ngày 02/03/1946, Quốc hội khóa I nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa họp
phiên đầu tiên, lập ra các tổ chức, bộ máy và các chức vụ chính thức của Nhà
nước. HCM được bầu làm Chủ tịch Chính phủ Liên hiệp đầu tiên. Đây là Chính
phủ có đầy đủ tư cách pháp lý để giải quyết những vấn đề đối nội, đối ngoại của
đất nước ta.
b. Nhà nước thượng tôn pháp luật
- Theo HCM, Nhà nước quản lý bằng bộ máy và bằng nhiều biện pháp khác
nhau những quan trọng nhất là quản lý bằng Hiến pháp và pháp luật
- HCM cũng chú trọng đưa pháp luật vào trong cuộc sống, đảm bảo cho pháp
luật được thi hành và có cơ chế dám sát việc thi hành pháp luật.
- Pháp luật phải đảm bảo được tính nghiêm minh, người thực thi pháp luật cũng
phải công tâm, nghiêm minh.
- Pháp quyền nhân nghĩa : Nhà nước phải tôn trọng, đảm bảo, thực hiện đầy đủ
các quyền con người, chăm lo đến lợi ích của nhân dân
3. Nhà nước trong sạch, vững mạnh
a. Kiểm soát quyền lực Nhà nước
- Là một tất yếu bởi quyền lực Nhà nước là do nhân dân ủy thác cho. Hình thức
kiểm soát quyền lực Nhà nước, trước hết phải phát huy vai trò, trách nhiệm của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Kiểm soát quyền lực dựa trên cách thức tổ chức bộ máy nhà nước và việc phân
công, phân nhiệm giữa các cơ quan quyền lực nhà nước

b. Phòng chống tiêu cực trong hoạt động của Nhà nước
- Chống căn bệnh như đặc quyền đặc lợi, chống tham ô, lãng phí, quan liêu
- Biện pháp :
+ Nâng cao trình độ dân chủ trong xã hội, thực hành dân chủ rộng rãi ở trong
toàn xã hội
+ Xây dựng hệ thống pháp luật nghiêm minh
+ Trong thực thi pháp luật, cần xử phạt nghiêm minh đúng người đúng tội
+ Cán bộ Nhà nước phải luôn nêu gương trước quần chúng nhân dân
+ Phát huy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước trong công cuộc xây dựng đất
nước

III. Xây dựng Đảng và Nhà nước theo tư tưởng Hồ Chí Minh (tự đọc)

You might also like