Môn Tiếng Việt –Lớp 4 – Thời gian làm bài: 40 phút
Bài 1: Đọc thầm bài thơ: GIỌT SƯƠNG KIỀU DIỄM
Có giọt sương kiều diễm Tính đỏng đảnh, kiêu kì Chẳng coi ai ra gì Luôn nghĩ mình đẹp nhất.
Sương bảo chị Cỏ Mật: Khoe mãi không biết chán
- Đấy, chị cứ nghĩ xem Bỗng, nắng ập đến rồi Không có tôi đậu lên Đang khoác lác liên hồi Chị làm sao lấp lánh ? Sương thấy mình tan chảy...
Sương còn bảo chị Nấm: Cỏ cây càng lộng lẫy
- Nếu tôi không đánh đu Hạt sương càng nóng ran Vành nón chị rất thô Có phải thấy bẽ bàng Chứ làm sao duyên dáng ? Mà giọt sương trốn biệt ? Nguyễn Trọng Hòa Dựa vào nội dung bài đọc trên, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng và viết câu trả lời cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1 : Tính tình giọt sương như thế nào ? A. Kiều diễm, dịu dàng. B. Đỏng đảnh, kiêu kì, không coi ai ra gì. C. Thích tô điểm cho mọi người thêm đẹp. Câu 2 : Sương nói gì với Cỏ Mật ? A. Khen Cỏ Mật lấp lánh. B. Khen Cỏ Mật duyên dáng. C. Bảo Cỏ Mật đẹp là nhờ sương. Câu 3 : Em hiểu như thế nào là tính tình "đỏng đảnh" ? A. Thích chải chuốt, trang điểm. B. Õng ẹo, thất thường, hay thay đổi. C. Hay cáu gắt, mắng mỏ người khác. Câu 4 : Bài thơ nói lên điều gì ? A. Ca ngợi giọt sương kiều diễm. B. Ca ngợi giọt sương giúp làm cho các sự việc đẹp hơn. C. Phê phán giọt sương kiêu ngạo. Câu 5 : Khổ thơ 3 có mấy sự vật nào được nhân hóa ? A. 1 sự vật. B. 2 sự vật. C. 3 sự vật. Câu 6 : Trong câu "vành nón chị rất thô" từ ngữ nào trả lời câu hỏi "Ai" (cái gì, con gì ?) A. Chị. B. Vành nón. C. Vành nón chị. Câu 7 : Viết 2-3 câu văn nêu nhận xét của em về giọt sương.
Câu 8 : Từ bài thơ, em rút ra điều gì ?
Câu 9 : Viết 1 câu văn có so sánh về giọt sương.
Câu 10: Viết 1 câu em muốn khuyên giọt sương.
Bài 2 : ( Làm vào vở ô li)
Em hãy viết đoạn văn (từ 7 đến 10câu) về thành phố Vinh vào một buổi sáng đẹp trời.