Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
Đề tài:
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây, nền kinh tế của nước ta phát triển rất mạnh mẽ và
nhanh chóng, để đạt được kết quả này thì có sự đóng góp rất lớn của ngành kĩ thuật
điện tử, kĩ thuật vi xử lý.. Sự ra đời của các vi mạch điều khiển với giá thành giảm
nhanh, khả năng lập trình ngày càng cao đã mang lại những thay đổi sâu sắc trong
Việt Nam là một nước nằm trên xích đạo, có khí hậu nhiệt đới nên nhiệt độ và
độ ẩm giữa các mùa có sự chênh lệch rất lớn, tạo nên sự khó chịu trong công việc
cũng như sinh hoạt hàng ngày của người dân. Để khắc phục vấn đề này đã có rất
nhiều trang thiết bị quen thuộc với cuộc sống hàng ngày của chúng ta như tủ lạnh,
điều hòa, máy sấy,... Để góp một phần nhỏ vào việc này chúng em đã lựa chọn thực
lũy kinh nghiệm quý báu, bổ xung thêm vào hành trang của mình trên con đường đã
Trong thời gian nghiên cứu và làm đồ án dựa vào kiến thức đã được học ở
trường, qua một số sách, tài liệu có liên quan cùng với sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo,các bạn và đặc biệt là với sự hướng dẫn tận tình của thầy ________
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành nhưng với kinh nghiệm và khả năng còn hạn
chế nên chúng em không thể tránh khỏi những sai sót và nhầm lẫn, vì vậy chúng em
2
rất mong các thầy, cô giáo cùng các bạn đóng góp những ý kiến quý báu để đồ án
môn học của chúng em được hoàn thiện hơn.
3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Trong quá trình học tập và tìm hiểu từ thực tế sản xuất em được biết nhiều khâu tự động
hóa trong đó sử dụng các cảm biến để đo vận tốc, gia tốc góc và từ trường nhưng mỗi loại
lại sử dụng một cảm biến lên trong quá trình thi công và lắp đặt sẽ rát cồng kềnh và phức
tạp, chi phi cao. Chính vì những điều đó lên nhóm em đã làm chọn làm đề tài
“________________________________” để tích hợp các cảm biến đo gia tốc, vận tóc
góc và từ trường lại với nhau để tích hợp sử dụng cho nhiều mục đích cho đời sống.
4
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN VỀ CÁC LINH KIỆN
2.1 Sơ đồ khối
Hình: sơ đồ khối
2.1.1 chức năng các khối
Khối nguồn: cung cấp nguồn cho toàn bộ hoạt động của mạch.
Khối xử lí: bao gồm vi điều khiển thu nhập dữ liệu của khối động
Khối tín hiệu: truyền tín hệu từ điện thoại về vdk.
2.2 Giới thiệu phần cứng
2.2.1 Arduino nano
Arduino Nano là một bảng vi điều khiển thân thiện, nhỏ gọn, đầy đủ. Arduino Nano nặng khoảng
7g với kích thước từ 1,8cm - 4,5cm.
5
Arduino Nano có chức năng tương tự như Arduino Duemilanove nhưng khác nhau về dạng mạch. Nano
được tích hợp vi điều khiển ATmega328P, giống như Arduino UNO. Sự khác biệt chính giữa chúng là
bảng UNO có dạng PDIP (Plastic Dual-In-line Package) với 30 chân còn Nano có sẵn trong TQFP (plastic
quad flat pack) với 32 chân. Trong khi UNO có 6 cổng ADC thì Nano có 8 cổng ADC. Bảng Nano không có
giắc nguồn DC như các bo mạch Arduino khác, mà thay vào đó có cổng mini-USB. Cổng này được sử
dụng cho cả việc lập trình và bộ giám sát nối tiếp. Tính năng hấp dẫn của arduino Nano là nó sẽ chọn
công xuất lớn nhất với hiệu điện thế của nó.
*Đặc điểm kỹ thuật Arduino Nano
Bảng 2.1: Thông số Arduino nano
Ngõ ra PWM 6
SRAM 2KB
6
Theo sơ đồ bên dưới, chúng ta sẽ thảo luận về tất cả các chức năng của mỗi chân .
Thứ
tự Tên Pin Kiểu Chức năng
chân
7
9 D6 I/O Ngõ vào/ra digital
28 RESET Đầu vào Chân đặt lại, hoạt động ở mức thấp
Chân ICSP:
8
Vcc Đầu ra Cấp nguồn
9
Như đã đề cập trước đó UNO có 6 chân đầu vào tương tự nhưng Arduino Nano có 8 đầu vào tương tự
(19 đến 26), được đánh dấu A0 đến A7. Điều này có nghĩa là bạn có thể kết nối 8 kênh đầu vào tương tự
để xử lý. Mỗi chân tương tự này có một ADC có độ phân giải 1024 bit (do đó nó sẽ cho giá trị 1024).
Theo mặc định, các chân được đo từ mặt đất đến 5V. Nếu bạn muốn điện áp tham chiếu là 0V đến 3.3V,
có thể nối với nguồn 3.3V cho chân AREF (pin thứ 18) bằng cách sử dụng chức năng analogReference ().
Tương tự như các chân digital trong Nano, các chân analog cũng có một số chức năng khác.
Chân 23, 24 như A4 và A5: chuẩn giao tiếp I2C
Khi giao tiếp SPI cũng có những nhược điểm của nó như cần 4 chân và giới hạn trong một thiết bị. Đối
với truyền thông đường dài, cần sử dụng giao thức I2C. I2C hỗ trợ chỉ với hai dây. Một cho xung (SCL) và
một cho dữ liệu (SDA). Để sử dụng tính năng I2C này, chúng ta cần phải nhập một thư viện có tên là Thư
viện Wire.
Chân 18: AREF
Điện áp tham chiếu cho đầu vào dùng cho việc chuyển đổi ADC.
Chân 28 : RESET
Đây là chân reset mạch khi chúng ta nhấn nút rên bo. Thường được sử dụng để được kết nối với thiết bị
chuyển mạch để sử dụng làm nút reset.
ICSP
ICSP là viết tắt của In Circuit Serial Programming , đại diện cho một trong những phương pháp có sẵn để
lập trình bảng Arduino. Thông thường, một chương trình bộ nạp khởi động Arduino được sử dụng để lập
trình một bảng Arduino, nhưng nếu bộ nạp khởi động bị thiếu hoặc bị hỏng, ICSP có thể được sử dụng
thay thế. ICSP có thể được sử dụng để khôi phục bộ nạp khởi động bị thiếu hoặc bị hỏng.
Mỗi chân ICSP thường được kết nối với một chân Arduino khác có cùng tên hoặc chức năng. Ví dụ: MISO
của Nano nối với MISO / D12 (Pin 15). Lưu ý, các chân MISO, MOSI và SCK được ghép lại với nhau tạo
nên hầu hết giao diện SPI.
Chúng ta có thể sử dụng Arduino để lập trình Arduino khác bằng ICSP này.
Vcc/5V Vcc
GND GND
MOSI/D11 D11
MISO/D12 D12
SCK/D13 D13
10
D10 Reset
2.2.2 HC06
11
12
13
Hướng dẫn test sản phẩm
Chuẩn bị:
Module HC-06
Board UnoX
Arduino IDE.
14
Kết nối thiết bị
Thực chất, đây là một loại động cơ đồng bộ, có khả năng biến đổi các tín hiệu điều
khiển của máy móc dưới dạng các xung điện rời rạc được phát ra kế tiếp nhau, tạo
thành các chuyển động góc quay. Đôi khi chính là các chuyển động của rôto, giúp cho
người dùng cố định roto của máy vào trong các vị trí cần thiết.
15
Nói chung, động cơ bước (motor bước) là một loại động cơ mà các bạn có thể quy định
được tần số góc quay của nó. Nếu góc bước của nó càng nhỏ thì số bước trên mỗi vòng
quay của động cơ càng lớn và độ chính xác của vị trí chúng ta thu được càng lớn.
Các góc bước của động cơ có thể đạt cực đại là 90 độ và cực tiểu đến 0,72 độ. Tuy
nhiên, các góc bước của động cơ thường được sử dụng phổ biến nhất là góc 1,8 độ, góc
2,5 độ, góc 7,5 độ và góc 15 độ.
Ví dụ: Một động cơ bước có góc 1,8 độ/ bước nếu quay hết 1 vòng khoảng 360 độ thì
mất 200 bước (thuật ngữ chuyên ngành gọi là Full Step). Các chế độ quay càng nhiều
xung thì động cơ quay của máy sẽ càng êm hơn. Ở Việt Nam, người ta hay dùng phổ
biến nhất là động cơ 200 step.
Động cơ bước 2 pha sẽ tương ứng với 1 góc bước khoảng 1.8 độ.
Động cơ Step 3 pha sẽ tương ứng với 1 góc bước là 1.2 độ.
Động cơ Step 5 pha sẽ tương ứng với góc bước là 0.72 độ.
Động cơ bước có rotor được làm bằng dây quấn hoặc sử dụng nam châm vĩnh cửu.
Động cơ bước thay đổi từ trở. Đây là 1 loại động cơ có roto không được tác động nhưng
lại có phần tử cảm ứng.
Rotor thực ra chính là một dãy các lá nam châm vĩnh cửu, chúng được sắp xếp chồng lên
nhau một cách kỹ lưỡng, cẩn thận. Trên các lá nam châm này lại được chia thành các cặp
cực sắp xếp đối xứng với nhau.
Stato được cấu tạo bằng sắt từ, chúng được chia thành các rãnh nhỏ để đặt cuộn dây.
16
4. Thông số motor bước
Thông thường, mỗi motor step có một bộ phận quan trọng nhất, nếu bạn hỏi mua bán
động cơ bước thì chắc chắn phải hỏi đầu tiên. Đó là, động cơ bước thường có bao
nhiêu step. Theo như thông tin từ nhà sản xuất, động cơ bước trên thị trường Việt Nam
hiện nay đang được giới DIY tin dùng có số step là 200.
Ngoài ra, động cơ bước còn có các thông số khác, cụ thể như:
Trong đó, tham số Rated Current/ phase sẽ thể hiện cho bạn biết dòng điện tối đa mà
mỗi pha của động cơ có thể nhận được. Nếu driver điều khiển nào có dòng điện mỗi
pha cao hơn thông số nêu trên thì sẽ hỏng. Do đó, bạn nên lựa loại driver cho dòng
điện chạy ra xấp xỉ 80 - 90% thông số trên đây.
Điện trở mỗi pha được xem là hằng số (các bạn có thể xem trong datasheet của động
cơ bước mà mình đã mua). Còn con số voltage được xem là hiệu điện thế tối ưu để làm
cho các stepper có thể hoạt động ổn định (2.0 * 1.4 = 2.8V)
17
5. Nguyên lý hoạt động của động cơ bước như thế nào?
Nguyên lý hoạt động động cơ bước không quay theo các cơ chế thông thường, bởi vì
Step motor quay theo từng bước một, cho nên nó có một độ chính xác cao, đặc biệt là
về mặt điều khiển học.
Động cơ motor bước làm việc nhờ vào hoạt động của các bộ chuyển mạch điện tử. Các
mạch điện tử này sẽ đưa các tín hiệu của lệnh điều khiển chạy vào stato theo số thứ tự
lần lượt và một tần số nhất định.
Tổng số góc quay của từng con rotor tương ứng với số lần mà động cơ được chuyển
mạch. Đồng thời, chiều quay và tốc độ quay của con rotor còn phụ thuộc vào số thứ tự
chuyển đổi cũng như tần số chuyển đổi của nó.
Động cơ bước làm việc nhờ vào hoạt động của các bộ chuyển mạch điện tử
Hiện nay, có 4 phương pháp để điều khiển động cơ bước được sử dụng phổ biến nhất,
đó là:
Điều khiển động cơ bước dạng sóng (Wave): Đây là phương pháp điều khiển cấp xung
cho bộ điều khiển, hoạt động lần lượt theo đúng thứ tự nhất định cho từng cuộn dây
pha.
Điều khiển động cơ bước đủ (Full step): Đây là phương pháp điều khiển cấp xung cùng
lúc, đồng thời cho cả 2 cuộn dây pha được sắp xếp kế tiếp nhau.
Điều khiển động cơ nửa bước (Half step): Chính là phương pháp điều khiển kết hợp cả 2
phương pháp điều khiển động cơ dạng sóng và điều khiển động cơ bước đủ. Khi điều
18
khiển động cơ theo phương pháp này thì giá trị của góc bước nhỏ hơn 2 lần và số bước
của động cơ bước cũng sẽ tăng lên 2 lần so với phương pháp điều khiển bằng động cơ
bước đủ. Tuy nhiên, phương pháp điều khiển này có bộ phát xung điều khiển vô cùng
phức tạp.
Điều khiển động cơ vi bước (Microstep): Đây là phương pháp mới, chỉ được áp dụng
trong quá trình điều khiển động cơ bước. Từ đó, cho phép động cơ bước dừng lại và
định vị trong khoảng vị trí nửa bước chính giữa 2 bước đủ.
Ưu điểm dễ thấy của phương pháp này chính là động cơ có thể hoạt động hiệu quả với
góc bước nhỏ và độ chính xác rất cao. Do xung cấp của động cơ có dạng sóng nên máy
sẽ hoạt động êm hơn, hạn chế được các vấn đề cộng hưởng lực mỗi khi động cơ hoạt
động.
Ứng dụng động cơ bước trong ngành công nghiệp tự động hoá, đặc biệt là đối với các
thiết bị máy móc cần phải có sự chính xác. Chẳng hạn như các loại máy móc công
nghiệp hiện đại, giúp phục vụ cho quá trình gia công cơ khí như: Máy cắt công nghệ
plasma CNC, máy cắt công nghệ CNC laser,…
Ứng dụng động cơ bước nhiều nhất trong ngành công nghiệp tự động hoá
Ngoài ra, trong lĩnh vực công nghệ máy tính, động cơ bước Step cũng được sử dụng
trong các loại ổ đĩa cứng hoặc ổ đĩa mềm, thậm chí là cả máy in,…
19
Trong lĩnh vực an ninh bảo mật, động cơ bước chính là một sản phẩm giám sát mới,
đem lại tiến bộ vượt trội cho ngành an ninh.
Trong lĩnh vực tế, động cơ bước được sử dụng để sản xuất máy quét y tế, máy lấy mẫu,
thậm chí còn có bên trong máy chụp ảnh nha khoa kỹ thuật số, những chiếc bơm chất
lỏng, mặt nạ phòng độc và các loại máy móc phân tích mẫu máu.
Trong lĩnh vực điện tử tiêu dùng, động cơ bước được dùng trong quá trình chế tạo máy
ảnh, đem lại chức năng lấy nét chính xác và sắc sảo cho máy ảnh, đồng thời có chức
năng thu phóng các loại camera kỹ thuật số tự động hay các loại máy in 3D.
Ưu điểm “đáng đồng tiền bát gạo” của động cơ bước đó là:
Step Motor có ưu điểm đầu tiên là khả năng cung cấp mô men xoắn cực lớn, đặc biệt là
ở dải vận tốc thấp và vận tốc trung bình.
Một “điểm cộng” nữa của động cơ bước trên thị trường hiện nay đó là nó khá bền, giá
thành sản phẩm cũng tương đối thấp, do đó việc mua bán, trao đổi cũng khá thuận tiện,
không gặp bất kỳ một trở ngại nào. Không chỉ có vậy, việc thay thế động cơ bước trong
quá trình sản xuất cũng tương đối dễ dàng.
Step Motor có ưu điểm đầu tiên là khả năng cung cấp mô men xoắn cực lớn
20
Nhược điểm của động cơ bước:
Motor Step hay xảy ra các hiện tượng khó chịu, chẳng hạn như bị trượt bước. Lý do được
biết đến đó là vì lực từ yếu hay đôi khi còn do nguồn điện cấp vào động cơ không đủ.
Một “điểm trừ” nữa đó là trong quá trình hoạt động, động cơ Step Motor thường gây ra
tiếng ồn ào khó chịu và có hiện tượng động cơ bị nóng dần lên. Với những động cơ Step
Motor thế hệ mới thì độ ồn và hiện tượng nóng của động cơ đã được giảm đi đáng kể.
Không nên sử dụng động cơ Step Motor cho các thiết bị máy móc đòi hỏi tốc độ cao.
Kết luận
Qua bài viết trên đây, chúng ta đã phân tích được khái niệm động cơ bước là gì,
nguyên lý hoạt động của loại động cơ này ra sao, bao gồm có những loại nào và ứng
dụng để làm gì. Đồng thời, để có được sản phẩm tốt nhất, các bạn hãy tìm đến các địa
chỉ chuyên cung cấp các loại động cơ bước có chất lượng tốt với kích thước đa dạng, có
momen phù hợp với từng mục đích, yêu cầu sử dụng của mình.
21
Điện trở dưới 100 ohms sẽ ghi: số cuối = 0 (Vì 10^0 = 1). Ví dụ:
Điện trở nhỏ hơn 10 ohms sẽ được ghi kèm chữ R để chỉ dấu thập phân. Ví dụ:
Ví dụ:
Một số trường hợp điện trở lớn hơn 1000ohms thì được ký hiệu chữ K (tức Kilo ohms) và
điện trở lớn hơn 1000.000 ohms thì ký hiệu chử M (Mega ohms).
Các điện trở ghi 000 hoặc 0000 là điện trở có trị số = 0ohms
22
2.2.5 Tụ hóa
Tụ hóa trong tiếng Anh sử dụng với thuật ngữ là electrolytic capacitor hay còn
được gọi với tên tụ điện phân. Đây là một loại tụ điện phân cực có bản cực dương được
làm bằng kim loại sau đó tạo thành một lớp oxit cách điện giữa hai chân tụ. Lớp oxit cách
điện này chính là lớp điện môi cách điện của tụ.
Tụ điện phân có thể được làm từ chất rắn, gel hoặc chất lỏng bao phủ lên bề mặt
của lớp oxit và vai trò chính của lớp điện phân chính là bản cực âm của tụ điện hay
Cathode. Do lớp điện môi bằng Oxit rất mỏng và bề mặt bản cực dương mở rộng, điều
này khiến cho các tụ điện hóa có điện dung, cùng với điện áp cao hơn nhiều so với tụ
gốm hoặc tụ phim.
Trên thị trường hiện nay, tụ hóa hay tụ điện phân gồm các loại tụ hóa nhôm, tụ hóa
niobi và tụ hóa tantali. Tụ hóa được ký hiệu là một đường cong chỉ rằng tự điện được
phân cực. Đường cong đó cũng đại diện cho cực âm của tụ và đặt ở điện áp thấp hơn so
với cực dương. Không những thế cực dương của tụ hóa thường được ký hiệu thêm dấu
công. Cụ thể như hình ảnh dưới đây:
Hình 2. 1: Tụ hóa
Tụ nhôm chính là một loại thuộc tụ hóa hay tụ điện phân, nó được làm bằng hai lá
nhôm và một miếng đệm bằng giấy được ngâm trong dung dịch điện phân để tạo thành
điện môi cách điện. Một trong 1 lá nhôm sẽ được phủ một lớp oxit để hoạt động với vai
23
trò của một điện cực dương. Còn đối với lá nhôm thứ hai không phủ oxit với vai trò là
điện cực âm.
Trong quá trình hoạt động, điện cực dương gắn điện áp dương so với điện cực âm.
Điều đó chính là sự giải thích lý do vì sao cực âm thường được ký hiệu đánh dấu bằng
dấu trừ dọc theo thân của tụ hóa.
Tụ nhôm chính là một loại thuộc tụ hóa hay tụ điện phân, nó được làm bằng hai lá
nhôm và một miếng đệm bằng giấy được ngâm trong dung dịch điện phân để tạo thành
điện môi cách điện. Một trong 1 lá nhôm sẽ được phủ một lớp oxit để hoạt động với vai
trò của một điện cực dương. Còn đối với lá nhôm thứ hai không phủ oxit với vai trò là
điện cực âm.
Trong quá trình hoạt động, điện cực dương gắn điện áp dương so với điện cực âm.
Điều đó chính là sự giải thích lý do vì sao cực âm thường được ký hiệu đánh dấu bằng
dấu trừ dọc theo thân của tụ hóa.
*Nguyên lý:
Nguyên lý phóng nạp: Có thể hiểu một cách đơn giản về nguyên lý này chính là
khả năng tích trữ năng lượng điện của tụ hóa. Khả năng tích năng lượng này giống như
một loại bình ắc quy thu nhỏ và đưa năng lượng điện về dạng điện trường. Khả năng lưu
trữ các điện tích của tụ hóa cực ưu việt và có thể thực hiện việc phóng ra các điện tích để
sinh ra dòng điện cho mạch. Tuy nhiên điểm khác biệt cực lớn của tụ hóa so với bình ắc
quy đó chính là việc nó không có khả năng tự sinh ra các điện tích e và nó nhận từ dòng
điện và lưu trữ lại để dung.
Nguyên lý xả nạp: Đây chính là tính chất đặc trưng nhất và được coi là cơ bản
nhất trong nguyên lý làm việc của tụ hóa nói riêng và tụ điện nói chung. Chính vì thế mà
tụ hóa có thể dẫn được dòng điện xoay chiều đi qua. Trong trường hợp điện áp của 2 bản
mạch không hề có sự thay đổi đột ngột mà lại xảy ra biến thiên theo thời gian, khi đó ta
thực hiện việc cắm nạp hoặc xả nạp sẽ dễ đến hiện tượng nổ và có kèm đó sẽ xuất hiện tia
lửa điện. Điều này được hình thành là bởi dòng điện tăng lên một cách đột ngột.
Tụ hóa 470uF 16V
Điện dung: 470uF
24
Điện áp: 16V
Nhiệt độ hoạt động: -55°C -- 125°C
Loại: Điện dung cố định
Tụ hóa 470uF 16V là tụ phân cực, có dung môi là một lớp hóa chất. Tụ hóa
470uF 16V là tụ có hình trụ, trị số được ghi trực tiếp trên thân tụ.
Sau trị số điện dung bao giờ cũng có giá trị điện áp, điện áp ghi trên tụ chính là
điện áp cực đại mà tụ có thể chịu được, vượt qua giá trị này thì lớp cách điện sẽ bị đánh
thủng, trong thực tế ta phải lắp tụ có trị số điện áp cao gấp khoảng 1,5 lần điện áp của
mạch điện.
Tụ hóa có tính chất:
- Dẫn điện xoay chiều và lọc phẳng điện áp một chiều
- Thường được lắp trong các mạch âm tần hoặc lọc nguồn có tần số thấp
Tụ điện có các ứng dụng chính như sau:
- Cho điện áp xoay chiều đi qua và ngăn điện áp một chiều lại.
- Loc điện áp xoay chiều sau khi đã được chỉnh lưu.
- Tụ hoá (trị số lớn) thường lắp trong các mạch âm tần hoăc lọc nguồn điện có
tần số thấp.
2.2.5 Tụ gốm
Thông số kỹ thuật:
25
Hình: Tụ gốm 104
Tụ gốm 104 hình dẹt có trị số được ký hiệu trên thân bằng ba số (VD : 103J, 223K,
471J vv...) Trong đó ba số đầu ký hiệu cho giá trị , chữ J hoặc K ở cuối kà ký hiệu cho sai
số .
Tụ gốm chỉ được sản xuất theo một số giá trị nhất định, nếu bạn cần một giá trị điện
dung tùy ý, bạn có thể đấu song song hoặc nối tiếp các tụ điện lại với nhau.
26
Kiểu nguồn: nguồn xung.
Tích hợp led hiển thị trạng thái nguồn.
Kiểu giắc ngõ ra: Chuẩn Jack DC tròn 5.5*2.1~2.5mm và 4.0*1.7mm
Chiều dài dây dẫn: 1m
27
28
29
Hướng dẫn kết nối với vi điều khiển
Cần cấp điện áp điều khiển (3-5.5V) vào hai chân VDD và GND, và nguồn áp cho động
cơ (8-35V) nối vào hai chân VMOT và GND. Các nguồn cung cấp cần có tụ điện được
đặt gần với module, và có thể cung cấp đủ dòng điện dự kiến (tối đa 4A để cung cấp
cho động cơ).
Module có thể kết nối với các loại động cơ bước 4 dây, 6 dây, 8 dây.
Điều khiển số bước
MS1 MS2 MS3 Bước
Hig
Low Low 1/4 step
h
Hig
High High 1/16 step
h
Sơ đồ mạch
30
2.3 Thiết kế phần cứng
B1: in mạch và là mạch
B2: lắc bột sắt và khoan các chân
B3: lắp linh kiện và hàn các chân theo thiết kế
31
B4: nạp code và cấp nguồn cho mạch
2.4 Sơ đồ nguyên lý
2.4.2 Mạch in
32
Hình 2. 3: Mạch in
33
Hình 2. 15: Mạch sản phẩm sau khi hoàn thiện
2.5 Thiết kế phần mềm
2.5.1 lưu đồ thuật toán
34
Sức mạnh của nó là có thể mô phỏng hoạt động của các hệ vi điều khiển mà không
cần thêm phần mềm phụ trợ nào. Sau đó, phần mềm ISIS có thể xuất file
sang ARES hoặc các phần mềm vẽ mạch in khác.
Trong lĩnh vực giáo dục, ISIS có ưu điểm là hình ảnh mạch điện đẹp, cho phép ta
tùy chọn đường nét, màu sắc mạch điện, cũng như thiết kế theo các mạch mẫu
(templates) Những khả năng khác của ISIS là:
Chạy trên nền Windows 98/Me/2k/XP/Win7/Win8/Win10…Tự động sắp xếp
đường mạch và vẽ điểm giao đường mạchChọn đối tượng và thiết lập thông số cho đối
tượng dễ dàngXuất file thống kê linh kiện cho mạchXuất ra file Netlist tương thích với
các chương trình làm mạch in thông dụng.Đối với người thiết kế mạch chuyên nghiệp,
ISIS tích hợp nhiều công cụ giúp cho việc quản lý mạch điện lớn, mạch điện có thể lên
đến hàng ngàn linh kiện.Thiết kế theo cấu trúc (hierachical design)Khả năng tự động
đánh số linh kiện. ARES (Advanced Routing and Editing Software) là phần mềm vẽ
mạch in PCB. Nó vẽ mạch dựa vào file nestlist cùng các công cụ tự động khác.
Đặc điểm chính:Có cơ sở dữ liệu 32 bit cho phép độ chính xác đến 10nm, độ phân
giải góc 0.10 và kích thước board lớn nhất là +/- 10 mét. ARES hỗ trợ mạch in 16
lớp.Làm việc thông qua các menu ngữ cảnh tiện lợi File netlist từ phần mềm vẽ mạch
nguyên lý ISIS.Tự động cập nhật ngược chỉ số linh kiện, sự đổi chân, đổi cổng ở mạch in
sang mạch nguyên lý.Công cụ kiểm tra lỗi thiết kế.
35
Hình 2. 4: Giao diện proteus
36
Arduino IDE khá dễ dàng cộng thêm OpenSource viết riêng cho Arduino thì ngày càng
nhiều.
37
-Màn hình hiển thị được các thông số về cảm biến
38
KẾT LUẬN VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI
fbclid=IwAR1osoXMINgF5_PCdkryqiThuKQKfkbvoo3iO6h8iLep-RLZp71O_-yRbM
[2] https://www.dfrobot.com/product-1752.html
39
Phục lục
/*Example sketch to control a stepper motor with A4988 stepper motor driver, AccelStepper library
and Arduino: continuous rotation. More info: https://www.makerguides.com */
#include <AccelStepper.h>
#include <SoftwareSerial.h>
//// Define stepper motor connections and motor interface type. Motor interface type must be set to
1 when using a driver:
#define dirPin A0
#define stepPin 13
#define dirPin2 A4
#define stepPin2 A5
#define motorInterfaceType 1
void setup() {
pinMode(A2,OUTPUT);
40
pinMode(A1,OUTPUT);
pinMode(dirPin,OUTPUT);
pinMode(stepPin,OUTPUT);
pinMode(dirPin2,OUTPUT);
pinMode(stepPin2,OUTPUT);
stepper.setMaxSpeed(1000);
stepper.setAcceleration(50);
stepper2.setMaxSpeed(1000);
stepper2.setAcceleration(50);
digitalWrite(A1,LOW);
digitalWrite(A2,LOW);
digitalWrite(dirPin,LOW);
digitalWrite(stepPin,LOW);
digitalWrite(dirPin2,LOW);
digitalWrite(stepPin2,LOW);
Serial.begin(9600);
mySerial.begin(38400);
Serial.print("ok");
void loop() {
if(mySerial.available()>0)
buff = mySerial.read();
41
}
Serial.println(buff);
if((buff == 'A'))tien();
else stop();
void lui(){
digitalWrite(A1,HIGH);
digitalWrite(A2,HIGH);
stepper2.runSpeed();
stepper.runSpeed();
stepper.setSpeed(-200);
stepper2.setSpeed(-200);
void tien(){
digitalWrite(A1,HIGH);
digitalWrite(A2,HIGH);
stepper2.runSpeed();
stepper.runSpeed();
stepper.setSpeed(200);
stepper2.setSpeed(200);
42
}
void rephai(){
digitalWrite(A1,HIGH);
digitalWrite(A2,LOW);
stepper.runSpeed();
stepper.setSpeed(200);
digitalWrite(stepPin2,LOW);
void retrai(){
digitalWrite(A1,LOW);
digitalWrite(A2,HIGH);
stepper2.runSpeed();
digitalWrite(stepPin,LOW);
stepper2.setSpeed(200);
void stop(){
digitalWrite(A1,LOW);
digitalWrite(A2,LOW);
stepper.setSpeed(0);
stepper2.setSpeed(0);
digitalWrite(dirPin,LOW);
digitalWrite(stepPin,LOW);
digitalWrite(dirPin2,LOW);
43
digitalWrite(stepPin2,LOW);
44