You are on page 1of 19

Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS.

Leâ Anh Vuõ

CHƯƠNG 1: BIẾN CỐ NGẪU NHIÊN VÀ XÁC SUẤT


(RANDOM EVENTS AND PROBABILITY)

Nội dung
- Phép thử và biến cố.
- Các loại biến cố. Các phép toán và quan hệ giữa các biến cố. Không gian mẫu.
- Xác suất (quan điểm cổ điển, thống kê, hình học).
- Các công thức tính xác suất: Công thức cộng xác suất; Xác suất có điều kiện và công
thức nhân xác suất; Công thức xác suất đầy đủ và công thức xác suất giả thiết (Bayes);
Công thức Bernoulli.

Thuật ngữ then chốt


+ Phép thử và biến cố (Random) Experiment and Events
+ Không gian mẫu Sample Space
+ Xác suất của biến cố Probability of an Event
+ Công thức cộng Addition rule
+ Xác suất có điều kiện Conditional Probability
+ Công thức nhân Multiplication rule

1. PHEÙP THÖÛ VAØ BIEÁN COÁ – CAÙC LOAÏI BIEÁN COÁ


0

1.1. PHEÙP THÖÛ VAØ BIEÁN COÁ


1.1.1. HAI VÍ DUÏ KINH ÑIEÅN
Ví dụ 1.1.
Tung đồng xu hai mặt (sấp, ngửa) cân đối, đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang – đó
là một phép thử. Vài kết cục có thể hoặc không thể xảy ra:
 Mặt sấp xuất hiện.
 Mặt ngửa xuất hiện.
 Hoặc mặt sấp, hoặc mặt ngửa xuất hiện.
 Không mặt nào xuất hiện.
Chúng còn gọi là các biến cố sinh ra bởi phép thử đang xét.
Ví dụ 1.2.
Gieo một con xúc xắc sáu mặt cân đối và đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang – đó
cũng là một phép thử. Sinh ra bởi phép thử này có thể kể một vài biến cố dưới đây.
 Mặt k chấm xuất hiện (k = 1, 2, … , 6).
 Mặt có số chấm lẻ xuất hiện.
 Mặt có số chấm chẵn xuất hiện.
 Mặt có số chấm không quá k xuất hiện ( k = 1, 2, … , 6).
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.1
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
 Mặt có số chấm lớn hơn 6 xuất hiện.
 Mặt có số chấm nhỏ hơn 7 xuất hiện.
1.1.2. MOÂ TAÛ PHEÙP THÖÛ VAØ BIEÁN COÁ
 Phép thử là việc hành động, một thí nghiệm trong Khoa học Xác suất nhằm quan
sát, nghiên cứu các hiện tượng ngẫu nhiên có xẩy ra hay không. Phép thử luôn
được thực hiện trong một hay một nhóm các điều kiện xác định nào đó. Ta thường
đồng nhất phép thử với (nhóm) điều kiện xác định nó.
 Mỗi khi thực hiện xong phép thử, ắt sẽ dẫn đến những sự kiện (hay kết cục) nhất
định. Biến cố là sự kiện liên quan đến phép thử và có thể xẩy ra, cũng có thể
không xẩy ra sau khi phép thử kết thúc. Các biến cố sẽ đặc trưng cho phép thử.
1.2. CAÙC LOAÏI BIEÁN COÁ
1.2.1. BIEÁN COÁ CHAÉC CHAÉN
Biến cố chắc chắn là biến cố nhất định phải xẩy ra sau khi thực hiện xong phép
thử. Ta thường ký hiệu biến cố chắc chắn là U hay .
1.2.2. BIEÁN COÁ KHOÂNG THEÅ COÙ
Biến cố không thể có là biến cố không thể xảy ra khi phép thử được thực hiện.
Biến cố không thể có thường được ký hiệu là .
1.2.3. BIEÁN COÁ NGAÃU NHIEÂN
Biến cố ngẫu nhiên (viết tắt BCNN) là biến cố có thể xảy ra, cũng có thể không
xẩy ra khi thực hiện xong phép thử. Trước khi phép thử được thực hiện, ta chỉ có thể dự
đoán nhưng không thể khẳng định chắc chắn về sự xẩy ra hay không xẩy ra của biến cố
đó. Biến cố ngẫu nhiên được ký hiệu bằng các mẫu tự in hoa A, B, C … .
Ví dụ 1.3.
 Bóc ngẫu nhiên 1 tờ lịch trong năm – đó là một phép thử. Biến cố “bóc được tờ lịch
ngày 30 tháng 2” là biến cố không thể có. Biến cố “bóc được tờ lịch ghi ngày 14
tháng 2” là biến cố ngẫu nhiên. Biến cố “bóc được tờ lịch ghi một trong các tháng
1, 2, 3, … , 12” là biến cố chắc chắn.
 Một người mua một tờ vé số - đó là một phép thử. Các biến cố vé số đó “trúng độc
đắc”, “trúng giải nhất”, “trúng giải nhì”, “trúng giải ba”, “trúng giải khuyến khích”,
“không trúng giải nào” là những biến cố ngẫu nhiên. Biến cố vé số đó “hoặc trúng
giải, hoặc không trúng giải” là biến cố chắc chắn. Biến cố vé số đó “vừa trúng giải
nhất vừa không trúng giải” là biến cố không thể có.
Ví dụ 1.4.
Bây giờ xét lại hai ví dụ kinh điển về tung đồng xu và gieo xúc xắc. Hãy kể các biến
cố chắc chắn, không thể có và BCNN.

2. PHEÙP TOAÙN VAØ QUAN HEÄ GIÖÕA CAÙC BIEÁN COÁ


B

2.1. TOÅNG CUÛA CAÙC BIEÁN COÁ


 Tổng của hai biến cố A và B, ký hiệu A + B ( hay A  B), là biến cố mà xảy ra khi
và chỉ khi ít nhất một trong hai biến cố A, B xảy ra sau khi phép thử được thực
hiện. Như vậy
(A+B xẩy ra)  ( Hoặc A xẩy ra, hoặc B xẩy ra).
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.2
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
n n
 Tổng của n biến cố A1, A2… An, ký hiệu A =
i 1
i A1 + A2 + … + An (hay
i 1
Ai ),

là một biến cố mà xảy ra khi và chỉ khi có ít nhất một biến cố Ai nào đó ( i{1, 2,
… , n}) xảy ra sau khi phép thử được thực hiện. Như vậy
n
(  Ai xẩy ra)  ( Hoặc A1 xẩy ra, hoặc A2 xẩy ra, …, hoặc An xẩy ra).
i 1

2.2. TÍCH CUÛA CAÙC BIEÁN COÁ


 Tích của hai biến cố A và B, ký hiệu AB ( hay A  B), là biến cố mà xảy ra khi và
chỉ khi cả A và B đều xảy ra sau khi phép thử được thực hiện. Như vậy
(AB xẩy ra)  (A xảy ra và B xẩy ra).
n n
 Tích của n biến cố A1, A2, … , An, ký hiệu  A = A1A2 … An (hay
i n
i
i 1
Ai ), là biến

cố mà xảy ra khi và chỉ khi tất cả các biến cố Ai đều xảy ra sau khi phép thử được
thực hiện.
n
(  Ai xẩy ra)  (A1 xẩy ra, A2 xẩy ra, … và An xảy ra).
i n

2.3. BIEÁN COÁ XUNG KHAÉC VAØ BIEÁN COÁ ÑOÁI LAÄP
 Hai biến cố A và B được gọi là xung khắc (với nhau) nếu chúng không cùng xảy ra
khi phép thử được thực hiện. Tức là
(A, B xung khắc)  (A.B = ).
 Hai biến cố đối lập (với nhau) nếu chúng xung khắc và sau phép thử nhất thiết phải
xẩy ra hoặc biến cố này hoặc biến cố kia. Biến cố đối lập của A được ký hiệu là A .
Sau khi thực hiện phép thử, nhất định có một và chỉ một trong hai biến cố A hoặc A
xảy ra. Như vậy
 A  A  U ;

 AA  .
Chú ý: Hai biến cố đối lập thì xung khắc. Ngược lại nói chung là SAI.

Ví dụ 1.5.
Một sinh viên thi hai môn Toán Cao cấp và Kinh tế Lượng. Gọi T là biến cố sinh viên
đó đậu môn Toán Cao cấp, K là biến cố sinh viên đó đậu môn Kinh tế Lượng. Hãy biểu diễn
các biến cố sau qua T, K:
a) Sinh viên đó đậu ít nhất một môn.
b) Sinh viên đó đậu cả hai môn.
c) Sinh viên đó bị trượt môn Toán Cao cấp.
d) Sinh viên đó bị trượt cả hai môn.
e) Sinh viên đó chỉ đậu môn Kinh tế Lượng.
f) Sinh viên đó chỉ đậu một môn.
g) Sinh viên đó đậu không quá một môn.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.3


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
Giải
Gọi các biến cố trong các câu a, b, c, d, e, f, g lần lượt là A, B, C, D, E, F, G. Ta có
a) A = T + K (= T K + T K + TK) ; b) B = TK ; c) T (= T K + T K ); d) D = T K ;
e) E = T K ; f) F = T K + T K ; g) G = T K + T K + T K ( = D + F = B ).

2.4. BIẾN CỐ SƠ CẤP – KHÔNG GIAN MẪU – HỆ ĐẦY ĐỦ CÁC


BIẾN CỐ
 Biến cố sơ cấp là biến cố không thể phân tích được qua các biến cố nào khác  và
khác chính nó, tức là không thể biểu diễn được thành tổng, tích của các biến cố khác
 và chính nó. Tập hợp tất cả các biến cố sơ cấp trong một phép thử được gọi là
không gian mẫu hay không gian các biến cố sơ cấp. Không gian mẫu thường được
ký hiệu là  (giống ký hiệu của biến cố chắc chắn).
 Mỗi phần tử của không gian mẫu chính là một biến cố sơ cấp, mỗi biến cố có thể
xem như một tập hợp con của không gian mẫu. Cụ thể, biến cố không thể có chính là
tập rỗng, biến cố chắc chắn chính là toàn bộ không gian mẫu, còn mỗi biến cố ngẫu
nhiên được biểu thị bởi một tập con không rỗng và khác toàn bộ không gian mẫu
(Dùng biểu đồ Venn minh họa).
 Tập hợp n biến cố (n  2) A1, A2,…,An được gọi là một nhóm (hay hệ) đầy đủ các
biến cố nếu sau khi thực hiện phép thử, có một và chỉ một trong các biến cố đó xẩy
ra. Tức là
 Ai A j   , 1  i  j  n;

 A1  A2   An  U .
 
Nói riêng, A, A là một hệ đầy đủ gồm hai biến cố. Ngược lại , mỗi hệ đầy đủ hai biến
cố ắt phải gồm hai biến cố đối lập.

Ví dụ 1.6.
Xét lại ví dụ về gieo con xúc xắc. Đặt
 Ai là biến cố mặt i chấm xuất hiện, i  1,6 .
 C là biến cố mặt chẵn chấm xuất hiện.
 L là biến cố mặt lẻ chấm xuất hiện.
Khi đó A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 là tất cả các biến cố sơ cấp đồng thời cũng là mọt hệ đầy
đủ. Không gian các biến cố sơ cấp là   A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 .
Các biến cố C, L không là biến cố sơ cấp vì C = A2 + A4 + A6; L = A1 + A3 + A5.

2.5. 1BIEÁN COÁ ÑOÄC LAÄP


 Hai biến cố A và B được gọi là độc lập (với nhau), nếu sự xẩy ra hay không xẩy ra
của biến cố nào trong chúng đều không ảnh hưởng đến khả năng xảy ra của biến cố
còn lại.
 Hệ n biến cố (n  3) A1, A2…, An gọi là độc lập toàn phần nếu mỗi một trong
chúng độc lập với tích các biến cố còn lại.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.4


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
Ví dụ 1.7.
Hai sinh viên Lan và Tuấn cùng đi thi môn Kinh tế Lượng một cách đọc lập. Gọi L, T
lần lượt là biến cố Lan, Tuấn thi đậu. Rõ ràng L và T độc lập với nhau.
Chú ý
Hai biến cố xung khắc hay đối lập thì không thể độc lập vì sự xẩy ra của biến cố này đã
phủ định sự xẩy ra của biến cố kia.
2.6. VÀI TÍNH CHẤT CỦA QUAN HỆ VÀ PHÉP TOÁN
1) Tính giao hoán: A  B  B  A và A.B  B. A .
2) Tính kết hợp: A  B  C    A  B   C và A.B.C    A.B .C .
3) Tính phân phối: A.B  C   A.B  A.C và A  B.C    A  B 
. A  C .

4) A  A  A ; A. A  A ; A  A .
5) Luật DeMorgan:
 A1  A2    An  A1 . A2  An .
 A1 A2 ... An  A1  A2  ...  An .

3. ÑÒNH NGHÓA XAÙC SUAÁT


3.1. 1NHAÄN XEÙT – YÙ NIỆM VỀ XAÙC SUAÁT
 Các biến cố ngẫu nhiên có đặc điểm chung là có thể xẩy ra, có thể không xẩy ra
sau khi thực hiện phép thử. Khi phép thử chưa thực hiện xong ta không thể biết
chắc chắn là biến cố ngẫu nhiên mà ta quan tâm có xẩy ra hay không. Tuy nhiên
dường như ta vẫn trực cảm được rằng biến cố này dễ xẩy ra hơn, còn biến cố kia
khó xẩy ra hơn. Nói một cách khác, khả năng (dễ hay khó) xẩy ra của mỗi biến cố
ngẫu nhiên nói chung là khác nhau.
 Ta muốn lượng hóa, tức là tìm cách đo khả năng xẩy ra của mỗi biến cố bởi một
con số. Con số đó gọi là xác suất của biến cố đang xét. Nói rõ hơn, xác suất của
một biến cố A nào đó là một số (thường ở dạng %), ký hiệu P(A), dùng để đo khả
năng (dễ hay khó) xẩy ra của biến cố A. Xác suất P(A) càng nhỏ thì biến cố A
càng khó xẩy ra, xác suất P(A) càng lớn thì biến cố A càng dễ xảy ra.
 Chú ý rằng, trong Khoa học Xác suất, ta chủ yếu quan tâm đến sự xẩy ra hay
không xẩy ra của các biến cố chứ dường như không mấy quan tâm đến bản chất
thực tế của biến cố. Bởi thế, nếu hai biến cố A, B khác nhau nhưng có xác suất
bằng nhau, tức là chúng có khả năng xẩy ra như nhau thì theo quan điểm xác suất,
có thể xem là chúng tương đương với nhau.
 Vấn đề đặt ra là, với mỗi biến cố A đã cho, làm thế nào để xác định P(A)? Dưới
đây ta sẽ giới thiệu một vài cách xác định P(A). Chú ý rằng dù xác định xác suất
như thế nào thì nó cũng phải thỏa mãn những tính chất hiển nhiên như sau
 P() = 0% = 0; P() = 100% = 1;
 0% = 0  P(A)  1 = 100%, với mọi biến cố ngẫu nhiên A.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.5


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
3.2. 1ÑÒNH NGHÓA XAÙC SUAÁT THEO QUAN ÑIEÅM COÅ ÑIEÅN
Giả sử sau khi thực hiện phép thử ta có tất cả n trường hợp đồng khả năng (tức là không
gian mẫu có n phần tử), trong đó có đúng m trường hợp làm cho biến cố A xẩy ra (tức là A là
tập con m phần tử của không gian mẫu). Đương nhiên 0 ≤ m ≤ n). Khi đó xác suất P(A) của A
được định nghĩa như sau
m Số các trường hợp (đồng khả năng) làm A xẩy ra
P(A) = =
n Số tất cả các trường hợp đồng khả năng

Nhận xét
 Định nghĩa cổ điển của xác suất đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán.
 Tuy nhiên định nghĩa này chỉ áp dụng được khi số tất cả các trường hợp đồng khả
năng sau phép thử là một số hữu hạn, tức là không gian mẫu gồm hữu hạn phần tử.
Ví dụ 1.8.
Tung một con xúc xắc sáu mặt, cân đối, đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang. Tính
khả năng (xác suất) để
a) Mặt 6 chấm xuất hiện ; b) Mặt có số chấm chẵn xuất hiện.
Giải
UUUUU UUUUU

Vì con xúc xắc có sáu mặt (cân đối, đồng chất ) với số chấm từ 1 đến 6 nên sau khi gieo
(tức là thục hiện xong phép thử), có đúng 6 trường hợp đồng khả năng.
Ta đặt tên các biến cố như sau :
Ai là biến cố mặt i chấm xuất hiện; i = 1,6 ;
C là biến cố mặt có số chấm chẵn xuất hiện .
Theo yêu cầu đề bài, ta cần tính P(A6) và P(C). Dễ thấy số trường hợp thuận lợi cho A6 và
C xẩy ra lần lượt là m6 = 1 và mC = 3. Do đó
1 3 1
a) P( A6 )  ; b) P(C )   ( = 0, 5 = 50%).
6 6 2
Nhận xét
UUUUU

 Để dễ trực cảm được khả năng xẩy ra của biến cố, xác suất của biến cố thường
được để dưới dạng phần trăm.
1
 P( Ai )  ; i  1, 2,..., 6 ; P(L) = 50% (L là biến cố mặt lẻ chấm xuất hiện).
6

3.3. 20 ÑÒNH NGHÓA XAÙC SUAÁT THEO QUAN ÑIEÅM THOÁNG KEÂ
Giả sử ta thực hiện một phép thử  nhiều lần (trong những điều kiện hoàn toàn giống
nhau) và quan sát để đếm số lần xẩy ra của biến cố A.
m
Nếu trong n lần thực hiện phép thử  có m lần xuất hiện biến cố A, thì tỷ số f n ( A)  được
n
gọi là tần suất xuất hiện A trong n lần thử, m được gọi là tần số xuất hiện biến cố A.
Khi số lần thử đủ lớn, tần suất fn(A) sẽ dao động xung quanh một giá trị ổn định nào đó. Giá
trị đó được gọi là xác suất của biến cố A. Một cách chính xác, ta định nghĩa

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.6


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
P (A) = lim f n ( A) .
n 

Nhận xét
UUUUU

 Định nghĩa thống kê của xác suất cũng đơn giản, dễ hiểu. Định nghĩa theo cách
này không cần phải đòi hỏi sau khi thực hiện phép thử số tất cả các trường hợp
phải hữu hạn và đồng khả năng như là định nghĩa cổ điển nữa. Tuy nhiên rất khó
dùng cách này để tính xác suất một cách chính xác. Hơn nữa, muốn tính xác suất
nhờ định nghĩa thống kê cần phải tốn thời gian và có thể cả kinh phí.
 Người ta thường xuyên áp dụng định nghĩa này khi xác định xác suất của nhiều sự
kiện, hiện tượng trong thực tiễn. Tuy nhiên, thay cho tính toán chính xác, ta xấp xỉ
P(A) với chính tần suất fn(A) của A khi n (số lần lặp phép thử) đủ lớn.
Ví dụ 1.9.
Khi tung nhiều lần một đồng tiền cân đối, đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang thì tần
suất xuất hiện mặt sấp sẽ dao động quanh giá trị 0,5.
– Buffon: tung 4.040 lần, số lần sấp là 2.048, tần suất là 0,5080.
– Pearson: tung 12.000 lần, số lần sấp là 6.019, tần suất là 0,5016.
– Pearson: tung 24000 lần, số lần sấp là 12.012, tần suất là 0,5005.
Như vậy, xác suất để xuất hiện mặt sấp là 0,5 = 50%.
3.4. ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT THEO QUAN ĐIỂM HÌNH HỌC
Trong nhiều trường hợp, ta có thể dùng hình học để xác định xác suất. Ta sẽ giới thiệu
định nghĩa này thông qua một ví dụ cụ thể.
Ví dụ 1.10. (Bài toán hai người gặp nhau)
Hai người hẹn gặp nhau tại một địa điểm xác định vào khoảng từ 20h đến 21h. Mỗi người
đến (và chắc chắn đến) địa điểm đã hẹn trong khoảng thời gian đó một cách độc lập. Hễ
người này đến mà không thấy người kia thì chờ đúng 20 phút, nếu không gặp người kia thì bỏ
đi. Tính khả năng ( xác suất ) để hai người gặp nhau.
Giải
UUUUU UUUUU

Gọi G là biến cố hai người gặp nhau; X, Y là thời điểm đến (tính bằng phút sau 20h) của
mỗi người. Rõ ràng X, Y đều là một điểm ngẫu nhiên trong đoạn [0; 60]. Để G xẩy ra, tức là
hai người gặp nhau, ta phải có X  Y  20 (phút).
Xem cặp (X, Y) như là một điểm trên mặt phẳng tọa độ. Khi đó ta được hai miền phẳng
() = { (X, Y) / 0  X  60; 0  Y  60}: biểu diễn tất cả các trường hợp;
(G) = { (X, Y) () / X  Y  20 }: biểu diễn các trường hợp thuận lợi cho biến cố G
xẩy ra.
Rõ ràng miền (G) càng to so với () thì khả năng gặp nhau của hai người càng lớn. Do đó
sẽ là rất hợp lý khi ta định nghĩa P(G) chính là tỷ số diện tích của hai miền (G) và (), tức là
S (G ) 2000 5
P(G) =   .
S () 3600 9

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.7


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ

4.COÂNG THÖÙC COÄNG XAÙC SUAÁT


4.1. TRÖÔØNG HÔÏP CAÙC BIEÁN COÁ XUNG KHAÉC
 Cho hai biến cố A, B là hai biến cố xung khắc. Ta có công thức cộng xác suất như
sau

P ( A  B )  P ( A)  P ( B )
 Cho n biến cố A1, A2,…,An xung khắc từng đôi, ta có công thức cộng xác suất
như sau
P( A1  A2  ... An )  P( A1 )  P( A2 )  ...  P( An )

4.2. TRÖÔØNG HÔÏP CAÙC BIEÁN COÁ BAÁT KYØ


Với A, B, C là các biến cố bất kỳ (không nhất thiết xung khắc). Ta có công thức cộng
xác suất tổng quát như sau
P( A  B)  P( A)  P( B)  P ( A.B) ;
P( A  B  C )  P( A)  P ( B )  P (C )  P ( AB)  P ( BC )  P (CA)  P ( ABC ) .

4.3. XAÙC SUAÁT CUÛA BIEÁN COÁ ÑOÁI LAÄP


Cho biến cố A với đối lập là A . Ta có công thức
P( A)  1  P( A) .
Ví dụ 1.11.
Theo thống kê của Bộ nông nghiệp Hoa kỳ, diện tích toàn bộ các nông trại tại nước này
được cho bởi bảng sau
Diện tích (ha) Tần suất Biến cố
Dưới 10 0,087 A
10-49 0,192 B
50-99 0,156 C
100-179 0,173 D
180-259 0,098 E
260-499 0,143 F
500-999 0,085 G
1.000-1999 0,040 H
Từ 2.000 0,026 I
trở lên
Chọn ngẫu nhiên một nông trại. Sử dụng bảng thống kê trên, hãy tính xác suất để nông trại
được chọn có diện tích:
a) Từ 100 đến 499 ha.
b) Nhỏ hơn 2.000 ha.
c) Không dưới 50 ha.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.8


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
UUUUU Giải
Gọi J, K, L lần lượt là các biến cố nông trại được chọn thỏa mãn yêu cầu của các câu a, b,
c. Ta cần tính các xác suất P(J), P(K), P(L). Từ bảng đã cho ta thấy:
J = D + E + F; K = I ; L = A  B .
Vì các biến cố đã cho trong bảng từng đôi xung khắc nên ta có:
a) P(J) = P( D + E + F) = P(D) + P(E) + P(F) = 0, 414 = 41, 4%.
b) P(K) = P( I ) = 1 – P(I) = 1 – 0,026 = 0,974 = 97,4%.
c) P(L) = P( A  B ) = 1 – P(A+B)
= 1 – P(A) – P(B) = 1 – 0,087 – 0,192 = 0, 721 = 72,1%.
Kết luận: P(J) = 41,1%; P(K) = 97,4%; P(L) = 72,1%.
Ví dụ 1.12.
Tại một câu lạc bộ âm nhạc, thăm dò 100 người thì thấy có 80 người thích nhạc Văn Cao;
70 người thích nhạc Trịnh Công Sơn; 60 người thích nhạc của cả hai nhạc sỹ trên. Chọn ngẫu
nhiên một người trong số họ. Tính xác suất để người này thích nhạc của ít nhất một trong hai
nhạc sỹ trên.
Giải
UUUUU

Đặt C là biến cố người được chọn thích nhạc Văn Cao.


S là biến cố người được chọn thích nhạc Trịnh Công Sơn.
T là biến cố người được chọn thích nhạc của ít nhất một trong hai nhạc sỹ trên.
Do C, S không xung khắc nên áp dụng công thức xác suất cộng
P (T) = P (C + S) = P (C) + P (S) – P (CS) = 0,8 + 0,7 – 0,6 = 0,9 = 90%.
Kết luận: Xác suất để người được chọn thích nhạc của ít nhất một trong hai nhạc sỹ trên là
90%.

5.XAÙC SUAÁT COÙ ÑIEÀU KIEÄN VAØ COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC
SUAÁT
5.1. COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC SUAÁT KHI CAÙC BIEÁN COÁ ÑOÄC LAÄP
 Với A, B là hai biến cố độc lập, ta có công thức nhân xác suất như sau
P ( A.B )  P ( A).P ( B )
 Cho n biến cố A1, A2…, An độc lập toàn phần. Công thức nhân xác suất đối với
chúng như sau
P (A 1 A 2 ... A n )  P (A 1 ) P (A 2 )  P (A n )
Ví dụ 1.13.
Tung con xúc xắc 3 lần. Tính xác suất mặt một chấm xuất hiện ít nhất 2 lần.
UUU

Giải
UU

Gọi Ai là biến cố xuất hiện mặt một chấm ở lần tung thứ i, i= 1,2,3.
Gọi A là biến cố mặt một chấm xuất hiện ít nhất 2 lần. Ta cần tính P(A). Rõ ràng là
A  A1 A2 A3  A1 A2 A3  A1 A2 A3  A1 A2 A3 .

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.9


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
Do đó  
P  A  P A1 A2 A3  A1 A2 A3  A1 A2 A3  A1 A2 A3

 P A A A  P A A A  PA A A  PA A A .
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3

Vì các biến cố xuất hiện mặt một chấm ở mỗi lần tung độc lập với nhau nên ta có
1 1 5 5
P( A1 A2 A3 )  P( A1 A2 A3 )  P( A1 A2 A3 )  P( A1 ) P( A2 ) P( A3 )     ;
6 6 6 216
1 1 1 1
P( A1 A2 A3 )  P( A1 ) P( A2 ) P( A3 )     .
6 6 6 216
2
Kết luận: P  A  .
27

5.2. XAÙC SUAÁT COÙ ÑIEÀU KIEÄN VAØ COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC SUAÁT KHI
CAÙC BIEÁN COÁ KHOÂNG ÑOÄC LAÄP
Cho A, B là hai biến cố tùy ý. Giả sử B đã xẩy ra rồi. Khi đó xác suất của biến cố A (tính
trong điều kiện biết biến cố B đã xảy ra) được gọi là xác suất (có điều kiện) của A trong điều
kiện B (đã xảy ra), ký hiệu là P(A/B).
Công thức xác suất có điều kiện như sau
P( A.B) P( AB )
P( A B )  ; P ( B A)  .
P( B) P( A)
Rõ ràng là khi A, B độc lập thì P ( A B )  P ( A) và P ( B A)  P ( B ) .
Do đó ta có công thức nhân xác suất khi A, B nói chung không độc lập:
P(AB) = P(A).P(B/A) = P(B).P(A/B).
Từ đây ta có thể tổng quát công thức nhân cho n biến cố bất kỳ A1, A2, … ,An (không nhất
thiết độc lập) như sau
P  A1A 2 ... A n   P  A1  P  A 2 / A1  P  A3 / A1 A2  P  An / A1 A2 ... An1  .
Ví dụ 1.14.
Một lô hàng có 20 sản phẩm, trong đó có hai sản phẩm xấu. Chọn lần lượt mỗi lần một sản
phẩm cho đến khi phát hiện đủ hai sản phẩm xấu thì dừng. Tính xác suất để dừng lại ở lần
chọn thứ 3 nếu
a) Chọn không hoàn lại.
b) Chọn có hoàn lại.
Giải
UUUUU

Đặt Xi là biến cố chọn được sản phẩm xấu ở lần chọn thứ i, i  1,20 .
D là biến cố dừng lại ở lần chọn thứ 3.
Ta cần tính P(D). Dễ thấy D  X 1 X 2 X 3  X 1 X 2 X 3 (các biến cố này xung khắc với
nhau). Do đó P  D   P  X 1 X 2 X 3   P  X 1 X 2 X 3  .
a) Chọn không hoàn lại. Các biến cố X 1 , X 2 , X 3 không độc lập. Do đó ta có:
 P ( X 1 X 2 X 3 )  P ( X 1 ) P( X 2 / X 1 ) P( X 3 / X 1 X 2 )

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.10


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
2 18 1 2 1
 . . .  .
20 19 18 20.19 190
 P( X 1 X 2 X 3 )  P( X 1 ) P( X 2 / X 1 ) P( X 3 / X 1 X 2 )
18 2 1 2 1
= . . .  .
20 19 18 20.19 190
2 1
Kết luận: P( D)    1, 05% .
190 95
b) Chọn có hoàn lại. Các biến cố X 1 , X 2 , X 3 độc lập với nhau. Do đó ta có:
 P( X 1 X 2 X 3 )  P( X 1 ) P( X 2 ) P( X 3 )
2 18 2
=    0,9% .
20 20 20
 P( X 1 X 2 X 3 )  P( X 1 ) P( X 2 ) P( X 3 )
18 2 2
= . . .  0,9% .
20 20 20
Kết luận: P ( D)  2.0, 009  1,8% .

6.COÂNG THÖÙC XAÙC SUAÁT ÑAÀY ÑUÛ VAØ COÂNG THÖÙC


BAYES
6.1. COÂNG THÖÙC XAÙÙC SUAÁT ÑAÀY ÑUÛ
Giả sử A1, A2…, An là một nhóm đầy đủ các biến cố và B là một biến cố bất kỳ. Khi đó ta
có công thức xác suất đầy đủ như sau
n
P  B    P( Ai ) P( B / Ai )  P  A1  P  B / A1   P  A2  P  B / A2    P  An  P  B / An  .
i 1

6.2. COÂNG THÖÙC BAYES


Giả thiết hoàn toàn như giả thiết của công thức xác suất đầy đủ. Ta có công thức Bayes
như sau
P ( A ) P ( B / Ak ) P ( Ak ) P ( B / Ak )
P ( Ak / B )  n k  .
 P( Ai ) P( B / Ai )
P( B)
i 1

Ví dụ 1.15.
Một nhà máy sản xuất bóng đèn có ba phân xưởng. Phân xưởng I sản xuất 25%, phân
xưởng II sản xuất 35%, phân xưởng III sản xuất 40% số bóng đèn. Tỉ lệ sản phẩm hỏng của
mỗi phân xưởng trên tổng số sản phẩm do phân xưởng đó sản xuất lần lượt là 3%, 2%, 1%.
Một người mua một bóng đèn do nhà máy sản xuất. Tính xác suất để
a) Sản phẩm này tốt.
b) Biết rằng sản phẩm này hỏng. Tính xác suất để nó do phân xưởng III sản xuất.
Giải
UUUUU

Đặt A là biến cố sản phẩm này do phân xưởng I sản xuất.


B là biến cố sản phẩm này do phân xưởng II sản xuất.
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.11
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
C là biến cố sản phẩm này do phân xưởng III sản xuất.
T là biến cố sản phẩm này tốt.
Khi dó A, B, C là nhóm đầy đủ, còn T là biến cố sản phẩm này hỏng.
a) Ta cần tính P(T). Theo công thức xác suất đầy đủ, ta có
P(T )  P(T A) P( A)  P(T B) P( B)  P(T C ) P(C )
 0,97  0.25  0,98  0,35  0,99  0, 4  0,9815  98,15%.
b) Ta cần tính P(C/ T ). Áp dụng công thức xác Bayes, ta có
P(C ) P(T / C ) P(C ) P(T / C ) 0, 4  0, 01
P(C / T )    21,62%.
P(T ) 1  P (T ) 1  0,9815
Ví dụ 1.16.
Một hộp có 15 quả bóng bàn, trong đó có 9 bóng mới (chưa sử dụng) và 6 bóng cũ (đã sử
dụng). Lần đầu chọn ra 3 quả để sử dụng, sau đó bỏ vào lại. Lần hai chọn ra 3 quả.
a) Tính xác suất 3 quả bóng chọn lần hai là 3 bóng mới.
b) Biết rằng lần hai chọn được 3 bóng mới. Tính xác suất lần đầu chọn được 2 bóng mới.
Giải
UUUUU

Gọi Mi là biến cố lần đầu chọn được i bóng mới, i = 0,3 . Khi đó Mo, M1, M2, M3 là một
nhóm đầy đủ các biến cố. Đặt B là biến cố lần hai chọn được 3 bóng mới.
a) Áp dụng công thức xác suất đầy đủ, ta có
P(B) = P(Mo)P(B/Mo) + P(M1)P(B/M1) + P(M2)P(B/M2) + P(M3)P(B/M3)
Ta có:
3 1 2 2 1 3
P(M o ) 
C6 ; P(M )  C9 C6 ; P(M )  C9 C6 ; P(M )  C9 ;
3 1 3 2 3 3 3
C15 C15 C15 C15
3 3 3 3

P( B / M o ) C 9
3
; P( B / M )  C
1
8
3
; P( B / M 2 ) C 7
3
; P( B / M 3 ) C 6
3
.
C 15 C 15 C 15 C 15

Do đó

P  B 
1
C .C
3 3
 C 9C 6.C 8  C 9C 6.C 7  C 9.C 6 
1 2 3 2 1 3 3 3
 528
 8,93% .
C 
2 6 9
3 5915
15

b) Áp dụng công thức Bayes, ta có


C73 C92C61
P ( M 2 ) P ( B / M 2 ) C153 C153 9
P(M 2 / B)     40,91% .
P( B) 528 22
5915

7. COÂNG THÖÙC BERNOULLI


6

7.1. DAÕY PHEÙP THÖÛ BERNOULLI


Một dãy n phép thử (0 < n  ) được gọi là một dãy các phép thử Bernoulli, nếu
chúng thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau đây:
 Tất cả các phép thử đều độc lập với nhau.
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.12
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
 Trong mỗi phép thử biến cố A mà ta quan tâm có xác suất P(A) = p không
đổi.
7.2. COÂNG THÖÙC BERNOULLI
Kí hiệu

q = 1 – p = P( A ).

Pn(k; p) là xác suất để biến cố A xuất hiện đúng k lần trong n phép thử
Bernoulli (còn gọi là xác suất để có đúng k lần thành công trong n lần thử).
 Pn(k1, k2; p) là xác suất để A xuất hiện ít nhất k1 lần, nhiều nhất k2 lần trong
n phép thử Bernoulli (còn gọi là xác suất để trong n lần thử số lần thành
công ít nhất là k1, nhiều nhất là k2).
Ta có công thức Bernoulli như sau
Pn (k , p)  Cnk p k q n k ; 0  k  n.
k2 k2
Pn (k1 , k2 ; p )   Pn (k ; p)   Cnk p k q nk ; 0  k1  k2  n
k  k1 k  k1

7.3. SOÁ NHIỀU KHAÛ NAÊNG NHAÁT


Số k0 sao cho Pn(k0; p) lớn nhất (trong tất cả các Pn(k;p)) được gọi là số nhiều khả
năng nhất.
 Nếu np – q nguyên thì k0 có hai giá trị là np – q hoặc np – q +1.
 Nếu np – q không nguyên thì k0 = k0 = np – q + 1.
Ví dụ 1.17.
Xác suất bắn trúng mục tiêu của một xạ thủ ở mỗi lần bắn là 0,6. Biết rằng xác
suất mục tiêu bị diệt khi trúng 1, 2, 3 phát đạn lần lượt là 0,2 ; 0,5 ; 0,8. Còn nếu trúng 4
phát đạn thì chắc chắn bị diệt.Tìm xác suất mục tiêu bị diệt nếu xạ thủ đó bắn 4 phát đạn.
Giải
UUUUU

Gọi D là biến cố cần tìm xác suất. Theo đề bài, D phụ thuộc vào việc mục tiêu bị
trúng mấy phát đạn. Ta gọi biến cố mục tiêu trúng k phát đạn là Tk. Khi đó ta có một
nhóm đầy đủ là T0, T1, T2, T3, T4 . Theo công thức xác suất đầy đủ, P(D) được tính bởi
công thức :
4
P(D) =  P(T
K 0
K )P(D/TK ) .

Từ đề bài suy ra P(D/T1) = 0,2 ; P(D/T2) = 0,5 ; P(D/T3) = 0,8 ; P(D/T4) = 1, còn
hiển nhiên P(D/T0) = 0.
___
Ta cần tính P(Tk), k = 0,4 .
Xạ thủ bắn 4 phát đạn một cách độc lập và xác suất bắn trúng mục tiêu ở mỗi lần
không thay đổi. Do đó ta có dãy 4 phép thử Bernoulli với p = 0,6, q = 0,4. Áp dụng công
thức Bernoulli ta được
P(T0) = P4(0 ; 0,6) = C40 p 0 q 4 = 0,44 = 0,0256 ;
P(T1) = P4(1 ; 0,6) = C 41 p 1 q 3 = 4.0,6.0,43 = 0,1536 ;
P(T2) = P4(2 ; 0,6) = C 42 p 2 q 2 = 6.0,62.0,42 = 0,3456 ;
P(T3) = P4(3 ; 0,6) = C 43 p 3 q 1 = 4.0,63.0,4 = 0,3456 ;

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.14


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
P(T4) = P4(4 ; 0,6) = C44 p 4 q 0 = 0,64 = 0,1296 ;
Kết luận: xác suất mục tiêu bị diệt nếu xạ thủ bắn 4 phát đạn là :
P(D) = 0,0256.0 + 0,1536.0,2 + 0,3456.0,5 + 0,3456.0,8 + 0,1296.1 = 60,96%.
Ví dụ 1.18.
Một bác sỹ có xác suất chữa khỏi bệnh là 0,8. Có thể nói rằng cứ 10 người đến
bác sỹ đó chữa bệnh thì chắc chắn có 8 người khỏi bệnh được không ? Nếu không thì số
người khỏi có khả năng nhất là bao nhiêu ?
Giải
UUUUU

Câu khẳng định đó là sai. Ở đây có thể coi việc chữa bệnh cho 10 người là dãy 10
phepes thử Bernoulli với xác suất thành công trong mỗi lần thử là p = 0,8. Do đó q = 0, 2.
Từ đó , xác suất để trong 10 người đến chữa có đúng 8 người khỏi bệnh là
P10 (8;0,8)  C108 0,88.0, 22  31, 08% .
Ở đây, vì np – q = 10 . 0, 8 – 0,2 không nguyên nên số có khă năng nhất là
k0 = [np – q] + 1 = 8.
Kết luận: Không thể nói rằng cứ 10 người đến chữa thì chắc chắn 8 người khỏi bệnh. Chỉ
có thể nói rằng cứ 10 người đến chữa bệnh thì nhiều khả năng nhất là 8 người khỏi.

7.4. HAI TRƯỜNG HỢP TÍNH GẦN ĐÚNG


Công thức Bernoulli khi n và k khá lớn thì tính toán rất cồng kềnh phức tạp. Bởi thế
người ta tìm cách tính gần đúng. Cụ thể ta có hai trường hợp dưới đây.
 Nếu n rất lớn, trong khi p rất nhỏ ( p < 0, 1) ta có thể dùng xấp xỉ Poinsson
( np ) k  np
Pn(k; p)  e .
k!
 Nếu n lớn, trong khi p không quá bé và không quá lớn (0,1 < p < 0,9) ta có thể
dùng xấp xỉ Gauss và Moivre – Laplace
f ( xk ) k  np
Pn (k ; p)  với xk  ;
npq npq
ki  np
Pn (k1 , k2 ; p)   ( x2 )   ( x1 )  F ( x1 )  F ( x2 ) với xi  ; i= 1, 2.
npq
ở đó f ( x ) là hàm mật độ Gauss (có bảng để tra),  ( x) là hàm Laplace (có bảng
tra) và F(x) là hàm phân phối Gauss (có bảng tra).
Ví dụ 1.19.
Xác suất sản xuất ra một phế phẩm của một máy là 0,005. Tìm xác suất để trong
800 sản phẩm của máy đó có đúng 3 phế phẩm.
UUGiải
Đây là bài toán áp dụng công thức Bernoulli vì hành động lặp lại (chọn 800 sản
phẩm). Rõ ràng n = 800 lớn, p = 0,005 quá bé nên ta dùng xấp xỉ Poinsson với np = 4,
k = 3.
43 4
P800 (3;0, 005)  e  0,1954 = 19, 54%.
3!
Ví dụ 1.20.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.15


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
Xác suất ném trúng rổ của một cầu thủ là 0,8. T ìm xác suất để trong 100 lần ném
của cầu thủ đó có
a) 75 lần trúng rổ;
b) không dưới 75 lần.
Giải
UU

Đây là bài toán áp dụng công thức Bernoulli vì hành động lặp lại (100 lần ném rổ). Rõ
ràng n = 100 khá lớn, p = 0,8 không quá bé cũng không quá lớn nên ta dùng xấp xỉ Gauss
và Moivre – Laplace với np = 80.
75  100.0,8
f( )
100.0,8.(1  0,8) f (1, 25)
P100 (75;0,8)   = 0, 04565 = 4, 565%.
100.0,8.(1  0,8) 4

P100 (75,100;0,8) (5) ( 1, 25) (5) (1, 25) = 0,8943= 89,43%.

8.LÖÔÏC ÑOÀ GIAÛI BAØI TOAÙN XAÙC SUAÁT


Để giải một bài toán xác suất, ta cần tuân thủ lược đồ sau đây :
 Bước 1 Đọc kỹ đề bài (chưa cần chú ý lắm đến dữ liệu), nhanh chóng phát
hiện hành động (tức là phép thử) của bài toán. Nếu thấy hành động được lặp đi
lặp lại nhiều lần độc lập với xác suất thành công không đổi thì nên dùng công
thức Bernoulli và tính toán ngay. Nếu hành động không lặp hoặc lặp nhưng
xác suất thành công thay đổi thì cần căn cứ vào các kết cục cơ bản có thể xẩy
ra sau hành động và yêu cầu đề bài để đặt tên các biến cố và tóm tắt yêu cầu
cần tính xác suất nào rồi chuyển sang bước tiếp theo.
 Bước 2 Xét quan hệ giữa biến cố cần tính xác suất và các biến cố đơn giản
hơn xẩy ra từ các kết cục của hành động để quyết định cần dùng công thức nào
trong các công thức cộng , nhân xác suất đầy đủ hay Bayes. Rõ ràng khi gặp
các biến cố tổng hay tích thì dùng các công thức cộng, nhân xác suất. Còn khi
thấy hành động được chia hai giai đoạn, các kết cục của giai đoạn sau phụ
thuộc vào từng kết cục của giai đoạn đầu thì nói chung là dùng công thức xác
suất đầy đủ hoặc Bayes.
 Bước3 Đọc kỹ các số liệu đã cho trong giả thiết của bài toán để ráp vào các
công thức đã dùng và tính toán đến đáp số.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.16


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
8B8B8B8 B8 B

9B9B BAØI TAÄP CHÖƠNG 1

[1] Trong 100 người được phỏng vấn có 40 người thích dùng nước hoa A; 28 người
thích dùng nước hoa B; 10 người thích dùng cả 2 loại nước hoa A, B.
Chọn ngẫu nhiên 1 người trong số 100 người trên. Tính xác suất người này
a) Thích dùng ít nhất một loại nước hoa trên.
b) Không thích dùng loại nứơc hoa nào cả.
[2] Một hộp chứa 10 sản phẩm trong đó có 7 sản phẩm tốt, 3 sản phẩm xấu.
a) Chọn ngẫu nhiên 1 sản phẩm. Tính xác suất chọn được sản phẩm xấu.
b) Chọn ngẫu nhiên lần lượt (không hoàn lại) hai sản phẩm. Tính xác suất sản phẩm
chọn lần sau là sản phẩm xấu.
c) Chọn ngẫu nhiên lần lượt (có hoàn lại) hai sản phẩm. Tính xác suất sản phẩm chọn
lần sau là sản phẩm xấu.
[3] Một hộp phấn có 12 phấn trắng; 8 phấn xanh; 10 phấn vàng. Chọn ngẫu nhiên một
viên phấn. Tính xác suất viên phấn này màu trắng biết rằng viên phấn này không phải
màu vàng.
[4] Có ba người, mỗi người bắn một viên đạn vào bia với xác suất bắn trúng lần lượt là
0,6 ; 0,7 ; 0,8. Tìm các xác suất sau đây:
a) Chỉ có người thứ hai bắn trúng.
b) Có đúng một người bắn trúng.
c) Chỉ có người thứ ba bắn trượt.
d) Có đúng hai người bắn trúng.
e) Cả ba người đều bắn trúng.
f) Không có ai bắn trúng.
g) Có ít nhất một người bắn trúng.
h) Có không quá hai người bắn trúng.
i) Có ít nhất hai người bắn trúng.
[5] Chọn lần lượt không hoàn lại 3 sản phẩm từ một hộp chứa 15 sản phẩm gồm 10 sản
phẩm tốt, 5 sản phẩm xấu. Tính xác suất để:
a) Chọn được sản phẩm tốt ở lần 1 và 2, còn lần 3 chọn sản phẩm xấu.
b) Trong 3 sản phẩm đã chọn có đúng 2 sản phẩm tốt biết rằng lần thứ nhất chọn
được sản phẩm tốt.
[6] Có hai hộp bi, hộp I có 3 bi trắng, 8 bi đen; hộp II có 4 bi đen, 7 bi trắng. Từ mỗi
hộp chọn ngẫu nhiên 1 viên bi, số bi còn lại trong mỗi hộp được bỏ chung vào hộp III.
Sau đó từ hộp III chọn ngẫu nhiên 1 bi. Tính xác suất bi chọn từ hộp III là bi trắng.
[7] Đội tuyển bóng bàn Thành phố có ba vận động viên A, B, C mỗi vận động viên thi
đấu một trận, với xác suất thắng trận lần lượt là: 0,7; 0,8; 0,9. Tính xác suất để:
a) Đội tuyển thắng ít nhất một trận.
b) Đội tuyển thắng đúng hai trận
c) C thua biết rằng đội tuyển thắng hai trận.
[8] Một phân xưởng có 60 công nhân, trong đó có 40 nữ và 20 nam. Tỷ lệ công nhân
nữ tốt nghiệp phổ thông trung học là 15 %, còn tỷ lệ này với nam là 20%.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.17


Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
a) Gặp ngẫu nhiên một công nhân của phân xưởng. Tìm xác suất để công nhân đó tốt
nghiệp phổ thông trung học.
b) Gặp ngẫu nhiên hai công nhân của phân xưởng. Tìm xác suất để ít nhất một trong
hai công nhân đó tốt nghiệp phổ thông trung học.
[9] Có 3 sinh viên cùng làm bài thi. Xác suất làm được bài của sinh viên A là 0,8; sinh
viên B là 0,7 và sinh viên C là 0,6.
a) Tìm xác suất để có 2 trong 3 sinh viên làm được bài.
b) Giả sử có 2 sinh viên làm được bài thi. Tìm xác suất sinh viên A không làm được
bài thi.
[10] Một sinh viên thi 2 môn. Xác suất để sinh viên này đạt yêu cầu môn thứ nhất là
80%. Nếu sinh viên này đạt môn thứ nhất thì xác suất đạt yêu cầu môn thứ hai là 60%;
còn nếu không đạt môn thứ nhất thì xác suất đạt yêu cầu môn thứ hai là 30%. Tính xác
suất
a) Sinh viên này đạt yêu cầu cả 2 môn.
b) Sinh viên này đạt yêu cầu môn thứ hai.
c) Sinh viên này đạt yêu cầu ít nhất một môn.
d) Sinh viên này không đạt yêu cầu cả hai môn.
[11] Một lô hàng có 50 sản phẩm gồm 40 sản phẩm loại A và 10 sản phẩm loại B. Lấy
ngẫu nhiên 10 sản phẩm từ lô hàng để kiểm tra. Sau đó từ số sản phẩm còn lại của lô
hàng chọn ngẫu nhiên 5 sản phẩm. Tính xác suất trong 5 sản phẩm lấy ra sau cùng có ít
nhất một sản phẩm loại B biết rằng cả 10 sản phẩm lấy ra lúc đầu đều loại A.
[12] Một phân xưởng có ba máy. Xác suất để mỗi máy sản xuất ra sản phẩm đạt tiêu
chuẩn kỹ thuật lần lượt là 0,9; 0,8; 0,7. Trong một giờ mỗi máy sản suất được 5 sản
phẩm. Tính xác suất để trong một giờ cả ba máy sản suất được ít nhất 14 sản phẩm đạt
tiêu chuẩn kỹ thuật.
[13] Có hai hộp thuốc. Hộp thứ nhất có 10 chai thuốc trong đó có 3 chai kém phẩm chất.
Hộp thứ hai có 10 chai thuốc trong đó có 2 chai kém phẩm chất. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi
hộp ra 1 chai.
a) Tính xác suất lấy được 2 chai thuốc tốt.
b) Tính xác suất lấy được 1 chai thuốc tốt và 1 chai thuốc kém phẩm chất.
c) Giả sử đã lấy được 1 chai thuốc tốt và 1 chai thuốc kém phẩm chất. Tính xác suất
để chai thuốc kém phẩm chất là của hộp thứ nhất.
[14] Có hai hộp sản phẩm. Hộp thứ nhất có 7 sản phẩm loại I và 3 sản phẩm loại II. Hộp
thứ hai có 5 sản phẩm loại I và 3 sản phẩm loại II. Lấy ngẫu nhiên 1 sản phẩm từ hộp thứ
nhất bỏ vào hộp thứ hai, rồi từ hộp thứ hai lấy ngẫu nhiên ra 1 sản phẩm. Tính xác suất
để sản phẩm lấy ra từ hộp thứ hai là sản phẩm từ hộp thứ nhất bỏ vào biết rằng sản phẩm
lấy từ hộp thứ hai là sản phẩm loại I.
[15] Có hai lô sản phẩm. Lô thứ nhất có tỷ lệ sản phẩm loại I là 90%. Lô thứ hai có tỷ lệ
sản phẩm loại I là 70%. Chọn ngẫu nhiên một lô, rồi từ lô đó lần lượt lấy nhẫu nhiên có
hoàn lại, mỗi lần 1 sản phẩm. Tính xác suất để sản phẩm lấy ra lần thứ hai là sản phẩm
loại I biết rằng lần thứ nhất lấy được sản phẩm loại I.
[16] Có 3 hộp, mỗi hộp có 5 sản phẩm. Hộp thứ nhất có 1 sản phẩm loại B; hộp thứ hai
có 2 sản phẩm loại B; hộp thứ ba có 3 sản phẩm loại B. Lấy ngẫu nhiên từ mỗi hộp ra 1
sản phẩm.
a) Tính xác suất để lấy được 3 sản phẩm loại B.
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.18
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
b) Giả sử có 1 sản phẩm loại B trong 3 sản phẩm lấy ra. Tính xác suất để sản phẩm
loại B đó là của hộp thứ nhất.
[17] Một nhà máy sản xuất linh kiện điện tử có 4 phân xưởng. Phân xưởng I sản xuất
40%; Phân xưởng II sản xuất 30%; Phân xưởng III sản xuất 20%; Phân xưởng IV sản
xuất 10% sản phẩm của toàn xí nghiệp. Tỷ lệ phế phẩm của phân xưởng I; phân xưởng II;
phân xưởng III; phân xưởng IV tương ứng là 1%; 2%; 3%; 4%. Kiểm tra ngẫu nhiên 1
sản phẩm do nhà máy sản xuất.
a) Tính xác suất để sản phẩm lấy ra kiểm tra là sản phẩm tốt.
b) Cho biết sản phẩm lấy ra kiểm tra là phế phẩm. Tính xác suất để phế phẩm đó do
phân xưởng I sản xuất.
c) Nếu lấy được 1 phế phẩm, theo bạn sản phẩm đó do phân xưởng nào sản xuất? Vì
sao?
[18] Một bài thi trắc nghiệm nhiều lựa chọn gồm 12 câu hỏi. Mỗi câu có 5 phương án
trả lời, trong đó chỉ có 1 phương án đúng. Cho biết mỗi câu trả lời đúng được 4 điểm, mỗi
câu trả lời sai bị trừ đi 1 điểm. Một sinh viên không học bài nên đã làm bài bằng cách
chọn ngẫu nhiên 1 phương án trả lời trong từng câu hỏi. Tìm xác suất anh ta:
a) Được 13 điểm.
b) Bị điểm âm.
[19] Một người bắn ba viên đạn. Xác suất để cả ba viên trúng vòng 10 là 0,008. Xác suất
để một viên trúng vòng 8 là 0,15. Xác suất để một viên trúng vòng dưới 8 là 0,4. Tìm xác
suất để người đó đạt ít nhất 28 điểm.
[20] Một máy bay có 5 động cơ, trong đó có 3 động cơ ở cánh phải, 2 động cơ ở cánh
trái. Mỗi động cơ ở cánh phải có xác suất bị hỏng là 0,1 ; ở cánh trái là 0,05. Các động cơ
hoạt động độc lập. Tính xác suất để máy bay thực hiện chuyến bay an toàn trong các
trường hợp sau.
a) Máy bay chỉ bay được nếu có ít nhất hai động cơ làm việc.
b) Máy bay chỉ bay được khi trên mỗi cánh của nó ít nhất một động cơ hoạt
động.
[21] Có hai lô hàng, lô thứ nhất có 10 sản phẩm loại A, 2 sản phẩm loại B; lô thứ hai có
16 sản phẩm loại A, 4 sản phẩm loại B. Từ mỗi lô ta lấy ngẫu nhiên ra một sản phẩm. Sau
đó, trong hai sản phẩm thu được lại lấy ra một sản phẩm. Tìm xác suất để sản phẩm lấy ra
sau cùng là sản phẩm loại A.
[22] Có ba cái hộp đựng bút. Hộp thứ nhất có 5 bút đỏ, 10 bút xanh. Hộp thứ hai có 3
bút đỏ, 7 bút xanh. Hộp thứ ba có 3 bút đỏ, 4 bút xanh. Từ hộp thứ nhất lấy ra 1 cái bút,
từ hộp thứ hai lấy ra 2 cái, cùng bỏ vào hộp thứ ba.
a) Tìm xác suất để trong hộp thứ ba số bút đỏ nhiều hơn số bút xanh.
b) Từ hộp thứ ba lấy ra 2 cái bút. Tìm xác suất lấy được 2 bút cùng màu.
[23] Một tín hiệu vô tuyến được phát đi 4 lần. Xác suất thu được ở mỗi lần phát đều
là 0,4.
a) Tìm xác suất để nơi thu nhận được tín hiệu đó.
b) Muốn xác suất thu được tín hiệu không bé hơn 95% thì phải phát tối thiểu
bao nhiêu lần?
[24] Giả sử xác suất sinh con trai là 0,51. Một gia đình có 4 người con. Tìm xác suất để
gia đình đó có
a) Hai con trai.
b) Không quá một con trai.
c) Nếu muốn có ít nhất một con trai với xác suất trên 80% thì gia đình đó
phải sinh tối thiểu mấy con?
Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.19
Chöông 1: Biến cố ngẫu nhiên và xaùc suaát PGS-TS. Leâ Anh Vuõ
[25] Một xạ thủ có xác suất bắn trúng đích ở mỗi lần bắn là 0,7. Anh ta đã bắn 5 lần,
mỗi lần 1 viên đạn.
a) Tìm xác suất có 3 viên trúng đích.
b) Tìm xác suất có không quá 3 viên trúng.
c) Trong 5 viên đạn đó khả năng mấy viên trúng là nhiều nhất.
d) Muốn xác suất có ít nhất 1 viên đạn trúng đích không nhỏ hơn 99% thì xạ thủ
đó phải bắn tối thiểu bao nhiêu viên đạn?
[26] Cho một mô hình đơn giản về chứng khoán. Trong mỗi phiên giao dịch, xác suất
giá tăng lên một đơn vị là p, còn xác suất giá giảm một đơn vị là q = 1 – p. Sự thay đổi
giá của các phiên giao dịch là độc lập.
a) Tính xác suất để sau 3 phiên giao dịch liên tiếp giá tăng lên một đơn vị.
b) Giả sử sau 3 phiên giao dịch liên tục giá tăng lên một đơn vị. Tính xác suất giá
tăng trong phiên thứ hai.
[27] Tại một xí nghiệp sản xuất một loại sản phẩm, xác suất để sản phẩm ra lò bị khuyết
tật là 10%. Người ta dùng một thiết bị tự động kiểm tra chất lượng loại sản phẩm đó.
Thiết bị đó có khả năng phát hiện đúng sản phẩm có khuyết tật với xác suất 85% và phát
hiện đúng sản phẩm không bị khuyết tật với xác suất 95%. Chọn ngẫu nhiên 1 sản phẩm
đã qua kiểm tra.
a) Tính xác suất để sản phẩm đó bị kết luận sai chất lượng của nó.
b) Biết rằng sản phẩm đó bị kết luận là có khuyết tật, tính xác suất để sản phẩm đó
thực chất không bị khuyết tật.
[28] Một hộp có 9 sản phẩm gồm hai loại chính phẩm hoặc phế phẩm. Mọi giả thiết về
số chính phẩm có trong hộp đều đồng khả năng. Một khách hàng rút ngẫu nhiên 1 sản
phẩm từ hộp để kiểm tra thì thấy chính phẩm. Khách hàng này dự định sẽ mua hộp sản
phẩm đó nếu kiểm tra ngẫu nhiên thêm 1 sản phẩm nữa vẫn được chính phẩm. Tính xác
suất để khách hàng này mua hộp sản phẩm đó.
[29] Có hai hộp bút. Hộp thứ nhất có 7 bút tím, 6 bút xanh và 2 bút đỏ. Hộp thứ hai có 7
bút tím, 3 bút xanh và 2 bút đỏ. Lấy ngẫu nhiên từ hộp thứ nhất 2 bút thì được 2 bút khác
mầu. Bỏ 2 bút này vào hộp thứ hai. Tính xác suất để trong hộp thứ hai mới, số bút xanh
khác số bút đỏ.
[30] Một ngân hàng cần tuyển nhân viên mới trong số 10 ứng viên gồm 2 sinh viên tốt
nghiệp loại giỏi, 3 sinh viên tốt nghiệp loại khá và 5 sinh viên tốt nghiệp loại trung bình
của khoa Tài chính Ngân hàng trường ĐHKTL. Xác suất để mỗi sinh viên tốt nghiệp loại
giỏi, khá, trung bình được tuyển lần lượt là 0,9 ; 0,7 ; 0,5. Biết rằng ngân hàng chỉ tuyển
được 1 nhân viên mới. Tính xác suất để nhân viên mới đó là sinh viên tốt nghiệp loại khá.

Bài giảng Lý thuyết xác suất 2018 I.20

You might also like