Professional Documents
Culture Documents
Lav Ltxs2021 Chapter 1
Lav Ltxs2021 Chapter 1
Nội dung
- Phép thử và biến cố.
- Các loại biến cố. Các phép toán và quan hệ giữa các biến cố. Không gian mẫu.
- Xác suất (quan điểm cổ điển, thống kê, hình học).
- Các công thức tính xác suất: Công thức cộng xác suất; Xác suất có điều kiện và công
thức nhân xác suất; Công thức xác suất đầy đủ và công thức xác suất giả thiết (Bayes);
Công thức Bernoulli.
là một biến cố mà xảy ra khi và chỉ khi có ít nhất một biến cố Ai nào đó ( i{1, 2,
… , n}) xảy ra sau khi phép thử được thực hiện. Như vậy
n
( Ai xẩy ra) ( Hoặc A1 xẩy ra, hoặc A2 xẩy ra, …, hoặc An xẩy ra).
i 1
cố mà xảy ra khi và chỉ khi tất cả các biến cố Ai đều xảy ra sau khi phép thử được
thực hiện.
n
( Ai xẩy ra) (A1 xẩy ra, A2 xẩy ra, … và An xảy ra).
i n
2.3. BIEÁN COÁ XUNG KHAÉC VAØ BIEÁN COÁ ÑOÁI LAÄP
Hai biến cố A và B được gọi là xung khắc (với nhau) nếu chúng không cùng xảy ra
khi phép thử được thực hiện. Tức là
(A, B xung khắc) (A.B = ).
Hai biến cố đối lập (với nhau) nếu chúng xung khắc và sau phép thử nhất thiết phải
xẩy ra hoặc biến cố này hoặc biến cố kia. Biến cố đối lập của A được ký hiệu là A .
Sau khi thực hiện phép thử, nhất định có một và chỉ một trong hai biến cố A hoặc A
xảy ra. Như vậy
A A U ;
AA .
Chú ý: Hai biến cố đối lập thì xung khắc. Ngược lại nói chung là SAI.
Ví dụ 1.5.
Một sinh viên thi hai môn Toán Cao cấp và Kinh tế Lượng. Gọi T là biến cố sinh viên
đó đậu môn Toán Cao cấp, K là biến cố sinh viên đó đậu môn Kinh tế Lượng. Hãy biểu diễn
các biến cố sau qua T, K:
a) Sinh viên đó đậu ít nhất một môn.
b) Sinh viên đó đậu cả hai môn.
c) Sinh viên đó bị trượt môn Toán Cao cấp.
d) Sinh viên đó bị trượt cả hai môn.
e) Sinh viên đó chỉ đậu môn Kinh tế Lượng.
f) Sinh viên đó chỉ đậu một môn.
g) Sinh viên đó đậu không quá một môn.
Ví dụ 1.6.
Xét lại ví dụ về gieo con xúc xắc. Đặt
Ai là biến cố mặt i chấm xuất hiện, i 1,6 .
C là biến cố mặt chẵn chấm xuất hiện.
L là biến cố mặt lẻ chấm xuất hiện.
Khi đó A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 là tất cả các biến cố sơ cấp đồng thời cũng là mọt hệ đầy
đủ. Không gian các biến cố sơ cấp là A1 , A2 , A3 , A4 , A5 , A6 .
Các biến cố C, L không là biến cố sơ cấp vì C = A2 + A4 + A6; L = A1 + A3 + A5.
4) A A A ; A. A A ; A A .
5) Luật DeMorgan:
A1 A2 An A1 . A2 An .
A1 A2 ... An A1 A2 ... An .
Nhận xét
Định nghĩa cổ điển của xác suất đơn giản, dễ hiểu, dễ tính toán.
Tuy nhiên định nghĩa này chỉ áp dụng được khi số tất cả các trường hợp đồng khả
năng sau phép thử là một số hữu hạn, tức là không gian mẫu gồm hữu hạn phần tử.
Ví dụ 1.8.
Tung một con xúc xắc sáu mặt, cân đối, đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang. Tính
khả năng (xác suất) để
a) Mặt 6 chấm xuất hiện ; b) Mặt có số chấm chẵn xuất hiện.
Giải
UUUUU UUUUU
Vì con xúc xắc có sáu mặt (cân đối, đồng chất ) với số chấm từ 1 đến 6 nên sau khi gieo
(tức là thục hiện xong phép thử), có đúng 6 trường hợp đồng khả năng.
Ta đặt tên các biến cố như sau :
Ai là biến cố mặt i chấm xuất hiện; i = 1,6 ;
C là biến cố mặt có số chấm chẵn xuất hiện .
Theo yêu cầu đề bài, ta cần tính P(A6) và P(C). Dễ thấy số trường hợp thuận lợi cho A6 và
C xẩy ra lần lượt là m6 = 1 và mC = 3. Do đó
1 3 1
a) P( A6 ) ; b) P(C ) ( = 0, 5 = 50%).
6 6 2
Nhận xét
UUUUU
Để dễ trực cảm được khả năng xẩy ra của biến cố, xác suất của biến cố thường
được để dưới dạng phần trăm.
1
P( Ai ) ; i 1, 2,..., 6 ; P(L) = 50% (L là biến cố mặt lẻ chấm xuất hiện).
6
3.3. 20 ÑÒNH NGHÓA XAÙC SUAÁT THEO QUAN ÑIEÅM THOÁNG KEÂ
Giả sử ta thực hiện một phép thử nhiều lần (trong những điều kiện hoàn toàn giống
nhau) và quan sát để đếm số lần xẩy ra của biến cố A.
m
Nếu trong n lần thực hiện phép thử có m lần xuất hiện biến cố A, thì tỷ số f n ( A) được
n
gọi là tần suất xuất hiện A trong n lần thử, m được gọi là tần số xuất hiện biến cố A.
Khi số lần thử đủ lớn, tần suất fn(A) sẽ dao động xung quanh một giá trị ổn định nào đó. Giá
trị đó được gọi là xác suất của biến cố A. Một cách chính xác, ta định nghĩa
Nhận xét
UUUUU
Định nghĩa thống kê của xác suất cũng đơn giản, dễ hiểu. Định nghĩa theo cách
này không cần phải đòi hỏi sau khi thực hiện phép thử số tất cả các trường hợp
phải hữu hạn và đồng khả năng như là định nghĩa cổ điển nữa. Tuy nhiên rất khó
dùng cách này để tính xác suất một cách chính xác. Hơn nữa, muốn tính xác suất
nhờ định nghĩa thống kê cần phải tốn thời gian và có thể cả kinh phí.
Người ta thường xuyên áp dụng định nghĩa này khi xác định xác suất của nhiều sự
kiện, hiện tượng trong thực tiễn. Tuy nhiên, thay cho tính toán chính xác, ta xấp xỉ
P(A) với chính tần suất fn(A) của A khi n (số lần lặp phép thử) đủ lớn.
Ví dụ 1.9.
Khi tung nhiều lần một đồng tiền cân đối, đồng chất trên mặt phẳng nằm ngang thì tần
suất xuất hiện mặt sấp sẽ dao động quanh giá trị 0,5.
– Buffon: tung 4.040 lần, số lần sấp là 2.048, tần suất là 0,5080.
– Pearson: tung 12.000 lần, số lần sấp là 6.019, tần suất là 0,5016.
– Pearson: tung 24000 lần, số lần sấp là 12.012, tần suất là 0,5005.
Như vậy, xác suất để xuất hiện mặt sấp là 0,5 = 50%.
3.4. ĐỊNH NGHĨA XÁC SUẤT THEO QUAN ĐIỂM HÌNH HỌC
Trong nhiều trường hợp, ta có thể dùng hình học để xác định xác suất. Ta sẽ giới thiệu
định nghĩa này thông qua một ví dụ cụ thể.
Ví dụ 1.10. (Bài toán hai người gặp nhau)
Hai người hẹn gặp nhau tại một địa điểm xác định vào khoảng từ 20h đến 21h. Mỗi người
đến (và chắc chắn đến) địa điểm đã hẹn trong khoảng thời gian đó một cách độc lập. Hễ
người này đến mà không thấy người kia thì chờ đúng 20 phút, nếu không gặp người kia thì bỏ
đi. Tính khả năng ( xác suất ) để hai người gặp nhau.
Giải
UUUUU UUUUU
Gọi G là biến cố hai người gặp nhau; X, Y là thời điểm đến (tính bằng phút sau 20h) của
mỗi người. Rõ ràng X, Y đều là một điểm ngẫu nhiên trong đoạn [0; 60]. Để G xẩy ra, tức là
hai người gặp nhau, ta phải có X Y 20 (phút).
Xem cặp (X, Y) như là một điểm trên mặt phẳng tọa độ. Khi đó ta được hai miền phẳng
() = { (X, Y) / 0 X 60; 0 Y 60}: biểu diễn tất cả các trường hợp;
(G) = { (X, Y) () / X Y 20 }: biểu diễn các trường hợp thuận lợi cho biến cố G
xẩy ra.
Rõ ràng miền (G) càng to so với () thì khả năng gặp nhau của hai người càng lớn. Do đó
sẽ là rất hợp lý khi ta định nghĩa P(G) chính là tỷ số diện tích của hai miền (G) và (), tức là
S (G ) 2000 5
P(G) = .
S () 3600 9
P ( A B ) P ( A) P ( B )
Cho n biến cố A1, A2,…,An xung khắc từng đôi, ta có công thức cộng xác suất
như sau
P( A1 A2 ... An ) P( A1 ) P( A2 ) ... P( An )
5.XAÙC SUAÁT COÙ ÑIEÀU KIEÄN VAØ COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC
SUAÁT
5.1. COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC SUAÁT KHI CAÙC BIEÁN COÁ ÑOÄC LAÄP
Với A, B là hai biến cố độc lập, ta có công thức nhân xác suất như sau
P ( A.B ) P ( A).P ( B )
Cho n biến cố A1, A2…, An độc lập toàn phần. Công thức nhân xác suất đối với
chúng như sau
P (A 1 A 2 ... A n ) P (A 1 ) P (A 2 ) P (A n )
Ví dụ 1.13.
Tung con xúc xắc 3 lần. Tính xác suất mặt một chấm xuất hiện ít nhất 2 lần.
UUU
Giải
UU
Gọi Ai là biến cố xuất hiện mặt một chấm ở lần tung thứ i, i= 1,2,3.
Gọi A là biến cố mặt một chấm xuất hiện ít nhất 2 lần. Ta cần tính P(A). Rõ ràng là
A A1 A2 A3 A1 A2 A3 A1 A2 A3 A1 A2 A3 .
P A A A P A A A PA A A PA A A .
1 2 3 1 2 3 1 2 3 1 2 3
Vì các biến cố xuất hiện mặt một chấm ở mỗi lần tung độc lập với nhau nên ta có
1 1 5 5
P( A1 A2 A3 ) P( A1 A2 A3 ) P( A1 A2 A3 ) P( A1 ) P( A2 ) P( A3 ) ;
6 6 6 216
1 1 1 1
P( A1 A2 A3 ) P( A1 ) P( A2 ) P( A3 ) .
6 6 6 216
2
Kết luận: P A .
27
5.2. XAÙC SUAÁT COÙ ÑIEÀU KIEÄN VAØ COÂNG THÖÙC NHAÂN XAÙC SUAÁT KHI
CAÙC BIEÁN COÁ KHOÂNG ÑOÄC LAÄP
Cho A, B là hai biến cố tùy ý. Giả sử B đã xẩy ra rồi. Khi đó xác suất của biến cố A (tính
trong điều kiện biết biến cố B đã xảy ra) được gọi là xác suất (có điều kiện) của A trong điều
kiện B (đã xảy ra), ký hiệu là P(A/B).
Công thức xác suất có điều kiện như sau
P( A.B) P( AB )
P( A B ) ; P ( B A) .
P( B) P( A)
Rõ ràng là khi A, B độc lập thì P ( A B ) P ( A) và P ( B A) P ( B ) .
Do đó ta có công thức nhân xác suất khi A, B nói chung không độc lập:
P(AB) = P(A).P(B/A) = P(B).P(A/B).
Từ đây ta có thể tổng quát công thức nhân cho n biến cố bất kỳ A1, A2, … ,An (không nhất
thiết độc lập) như sau
P A1A 2 ... A n P A1 P A 2 / A1 P A3 / A1 A2 P An / A1 A2 ... An1 .
Ví dụ 1.14.
Một lô hàng có 20 sản phẩm, trong đó có hai sản phẩm xấu. Chọn lần lượt mỗi lần một sản
phẩm cho đến khi phát hiện đủ hai sản phẩm xấu thì dừng. Tính xác suất để dừng lại ở lần
chọn thứ 3 nếu
a) Chọn không hoàn lại.
b) Chọn có hoàn lại.
Giải
UUUUU
Đặt Xi là biến cố chọn được sản phẩm xấu ở lần chọn thứ i, i 1,20 .
D là biến cố dừng lại ở lần chọn thứ 3.
Ta cần tính P(D). Dễ thấy D X 1 X 2 X 3 X 1 X 2 X 3 (các biến cố này xung khắc với
nhau). Do đó P D P X 1 X 2 X 3 P X 1 X 2 X 3 .
a) Chọn không hoàn lại. Các biến cố X 1 , X 2 , X 3 không độc lập. Do đó ta có:
P ( X 1 X 2 X 3 ) P ( X 1 ) P( X 2 / X 1 ) P( X 3 / X 1 X 2 )
Ví dụ 1.15.
Một nhà máy sản xuất bóng đèn có ba phân xưởng. Phân xưởng I sản xuất 25%, phân
xưởng II sản xuất 35%, phân xưởng III sản xuất 40% số bóng đèn. Tỉ lệ sản phẩm hỏng của
mỗi phân xưởng trên tổng số sản phẩm do phân xưởng đó sản xuất lần lượt là 3%, 2%, 1%.
Một người mua một bóng đèn do nhà máy sản xuất. Tính xác suất để
a) Sản phẩm này tốt.
b) Biết rằng sản phẩm này hỏng. Tính xác suất để nó do phân xưởng III sản xuất.
Giải
UUUUU
Gọi Mi là biến cố lần đầu chọn được i bóng mới, i = 0,3 . Khi đó Mo, M1, M2, M3 là một
nhóm đầy đủ các biến cố. Đặt B là biến cố lần hai chọn được 3 bóng mới.
a) Áp dụng công thức xác suất đầy đủ, ta có
P(B) = P(Mo)P(B/Mo) + P(M1)P(B/M1) + P(M2)P(B/M2) + P(M3)P(B/M3)
Ta có:
3 1 2 2 1 3
P(M o )
C6 ; P(M ) C9 C6 ; P(M ) C9 C6 ; P(M ) C9 ;
3 1 3 2 3 3 3
C15 C15 C15 C15
3 3 3 3
P( B / M o ) C 9
3
; P( B / M ) C
1
8
3
; P( B / M 2 ) C 7
3
; P( B / M 3 ) C 6
3
.
C 15 C 15 C 15 C 15
Do đó
P B
1
C .C
3 3
C 9C 6.C 8 C 9C 6.C 7 C 9.C 6
1 2 3 2 1 3 3 3
528
8,93% .
C
2 6 9
3 5915
15
Gọi D là biến cố cần tìm xác suất. Theo đề bài, D phụ thuộc vào việc mục tiêu bị
trúng mấy phát đạn. Ta gọi biến cố mục tiêu trúng k phát đạn là Tk. Khi đó ta có một
nhóm đầy đủ là T0, T1, T2, T3, T4 . Theo công thức xác suất đầy đủ, P(D) được tính bởi
công thức :
4
P(D) = P(T
K 0
K )P(D/TK ) .
Từ đề bài suy ra P(D/T1) = 0,2 ; P(D/T2) = 0,5 ; P(D/T3) = 0,8 ; P(D/T4) = 1, còn
hiển nhiên P(D/T0) = 0.
___
Ta cần tính P(Tk), k = 0,4 .
Xạ thủ bắn 4 phát đạn một cách độc lập và xác suất bắn trúng mục tiêu ở mỗi lần
không thay đổi. Do đó ta có dãy 4 phép thử Bernoulli với p = 0,6, q = 0,4. Áp dụng công
thức Bernoulli ta được
P(T0) = P4(0 ; 0,6) = C40 p 0 q 4 = 0,44 = 0,0256 ;
P(T1) = P4(1 ; 0,6) = C 41 p 1 q 3 = 4.0,6.0,43 = 0,1536 ;
P(T2) = P4(2 ; 0,6) = C 42 p 2 q 2 = 6.0,62.0,42 = 0,3456 ;
P(T3) = P4(3 ; 0,6) = C 43 p 3 q 1 = 4.0,63.0,4 = 0,3456 ;
Câu khẳng định đó là sai. Ở đây có thể coi việc chữa bệnh cho 10 người là dãy 10
phepes thử Bernoulli với xác suất thành công trong mỗi lần thử là p = 0,8. Do đó q = 0, 2.
Từ đó , xác suất để trong 10 người đến chữa có đúng 8 người khỏi bệnh là
P10 (8;0,8) C108 0,88.0, 22 31, 08% .
Ở đây, vì np – q = 10 . 0, 8 – 0,2 không nguyên nên số có khă năng nhất là
k0 = [np – q] + 1 = 8.
Kết luận: Không thể nói rằng cứ 10 người đến chữa thì chắc chắn 8 người khỏi bệnh. Chỉ
có thể nói rằng cứ 10 người đến chữa bệnh thì nhiều khả năng nhất là 8 người khỏi.
Đây là bài toán áp dụng công thức Bernoulli vì hành động lặp lại (100 lần ném rổ). Rõ
ràng n = 100 khá lớn, p = 0,8 không quá bé cũng không quá lớn nên ta dùng xấp xỉ Gauss
và Moivre – Laplace với np = 80.
75 100.0,8
f( )
100.0,8.(1 0,8) f (1, 25)
P100 (75;0,8) = 0, 04565 = 4, 565%.
100.0,8.(1 0,8) 4
[1] Trong 100 người được phỏng vấn có 40 người thích dùng nước hoa A; 28 người
thích dùng nước hoa B; 10 người thích dùng cả 2 loại nước hoa A, B.
Chọn ngẫu nhiên 1 người trong số 100 người trên. Tính xác suất người này
a) Thích dùng ít nhất một loại nước hoa trên.
b) Không thích dùng loại nứơc hoa nào cả.
[2] Một hộp chứa 10 sản phẩm trong đó có 7 sản phẩm tốt, 3 sản phẩm xấu.
a) Chọn ngẫu nhiên 1 sản phẩm. Tính xác suất chọn được sản phẩm xấu.
b) Chọn ngẫu nhiên lần lượt (không hoàn lại) hai sản phẩm. Tính xác suất sản phẩm
chọn lần sau là sản phẩm xấu.
c) Chọn ngẫu nhiên lần lượt (có hoàn lại) hai sản phẩm. Tính xác suất sản phẩm chọn
lần sau là sản phẩm xấu.
[3] Một hộp phấn có 12 phấn trắng; 8 phấn xanh; 10 phấn vàng. Chọn ngẫu nhiên một
viên phấn. Tính xác suất viên phấn này màu trắng biết rằng viên phấn này không phải
màu vàng.
[4] Có ba người, mỗi người bắn một viên đạn vào bia với xác suất bắn trúng lần lượt là
0,6 ; 0,7 ; 0,8. Tìm các xác suất sau đây:
a) Chỉ có người thứ hai bắn trúng.
b) Có đúng một người bắn trúng.
c) Chỉ có người thứ ba bắn trượt.
d) Có đúng hai người bắn trúng.
e) Cả ba người đều bắn trúng.
f) Không có ai bắn trúng.
g) Có ít nhất một người bắn trúng.
h) Có không quá hai người bắn trúng.
i) Có ít nhất hai người bắn trúng.
[5] Chọn lần lượt không hoàn lại 3 sản phẩm từ một hộp chứa 15 sản phẩm gồm 10 sản
phẩm tốt, 5 sản phẩm xấu. Tính xác suất để:
a) Chọn được sản phẩm tốt ở lần 1 và 2, còn lần 3 chọn sản phẩm xấu.
b) Trong 3 sản phẩm đã chọn có đúng 2 sản phẩm tốt biết rằng lần thứ nhất chọn
được sản phẩm tốt.
[6] Có hai hộp bi, hộp I có 3 bi trắng, 8 bi đen; hộp II có 4 bi đen, 7 bi trắng. Từ mỗi
hộp chọn ngẫu nhiên 1 viên bi, số bi còn lại trong mỗi hộp được bỏ chung vào hộp III.
Sau đó từ hộp III chọn ngẫu nhiên 1 bi. Tính xác suất bi chọn từ hộp III là bi trắng.
[7] Đội tuyển bóng bàn Thành phố có ba vận động viên A, B, C mỗi vận động viên thi
đấu một trận, với xác suất thắng trận lần lượt là: 0,7; 0,8; 0,9. Tính xác suất để:
a) Đội tuyển thắng ít nhất một trận.
b) Đội tuyển thắng đúng hai trận
c) C thua biết rằng đội tuyển thắng hai trận.
[8] Một phân xưởng có 60 công nhân, trong đó có 40 nữ và 20 nam. Tỷ lệ công nhân
nữ tốt nghiệp phổ thông trung học là 15 %, còn tỷ lệ này với nam là 20%.