Professional Documents
Culture Documents
GIÁO ÁN HỌC PHẦN Nhập Môn Lý Thuyết Xác Suất Và Thống Kê Toán LỚP DẠY Đại Học Tiểu Học Khóa 2017- 2021
GIÁO ÁN HỌC PHẦN Nhập Môn Lý Thuyết Xác Suất Và Thống Kê Toán LỚP DẠY Đại Học Tiểu Học Khóa 2017- 2021
GIÁO ÁN
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Cung cấp những khái niệm: Phép thử, biến cố, quan hệ giữa các biến cố. Các
định nghĩa về xác suất.
2. Kỹ năng:
Hình thành và rèn cho người học các kĩ năng:
- Phân biệt các loại biến cố và các quan hệ giữa các loại biến cố
3. Thái độ:
Chủ động tìm tòi, phát hiện và khám phá các ứng dụng của lí thuyết xác suất
trong việc dạy học toán.
II. Chuẩn bị
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
[1] Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất - Thống kê , NXB GD Hà Nội , Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
[2] Trần Diên Hiển, Vũ Viết Yên (2007), Nhập môn lí thuyết xác suất và Thống
kê toán, NXBGD & NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Đào Hữu Hồ (2006), Hướng dẫn giải các bài toán Xác suất thống kê, NXB
ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
[4] Đỗ Đức Thái - Nguyễn Tiến Dũng (2010), Nhập môn hiện đại xác suất và
Thống kê, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Sinh viên:
- Chuẩn bị tài liệu
- Ôn lại kiến thức ( phần cơ bản của đại số tổ hợp trong chương trình toán
THPT)
III. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Thuyết trình, Gợi mở - Vấn đáp.
- Giáo án, giáo trình.
IV. Nội dung bài giảng
=”SS, SN,NS,NN”
A:”biến cố hai lần xuất hiện mặt sấp”
B”biến cố ít nhất xuất hiện một mặt ngửa”
Thì A và B là hai biến cố xung khắc vì A B= , hơn nữa A và B còn là hai biến cố
đối lập
Ngày soạn: Ngày dạy:
Lớp dạy:
Bài 2: Các định nghĩa xác suất. Tính chất của xác suất. Các công thức tính xác
suất
Số tiết: 2 tiết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Cung cấp những kiến thức: Các định nghĩa xác suất, tính chất của xác suất, các
công thức tính xác suất.
2. Kỹ năng:
Hình thành và rèn cho người học các kĩ năng:
- Nắm vững các định nghĩa về xác suất, từ các định nghĩa khác nhau về xác suất
thấy được ý nghĩa của từng các định nghĩa
- Biết tính xác suất bằng định nghĩa
- Nắm vững các công thức tính xác suất vận dụng vào làm các dạng bài tập
khác nhau.
3. Thái độ:
Chủ động tìm tòi, phát hiện và khám phá các ứng dụng của lí thuyết xác suất
trong việc dạy học toán.
II. Chuẩn bị
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
[1] Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất - Thống kê , NXB GD Hà Nội , Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
[2] Trần Diên Hiển, Vũ Viết Yên (2007), Nhập môn lí thuyết xác suất và Thống
kê toán, NXBGD & NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Đào Hữu Hồ (2006), Hướng dẫn giải các bài toán Xác suất thống kê, NXB
ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
[4] Đỗ Đức Thái - Nguyễn Tiến Dũng (2010), Nhập môn hiện đại xác suất và
Thống kê, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Sinh viên:
- Chuẩn bị tài liệu
- Ôn lại kiến thức bài trước.
III. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Thuyết trình, Gợi mở - Vấn đáp.
- Giáo án, giáo trình.
IV. Nội dung bài giảng
Bayes
Trong đó P(Bi), i=1,n gọi là xác suất tiên
nghiệm
Ví dụ: Cho ba lô sản phẩm. Lô thứ I có 30 sản
phẩm trong đó có 20 sản phẩm tốt và 10 sản
phẩm xấu. Lô thứ II có 30 sản phẩm trong đó cả
30 sản phẩm đều là tốt. Lô thứ III có 30 sản
phẩm gồm 15 sản phẩm tốt, 15 sản phẩm xấu.
Lấy ngẫu nhiên một lô và từ lô đó lấy ngẫu
nhiên ra một sản phẩm
i) Tìm xác suất để sản phẩm lấy ra là sản phẩm
tốt
ii) Giả sử sản phẩm lấy ra là sản phẩm tốt. Tìm
xác suất để sản phẩm lấy ra là của lô III
- Chú ý: Với một phép thử bất kì có Giải
thể có nhiều hệ đầy đủ các biến cố i)Gọi A là biến cố” sản phẩm lấy ra là sản phẩm
của nó tốt”
Ví dụ: phép thử gieo một con xúc Gọi Bi là biến cố” sản phẩm lấy ra là của lô thứ
xắc thì hệ B1,B2,…,B6 là một hệ đầy i” (i=1,2,3)
đủ biến cố. Mặt khác với A:”biến Ta có B1,B2,B3 lập thành một hệ đầy đủ các
cố xuất hiện số chấm lẻ” và B:”xuấtbiến cố. Bởi vì sản phẩm không lấy ở lô I thì lấy
hiện số chấm chẵn” cũng tạo thành ở lô II hoặc lô III. Hay B1 B2 B3= . Và ta
một hệ đầy đủ các biến cố của phép có B1,B2,B3 đôi một xung khắc.
thử này. Theo công thức xác xuất toàn phẩn có
P(A)=P(B1).P(A/B1)+P(B2).P(A/B2)+
P(B3).P(A/B3)
1 20 1 30 1 15 13
= . . .
3 30 3 30 3 30 18
ii) Giả sử sản phẩm lấy ra là sản phẩm tốt tức là
A đã xảy ra.
Lời giải của ý này là tìm xác suất điều kiện của
B3 với điều kiện A đã xảy ra. Áp dụng công
thức Bayes
1 15
.
P( B3 ).P( A / B3 ) 3 30 3
P(B3/A)=
P( A) 13 13
18
5. Xác suất nhị thức:
Định nghĩa: Dãy n phép thử G1,G2,…,Gn được
gọi là dãy n phép thử Bernoulli nếu thỏa mãn
các điều kiện sau:
i) Dãy đó độc lập.
- Ví dụ: n lần phép thử bà mẹ sinh
ii) Trong mỗi phép thử Gi chỉ có 2 biến cố A
con (mỗi lần sinh một con) là một
dãy n phép thử Bernoulli vì: hoặc A có thể xảy ra
i) Dãy đó độc lập iii) Xác suất biến cố A xuất hiện trong mỗi phép
thử không thay đổi bằng p.
ii)Trong mỗi phép thử ={A, A }
Bài toán: Tìm xác suất để trong n phép thử
iii) P(A)=1/2 không thay đổi trong
Bernoulli biến cố A xuất hiện đúng k lần?
n lần sinh con.
Giải
Kí hiệu xác suất phải tìm là Pn(k). Thì Pn(k)=
C n. p .(1 p)
k k nk
Hướng dẫn
Ngày soạn: Ngày dạy:
Lớp dạy:
BÀI TẬP
Số tiết: 4 tiết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Củng cố những kiến thức: cách tính xác suất bằng định nghĩa,sử dụng các tính
chất,hay áp dụng công thức xác suất toàn phần, công thức Bayes, xác suất nhị thức
2. Kỹ năng:
Hình thành và rèn cho người học các kĩ năng:
- Biết cách tính xác suất bằng định nghĩa
- Biết cách tính xác suất bằng công thức xác suất toàn phần, công thức Bayes
- Biết cách tính xác suất bằng công thức Bernoulli
3. Thái độ:
Chủ động tìm tòi, phát hiện và khám phá các ứng dụng của lí thuyết xác suất
trong việc giải các dạng bài toán trong chương I.
II. Chuẩn bị
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
[1] Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất - Thống kê , NXB GD Hà Nội , Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
[2] Trần Diên Hiển, Vũ Viết Yên (2007), Nhập môn lí thuyết xác suất và Thống
kê toán, NXBGD & NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Đào Hữu Hồ (2006), Hướng dẫn giải các bài toán Xác suất thống kê, NXB
ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
[4] Đỗ Đức Thái - Nguyễn Tiến Dũng (2010), Nhập môn hiện đại xác suất và
Thống kê, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Sinh viên:
- Chuẩn bị tài liệu
- Ôn lại kiến thức đã học trong chương I
III. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Thuyết trình, Gợi mở - Vấn đáp.
- Giáo án, giáo trình.
IV. Nội dung bài giảng
Hoạt động của GV và
Nội dung
SV
Bài 1: Có 30 đề thi trong đó có 10 đề khó, 20 đề trung
bình. Tìm xác suất để:
i)Một Học sinh bắt một đề gặp được đề trung bình.
ii) Một Học sinh bắt hai đề, được ít nhất một đề trung
bình.
Giải
i) Gọi A là biến cố Học sinh bắt được đề trung bình:
C120 20 2
P(A) 1
C30 30 3
ii) Gọi B là biến cố học sinh bắt được 1 đề trung bình và
một đề khó
Gọi C là biến cố học sinh bắt được 2 đề trung bình.
Gọi D là biến cố học sinh bắt hai đề, được ít nhất một đề
trung bình.
C120 .C10
1
C20
2
200 190
Khiđó: P(D) 2
0,896
C30 435
Bài 2: Có hai lớp 5A và 5 B mỗi lớp có 45 học sinh, số
- Áp dụng công thức cộng học sinh giỏi văn và số học sinh giỏi toán được cho trong
xác suất bảng sau. Có một đoàn thanh tra, hiệu trưởng nên mời
P(A B)=P(A)+P(B)-P(A vào lớp nào để khả năng gặp được một em giỏi ít nhất
B) một môn là cao nhất?
Lớp 5A 5B
Giỏi
Văn 25 25
Toán 30 30
Văn và Toán 20 10
Giải
Gọi V là biến cố học sinh giỏi Văn, T là biến cố học sinh
giỏi Toán.
Ta có: Lớp 5A
25 30 20 7
P(V T) P(V) P(T) P(V.T)
45 45 45 9
Lớp 5B:
25 30 10
P(V T) P(V) P(T) P(V.T) 1
45 45 45
Vậy nên chọn lớp 5B.
Bài 3: Lớp có 100 Sinh viên, trong đó có 50 SV giỏi Anh
- Áp dụng công thức cộng
Văn, 45 SV giỏi Pháp Văn, 10 SV giỏi cả hai ngoại ngữ.
xác suất và tính chất
Chọn ngẫu nhiên một sinh viên trong lớp. Tính xác suất:
P(A)=1-P( A ) a) Sinh viên này giỏi ít nhất một ngoại ngữ.
b) Sinh viên này không giỏi ngoại ngữ nào hết.
c) Sinh viên này chỉ giỏi đúng một ngoại ngữ.
d)Sinh viên này chỉ giỏi duy nhất môn Anh Văn.
Giải
a) Gọi A là biến cố sinh viên giỏi Anh Văn.
Gọi B là biến cố sinh viên giỏi Pháp Văn.
Gọi C là biến cố sinh viên giỏi ít nhất một ngoại ngữ.
50 45 10
P(C) P(A B) P(A) P(B) P(A.B) 0,85
100 100 100
b) Gọi D là biến cố sinh viên này không giỏi ngoại ngữ
nào hết.
P(D) 1 P(C) 1 0,85 0,15
c)
P((A \ B) (B \ A)) P(A \ B) P(B \ A) P((A \ B) (B \ A))
ma P((A \ B) (B \ A)) P() 0va P(A \ B) P(B \ A)
P((A \ B) (B \ A)) P(A) P(B) 2P(A.B)
50 45 10
2. 0,75
100 100 100
50 10
d) P(A \ B) P(A) P(A.B) 0,4
100 100
Bài 4: Một lô hàng có 20 sản phẩm trong đó có 15 sản
phẩm tốt. Lấy ngẫu nhiên từ lô hàng ra 10 sản phẩm. Tìm
xác suất để trong 10 sản phẩm lấy ra có đúng 7 sản phẩm
tốt?
Giải
Số sản phẩm xấu của lô hàng là 20-15=5 (sản phẩm)
Số khả năng lấy 10 sản phẩm trong 20 sản phẩm là C2010
Số khả năng lấy 7 sản phẩm tốt trong 15 sản phẩm tốt là
C157
Số khả năng lấy 10 sản phẩm từ lô hàng trong đó có 7
sản phẩm tốt và 3 sản phẩm xấu là C157 . C53
Vậy xác suất phải tìm là
C157 .C53 225
P(A)= 10 =
C20 646
Bài 5: Có 2 chuồng thỏ. Chuồng 1 có 15 con thỏ trong đó
- Áp dụng công thức xác 10 con thỏ trắng và 5 con thỏ đen. Chuồng 2 có 10 con
suât toàn phần
thỏ trong đó 5 con thỏ trắng và 5 con thỏ đen. Bắt ngẫu
nhiên 1 con thỏ từ chuồng 1 bỏ vào chuồng 2 và từ
chuồng 2 lại bắt ngẫu nhiên ra 1 con thỏ. Tìm xác suất để
con thỏ bắt ra sau cùng là thỏ đen.
Giải
Gọi A là biến cố "con thỏ bắt ra sau cùng là thỏ đen"
B1 là b/c "con thỏ bắt từ chuồng 1 sang chuồng 2 là thỏ
trắng"
B2 là biến cố "con thỏ bắt từ chuồng 1 sang chuồng 2 là
thỏ đen"
Khi đó: B1, B2 lập thành hệ đầy đủ với phép thử bắt ngẫu
nhiên một con thỏ từ chuồng 1 bỏ vào chuồng 2
Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:
P(A) = P(B1)P(A/B1) + P(B2)P(A/B2)
10 5 5 6 16
P(A) = . + . =
15 11 15 11 33
Bài 6: Có 2 hộp cầu. Hộp 1 có 12 quả cầu trong đó 8 quả
cầu trắng và 4 quả cầu đen. Hộp 2 có 13 quả cầu trong đó
7 quả cầu trắng và 6 quả cầu đen. Lấy ngẫu nhiên 1 quả
cầu từ hộp 1 bỏ vào hộp 2 và từ hộp 2 lại lấy ngẫu nhiên
ra 1 quả cầu. Tìm xác suất để quả cầu lấy ra sau cùng là
cầu đen.
Giải
Gọi A là biến cố "quả cầu lấy ra sau cùng là cầu đen"
B1 là b/c "quả cầu lấy từ hộp 1 sang hộp 2 là cầu trắng"
B2 là biến cố "quả cầu lấy từ hộp 1 sang hộp 2 là cầu
đen"
Khi đó: B1, B2 lập thành hệ đầy đủ với phép thử lấy ngẫu
nhiên 1 quả cầu từ hộp 1 sang hộp 2
Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:
P(A) = P(B1)P(A/B1) + P(B2)P(A/B2)
8 6 4 7 19
P(A) = . + . =
12 14 12 14 42
Bài 7: Cho 2 lô sản phẩm. Lô 1 có 25 sản phẩm trong đó
20 sản phẩm tốt và 5 sản phẩm xấu. Lô 2 có 35 sản phẩm
trong đó 30 sản phẩm tốt và 5 sản phẩm xấu. Lấy ngẫu
nhiên 1 lô và từ lô đó lấy ngẫu nhiên 1 sản phẩm. Tìm
xác suất để sản phẩm lấy ra là sản phẩm tốt.
Giải
Gọi A là biến cố "sản phẩm lấy ra là sản phẩm tốt"
B1 là biến cố "sản phẩm lấy ra từ lô 1"
B2 là biến cố "sản phẩm lấy ra từ lô 2"
Khi đó: B1, B2 lập thành hệ đầy đủ với phép thử lấy ngẫu
nhiên một lô sản phẩm
Theo công thức xác suất toàn phần, ta có:
P(A) = P(B1)P(A/B1) + P(B2)P(A/B2)
1 20 1 30 29
P(A) = . + . =
- Áp dụng công thức 2 25 2 35 35
Bernoulli Bài 8: Gieo 10 đồng tiền cân đối đồng chất. Tìm xác suất
để:
i) Có đúng 6 lần xuất hiện mặt sấp
ii) Có nhiều nhất hai lần xuất hiện mặt sấp
iii) Có ít nhất một lần xuất hiện mặt sấp
Giải
Gieo 10 lần đồng tiền cân đối đồng chất được xem như
tiến hành 10 phép thử Bernoulli. Xác suất của biến cố
A”biến cố xuất hiện mặt sấp” không đổi trong mỗi lần
1
gieo và bằng p=
2
Theo công thức xác suất nhị thức, ta có:
Pn(k)= C n. p k .(1 p)nk
k
1
i) k=6;n=10;p=
2
6 10 6
1 1 1
Vậy P10(6)= C . 6
. 1 C106 .
2 2
10
210
1 2 k
ii) Ta có P10(k≤2)=P10(0)+ P10(1)+ P10(2)= C10
210 k 0
iii) Xác suất phải tìm là P10(k≥1)
trước hết ta tìm xác suất của biến cố đối lập với biến cố
1 1
“k≥1” tức là P10(k<1)= P10(0)= C100 . 10 10
2 2
1
Vậy P10(k≥1)=1- 10
2
C34 4
i) P(A) 3 0,03
C10 120
C14C62 60
ii) P(B) 3 0,5
C10 120
C36
iii) P(C 1) 1 P(C 1) 1 3 0,83
C10
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Cung cấp những khái niệm: Đại lượng ngẫu nhiên (biến ngẫu nhiên), biến ngẫu
nhiên rời rạc, hàm phân phối của biến ngẫu nhiên rời rạc, các số đặc trưng của biến
ngẫu nhiên rời rạc.
2. Kỹ năng:
Hình thành và rèn cho người học các kĩ năng:
- Lập được bảng phân phối xác suất của biến ngẫu nhiên rời rạc
- Biết cách lập hàm phân phối của biến ngẫu nhiên rời rạc
- Biết cách tính các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên rời rạc.
3. Thái độ:
Chủ động tìm tòi, phát hiện và khám phá các ứng dụng của lí thuyết biến ngẫu
nhiên rời rạc trong việc dạy học toán.
II. Chuẩn bị
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
[1] Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất - Thống kê , NXB GD Hà Nội , Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
[2] Trần Diên Hiển, Vũ Viết Yên (2007), Nhập môn lí thuyết xác suất và Thống
kê toán, NXBGD & NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Đào Hữu Hồ (2006), Hướng dẫn giải các bài toán Xác suất thống kê, NXB
ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
[4] Đỗ Đức Thái - Nguyễn Tiến Dũng (2010), Nhập môn hiện đại xác suất và
Thống kê, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Sinh viên:
- Chuẩn bị tài liệu
- Ôn lại kiến thức tính xác suất phần chương I
III. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Thuyết trình, Gợi mở - Vấn đáp.
- Giáo án, giáo trình.
IV. Nội dung bài giảng
iv) P(a≤x≤b)=F(b)-F(a)
2.Các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên rời
rạc
- Kì vọng toán E(X) hay còn được +) Kì vọng toán: cho bảng phân phối xác suất
kí hiệu bẳng µ
Thì tổng x .p
i 1
i i
được gọi là kì vọng toán của
biến ngẫu nhiên rởi rạc X. Kí hiệu E(X)=
x .p
i i
- Chú ý: Phương sai còn được kí i 1
hiệu là Var(X), hoặc 2 X +) Phương sai: Ta gọi E(X-E(X))2 là phương
sai của biến ngẫu nhiên X và kí hiệu là DX=
Và ta thường dùng hai tính chất E(X-E(X))2
này để tính phương sai
Các t/c của phương sai
i 1 i 1 3
ModX=-1; ModX=0; ModX=1
Ví dụ: Một hộp đựng 10 quả trong đó 8 quả
cam và 2 quả quýt. Lấy ngẫu nhiên từ hộp ra 4
quả. Gọi X là số quả quýt trong 4 quả lấy ra.
Lập phân phối xác suất của X?
Giải
Các giá trị X có thể nhận là: 0; 1; 2.
70
Với X = 0 P(X = 0) = C02 . C48 / C410 =
210
112
Với X = 1 P(X = 1) = C21 . C38 / C10
4
=
210
28
Với X = 2 P(X = 2) = C22 . C28 / C410 =
210
Phân phối xác suất của X là
X 0 1 2
P[X] 70 112 28
210 210 210
Bài 2: Biến ngẫu nhiên liên tục. Một số phân phối thường gặp
Số tiết: 4 tiết
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Cung cấp những khái niệm: Biến ngẫu nhiên liên tục, các tính chất, hàm phân
phối, các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên liên tục.
2. Kỹ năng:
Hình thành và rèn cho người học các kĩ năng:
- Biết cách chứng minh f(x) là hàm mật độ
- Biết cách tìm hàm phân phối xác suất
- Biết cách tìm các số đặc trưng của biến ngẫu nhiên liên tục.
3. Thái độ:
Chủ động tìm tòi, phát hiện và khám phá các ứng dụng của lí thuyết biến ngẫu
nhiên liên tục trong việc dạy học toán.
II. Chuẩn bị
1. Giảng viên:
- Tài liệu chính:
[1] Đào Hữu Hồ (2008), Xác suất - Thống kê , NXB GD Hà Nội , Hà Nội
- Tài liệu tham khảo:
[2] Trần Diên Hiển, Vũ Viết Yên (2007), Nhập môn lí thuyết xác suất và Thống
kê toán, NXBGD & NXB ĐHSP, Hà Nội.
[3] Đào Hữu Hồ (2006), Hướng dẫn giải các bài toán Xác suất thống kê, NXB
ĐHQG Hà Nội. Hà Nội.
[4] Đỗ Đức Thái - Nguyễn Tiến Dũng (2010), Nhập môn hiện đại xác suất và
Thống kê, NXB ĐHSP, Hà Nội.
2. Sinh viên:
- Chuẩn bị tài liệu
- Ôn lại kiến thức ( phần tích phân xác định trong chương trình toán THPT)
III. Phương pháp, phương tiện dạy học
- Thuyết trình, Gợi mở - Vấn đáp.
- Giáo án, giáo trình.
Tải bản FULL (58 trang): https://bit.ly/3nUmi6S
IV. Nội dung bài giảng Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
f x dx =F(b)-F(a)
a
b
i) Ta có f x dx 1
0 2
11
=
16
Ví dụ: Cho X là biến ngẫu nhiên liên tục và hàm
f(x) như sau
0 khi x 0
1
4 x khi 0 x
- Chú ý: để tìm hàm phân phối ta f ( x) 2
chia ra làm các khoảng rồi cộng 4 4 x khi 1 x 1
dồn tích phân để xác định hàm 2
phân phối tương ứng 0 khi 1 x
i) Chứng minh f(x) là hàm mật độ của của biến
ngẫu nhiên X
ii) Tìm hàm phân phối xác suất? Tính P(
1 3
X )
4 5
Tải bản FULL (58 trang): https://bit.ly/3nUmi6S
Giải
- Ví dụ: Cho X là biến ngẫu nhiên Dự phòng: fb.com/TaiHo123doc.net
liên tục và hàm f(x) như sau i) Dựa vào tính chất f x dx 1
0 khi x 0
t
0 khi x 0
2
t
2
(4 4 x)dx =4t-2t2-1
x 1
khi 0 x 1
2 2 2
3x 1
t 0
F ( x)
1
khi x
3 Khi 1≤t thì F(t)= f x dx = f x dx
4 2 2 1
x 2
3 2 1 t
1 khi 2 x 2
1 3 3 1 17 1 111
Ta tính P( X )=F( )-F( )= - =
4 5 5 4 25 8 200
Ví dụ: Cho X là biến ngẫu nhiên liên tục có hàm
mật độ xác suất là
k
khi 1 x 3
f x x2
0 khi x 1;3
- Ví dụ: Cho X là biến ngẫu
nhiên liên tục và hàm f(x) như i) Tìm hằng số k?
sau: ii) Tìm EX, và MedX?
Giải
0 khi x 0
i) Ta có f x dx 1
6x
f ( x) khi 0 x 1 1 3
k
5 x 4 khi x 1 3
1 2k
i) Chứng minh f(x) là hàm mật độ 1 x
2
dx +0=
3
của của biến ngẫu nhiên X 3
do đó k=
ii) Tìm hàm phân phối xác suất? 2
3
3 xp 1 1
xp xp
3
f x dx = 2 x
1 1
2
dx suy ra .
2 xp
vậy xp=
2
3
2
II. Một số phân phối thường gặp
1. Phân phối nhị thức
Giả sử ta có một lược đồ Bernoulli, tức là
tiến hành n phép thử độc lập, trong mỗi phép thử
chỉ có hai trường hợp, hoặc biến cố A xuất hiện,
hoặc A không xuất hiện, xác suất xuất hiện biến
cố A đều bằng p, như vậy xác suất A không xuất
hiện trong mỗi phép thử đều bằng: q = 1- p.
Gọi X là “số lần xuất hiện biến cố A trong
n phép thử độc lập” nói trên thì X là đại lượng
ngẫu nhiên rời rạc với các giá trị có thể có
X 0,1,2, ..., n , xác suất để X nhận các giá trị
tương ứng được tính bằng công thức Bernoulli:
5482219