Professional Documents
Culture Documents
Bits=log2(N(word))
Ex 5.1:
Solution: 32mb=2^5
128=2^27
1w=8b
1. Máy turing
Cpu(alu,cu,thanh ghi-register)
-1945-1956: sd ống chân không. Nóng, tiêu thụ nhiều điện năng, cồng kềnh => bug
-1959-1965: thay ống chân ko thành các transitor. Làm mt gọn hơn, chi phí rẻ hơn, k tỏa nhiệt
+CU: control
SRAM: tĩnh, nhanh, một mạch lật đơn giản kp làm tươi. Flip-flop
EPROM: lập trình bởi ng dùng, có thể bị xóa bởi tia cực tím (nhiệt), tháo máy tính
- CACHE: bộ nhớ đệm, nhan hơn memory, chậm hơn CPU, registers LÀ cầu nối giữa main memory và
CPU làm tăng tốc độ xử lí của CPU
Băng từ
Hệ cơ số Numbering systems
10: 0->9
2:0,1
8:0->7
0,86x2=1,72
....
+(37A)hcs16=? Hcs 10
3x10^2+...
B: cơ số
0<-1<-2<-4<-9<-19
1 0 0 1 1
(5678) hệ cơ số 10=(?) hệ cơ số 2 / 8 / 16
5678:2 dư 0
2839:2 dư 1
1419:2 dư 1
709:2 dư 1
354:2 dư 0
177:2 dư 1
88:2 dư 0
44:2 dư 0
22:2 dư 0
11:2 dư 1
5:2 dư 1
2:2 dư 1
1:2 dư 0
->(0111000101110) hệ cơ số 2
5678:8 dư 6
->(13056) cơ số 8
+0,25x2=0,5
(10011,01) cơ số 2
(19,333)
0,333x2=0,666
0,666x2=1,332
0,332x2=0,664
(10011,0101) hcs 2
8=2^3
5 C
5 4 3 5
Xử lí từng phần
7 2
?=130.72
O trên là:
2-> 8, 16
8,16 -> 2
+192:2
+192:8
+192:16
1689d-> 699h
+95:2 dư: 1,
+0,725x2=1,45->1
0,45x2=0,9 -> 0
0,9x2=1,8 -> 1
0,8x2=1,6 -> 1
0,6x2=1,2 -> 1
0,2x2=0,4 -> 0
101110
+0,725x8=5,8 -> 5
0,8x8=6,4-> 6
0,4x8=3,2 -> 3
0,2x8=1,6 -> 1
0,6x8=4 ->4
56314
10 sang 2,8,16
(19)hệ cơ số 10 chuyển ra hệ cơ số 2 = cách lấy 19 chia 2. Lấy số dư
0<-1<-2<-4<-9<-19
1 0 0 1 1
2->8,16
(X) cơ số 2 -> (Y) cơ số 8 có 8=2^3 -> lấy 3
Xử lí từng phần
7 2
?=130.72
8,16->2
***(A5B2) hcs 16 -> (?) hcs2
Input
Bù 1
B1: Đọc bit đầu tiên bên trái để kết luận âm(=1) hoặc dương(=0)
B3: Đảo
()hcs10 sang 2
Input : số (-7)hcs10
Số bit: 4
Bù 2
(7)hcs10->(0111)hcs 2
Bù 1: 1000
Bù 2: (1001)hcs2=(-7)hcs10
*(A)hcs2 sang 10
-Input
Output -22
1-> ÂM-> bc 2
B2: Đảo
Input: số 1001, bù 2:
Nháp:
5=0101 ->
6=0110 ->
Máy tính là một hệ thống bao gồm hai thành phần chính: phần cứng và phần mềm. Phần cứng máy tính
là thiết bị vật lý.
Phần mềm là tập hợp các chương trình cho phép phần cứng thực hiện công việc của nó. Phần mềm máy
tính được chia thành hai loại lớn: hệ điều hành và các chương trình ứng dụng.
Các chương trình ứng dụng sử dụng phần cứng máy tính để giải quyết các vấn đề của người dùng. Mặt
khác, hệ điều hành kiểm soát quyền truy cập vào phần cứng của người dùng.
Một hệ điều hành rất phức tạp, vì vậy rất khó để đưa ra một định nghĩa phổ quát đơn giản. Thay vào đó,
đây là một số định nghĩa phổ biến:
Hệ điều hành là giao diện giữa phần cứng của máy tính và người dùng (chương trình hoặc con người).
Hệ điều hành là một chương trình (hoặc một tập hợp các chương trình) hỗ trợ việc thực thi các
chương trình khác.
Hệ điều hành đóng vai trò là tổng quản lý giám sát hoạt động của từng thành phần trong hệ thống máy
tính.
Hai mục tiêu thiết kế chính của một hệ điều hành là:
Hệ điều hành cung cấp hỗ trợ cho các chương trình khác. Ví dụ, nó chịu trách nhiệm tải các chương trình
khác vào bộ nhớ để thực thi. Tuy nhiên, bản thân hệ điều hành là một chương trình cần được tải vào bộ
nhớ và được chạy. Vấn đề nan giải này được giải quyết như thế nào?
Giải pháp là một quá trình hai giai đoạn. Một phần rất nhỏ của bộ nhớ được làm bằng ROM và chứa một
chương trình nhỏ gọi là chương trình bootstrap.
Khi máy tính được bật, bộ đếm CPU được đặt thành lệnh đầu tiên của chương trình bootstrap này và
thực hiện các lệnh trong chương trình này.
Khi tải xong, bộ đếm chương trình được đặt thành lệnh đầu tiên của hệ điều hành trong RAM.
2 – EVOLUTION
Hệ thống hàng loạt Hệ điều hành hàng loạt được thiết kế vào những năm 1950 để điều khiển các máy
tính lớn. Vào thời điểm đó, máy tính là những cỗ máy lớn sử dụng thẻ đục lỗ cho đầu vào, máy in dòng
cho đầu ra và ổ băng từ cho phương tiện lưu trữ thứ cấp. Mỗi chương trình được thực hiện được gọi là
một công việc. Một lập trình viên muốn thực hiện một công việc sẽ gửi một yêu cầu đến hệ điều hành
Hệ thống chia sẻ thời gian Để sử dụng tài nguyên hệ thống máy tính một cách hiệu quả, đa chương
trình đã được giới thiệu. Ý tưởng là giữ một số công việc trong bộ nhớ cùng một lúc và chỉ gán một tài
nguyên cho một công việc cần nó với điều kiện là tài nguyên đó có sẵn. Đa chương trình mang lại ý
tưởng về chia sẻ thời gian: tài nguyên có thể được chia sẻ giữa các công việc khác nhau, với mỗi công
việc được phân bổ một phần thời gian để sử dụng tài nguyên.
Hệ thống cá nhân Khi máy tính cá nhân được giới thiệu, cần có một hệ điều hành cho loại máy tính mới
này. Trong thời đại này, các hệ điều hành một người dùng như DOS (Disk Operating System) đã được
giới thiệu.
Các hệ thống song song Nhu cầu về tốc độ và hiệu quả cao hơn đã dẫn đến việc thiết kế các hệ thống
song song: nhiều CPU trên cùng một máy. Mỗi CPU có thể được sử dụng để phục vụ một chương trình
hoặc một phần của chương trình, nghĩa là nhiều tác vụ có thể được thực hiện song song thay vì tuần tự.
Các hệ điều hành cần thiết cho việc này phức tạp hơn những hệ điều hành hỗ trợ các CPU đơn lẻ.
Hệ thống phân tán Kết nối mạng và liên kết mạng, như chúng ta đã thấy trong Chương 6, đã tạo ra một
chiều hướng mới trong các hệ điều hành. Một công việc trước đây được thực hiện trên một máy tính
giờ đây có thể được chia sẻ giữa các máy tính có thể cách xa nhau hàng nghìn dặm. Các hệ thống phân
tán kết hợp các tính năng của thế hệ trước với các nhiệm vụ mới như kiểm soát an ninh.
Real-time systems (RTOS) A real-time system is expected to do a task within a specific time constraint.
They are used with real-time applications, which monitor, respond to or control external processes or
environments.