You are on page 1of 8

See discussions, stats, and author profiles for this publication at: https://www.researchgate.

net/publication/343697706

ẢNH HƯỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CHIM CÚT NUÔI
TẠI THỪA THIÊN HUẾ

Article · August 2020


DOI: 10.46826/huaf-jasat.v4n2y2020.401

CITATIONS READS

0 373

3 authors:

Long Ngoc Tran Phong Van Ngoc


Hue University Hue University
7 PUBLICATIONS   1 CITATION    10 PUBLICATIONS   1 CITATION   

SEE PROFILE SEE PROFILE

Le Dinh Phung
Hue University
107 PUBLICATIONS   835 CITATIONS   

SEE PROFILE

Some of the authors of this publication are also working on these related projects:

Beef cattle production View project

nutrition and odour View project

All content following this page was uploaded by Long Ngoc Tran on 04 June 2021.

The user has requested enhancement of the downloaded file.


TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877

ẢNH HƢỞNG CỦA MÙA VỤ ĐẾN NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA CHIM
CÚT NUÔI TẠI THỪA THIÊN HUẾ
Trần Ngọc Long*, Văn Ngọc Phong, Lê Đình Phùng
Trường Đại học Nông Lâm, Đại học Huế
*
Tác giả liên hệ: tranngoclong@huaf.edu.vn
Nhận bài: 02/06/2020 Hoàn thành phản biện: 10/07/2020 Chấp nhận bài: 14/07/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu nhằm đánh giá ảnh hưởng của mùa vụ đến năng suất sinh sản của chim cút nuôi tại
Thừa Thiên Huế. Thí nghiệm đã được tiến hành trên 108 chim cút đẻ trứng thương phẩm trong 6
tháng đẻ trứng vào 2 mùa vụ bắt đầu đẻ trứng: vụ Đông - Xuân (từ 12/2018 đến 5/2019) và vụ Hè -
Thu (từ 6/2019 đến 11/2019). Chim cút được cho ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho cút đẻ của công
ty cổ phần Greenfeed Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân có
năng suất trứng và tỷ lệ đẻ lần lượt là 20,76 quả/mái/tháng và 69,21%; cao hơn so với đàn chim cút đẻ
vào vụ Hè - Thu với kết quả tương ứng là 18,25 quả/mái/tháng và 60,84% (P<0,05). Hệ số chuyển hóa
thức ăn (FCR) trung bình cả giai đoạn của đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so
với vụ Hè – Thu (3,22 so với 3,75 kg thức ăn/kg trứng) (P<0,05). Khối lượng trứng trung bình của đàn
chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 g/quả. Tỷ lệ lòng trắng trứng của trứng cút đẻ trong vụ Đông -
Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu hướng
ngược lại (P<0,05).
Từ khóa: Ảnh hưởng mùa vụ, Năng suất trứng, Chim cút

THE EFFECT OF SEASONS ON REPRODUCTION PERFORMANCE OF


QUAILS IN THUA THIEN HUE PROVINCE
Tran Ngoc Long, Van Ngoc Phong, Le Dinh Phung
University of Agriculture and Forestry, Hue University

ABSTRACT
This study was carried out to determine the effect of seasons on reproductive performance of
egg-quails in Thua Thien Hue province. A total number of 108 6-months female quails laying in 2
different group seasons when quail starting laying was chosen to collect the data: Winter - Spring
season (from December 2018 to May 2019) and Summer - Autumn season (from June 2019 to
November 2019). The quails were fed by the complete feed of GreenFeed Vietnam Corporation. The
results showed that quails laying in Winter - Spring season had higher egg production, laying rate and
average feed conversion ratio than quails laying in Summer - Autumn season (P<0.05). Egg
production, laying rate and average feed conversion ratio of quails laying in Winter - Spring and
Summer - Autumn season were 20.76 and 18.25 egg/quail/month; 69.21 and 60.84% and 3.22 and
3.75 kg feed/kg egg, respectively. An average of egg weight was 10.49 - 10.74 g (P>0.05). The
percentage of albumin of the quails laying in Winter - Spring season was lower than that of the quails
laying in Summer - Autumn season while the percentage of yolk tended to be opposite (P <0.05).
Keywords: Seasonal effect, Egg production, Quails

1. MỞ ĐẦU chim cút ở Thừa Thiên Huế bắt đầu vào


Tổng đàn chim cút hiện nay tại Việt những năm 2000. Số lượng chim cút được
Nam là hơn 25 triệu con sản xuất ra thị nuôi tại Thừa Thiên Huế khoảng 370.000
trường hơn 3,3 tỷ quả trứng (số liệu thống con; đứng thứ 3 trong các tỉnh Bắc Trung
kê chăn nuôi 10/2018). Nghề chăn nuôi Bộ và Duyên hải Miền Trung (Tổng cục
thống kê, 2018). Chăn nuôi chim cút ở Huế

http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1871
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877

chủ yếu tại các nông hộ với hệ thống phố Huế. Chim cút được chuyển lên chuồng
chuồng hở, chịu ảnh hưởng rất lớn từ điều đẻ lúc 35 ngày tuổi. Mỗi mùa vụ được lặp
kiện thời tiết. Theo Địa chí Thừa Thiên lại 6 lần với 9 chim mái trong một ô chuồng
Huế (phần tự nhiên) năm 2005 thì Thừa có cùng diện tích 1.032 cm2.
Thiên Huế có khí hậu chuyển tiếp giữa 2 Chim cút đẻ được nuôi trong hệ
miền Nam - Bắc vì thế có sự phân hoá rõ thống chuồng lồng 4 tầng bằng inox với
rệt về thời tiết các mùa trong năm đặc biệt mật độ trung bình từ 115 cm2/con. Chim
vào vụ Đông - Xuân (nhiệt độ trung bình cút được cho ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh
khoảng 200C và thấp nhất vào tháng 1) và cho cút đẻ mã số 2120 của công ty cổ phần
vụ Hè - Thu (nhiệt độ cao nhất ở tháng 6-7, Greenfeed Việt Nam với mức protein thô là
trung bình trên 290C). Theo nghiên cứu 20% và năng lượng trao đổi là 2.750 kcal
của Mahmoud Salah El-Tarabany (2016), ME/kg thức ăn, chim cút được cho ăn 2
chim cút được nuôi trong điều kiện nhiệt lần/ngày vào lúc 7 giờ và 17 giờ. Trong 2
độ cao trên 320C làm giảm khả năng ăn tháng đẻ đầu, chim cút được cho ăn với
vào, tỷ lệ đẻ và khối lượng trứng thấp. lượng 22g/con/ngày, từ tháng đẻ thứ 3 trở
Nghiên cứu khác của Vercese và cộng sự đi được cho ăn với lượng 25g/con/ngày.
(2012) cho biết tỷ lệ đẻ của chim cút Nhật Nước uống được cung cấp đầy đủ bằng hệ
Bản giảm 6,67% nếu nâng nhiệt độ ban thống máng treo và được thay nước 4 - 5
ngày từ 210C lên 360C. Ảnh hưởng của lần/ngày, khi thời tiết nóng có sử dụng
nhiệt độ nói riêng và các yếu tố thời tiết quạt và bổ sung thêm vitamin C và điện
nói chung đến năng suất sinh sản của chim giải vào nước uống cho chim cút. Thời
cút tring điều kiện ở nước ta, cũng như ở gian chiếu sáng trung bình là 16 giờ/ngày
Thừa Thiên Huế rất ít được công bố. Vì (từ 6.00 đến 22.00h) bằng bóng đèn huỳnh
vậy, nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh quang. Phân được thu dọn 3 ngày 1 lần vào
hưởng của mùa vụ nuôi đến năng suất sinh buổi sáng.
sản của đàn chim cút đẻ nuôi tại Thừa
2.3. Chỉ tiêu và phƣơng pháp nghiên cứu
Thiên Huế.
Nhiệt độ và độ ẩm hằng ngày được
2. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP
ghi chép lại để xác định chỉ số nhiệt ẩm
NGHIÊN CỨU
(THI) theo công thức của Segnalini và cs.
2.1. Vật liệu (2013) và THI được tính theo công thức:
Nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ
đến khả năng sinh sản của chim cút đẻ
trứng thương phẩm được tiến hành trên 108 Trong đó: RH là độ ẩm tương đối và
chim cút mái trong 2 mùa vụ: 54 chim cút td là nhiệt độ F (0F) được tính theo nhiệt độ
mái vào vụ Đông - Xuân (từ 12/2019 đến T (0C) ;
5/2019) và 54 chim cút mái vào vụ Hè - td = T(0C) * 1,8 + 32.
Thu (từ 06/2019 đến 11/2019). Số lượng trứng mỗi ô chuồng được
2.2. Bố trí thí nghiệm và nuôi dƣỡng ghi chép lại hằng ngày vào lúc 17.00h. Khối
chăm sóc chim cút thí nghiệm lượng trứng được cân vào các ngày 1, 10 và
Chim cút giống được mua tại trại sản 20 hằng tháng bằng cân điện tử có độ chính
xuất giống ở phường Thuỷ Dương, thành xác 0,1 g.

1872 Trần Ngọc Long và cs.


TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877

Bảng 1. Nhiệt độ (0C), độ ẩm (%) và chỉ số nhiệt ẩm (THI)


Tháng Mùa vụ Nhiệt độ (0C) Độ ẩm (%) THI
12/2018 Đông – Xuân 22,4 93 72,3
01/2019 Đông – Xuân 23,8 92 74,8
02/2019 Đông – Xuân 24,6 91 76,3
3/2019 Đông – Xuân 27,8 90 82,0
4/2019 Đông – Xuân 31,1 86 88,0
5/2019 Đông – Xuân 33,3 82 91,9
6/2019 Hè – Thu 34,4 78 93,9
7/2019 Hè – Thu 34,6 78 94,3
8/2019 Hè – Thu 34,3 80 93,7
9/2019 Hè – Thu 31,6 88 88,9
10/2019 Hè – Thu 28,7 90 83,7
11/2019 Hè – Thu 26,2 92 79,2
Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sản 3. KẾT QUẢ THẢO LUẬN
xuất bao gồm: Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên 3.1. Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên và diễn
(ngày), năng suất trứng (quả/mái/tháng), biến tỷ lệ đẻ
khối lượng trứng (g/quả và g/mái), tỷ lệ đẻ
Kết quả Bảng 2 cho thấy không có
(%), hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và
sai khác về tuổi đẻ quả trứng đầu tiên của 2
một số chỉ tiêu về chất lượng trứng ở tuần
đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông -
đẻ thứ 13 (tuần tuổi 19) như chỉ số hình
Xuân và vụ Hè - Thu (P>0,05). Tuổi đẻ
dạng (I), tỷ lệ thành phần của trứng (%) (tỷ
quả trứng đầu tiên của đàn chim cút là 43,3
lệ vỏ, lòng trắng, lòng đỏ) đã được xác
- 43,7 ngày tuổi. Kết quả này cao hơn công
định theo phương pháp thường quy trong
bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh
nghiên cứu chăn nuôi.
(2010) trên đối tượng chim cút Nhật Bản
Tỷ lệ đẻ (%) = (Tổng số trứng đẻ ra nuôi tại các nông hộ ở Bắc Ninh với tuổi đẻ
trong ngày/tổng số chim mái) x 100 quả trứng đầu tiên là 41,0 ngày tuổi.
FCR (kg TA/kg trứng) = Tổng khối Diễn biến tỷ lệ đẻ theo tuổi (Bảng 2)
lượng thức ăn cho ăn/tổng khối lượng trứng cho thấy không có sự sai khác về thời gian
thu được đạt các mức tỷ lệ đẻ 30% và 50% (P>0,05),
2.4. Xử lý số liệu trong khi đàn chim cút đẻ trong vụ Đông -
Các số liệu được quản lý và phân tích Xuân sớm đạt được mức tỷ lệ đẻ 75% và
thống kê bằng phần mềm Mintab 16.2 với 90% so với đàn chim cút đẻ trong vụ Hè -
mô hình thống kê: Thu (P<0,05). Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 30% trong
nghiên cứu này ở 2 mùa đều cao hơn so với
yij = µ + Ci + eij
công bố của Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh
Trong đó: yij = biến phụ thuộc, µ = (2010) từ 3,7 đến 4,7 ngày (50,0 - 51,0 ngày
trung bình quần thể, Ci = ảnh hưởng của so với 46,3 ngày); trong khi đó tuổi đạt tỷ lệ
mùa vụ và eij = sai số ngẫu nhiên. đẻ 50% ở đàn chim cút trong vụ Đông -
Sai khác giá trị trung bình của các Xuân sớm hơn 1 ngày (56,0 ngày) và vụ Hè -
nghiệm thức được phân tích theo phương Thu muộn hơn 2,2 ngày (59,2 ngày). Đàn
pháp Tukey với P<0,05. chim cút bắt đầu đạt tỷ lệ đẻ 75% và 90% ở
vụ Đông - Xuân sớm hơn từ 7,3 đến 10,2
ngày so với vụ Hè - Thu.

http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1873
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877

Bảng 2. Diễn biến tỷ lệ đẻ theo tuổi của chim cút (ngày tuổi)
Tỷ lệ đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P
5% 43,7 43,3 0,56 0,682
30% 50,0 51,0 0,97 0,481
50% 56,0 59,2 1,52 0,155
75% 62,5b 72,7a 1,20 <0,001
90% 67,7b 75,0a 2,63 0,014
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
3.2. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ qua các 24,72 quả/mái/tháng), sau đó năng suất
tháng đẻ trứng có xu hướng giảm dần về sau. Có sự
Năng suất trứng là chỉ tiêu quan trọng sai khác về năng suất trứng của đàn chim
để đánh giá khả năng sinh sản của đàn chim cút ở 2 vụ trong năm trừ tháng đẻ thứ 3 và
cút thương phẩm. Kết quả Bảng 3 cho thấy 5. Đàn chim cút được nuôi trong vụ Đông -
năng suất trứng trung bình của đàn chim Xuân cho năng suất trứng trung bình trong
cút tăng dần với 10,39 đến 13,96 6 tháng đẻ là 20,76 quả/mái/tháng, cao hơn
quả/mái/tháng ở tháng đẻ thứ 1 và đạt đỉnh 2,51 quả/mái/tháng so với vụ Hè - Thu
ở tháng đẻ thứ 3 (dao động từ 22,80 đến (P<0,05).
Bảng 3. Năng suất trứng của đàn chim cút (quả/mái/tháng)
Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P
a b
1 13,96 10,39 0,53 0,001
2 23,09a 20,80b 0,52 0,011
3 24,72 22,80 0,69 0,076
a b
4 23,94 21,13 0,86 0,043
a b
5 20,22 18,28 0,67 0,066
a b
6 18,63 16,13 0,65 0,022
Trung bình 20,76a 18,25b 0,35 0,001
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)
Tỷ lệ đẻ là chỉ tiêu chủ yếu được ngày. Tỷ lệ đẻ càng cao thì số lượng trứng
người chăn nuôi chim cút sử dụng để đánh thu được trong ngày càng nhiều.
giá năng suất trứng toàn đàn cút đẻ trong
Bảng 4. Tỷ lệ đẻ (%) của đàn chim cút thí nghiệm
Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P
1 46,54a 34,63b 1,76 0,001
2 76,98a 69,32b 1,73 0,011
3 82,4 75,99 2,30 0,076
4 79,81a 70,43b 2,71 0,043
5 67,41 60,93 2,22 0,066
6 62,10a 53,77b 2,17 0,022
Trung bình 69,21a 60,84b 1,18 0,001
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)
Tương tự như năng suất trứng, tỷ lệ cao hơn tỷ lệ đẻ của đàn chim cút trong vụ
đẻ của đàn chim cút (Bảng 4) tăng dần và Hè - Thu ở hầu hết các tháng đẻ trừ tháng
đạt đỉnh ở tháng đẻ thứ 3, sau đó tỷ lệ đẻ đẻ thứ 3 và 5. Tỷ lệ đẻ trung bình trong 6
có giảm dần theo quy luật đẻ trứng. Tỷ lệ tháng đẻ của đàn chim cút trong vụ Đông -
đẻ của đàn chim cút trong vụ Đông - Xuân Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 69,21% và

1874 Trần Ngọc Long và cs.


TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877

60,84%. Kết quả nghiên cứu của Rizk và toàn đàn trên 80% từ tuần đẻ 12 đến 34
cs., 2006 trên chim cút Nhật Bản giai đoạn (tương đương tháng đẻ thứ 3 đến 8).
16 - 32 tuần tuổi (tương ứng 10 - 26 tuần 3.4. Khối lƣợng trứng
đẻ) cho biết tỷ lệ đẻ trung bình 54,8 -
Bên cạnh số lượng trứng sản xuất
66,6%. Kết quả trong nghiên cứu này thấp
được của một chim mái, khối lượng trứng là
hơn nhiều so với công bố của Bùi Hữu
một chỉ tiêu đánh giá sức sản suất trứng của
Đoàn và Hoàng Thanh (2010) trên đàn chim
chim cút mái. Diễn biến khối lượng trứng
cút Nhật Bản nuôi tại Bắc Ninh với tỷ lệ đẻ
của đàn chim cút qua các tháng đẻ được thể
hiện ở Bảng 5.
Bảng 5. Khối lượng trứng chim cút qua các tháng đẻ
Tháng đẻ Đơn vị Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P
g/quả 10,06a 9,60b 0,13 0,038
1
g/mái 140,1a 99,7b 4,28 <0,001
g/quả 10,55 10,73 0,10 0,222
2
g/mái 243,7a 223,0b 5,71 0,028
g/quả 10,84 10,78 0,14 0,767
3
g/mái 268,1 245,4 7,76 0,066
g/quả 11,16a 10,35b 0,13 0,002
4
g/mái 267,2a 218,6b 9,21 0,004
g/quả 10,96 10,55 0,14 0,059
5
g/mái 222,1a 192,9b 9,03 0,046
g/quả 10,93 10,86 0,14 0,736
6
g/mái 202,0b 176,5b 7,46 0,036
g/quả 10,74 10,49 0,08 0,056
Trung bình
g/mái 223,0a 191,5b 4,47 0,001
Tổng g/mái 1.343a 1.156b 42,42 0,001
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)
Kết quả Bảng 5 cho thấy hầu như 3.5. Hệ số chuyển hóa thức ăn
không có sự sai khác về khối lượng trứng Hệ số chuyển hóa thức ăn là một chỉ
(g/quả) của đàn chim cút đẻ trong 2 vụ Đông tiêu để đánh giá hiệu quả kinh tế của cơ sở
- Xuân và Hè - Thu (trừ tháng đẻ thứ 1 và 4), chăn nuôi (Bảng 6). Hệ số chuyển hóa thức
tuy nhiên khối lượng trứng sản xuất/mái ở ăn tỷ lệ nghịch với năng suất trứng và tỷ lệ
đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân cao đẻ vì vậy FCR thấp nhất ở các tháng đẻ 2,
hơn so với vụ Hè - Thu (P<0,05). Khối 3 và 4. Lượng thức ăn cần để tạo ra 1 kg
lượng trứng trung bình của đàn chim cút dao trứng ở đàn chim cút đẻ vào vụ Đông -
động từ 10,49 đến 10,74 g/quả, kết quả này Xuân thấp hơn so với đàn chim cút đẻ vào
thấp hơn công bố của các tác giả trong và vụ Hè - Thu (P<0,05).
ngoài nước với khối lượng trứng trung bình
FCR (kg thức ăn/kg trứng) trung
là 11,2 - 13,1 g/quả (Lý Thị Thu Lan và cs.,
bình của đàn chim cút đẻ vào vụ Đông -
2017; Mahmoud Salah El-Tarabany, 2015;
Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 3,22 và
Mahmoud Salah El-Tarabany và cs., 2014;
3,75 kg thức ăn/kg trứng. Kết quả này
Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010);
tương đương công bố của Zofia Tarasewicz
Zofia Tarasewicz và cs., 2006a).
và cs., 2006a trên chim cút Pharaoh giai
đoạn 6 đến 25 tuần tuổi với tiêu tốn thức ăn
là 3,19 - 3,72 kg thức ăn/kg trứng.

http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1875
HUAF JOURNAL OF AGRICULTURAL SCIENCE & TECHNOLOGY ISSN 2588-1256 Vol. 4(2)-2020: 1871-1877

Bảng 6. Hệ số chuyển hóa thức ăn (kg thức ăn/kg trứng)


Tháng đẻ Vụ Đông - Xuân Vụ Hè - Thu SE P
1 4,74a 6,67b 0,21 <0001
2 2,72a 2,96b 0,07 0,027
3 2,81 3,07 0,09 0,065
4 2,82a 3,47b 0,12 0,003
5 3,41a 3,92b 0,15 0,038
6 3,73a 4,30b 0,17 0,040
Trung bình 3,22a 3,75b 0,08 0,001
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa
thống kê (P>0,05)
3.6. Kết quả khảo sát chất lƣợng trứng vụ Đông - Xuân và vụ Hè - Thu được thể
chim cút hiện ở Bảng 7.
Kết quả đánh giá một số chỉ tiêu
chất lượng trứng của đàn chim cút đẻ trong
Bảng 7. Kết quả khảo sát chất lượng trứng
Chỉ tiêu Vụ Đông – Xuân Vụ Hè - Thu SE P
Khối lượng trứng 11,04 10,54 0,22 0,134
Chỉ số hình dạng (d/D) 1,28 1,27 0,01 0,486
Khối lượng vỏ (g) 1,33 1,31 0,03 0,615
Tỷ lệ vỏ (%) 12,03 12,40 0,24 0,302
Khối lượng lòng trắng (g) 6,11 6,06 0,18 0,837
Tỷ lệ lòng trắng (%) 55,32b 57,45a 0,66 0,047
Khối lượng lòng đỏ (g) 3,60a 3,17b 0,06 0,001
Tỷ lệ lòng đỏ (%) 32,65a 30,16b 0,60 0,015
Tỷ lệ lòng trắng : lòng đỏ 1,70 : 1 1,91 : 1 0,06 0,021
Trong cùng một hàng, các giá trị trung bình có chữ cái giống nhau không sai khác có ý nghĩa thống kê (P>0,05)
Kết quả Bảng 7 cho thấy không có biết tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng lần
sự sai khác về các chỉ tiêu chất lượng trứng lượt chiếm 58,3 - 61,2% và 29,3 - 31,2%
đàn chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân và khối lượng trứng. Công bố của Mahmoud
vụ Hè - Thu ngoại trừ chỉ tiêu tỷ lệ lòng Salah El-Tarabany và cs., 2015 cho biết tỷ
trắng, khối lượng lòng đỏ và tỷ lệ lòng đỏ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng lần lượt là
(P<0,05). 53,34 - 54,15% và 35,46 - 36,86%. Theo
Chỉ số hình dạng trứng dao động từ Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010)
1,31 đến 1,33. Kết quả này tương đương cho biết tỷ lệ lòng trắng và lòng đỏ trứng
công bố của Zofia Tarasewicz và cs., 2006a của chim cút Nhật Bản nuôi tại các nông
và Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010) hộ ở Bắc Ninh lần lượt là 58,1% và 32,3%.
với chỉ số hình dạng trứng cút là 1,29 - 1,31. 4. KẾT LUẬN
Tỷ lệ vỏ trứng chiếm 12,03 - 12,40% Kết quả nghiên cứu cho thấy đàn
khối lượng trứng. Kết quả này cao hơn công chim cút đẻ vào vụ Đông - Xuân có năng
bố của Mahmoud Salah El-Tarabany và cs., suất trứng, tỷ lệ đẻ cao hơn và FCR thấp
2015; Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh hơn so với đàn chim cút đẻ vào vụ Hè -
(2010) và Tarasewicz và cs., 2006a, b với tỷ Thu (P<0,05) cụ thể:
lệ vỏ trứng chiếm 9,16 - 11,01%. + Tuổi đẻ quả trứng đầu tiên dao
Tỷ lệ lòng trắng của đàn chim cút đẻ động từ 43,3 đến 43,7 ngày tuổi.
trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn + Tuổi đạt tỷ lệ đẻ 75% và 90% ở đàn
chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (55,32% so chim cút đẻ trong vụ Đông - Xuân sớm hơn
với 57,45%) trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có từ 7,3 đến 10,2 ngày so với đàn chim cút đẻ
xu hướng ngược lại (32,65% so với trong vụ Hè - Thu.
30,16%). Tarasewicz và cs., 2006a, b cho

1876 Trần Ngọc Long và cs.


TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ NÔNG NGHIỆP ISSN 2588-1256 Tập 4(2)-2020:1871-1877

+ Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng bình density on egg quality traits in Japanese


quân/tháng của chim cút nuôi trong vụ quails. Kafkas Univ Vet Fak Derg, 21(1),
Đông - Xuân là 69,21% và 20,76 13-18. Doi:10.9775/kvfd.2014.11374.
quả/mái/tháng, trong vụ Hè - Thu chỉ là Mahmoud, S. El-T. (2016). Impact of
temperature - humidity index on egg-laying
60,84% và 18,25 quả/mái/tháng.
characteristics and related stress and
+ Khối lượng trứng trung bình của immunity parameters of Japanese quails.
đàn chim cút dao động từ 10,49 đến 10,74 International Journal of Biometeorology,
g/quả. Tổng khối lượng trứng sau 6 tháng đẻ 60(7), 957-964. Doi:10.1007/s00484-015-
của đàn chim cút nuôi trong vụ Đông - 1088-5.
Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 1.343 và Segnalini, M., Nardone, A., Bernabucci, U.,
1.156 g/mái. Vitali, A., Ronchi, B., Lacetera, N. (2013).
Dynamics of the temperature-humidity
+ FCR (kg thức ăn/kg trứng) trung index in the Mediterranean basin.
bình của đàn chim cút đẻ vào vụ Đông - International Journal of Biometeorol, 57,
Xuân và vụ Hè - Thu lần lượt là 3,22 và 451-458.
3,75. Rizk, R. E., Zeweil, H. S., El-Zayat, M. A., &
+ Tỷ lệ lòng trắng của đàn chim cút đẻ Salma, A. H., Abou, H. (2006). Effect of
flock age and dietary fat on production and
trong vụ Đông - Xuân thấp hơn so với đàn
reproduction performance in Japanese
chim cút đẻ trong vụ Hè - Thu (55,32% so quail. (2006). World Poultry Science
với 57,45%) trong khi tỷ lệ lòng đỏ lại có xu Association (WPSA) XII European Poultry
hướng ngược lại (32,65% so với 30,16%). Conference. Italy: Verona.
TÀI LIỆU THAM KHẢO Vercese, F., Garcia, E. A., Sartori, J. R., Silva,
1. Tài liệu tiếng Việt A. de P., Faitarone, A. B. G., Berto, D. A.,
Địa chí Thừa Thiên Huế (Phần Tự Nhiên). & Molino, A de B. (2012). Performance
(2005). Hà Nội: Nhà xuất bản Khoa học xã and egg quality of Japanese quails
hội. Trang 87. submitted to cyclic heat stress. Brazilian
Bùi Hữu Đoàn và Hoàng Thanh (2010). Đánh Journal of Poultry Science, 14(1), 37-41.
giá khả năng sản xuất của chim cút Nhật Zofia, T., Marek, L., Danuta, S., Danuta, M., &
Bản nuôi trong nông hộ tại thị xã Từ Sơn- Alicja, D. (2006a). Different level of crude
Bắc Ninh. Tạp chí Khoa học và phát triển protein and energy - protein ratio in adult
2010, 8(1), 59-67. quail diets. Archives of Animal Breeding,
Lý Thị Thu Lan, Nguyễn Thị Hồng Nhân và 49(Special Issue), 325-331.
Nguyễn Trọng Ngữ. (2017). Ảnh hưởng Zofia, T., Danuta, S., Marek, L., Monika, W.,
của đa hình gen Growth Hormone đến khả Danuta, M., & Krystyna, R. (2006b). The
năng đẻ trứng của chim cút Nhật Bản effect of differentiated dietary protein level
(Coturnix coturnix japonica). Tạp chí Khoa on the performance of breeder quails.
học Kỹ thuật Chăn nuôi, (220), 7-12. Animal Science Papers and Reports, 24(3),
2. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài 207-216.
Mahmoud, S. El-T., Tamer, M. A., & Hesham,
H. M. (2015). Effects of cage stocking

http://tapchi.huaf.edu.vn/ 1877

View publication stats

You might also like