You are on page 1of 30

Ký bởi: Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn
Cơ quan: Văn phòng Chính phủ
Thời gian ký: 12.01.2015 14:48:11 +07:00

28 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

PHẦN VĂN BẢN KHÁC


VĂN BẢN HỢP NHẤT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

LUẬT
Phòng cháy và chữa cháy

Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 ngày 29 tháng 6 năm 2001 của
Quốc hội, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2001, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Luật số 40/2013/QH13 ngày 22 tháng 11 năm 2013 của Quốc hội sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
Để tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước và đề cao trách nhiệm của toàn dân
đối với hoạt động phòng cháy và chữa cháy; bảo vệ tính mạng, sức khỏe con
người, bảo vệ tài sản của Nhà nước, tổ chức và cá nhân, bảo vệ môi trường, bảo
đảm an ninh và trật tự an toàn xã hội;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về phòng cháy và chữa cháy1.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về phòng cháy, chữa cháy, xây dựng lực lượng, trang bị
phương tiện, chính sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam phải tuân thủ các quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan; trong trường hợp điều ước quốc tế
mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác
với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

1
Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa
cháy số 27/2001/QH10.”
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 29

Điều 3. Giải thích từ ngữ


Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Cháy được hiểu là trường hợp xảy ra cháy không kiểm soát được có thể gây
thiệt hại về người, tài sản và ảnh hưởng môi trường.
2. Chất nguy hiểm về cháy, nổ là chất lỏng, chất khí, chất rắn hoặc hàng hóa,
vật tư dễ xảy ra cháy, nổ.
3.2 Cơ sở là nơi sản xuất, kinh doanh, công trình công cộng, trụ sở làm việc,
khu chung cư và công trình độc lập khác theo danh mục do Chính phủ quy định.
4. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ là cơ sở trong đó có một số lượng nhất định
chất nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định của Chính phủ.
5. Đội dân phòng là tổ chức gồm những người tham gia hoạt động phòng cháy
và chữa cháy, giữ gìn an ninh trật tự ở nơi cư trú.
6.3 Đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở là tổ chức gồm những người được giao
nhiệm vụ phòng cháy và chữa cháy tại cơ sở, hoạt động theo chế độ chuyên trách
hoặc không chuyên trách.
7. Khu vực chữa cháy là khu vực mà lực lượng chữa cháy triển khai các công
việc chữa cháy.
8. Chữa cháy bao gồm các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương
tiện chữa cháy, cắt điện, tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan,
dập tắt đám cháy và các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy.
9.4 (được bãi bỏ)
Điều 4. Nguyên tắc phòng cháy và chữa cháy
1. Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy
và chữa cháy.
2. Trong hoạt động phòng cháy và chữa cháy lấy phòng ngừa là chính; phải
tích cực và chủ động phòng ngừa, hạn chế đến mức thấp nhất các vụ cháy xảy ra
và thiệt hại do cháy gây ra.

2
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
3
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
4
Khoản này được bãi bỏ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7
năm 2014.
30 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

3. Phải chuẩn bị sẵn sàng lực lượng, phương tiện, phương án và các điều kiện
khác để khi có cháy xảy ra thì chữa cháy kịp thời, có hiệu quả.
4. Mọi hoạt động phòng cháy và chữa cháy trước hết phải được thực hiện và
giải quyết bằng lực lượng và phương tiện tại chỗ.
Điều 5. Trách nhiệm phòng cháy và chữa cháy
1. Phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Công dân từ 18 tuổi trở lên, đủ sức khỏe có trách nhiệm tham gia vào đội
dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở được lập ở nơi cư trú hoặc nơi làm
việc khi có yêu cầu.
3.5 Người đứng đầu cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy; xây
dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy; thành lập, duy trì
hoạt động đội phòng cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật;
b) Ban hành theo thẩm quyền nội quy và biện pháp về phòng cháy và chữa cháy;
c) Tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát việc chấp hành quy định về phòng cháy
và chữa cháy;
d) Bảo đảm kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy, sử dụng kinh
phí phòng cháy và chữa cháy đúng mục đích; trang bị và duy trì hoạt động của
dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; chuẩn bị các điều kiện phục vụ
chữa cháy; xây dựng, tổ chức thực tập phương án chữa cháy; bảo đảm các điều
kiện phục vụ công tác huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức
chữa cháy và khắc phục hậu quả do cháy gây ra;
đ) Thực hiện nhiệm vụ khác về phòng cháy và chữa cháy theo quy định của
pháp luật.
3a.6 Chủ hộ gia đình có trách nhiệm:
a) Đôn đốc, nhắc nhở thành viên trong gia đình thực hiện quy định của pháp
luật về phòng cháy và chữa cháy;
b) Thường xuyên kiểm tra phát hiện và khắc phục kịp thời nguy cơ gây cháy, nổ;

5
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
6
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 31

c) Phối hợp với cơ quan, tổ chức và hộ gia đình khác trong việc bảo đảm điều
kiện an toàn về phòng cháy và chữa cháy; quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn chất
dễ gây cháy, nổ.
3b.7 Cá nhân có trách nhiệm:
a) Chấp hành quy định, nội quy, yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy của người
hoặc cơ quan có thẩm quyền;
b) Tuân thủ pháp luật và nắm vững kiến thức cần thiết về phòng cháy và chữa
cháy; biết sử dụng dụng cụ, phương tiện phòng cháy và chữa cháy thông dụng;
c) Bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong quá trình sử dụng nguồn
lửa, nguồn nhiệt, thiết bị, dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt và trong bảo quản, sử dụng
chất cháy;
d) Ngăn chặn nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, hành vi vi phạm quy định an toàn
về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Thực hiện quy định khác có liên quan đến trách nhiệm cá nhân trong Luật này.
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
Điều 6. Trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về phòng cháy và
chữa cháy
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền,
phổ biến pháp luật và kiến thức về phòng cháy và chữa cháy thường xuyên, rộng
rãi đến toàn dân.
2.8 Cơ quan, tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm tổ chức, thực hiện việc tuyên
truyền, phổ biến kiến thức và kỹ năng về phòng cháy và chữa cháy.
2a.9 Cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo trong phạm vi nhiệm vụ,
quyền hạn của mình có trách nhiệm quy định việc lồng ghép kiến thức và kỹ năng
về phòng cháy và chữa cháy vào chương trình giảng dạy, hoạt động ngoại khóa
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

7
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
8
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
9
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
32 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Điều 7. Trách nhiệm của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức
thành viên
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên có trách nhiệm tổ chức
và phối hợp với cơ quan chức năng để tuyên truyền, động viên mọi tầng lớp nhân
dân thực hiện và giám sát việc thực hiện các quy định của Luật này.
Điều 8. Ban hành và áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về phòng cháy
và chữa cháy10
1. Hoạt động phòng cháy và chữa cháy phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật sau khi thống
nhất với Bộ Công an đối với các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xây dựng và công bố các tiêu chuẩn quốc gia,
tiêu chuẩn cơ sở về phòng cháy và chữa cháy sau khi thống nhất với Bộ Công an.
4. Áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về phòng cháy và chữa cháy:
a) Tiêu chuẩn quốc gia về phòng cháy và chữa cháy được áp dụng bắt buộc;
b) Tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy phải phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về phòng cháy và chữa cháy;
c) Bảo đảm tính đồng bộ, tính khả thi của hệ thống tiêu chuẩn được áp dụng.
5. Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế về phòng cháy và chữa cháy
được áp dụng tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định trong điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên;
b) Tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế có quy định an toàn về phòng
cháy và chữa cháy cao hơn tiêu chuẩn Việt Nam hoặc phù hợp với yêu cầu thực tế
của Việt Nam và được Bộ Công an chấp thuận bằng văn bản.
6. Đối với yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy mà chưa có tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật thì thực hiện theo hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 9. Bảo hiểm cháy, nổ11
Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm cháy,
nổ. Cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ phải thực hiện bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc đối
với tài sản của cơ sở đó.

10
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
11
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 33

Chính phủ quy định và công bố danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ;
điều kiện, mức phí bảo hiểm cháy, nổ; số tiền bảo hiểm tối thiểu.
Điều 9a. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy12
1. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy là ngành, nghề kinh doanh có
điều kiện, bao gồm:
a) Tư vấn thiết kế, tư vấn thẩm định, tư vấn giám sát; tư vấn kiểm tra, kiểm
định kỹ thuật; thi công, lắp đặt hệ thống phòng cháy và chữa cháy; tư vấn chuyển
giao công nghệ phòng cháy và chữa cháy; sản xuất, lắp ráp phương tiện, thiết bị
phòng cháy và chữa cháy;
b) Huấn luyện, hướng dẫn về nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy;
c) Kinh doanh phương tiện, thiết bị, vật tư phòng cháy và chữa cháy.
2. Kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải đáp ứng đủ các điều kiện
sau đây:
a) Người đứng đầu doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của cơ sở
kinh doanh dịch vụ phòng cháy và chữa cháy phải có văn bằng, chứng chỉ phù hợp
với hoạt động kinh doanh;
b) Có cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị và các điều kiện bảo đảm cho hoạt
động kinh doanh.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 10. Chế độ, chính sách đối với người tham gia chữa cháy13
Người tham gia chữa cháy được hưởng chế độ bồi dưỡng về vật chất; trường
hợp bị chết, bị thương, bị tổn hại sức khỏe, bị tổn thất về tài sản thì được hưởng
chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy
Ngày 04 tháng 10 hàng năm là “Ngày toàn dân phòng cháy và chữa cháy”.
Điều 12. Quan hệ hợp tác quốc tế
1. Nhà nước Việt Nam mở rộng, phát triển quan hệ hợp tác quốc tế trong hoạt
động phòng cháy và chữa cháy.

12
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
13
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 7 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
34 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

2. Trong trường hợp xảy ra thảm họa cháy, Nhà nước Việt Nam kêu gọi sự
giúp đỡ, hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế.
Trong điều kiện khả năng của mình, Nhà nước Việt Nam sẵn sàng giúp đỡ, hỗ
trợ các nước về phòng cháy và chữa cháy khi có yêu cầu.
Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người; gây thiệt
hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu đến môi
trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Cản trở các hoạt động phòng cháy và chữa cháy; chống người thi hành nhiệm vụ
phòng cháy và chữa cháy.
3.14 Lợi dụng phòng cháy và chữa cháy để xâm hại tính mạng, sức khỏe con
người; xâm phạm tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân.
4. Báo cháy giả.
4a.15 Không báo cháy khi có điều kiện báo cháy; trì hoãn việc báo cháy.
5.16 Sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm
về cháy, nổ.
5a.17 Mang hàng và chất dễ cháy, nổ trái phép vào nơi tập trung đông người.
6.18 Thi công công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao tầng, trung tâm
thương mại mà chưa có thiết kế được duyệt về phòng cháy và chữa cháy;
nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm về cháy, nổ, nhà cao
tầng, trung tâm thương mại khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy.

14
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
15
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
16
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
17
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
18
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 35

7.19 Chiếm đoạt, hủy hoại, làm hư hỏng, tự ý thay đổi, di chuyển, che khuất
phương tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy, biển báo, biển chỉ dẫn; cản trở lối
thoát nạn.
8.20 Hành vi khác vi phạm quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

Chương II
PHÒNG CHÁY

Điều 14. Biện pháp cơ bản trong phòng cháy


1. Quản lý chặt chẽ và sử dụng an toàn các chất cháy, chất nổ, nguồn lửa,
nguồn nhiệt, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt; bảo
đảm các điều kiện an toàn về phòng cháy.
2. Thường xuyên, định kỳ kiểm tra phát hiện các sơ hở, thiếu sót về phòng
cháy và có biện pháp khắc phục kịp thời.
Điều 15. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp,
thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô;
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;
c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi
cần thiết;
d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng
của công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các
nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;
b) Hệ thống thoát nạn;
c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;

19
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
20
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
36 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;


đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
3. Các dự án, thiết kế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thẩm
duyệt về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế,
thẩm duyệt thiết kế, thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 16. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong đầu tư xây dựng và
sử dụng công trình
1. Chủ đầu tư thực hiện thủ tục trình duyệt dự án, thiết kế về phòng cháy và
chữa cháy; chỉ được thi công khi thiết kế về an toàn phòng cháy và chữa cháy của
công trình đã được duyệt; tổ chức kiểm tra, giám sát thi công, nghiệm thu và bàn
giao công trình trước khi đưa vào sử dụng.
Trong quá trình thi công công trình, nếu có thay đổi thiết kế thì phải giải trình
hoặc thiết kế bổ sung và phải được duyệt lại.
2. Trong quá trình thi công công trình, chủ đầu tư, nhà thầu xây dựng phải bảo
đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
3. Trong quá trình sử dụng công trình, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải thường xuyên
kiểm tra, duy trì các điều kiện về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 17. Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư
1. Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn;
các chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện,
phương tiện để sẵn sàng chữa cháy.
2.21 Thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn)
phải có các quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy, về sử dụng điện, sử
dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; căn cứ vào điều kiện cụ thể có giải pháp ngăn
cháy; có phương án, lực lượng, phương tiện, đường giao thông, nguồn nước phục
vụ phòng cháy và chữa cháy.
Điều 18. Phòng cháy đối với phương tiện giao thông cơ giới
1. Phương tiện giao thông cơ giới từ 4 chỗ ngồi trở lên, phương tiện giao thông
cơ giới vận chuyển hàng hóa, chất nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm các điều
kiện theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.

21
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 37

2.22 Phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn
phòng cháy và chữa cháy được đóng mới, hoán cải chỉ được cơ quan đăng kiểm
cấp giấy chứng nhận đăng kiểm an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường khi đã được
duyệt thiết kế và nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ quy định loại phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về
bảo đảm an toàn phòng cháy và chữa cháy.
3. Phương tiện giao thông cơ giới của tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân nước
ngoài khi vào lãnh thổ Việt Nam phải bảo đảm các điều kiện an toàn về phòng
cháy và chữa cháy theo quy định của pháp luật Việt Nam.
4. Chủ sở hữu, người chỉ huy, người điều khiển phương tiện giao thông phải có
trách nhiệm bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy trong suốt quá trình hoạt
động của phương tiện.
Điều 19. Phòng cháy đối với rừng
1. Trong quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác rừng phải dựa trên cơ sở phân
loại rừng để xác định phạm vi bảo vệ an toàn phòng cháy và chữa cháy; phải phân
chia rừng theo mức độ nguy hiểm về cháy và có biện pháp bảo đảm an toàn về
phòng cháy và chữa cháy đối với từng loại rừng.
1a.23 Ủy ban nhân dân các cấp, chủ rừng phải thực hiện các biện pháp phòng
cháy phù hợp với cấp độ cảnh báo nguy cơ cháy rừng.
2.24 Khi lập quy hoạch, dự án phát triển rừng phải có giải pháp phòng cháy và
chữa cháy cho từng loại rừng.
3. Các cơ sở, nhà ở trong rừng hoặc ven rừng, đường giao thông, đường ống
dẫn các chất nguy hiểm về cháy, nổ, đường điện đi qua rừng hoặc ven rừng phải
bảo đảm khoảng cách, hành lang an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với rừng
theo quy định của pháp luật.
4.25 Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân khi hoạt động trong rừng hoặc ven
rừng phải tuân thủ các quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
5. Chính phủ quy định cụ thể về phòng cháy đối với rừng.

22
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
23
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
24
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
25
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
38 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Điều 20. Phòng cháy đối với cơ sở


1. Cơ sở được bố trí trên một phạm vi nhất định, có người quản lý, hoạt động
và cần thiết có phương án phòng cháy và chữa cháy độc lập phải thực hiện các yêu
cầu cơ bản sau đây:
a) Có quy định, nội quy về an toàn phòng cháy và chữa cháy;
b) Có các biện pháp về phòng cháy;
c) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt
động của cơ sở;
d) Có lực lượng, phương tiện và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu về phòng
cháy và chữa cháy;
đ) Có phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan;
e) Bố trí kinh phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy;
g) Có hồ sơ theo dõi, quản lý hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Đối với cơ sở khác thì thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định tại
khoản 1 Điều này phù hợp với quy mô, tính chất hoạt động của cơ sở đó.
3. Những đối tượng quy định tại các điều từ Điều 21 đến Điều 28 của Luật này
ngoài việc thực hiện các yêu cầu về phòng cháy quy định tại khoản 1 Điều này,
còn phải thực hiện các biện pháp đặc thù về phòng cháy và chữa cháy cho từng đối
tượng đó.
Điều 21. Phòng cháy đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công
nghệ cao26
1. Khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có phương án phòng
cháy và chữa cháy cho toàn khu; xây dựng và duy trì hoạt động của hệ thống công
trình hạ tầng kỹ thuật về phòng cháy và chữa cháy; tổ chức lực lượng, phương tiện
phòng cháy và chữa cháy phù hợp với phương án phòng cháy và chữa cháy.
2. Cơ sở hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao
phải có phương án phòng cháy và chữa cháy cho cơ sở mình; phải thành lập đội
phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 22. Phòng cháy trong khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển, kinh
doanh, sử dụng, bảo quản sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật tư, hàng hóa khác có
nguy hiểm về cháy, nổ27

26
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
27
Tên Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 39

1. Tại nơi khai thác dầu mỏ, khí đốt phải có các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ
khí cháy; phải có các phương án phòng cháy và chữa cháy cho từng công trình và
cho cả cụm công trình liên hoàn.
2.28 Kho chứa, hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy
hiểm về cháy, nổ và công trình chế biến dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về
cháy, nổ phải có hệ thống báo và xử lý nồng độ hơi, khí nguy hiểm dễ cháy, nổ;
phải có biện pháp bảo vệ, chống sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống.
3.29 Cơ sở kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về cháy,
nổ phải bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với công trình liền kề.
Việc xuất, nhập, vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa chất nguy hiểm về
cháy, nổ phải tuân thủ quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
4.30 Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cung ứng, vận chuyển
vật tư, hàng hóa nguy hiểm về cháy, nổ phải bảo đảm đầy đủ các điều kiện an toàn về
phòng cháy và chữa cháy, phải in các thông số kỹ thuật trên nhãn hàng hóa và phải có
bản hướng dẫn an toàn về phòng cháy và chữa cháy bằng tiếng Việt.
5. Người làm việc trong môi trường có nguy hiểm về cháy, nổ hoặc thường
xuyên tiếp xúc với các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải được huấn luyện và có
chứng chỉ huấn luyện nghiệp vụ về phòng cháy và chữa cháy.
6. Dụng cụ, thiết bị vận chuyển, phương tiện sử dụng sản phẩm dầu mỏ, khí
đốt phải bảo đảm an toàn về cháy, nổ.
Điều 23. Phòng cháy đối với công trình cao tầng, công trình trên mặt nước,
công trình ngầm, đường hầm, hầm lò khai thác khoáng sản, nhà khung thép
mái tôn31
1. Công trình cao tầng phải có giải pháp chống cháy lan, chống tụ khói, lan
truyền khói và hơi độc do cháy sinh ra; bảo đảm các điều kiện thoát nạn an toàn

28
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
29
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
30
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 13 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
31
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 14 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
40 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

nhằm cứu người, tài sản khi có cháy xảy ra; trang bị hệ thống tự động phát hiện
cháy, trang bị phương tiện, hệ thống chữa cháy bảo đảm khả năng tự chữa cháy; sử
dụng vật liệu xây dựng khó cháy; không sử dụng vật liệu trang trí nội thất, vật liệu
cách âm, cách nhiệt dễ cháy.
2. Công trình trên mặt nước có nguy hiểm về cháy, nổ phải có giải pháp chống
cháy lan, phương án, lực lượng, phương tiện bảo đảm tự chữa cháy.
3. Công trình ngầm, đường hầm, hầm lò khai thác khoáng sản phải trang bị
phương tiện để phát hiện và xử lý khí cháy, khí độc; phải có hệ thống thông gió,
giải pháp chống cháy lan và các điều kiện bảo đảm thoát nạn an toàn, triển khai lực
lượng, phương tiện để cứu người, tài sản và chữa cháy.
4. Nhà khung thép mái tôn có diện tích lớn dùng để làm nơi sản xuất, kho chứa
hàng dễ cháy, nổ phải có giải pháp chống cháy lan và hạn chế nguy cơ sụp đổ khi
xảy ra cháy.
Điều 24. Phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị,
dụng cụ điện
1.32 Tại nhà máy điện, lưới điện phải có biện pháp để chủ động xử lý sự cố
gây cháy.
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu
chuẩn an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy,
nổ phải là loại thiết bị, dụng cụ an toàn về cháy, nổ.
4. Cơ quan, tổ chức và cá nhân cung ứng điện có trách nhiệm hướng dẫn biện
pháp bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy cho người sử dụng điện.
Điều 24a. Phòng cháy đối với cơ sở hạt nhân33
1. Công tác phòng cháy đối với cơ sở hạt nhân phải bảo đảm các yêu cầu
sau đây:
a) Có hệ thống phòng cháy và chữa cháy đáp ứng quy chuẩn, tiêu chuẩn an
toàn về phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở hạt nhân;
b) Người làm việc tại cơ sở hạt nhân phải được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp
vụ về phòng cháy và chữa cháy phù hợp với tính chất công việc;

32
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
33
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 16 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 41

c) Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành được trang bị phù hợp với đặc
thù từng cơ sở;
d) Các điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy khác.
2. Chính phủ quy định cụ thể việc xây dựng, thực tập phương án chữa cháy,
cứu nạn, cứu hộ đối với cơ sở hạt nhân.
Điều 25. Phòng cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng
1.34 Tại các chợ, trung tâm thương mại phải tách riêng hệ thống điện phục vụ
kinh doanh với hệ thống điện bảo vệ và chữa cháy; sắp xếp các hộ kinh doanh,
ngành hàng đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có lối thoát nạn
bảo đảm theo quy định và phương án thoát nạn, giải tỏa hàng hóa khi có cháy xảy
ra; phải trang bị hệ thống báo cháy, chữa cháy, giải pháp chống cháy lan phù hợp
với quy mô, tính chất hoạt động. Chủ hộ kinh doanh hàng hóa dễ cháy, nổ phải
trang bị dụng cụ, phương tiện chữa cháy tại chỗ.
2. Tại các kho tàng phải tách điện phục vụ sản xuất, bảo vệ và chữa cháy thành
từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp vật tư hàng hóa đáp ứng yêu cầu an toàn về
phòng cháy và chữa cháy. Kho chứa các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải là kho
chuyên dùng.
Điều 26. Phòng cháy đối với cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa,
nhà ga, bến xe35
Tại cảng hàng không, cảng biển, cảng thủy nội địa, nhà ga, bến xe phải trang
bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn an
toàn về phòng cháy và chữa cháy; có phương án thoát nạn, giải tỏa phương tiện,
vật tư hàng hóa khi có cháy xảy ra.
Điều 27. Phòng cháy đối với bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ,
vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác
Tại bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu
phim và những nơi đông người khác phải có phương án thoát nạn; có lực lượng
hướng dẫn, trợ giúp cho mọi người, đặc biệt đối với những người không có khả
năng tự thoát nạn; có phương án phối hợp với các lực lượng khác để chữa cháy.

34
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
35
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 18 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
42 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Điều 27a. Phòng, chống cháy, nổ đối với cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ36
Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ phải bảo đảm an toàn
về phòng, chống cháy, nổ; có vành đai an toàn, bảo đảm khoảng cách an toàn đối
với các khu dân cư và công trình lân cận.
Điều 28. Phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ
Tại trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị
văn phòng, hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện
pháp quản lý chặt chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh
lửa, sinh nhiệt, chất sinh lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi
rời nơi làm việc.
Điều 29. Tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động của cơ sở, phương tiện giao
thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân không bảo đảm an toàn về phòng cháy
và chữa cháy
1. Hoạt động của cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân
bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau đây:
a) Khi có nguy cơ trực tiếp phát sinh cháy, nổ;
b) Vi phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy;
c) Vi phạm nghiêm trọng quy định về phòng cháy và chữa cháy đã được cơ
quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy yêu cầu khắc phục mà không
thực hiện.
2. Cơ sở, phương tiện giao thông cơ giới, hộ gia đình và cá nhân quy định
tại khoản 1 Điều này đã hết thời hạn tạm đình chỉ mà không khắc phục hoặc
không thể khắc phục được và có nguy cơ gây hậu quả nghiêm trọng thì bị đình
chỉ hoạt động.
3. Trường hợp bị tạm đình chỉ thì chỉ được hoạt động trở lại khi nguy cơ phát
sinh cháy, nổ được loại trừ hoặc những vi phạm đã được khắc phục và được cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định tạm đình chỉ cho phép.
4. Chính phủ quy định phạm vi của việc tạm đình chỉ, đình chỉ hoạt động, thời
hạn tạm đình chỉ hoạt động và cơ quan có thẩm quyền quyết định tạm đình chỉ,
đình chỉ hoạt động.

36
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 43

Chương III
CHỮA CHÁY

Điều 30. Biện pháp cơ bản trong chữa cháy


1. Huy động nhanh nhất các lực lượng, phương tiện để dập tắt ngay đám cháy.
2. Tập trung cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
3. Thống nhất chỉ huy, điều hành trong chữa cháy.
Điều 31. Xây dựng và thực tập phương án chữa cháy37
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, chủ rừng, chủ phương
tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm an toàn về phòng cháy và
chữa cháy trong phạm vi quản lý của mình, chịu trách nhiệm tổ chức xây dựng
phương án chữa cháy sử dụng lực lượng, phương tiện tại chỗ đối với thôn, cơ sở,
rừng, phương tiện giao thông.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, khu dân cư có nguy
cơ cháy, nổ cao có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy xây dựng, thực tập phương án chữa cháy cho cơ sở, khu dân cư do mình quản
lý theo hướng dẫn của Bộ Công an.
3. Cơ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xây dựng phương
án chữa cháy đối với cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao cần huy động lực
lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, của nhiều cơ quan, tổ
chức, địa phương.
4. Phương án chữa cháy phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Các lực
lượng, phương tiện có trong phương án khi được huy động thực tập phải tham gia
đầy đủ.
5. Bộ trưởng Bộ Công an quy định cơ sở, khu dân cư có nguy cơ cháy, nổ cao
và thẩm quyền phê duyệt, thời hạn thực tập phương án chữa cháy.
Điều 32. Thông tin báo cháy và chữa cháy38
Thông tin báo cháy bằng hiệu lệnh hoặc bằng điện thoại.
Số điện thoại báo cháy được quy định thống nhất trong cả nước là 114.
Phương tiện thông tin liên lạc phải được ưu tiên để phục vụ báo cháy, chữa cháy.

37
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 20 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
38
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 21 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
44 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Điều 33. Trách nhiệm chữa cháy và tham gia chữa cháy
1. Người phát hiện thấy cháy phải bằng mọi cách báo cháy nhanh nhất và chữa
cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân gần nơi cháy phải nhanh chóng
thông tin và tham gia chữa cháy.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy khi nhận được tin báo cháy trong địa
bàn được phân công quản lý hoặc nhận được lệnh điều động phải lập tức đến chữa
cháy; trường hợp nhận được thông tin báo cháy ngoài địa bàn được phân công
quản lý thì phải báo ngay cho lực lượng phòng cháy và chữa cháy nơi xảy ra cháy,
đồng thời phải báo cáo cấp trên của mình.
3. Các cơ quan y tế, điện lực, cấp nước, môi trường đô thị, giao thông và các
cơ quan hữu quan khác khi nhận được yêu cầu của người chỉ huy chữa cháy
phải nhanh chóng điều động người và phương tiện đến nơi xảy ra cháy để phục
vụ chữa cháy.
4. Lực lượng công an, dân quân, tự vệ có trách nhiệm tổ chức giữ gìn trật tự,
bảo vệ khu vực chữa cháy và tham gia chữa cháy.
4a.39 Ủy ban nhân dân các địa phương giáp ranh phải xây dựng phương án phối
hợp và tổ chức lực lượng tham gia chữa cháy khi có yêu cầu.
Điều 34. Huy động lực lượng, phương tiện để chữa cháy
1. Khi có cháy, người và phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình
và cá nhân đều có thể được huy động để chữa cháy và phục vụ chữa cháy; khi nhận
được lệnh huy động phải chấp hành ngay. Phương tiện, tài sản được huy động bị
thiệt hại hoặc nhà, công trình bị phá dỡ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 38
của Luật này được bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Việc huy động xe ưu tiên, người và phương tiện của quân đội, của tổ chức
quốc tế, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam để tham gia chữa cháy được
thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều 35. Nguồn nước và các vật liệu chữa cháy
Khi có cháy, mọi nguồn nước và các vật liệu chữa cháy phải được ưu tiên sử
dụng cho chữa cháy.
Điều 36. Ưu tiên và bảo đảm quyền ưu tiên cho người, phương tiện tham
gia chữa cháy
1. Người được huy động làm nhiệm vụ chữa cháy được ưu tiên đi trên các
phương tiện giao thông.

39
Khoản này được bổ sung theo quy định tại khoản 22 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 45

2. Lực lượng, phương tiện khi làm nhiệm vụ chữa cháy có các quyền ưu tiên
sau đây:
a) Lực lượng, phương tiện của Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được sử
dụng còi, đèn, cờ ưu tiên và tín hiệu đặc biệt khác; ưu tiên đi trên đường giao
thông theo quy định của pháp luật;
b) Lực lượng, phương tiện khác khi huy động làm nhiệm vụ chữa cháy có các
quyền ưu tiên quy định tại điểm a khoản này trong phạm vi khu vực chữa cháy.
3. Người và phương tiện tham gia giao thông khi thấy tín hiệu còi, đèn, cờ ưu
tiên của phương tiện đi làm nhiệm vụ chữa cháy phải nhanh chóng nhường đường.
4. Lực lượng Cảnh sát giao thông và các lực lượng khác khi làm nhiệm vụ giữ
gìn trật tự an toàn giao thông có trách nhiệm bảo đảm cho lực lượng, phương tiện
đi chữa cháy được lưu thông nhanh nhất.
Điều 37. Người chỉ huy chữa cháy
1.40 Khi xảy ra cháy, người có chức vụ cao nhất của đơn vị Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có mặt tại nơi xảy ra cháy là người chỉ huy chữa cháy.
2. Trường hợp tại nơi xảy ra cháy, lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy chưa đến kịp thì người chỉ huy chữa cháy được quy định như sau:
a) Cháy tại cơ sở thì người đứng đầu cơ sở là người chỉ huy chữa cháy; trường
hợp người đứng đầu cơ sở vắng mặt thì đội trưởng đội phòng cháy và chữa cháy cơ
sở hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy;
b) Cháy tại thôn41 thì trưởng thôn42 là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp
những người này vắng mặt thì đội trưởng đội dân phòng hoặc người được ủy
quyền là người chỉ huy chữa cháy;
c) Cháy phương tiện giao thông cơ giới đang lưu thông thì người chỉ huy
phương tiện, chủ phương tiện là người chỉ huy chữa cháy; trường hợp không có
người chỉ huy phương tiện, chủ phương tiện thì người điều khiển phương tiện là
người chỉ huy chữa cháy;

40
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 23 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
41
Cụm từ “ấp, bản, tổ dân phố” được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật
số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
42
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản, tổ trưởng tổ dân phố” được bỏ theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
46 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

d) Cháy rừng nếu chủ rừng là cơ quan, tổ chức thì người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc người được ủy quyền là người chỉ huy chữa cháy, trưởng thôn43 tại nơi
xảy ra cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy; nếu chủ rừng là hộ gia
đình hoặc cá nhân thì trưởng thôn44 hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra cháy
là người chỉ huy chữa cháy.
Người đứng đầu đơn vị kiểm lâm hoặc người được ủy quyền tại nơi xảy ra
cháy có trách nhiệm tham gia chỉ huy chữa cháy;
đ) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) trở lên có mặt tại đám cháy là người chỉ đạo, chỉ
huy chữa cháy.
Điều 38. Quyền và trách nhiệm của người chỉ huy chữa cháy
1. Người chỉ huy chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
có các quyền sau đây:
a) Huy động ngay lực lượng và phương tiện của lực lượng phòng cháy và chữa
cháy để chữa cháy;
b) Quyết định khu vực chữa cháy, các biện pháp chữa cháy, sử dụng địa hình,
địa vật lân cận để chữa cháy;
c) Cấm người và phương tiện không có nhiệm vụ qua lại khu vực chữa cháy;
huy động người và phương tiện, tài sản của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân để chữa cháy;
d) Quyết định phá dỡ nhà, công trình, vật chướng ngại và di chuyển tài sản
trong tình thế cấp thiết để cứu người, ngăn chặn nguy cơ cháy lớn, gây thiệt hại
nghiêm trọng.
2. Người chỉ huy chữa cháy là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên được thực hiện các quyền quy định tại khoản 1
Điều này trong phạm vi quản lý của mình.
Người chỉ huy chữa cháy quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 37
của Luật này trong phạm vi quản lý của mình được thực hiện các quyền quy định
tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này.

43
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản” được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
44
Cụm từ “trưởng ấp, trưởng bản” được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của
Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 47

3. Mọi người phải chấp hành mệnh lệnh của người chỉ huy chữa cháy. Người
chỉ huy chữa cháy phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 39. Trách nhiệm xử lý khi có cháy lớn và cháy có nguy cơ gây thiệt
hại nghiêm trọng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức nơi xảy
ra cháy có trách nhiệm chỉ đạo, chỉ huy chữa cháy, bảo đảm các điều kiện phục vụ
chữa cháy; nếu vượt quá khả năng của mình thì nhanh chóng báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, người đứng đầu cơ quan
chủ quản cấp trên chỉ đạo giải quyết; trường hợp thật cần thiết thì báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, đồng thời báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trong trường hợp vượt quá khả năng giải quyết của địa phương, theo đề
nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ
trưởng Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương có liên quan chỉ đạo giải quyết.
3. Trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng, Bộ trưởng Bộ Công an báo cáo
Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 40. Khắc phục hậu quả vụ cháy
1. Khắc phục hậu quả vụ cháy gồm những việc sau đây:
a) Tổ chức cấp cứu ngay người bị nạn; cứu trợ, giúp đỡ người bị thiệt hại ổn
định đời sống;
b) Thực hiện các biện pháp bảo đảm vệ sinh môi trường, trật tự an toàn xã hội;
c) Nhanh chóng phục hồi hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các hoạt
động khác.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trở lên, người đứng đầu cơ quan, tổ chức
có cơ sở bị cháy có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 41. Bảo vệ hiện trường, lập hồ sơ vụ cháy
1. Lực lượng công an có trách nhiệm tổ chức bảo vệ, khám nghiệm hiện
trường, điều tra vụ cháy; cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân nơi xảy ra cháy
có trách nhiệm tham gia bảo vệ hiện trường vụ cháy, cung cấp thông tin xác thực
về vụ cháy cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm lập hồ sơ vụ cháy, đánh
giá hiệu quả chữa cháy, tham gia khám nghiệm hiện trường và xác định nguyên
nhân gây ra cháy.
48 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Điều 42. Chữa cháy trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự,
cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này
1. Khi xảy ra cháy tại trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này thì những
người có mặt trong đó có trách nhiệm nhanh chóng chữa cháy và chống cháy lan ra
khu vực xung quanh.
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam có trách nhiệm nhanh
chóng chống cháy lan bên ngoài trụ sở cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh
sự, cơ quan đại diện tổ chức quốc tế và nhà ở của thành viên các cơ quan này.
3. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy của Việt Nam khi vào trụ sở cơ quan
đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhà ở
của thành viên các cơ quan này để chữa cháy phải tuân theo quy định của điều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
4. Chính phủ quy định cụ thể việc chữa cháy đối với các đối tượng quy định tại
khoản 3 Điều này.

Chương IV
TỔ CHỨC LỰC LƯỢNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Điều 43. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy


Lực lượng phòng cháy và chữa cháy là lực lượng nòng cốt trong hoạt động
phòng cháy và chữa cháy của toàn dân bao gồm:
1. Lực lượng dân phòng;
2. Lực lượng phòng cháy và chữa cháy cơ sở;
3.45 Lực lượng phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành;
4. Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy.
Điều 44. Thành lập, quản lý đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở, đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành46
1. Tại thôn phải thành lập đội dân phòng. Đội dân phòng do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã quyết định thành lập, quản lý.

45
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 24 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
46
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 25 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 49

2. Tại cơ sở phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở. Đội phòng
cháy và chữa cháy cơ sở do người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập,
quản lý.
3. Đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành là đội phòng cháy và chữa cháy
cơ sở được tổ chức để đáp ứng yêu cầu hoạt động đặc thù của cơ sở do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức quyết định thành lập, quản lý.
Tại các cơ sở sau đây phải thành lập đội phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành:
a) Cơ sở hạt nhân;
b) Cảng hàng không, cảng biển;
c) Cơ sở khai thác và chế biến dầu mỏ, khí đốt;
d) Cơ sở khai thác than;
đ) Cơ sở sản xuất, kho vũ khí, vật liệu nổ;
e) Các cơ sở khác do Bộ trưởng Bộ Công an quy định.
4. Quyết định thành lập đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở, đội
phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành phải được cơ quan ban hành gửi tới cơ
quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy quản lý địa bàn đó.
Điều 45. Nhiệm vụ của lực lượng dân phòng và lực lượng phòng cháy và
chữa cháy cơ sở
1. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật và kiến thức phòng cháy và chữa
cháy; xây dựng phong trào quần chúng tham gia phòng cháy và chữa cháy.
3. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành các quy định, nội quy an toàn về phòng
cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng cháy và chữa cháy.
5. Xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng, phương tiện và thực hiện nhiệm
vụ chữa cháy khi có cháy xảy ra; tham gia chữa cháy ở địa phương, cơ sở khác khi
có yêu cầu.
Điều 46. Huấn luyện, bồi dưỡng, chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ,
điều động và chế độ, chính sách đối với lực lượng dân phòng, phòng cháy và
chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa cháy chuyên ngành47
1. Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành được huấn luyện, bồi dưỡng nghiệp vụ về phòng cháy và chữa

47
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 26 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
50 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

cháy; chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ quan
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy; chịu sự điều động của cấp có thẩm quyền để
tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2. Lực lượng dân phòng, phòng cháy và chữa cháy cơ sở, phòng cháy và chữa
cháy chuyên ngành được hưởng chế độ, chính sách trong thời gian huấn luyện, bồi
dưỡng nghiệp vụ và khi trực tiếp chữa cháy.
3. Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng, đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở
không chuyên trách được hưởng chế độ hỗ trợ thường xuyên.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 46a. Phòng cháy và chữa cháy tình nguyện48
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ sở, lực lượng Cảnh sát phòng
cháy và chữa cháy có trách nhiệm tạo điều kiện, khuyến khích tổ chức, cá nhân
tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy.
2. Người tình nguyện tham gia phòng cháy và chữa cháy được bổ sung vào đội
dân phòng hoặc đội phòng cháy và chữa cháy cơ sở.
Điều 47. Tổ chức lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1.49 Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy thuộc Công an nhân dân, là một bộ
phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức và quản lý thống nhất từ trung ương đến
địa phương.
2. Nhà nước xây dựng lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy chính
quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước.
3. Tổ chức bộ máy của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy do Chính
phủ quy định.
Điều 48. Chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy50
1. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tham mưu, đề xuất với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.

48
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 27 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
49
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 28 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
50
Điều này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 29 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 51

2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật; hướng dẫn xây dựng phong trào
toàn dân tham gia hoạt động phòng cháy và chữa cháy; huấn luyện, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kiến thức về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thực hiện các biện pháp phòng cháy; thẩm định, phê duyệt thiết kế và
nghiệm thu về phòng cháy và chữa cháy; chữa cháy kịp thời, hiệu quả.
4. Xây dựng lực lượng phòng cháy và chữa cháy; trang bị và quản lý phương
tiện, thiết bị phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực
phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp đối
với phương tiện, thiết bị, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và chữa
cháy theo quy định.
6. Kiểm tra, thanh tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và
chữa cháy; cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm về cháy, nổ theo quy định.
7. Thực hiện một số hoạt động điều tra theo quy định của pháp luật về tổ chức
điều tra hình sự.
8. Thực hiện nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 49. Trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và chế độ, chính sách đối với lực
lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
1. Sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy có trang phục, phù hiệu, cấp hiệu và hưởng chế độ, chính sách được quy định
đối với lực lượng Cảnh sát nhân dân; được hưởng phụ cấp và các chế độ khác theo
quy định của Chính phủ.
2. Công nhân viên thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy được
hưởng chế độ, chính sách như đối với công nhân viên công an.

Chương V
PHƯƠNG TIỆN PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Điều 50. Trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở, thôn51,
hộ gia đình, các loại rừng và phương tiện giao thông cơ giới
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân phải tự trang bị phương tiện phòng cháy và chữa
cháy cho cơ sở, các loại rừng, phương tiện giao thông cơ giới thuộc phạm vi quản
lý của mình.

51
Cụm từ “ấp, bản, tổ dân phố” được bỏ theo quy định tại khoản 2 Điều 2 của Luật
số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
52 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Ủy ban nhân dân cấp xã phải trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy
cho đội dân phòng.
Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và chủ rừng, chủ
phương tiện giao thông cơ giới ngoài quốc doanh phải tự trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy.
2. Hộ gia đình phải chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để phòng cháy và
chữa cháy.
3. Bộ Công an quy định cụ thể và hướng dẫn về điều kiện và trang bị phương tiện
phòng cháy và chữa cháy đối với các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
Điều 51. Trang bị phương tiện cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy
Nhà nước trang bị cho lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy phương
tiện chữa cháy và các phương tiện, thiết bị cần thiết khác bảo đảm đồng bộ, từng
bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu chữa cháy, cứu người trong mọi tình huống.
Điều 52. Quản lý và sử dụng phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân phải được quản lý, sử dụng để bảo đảm sẵn sàng chữa cháy.
2. Phương tiện chữa cháy cơ giới, ngoài việc chữa cháy chỉ được sử dụng phục
vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự an toàn xã hội và trong các trường hợp đặc biệt
khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 53. Sản xuất, nhập khẩu phương tiện phòng cháy và chữa cháy
1. Phương tiện phòng cháy và chữa cháy được sản xuất trong nước hoặc nhập
khẩu phải bảo đảm chất lượng, đúng tiêu chuẩn và phù hợp với điều kiện Việt Nam.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh phương tiện phòng cháy
và chữa cháy phải có đủ điều kiện về cơ sở vật chất, chuyên môn kỹ thuật theo quy
định của cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy có thẩm quyền.

Chương VI
ĐẦU TƯ CHO HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Điều 54. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nguồn tài chính đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy gồm:
a) Ngân sách nhà nước cấp;
b) Thu từ bảo hiểm cháy, nổ;
c) Đóng góp tự nguyện, tài trợ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, tổ
chức, cá nhân nước ngoài và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 53

2. Chính phủ quy định cụ thể về nguồn thu, mức thu, chế độ quản lý, sử dụng
nguồn tài chính cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 55. Ngân sách nhà nước đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước bảo đảm ngân sách cần thiết hàng năm để đầu tư cho hoạt động
phòng cháy và chữa cháy.
2.52 Nhà nước cấp ngân sách hoạt động phòng cháy và chữa cháy cho lực lượng
Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy, các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, lực
lượng vũ trang và các đơn vị khác thụ hưởng ngân sách nhà nước.
Trong nhiệm vụ chi ngân sách quốc phòng và an ninh hàng năm của Ủy ban nhân
dân các cấp phải có nội dung bảo đảm cho công tác phòng cháy và chữa cháy.
3. Đối tượng không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này phải tự bảo đảm kinh
phí cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
Điều 56. Khuyến khích đầu tư cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy
1. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và tổ chức quốc tế đầu tư, tài
trợ cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
2.53 Nhà nước có chính sách ưu đãi về thuế đối với tổ chức, cá nhân sản xuất,
lắp ráp phương tiện phòng cháy và chữa cháy.

Chương VII
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

Điều 57. Nội dung quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch về phòng
cháy và chữa cháy.
2. Ban hành, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật
về phòng cháy và chữa cháy.

52
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
53
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 31 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
54 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

3.54 Tuyên truyền, giáo dục, phổ biến kiến thức về phòng cháy và chữa cháy;
xây dựng phong trào toàn dân tham gia phòng cháy và chữa cháy.
4. Tổ chức và chỉ đạo hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
5. Tổ chức đào tạo, xây dựng lực lượng, trang bị và quản lý phương tiện phòng
cháy và chữa cháy.
6. Bảo đảm ngân sách cho hoạt động phòng cháy và chữa cháy; tổ chức bảo
hiểm cháy, nổ gắn với hoạt động phòng cháy và chữa cháy.
7.55 Thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và nghiệm thu công trình xây dựng
về phòng cháy và chữa cháy; kiểm tra, kiểm định kỹ thuật và chứng nhận phù hợp
đối với phương tiện, thiết bị, chất, hàng có yêu cầu nghiêm ngặt về phòng cháy và
chữa cháy.
8. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến tiến bộ khoa học và công nghệ về
phòng cháy và chữa cháy.
9. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về phòng cháy và
chữa cháy; điều tra vụ cháy.
10. Tổ chức thống kê nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
11. Hợp tác quốc tế về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 58. Cơ quan quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy.
2. Bộ Công an chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước
về phòng cháy và chữa cháy.
3. Các bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Công an tổ chức thực hiện
các quy định về phòng cháy và chữa cháy.
Chính phủ quy định việc phối hợp giữa Bộ Công an với Bộ Quốc phòng trong
tổ chức thực hiện phòng cháy và chữa cháy đối với cơ sở quốc phòng và giữa Bộ
Công an với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong tổ chức thực hiện
phòng cháy và chữa cháy rừng.

54
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
55
Khoản này được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 32 Điều 1 của Luật số
40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 55

4. Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về phòng cháy và chữa cháy tại địa phương.
Điều 59. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy
1. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy là thanh tra chuyên ngành.
2. Thanh tra phòng cháy và chữa cháy có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng cháy
và chữa cháy;
b) Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu có liên quan và trả lời những
vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;
c) Xử lý các vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy theo thẩm quyền.
3. Đoàn thanh tra, thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các
quyết định của mình.
4. Chính phủ quy định cụ thể tổ chức và hoạt động của Thanh tra phòng cháy
và chữa cháy.
Điều 60. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra
1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây :
a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất
trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;
b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết
định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận thanh tra nếu có căn cứ cho là
không đúng pháp luật;
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật
của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.
2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh
tra viên; tạo điều kiện để đoàn thanh tra, thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ; chấp
hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của
pháp luật.
Điều 61. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện
1. Cơ quan, tổ chức và cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc
biện pháp xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành
vi vi phạm pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và
giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.
56 CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014

Chương VIII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 62. Khen thưởng


Cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có thành tích trong hoạt động phòng
cháy và chữa cháy thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 63. Xử lý vi phạm
1. Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong hoạt động phòng cháy và
chữa cháy để xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức do thiếu trách nhiệm trong tổ chức, quản
lý, kiểm tra việc thực hiện hoạt động phòng cháy và chữa cháy mà để xảy ra cháy
thì tuỳ theo tính chất, mức độ thiệt hại mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Người đứng đầu đơn vị phòng cháy và chữa cháy do thiếu trách nhiệm trong
thực hiện nhiệm vụ chữa cháy để gây hậu quả nghiêm trọng thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy
định của pháp luật.
Điều 63a. Xử lý các cơ sở không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa
cháy được đưa vào sử dụng trước khi Luật phòng cháy và chữa cháy số
27/2001/QH10 có hiệu lực56
Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định việc xử lý
các cơ sở trên địa bàn không bảo đảm yêu cầu về phòng cháy và chữa cháy được
đưa vào sử dụng trước ngày Luật phòng cháy và chữa cháy số 27/2001/QH10 có
hiệu lực. Đối với kho chứa và công trình chế biến sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, hóa
chất nguy hiểm về cháy, nổ ở khu dân cư, nơi đông người phải có phương án di
chuyển, bảo đảm khoảng cách an toàn.

56
Điều này được bổ sung theo quy định tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 40/2013/QH13
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 7 năm 2014.
CÔNG BÁO/Số 33 + 34/Ngày 07-01-2014 57

Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH57

Điều 64. Hiệu lực thi hành


Luật này có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 10 năm 2001.
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
Điều 65. Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này./.

VĂN PHÒNG QUỐC HỘI XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

Số: 17/VBHN-VPQH
Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013
CHỦ NHIỆM

Nguyễn Hạnh Phúc

57
Điều 3 của Luật số 40/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng
cháy và chữa cháy, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 quy định như sau:
“Điều 3
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014.
2. Chính phủ quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật.”

You might also like