You are on page 1of 39

CHƯƠNG 4

BÁO CÁO TÀI CHÍNH


VÀ PHÂN TÍCH RỦI RO CÔNG TY

Với sự phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ như hiện nay, cùng sự trợ giúp
đắc lực của Internet, các nhà phân tích có khả năng thu thập một số lượng lớn dữ liệu để khai
thác và phân tích sâu hơn về những điểm mạnh điểm yếu, cơ hội, mối đe dọa của một công ty
cụ thể hoặc của một ngành cụ thể. Họ cũng tìm cách xác định được những yếu tố  có hoặc
không có khả năng làm tăng tỷ suất sinh lợi yêu cầu trong tương lai của công ty, đồng nghĩa
với việc họ phải thực hiện đánh giá rủi ro công ty theo chiều sâu. Do đó, việc phân tích định
giá hợp lý bao gồm một số yếu tố quan trọng nhất định:
 Ước tính lợi ích kinh tế trong tương lai (tiêu chuẩn hóa và dự báo dòng tiền trong tương
lai)
 Đánh giá về xác suất và rủi ro để có được lợi ích kinh tế trong tương lai và khả năng
duy trì lợi ích kinh tế trong dài hạn
Chương này (cũng xem Chương 5) thảo luận về các phương pháp thường được sử dụng
để đánh giá một doanh nghiệp theo cách này. Nó cũng tập trung vào các cơ chế của quá trình
phân tích báo cáo tài chính, thường được coi là năm bước:
1. Thể hiện báo cáo tài chính quá khứ dưới định dạng cột
2. Tiêu chuẩn hóa báo cáo tài chính quá khứ
3. Đánh giá chung các báo cáo tài chính đã được chuẩn hoá
4. Thực hiện phân tích chỉ số trên các báo cáo tài chính đã được chuẩn hóa
5. Áp dụng các báo cáo tài chính đã được chuẩn hóa để so sánh trong ngành
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG QUÁ KHỨ
Các báo cáo tài chính trong quá khứ của công ty thường cung cấp những thông tin đáng
tin cậy nhất để đánh giá hoạt động và đánh giá rủi ro trong tương lai của công ty. Các báo cáo
tài chính đã được kiểm toán thì được ưa thích hơn. Các báo cáo được xem xét lại, mặc dù
không có được sự đảm bảo như báo cáo đã được kiểm toán, tuy nhiên nhìn chung là đáng tin
cậy vì chúng được thực hiện theo Nguyên tắc Kế toán Chung (GAAP) và có những thuyết
minh và phụ lục bổ sung. Tuy nhiên khi các báo cáo tài chính của nhiều công ty  không được
1
kiểm toán mà cũng không được xem xét lại, nhà phân tích có thể phải dựa vào các BCTC mà
mức độ đảm bảo không cao và có thể không có những thuyết minh. Trong những trường hợp
khác, nhà phân tích có thể dựa vào thu nhập chịu thuế TNDN hoặc BCTC nội bộ, chất lượng
của nó có thể là vấn đề cho sự chính xác trong phân tích báo cáo tài chính. Nếu phù hợp hoặc
không phù hợp các nhà phân tích có thể muốn xem lại chứng từ hoặc sổ sách điện tử cho
những bút toán gốc .
Nhà phân tích CPA phải đặc biệt quan tâm để đặt kỳ vọng vào cả thư cam kết và báo cáo định
giá liên quan đến mức độ chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính được trình bày trong báo cáo
vì các tiêu chuẩn kế toán cho chứng thực, đánh giá và biên dịch.

THỜI GIAN PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH QUÁ KHỨ
Một phân tích báo cáo tài chính trong thời gian năm năm nhìn chung được coi là đủ để
xác định xu hướng xảy ra trong kinh doanh. Giai đoạn năm năm này được gợi ý trong Quy chế
Doanh thu (Revenue Ruling) 59-60 cho các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (hai năm
cho bảng cân đối kế toán) và thường được sử dụng. Tuy nhiên, các báo cáo tài chính có thể cần
nhiều hoặc ít hơn năm năm nếu chu kỳ kinh doanh của công ty này không trùng với khung thời
gian 5 năm hoặc nếu những năm trước đó không liên quan hoặc có sẵn.
THỂ HIỆN CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH DƯỚI ĐỊNH DẠNG CỘT
Nói chung, bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong giai đoạn
được lựa chọn được đặt ra bên cạnh nhau theo kiểu cột. Định dạng này cho phép nhà phân tích
so sánh hoạt động công ty qua từng giai đoạn, để phát hiện các xu hướng hoặc để xác định
những khoản mục bất thường cần được nghiên cứu và phân tích thêm. Định dạng này cũng cho
phép nhà phân tích kết hợp dữ liệu của công ty nghiên cứu với dữ liệu so sánh. Phụ lục 4.1 và
4.2 cho thấy kết quả của việc trình bày bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của một công ty hư cấu, Công ty phân phối Ale, cho giai đoạn năm năm, kết thúc vào
ngày 31 tháng 12, 20X5. Các báo cáo này đại diện cho một trong nhiều báo cáo có thể có.

2
3
ĐIỀU CHỈNH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
4
Một trong những mục tiêu của việc phân tích báo cáo tài chính là đảm bảo rằng báo cáo
tài chính, có thể cung cấp những cơ sở cho bất kỳ ước tính kinh tế nào trong tương lai, phản
ánh đúng hiệu quả hoạt động thực sự của công ty. Vì vậy, các báo cáo tài chính quá khứ có thể
cần được điều chỉnh (sửa đổi) cho một số khoản mục mà theo đánh giá của nhà phân tích là nó
bóp méo hiệu quả hoạt động thực sự của công ty.
Điều chỉnh báo cáo tài chính được thực hiện vì nhiều lý do, một số trong đó là:
 Sử dụng thu nhập quá khứ để dự đoán thu nhập trong tương lai
 Để trình bày thông tin tài chính quá khứ trên cơ sở dữ liệu được chuẩn hoá, nghĩa là,
theo điều kiện hoạt động bình thường
 Điều chỉnh cho các nghiệp vụ kế toán được hướng dẫn từ ngành hoặc tiêu chuẩn GAAP
 Để tạo thuận lợi cho việc so sánh một công ty xác định với chính nó, với các công ty
khác trong cùng ngành hoặc với tiêu chuẩn ngành được chấp nhận
 So sánh nợ và / hoặc cấu trúc vốn của công ty với đối thủ cạnh tranh hoặc các công ty
cùng ngành
 Để so sánh lợi ích với định mức ngành.
Việc điều chỉnh báo cáo tài chính trước đây phải được thực hiện nếu ảnh hưởng của việc
điều chỉnh sẽ trình bày chính xác hơn hiệu suất hoạt động của công ty. Vì vậy, tất cả các điều
chỉnh thích hợp nên được thực hiện, bất kể có phản ánh tích cực về công ty hay không. Vì các
điều chỉnh thích hợp cho một định giá có thể không phù hợp với một định giá khác, điều quan
trọng là phải giải thích được các giả định chính cho những điều chỉnh.
TIÊU CHUẨN HÓA BÁO CÁO TÀI CHÍNH TRONG QUÁ KHỨ
Để dễ dàng phân tích và diễn giải thích hợp các báo cáo tài chính của công ty, các báo
cáo này cần được điều chỉnh để phản ánh thực tế của nền kinh tế trong điều kiện hoạt động
"bình thường". Mục tiêu của việc tiêu chuẩn hóa các báo cáo tài chính quá khứ là trình bày dữ
liệu trên cơ sở so sánh với các công ty khác trong ngành, từ đó cho phép nhà phân tích đưa ra
kết luận về điểm mạnh hoặc điểm yếu của công ty so với các công ty khác.
Tiêu chuẩn hóa thường liên quan tới điều chỉnh một số loại:
 Các khoản mục không thông thường.
 Các khoản mục không có tính liên tục
 Các khoản mục bất thường
 Các khoản mục phi hoạt động

5
 Thay đổi nguyên tắc kế toán
 Không phù hợp với GAAP
 Mức độ quan tâm tới quyền sở hữu, bao gồm cả việc quan tâm có quyền kiểm soát hay
không
CÁC KHOẢN MỤC KHÔNG THƯỜNG XUYÊN, KHOẢN MỤC KHÔNG CÓ
TÍNH LIÊN TỤC VÀ CÁC KHOẢN MỤC BẤT THƯỜNG (UNUSUAL,
NONRECURRING, AND EXTRAORDINARY ITEMS)
Mặc dù APB 30 không nhắm mục tiêu cụ thể đến việc định giá công ty, nhưng nó cung
cấp các định nghĩa hữu ích về các khoản mục không thường xuyên, không liên tục và bất
thường.
Các khoản mục không thông thường: Các sự kiện hoặc giao dịch có mức độ bất
thường cao, rõ ràng không liên quan hoặc chỉ liên quan ngẫu nhiên đến các hoạt động bình
thường và điển hình của công ty, xét trong môi trường hoạt động của công ty.
Các khoản mục không có tính liên tục (Nonrecurring items): Các sự kiện hoặc giao
dịch không được mong đợi hợp lý để tái diễn trong tương lai có thể dự đoán được, xét trong
môi trường hoạt động của công ty.
Các khoản mục bất thường (Extraordinary items): Sự kiện hoặc giao dịch được phân
biệt bởi bản chất bất thường và bởi sự không thường xuyên trong sự kiện của họ. Do đó, đối
với một khoản mục được phân loại là khoản mục bất thường, khoản mục đó phải bao gồm cả
khoản mục không thường xuyên và không liên tục.
Doanh thu hoặc chi phí không thường xuyên, không liên tục và bất thường được loại ra
khỏi dữ liệu quá khứ vì chúng có thể bóp méo hình ảnh của nguồn thu nhập đang diễn ra của
công ty. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng trong các khoản mục đó có thể được coi là không bình
thường and không thường xuyên trong một ngành có thể không được coi là không bình thừơng
and không thường xuyên trong một ngành khác. Một số khoản mục không thường xuyên,
không liên tục và bất thường được điều chỉnh tiêu biểu như:
• Các cuộc đình công và biểu tình (trừ khi thông thường đối với ngành)
• Chi phí kiện tụng hoặc các khoản nợ khó đòi thu hồi đuợc.
• Các tổn thất không được bảo hiểm do những thảm hoạ không lường trước được như hoả
hoạn hoặc lũ lụt
• Doanh thu, chi phí thực hiện một lần do các hợp đồng không thường xuyên

6
• Lãi hoặc lỗ khi thanh lý tài sản
• Sự gián đoạn hoạt động
• Số tiền bảo hiểm nhận được cho những thiệt hại về người và tài sản và những yêu cầu
bồi thường thiệt hại khác
KHOẢN MỤC PHI HOẠT ĐỘNG – NONOPERATING ITEM
Để có được một bức tranh rõ ràng về hiệu quả hoạt động thực sự, nhà phân tích mong
muốn loại bỏ tài sản và nợ phi hoạt động và thu nhập và / hoặc chi phí liên quan của nó từ các
báo cáo tài chính quá khứ. Điều này giả định chúng không được sử dụng, hoặc chỉ được sử
dụng một phần, trong kinh doanh. Các ví dụ phổ biến về các khoản mục phi hoạt động bao
gồm:
• Tiền mặt vượt trội
• Chứng khoán thị trường (nếu vượt quá nhu cầu hợp lý của công ty)
• Bất động sản (nếu không được sử dụng trong hoạt động kinh doanh, hoặc trong một số
trường hợp, nếu công ty có thể hoạt động trong các cơ sở thuê)
• Máy bay tư nhân, các thiết bị giải trí hoặc các thiết bị thể thao, đồ cổ, bộ sưu tập cá
nhân, v.v.
SỰ THAY ĐỔI TRONG CHUẨN MỰC KẾ TOÁN
Các nhà phân tích thường tìm các báo cáo tài chính với sự thay đổi trong nguyên tắc kế
toán. APB20 quy định rằng việc thay đổi nguyên tắc kế toán là kết quả của việc áp dụng một
nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi khác với nguyên tắc kế toán được sử dụng trước
đây. Thuật ngữ "nguyên tắc" bao gồm không chỉ các nguyên tắc và thông lệ mà còn các
phương pháp áp dụng chúng. Như vậy, một nhà phân tích phải hiểu đượcviệc thay đổi các
nguyên tắc kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính của công ty. Một số ví dụ phổ biến về
những thay đổi trong các nguyên tắc kế toán là:
• Sự thay đổi trong phương pháp định giá hàng tồn kho, chẳng hạn như LIFO (nhập sau
xuất trước) thành FIFO (nhập trước xuất trước) hoặc FIFO thành LIFO
• Sự thay đổi trong phương pháp khấu hao các tài sản đã ghi nhận trước đây, chẳng hạn
như từ phương pháp đường thẳng thành phương pháp khấu hao nhanh hoặc từ phương pháp
khấu hao nhanh thành phương pháp đường thẳng
• Thay đổi phương pháp kế toán hợp đồng xây dựng công trình dài hạn

7
• Thay đổi hoặc từ phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ trong ngành công nghiệp khai
khoáng
KHÔNG PHÙ HỢP VỚI GAAP
Trường hợp thích hợp, các công ty đại chúng thường có xu hướng lựa chọn phương pháp
kế toán làm hài lòng các cổ đông với thu nhập cao hơn trong báo cáo KQKD. Hầu hết các
closely held business owners (công ty do 1 người nắm nắm giữ hoặc một nhóm nhỏ người
kiểm soát)  có xu hướng lựa chọn một phương pháp kế toán nhằm giảm thiểu thu nhập, và do
đó làm giảm gánh nặng thuế công ty. Những lựa chọn này có thể có nghĩa là, nếu các báo cáo
tài chính của một công ty tư nhân chưa được kiểm toán hoặc xem xét, thông lệ kế toán được
thông qua bởi ban quản trị có thể không phù hợp với GAAP. Nhà phân tích có thể chọn điều
chỉnh để làm đúng hoặc gần đúng hơn với sự tuân thủ của GAAP để kết quả tài chính của công
ty có thể được so sánh với kết quả tài chính của các đối thủ niêm yết của nó, nếu có sẵn và áp
dụng được. Các điều chỉnh cũng có thể được thực hiện để tính toán dòng tiền.
Các ví dụ về các điểm thường gặp của việc không phù hợp với GAAP là:
• Báo cáo tài chính được lập trên cơ sở tính thuế hoặc cơ sở tiền mặt
• Không ghi nhận doanh thu trong kỳ kinh doanh
• Dự phòng nợ xấu không đầy đủ (hoặc sử dụng bút toán xóa sổ)
• Không dự phòng giảm giá hàng tồn kho, hàng tồn kho lỗi thời hoặc chậm luân chuyển
và các vấn đề về kế toán hàng tồn kho khác
• Không ghi nhận các khoản nợ như thuê tài chính, chi phí lao động (tiền lương, tiền ốm
đau / nghỉ phép, vv), thuế thu nhập hoãn lại
• Chính sách vốn hóa / chi phí cho tài sản cố định và chi phí trả trước
• Chính sách xóa sổ tài sản cố định
• Phương pháp khấu hao
• Kế toán cho các khoản đầu tư vào công ty con hoặc các công ty liên kết
• Thời điểm ghi nhận doanh thu / chi phí để hạch toán hợp đồng, bán hàng, bảo hành, các
khoản đặt trước dài hạn, và tương tự.

THUẾ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÁC KHOẢN THU NHẬP CỦA CÔNG TY S VÀ CÁC ĐIỀU
CHỈNH KHÁC

Một trong những vấn đề gây tranh cãi lớn nhất trong định giá hoạt động kinh doanh là việc xử
lý thuế thu nhập trong việc định giá công ty S.

8
Thuế suất thuế TNDN đặc biệt tạo ra lợi thế về thuế đối với các công ty S vì thu nhập chịu
thuế của một công ty S không bị đánh thuế ở cấp độ công ty nhưng các cổ đông của Công ty S
bị đánh thuế ở cấp độ cá nhân. Do S không bị đánh thuế công ty, và các điều kiện khác đều
như nhau, nên S có nhiều dòng tiền thu nhập hơn công ty C.

Do đó, có nhiều bài viết trình bày về chủ đề này đối với việc định giá cả lợi ích kiểm soát và
không kiểm soát được trong các công ty S. Vào cuối ngày, các sự kiện và hoàn cảnh của một
tình huống định giá nhất định phải được chuyên gia phân tích cẩn thận xem xét trước khi đưa
ra quyết định liệu cần phải có những điều chỉnh khác nhau.

CẤP ĐỘ SỞ HỮU

Sự phù hợp của những điều chỉnh báo cáo tài chính chắc chắn phụ thuộc vào mức độ kiểm soát
hay không kiểm soát của chủ sở hữu. Một số điều chỉnh thông thường chỉ được thực hiện trong
việc định giá phần lợi ích kiểm soát trừ khi có bằng chứng rằng lợi ích của chủ sở hữu có thể
trở thành lợi ích kiểm soát trong tương lai. Báo cáo tài chính chưa được điều chỉnh phản ánh
sự thiếu sự kiểm soát để ảnh hưởng đến kết quả tài chính, phân phối, hoặc vận mệnh của công
ty dưới bất kỳ hình thức nào.

Ví dụ về các điều chỉnh kiểm soát thường gặp là:

• Xử lý chênh lệch các khoản bồi thường hoặc các khoản tiền thù lao

• Loại bỏ chi phí tùy ý (phí tổn tủy chọn) và chi phí hoạt động không hiệu quả

• Loại bỏ các giao dịch với người thân hoặc các nhân viên nội bộ khác như tiền lương, trợ cấp,
hoặc các giao dịch phi thị trường

• Thực hiện các thay đổi trong cơ cấu vốn có thể được thực hiện bởi sự kiểm soát lợi ích

CHUẨN HÓA CÁC ĐIỀU CHỈNH


9
Bảng 4.4, 4.4A và 4.5 cung cấp các điều chỉnh chuẩn hóa chi tiết cho cả bảng cân đối kế toán
và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty phân phối Ale, đối với một số khoản
mục thường gặp của nhà phân tích, nhiều trong số đó đã được mô tả trong các nội dung trước.
Các bảng 4.6, 4.6A và 4.7 cung cấp bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh đã được chuẩn hóa cho giai đoạn 5 năm được phân tích.
Các bảng 4.4 và 4.4A, và các bảng 4.6 và 4.6A chỉ ra sự khác biệt trong các Phụ lục 4.4A và
4.6A bao gồm việc chuẩn hóa các điều chỉnh lại tài sản cố định sang giá trị thị trường hợp lý.
Các bảng 4.4 và 4.6 không bao gồm điều chỉnh này. Nhiều nhà phân tích không thực hiện điều
chỉnh này vì ngành hoặc các hướng dẫn dữ liệu chuẩn của công ty thường không có sự điều
chỉnh này, do đó việc so sánh với chủ thể một công ty sẽ khó khăn hơn. Những người khác
nghĩ rằng việc điều chỉnh sẽ cho kết quả so sánh tốt hơn trong phân tích giai đoạn quá khứ.
Đây là quyết định mà mỗi nhà phân tích phải đưa ra. Cả hai phương pháp đều được trình bày ở
đây

Hình 4.4 & 4.4A—GHI CHÚ


Chuẩn hóa các điều chỉnh – Bảng cân đối kế toán:
• Các khoản mục không thường xuyên và không định kỳ
Không
• Các khoản mục không có tính chu kỳ
Điều chỉnh #1 – Căn cứ đánh giá phân tích, bao gồm so sánh với dữ liệu chuẩn về tỷ số
tài chính, đã xác định rằng công ty có chứng khoán khả hoán vượt trội thì yêu cầu về vốn lưu
động cũng vượt trội

10
• Không phù hợp với GAAP
Điều chỉnh #2 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị người ta đã phát hiện ra rằng công
ty đã không ghi giảm giá hàng tồn kho một cách hợp lý.
• Kiểm soát điều chỉnh
Điều chỉnh #3 – Căn cứ vào các đánh giá về đất đai, bất động sản và tài sản cố định của
công ty, đã có sự điều chỉnh để định giá lại tài sản cố định của công ty để phản ánh giá trị thị
trường hợp lý. Lưu ý: Một số nhà phân tích không thực hiện điều chỉnh này để so sánh vì dữ
liệu chuẩn của các công ty được so sánh với thường không thực hiện việc điều chỉnh này. Đây
là quyết định mà mỗi nhà phân tích phải đưa ra. Ngoài ra, một số nhà phân tích thực hiện điều
chỉnh thuế đối với giá trị tài sản.

11
Hình 4.5 continued
GHI CHÚ:

12
Chuẩn hóa điểu chỉnh – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh:
• Các khoản mục không thường xuyên và bất thường
Điều chỉnh #1 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị người ta đã phát hiện ra rằng
Công ty đã tham gia vào một vụ kiện trong năm 20X5 đã được xác định là bất thường
• Các khoản mục không có tính chu kỳ
Điều chỉnh #2 – Dựa vào đánh giá phân tích, xác định rằng Công ty có chứng khoán khả
hoán vượt trộ có vốn lưu động vượt quá yêu cầu về của Công ty. Thu nhập và lãi/lỗ của
chứng khoán khả hoán vượt trội đã được loại bỏ khỏi báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
• Không phù hợp với GAAP
Không
• Kiểm soát các điểu chỉnh
Điều chỉnh #3 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị, người ta phát hiện ra rằng các
thành viên trong gia đình của chủ sở hữu của Công ty đã sử dụng thẻ xăng của Công ty để
mua và sử dụng xăng đối với xe cá nhân của họ để đi du lịch không liên quan đến kinh doanh.
Điều chỉnh #4 – Trên cơ sở thảo luận với nhà quản trị, người ta phát hiện ra rằng phí
tham gia câu lạc bộ cho chủ sở hữu của công ty đã được Công ty trả mặc dù chưa có cuộc họp
nào được tổ chức tại câu lạc bộ đồng quê.
Điều chỉnh #5 – Trên cơ sở đánh giá phân tích và thảo luận với ban quản trị, những
khoản điều chỉnh đối với tiền bồi thường, tiền lương và thuế lương bổng của các nhân viên
nhằm (1) đưa ra mức bồi thường hợp lý cho các nhân viên, (2) xóa bỏ biên chế mà thành viên
gia đình của Chủ sở hữu của công ty – những người không liên quan đối với hoạt động của
Công ty và (3) loại bỏ các khoản thuế lương bổng liên quan đến những điều chỉnh như vậy.
Điều chỉnh #6 – Trên cơ sở xem xét phân tích và thảo luận với ban quản trị, nhằm xác
định giá thuê trên thị trường đã được Công ty đi thuê một tòa nhà do một bên liên quan sở
hữu.
PHÂN TÍCH CƠ CẤU CÁC BÁO CÁO TÀI CHÍNH ĐÃ CHUẨN HÓA
Một khi các dữ liệu tài chính đã được chuẩn hóa, các nhà phân tích thường sử dụng một
phương pháp phân tích để xác định xu hướng hoạt động - "phân tích cơ cấu" các báo cáo tài
chính. So sánh chung bao gồm việc thể hiện từng khoản mục trên báo cáo tài chính theo tỷ lệ
phần trăm của một con số cơ sở và được thực hiện trên cả bảng cân đối kế toán và báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh đã được chuẩn hoá cho từng thời kỳ. Trên bảng cân đối kế toán, mỗi

13
khoản mục được trình bày dưới dạng phần trăm của tổng tài sản và trên báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, mỗi khoản mục được thể hiện dưới dạng phần trăm doanh thu
Phân tích cơ cấu tài chính cung cấp thông tin chi tiết về hiệu suất hoạt động của công ty, tạo
điều kiện đánh giá các mối quan hệ giữa các tài khoản xác định, các xu hướng xác định hoặc
các khoản mục bất thường và có thể được sử dụng để so sánh các chỉ số hoạt động của công ty
so với ngành của nó hoặc đưa ra cho các công ty hướng dẫn cụ thể. Phân tích này đôi khi hữu
ích trước khi thực hiện các chuẩn hóa điều chỉnh để xác định các điều chỉnh tiềm năng khác,
với quá trình chuẩn hóa lần thứ hai được tiến hành sau đó. Phụ lục 4.8, 4.8A, và 4.9 trình bày
phân tích cơ cấu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty Ale cho giai đoạn năm năm được phân tích. Phụ lục 4.8A bao gồm điều chỉnh điều chỉnh lại
tài sản cố định theo giá trị thị trường hợp lý.

14
15
16
17
18
19
PHÂN TÍCH TỶ LỆ (PHÂN TÍCH ĐỊNH LƯỢNG)
Phân tích tỷ lệ có lẽ là công cụ được sử dụng phổ biến nhất trong phân tích tài chính. Các tỷ lệ
tài chính cho phép phân tích để đánh giá, tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của một công ty
liên quan đến các đo lường về tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, lợi nhuận, đòn bẩy, tăng
20
trưởng trên cơ sở tuyệt đối và so sánh với các công ty khác trong ngành hoặc với tiêu chuẩn
ngành. Ở phần phụ lục cuối chương, chúng ta sẽ thảo luận về việc sử dụng các tỷ lệ tài chính
chung và ứng dụng trong vấn đề phân phối của Ale.
Có hai loại phân tích tỷ lệ phổ biến: phân tích chuỗi thời gian và phân tích dữ liệu chéo. Phân
tích chuỗi thời gian (thường được gọi là phân tích xu hướng) so sánh các tỷ lệ của công ty
trong một khoảng thời gian ở quá khứ và xác định các xu hướng của hiệu suất tài chính cài
thiện hay suy giảm.
Phân tích dữ liệu chéo so sánh tỷ lệ của một công ty cụ thể với các công ty khác hoặc theo tiêu
chuẩn/định mức của ngành. Phương pháp này chính xác nhất khi các công ty phân tích tương
tự nhau, tức cùng loại hình kinh doanh, quy mô doanh thu, kết hợp sản phẩm, mức độ đa dạng
hóa, quy mô tài sản, cấu trúc vốn, thị trường phục vụ, vị trí địa lý và sử dụng cùng các phương
pháp kế toán. Khi một trong những yếu tố này không xác định được, một số nhà phân tích vẫn
sẽ đưa ra những so sánh chung. Điều quan trọng là phải sử dụng cách đánh giá chuyên nghiệp
để xác định tỷ lệ nào cần lựa chọn trong việc phân tích một công ty.
Hầu hết các sách giáo khoa tài chính đều tính tỷ lệ hoạt động và tỷ lệ lợi nhuận dựa trên số
dư trung bình đầu năm và cuối năm. Tuy nhiên, một số dữ liệu chuẩn, bao gồm Hiệp hội Quản
lý Rủi ro (RMA), báo cáo các tỷ lệ chỉ dựa trên số dư cuối năm.

MẸO ĐỊNH GIÁ

Báo cáo định giá nên đưa ra những bình luận, giải thích cho những phương pháp
định giá và các tỷ lệ được chọn để phân tích cũng như kết quả phân tích.

Bảng 4.10 trình bày các tỷ lệ được lập với dữ liệu bảng cân đối trung bình với tài sản cố
định theo nguyên giá. Bảng 4.10A trình bày sự so sánh với dữ liệu RMA; do đó các tỷ lệ của
Ale được tính theo số liệu cuối năm, một lần nữa sử dụng các chi phí quá khứ thể hiện giá trị
của tài sản cố định. Bảng 4.10A được sử dụng trong phân tích tỷ lệ chi tiết được viết trong
chương này. Bảng 4.10B trình bày các tỷ lệ sử dụng số liệu của bảng cân đối kế toán trung
bình với điều chỉnh giá tài sản cố định theo giá thị trường.

MẸO ĐỊNH GIÁ

21
Các nhà phân tích không nên kết hợp dữ liệu cuối năm với dữ liệu trung bình đầu năm
và cuối năm khi thực hiện so sánh một công ty với các tỷ lệ và dữ liệu chuẩn của ngành.
Exhibit 4.10 Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Ratio Analysis

12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1


Liquidity Ratios
Current Ratio 6.5 6.3 5.2 5.0 4.3
Quick (Acid-Test) Ratio 3.9 3.8 3.0 2.7 2.5
Activity Ratios
Accounts Receivable Turnover 21.0 25.4 32.1 39.3 N/A
Days Outstanding in A/R 17.4 14.4 11.4 9.3 N/A
Inventory Turnover 13.9 15.1 16.5 20.0 N/A
Sales to Net Working Capital 8.6 9.4 11.2 13.4 N/A
Total Asset Turnover 4.7 4.8 5.3 5.8 N/A
Fixed Asset Turnover 13.2 12.3 12.9 13.2 N/A
Leverage Ratios
Total Debt to Total Assets 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Total Equity to Total Assets 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Long-Term Debt to Equity 0.6 0.6 0.6 0.7 0.7
Total Debt to Equity 0.8 0.8 0.9 0.9 0.9
Profitability Ratios
Gross Profit Margin 25.6% 25.7% 25.4% 25.6% 26.1%
Operating Profit Margin 3.7% 3.0% 2.9% 2.5% 4.5%
Rate of Return Ratios
Return on Average Equity 20.3% 16.9% 20.7% 17.1% N/A
Return on Average Investment 14.4% 12.3% 14.5% 12.3% N/A
Return on Average Total 12.9% 11.0% 12.8% 10.8% N/A
Assets
Growth Rates (Cumulative)
Sales—Avg. Growth 3.68% 2.50% 3.33% 5.00% N/A
Sales—CAGR 3.64% 2.48% 3.31% 5.00% N/A
Gross Profit—Avg. Growth 3.09% 1.84% 1.90% 2.61% N/A
Gross Profit—CAGR 3.07% 1.83% 1.90% 2.61% N/A
Operating Profit—Avg. Growth 3.69% -6.18% -10.73% -41.39% N/A
Operating Profit—CAGR -0.91% -10.23% -16.16% -41.39% N/A
Tỷ lệ tài chính dựa trên Bảng cân đối quá khứ đã chuẩn hóa và Báo cáo thu nhập quá khứ đã chuẩn hóa
Tỷ lệ hoạt động và tỷ suất lợi nhuận được tính toán bằng giá trị bảng cân đối cuối năm trung bình và giá trị tài sản cố định
quá khứ,
PHÂN TÍCH SO SÁNH (COMPARATIVE ANALYSIS)
Phân tích so sánh là một phương pháp đo lường giá trị cho thấy sự khác biệt giữa giá trị
thành công của công ty trong lịch sử và giá trị trung bình ngành, chỉ ra điểm mạnh và điểm yếu
trong hoạt động kinh doanh của công ty so với các công ty cùng ngành, đánh giá hiệu quả quản
lý và xác định các lĩnh vực mà công ty hoạt động hiệu quả hoặc kém hiệu quả trong ngành.
Phân tích so sánh được thực hiện bằng cách so sánh tỷ lệ của công ty đối tượng với tỷ
lệ ngành được lấy từ các nguồn dữ liệu tài chính so sánh được chấp nhận phổ biến.
22
Exhibit 4.10A Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Ratio Analysis

RMA 12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1

Liquidity Ratios
Current Ratio 1.4 6.5 6.3 5.2 5.0 4.3
Quick (Acid-Test) Ratio 0.6 3.9 3.8 3.0 2.7 2.5

Activity Ratios
Accounts Receivable Turnover 86.5 18.8 22.2 29.5 34.6 43.2
Days Outstanding in A/R 4.2 19.4 16.4 12.4 10.5 8.4
Inventory Turnover 18.0 12.8 14.2 16.0 16.7 23.5
Sales to Net Working Capital 37.6 7.9 8.7 10.2 12.1 14.3
Total Asset Turnover 3.9 4.5 4.6 5.0 5.6 5.8
Fixed Asset Turnover 21.5 13.5 12.1 12.4 13.1 12.5
Leverage Ratios
Total Debt to Total Assets 0.6 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Total Equity to Total Assets 0.4 0.5 0.5 0.5 0.5 0.5
Long-Term Debt to Equity 0.7 0.6 0.6 0.6 0.7 0.7
Total Debt to Equity 1.5 0.8 0.8 0.9 0.9 0.9
Profitability Ratios
Gross Profit Margin 24.0% 25.6% 25.7% 25.4% 25.6% 26.1%
Operating Profit Margin 3.7% 3.7% 3.0% 2.9% 2.5% 4.5%
Rate of Return Ratios NOTE 1
Pretax Return on Equity 35.7% 29.5% 24.1% 29.2% 24.6% 48.6%
Pretax Return on Total Assets 10.3% 16.0% 13.2% 15.5% 12.9% 25.3%
Growth Rates (Cumulative)
Sales—Avg. Growth NOTE 2 3.68% 2.50% 3.33% 5.00% N/A
Sales—CAGR NOTE 2 3.64% 2.48% 3.31% 5.00% N/A
Gross Profit—Avg. Growth NOTE 2 3.09% 1.84% 1.90% 2.61% N/A
Gross Profit—CAGR NOTE 2 3.07% 1.83% 1.90% 2.61% N/A
Operating Profit—Avg. Growth NOTE 2 3.69% -6.18% -10.73% -41.39% N/A
Operating Profit—CAGR NOTE 2 -0.91% -10.23% -16.16% -41.39% N/A
Tỷ lệ tài chính dựa trên Bảng cân đối quá khứ đã chuẩn hóa và Báo cáo thu nhập quá khứ đã
chuẩn hóa. Tỷ lệ được tính bằng giá trị cuối kỳ của bảng cân đối kế toán và giá trị tài sản cố
định quá khứ
Mã SIC của chủ đề = 5181 (Bia & Ale).
Mã RMA = 5181 (Bia & Ale) - $ 25MM và Tỷ lệ trung bình trên doanh số bán hàng.
Hiệp hội quản lý rủi ro, Philadelphia, PA, 2001 (được sử dụng với sự cho phép). © 2002 bởi
RMA — Hiệp hội quản lý rủi ro. Đã đăng ký Bản quyền. Không có phần nào của bảng này có
thể được sao chép hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình thức nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào,
điện tử hoặc cơ khí, bao gồm sao chép, ghi âm hoặc bởi bất kỳ hệ thống lưu trữ và truy xuất
thông tin nào mà không được sự cho phép bằng văn bản của RMA — Hiệp hội quản lý rủi ro.
Vui lòng tham khảo www.rmahq.org để biết thêm về bảo hành, bản quyền và sử dụng thông
tin dữ liệu.

23
Lưu ý 1 — RMA không cung cấp dữ liệu liên quan đến Lợi nhuận sau thuế trên Vốn chủ sở
hữu, Đầu tư hoặc Tổng tài sản. Lưu ý 2 — RMA không cung cấp Tỷ lệ tăng trưởng trung bình
hàng năm hoặc Tỷ lệ tăng trưởng hàng năm tổng hợp (CAGR).
Exhibit 4.10B Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Ratio Analysis

12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1

Liquidity Ratios
Current Ratio 6.5 6.3 5.2 5.0 4.3
Quick (Acid-Test) Ratio 3.9 3.8 3.0 2.7 2.5
Activity Ratios
Accounts Receivable Turnover 21.0 25.4 32.1 39.3 N/A
Days Outstanding in A/R 17.4 14.4 11.4 9.3 N/A
Inventory Turnover 13.9 15.1 16.5 20.0 N/A
Sales to Net Working Capital 8.6 9.4 11.2 13.4 N/A
Total Asset Turnover 3.7 3.8 4.1 4.4 N/A
Fixed Asset Turnover 7.7 7.3 7.4 7.4 N/A
Leverage Ratios
Total Debt to Total Assets 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4
Total Equity to Total Assets 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Long-Term Debt to Equity 0.4 0.4 0.4 0.4 0.4
Total Debt to Equity 0.6 0.6 0.6 0.6 0.6
Profitability Ratios
Gross Profit Margin 25.6% 25.7% 25.4% 25.6% 26.1%
Operating Profit Margin 3.7% 3.0% 2.9% 2.5% 4.5%
Rate of Return Ratios
Return on Average Equity 13.8% 11.3% 13.2% 10.3% N/A
Return on Average Investment 11.2% 9.5% 10.8% 8.9% N/A
Return on Average Total 10.3% 8.7% 9.8% 8.1% N/A
Assets
Growth Rates (Cumulative)
Sales—Avg. Growth 3.68% 2.50% 3.33% 5.00% N/A
Sales—CAGR 3.64% 2.48% 3.31% 5.00% N/A
Gross Profit—Avg. Growth 3.09% 1.84% 1.90% 2.61% N/A
Gross Profit—CAGR 3.07% 1.83% 1.90% 2.61% N/A
Operating Profit—Avg. Growth 3.69% —6.18% —10.73% —41.39% N/A
Operating Profit—CAGR —0.91% —10.23% —16.16% —41.39% N/A

Nguồn được sử dụng rộng rãi cho dữ liệu tài chính so sánh bao gồm:

• Niên giám của các tỷ lệ tài chính doanh nghiệp và công nghiệp (www.prenhall.com)
• BizMiner (www.bizminer.com)
• Tỷ lệ tài chính doanh nghiệp của IRS (www.valuationresources.com)
• Tỷ lệ doanh nghiệp của IRS và IRS-CALC (www.saibooks.com/fin.html)
• Nghiên cứu báo cáo thường niên của Hiệp hội quản lý rủi ro (RMA) (www.rmahq.org)

24
Các ấn phẩm trên khác nhau về độ sâu và chiều rộng của dữ liệu được cung cấp. Tuy nhiên,
hầu hết dữ liệu mẫu được trích xuất từ hồ sơ thuế liên bang của công ty. RMA thu thập dữ liệu
từ các báo cáo tài chính được cung cấp cho các ngân hàng thành viên thông qua các khoản vay.
Nghiên cứu tài chính của doanh nghiệp nhỏ có được báo cáo tài chính doanh nghiệp nhỏ từ các
công ty kế toán công chứng được chứng nhận trên toàn quốc

Để sử dụng tỷ lệ điểm chuẩn một cách thích hợp, các nhà phân tích phải quen thuộc với phạm
vi và giới hạn của chúng cũng như sự khác biệt giữa chúng về việc trình bày dữ liệu và phương
pháp tính toán.

Phụ lục 4.11, 4.11A, và 4.12 trình bày bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh trong cùng giai đoạn 5 năm. Phụ lục 4.11A bao gồm việc sửa lại tài sản cố định thành
giá trị thị trường hợp lý.
PHÂN TÍCH RỦI RO (PHÂN TÍCH CHẤT LƯỢNG)
Tỷ lệ và các phân tích định lượng khác cung cấp cho nhà phân tích thông tin về công ty
liên quan đến các công ty cùng ngành. Tuy nhiên, tỷ lệ không thông báo cho nhà phân tích về
lý do tại sao kết quả quan sát xảy ra, kiến thức quan trọng đối với việc hiểu rủi ro kinh doanh
và xác suất chung mà lợi ích kinh tế ước tính trong tương lai của công ty sẽ được thực hiện.
Là một công ty hoạt động trên cơ sở hàng ngày, nó và các đối thủ cạnh tranh của nó bị
ảnh hưởng bởi các lực lượng bên ngoài yêu cầu cả quản lý và phân tích để tiến hành phân tích
rủi ro. Các ngành quản lý chiến lược và tổ chức cung cấp các mô hình hữu ích để thực hiện các
phân tích rủi ro đó.
Phân tích cấu trúc ngành - Mô hình Porter
Michael Porter của Trường Kinh doanh Harvard đã phát triển một phương pháp phân tích được
gọi là Mô hình Porter để phân tích và đánh giá rủi ro của công ty liên quan đến cấu trúc
ngành.1 Porter chia cấu trúc ngành thành năm lực lượng:
1. Sự cạnh tranh giữa nội bộ
2. Mối đe dọa của những người mới tham gia
3. Quyền thương lượng của khách hàng
4. Quyền thương lượng của nhà cung cấp

25
5. Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế
Mô hình này, được sử dụng chu đáo trong phân tích định giá, có thể cung cấp thông tin có giá
trị về nguy cơ tương đối của lợi nhuận trong tương lai cho công ty chủ đề.
Sau đây là một ví dụ ngắn về năm lực lượng của Mô hình Porter như được áp dụng cho Phân
phối của Ale:
1. Sự cạnh tranh giữa nội bộ ngành. Ngành công nghiệp này được phân phối bởi các nhà
phân phối liên kết với một hoặc nhiều trong số ba nhà sản xuất lớn trong nước. Kết quả là,
cạnh tranh giữa các nhà phân phối trong một khu vực nhất định hoặc doanh số bán hàng là rất
lớn.
1 “Chiến lược hình dạng lực lượng cạnh tranh”, Harvard Business Review (tháng 5-6 / 1979), trang 137–145.

Exhibit 4.11 Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Balance Sheets

RMA 12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1

Assets
Current Assets
Cash & Equivalents 11.6% 16.3% 16.9% 18.0% 14.8% 18.3%
Accounts Receivable 10.9% 23.8% 20.5% 16.8% 16.1% 13.5%
Inventory 19.7% 26.0% 23.9% 23.0% 24.8% 18.4%
Other Current Assets 2.7% 0.7 1.2 2.1% 1.9% 3.2%
% %
Total Current Assets 44.9% 66.8% 62.5% 59.9% 57.6% 53.4%
Fixed Assets (Cost)—Net 23.8% 33.1% 37.6% 40.0% 42.4% 46.6%
Intangibles—Net 20.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Other Non-Current Assets 10.9 0.0 0.0 0.0% 0.0% 0.0%
% % %
Total Assets 100.0 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
%

Liabilities and Equity


Liabilities
Current Liabilities
Accounts Payable 10.9% 2.8% 2.0% 3.2% 2.1% 4.0%
Short Term Notes Payable 7.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Current Maturity LT Debt 4.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Other Current Liabilities 8.4% 9.4% 8.5%
7.6% 8.0% 8.3%
Total Current Liabilities 31.1% 10.3% 9.9% 11.5% 11.5% 12.5%
Long-Term Liabilities 25.8% 35.2% 35.3% 35.2% 36.2% 35.5%
Other Non-Current Liabilities 3.7% 0.0% 0.0%
0.0% 0.0% 0.0%
Total Liabilities 60.6% 45.6% 45.2% 46.8% 47.7% 47.9%
Total Equity 39.4 54.4% 54.8% 53.2% 52.3% 52.1%
%
Total Liabilities and Equity 100.0 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
%

Tỷ lệ phần trăm dựa trên Bảng cân đối lịch sử được chuẩn hóa. Mã SIC của chủ đề = 5181 (Bia & Ale).
Mã RMA = 5181 (Bia & Ale) - $ 25MM và Tỷ lệ trung bình trên doanh số bán hàng.

26
Hiệp hội quản lý rủi ro, Philadelphia, PA, 2001 (được sử dụng với sự cho phép). © 2002 bởi RMA — Hiệp hội quản lý rủi
ro. Đã đăng ký Bản quyền. Không một phần nào của bảng này có thể được sao chép hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình thức
nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử hoặc cơ khí, bao gồm sao chép, ghi âm hoặc bởi bất kỳ hệ thống lưu trữ và
truy xuất thông tin nào mà không được sự cho phép bằng văn bản của RMA — Hiệp hội quản lý rủi ro. Vui lòng tham khảo
www.rmahq.org để biết thêm về bảo hành, bản quyền và sử dụng thông tin dữ liệu.\

2. Mối đe dọa của những người mới tham gia. Vì tất cả các nhà phân phối hoạt động theo thỏa thuận với một hoặc nhiều
trong số ba nhà sản xuất trong nước chi phối và được chỉ định lãnh thổ bán hàng xác định, mối đe dọa của người mới tham
gia vào thị trường là tối thiểu.
3. Thương lượng quyền lực của khách hàng. Do tính chất cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp, khách hàng có xu hướng
sở hữu sức mạnh thương lượng đáng kể. Khách hàng trong phân khúc thị trường trên thị trường yêu cầu các cấp dịch vụ
cao và phân phối tại chỗ (bảng chỉ dẫn quầy bar, v.v.). Khách hàng tiền đề cũng yêu cầu mức dịch vụ cao, bao gồm hỗ trợ
trong việc sắp xếp sản phẩm và màn hình bán hàng để có được lượt sản phẩm cao hơn để đổi lấy không gian kệ lớn hơn.

Exhibit 4.11A Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Balance Sheets

RMA 12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1

Assets
Current Assets
Cash & Equivalents 11.6% 13.0% 13.5% 14.1% 11.1% 13.6%
Accounts Receivable 10.9% 19.0% 16.4% 13.2% 12.1% 10.0%
Inventory 19.7% 20.7% 19.0% 18.1% 18.6% 13.6%
Other Current Assets 2.7% 0.5 0.9 1.6% 1.4% 2.3%
% %
Total Current Assets 44.9% 53.2% 49.8% 47.0% 43.2% 39.5%
Fixed Assets—Net* 23.8% 46.8% 50.2% 53.0% 56.7% 60.5%
Intangibles—Net 20.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Other Non-Current Assets 10.9 0.0 0.0 0.0% 0.0% 0.0%
% % %
Total Assets 100.0 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
%

Liabilities and Equity


Liabilities
Current Liabilities
Accounts Payable 10.9% 2.2% 1.6% 2.5% 1.6% 3.0%
Short Term Notes Payable 7.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Current Maturity LT Debt 4.4% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0% 0.0%
Other Current Liabilities 8.4% 7.0% 6.3%
6.0% 6.4% 6.5%
Total Current Liabilities 31.1% 8.2% 7.9% 9.0% 8.6% 9.3%
Long-Term Liabilities 25.8% 28.1% 28.2% 27.6% 27.2% 26.3%
Other Non-Current Liabilities 3.7% 0.0% 0.0%
0.0% 0.0% 0.0%
Total Liabilities 60.6% 36.3% 36.1% 36.6% 35.8% 35.5%
Total Equity 39.4 63.7% 63.9% 63.4% 64.2% 64.5%
%
Total Liabilities and Equity 100.0 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%
%

Tỷ lệ phần trăm dựa trên Bảng cân đối lịch sử được chuẩn hóa. Mã SIC của chủ đề = 5181 (Bia & Ale).
Mã RMA = 5181 (Bia & Ale) - $ 25MM và Tỷ lệ trung bình trên doanh số bán hàng.
Hiệp hội quản lý rủi ro, Philadelphia, PA, 2001 (được sử dụng với sự cho phép). © 2002 bởi RMA — Hiệp hội quản lý rủi
ro. Đã đăng ký Bản quyền. Không một phần nào của bảng này có thể được sao chép hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình thức
nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử hoặc cơ khí, bao gồm sao chép, ghi âm hoặc bởi bất kỳ hệ thống lưu trữ và
truy xuất thông tin nào mà không được sự cho phép bằng văn bản của RMA — Hiệp hội quản lý rủi ro. Vui lòng tham khảo
www.rmahq.org để biết thêm về bảo hành, bản quyền và sử dụng thông tin dữ liệu.
* Tài sản cố định được điều chỉnh theo giá trị thị trường hợp lý.

27
4. Thương lượng quyền lực của các nhà cung cấp. Thỏa thuận phân phối với tất cả các nhà sản xuất là cực kỳ hạn chế. Nhà
sản xuất đặt giá sản phẩm và khoảng không quảng cáo của nhà phân phối được xác định bởi nhu cầu của nhà sản xuất khi
di chuyển sản phẩm, với thời hạn sử dụng ngắn.
5. Mối đe dọa của các sản phẩm thay thế. Sau nhiều thập kỷ suy giảm, ngành công nghiệp rượu mạnh đã bắt đầu tăng
trưởng kinh nghiệm tại Hoa Kỳ. Việc giới thiệu các loại rượu được pha chế, kết hợp với trình bày sản phẩm tinh vi cho
khách hàng trẻ tuổi, cũng như sự thành công của các nhà máy bia địa phương, đặt ra mối đe dọa tiềm tàng cho doanh số
bán hàng trong tương lai (trên cơ sở tương đương với các nhà phân phối trong nước).

Exhibit 4.12 Ale’s Distributing Company, Inc.—Comparative Income Statements

RMA 12/31/X5 12/31/X4 12/31/X3 12/31/X2 12/31/X1

Revenues 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0% 100.0%


Cost of Goods Sold 76.0% 74.4% 74.3% 74.6% 74.4% 73.9%

Gross Profit 24.0% 25.6% 25.7% 25.4% 25.6% 26.1%


Operating Expenses 20.2% 21.9% 22.7% 22.5% 23.1% 21.6%

Operating Profit 3.8% 3.7% 3.0% 2.9% 2.5% 4.5%


Other Income/(Expenses)—Net —0.5% —0.1% —0.1% 0.2% —0.2% —0.2%

Pretax Profit 3.3% 3.6% 2.9% 3.1% 2.3% 4.3%

Tỷ lệ phần trăm dựa trên báo cáo thu nhập quá khứ đã chuẩn hóa. Mã SIC của chủ đề = 5181 (Bia & Ale).
Mã RMA = 5181 (Bia & Ale) - $ 25MM và Tỷ lệ trung bình trên doanh số bán hàng.
Hiệp hội quản lý rủi ro, Philadelphia, PA, 2001 (được sử dụng với sự cho phép). © 2002 bởi RMA — Hiệp hội quản lý rủi
ro. Đã đăng ký Bản quyền. Không một phần nào của bảng này có thể được sao chép hoặc sử dụng dưới bất kỳ hình thức
nào hoặc bằng bất kỳ phương tiện nào, điện tử hoặc cơ khí, bao gồm sao chép, ghi âm hoặc bởi bất kỳ hệ thống lưu trữ và
truy xuất thông tin nào mà không được sự cho phép bằng văn bản của RMA — Hiệp hội quản lý rủi ro. Vui lòng tham khảo
www.rmahq.org để biết thêm về bảo hành, bản quyền và sử dụng thông tin dữ liệu.

Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp – Mô hình McKinsey 7-S


Một trong các mô hình được sử dụng phổ biến để phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp là mô hình McKinsey 7-S với bảy nhân tố:
1. Chiến lược (Strategy)
2. Cấu trúc (Structure)
3. Hệ thống (Systems)
4. Kỹ năng (Skills)
5. Đội ngũ nhân viên (Staff)
6. Phong cách (Style)
7. Mục tiêu nổi bật (Superordinate goals)
Ví dụ: Phân tích khả năng Phân phối của Công ty Ale theo mô hình McKinsey 7-S
1. Chiến lược
Công ty Ale đang xem xét việc thu mua các nhà phân phối bán buôn ở vùng lân cận.
(Các nhà sản xuất luôn cố gắng chuyển một số chi phí cho các nhà phân phối. Đây là
một chiến lược được khuyến khích vì đáp ứng tính cạnh tranh của ngành công nghiệp
và áp lực lợi nhuận)
28
2. Cấu trúc
Ale là một công ty chuyên về bán hàng, do đó các cửa hàng của Ale được phân quyền
quyết định liên quan đến quá trình bán hàng. Các cửa hàng đào tạo nhân viên lái xe
cũng như nhân viên bán hàng tại quầy và nhân viên tiếp thị sản phẩm lấy ý kiến từ
khách hàng về vị trí sản phẩm, các chiến lược bán hàng trọng điểm cũng như quản lý
hàng tồn kho. Những ý kiến này góp phần tạo nên giá trị của công ty vì thỏa mãn được
các khách hàng ở mỗi địa phương khác nhau.
3. Hệ thống
Ale sở hữu hệ thống bán hàng công phu, sử dụng thử nghiệm mạng lưới bán hàng vệ
tinh tương tác toàn quốc với các nhà sản xuất. Điều này làm cho nó trở thành một trong
những nhà phân phối công nghệ tiên tiến nhất trong mạng lưới bán sỉ.
4. Kỹ năng
Ale là nhà phân phối có đội ngũ bán hàng và nhân viên kho giàu kinh nghiệm nhất
trong bán kính 75 dặm. Điều này mang lại lợi thế cạnh tranh to lớn cho công ty.
5. Đội ngũ nhân viên
Nhân viên của Ale tự hào về sản phẩm của họ. Họ khẳng định với nhà sản xuất và trong
các quảng cáo phát trên toàn quốc rằng đây là sản phẩm tốt nhất trong ngành với một
niềm tin sâu sắc.
6. Phong cách.
Trong mọi hoạt động, kể cả việc quản lý điều hành, tất cả mọi nhân viên và bộ phận
quản lý đều làm việc theo nhóm. Phong cách này trở thành văn hóa công ty, lan truyền
không khí làm việc nhóm toàn bộ tổ chức, và kết quả là lực lượng lao động trở nên gắn
kết và hài lòng hơn.
7. Mục tiêu nổi bật
Ale hoạt động dựa trên nguyên tắc cơ bản theo phương châm: "Đảm bảo sự thành công
của khách hàng sẽ đảm bảo thành công của chúng ta." Do đó, công ty vượt qua vấn đề
về doanh số bán hàng để tập trung cung cấp giá trị cho khách hàng. Điều này tạo nên
giá trị của công ty và góp phần trong sự cạnh tranh của công ty với các đối thủ trong
ngành.

Mô hình DuPont
Mô hình Dupont dùng để đánh giá các yếu tố quan trọng trong việc xem xét tài chính của một
doanh nghiệp như lợi nhuận, quản lý hiệu quả sử dụng tài sản, tính thanh khoản, khả năng
thanh toán và lợi nhuận của cổ đông. Mô hình thừa nhận một thực tế mà nhiều nhà đầu tư
29
không thừa nhận: Hai công ty có thể có cùng lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, nhưng có thể có
một công ty hoạt động kinh doanh tốt hơn và hấp dẫn hơn đối với một người mua tiềm năng.
Ưu điểm chính của mô hình:
- Làm nổi bật sự tương tác quan trọng giữa việc quản lý hiệu quả sử dụng tài sản và lợi
nhuận công ty, cũng như là một công cụ bổ sung trong định giá rủi ro.
- Dễ dàng tính toán và tương đối dễ diễn giải.
Mô hình DuPont có thể được biểu diễn như sau:

ROE = Khả năng sinh lời x Đòn bẩy tài chính

Thu nhập ròng Tổng tài sản trung bình


= x
Tổng tài sản trung bình Vốn cổ phần thường trung bình

=
Lưu ý rằng thành phần đầu tiên của đơn giản là ROA của công ty, hòn đá góc của Mô hình
DuPont. Thành phần thứ hai cung cấp thông tin chi tiết về cách thức quản lý tài chính cơ sở tài
sản của doanh nghiệp. So sánh sau đó có thể được thực hiện giữa công ty đối tượng và những
người khác để xác định các yếu tố phân biệt nó (tích cực hoặc tiêu cực) với các đồng nghiệp
trong ngành.
Một phiên bản mở rộng, bao gồm biên lợi nhuận và doanh số bán hàng, như sau:

Thu nhập ròng Doanh số Tổng tài sản trung bình

ROE x x
=
Doanh số Tổng tài sản trung bình Vốn cổ phần thường trung bình

Phân tích S.W.O.T.


Thường được các chuyên gia tư vấn chiến lược kinh doanh sử dụng trong khuôn khổ kế
hoạch chiến lược tổ chức, S.W.O.T. Phân tích (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội và Thách thức)
cung cấp một khuôn khổ để xác định các vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp đang được
phân tích. Các vấn đề được xác định là những vấn đề phải được giải quyết bởi doanh nghiệp
30
trong khoảng thời gian từ một đến bốn năm. Phân tích này chứa cả thứ nguyên bên trong và
bên ngoài.
Điểm mạnh là những khía cạnh tích cực bên trong thực thể. Thông qua nhận dạng thích
hợp, các thế mạnh của tổ chức có thể được tận dụng để có được hoặc duy trì lợi thế cạnh tranh.
Điểm yếu là các khía cạnh tiêu cực nằm bên trong thực thể. Nhà phân tích có thể đo lường các
nguồn lực (con người, kinh tế, vv) của giải thưởng để xác định khả năng của doanh nghiệp để
khắc phục những điểm yếu vốn có của nó, và nếu nó không thể, làm thế nào những điểm yếu
này có thể làm tăng nguy cơ đầu tư kinh doanh.
Cơ hội là những khía cạnh tích cực bên ngoài thực thể. Bằng cách xem xét chặt chẽ mức độ mà
một doanh nghiệp có thể nắm bắt các cơ hội hiện có kịp thời, các nhà phân tích có thể đánh giá
mức độ mà công ty có thể tốt hơn vị thế của mình trên thị trường. Các mối đe dọa là những
khía cạnh tiêu cực bên ngoài thực thể. Việc xác định đúng các mối đe dọa của công ty là rất
quan trọng để phân tích kỹ về rủi ro mà công ty phải đối mặt.
Khi áp dụng một S.W.O.T. Phân tích cho Ale, nhóm quản lý đã xác định những điều sau đây:
1. Điểm mạnh. Công ty có một hồ sơ theo dõi 60 năm về hiệu suất vượt trội và được nhà sản
xuất tôn trọng. Công ty có một đội ngũ quản lý cao cấp có năng lực và gắn kết, cùng nhau sở
hữu hơn 125 năm kinh nghiệm trong ngành bia.
2. Điểm yếu. Chủ tịch của công ty là 62 tuổi, và người kế nhiệm chưa được xác định. Trên
thực tế, nhóm quản lý cấp cao của công ty không bao gồm cá nhân sở hữu bộ kỹ năng CEO.
3. Cơ hội. Lãnh thổ của công ty được bao quanh bởi các nhà bán buôn nhỏ hơn có thể mua lại
để tạo ra một hoạt động bán sỉ lớn và trải rộng chi phí cố định qua số lượng tương đương cao
hơn đáng kể.
4. Các mối đe dọa. Việc mua lại gần đây của nhà sản xuất bởi một đối thủ cạnh tranh quốc tế
với một triết lý phân phối khác nhau là mối quan tâm nghiêm trọng đến quyền sở hữu của công
ty.

Thật thú vị, S.W.O.T. Phân tích bổ sung cho Mô hình Porter, vì nhiều cơ hội và các mối đe
dọa (các yếu tố bên ngoài) cũng được đo lường trong Mô hình Porter, nhưng theo một cách
khác.

Những cân nhắc về Phân tích rủi ro Công ty khác


31
Khi phân tích công ty chủ đề, các nhà phân tích thường xem xét ngành công nghiệp mà công ty
hoạt động để tìm ra manh mối về các yếu tố ảnh hưởng đến nguy cơ đầu tư vào công ty chủ đề.
Cơ cấu ngành có thể cung cấp cho nhà phân tích cái nhìn sâu sắc về cả ngành và khả năng của
công ty đối tượng để hoạt động hiệu quả trong các hạn chế của ngành. Ví dụ, khi áp dụng khái
niệm này cho Ale's, nhà phân tích thừa nhận rằng ngành công nghiệp bia đã hoạt động lâu dài
dưới cái gọi là hệ thống ba cấp, theo đó, theo luật rượu tiểu bang của tất cả 50 tiểu bang, một
nhà phân phối bán buôn hoạt động như một trung gian độc lập giữa nhà sản xuất và nhà bán lẻ.
Tuổi thọ của hệ thống này đã có ảnh hưởng ổn định đến ngành bia.
Theo cơ cấu này, nhà sản xuất xác định cả giá bán buôn và giá bán lẻ của sản phẩm, do đó giữ
lại tất cả sức mạnh giá cả và tác động đáng kể đến cấu trúc chi phí của các nhà phân phối bán
buôn. Đổi lại, nhà phân phối bán buôn nhận ra lợi ích của chiến dịch quảng cáo quốc gia của
nhà sản xuất và tập trung nỗ lực vào các chương trình khuyến mãi địa phương trong lãnh thổ
bán hàng tương ứng.
Những thách thức gần đây đối với hệ thống ba tầng của các chủ hàng trực tiếp lớn (Costco,
vv), nhằm loại bỏ nhà phân phối bán buôn và ưu tiên mua khối lượng, đã gây ra tình trạng bất
ổn lớn trong ngành bia. Kết quả của vụ kiện ở các bang lớn có thể có tác động đáng kể đến cấu
trúc lâu dài của ngành bia.
Rõ ràng, điều quan trọng là các nhà phân tích nghiên cứu cấu trúc ngành để đánh giá đúng tác
động của nó đối với một công ty cụ thể.
 
Phân tích này loại bỏ các yếu tố ngành khỏi công ty đang phân tích, nhưng công ty này vẫn
chịu ảnh hưởng bởi 5 nguồn rủi ro của môi trường vĩ mô.
1. Rủi ro về công nghệ
2. Rủi ro về văn hóa – xã hội
3. Rủi ro về nhân khẩu học
4. Rủi ro chính trị
5. Rủi ro toàn cầu
Mặc dù công ty có ít hoặc không bị ảnh hưởng bởi các yếu tố rủi ro này, nhưng đánh giá
những yếu tố rủi ro nêu trên có thể rất quan trọng trong việc xác định lợi nhuận trong tương lai
của công ty (và ngành). Sự thay đổi một hoặc nhiều yếu tố rủi ro nêu trên có thể (và thường
làm) ảnh hưởng trọng yếu đối với ngành hoặc tương lai của công ty. Do đó, các nhà phân tích
cần thận trọng khi phân tích các yếu tố trên và đưa nó vào báo cáo định giá.
Phân tích về tác động của các yếu tố rủi ro của môi trường vĩ mô trên những thông tin của Ale
như sau:
1. Rủi ro về công nghệ: Công ty được công nhận là một nhà phân phối tiên tiến bởi sự
cung cấp hàng hóa và tính cạnh tranh. Công ty đã khai thác công nghệ mới để theo dõi
32
tất cả các phương tiện giao hàng tại tất cả các lần, để tối đa hóa việc tổ chức tuyến
đường, và để đảm bảo năng suất.
2. Rủi ro về văn hóa - xã hội: Xu hướng tiêu dùng đối với các loại rượu là nguy cơ tiềm ẩn
đối với sản phẩm của công ty khi các sản phẩm rượu có được chỗ đứng vững chắc hơn
trên thị trường nội địa
3. Rủi ro nhân khẩu học: Địa bàn hoạt động của công ty bao gồm ba quận có dân số già đi
với triển vọng tăng trưởng trong tương lai ít. Vì sản phẩm của công ty được ưa chuộng
bởi người tiêu dùng trẻ tuổi, nên đây là mối đe dọa đối với công ty để tiếp tục duy trì
luồng thu nhập trong quá khứ.
4. Rủi ro chính trị: Ngành công nghiệp cồn quan tâm, theo dõi những hoạt động pháp lý
của liên bang chống lại ngành công nghiệp thuốc lá, và lo ngại về các quy định trong
tương lai cũng như các hành động tư pháp cũng sẽ ảnh hưởng đến ngành tương tự như
ngành công nghiệp thuốc lá.
5. Rủi ro toàn cầu: Ba nhà sản xuất lớn trong nước đang tìm cách xâm nhập vào thị trường
toàn cầu, trong khi đó các đối tác châu Âu đang tìm kiếm thị trường ở Mỹ để giành
được thị phần từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại.
PHỤ LỤC 1 : CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH THƯỜNG SỬ DỤNG: ÁP DỤNG CHO PHÂN
PHỐI CỦA ALE
Phần này không phải là một bài trình bày toàn diện của tất cả các tỷ lệ sẵn có cũng như
danh sách các tỷ lệ mà được ứng dụng cho mỗi cam kết định giá. Nhà phân tích phải sử dụng
đánh giá đã thông tin để xác định tỷ lệ phù hợp với cam kết định giá nhất định. Đây là những
ví dụ về một số tỷ lệ phổ biến hơn.
Nhiều nhà phân tích đề nghị sử dụng trung bình năm đầu và năm cuối khi tính toán mẫu
số như tỷ lệ như doanh số hàng tồn kho, doanh thu bán hàng ròng và tổng doanh thu. Đó là
cách các tỷ lệ được trình bày và giải thích dư ới đây. Trong phân tích của Ale, chúng tôi cũng
đã sử dụng số dư cuối năm, vì đó là cách mà dữ liệu so sánh, RMA, được trình bày.
Liquidity Ratios (Tỷ lệ thanh khoản)
Tỷ lệ thanh khoản đo lường khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty với tài
sản ngắn hạn. Các tỷ số này cũng giúp xác định sự dư thừa hoặc thiếu hụt tài sản lưu động cần
thiết để đáp ứng các chi phí hoạt động.
- Tỷ lệ thanh toán hiện hành (current Ratio) = TS lưu động (Current Asset) / Nợ phải
trả ngắn hạn (Current Liabilities)

Tỷ lệ thanh toán hiện hành là tỷ lệ thanh khoản được sử dụng phổ biến nhất. Thông
thường, tỷ lệ thanh toán hiện hành của công ty được so sánh với mức trung bình của ngành để
hiểu rõ hơn về khả năng của công ty để trang trải các nghĩa vụ hiện tại với cơ sở tài sản hiện
tại.
33
- Quick (Acid-Test) Ratio (Tỷ số thanh toán nhanh (kiểm tra axit))

Tỷ lệ thanh toán nhanh là một tỷ lệ bảo thủ hơn trong đó nó đo lường khả năng của công
ty để đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại chỉ với những tài sản có thể được thanh lý. Giống như tỷ lệ
hiện tại, các định mức công nghiệp thường được sử dụng làm cơ sở cho việc rút ra các kết luận
có tư duy.
Áp dụng cho Tỷ lệ thanh khoản của Ale rằng Ale đã tăng đều đặn trong giai đoạn phân
tích 5 năm. Tỷ lệ hiện tại của Ale đã tăng từ 4,3 ngày 31/12/20X1, lên 6,5 ngày 31/12/ 20X5.
Tỷ lệ thanh toán nhanh của Ale đã tăng từ 2,5 ngày 31/12/ 20X1 lên 3,9 ngày 31/12/20X5. Tỷ
lệ thanh toán trung vị và nhanh đối với các công ty có thể so sánh trong ngành công nghiệp lần
lượt là 1,4 và 0,6. Do đó, dường như công ty đang ở trong một vị thế tài chính mạnh hơn để
đáp ứng các nghĩa vụ hiện tại của mình so với các công ty trong ngành. Nó cũng chỉ ra rằng
Ale là ít đòn bẩy (nợ ngắn hạn) so với nhóm đồng đẳng của nó.
Activity Ratios (Chỉ số hoạt động)
Chỉ số hoạt động, còn được gọi là chỉ số hiệu quả, cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của
Công ty. Việc sử dụng tài sản hiệu quả hơn cho thấy sự quản lý chặt chẽ và thường mang lại
giá trị cao hơn cho chủ sở hữu. Ngoài ra, chỉ số hoạt động cho thấy mức độ hoạt động của
công ty và tài sản cần thiết để duy trì hoạt động.
Vòng quay các khoản phải thu
Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu hàng năm / Các khoản phải thu trung bình
Vòng quay các khoản phải thu đo lường hiệu quả thu hồi công nợ của Công ty.
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu = 365 / vòng quay các khoản phải
thu
Chỉ số số ngày bình quân vòng quay khoản phải thu đo lường hiệu quả của các chính
sách mở rộng tín dụng và chính sách thu hồi công nợ của công ty.
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay hàng tồn kho = giá vốn hàng bán / tồn kho trung bình

34
Vòng quay hàng tồn kho đo lường hiệu quả quản lý hàng tồn kho của Công ty. Vòng
quay hàng tồn kho càng caon cho thấy công ty bán hàng nhanh (doanh thu tăng, tồn kho giảm)
làm tăng các khoản phải thu, vì thế rút ngắn vòng quay thu hồi tiền mặt và tăng dòng tiền cho
lợi nhuận của cổ đông.
- Vòng quay vốn lưu động = doanh thu / vốn lưu động thuần trung bình

Vòng quay vốn lưu động đo lường khả năng quản lý của công ty để thúc đẩy doanh số
bán hàng với việc tối thiểu hóa việc sử dụng tài sản lưu động ròng. Vòng quay vốn lưu động
cao hơn cho thấy quản lý hiệu quả sử dụng vốn lưu động ròng của công ty mà không phải đánh
đổi sản lượng bán hàng để đạt được.
- Hiệu quả sử dụng tài sản = doanh thu bán hàng / tổng tài sản trung bình

Hiệu quả sử dụng tài sản đo lường khả năng quản lý hiệu quả việc sử dụng tổng tài sản
của nhằm gia tăng doanh số.
- Hiệu quả sử dụng tài sản cố định = doanh thu bán hàng / tài sản cố định trung bình

Doanh thu bán hàng / tài sản cố định đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định của công
ty trong việc tạo ra doanh số bán hàng
Ứng dụng cho Ale: Bốn trong năm tỷ lệ hoạt động của Ale đã liên tục giảm trong giai
đoạn 5 năm phân tích. Chỉ số hoạt động duy nhất của Ale tăng trong 5 năm là hiệu quả sử dụng
tài sản cố định
Vòng quay các khoản phải thu của Ale đã giảm từ 43.2 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X1,
xuống còn 18.8 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Sự sụt giảm về vòng quay các khoản phải
thu này đã làm gia tăng kỳ thu tiền trung bình các khoản phải thu từ 8.4 ngày tại ngày 31
tháng 12, 20X1, lên 19,4 ngày tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Vòng quay hàng tồn kho của Ale
đã giảm từ 23,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống 12,8 vòng tại ngày 31 tháng 12,
20X5. Sự sụt giảm trong vòng quay khoản phải thu và vòng quay hàng tồn kho cho thấy việc
quản lý của Ale đối với các tài sản quan trọng đã giảm đáng kể trong giai đoạn phân tích.
Vòng quay các khoản phải thu trung bình và vòng quay hàng tồn kho của các công ty có thể so
sánh trong ngành là 86,5 vòng và 18,0 vòng. Do đó, các chỉ số này của Ale thấp hơn so với các
công ty trong ngành cho thấy sự quản lý vốn lưu động của Ale thấp. Nếu xu hướng này tiếp tục
giảm, vốn lưu động của Ale giảm và trở thành một trở ngại cho tăng trưởng trong tương lai.

35
Vòng quay vốn lưu động của Ale giảm từ 14,3 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống
còn 7,9 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Vòng quay vốn lưu động trung bình của các công ty
có thể so sánh trong ngành là 37,6 vòng. Sự sụt giảm này phản ánh các vấn đề trong các khoản
phải thu và tồn kho.
Nhìn chung vòng quay tổng tài sản của Ale cho thấy giảm từ 5,8 vòng tại ngày 31 tháng
12, 20X1, xuống còn 4,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Vòng quay tổng tài sản trung bình
ngành là 3,9 vòng. Vòng quay tài sản cố định của Ale thực tế tăng từ 12,5 vòng tại ngày 31
tháng 12, 20X1, lên 13,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5. Tuy nhiên, vòng quay tài sản cố
định của Ale là 13,5 vòng tại ngày 31 tháng 12, 20X5, thấp hơn nhiều so với vòng quay tài sản
cố định trung bình của các công ty có thể so sánh trong ngành là 21,5 vòng. Các chỉ số hoạt
động này cho thấy sự gia tăng rủi ro liên quan đến đầu tư vào cổ phiếu phổ thông của Ale. Cần
phải có sự kiểm tra bổ sung để xác định nguyên nhân của những vấn đề tiềm ẩn này.
Tỷ số đòn bẩy
Tỷ số đòn bẩy, là chỉ số được sử dụng cho hầu hết các khoản mục của bảng cân đối kế
toán, giúp phân tích trong việc xác định khả năng thanh toán của một công ty. Chúng cho thấy
khả năng của công ty để duy trì hoạt động của công ty trong bối cảnh kinh tế suy thoái.
Tỷ số đòn bẩy cũng đo lường mối quan hệ của các chủ nợ và cổ đông của một công ty.
Do đó, chỉ số này cho thấy rủi ro tương đối khi đầu tư cổ phiếu của công ty.
- Tổng nợ trên tổng tài sản = Tổng nợ/ tổng tài sản

Tỷ lệ này đo tổng số tài sản được tài trợ bởi tất cả các nguồn vốn vay
- Tổng vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản = Tổng vốn chủ sở hữu / tổng tài sản

Tỷ lệ này đo tổng lượng tài sản được tài trợ bởi tất cả các nguồn vốn chủ sở hữu. Nó cũng có
thể được tính như là một trong tổng số nợ trừ đi tổng số tài sản tỷ lệ.
- Nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu = Nợ dài hạn / vốn chủ sở hữu

Tỷ lệ này thể hiện mối quan hệ giữa nợ dài hạn, lãi suất và vốn chủ sở hữu. Vì khoản nợ
có lãi suất là một yêu cầu bồi thường cho dòng tiền trong tương lai mà nếu không có sẵn để
phân phối cho các cổ đông, tỷ lệ này đánh giá rủi ro mà cổ tức hoặc phân phối trong tương lai
sẽ hoặc sẽ không xảy ra
- Tổng nợ trên vốn chủ sở hữu = Tổng nợ / vốn chủ sở hữu

36
Tỷ lệ này đo lường mức độ mà công ty đã cân bằng việc tài trợ cho hoạt động và cơ cấu
tài sản của mình giữa các nguồn nợ và vốn chủ sở hữu. Trong nỗ lực hạ thấp chi phí vốn, một
công ty thường có thể tăng gánh nặng nợ và do đó rủi ro.
Ứng dụng cho Ale's: Tỷ số đòn bẩy của Ale đã vẫn khá ổn định trong giai đoạn năm năm
được phân tích. Tổng nợ của Ale cho tổng tài sản tỷ lệ vẫn ở mức 0,5 cho tất cả năm năm.
Tổng tài sản của Ale đối với tổng tài sản cũng vẫn ổn định ở mức 0,5 cho cả năm năm. Tổng
nợ trung bình đối với tổng tài sản của các công ty so sánh trong ngành là 0,6. Tỷ lệ nợ / vốn
của Ale ở mức 0,9-0,8 trong quá khứ, thấp hơn mức trung bình của ngành là 1,5. Điều này cho
thấy công ty có xu hướng tài trợ tăng trưởng với vốn chủ sở hữu hơn nợ.
Tỷ suất lợi nhuận
Tỷ suất lợi nhuận đo lường khả năng của một công ty để tạo ra lợi nhuận cho cổ đông của
mình. Tỷ suất lợi nhuận cũng đo lường hiệu quả tài chính và sức mạnh quản lý.
- Lợi nhuận gộp biên = lợi nhuận gộp / doanh thu ròng

Tỷ lệ này đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận tăng thêm trên một đơn vị hàng hóa. Chỉ số này
hữu ích nhất khi so sánh với một tỷ số tương đương với các công ty so sánh hoặc tiêu chuẩn
ngành.
- Lợi nhuận biên = lợi nhuận hoạt động / doanh thu thuần

Tỷ lệ này đo lường khả năng tạo ra lợi nhuận của Công ty để bù đắp cho những khoản chi
phí hoạt động tăng thêm. Đây là chỉ số hữu ích nhất khi so sánh với các công ty cùng ngành
hoặc ngành.
Ứng dụng cho Ale: Tỷ lệ lợi nhuận của Ale đã giảm trong giai đoạn năm năm được phân
tích. Lợi nhuận biên gộp của Ale đã giảm từ 26,1% vào ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống 25,6%
vào ngày 31 tháng 12, 20X5. Tỷ suất lợi nhuận gộp trung bình của các công ty so sánh trong
ngành là 24,0 phần trăm. Như vậy, mặc dù tỷ suất lợi nhuận gộp của Ale đã giảm trong giai
đoạn năm năm được phân tích, công ty vẫn có thể duy trì mức lợi nhuận cao hơn so với các
công ty trong ngành.
Lợi nhuận biên của Ale đã giảm từ 4,5% vào ngày 31 tháng 12, 20X1, xuống 3,7% vào
ngày 31 tháng 12, 20X5. Lợi nhuận biên trung bình của các công ty so sánh trong ngành là
3,7%, cho thấy lợi thế cạnh tranh của công ty có thể bị ảnh hưởng xấu bởi đội ngũ quản lý ít
tập trung hoặc bởi các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến công ty.

37
Tỷ suất sinh lợi
Do cấu trúc vốn của hầu hết các công ty bao gồm cả vốn vay nợ và vốn chủ sở hữu, điều
quan trọng là phải đo lường mức hoàn vốn cho từng nhà cung cấp vốn.
- Sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = Thu nhập ròng /Vốn cổ đông phổ thông bình quân

Tỷ lệ này đo mức lợi nhuận sau thuế từ đầu tư đối với các nhà cung cấp vốn cổ phần của
công ty.
- Sinh lợi trên vốn đầu tư = {thu nhập ròng + lãi vay (1 - thuế suất)}/{Trung bình (vốn
chủ sở hữu của cổ đông và Nợ dài hạn)}

Tỷ lệ này đo lường sự trở lại của tất cả các nhà cung cấp vốn của công ty. Lãi suất (trừ
thuế) được cộng lại vì tỷ lệ này cũng bao gồm việc trả lại cho các nhà cung cấp vốn vay.
- Lợi tức trên tổng tài sản = {Thu nhập ròng + lãi vay (1 - thuế suất)} / Tổng tài sản
trung bình

Tỷ lệ này đo lường lợi nhuận trên tài sản được sử dụng trong kinh doanh. Trong thực tế,
tỷ lệ này đo lường hiệu suất của ban quản trị trong việc sử dụng tài sản của công ty.
Ứng dụng cho Ale's: Vì báo cáo RMA chỉ cung cấp thông tin về thu nhập trước thuế, đó
là chỉ số Ale đã được tính cho phần trình bày này mà thôi. Tỷ lệ tỷ suất sinh lợi của Ale đã dao
động đáng kể trong giai đoạn năm năm được phân tích. Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và lợi
nhuận trên tổng tài sản đã được không nhất quán mặc dù hoạt động kinh doanh khá ổn định.
Tuy nhiên, Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản của Ale là 16,0 % là cao hơn trung bình ngành là
10,3 %. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu của Ale là 29,5 % là thấp hơn đáng kể so với
trung bình ngành là 35,7 %. Điều này có thể liên quan đến hệ số đòn bẩy của Ale thấp hơn rất
nhiều so với các công ty cùng ngành khác, vì việc sử dụng tối đa đòn bẩy có thể làm tăng lợi
nhuận vốn cổ phần. Một lần nữa, đây là nguyên nhân cần phân tích thêm.
Tỷ lệ tăng trưởng Chỉ số tăng trưởng đo lường phần trăm tăng hoặc giảm của công ty đối
với một khoản mục cụ thể trên báo cáo tài chính. Các tỷ số này có thể được tính là một tỷ lệ
trung bình hàng năm hoặc là một tỷ lệ tăng trưởng hàng năm (CAGR) đo lường tốc độ tăng
trưởng kép trong một khoảng thời gian cụ thể. Mặc dù có thể tính được tốc độ tăng trưởng trên
mỗi khoản mục của báo cáo tài chính, tỷ lệ tăng trưởng thường được tính trên các khoản mục
báo cáo tài chính chủ yếu như doanh thu, lợi nhuận gộp, lợi nhuận kinh doanh và EBITDA.
Chúng được tính bằng cách sử dụng các công thức sau:
38
- Tăng trưởng doanh thu hàng năm trung bình = {Tổng của tất cả các khoảng thời
gian [(Doanh thu năm hiện tại / Doanh thu năm trước) - 1] /thời gian phân tích} * 100
- Tăng trưởng doanh thu hàng năm kép = {[(Doanh thu bán hàng hiện tại / doanh thu
năm cơ sở)^ (1 / Số khoảng thời gian được phân tích)] - 1} * 100

Các đo lường tăng trưởng trung bình và kép hàng năm về lợi nhuận gộp, thu nhập hoạt
động và EBITDA được tính như nhau.
Lưu ý: Các nhà phân tích thường sử dụng báo cáo tài chính để phân tích với dữ liệu liên
tục trong 5 năm. Khi tính tỷ lệ tăng trưởng trên báo cáo tài chính trong 5 năm, nhà phân tích
nên cẩn thận để có được tốc độ tăng trưởng trong 4 giai đoạn tăng trưởng được phân tích. Nói
cách khác, kỳ báo cáo = số năm - 1.
Áp dụng cho sự tăng trưởng doanh thu hàng năm kép của Ale cao hơn so với lạm phát (3%),
cho thấy số lượng đơn vị của công ty (trên cơ sở tương đương) tương đối bằng nhau. Lợi
nhuận hoạt động của Ale đã giảm trong giai đoạn này, thêm bằng chứng về hiệu quả hoạt động
không thay đổi. Tuy nhiên, Ale đã cho thấy một sự gia tăng đáng kể về lợi nhuận trong năm
qua, có thể chỉ ra một sự phục hồi.

39

You might also like