You are on page 1of 20

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP.HCM


KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC



Vietnamese emission standards and comparison with EURO standards


(Tiêu chuẩn khí thải ở Việt Nam và so sánh với tiêu chuẩn khí thải
EURO)

Sinh viên thực hiện:


1. Lê Quang Toàn 20145168
2. Phạm Quang Huy 20145259
3. Trần Nguyễn Nhật Trường 20145738
4. Trần Nguyễn Quốc Bảo 20145668
Mã lớp học: AEES330233_21_2_03

Thành phố Hồ Chí Minh


Tháng 6 năm 2022
 NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN

.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Điểm:..............................

KÝ TÊN
LỜI NÓI ĐẦU
Để một chiếc xe có thể vận hành, nó phải đạt những tiêu chuẩn về hiệu
suất, về thiết kế, về nội thất cũng như an toàn,… Trong đó, có một tiêu chuẩn rất
quan trọng để xe có thể vừa vận hành, vừa đảm bảo tính an toàn với môi trường.
Đó là tiêu chuẩn về khí thải trên xe ô tô. Bài báo cáo sẽ giới thiệu về tiêu chuẩn
khí thải Châu Âu (Tiêu chuẩn khí thải EURO), sự cải tiến về những yêu cầu của
tiêu chuẩn qua từng thời kì ứng với sự phát triển của xe ô tô. Cùng với đó bài
báo cáo cũng giới thiệu qua tiêu chuẩn của Việt Nam về khí thải áp dụng trên xe
ô tô tại Việt Nam trong quá khứ và ở hiện tại.
Nhóm 1
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU..................................................................................................5

PHẦN NỘI DUNG..............................................................................................1

1. Tiêu chuẩn khí thải Euro là gì....................................................................1

2. Các mức tiêu chuẩn khí thải euro...............................................................1

2.1 Tiêu chuẩn khí thải Euro 1.....................................................................2

2.2 Tiêu chuẩn khí thải Euro 2.....................................................................2

2.3 Tiêu chuẩn khí thải Euro 3.....................................................................2

2.4 Tiêu chuẩn khí thải Euro 4.....................................................................3

2.5 Tiêu chuẩn khí thải Euro 5.....................................................................4

2.6 Tiêu chuẩn khí thải Euro 6.....................................................................4

2.7 Tiêu chuẩn khí thải Euro 7.....................................................................5

3. Lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro và tiêu chuẩn Euro 5 của
Việt Nam...........................................................................................................5

4. So sánh với tiêu chuẩn EURO.....................................................................7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Tiêu chuẩn về khí thải luôn là một trong những tiêu chuẩn quan trọng nhất
để xe được phép vận hành trên đường mà vẫn đảm bảo việc giảm thiểu ảnh
hưởng đến môi trường. Để có thể tìm hiểu, bổ sung hiểu biết kĩ càng hơn về các
tiêu chuẩn khí thải hiện nay áp dụng lên xe ô tô, nhóm đã thống nhất chọn đề tài
nghiên cứu này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Bổ sung kiến thức về tiêu chuẩn khí thải trên xe ô tô trên thế giới và tại
Việt Nam.
3. Phạm vi nghiên cứu
Các tiêu chuẩn khí thải hiện hành trên thế giới và tại Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu.
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết.
PHẦN NỘI DUNG
1. Tiêu chuẩn khí thải Euro là gì
Đây là những quy định về giới hạn của từng loại khí thải phát đối với các
xe mới được bán ra trong Liên minh Châu Âu (EU) và các quốc gia thành viên
của khu vực kinh tế Châu Âu (EEA). Trong đó cũng bao gồm những quy định
khác nhằm hạn chế biến đổi khí hậu và ô nhiễm không khí ở châu Âu. Những
tiêu chuẩn này được xác định trong hàng loạt chỉ thị của EU và ngày càng
nghiêm ngặt.
Tiêu chuẩn khí thải euro là là một trong những hệ thống tiêu chuẩn tiên
tiến nhất, được áp dụng rộng rãi trên thế giới, gồm cả Trung Quốc và các nước
Đông Nam Á.
Tiêu chuẩn khí thải Euro bao gồm những định mức về nồng độ của các
lọai khí sinh ra trong quá trình xe họat động như nitrogen oxide (NO x),
hydrocarbons (HC), carbon monoxide (CO) and particulate matter (PM) được
các nước thành viên EU thông qua và áp dụng. Các định mức khí thải này cũng
khác nhau khi áp dụng cho các lọai xe khác nhau (xe tải, xe hơi; xe hơi chạy
xăng cũng khác xe hơi chạy dầu). Mục tiêu của các tiêu chuẩn này là để lọai trừ
những chiếc xe tạo ra quá nhiều ô nhiễm (do hỏng hóc hay cũ . . .) và cũng vì
mục đích bảo vệ môi trường, các nhà sản xuất xe cũng vì thế mà có động lực
(hay áp lực) nhằm tạo ra những chiếc xe xanh hơn, sạch hơn, phù hợp với những
tiêu chuẩn Euro cao hơn.
2. Các mức tiêu chuẩn khí thải euro
Tiêu chuẩn đầu tiên của Châu Âu về khí thải được đưa ra vào năm 1992.
Kể từ đó, đã có thêm 5 bộ tiêu chuẩn khí thải khác được đưa ra với mục đích
liên tục cải thiện chất lượng không khí trên toàn Liên minh Châu Âu (EU).
Luật đầu tiên của châu Âu về khí thải được ban hành vào năm 1970,
nhưng tiêu chuẩn đầu tiên trên toàn châu Âu, được gọi là Euro 1, đã không được
áp dụng mãi cho đến năm 1992. Tiêu chuẩn khí thải mức 1 (Euro 1) áp dụng cho
tất cả các loại ô tô mới được EU phê duyệt từ tháng 7/1992 và tất cả các ô tô
mới đăng ký lần đầu tiên từ tháng 1/1993.
1
Luật này trùng hợp với việc bắt buộc giới thiệu bộ chuyển đổi xúc tác cho
ô tô động cơ đốt trong nhằm giảm lượng khí thải carbon monoxide (CO). Luật
đặt ra các giới hạn lượng khí thải từ ống xả xe ô tô và xe thương mại hạng nhẹ
(LCV) - chẳng hạn như xe tải và xe bán tải - đối với bốn loại khí thải chính, bao
gồm Carbon monoxide (CO), Hydrocacbon (HC), Oxit nitơ (NOx), Vật chất hạt
(PM).
2.1 Tiêu chuẩn khí thải Euro 1

Euro 1 được ban hành vào năm 1992, bắt đầu áp dụng kể từ 7/1992 (tháng
1/1993). Tiêu chuẩn này yêu cầu các dòng xe sử dụng xăng không chì và lắp bộ
chuyển đổi xúc tác phổ biến cho ô tô chạy xăng để giảm lượng khí CO.
Tiêu chuẩn Euro 1 báo trước sự ra đời của bộ chuyển đổi xúc tác và xăng
không chì cho tất cả các xe ô tô. 
Giới hạn khí thải Euro 1 quy định như sau:
 CO: 2.72 g/km (xăng và dầu diesel)
 HC + NOx: 0.97 g/km (xăng và dầu diesel)
 PM: 0.14 g/ m (chỉ động cơ diesel)
2.2 Tiêu chuẩn khí thải Euro 2
Euro 2 được áp dụng kể từ 1/1996 (tháng 1/1997). Trong đó có các giới
hạn khí thải khác nhau đối với xăng và dầu diesel. Cụ thể:
Giới hạn khí thải Euro 2 đối với động cơ xăng:
 CO: 2.2 g/km
 HC + NOx: 0.5 g/km
 PM: Không giới hạn
Giới hạn khí thải Euro 2 đối với động cơ diesel:
 CO: 1.0 g/km
 HC + NOx: 0.7 g/km
 PM: 0.08 g/km
2.3 Tiêu chuẩn khí thải Euro 3

2
Euro 3 có hiệu lực từ tháng 1/2000 (tháng 1/2001). Trong đó giai đoạn
khởi động động cơ được loại ra khỏi thủ tục kiểm tra. Tiêu chuẩn này cũng bổ
sung giới hạn NOx riêng cho động cơ diesel, đồng thời đưa ra các quy định về
lượng HC và NOx riêng cho động cơ xăng.
Euro 3 cũng là tiêu chuẩn khí thải đang được áp dụng đối với các dòng xe
mô tô, xe hai bánh được sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu tại Việt Nam. Đây là
một trong những nỗ lực của nhà nước nhằm giải quyết tình trạng môi trường
không đảm bảo tiêu chuẩn chất lượng không khí đề ra.
Theo quy định, giới hạn khí thải Euro 3 đối với động cơ xăng như sau:
 CO: 2.3 g/km
 HC: 0.20 g/km
 NOx: 0,15 g/km
 PM: không giới hạn
Giới hạn khí thải Euro 3 đối với động cơ diesel:
 CO: 0.64 g/km
 HC + NOx: 0.56 g/km
 NOx: 0.50 g/km
 PM: 0.05 g/km
2.4 Tiêu chuẩn khí thải Euro 4
Euro 4 được đưa ra vào tháng 1/2005 (tháng 1/2006), tập trung vào việc
làm sạch khí thải từ xe chạy bằng động cơ diesel, giảm giới hạn PM và NOx.
Giới hạn khí thải Euro 4 đối với động cơ xăng:
 CO: 1.0 g/km
 HC: 0.10 g/km
 NOx: 0.08 g/km
 PM: không giới hạn
Giới hạn khí thải Euro 4 đối với động cơ diesel:
 CO: 0.50 g/km
 HC + NOx: 0.30 g/km
3
 NOx: 0.25 g/km
 PM: 0.025 g/km
2.5 Tiêu chuẩn khí thải Euro 5
Euro 5 áp dụng từ tháng 9/2009 (tháng 1/2011) thắt chặt hơn nữa các giới
hạn về phát thải hạt từ động cơ diesel. Tất cả các xe ô tô chạy diesel đều cần bộ
lọc hạt để đáp ứng các yêu cầu mới. Euro cũng bắt đầu giới hạn hạt cho động cơ
xăng và chỉ áp dụng cho động cơ phun xăng trực tiếp.
Để giải quyết các tác động của phát thải hạt mịn, Euro 5 đưa ra giới hạn
về số lượng hạt đối với động cơ diesel (bên cạnh giới hạn trọng lượng hạt). Điều
này áp dụng cho các phê duyệt mới từ tháng 9/2011 và cho tất cả các xe động cơ
diesel mới từ tháng 1 năm 2013.
Giới hạn khí thải Euro 5 đối với động cơ xăng:
 CO: 1.0 g/km
 HC: 0.10 g/km
 NOx: 0.06 g/km
 PM: 0.005 g/km (chỉ áp dụng cho động cơ phun xăng trực tiếp)
Giới hạn khí thải Euro 5 đối với động cơ diesel:
 CO: 0.50 g/km
 HC + NOx: 0.23 g/km
 NOx: 0.18 g/km
 PM: 0.005 g/km
 PM: 6.0x1011 g/km
2.6 Tiêu chuẩn khí thải Euro 6
Tiêu chuẩn Euro 6 áp dụng từ tháng 9/2014 (tháng 9/2015). Trong đó
lượng khí thải NOx thu hẹp giới hạn đáng kể. Để đáp ứng tiêu chuẩn này, các
nhà sản xuất ô tô ứng dụng phương pháp thoát tuần hoàn khí thải EGR, trộn
không khí nạp với khí tái chế để giảm nhiệt.
Ngoài ra, xe ô tô động cơ diesel Euro 6 cũng có thể được trang bị chất hấp
phụ NOx; bộ giảm xúc tác có chọn lọc (SCR) (dùng phụ gia chứa urê bơm vào
4
khí thải để chuyển NOx thành Nitơ và nước); chất lỏng xeri (thêm vào nhiên
liệu để hỗ trợ bộ lọc hạt Diesel bằng cách làm giảm mức nhiệt độ cháy muội
than).
Giới hạn khí thải Euro 6 đối với động cơ xăng:
 CO: 1.0 g/km
 HC: 0.10 g/km
 NOx: 0.06 g/km
 PM: 0.005 g/km (chỉ áp dụng với động cơ phun xăng trực tiếp)
 PM: 6.0x10^11/km (chỉ áp dụng với động cơ phun xăng trực tiếp)
Giới hạn khí thải Euro 6 đối với động cơ diesel:
 CO: 0.50 g/km
 HC + NOx: 0.17 g/km
 NOx: 0.08 g/km
 PM: 0.005 g/km
 PM: 6.0x10^11/km
2.7 Tiêu chuẩn khí thải Euro 7
Euro 7 dự kiến sẽ được công bố vào cuối năm 2021 và có thể có hiệu lực
từ năm 2025. Tiêu chuẩn quy định hạn chế đối với các phương tiện chạy bằng
nhiên liệu hóa thạch trước khi loại bỏ hoàn toàn chúng trong tương lai. Trong
đó, mức NOx giới hạn chỉ còn 0.03 g/km, thấp hơn cả biên độ sai số nhỏ nhất
trên máy đo khí thải di động.
Tiêu chuẩn Euro 7 thể hiện sự quyết liệt của các nước Châu Âu trong việc
xây dựng hệ thống giao thông xanh, giảm thiểu khí thải nhiên liệu hóa thạch gây
hại cho môi trường và sức khỏe con người. Điều này mở đường cho các dòng ô
tô, xe máy điện phát triển mạnh mẽ.
3. Lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro và tiêu chuẩn Euro 5 của Việt
Nam
Mặc dù mức độ ô nhiễm không khí tại các thành phố lớn là đáng báo động
nhưng do khó khăn về kinh thế, kỹ thuật nên Việt Nam chưa thể áp dụng ngay

5
hệ thống tiêu chuẩn Euro. Đến 2007, chúng ta mới có thể quy định Euro I cho xe
hơi, tiếp đến là Euro II năm 2010. Trong khi đó, hầu hết các nước Đông Nam Á
đã và đang chuẩn bị chuyển sang Euro II, thậm chí là Euro III. Dù sớm hay
muộn, áp dụng tiêu chuẩn Euro để kiểm soát lượng khí thải là nhiệm vụ cần thiết
bởi những ảnh hưởng về môi trường và sức khỏe con người là hết sức to lớn.Và
theo Quyết định số 49/2011/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ về việc quy
định lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải đối với xe ô tô, xe mô tô hai bánh sản
xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới thì các loại xe ôtô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu
mới như sau
- Bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 năm 2022, các sản phẩm xe ô tô lắp ráp, sản
xuất và cả xe nhập khẩu mới sẽ buộc phải áp dụng tiêu chuẩn khí thải ở mức
Euro 5.
- Các loại xe đang lưu hành trên thị trường và đang sử dụng sẽ không phải
áp dụng kiểm định khí thải theo tiêu chuẩn này.
Tại Việt Nam, tiêu chuẩn khí thải Euro 4 đã được áp dụng chính thức từ
1/1/2018 đối với các loại xe ô tô sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu. Tuy nhiên, giữa
đến thời điểm hiện tại, khi nhiều quốc gia trên thế giới đã và đang áp dụng quy
định tiêu chuẩn Euro mức 5 thì Việt Nam cũng đã có sự tiếp nhận và thay đổi
nhất định từ tiêu chuẩn Euro 4 sang 5 từ năm 2021.
Công nghệ chính là điểm khác biệt giữa tiêu chuẩn khí thải Euro 4 và 5.
Nếu như trước đó, với các xe có động cơ không đạt chuẩn Euro 4 chỉ cần nâng
cấp lại linh kiện xe, điều chỉnh và xử lý các bộ phận xúc tác thì đã có thể đạt
được tiêu chuẩn này. Nhưng khi tiêu chuẩn mức 5 áp dụng thì sẽ đòi hỏi sản
phẩm có công nghệ mới hơn, cao hơn, hiện đại hơn để có thể đạt có lượng xả
thải thấp hơn chất gây ô nhiễm ra môi trường.
Ngoài ra, không chỉ có động cơ cần đáp ứng tiêu chuẩn 5 Euro mà còn
cần áp dụng cho xăng, dầu thì mới đảm bảo mục tiêu khí thải sạch hơn. Tuy
nhiên, tại Việt Nam:
- Tại Hà Nội hiện nay vẫn chưa có cây xăng nào phân phối dòng xăng có
tiêu chuẩn tương đương tiêu chuẩn Euro 5.
6
- Chỉ có 1 loại dầu đạt được tiêu chuẩn theo Euro 5 đến thời điểm hiện tại
đó là: Petrolimex phân phối loại diesel DO 0,001S-V.
Trong các văn bản gửi đến những cơ quan liên quan về thực hiện tiêu
chuẩn khí thải mức 5 từ 01/01/2022, Thủ tướng đã giao cho Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, cùng phối hợp với Bộ Công thương để sớm hoàn thiện và
ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng, nhiên liệu diesel, nhiên liệu sinh
học tương ứng với tiêu chuẩn khí thải mức Euro mức 5.
Đồng thời giao Bộ Công thương chỉ đạo các doanh nghiệp xăng, dầu có
kế hoạch cung ứng xăng, dầu diesel đạt mức 5 bảo bảo đáp ứng nhu cầu sử dụng
của người dùng cũng như đồng bộ cùng lộ trình áp dụng tiêu chuẩn khí thải mức
5 về mặt động cơ.
Hiện nay, VinFast - thương hiệu xe chất lượng cao của người Việt chính
là đơn vị đầu tiên tiên phong cho việc áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro mức 5
vào việc sản xuất, lắp ráp các dòng xe ô tô hạng sang của mình. Điển hình chính
là VinFast Lux SA2.0 và Lux A2.0. Cả 2 đều đã được kiểm định đạt tiêu chuẩn
khí thải Châu Âu mức 5, vì thế người dùng hoàn toàn yên tâm khi mua và sử
dụng 2 sản phẩm xe ô tô chất lượng này.
4. So sánh với tiêu chuẩn EURO
Mặc dù là nước thuộc nhóm nước đang phát triển những trong những năm
2005-2010, Việt Nam được dự đoán là nước sẽ bùng nổ sử dụng xe hơi, được
ước chừng khoảng 100.000 xe/năm.
Thực tế, năm 2006, trong 11 liên doanh sản xuất ôtô trong nước của
VAMA, chiều hướng tiêu thụ nhiều khả năng sẽ đạt hơn 20.000 xe/năm. Vì vậy,
trong điều kiện giao thông tại các đô thị lớn Việt Nam, việc bổ sung một lượng
lớn phương tiện ôtô cộng với lượng phương tiện đang lưu hành đã làm tăng mức
độ ô nhiễm không khí.
Theo Bộ Tài nguyên và Môi trường, từ năm 2002 - 2005, các phương tiện
giao thông vận tải đã sử dụng khoảng 1,5- 2 triệu tấn xăng và dầu diezen, tương
ứng với lượng khí thải 6 triệu tấn CO2, 61.000 tấn CO, 35.000 tấn NO2, 12.000

7
tấn SO2, 22.000 tấn CmHn. Chì, NO2, CO có trong không khí bị ô nhiễm là
những chất độc hại có thể gây ra các bệnh ung thư, hen xuyễn cho con người.
Qui định chuẩn khí thải EURO 1 được áp dụng từ năm 1991, năm 1996 áp
dụng EURO 2 và EURO 3 có hiệu lực từ năm 2000. Năm 2005, EURO 4 là
chuẩn bắt buộc với xe đăng ký mới tại châu Âu. Tại châu Á, Trung Quốc, Thái
Lan, Malaysia… đang áp dụng EURO 2, Singapore đã có EURO 3. Chính vì
vậy, các chuyên gia Việt Nam cho rằng, áp dụng EURO 2 ở nước ta dù thấp so
với các nước do điều kiện thực tế về công nghệ sản xuất xe hơi, kỹ thuật, giao
thông, nhưng không thể không áp dụng. Năm 2007, EURO 2 mới chính thức
được áp dụng đã là muộn nhưng không thể không triển khai thực hiện.
Để biết được những mặt hạn chế và cần phát huy thì sẽ lấy ví dụ như so
sánh với tiêu chuẩn khi thải ở Mỹ:
+ Tiêu chuẩn Tier 1 có hiệu lực từ năm 1991 và áp dụng từ năm 1994 đến
năm 1997.
+ Tiêu chuẩn Tier 2, được thông qua vào tháng 12 năm 1999, thực hiện giai
đoạn 1 với lịch trình từ năm 2004 đến năm 2009
+ Tiêu chuẩn Tier 3 được thông qua vào tháng 3 năm 2014 và áp dụng
trong giai đoạn 2017-2015.
Ở Mỹ:
Bảng 1. 2. Tiêu chuẩn Tier 2
Tier 2 NMOG NOx PMa CO HCHO
Bins
(mg/km) (mg/km) (mg/km) (mg/km) (mg/km)
(FTP)
Bin 8 78 124 12 2610 11
Bin 7 56 93 12 2610 11
Bin 6 56 62 6 2610 11
Bin 5 56 44 6 2610 11
Bin 4 44 25 6 1305 7
Bin 3 34 19 6 1305 7

8
Bin 2 6 12 6 1305 2
Bin 1 0 0 0 0 0

Bảng 1. 3. Tiêu chuẩn Tier 3


Tier 3 NMOG PMa CO HCHO
Bins
(mg/km) (mg/km) (mg/km) (mg/km)
(FTP)
Tier 2 Bin
100 6 2610 11
5
Bin 160 100 2 2610 2
Bin 125 78 2 1305 2
Bin 70 44 2 1057 2
Bin 50 31 2 1057 2
Bin 30 19 2 622 2
Bin 20 12 2 622 2
Bin 0 0 0 0 0
Ở Việt Nam:

Bảng 1.4. Giá trị giới hạn cho xe lắp động cơ cháy cưỡng bức- mức Euro 2
Giá trị giới hạn
Khối lượng
khí thải
Loại xe chuẩn(Rm)
(g/km)
(kg)
CO HC+NOx
A. Xe chở người Không quá 6 Tất cả 2, 2 0, 5
người kể cả lái
xe
Khối lượng toàn
bộ lớn nhất
không quá

9
2500kg
B. Xe chở hàng và xe Nhóm I Rm≤1250 2, 2 0, 5
chở người không Nhóm II 1250<Rm≤1700 4 0, 6
thuộc nhóm A Nhóm III 1700<Rm 5 0, 7

Bảng 1. 5. Giá trị giới hạn đối với xe lắp động cơ Diesel- mức Euro 2[5]
Khối lượng Giá trị giới hạn khí
Loại xe chuẩn (Rm) thải (g/km)
(kg) CO HC+NOx PM
Không quá 6
người kể cả lái
xe
0,
A.Xe chở người Khối lượng Tất cả 1 0, 7
08
toàn bộ lớn
nhất không quá
2500kg
0,
Nhóm I Rm≤1250 1 0, 7
B. Xe chở hàng 08
và xe chở người 1, 0,
Nhóm II 1250<Rm≤1700 1
không thuộc 25 12
nhóm A 0,
Nhóm III 1700<Rm 1, 5 1, 2
17

Qua các bảng số liệu cho thấy việc áp dụng Euro 2 ở Việt Nam vẫn chưa
được tối ưu đối với môi trường và vẫn còn lạc hậu so với các nước phương Tây.
Cho nên vào năm 2011 đã được quy định áp dụng tiêu chuẩn khí thải các mức 3,
4, 5 tương ứng với các tiêu chuẩn Châu Âu Euro 3, 4, 5 đối với xe cơ giới sản
xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới. Việt Nam đã áp dụng tiêu chuẩn khí thải Euro

10
IV từ ngày 01 tháng 01 năm 2017 và tiêu chuẩn khí thải Euro V từ ngày 01
tháng 01 năm 2022.
Giá trị giới hạn đối với xe lắp động cơ cháy cưỡng bức- mức Euro 4
Khối lượng chuẩn CO HC NOx
Loại xe
Rm(kg) L1(g/km) L2(g/km) L3(g/km)
M Tất cả 1 0, 1 0, 08
Nhóm I Rm≤1305 1 0, 1 0, 08
N1 Nhóm II 1305<Rm≤1760 1, 81 0, 13 0, 1
Nhóm III 1760<Rm 2, 27 0, 16 0, 11
(1)
Các xe loại M có khối lượng toàn bộ lớn nhất ≤ 2.500 kg
(2)
N1 và các xe loại M có khối lượng toàn bộ lớn nhất > 2.500 kg

Giá trị giới hạn đối với xe lắp động cơ Diesel- mức Euro4
CO HC HC+NOx PM
Khối lượng chuẩn
Loại xe L1 L2 L2+L3 L4
Rm(kg)
(g/km) (g/km) (g/km) (g/km)

M Tất cả 0, 5 0, 25 0, 3 0, 025

Nhóm I Rm≤1305 0, 5 0, 25 0, 3 0, 025

Nhóm II 1305<Rm≤1760 0, 63 0, 33 0, 39 0, 04
N1
Nhóm
1760<Rm 0, 74 0, 39 0, 46 0, 06s
III

11
Bảng tiêu chuẩn khí thải ô tô EURO 5

Với những quy định, cải cách và áp dụng tiêu chuẩn khi thải EURO theo
từng cấp độ qua từng năm cho thấy Việt Nam đã dần bắt kịp theo các nước Châu
Âu.
Áp dụng tiêu chuẩn khí thải ô tô mới đóng vai trò quan trọng trong
chương trình bảo vệ môi trường và giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí
hậu. Đặc biệt, tại Việt Nam, mật độ ô tô tham gia giao thông ngày càng tăng cao
nên việc ban hành quy định khắt khe hơn trong tiêu chuẩn khí thải là điều cần
thiết trong tình hình hiện nay. 
Bên cạnh ý nghĩa đối với môi trường, áp dụng tiêu chuẩn khí thải mới còn
giúp nâng cao ý thức của người dân khi tham gia giao thông. Đồng thời, chính
sách này được xem như cầu nối cho các quy định hiện nay tiệm cận với tiêu
chuẩn cao về khí thải của các nước phát triển và khuyến khích các nhà sản xuất
ô tô tại Việt Nam đẩy mạnh việc sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường
khi chế tạo và lắp ráp xe.
Cùng với sự phát triển công nghệ sản xuất xe hơi, tiêu chuẩn khí thải ô tô
Việt Nam không ngừng được cập nhật theo quy chuẩn quốc tế. Nhằm hưởng
ứng chương trình hướng tới mục tiêu phát triển bền vững của Chính phủ, khách

12
hàng hãy luôn là người tiêu dùng thông thái và lựa chọn cho mình những dòng
xe cập nhật tiêu chuẩn mới theo quy định hiện hành.

13
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Mạnh Hừng, cand.com.vn, Vì sao Việt Nam nên thực hiện chuẩn khí thải
EURO?, https://cand.com.vn/Xa-hoi/Vi-sao-Viet-Nam-nen-thuc-hien-chuan-
khi-thai-EURO-i23251/, truy cập ngày 23/05/2022.
2. Duy Linh, vinfastauto.com, Cập nhật những tiêu chuẩn khí thải ô tô Việt Nam
2021, https://vinfastauto.com/vn_vi/cap-nhat-nhung-tieu-chuan-khi-thai-o-to-
viet-nam-2021?
fbclid=IwAR2hdT0VlhxZQ89ngINTkwgO_NIjdADDKo4bKzd2oN3gkQfiR5x
04Wi7Mxk, truy cập ngày 23/05/2022.
3. Bùi Thanh Tùng, Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Đà Nẵng, Hệ Thống Tiêu
Chuẩn Khí Thải Việt Nam Và Thế Giới,
https://dangkiemdanang.com.vn/Xemtin.aspx?baivietId=2055, truy cập ngày
23/05/2022.

You might also like