Professional Documents
Culture Documents
Tổng hợp các loại thuốc cơ quan tạo máu và tới máu
I. Tổng quan
1. Các loại thuốc chống đông máu
2. Phân loại
3. Cơ chế
4. Tác dụng phụ
5. Hướng dẫn sử dụng
II. Các loại thuốc chống đông máu
1. Tổng hợp thuốc coumarin
Chương 1: Tổng quan về coumarin
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của coumarin
1.2 Giới thiệu về coumarin
1.3 Một số phương pháp tổng hợp coumarin
1.4 Ứng dụng của coumarin
Chương 2: Thực nghiệm
II.1 Nguyên liệu
II.2 Dụng cụ thiết bị
II.3 Tiến hành thí nghiệm
Chương 3: Kết quả và thảo luận.
2. Tổng hợp thuốc asprin
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về aspirin
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
1.2 Giới thiệu chung về acetylsalicilic acid
1.3 Tác dụng phụ của thuốc
Chương 2: Thực nghiệm
2.1 Điều chế aspirin trong phòng thí nghiệm
2.2 Tổng hợp aspirin trong công nghiệp
2.3 Phương trình phản ứng
Chương 3: Kết quả, thảo luận
Tài liệu tham khảo
1
8
O O
7
8a 2
4a
6 3
5 4
1-benzopyran-2-one
Kiểm tra
Các viên thuốc nén được trải qua các bài kiểm tra độ cứng và kiểm tra
độ giòn, cũng như một bài kiểm tra độ hoà tan của viên thuốc (xem phần
Quản lý chất lượng bên dưới)
Đóng lọ và đóng thùng
Các viên thuốc được chuyển vào dây chuyền đóng lọ tự động, tại đây
chúng được đưa vào các lọ thuỷ tinh hoặc lọ nhựa polypropylene trong
suốt hay phủ màu. Các lọ này được hàn kín bằng một lớp nhôm ở trên,
và sau đó được đậy kín bằng một nắp nhựa và cao su. Một vòng nhựa
tròn sau đó hàn cố định quanh cạnh tròn của nắp. Nó phục vụ như là một
lớp niêm phong phụ để phát hiện là lọ thuốc đã mở hay chưa.
Các lọ thuốc sau đó được dán nhãn thông tin sản phẩm và ngày hết hạn.
Tuỳ theo nhà sản xuất, các lọ thuốc sau đó được đóng vào các thùng
carton để chuẩn bị đưa đi phân phối.
2.3 Phương trình phản ứng:
Sử dụng acid salicylic khan là bởi vì anhydrid acetic khi gặp nước, sẽ phản ứng với
nước, tạo acid acetic. Đồng thời, sản phẩm là este có thể bị thủy phân trong môi
trường nước.
Sự tổng hợp đầu tiên aspirin từ salicylic acid liên quan đến acetyl hóa bằng acetyl
chloride do một nhà hoá học người Pháp Charles Frederic Gerhardt, trong quá trình
nghiên cứu các đặc tính của acid anhydride khác nhau, ông đã trộn acetyl chloride
với dung dịch muối natri salicylat, từ đó thu được chất kết tinh mà ông gọi là
salicylic-acetic anhydride. Sản phẩm phụ từ quá trình này là acid hydrochloric, là
một chất có hại cho môi trường. Sau này người ta đã tìm thấy acetic anhydride là
chất để acetyl hóa tốt hơn, với sản phẩm phụ sinh ra là acid acetic không có các
đặc tính có hại như acid hydrochloric và còn có thể được tái sử dụng.
Trong quá trình phản ứng tổng hợp aspirin cần giữ nhiệt độ nồi ở 50- 60 độ C vì
đây là nhiệt độ tối ưu cho quá trình phản ứng thông qua quá trình thực nghiệm.
Tính chất, cảm quan: như đã nêu ở đặc điểm thành phẩm
Định tính: Đun sôi 0,2 g chế phẩm với 4 ml dung dịch natri hydroxyd loãng (TT)
trong 3 min, để nguội và thêm 5 ml dung dịch acid sulfuric loãng (TT). Tủa kết
tinh được tạo thành. Tủa sau khi được lọc, rửa với nước và sấy khô ở 100 °C đến
105 °C, có điểm chảy từ 156 °C đến 161 °C.
Độ trong và màu sắc của dung dịch: Hòa tan 1,0 g chế phẩm trong 9 ml ethanol 96
% (TT). Dung dịch phải trong và không màu.
Tạp chất liên quan: PP sắc kí lỏng, giới hạn tạp chất được nêu rõ trong chuyên
luận.
Mất khối lượng do làm khô: Không được quá 0,5 %.Tro sulfat: Không được quá
0,1 %.
Tài liệu tham khảo:
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0968089610003135
https://koreascience.kr/article/JAKO200702727473925.pdf
https://www.mdpi.com/2218-273X/10/1/151
Sách thực tập kĩ thuật sản xuất dược phẩm (Trường Đại học Dược Hà Nội, bộ môn
công nghiệp dược)
https://vi.wikipedia.org/wiki/Aspirin
https://www.sciencedirect.com/science/article/abs/pii/S0955286300001339
Synthesis of aspirin eugenol ester and its biological activity
• Jian-yong Li,
• Yuan-guang Yu,
• Qi-wen Wang,
• Ji-yu Zhang,
• Ya-jun Yang,
• Bing Li,
• Xu-zheng Zhou,
• Jian-rong Niu,
• Xiao-juan Wei,
• Xi-wang Liu &
• Zhi-qi Liu