You are on page 1of 20

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI

Bộ môn Hóa dược

BÁO CÁO SEMINAR HÓA DƯỢC1


Chuyên đề: PENTAZOCIN.HCL

Giáo viên phụ trách: PGS.TS. Phan Thị Phương Dung

Sinh viên thực hiện: Lớp A3K75- Tổ 12

1. Phạm Minh Anh 2001035 7. Lê Huy Hiệu 2001238

2. Bùi Thị Thùy Dung 2001128 8. Ngô Thị Thanh Hoa 2001241

3. Nguyễn Thùy Dương 2001144 9. Nguyễn Thị Hồng Liên 2001326

4. Nguyễn Thu Hà 2001178 10. Lê Thị Linh 2001339

5. Trương Thị Hà 2001189 11. Nguyễn Thị Thu Nhung 2001462

6. Phạm Thị Ngọc Hiên 2001216 12. Nguyễn Thị Thảo 2001577

13. Hà Tiểu Yến 2001716

HÀ NỘI 2022
PENTAZOCIN.HCL

1. Tên quốc tế, tên khác, CTCT, lịch sử


- Tên quốc tế: Pentazocine Hydrochloride

- Tên khác :

(2R*,6R*,11R*)-1,2,3,4,5,6-Hexahydro-6,11-dimethyl-3-(3-methyl-2-butenyl)-
2,6-methano-3-benzazocin-8-ol hydrochloride

- CTCT:

- Lịch sử nghiên cứu phát triển

Pentazocine được phát triển bởi Công ty Thuốc Sterling, Viện Nghiên cứu
Sterling-Winthrop, Rensselaer, New York . Hợp chất giảm đau lần đầu tiên

1
được sản xuất tại Sterling vào năm 1958. Thử nghiệm ở Hoa Kỳ được tiến
hành từ năm 1961 đến 1967. Nó được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược
phẩm phê duyệt vào tháng 6 năm 1967 sau khi được đánh giá thuận lợi sau
thử nghiệm trên 12.000 bệnh nhân ở Hoa Kỳ . Đến giữa năm 1967,
Pentazocine đã được bán ở Mexico , Anh và Argentina , dưới các tên thương
mại khác nhau.

2. Nguồn gốc và phương pháp điều chế chính


- Nguồn gốc

Trong một nghiên cứu lâm sàng liều nhỏ cấp tính, bổ sung, một ngày, nhãn
mở, pentazocine đã được phát hiện là làm giảm nhanh chóng và đáng kể các
triệu chứng hưng cảm ở những người mắc chứng rối loạn lưỡng cực đang
trong giai đoạn hưng cảm của tình trạng này. Người ta cho rằng hiệu quả
quan sát được là do sự cải thiện qua trung gian kích hoạt thụ thể κ-opioid của
chứng tăng tiết dopamine, An thần tối thiểu và không có tác dụng phụ bao
gồm tác dụng kích thích thần kinh hoặc làm trầm trọng thêm chứng rối loạn
tâm thần đã được quan sát thấy ở liều dùng.

- Các phương pháp điều chế chính:

2
3
3. Tính chất lý hóa, ứng dụng trong kiểm nghiệm, bảo quản, dạng dược
dụng

a. Tính chất lý hóa

● Tính chất vật lý: (=> định tính)

- Bột kết tinh trắng

- Ít tan trong nước, tan trong ethanol (96%)

- Ít tan trong metylen clorua, tan tốt trong kiềm mạnh, tan trong acid

- Hấp thụ UV tốt. Phổ IR đặc trưng

- Góc quay cực riêng (do có C bất đối)

● Tính chất hóa học: (=> định tính)

4
- Có N bậc 3 => cho phản ứng chung với TT alcaloid

N – bậc 3 + acid piric  tạo tủa vàng

- Có -OH phenol:

+ tính acid: tạo phức với FeCl3 màu tím

6C6H5OH + FeCl3 [Fe(OC6H5)6] 3-+ 6H+ + 3Cl-

+ tác dụng với muối diazoni tạo phẩm màu nitơ

Ar – OH + Ar[N≡N+]Cl- Pentazocin. Azo (màu đỏ)

- Phản ứng của ion Cl- : + AgNO3AgCl (tủa trắng)

- Thể hiện tính khử : dễ bị [O]

+ với KIO3 /H+ giải phóng Iod

+ với K3[Fe(CN)6]/FeCl3 tạo màu xanh lam phổ trong mt acid

Pentazocin + K3[Fe(CN)6] + HCl  H4[Fe(CN)6] +FeCl3 +HCl

 Fe4[Fe(CN)6]

Ferrocyanid ferric (màu xanh lam phổ)

- phản ứng của nối đôi:

+ tác dụng KMnO4: làm mất màu dd KMnO4, có kết tủa đen MnO2

b. ứng dụng trong kiểm nghiệm, bảo quản, dạng dược dụng\

5
● ứng dụng trong kiểm nghiệm

- định tính

+ có phổ IR đặc trưng để định tính

+ đo góc quay cực riêng

+ đo độ hấp thụ A11 hoặc quét phổ UV (do hấp thụ UV)

+ các phản ứng hóa học để định tính

- Định lượng:

+ đo acid trong môi trường khan

+ phương pháp trung hòa phần acid kết hợp (định lượng acid)

+ phương pháp đo quang (do hấp thụ UV)

· Đo UV

· HPLC

● bảo quản

- bảo quản trong bao bì kín tránh ánh sáng vì dễ bị OXH do có tính
khử mạnh

● dạng dược dụng

- dạng muối : do pentazocin có tính base

+ pentazocin.HCl

+ pentazocin.H2SO4

6
- dạng base: không hết hợp

4. Kiểm nghiệm Pentazocine HCl ( dược điển Mỹ )

7
a. định tính Pentozocine HCl

● A: hấp thụ tia cực tím (197U)


- dung dịch mẫu: 80ug/mL Pentazocine môi trường: acid
chlohydride 0,01N
- bước song phân tích: 278nm
- tiêu chí chấp nhận: độ hấp thụ không khác nhau, không hơn 3.0%
tính trên cơ sở khô
● B: nhận định bao nito hữu cơ
- dung dịch chuẩn: hòa tan 50mg USP Pentazocine RS trong 25ml
acid chlohydric 0.01 trong bình tách và sử dung dịch này thay cho
dung dịch chuẩn đc chỉ định
8
- tiêu chí chấp nhận: đáp ứng được các yêu cầu
● C: Các thử nghiệm nhận dạng tổng quát, clorua
- dung dịch (1/100) đáp ứng được các yêu cầu

b. định lượng Pentazocine HCl

Dung dịch mẫu: hòa tan 650mg Pentazocine Hydrochloride trong 50ml acid
acetic loãng

9
Phân tích: thêm vào dung dịch mẫu, thêm 10ml dung dịch thủy ngân acetat TS
và 1 giọt dung dịch tím tinh thể TS, và chuẩn độ bằng acid perchloride 0,1N đến
điểm kết thúc có màu xanh lá cây. Tiến hành song song mẫu trắng và thực hiện
các hiệu chỉnh cần thiết. Mỗi ml acid perchloride 0,1N tương đương với
32,19mg pentazocine HCL (C19H27NO.HCl)

Tiêu chí chấp nhận: 98.0% - 102.0% trên cơ sở khô

c. Thử tinh khiết

10
● Tinh chất thông thường
- dung dịch chuẩn: Methanol, USP pentazocine RS đã sử dụng
- dung dịch thử nghiệm: methanol
- dung dịch rửa giải: Cloroform, methanol và isopropylamine
(94:3:3)
- cách tiến hành: làm nóng trong lò ở 105 độ/15p. để nguội, làm theo
kỹ thuật quan sát 17 và quan sát dưới đèn UV với bước sóng ngắn
- tiêu chí chấp nhận: tổng số tạp chất thông thường được quan sát
không vượt quá 1.0%

11
5. Dược động học. Tác dụng, cơ chế tác dụng, chỉ định điều trị
 Dược động học:

12
hấp thụ:

Pentazocine được hấp thu từ đường tiêu hóa.

Phân bổ

Sau khi uống, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 1 đến 3 giờ. Sau khi
tiêm bắp, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được sau 15 phút đến 1 giờ.

Pentazocine khuếch tán qua nhau thai.

biến đổi sinh học

Pentazocine được chuyển hóa ở gan.

Loại bỏ

Chỉ một phần nhỏ liều dùng xuất hiện dưới dạng không đổi trong nước tiểu
(nguồn: emc)

 Tác dụng: giảm đau


 Cơ chế tác dụng: pentazocine đối kháng với tác dụng của opioid bằng
cách cạnh tranh các vị trí thụ thể giống nhau, đặc biệt là thụ thể tập trung
nhiều ở hệ thống thần kinh trung ương, ngoại biên và đường tiêu hóa…
làm giảm phản ứng đau của cơ thể do giảm truyền các tín hiệu đau đến
não và tăng ngưỡng chịu đau của cơ thể.
 Chỉ định điều trị: Để giảm đau vừa đến nặng. (Nguồn: Drug bank)

6. Tác dụng không mong muốn, chống chỉ định

13
• Pentazocine không nên dùng cho bệnh nhân suy hô hấp đã xác định, đặc biệt
khi có hiện tượng tím tái và tiết dịch phế quản.

• Nghiện rượu cấp tính

• Cơn hen phế quản cấp tính

• Suy tim, thứ phát sau bệnh phổi mãn tính

• Rối loạn chuyển hóa porphyrin

• Tăng áp lực nội sọ, chấn thương đầu hoặc các tình trạng bệnh lý của não mà
không mong muốn màng giác quan bị mờ.

Tác dụng không mong muốn

Trong trường hợp sử dụng lâu dài, cần thận trọng để tránh tăng liều lượng
không cần thiết vì việc sử dụng liều cao pentazocine kéo dài có thể gây ra sự
phụ thuộc.

Ở liều điều trị thông thường, các tác dụng phụ thường có tính chất nhỏ. An thần
là tác dụng phụ phổ biến nhất. Các tác dụng phụ thường gặp nhất là choáng
váng, chóng mặt, buồn nôn, nôn và đổ mồ hôi.

Các tác dụng phụ sau đây cũng đã được báo cáo:

Rối loạn máu và hệ bạch huyết: tăng bạch cầu ái toan thoáng qua, giảm số
lượng bạch cầu

Rối loạn hệ thống miễn dịch: phù mặt, đỏ bừng da bao gồm nổi mẩn đỏ trên
mặt, phát ban da, nổi mề đay, viêm da bao gồm ngứa, ớn lạnh và phản ứng dị
ứng.

Rối loạn tâm thần: Lệ thuộc thuốc

Rối loạn hệ thần kinh: thỉnh thoảng có thể xảy ra ảo giác, chứng khó nuốt, đau
đầu, mất phương hướng, thay đổi tâm trạng, ác mộng, mất ngủ, dị cảm, ngất,
hưng phấn, co giật nặng, tăng áp lực nội sọ, lú lẫn, run cơ, rối loạn suy nghĩ.

14
Rối loạn mắt: co đồng tử, rối loạn thị lực.

Rối loạn tim: nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm, đánh trống ngực.

Rối loạn mạch máu: tăng huyết áp thoáng qua, hạ huyết áp, suy tuần hoàn

Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất: ức chế hô hấp.

Rối loạn tiêu hóa: khô miệng, táo bón, co thắt đường mật,

Rối loạn da và hệ thống dưới da: hoại tử biểu bì nhiễm độc.

Rối loạn thận và tiết niệu: bí tiểu, co thắt niệu quản.

Các tình trạng mang thai, puerperium và chu sinh: thay đổi tốc độ hoặc cường
độ co bóp tử cung trong quá trình chuyển dạ.

Hệ thống sinh sản và rối loạn vú: giảm ham muốn tình dục hoặc tiềm năng.

Rối loạn chung và tình trạng tại chỗ dùng thuốc: hạ thân nhiệt, hội chứng cai
thuốc (không phổ biến).

Nguồn tham khảo: emc

7. Các dạng bào chế thường gặp

- Thuốc tiêm 30mg/mL (ống 1mL): chỉ định để kiểm soát cơn đau nghiêm trọng
đến mức cần dùng thuốc giảm đau opioid và các phương pháp điều trị thay thế

15
không phù hợp, cũng có thể được sử dụng cho thuốc tiền phẫu thuật hoặc thuốc
tiền mê và như một chất bổ sung cho gây mê phẫu thuật.

Talwin (Pentazocine IV) 30mg/mL Talwin (Pentazocine IV) 30mg/mL


(1mL ampoule)Hospira, USA (1mL ampoule) Sanofi-Aventis, USA

- Viên nén

16
Viên nén 25mg/650mg Viên nén 50mg/0.5mg
(pentazocine/acetaminophen) (pentazocine /naloxone)

Điều trị cơn đau vừa đến nặng Điều trị các cơn đau nhẹ đến trung
(pentazocine hoạt động trên các thụ thể bình (pentazocine là một loại thuốc
opioid để thay đổi cách não và hệ thần giảm đau opioid, naloxone được bao
kinh của bạn nhận biết và phản ứng với gồm trong thuốc ngăn chặn một số tác
cơn đau, điều này làm giảm mức độ đau dụng của thuốc opioid, bao gồm cả
mà bạn cảm thấy, aetaminophen là thuốc lạm dụng opioid)
giảm đau giúp giảm đau bằng cách ngừng
sản xuất một số hóa chất trong não gây
đau)

17
- Viên nang Pentazocine 50 mg

Viên nang gelatin cứng cỡ 4 màu xám/cam được đánh dấu 'PT50' ở một mặt và
'G' ở mặt kia được in bằng mực trắng.

Nguồn tham khảo: emc

- Viên nén bao phim Pentazocine 25 mg

Viên nén tròn, hai mặt lồi màu trắng, đường kính 9,5 mm được đánh dấu “PT”
và “25” ở một mặt và “G” ở mặt sau.

Nguồn tham khảo: emc

18
19

You might also like