Professional Documents
Culture Documents
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT
TƯ, HÀNG HOÁ MÁY TÀU BIỂN CHO CÔNG TY TNHH HẢI VÂN
XANH
1
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
XÂY DỰNG PHẦN MỀM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬT
TƯ, HÀNG HOÁ MÁY TÀU BIỂN CHO CÔNG TY TNHH HẢI VÂN
XANH
2
HẢI PHÒNG - 2022
LỜI MỞ ĐẦU 1
1.2.2 Yêu cầu của bài toán đưa ra và mục đích của chương trình
hướng tới 6
1.2.3 Nghiệp vụ của quản lý kho cho công ty TNHH Hải Vân Xanh 7
2.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu của quản lý danh mục mức dưới đỉnh 36
3
2.2.5.Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý nghiệp vụ 38
2.2.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của báo cáo thống kê 40
2.3. Sơ đồ quan hệ các tập thực thể 42
2.3.2. Mối quan hệ giữa các thực thể 42
2.3.3. Sơ đồ ER 50
KẾT LUẬN 87
4
DANH MỤC HÌNH VẼ
Số hình Tên hình Trang
5
DANH MỤC BẢNG
Số bảng Tên bảng Trang
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành khoa học khác, ngày nay công nghệ
thông tin không ngừng phát triển một cách mạnh mẽ và hiện đại. Công nghệ
thông tin ra đời là bước ngoạt lớn cho nền kinh tế xã hội chủa chúng ta. Giúp
con người quản lý công việc đơn một cách hiệu quả hơn. Sự xuất hiện của công
nghệ thông tin vào công tác quản lý trong các công ty lớn là vô cùng cần thiết
trong xã hội phát triển như hiện nay.
Ứng dụng công nghệ thông tin đem lại hiệu quả cao trong công tác quản lý
kinh doanh, hàng hoá và kho hàng. Giúp người sử dụng mất ít thời gian, nhân
công vào công tác quản lý trên. Xuất phát từ những lý do trên, nhóm em đã
chọn đề tài: “Xây dựng phần mềm quản lý hoạt động kinh doanh vật tư,
hàng hoá máy tàu biển cho công ty TNHH Hải Vân Xanh” làm đề tài thực
tập tốt nghiệp với mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý kho hàng tại công ty.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Th.S Bùi Đình Vũ, các thầy
cô trong khoa CNTT cùng toàn thể nhân viên trong Công ty TNHH Hải Vân
Xanh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này. Nhưng do kiến thức còn
hạn hẹp nên đồ án không tránh khỏi sai sót, em rất mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy để đồ án của em được hoàn thiện hơn.
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
- Địa chỉ: Số 6/212 Đông Chính, Đằng Giang, Ngô Quyền, Hải Phòng
- Ngành nghề kinh doanh: Vật tư, đồ dùng hàng ngày, máy móc, thiết bị, phụ
tùng máy tàu biển, v.v…
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Giám đốc: Là người lãnh đạo, quản lý, giám sát mọi hoạt động của công
ty, trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh của công ty theo kế hoạch,
chính sách, pháp luật của nhà nước đặt ra.
● Tổ chức tiếp thị sản phẩm, các giải pháp, thu thập xử lý các thông
● Gửi báo giá, kí hợp đồng mua bán xuất nhập khẩu.
● Quản lý nắm bắt thông tin kho hàng, theo dõi thống kê xuất để trên
cơ sở đó nắm vững về số lượng tình trạng từng loại mặt hàng trong
kho để có kế hoạch khai thác và tiêu thụ.
⮚ Bộ phận kế toán:
● Tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, hạch toán và giám sát
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
● Phối hợp chặt chẽ với phòng kinh doanh để tổ chức thực hiện tốt
việc thanh quyết toán với khách hàng và đảm bảo tiền vốn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, cân đối chi trả cho cán bộ công nhân
viên.
● Theo dõi công nợ và thanh quyết toán công nợ với các nhà cung
⮚ Bộ phận kho:
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hiện tại các công việc quản lý kho của công ty đều quản lý bằng phương
pháp thủ công. Các thao tác nhập xuất liên quan đến dữ liệu đều được thủ kho
thu thập và thống kê trên các hóa đơn biểu mẫu. Sau khi kết thúc một ngày thủ
kho tổng hợp giấy tờ, hóa đơn liên quan lại gửi về trụ sở văn phòng của công ty.
Do đặc thù là công ty kinh doanh các mặt hàng bao gồm những mặt hàng đồ
dùng hàng ngày và đặc biệt liên quan đến kim loại nặng và lớn, nên có một số
kho nằm ở khu vực cách xa văn phòng giao dịch. Vì thế việc đi lại chuyển hóa
đơn, biểu mẫu rất bất tiện. Công việc của thủ kho ngày càng tăng vì công ty
ngày càng mở rộng , khối lượng hóa đơn chứng từ, hàng hóa nhập về xuất đi
ngày càng lớn do đó làm công việc thủ kho rất nhiều áp lực.
1. Nếu các bộ phận kinh doanh và kế toán liên quan muốn tìm kiếm thông tin
đến các mặt hàng thiết bị, máy móc xuất, nhập khẩu và tồn kho hiện có
trong kho thì mất rất nhiều thời gian tra cứu thông tin trên các phiếu nhập,
xuất, nhiều cuốn sổ lưu trữ khác nhau trong tủ sổ sách theo thời gian mới
tìm ra thông tin.
2. Thao tác cân đối giữa nhập mới và xuất hàng lại phải được nhân viên thủ
kho thực hiện thủ công, xem lại sổ sách ghi chi tiết việc nhập và xuất
hàng, từ đó xem lượng hàng tồn kho là bao nhiêu, những loại hàng nào hết
hạn, hỏng.
3. Các hồ sơ giấy tờ theo thời gian sẽ có những trường hợp bị thất lạc hay hư
hỏng, khiến việc tìm kiếm lại rất khó khăn, thông tin đối chiếu sẽ không
được chuẩn xác. Mất công sức và thời gian cho việc quản lý.
4. Sử dụng bộ mã không thống nhất ở các nơi hoặc cùng một mặt hàng
nhưng có nhiều loại mã.
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.2 Yêu cầu của bài toán đưa ra và mục đích của chương trình hướng tới
⮚ Từ thực tế cho thấy chương trình cần đáp ứng được những điều sau:
- Phần mềm phải có tính thực tế cao, ứng dụng được vào quá trình làm
việc của công ty.
- Thân thiện, dễ sử dụng với đa dạng người dùng
- Đảm bảo dược các nghiệp vụ quản lý kho hàng cho công ty
- Đưa ra được báo cáo thống kê chính xác trong một thời gian nhất định.
- Chương trình cần đáp ứng được những yêu cầu cơ bản và có khả năng
thay thế được các cách làm việc cũ.
⮚ Mục đích của phần mềm hướng tới gồm 4 chức năng như sau:
- Quản lý hệ thống
- Quản lý danh mục
- Quản lý nghiệp vụ
- Báo cáo thống kê
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1.2.3 Nghiệp vụ của quản lý kho cho công ty TNHH Hải Vân Xanh
1.2.3.1 Quá trình nhập hàng của công ty.
- Khi có nhu cầu mua mặt hàng nào đó, nhân viên sẽ lập danh sách các
mặt hàng cần mua trong thời gian tới trình lên ban lãnh đạo. Nếu ban lãnh đạo
đồng ý ký duyệt những mặt hàng đó thì nhân viên sẽ tìm kiếm nhà cung cấp có
giá cả hợ lý nhất gửi đơn đặt hàng tới bên nhà cung cấp đó. Theo thông tin hai
bên ký hợp đồng hàng hóa sẽ được giao đến kho theo đúng thời gian ghi trong
hợp đồng.
Tiếp theo quá trình đặt hàng là quá trình nhận hàng từ nhà cung cấp
chuyển đến. Quy trình nhập hàng từ nhà cung cấp vào kho diễn ra như sau:
Bước 1: Kiểm tra điều kiện nhập hàng từ kho khác hoặc nhà cung cấp.
- Bộ phận kho kiểm tra, đối chiếu thông tin các giấy tờ, hóa đơn giá trị
gia tăng, hợp đồng, danh sách các mặt hàng cần nhập.
- Bộ phận kế toán, bộ phận kho, bộ phận kinh doanh cập nhật số hàng
tồn, số lượng hàng nhập, số lượng hàng có thể chứa thêm, không gian,
vị trí để hàng…
Bước 2: Quá trình nhập hàng vào kho.
- Khi bộ phận giao hàng mang hàng tới, các nhân viên kho sẽ yêu cầu
kiểm tra hàng sơ bộ như số lượng hàng nhập về cần được giữ nguyên
hiện trạng trong thùng, can, lô, gói,… có tem mác niêm phong. Bộ
phận kho sẽ không chấp nhận hàng hóa mà bên giao hàng mang đến có
dấu hiệu mở hoặc hư hỏng.
- Bộ phận nhập hàng sẽ thực hiện các thủ tục nhận hàng như: chuyển
giao các hóa đơn, hợp đồng, biên lai, của bên nhà cung cấp giao cùng
hàng hóa.
- Khi các sản phẩm có đầy đủ thông tin giống hóa đơn, các giấy tờ
chứng từ, hợp đồng của bên nhà cung cấp khớp với các thông tin bên
kho nhận được bộ phận kho sẽ tiến hành các thủ tục tạo mã, đánh số lô
.. đưa hàng vào kho. Việc đánh mã số cho từng mặt hàng thiết bị, máy
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
móc phải đầy đủ, thống nhất chung một bộ mã, đúng quy định, tránh
trường hợp hai mặt hàng khác nhau có chung một mã số. Với những
sản phẩm có kích thước nhỏ, giá trị nhỏ, cho phép tạo mã theo nhóm,
loại.
- Đối với nhiều hàng hóa, việc tạo mã sẽ không cần thiết khi hai bên
nhập xuất thống nhất tải file dữ liệu cho nhau giữ hai hệ thống. Khi
bên xuất đã niêm phong lô hàng thì bên nhận sẽ k cần thực hiện tạo mã
nữa, chỉ cần nhập thông tin trạng thái hàng hiện tại là đủ.
- Hàng hóa khi đưa vào kho phải đảm bảo đầy đủ các thông tin như mã
hàng, số lô… nếu không đầy đủ hàng sẽ bị chuyển ra ngoài và làm lại
các thủ tục nhập kho như bình thường. Nhân viên kho sẽ có trách
nhiệm bố trí hàng hóa theo các cách đã quy định để tránh việc sau này
tìm hàng mất thời gian, việc tạo mã sẽ trùng với số lô hay số vị trí
được bố trí sẵn theo sơ đồ kho.
- Khi hàng hóa hoàn thiện xong các thủ tục, thông tin sẽ được gửi lên
phòng kế toán, việc thanh toán sẽ được bộ phận kế toán giữa hai bên
làm việc.
Tổng tiền hàng = (Số lượng * đơn giá) – chiết khấu.
- Báo các hàng tồn kho gửi lên phòng kinh doanh, ban lãnh đạo, kế
toán…
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Nếu hàng trong kho không đáp ứng ngay được nhu cầu của khách hàng thì
nhân viên kinh doanh sẽ thương lượng với khách hàng để thay đổi, hoặc sắp xếp
lại thời gian giao hàng để công ty có thời gian nhập hàng về đáp ứng.
Trường hợp đối với khách lẻ, khi khách hàng lẻ có yêu cầu mua hàng, bộ
phận kinh doanh sẽ kiểm tra thông tin hàng trong kho tiến hành lập phiếu xuất
hàng gửi xuống bộ phận kho mà không cần thông qua việc lập đơn hàng.
Nhân viên kho sẽ nhận đơn hàng từ phòng kinh doanh chuyển xuống. Dựa
vào thông tin trong đơn hàng, các nhân viên kho sẽ kiểm tra hàng, chuẩn bị các
hàng hóa cần xuất, đóng gói, lập phiếu xuất kho và nhận lệnh chuyển đến khách
hàng theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng, đơn hàng.
Trong trường hợp khách hàng báo sự cố về sản phẩm thì nhân viên kinh
doanh sẽ kiểm tra phiếu xuất hàng. Nếu phiếu xuất hàng đó không thuộc công ty
bộ phận kinh doanh sẽ không giải quyết. Còn ngược lại bộ phận kinh doanh sẽ
kiểm tra hàng bị lỗi do nhà sản xuất thì sẽ yêu cầu bộ phận kho lập phiếu nhập
kho rồi chuyển số hàng này vào trong kho và lập phiếu xuất hàng mới tương ứng
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
với các sản phẩm lỗi theo từng giai đoạn cho khách hàng hoặc thanh toán tiền
mặt. Các hóa đơn về sự cố khách trả hàng đều được gửi đến phòng kế toán.
Quản lý hàng hủy, hàng hỏng hết hạn:
Theo như thực tế đi khảo sát cùng với ý kiến ban lãnh đạo thì: “ Sản phẩm
trong kho ít có hạn sử dụng vì hầu hết các mặt hàng đều là hàng hoá về những
đồ dùng hàng ngày và những hàng hoá liên quan đến kim loại lớn, nặng, không
phải những mặt hàng tiêu dùng, ăn uống”. Vì thế thủ kho thường xuyên kiểm tra
trạng thái hàng nếu có bất kỳ loại hàng hoá nào hư hỏng thủ kho sẽ gửi thông tin
lên ban giám đốc để xin cách xử lý, nếu giám đốc yêu cầu thủ kho tiến hàng
xuất kho thì thủ kho sẽ lập phiếu xuất hàng hủy.
Trang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Chức năng quản lý hệ thống: Cho phép người dùng phân quyền, backup dữ
liệu, xoá dữ liệu cũ, đổi mật khẩu, đăng nhập, đăng xu.
⮚ Chức năng quản lý danh mục: Cho phép người dùng quản lý thông tin về
nhà cung cấp, khách hàng, nhân viên, các kho hàng, ngành hàng, loại hàng,
mặt hàng, bảng giá. Được phép thêm, sửa, xóa khi cần thiết.
▪ Chức năng quản lý khai báo tồn đầu kỳ: Chức năng này cho
phép người dùng quản lý việc tồn đầu. Nhân viên sẽ cập nhật dữ
liệu về các mặt hàng tồn ngay khi cài đặt phần mềm lần đầu.
▪ Chức năng quản lý phiếu nhập hàng: Chức năng này giúp
người dùng quản lý được nhập hàng vào kho. Cho phép thêm,
sửa, xóa, phiếu nhập hàng. Khi nhà cung cấp giao hàng, dựa vào
thông tin trong hợp đồng mua hàng và hóa đơn, nhân viên sẽ
tiến hành kiểm tra, tạo phiếu nhập hàng và lưu vào hệ thống.
▪ Chức năng quản lý phiếu xuất chuyển kho: Chức năng này
dùng khi có yêu cầu luân chuyển hàng hóa từ các kho khác
nhau. Cho phép người sử dụng thêm, sửa, xóa, in phiếu xuất
chuyển kho.
▪ Chức năng quản lý báo giá đơn hàng (hợp đồng): Chức năng
này giúp người dùng quản lý được các báo giá đơn hàng có
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
trong hệ thống. Cho phép thêm, sửa, xoá, in các báo giá của các
đơn hàng có trong hệ thống.
▪ Chức năng quản lý phiếu xuất bán: Chức năng này giúp
người dùng nắm bắt được các hàng đã bán. Cho phép thêm, sửa,
xóa, in phiếu xuất hàng. Dựa vào đơn hàng của khách nhân viên
kinh doanh tạo phiếu xuất hàng trong đó cập nhật thông tin mặt
hàng, kho hàng, số lượng, giá bán… gửi thông tin cho nhân viên
kho làm các thủ tục xuất kho.
▪ Chức năng quản lý thanh toán với khách hàng: Thêm, sửa,
xóa, in phiếu thu. Chức năng này giúp chúng ta quản lý khoản
tiền khách hàng thanh toán với công ty. Trong phiếu thu có ghi
rõ tên người nộp tiền, địa chỉ, lý do thu, số tiền, phần xác nhận
của các bên chịu trách nhiệm.
▪ Chức năng quản lý thanh toán với nhà cung cấp: Thêm, sửa,
xoá, in phiếu chi. Chức năng này giúp người sử dụng quản lý
được khoản tiền thanh toán với nhà cung cấp. Cho phép thêm,
sửa, xóa phiếu chi. Trong phiếu có ghi rõ họ tên người nhận, địa
chỉ, lý do chi, số tiền, xác nhận của các bên chịu trách nhiệm.
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 25
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 26
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 27
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 28
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 29
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích
Trang 30
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
7. Thông tin yêu cầu dữ liệu phiếu điều hàng, ph húiếu hàng khách trả,
phiếu hủy hàng,khai báo hàng tồn đầu, …
8. Thông tin dữ liệu phiếu điều hàng, phiếu hàng khách trả, phiếu hủy
hàng,khai báo hàng tồn đầu, …
9. Thông tin yêu cầu cung cấp thống kê, báo cáo nhập xuất tồn kho, báo
cáo doanh số bán hàng….
10. Thông tin cung cấp thống kê, báo cáo nhập xuất tồn kho, báo cáo
doanh số bán hàng….
11.Yêu cầu cập nhật dữ liệu công nợ đối với khách hàng, nhà cung cấp,
doanh số, doanh thu…
12. Dữ liệu công nợ đối với khách hàng, nhà cung cấp, doanh số, doanh
thu…
13. Dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin quản trị hệ thống
14. Thông tin quản trị hệ thống
Trang 31
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích
(1): Dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin khai báo hệ thống và thông tin
người dùng
(2): Dữ liệu người dùng, khai báo hệ thống
(3): Dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin về danh mục nhà cung cấp
(4): Dữ liệu về danh mục nhà cung cấp
(5): Dữ liệu yêu cầu cập nhật thông tin về danh mục khách hàng
(6): Dữ liệu về danh mục khách hàng
(7): Dữ liệu yêu cầu cập nhật danh mục
(8): Dữ liệu danh mục
(9): Dữ liệu yêu cầu cập nhật kho danh mục
(10): Dữ liệu kho danh mục
(11): Dữ liệu cập nhật thông tin hàng hóa, ngày giao
(12): Dữ liệu phiếu nhập
(13): Dữ liệu thông tin về đơn đặt hàng
(14): Dữ liệu thông tin phiếu xuất hàng
(15): Dữ liệu yêu cầu cập nhật phiếu xuất hàng, đơn đặt hàng, phiếu nhập
hàng.
(16): Dữ liệu phiếu nhập hàng, phiếu xuất hàng, đơn đặt hàng
(17): Dữ liệu ghi đơn hàng vào kho dữ liệu hàng
(18): Dữ liệu đơn đặt hàng.
(19): Dữ liệu yêu cầu cập nhật phiếu hàng khách trả ghi thông tin vào kho
dữ liệu.
(20): Dữ liệu phiếu hàng khách trả.
(21): Dữ liệu yêu cầu cập nhật phiếu hàng trả nhà cung cấp ghi thông tin
vào kho dữ liệu
(22): Dữ liệu phiếu hàng trả nhà cung cấp
(23): ): Dữ liệu yêu cầu cập nhật phiếu xuất hàng
Trang 33
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 34
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.2.3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý hệ thống
Trang 35
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích
Trang 36
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.4. Sơ đồ luồng dữ liệu của quản lý danh mục mức dưới đỉnh
Hình 2.2.4 Sơ đồ luồng dữ liệu quản lý danh mục mức dưới đỉnh
Trang 37
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích
Trang 38
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 39
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.2.5 Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của quản lý nghiệp vụ
Trang 40
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích
Trang 41
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
2.2.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của báo cáo thống kê
Hình 2.2.7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức dưới đỉnh của báo cáo thống kê
Trang 42
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
❖ Chú thích:
Trang 43
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
1. Nguời dùng: mã người dung, tên đăng nhập, mật khẩu, mật khẩu, tên
người dùng, chức vụ, quyền
2. Nhà cung cấp: mã nhà cung cấp, tên nhà cung cấp, địa chỉ, điện thoại, số
fax, mã số thuế, số tài khoản, ngân hàng, nợ cũ.
3. Tuyến (thị trường): mã tuyến, tên tuyến.
4. Khách hàng: mã khách hàng, tên khách hàng, ngày sinh, địa chỉ, điện
thoại, số fax, mã số thuế, số tài khoản, số thẻ, ngân hàng, nợ cũ, mã tuyến.
5. Loại hàng: mã loại hàng, tên loại hàng tiếng việt, tên loại hàng tiếng anh.
6. Đơn vị tính: mã đơn vị tính, tên đơn vị tính tiếng Việt, tên đơn vị tính
tiếng Anh.
7. Kho: mã kho, tên kho
8. Mặt hàng: mã mặt hàng, tên mặt hàng tiếng việt, tên mặt hàng tiếng anh.
9. Bảng giá: ngày cập nhật, giá nhập, giá bán buôn, giá bán lẻ.
10. Nhân viên: mã nhân viên, tên nhân viên, địa chỉ, điện thoại, chức vụ, ngày
sinh
11. Đơn hàng: mã đơn hàng, ngày lập, ngày giao, có VAT, là đơn hàng tổng,
là đơn hàng con, tên tàu, tỷ giá USD, ghi chú, tổng tiền.
12. Xuất hàng: mã phiếu xuất, ngày lập, tổng tiền chưa chiết khẩu, phần trăm
chiết khấu, số tiền chiết khẩu, tổng tiền đã chiết khẩu, tên tàu, tỷ giá USD,
ghi chú.
13. Phiếu nhập hàng: mã hóa đơn nhập hàng, ngày nhập, tổng tiền, ghi chú.
14. Xuất chuyển kho: mã phiếu xuất chuyển kho, ngày lập, diễn giải, ghi chú.
15. Phiếu nhập hàng khách trả lại: mã phiếu nhập hàng khách trả lại, tổng
tiền, ghi chú
16. Phiếu xuất hàng trả lại nhà cung cấp: mã phiếu xuất nhà cung cấp, ngày
xuất, tổng tiền, ghi chú.
17. Phiếu thành lý: mã phiếu thành lý, ngày lập, diễn giải, ghi chú
18. Khai báo hàng tồn đầu: ID, ngày tồn, số lượng tồn, đơn giá, thành tiền,
ghi chú.
19. Công nợ NCC (Phiếu chi nhà cung cấp): mã phiếu, ngày lập, tổng tiền,
người nhận, diễn giải,
20. Công nợ Khách hàng (Phiếu thu khách hàng): mã phiếu, ngày lập, tổng
tiền, người nộp, diễn giải.
Trang 44
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một đơn vị tính có nhiều mặt hàng, một mặt hàng chỉ tính theo một đơn vị
tính.
⮚ Một loại mặt hàng thì có nhiều mặt hàng, nhưng một mặt hàng chỉ thuộc
một loại mặt hàng.
⮚ Một mặt hang có nhiều bảng giá, một bảng giá thuộc về một mặt hàng.
⮚ Một khách hàng thì thuộc một tuyến, một tuyến có thể có nhiều khách
hàng.
⮚ Một khách hàng thì có thể có nhiều đơn hàng, nhưng một đơn hàng chỉ
thuộc về 1 khách hàng.
⮚ Một đơn hàng tổng có thể tách thành nhiều đơn hàng con, mỗi đơn hàng
con thuộc về một đơn hàng tổng.
Trang 45
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một khách hàng thì có thể có nhiều phiếu nhập hàng khách trả lại, nhưng
một phiếu nhập hàng khách trả lại chỉ thuộc về 1 khách hàng.
⮚ Một khách hàng thì có thể có nhiều phiếu xuất bán, nhưng một phiếu xuất
bán chỉ thuộc về 1 khách hàng.
⮚ Một phiếu khai báo hàng tồn đầu thì khai báo cho một mặt hàng, một mặt
hàng có thể khai báo cho nhiều hàng tồn.
⮚ Một kho có nhiều phiếu khai báo tồn đầu, mỗi phiếu khai báo tồn đầu
thuộc về một kho
Trang 46
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một khách hàng thì có thể có nhiều phiếu ghi công nợ khách hàng, nhưng
một phiếu ghi công nợ khách hàng chỉ thuộc về 1 khách hàng.
⮚ Nhà cung cấp có thể có nhiều phiếu xuất hàng trả lại nhà cung cấp, một
phiếu xuất hàng trả lại nhà cung cấp chỉ thuộc về một nhà cung cấp.
⮚ Nhà cung cấp có thể có nhiều hóa đơn nhập hàng, một hóa đơn nhập chỉ
thuộc về một nhà cung cấp.
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều đơn hàng, một đơn hàng được lập bởi
một nhân viên.
Trang 47
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu xuất chuyển kho, một phiếu xuất
chuyển kho được lập bởi một nhân viên.
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu nhập hàng khách trả lại, một phiếu
nhập hàng khách trả được lập bởi một nhân viên.
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu xuất hàng hỏng, một phiếu thanh lý
được lập bởi một nhân viên.
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu xuất kho, một phiếu xuất được lập
bởi một nhân viên.
⮚ Một nhân viên có thể một phiếu khai báo hàng tồn đầu, một khai báo hàng
tồn đầu được lập bởi một nhân viên.
Trang 48
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu ghi công nợ đối với nhà cung cấp,
một phiếu ghi công nợ với nhà cung cấp được lập bởi một nhân viên.
⮚ Một nhân viên có thể lập nhiều phiếu ghi công nợ của khách hàng, một
phiếu ghi công nợ của khách hàng được lập bởi một nhân viên.
⮚ Một mặt hàng nằm trong nhiều phiếu nhập, một phiếu nhập có thể có
nhiều mặt hàng và có thể nhập ở nhiều kho khác nhau. Do liên kết cập 3
nhiều – nhiều, vì vậy để khử liên kết này ta thêm một bảng chi tiết nhập
hàng.
Trang 49
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một đơn hàng thì có thể có nhiều mặt hàng, một mặt hàng thì có thể
thuộc nhiều đơn hàng. Vì liên kết này là liên kết cập 3 nhiều - nhiều, do
đó ta thêm bảng chi tiết đơn đặt hàng để khử liên kết này.
⮚ Xóa mã đơn hang, xóa khóa ngoại
⮚ Một mặt hàng nằm trong nhiều phiếu xuất, một phiếu xuất có thể có nhiều
mặt hàng, xuất ở nhiều kho khác nhau. Do liên kết cập 3 nhiều – nhiều , vì
vậy để khử liên kết này ta thêm một bảng chi tiết xuất hàng.
Trang 50
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một kho thì có nhiều phiếu xuất hàng trả lại nhà cung cấp, một phiếu xuất
trả lại nhà cung cấp thì có thể xuất từ nhiều kho. Mỗi phiếu có thể xuất trả
nhiều mặt hang, mỗi mặt hàng xuất trả ở nhiều phiếu, ở nhiều kho khác
nhau. Đây là liên kết nhiều nên thêm bảng chi tiết phiếu xuất hàng trả nhà
cung cấp để khử liên kết nhiều.
⮚ Sửa phiếu nhập thành phiếu xuất trả ncc
⮚ Một mặt hàng thuộc nhiều phiếu xuất trả nhà cung cấp, một phiếu xuất trả
nhà cung cấp có thể có nhiều mặt hàng.
⮚ Một mặt hàng nằm trong nhiều phiếu xuất chuyển kho, một phiếu xuất
chuyển kho có thể có nhiều mặt hàng. Do liên kết cập 3 nhiều – nhiều , vì
vậy để khử liên kết này ta thêm một bảng chi tiết phiếu xuất chuyển kho.
Trang 51
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một phiếu hủy thì có nhiều mặt hàng, một mặt hàng có thể nằm trong
nhiều phiếu thanh lý. Một kho thì có nhiều phiếu hủy, một phiếu hủy thì
có thể xuất từ nhiều kho. Đây là liên kết bậc 3 nhiều – nhiều, nên ta thêm
bảng chi tiết phiếu hủy để khử liên kết nhiều.
Trang 52
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
⮚ Một phiếu nhập hàng khách trả lại thì có chứa nhiều mặt hàng, một mặt
hàng có thể nằm trong nhiều nhập hàng khách trả lại. Một kho thì có
nhiều phiếu nhập hàng khách trả lại, một phiếu nhập hàng khách trả lại thì
có thể nhập vào nhiều kho. Đây là liên kết nhiều nên cho thêm bảng chi
tiết phiếu nhập hàng khách trả lại để khử liên kết nhiều-nhiều.
2.3.3. Sơ đồ ER
Trang 53
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 54
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 55
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Hình 2.9. Sơ đồ ER
Trang 56
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 57
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 58
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
t Việt
Trang 60
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 61
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 62
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 63
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 64
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 65
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 66
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 67
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 68
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 69
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 70
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 71
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 72
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 73
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 74
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 75
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 76
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 77
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 78
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 79
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
Trang 80
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, với sự nỗ lực của bản thân và sự hướng dẫn tận tình
của Thầy giáo Th.S Bùi Đình Vũ, cùng với sự giúp đỡ của các nhân viên trong
công ty, em đã hoàn thành báo cáo của mình đạt được những nội dung như sau:
- Nắm bắt được những nghiệp vụ thực tế về quản lý kho cho công ty
TNHH Hải Vân Xanh.
- Hiểu rõ hơn về cách làm việc với cơ sở dữ liệu trên SQL Server.
- Thiết kế, xây dựng chương trình Quản lý kho cho công ty.
- Hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp đề tài “ Xây dựng phần mềm
quản lý kinh doanh vật tư, hàng hoá máy tàu biển cho công ty
TNHH Hải Vân Xanh”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa công nghệ thông
tin Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ em rất
nhiều trong quá trình học tập và làm đề tài này. Do kiến thức, kỹ năng hạn chế
nên báo cáo cũng như phần mềm của em không tránh khỏi những thiếu xót. Rất
mong các thầy cô trong khoa sẽ góp ý thêm để em có thể hoàn thiện chương
trình trong thời gian tới.
Trang 81