Professional Documents
Culture Documents
- Có thể thấy cuộc gọi 4G call 4G sẽ lâu hơn 3G call 3G ở khoảng thời gian tại MO
Call là Location Update + CSFB và MT call Location Update + CSFB.
- CSFB tại MT Call bao gồm 4 bước sau: Paging, Fallback, call setup và MT Call
alerting, cuộc gọi sẽ fail nếu một trong các bước trên bị fail
- Do vậy để rút ngắn thời gian CST 4G call 4G cần rút ngắn thời gian thiết lập tại 4G
- Hiện tại có một số feature để giảm CST tại 4G. Các tại liệu của các Vendor NSN,
Ericsson, Huawei khuyến nghị CSFB R9 redirection with SIB (RIM - RAN Information
Management) sẽ cho thời thiết lập trên 4G ngắn nhất
1
3. Một số tỉnh năng của RIM (RAN Information Management)
- Rim là một tính năng cho phép trao đổi thông tin giữa RNC và eNodeb thông qua
mạng core. Cho phép eNode nhận thông tin WCDMA System information từ RNC (thông
tin này có thể bao gồm các về SIB1,3,5,7,11…) khi có yêu cầu thực hiện cuộc gọi CSFB
thì eNodeB sẽ gửi luôn cho Ue thông tin này trong bản tin rrcConnectionRelease, khi đó
Ue đọc thông SIB sẽ camp on ngay vào cell 3G mà không cần chờ đọc các bản tin SIB từ
hệ thống UTRAN gửi xuống (do đó giảm được thời gian call setup tại 4G)
- Giao thức RIM như hình dưới
- Khi triển khai tính năng RIM sẽ làm cho Call flow CSFB tại 4G sẽ thay đổi một
chút. Có thể thấy khi triển khai tính năng RIM, khi Ue thực hiện cuộc gọi eNodeB sẽ gửi
trả về bản tin RRC Connection Release có thông tin của các Cell 3G gồm PhysCellid-r9
(tức PSC của 3G) và các bản tin System Information MIB, SIB1, SIB3, SIB5, SIB7, SIB11,
SIB12. Các thông tin này đủ để Ue lựa chọn Cell Reselecton về 3G. sau đó Ue sẽ thực hiện
RRC Connection request tại 3G như cuộc gọi 3G khác (tuy nhiên phần Location Update sẽ
2
thực hiện đồng thời). Khi chưa triển khai RIM thì sau khi Ue khởi tạo cuộc gọi eNodeB sẽ
gửi bản tin RRC Connection Release nhưng chỉ với thông tin tần số của 3G, sau đó Ue sẽ
phải đo và đọc các bản tin SIB từ UNTRAN để lựa chọn Cell Reselection về 3G, sau đó
Ue sẽ thiết lập cuộc gọi tại 3G bình thường. Như vậy sau khi triển khai RIM thì Ue sẽ
không phải mất thời gian đo và đọc các bản tin SIB do đó thời gian thiết lập CST sẽ giảm
đi
4. Các yêu cầu của các phần tử mạng khi triển khai RIM
Để triển khai tính năng RIM thì các phẩn tử mạng phải hỗ trợ các thủ tục RIM
eNodeB, MME, SGSN, UTRAN (RNC/NodeB), Ue
3
5. Triển khai RIM (RIM CSFB Redirection without measurements)tại hệ thống
NSN tại 01 trạm 4G-Bai-Dua_VTU
5.1 Kích hoạt các tham số tại eNodeB thiết bị NSN
redirWithSysInfoAll The parameter controls whether the related neighbor cell shall
owed Allowed (0) be a candidate for providing system information in case of UE
(LNRELW) redirection to UTRAN.
4
Chưa kích hoạt RIM Đã kích hoạt RIM
5
Call Setup Time-MO
MO 3G call 3G 4621
MO 3G call 3G 0
0 100 200 300 400 500 600 700 800 900 1000
- Nếu chỉ tính riêng thời gian MO CSFB tại 4G đoạn (Extended Service Request đến
rrcConnectionRequest) thì sau khi triển khai RIM giảm được trung bình 276ms
6
- Phân rã các Message cuộc gọi MO 4G call 4G, 3G Call 3G
3G Call 3G-
Phân 4G Call 4G-MO-CALL
Type Từ -> Đến MO-CALL
đoạn
4G có RIM 4G có RIM 3G
Extended service request -> Cell
1 Reselection To UTRAN 392 668
LTE
Cell Reselection To UTRAN ->
2 rrcConnectionRequest 245 245
rrcConnectionRequesT -> CM
3 Service Request 194 281 307
4 CM Service Request -> Setup 454 407 411
5 Setup -> Call Proceeding 258 243 419
Call Proceeding -> Routing Area
6 Update Complete 278 324
UMTS
Routing Area Update Complete -
7 > radioBearerSetup 2499 2527 2179
radioBearerSetup ->
8 radioBearerSetupComplete 584 441 181
radioBearerSetupComplete ->
9 Alerting 960 904 1124
Call Setup
Time 5864 6040 4621
PSHO-Based-CS
Fallback to UTRAN 0 (DEACTIVATED)
Measurement-Based
CSFB-Target 0 (DEACTIVATED)
Selection
The preferred way to transfer a
mobilityActio RELEASE_WITH_ UE in connected mode to a
EUtranFreqRelation
n REDIRECT UTRAN FDD frequency in case
of coverage triggered mobility.
8
Call Setup Time
10