Professional Documents
Culture Documents
CDMA 2000
Giới thiệu
• CDMA2000 là hệ thống truy nhập mạng và vô tuyến duy
nhất thuộc bộ đặc tả IMT-2000, bao gồm nền tảng truy
nhập thuộc thế hệ thứ ba. Trong đặc tả IMT-2000 của
ITU, CDMA2000 được gọi là IMT-200-MC.
• CDMA2000 là hệ thống duy nhất vừa hỗ trợ các yêu cầu
về nền tảng truy nhập 3G, vừa có thể kế thừa hệ thống
luận lý của nền tảng 2G mà không cần nâng cấp hệ thống
kế thừa.
• CDMA2000 cung cấp các dịch vụ gồm: Internet không
dây, email không dây, kết nối xa không dây, thương mại
không dây, các dịch vụ dựa trên thông tin vị trí, tuổi thọ
pin dự phòng dài hơn.
Giới thiệu
• CDMA2000 (hay còn gọi IMT2000-MC), là chuẩn sử
dụng kỹ thuật đa sóng mang.
• Tuy nhiên, việc triển khai hệ thống đầu tiên CDMA2000
chủ yếu sử dụng một sóng mang duy nhất mặc dù
CDMA2000 có tính năng hỗ trợ nhiều hoạt động đa sóng
mang.
• Trình tự phát triển của các nền tảng CDMA2000 khác
nhau: CDMA2000-1X (1xRTT), 1xEV-DO, 1xEV-DV,
CDMA2000-3X (3xRTT).
Giới thiệu
• CDMA2000-1X (1xRTT) bao gồm ba phiên bản: 1x,
1xEV-DO, và 1xEV-DV, có thể kết hợp với nhau.
• Thuật ngữ 1x được sử dụng để mô tả phiên bản đầu tiên
của CDMA2000.
• 1xEVDO có đặc tính là một thành phần sóng mang phục
vụ chỉ dành cho dữ liệu,
• 1xEV-DV là một thành phần sóng mang, hỗ trợ các dịch
vụ dữ liệu lẫn dịch vụ thoại.
Giới thiệu
• Đối với CDMA2000-3X, ngoài việc sử dụng độ rộng phổ
kênh 3,75 MHz, sơ đồ điều chế và bộ mã hóa xử lý tín hiệu
thoại (vocoder) thay đổi so với các phiên bản trước đó.
• Nâng cấp từ hệ thống 1X lên 3X dễ thực hiện mặc dù còn
phụ thuộc vào vùng phổ tần đã được phân bổ của hệ thống
hiện hữu.
• Một khía cạnh quan trọng khác của CDMA2000 là chuẩn hỗ
trợ kết nối với không chỉ IS-41, IS-95, mà còn hỗ trợ các yêu
cầu kết nối GSM-MAP, là phần các ứng dụng di động của
mạng GSM. Do đó, việc triển khai một hệ thống hoạt động
nhiều chuẩn cùng thế hệ là khả thi nếu như một nhà vận
hành hệ thống muốn triển khai tích hợp đồng thời vừa
WCDMA, vừa CDMA2000.
5.1 Thành phần cơ bản
• Hình 5.1 mô tả một hệ thống độc lập CDMAone với số lượng trạm gốc BTS thuộc về hai
BSC. Các BSC không thuộc cùng vị trí lắp đặt với MSC, mặc dù trong thực tế việc này có
thể xảy ra phụ thuộc vào các yêu cầu đặc tả kết nối cụ thể và các thỏa thuận thương mại
giữa các bên hợp tác.
5.1 Thành phần cơ bản
• Hình 5.2 là mô hình ví dụ mẫu của một mạng CDMA2000 tổng quát. Các kết nối đến các
hệ thống mạng có chức năng tương đương không được thể hiện trong Hình 5.2 nhằm đơn
giản hóa sơ đồ.
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.1 PDSN
• PDSN là thành phần mới của hệ thống CDMA2000 so với
CDMAone.
• Chức năng PDSN là hỗ trợ các dịch vụ gói dữ liệu được mô tả như
sau:
• Thiết lập, duy trì, và kết thúc các phiên PPP với các thiết bị thuê bao.
• Hỗ trợ cả dịch vụ gói tin IP đơn và gói tin IP di động.
• Thiết lập, duy trì và chấm dứt các liên kết luận lý tới thành phần
mạng vô tuyến (Radio Network – RN) thông qua giao tiếp gói-vô
tuyến (R-P).
• Khởi tạo các quá trình xác thực (Authentication), kiểm tra quyền kết
nối (Authorization), và kế toán (Accounting), từ thiết bị thuê bao
đến máy chủ AAA.
• Nhận các thông số dịch vụ từ máy chủ AAA, gửi đến thiết bị thuê
bao
• Định tuyến các gói tin đến và đi từ các mạng dữ liệu gói bên ngoài
hệ thống.
• Thu thập thông tin sử dụng được chuyển tiếp đến máy chủ AAA
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.2 Xác thực, quyền kết nối, kết toán (AAA)
• Máy chủ AAA là một thành phần mới được thêm vào
mạng CDMA2000 khi triển khai hệ thống.
• Máy chủ AAA cung cấp các chức năng liên quan đến xác
thực, ủy quyền, và các chức năng kế toán cho mạng dữ
liệu gói có liên quan với CDMA2000 thông qua sử dụng
giao thức Dịch vụ người dùng quay số truy cập từ xa
(RADIUS). Hình 5.2 thể hiện máy chủ AAA, liên lạc với
PSDN thông qua giao thức IP.
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.3 Home Agent (HA)
• HA là thành phần quan trọng thứ ba trong mạng
CDMA2000, phù hợp với đặc tả IS-835 với nội dung mô
tả các chức năng của HA trong mạng vô tuyến.
• HA thực hiện nhiều nhiệm vụ, bao gồm theo dõi vị trí của
một thiết bị thuê bao di động IP khi thiết bị này di chuyển
giữa các vùng gói dữ liệu khác nhau, nhằm đảm bảo gói
tin được chuyển đến đúng và duy nhất cho thuê bao đi
động đó.
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.4 Bộ định tuyến
• Bộ định tuyến đảm nhiệm định tuyến các gói tin giữa các
thành phần mạng khác nhau trong cùng một hệ thống
CDMA2000
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.5 HLR
• HLR được sử dụng trong các mạng IS-95 hiện hữu cần lưu trữ
thêm các thông tin về người đăng ký, liên quan đến việc giới
thiệu các dịch vụ dữ liệu gói.
• HLR thực hiện vai trò cho các dịch vụ gói tương tự, đồng thời
đối với dịch vụ thoại thông qua việc nó lưu trữ các tùy chọn
đối với dịch vụ dữ liệu gói và khả năng kết nối đầu cuối phù
hợp với yêu cầu của nền tảng dịch vụ thoại truyền thống.
• Trong quá trình đăng ký thành công dịch vụ, thông tin dịch vụ
từ HLR được tải xuống và lưu vào VLR thuộc thiết bị chuyển
mạch tương ứng.
• Quá trình tương tự được thực hiện trong các hệ thống IS-95
hiện có và các hệ thống tập trung cung cấp dịch vụ thoại 1G và
2G khác.
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.5 BS
• BS có nhiệm vụ phân bổ tài nguyên, công suất và mã
Walsh cho thiết bị thuê bao.
• BS cũng có thiết bị vô tuyến vật lý được sử dụng cho
truyền và nhận tín hiệu thuộc CDMA2000.
• BS điều khiển giao tiếp giữa mạng CDMA2000 và thiết
bị thuê bao.
• BS cũng kiểm soát nhiều khía cạnh của hệ thống liên
quan trực tiếp đến hiệu suất của mạng, bao gồm: các sóng
mang hoạt động cho một site, công suất phát ( phân bổ
khi truyền tín hiệu mào đầu overhead và chuyển giao
mềm), gán mã Walsh.
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.5 BS
• Một số tài nguyên vật lý và luận lý mà BS phân bổ khi thực
hiện gán tài nguyên cho thiết bị thuê bao:
• Các kênh cơ bản (FCHs) (tương ứng với số lượng tài nguyên vật lý
khả dụng)
• Công suất kênh forward FCH (công suất đã được cấp phát và khả
dụng)
• Các mã Walsh (và các mã có sẵn)
5.1 Thành phần cơ bản
• 5.1.7 BSC
• BSC chịu trách nhiệm điều khiển tất cả các BS trong
miền quản lý của nó.
• BSC định tuyến các gói tin đến và đi giữa các trạm BS và
PDSN.
• BSC định tuyến lưu lượng ghép kênh phân chia theo thời
gian (TDM) cho các nền tảng chuyển mạch mạch và định
tuyến dữ liệu gói đến PDSN.
5.2 Kiến trúc hệ thống CDMA
• Các mô hình xem xét bao gồm:
• mô hình tập trung,
• mô hình phân miền
• Trong đó, mô hình vùng miền và mô hình tập trung giống nhau về
mặt ý tưởng, ngoại trừ mô hình tập trung là một thể tích hợp thống
nhất nhiều mạng vùng miền.
• Một số các thông số để có thể xác quyết mô hình nào phù hợp cho
việc triển khai, bao gồm các dịch vụ có thể hỗ trợ, lưu lượng mạng
tối đa, vị trí của PDSN, các thỏa thuận thương mại giữa các nhà
cung cấp dịch vụ tại các điểm kết nối các hệ thống mạng, tính sẵn
có và tính tin cậy của hệ thống mạng, mô hình mạng 2G hiện hữu.
• Bất kỳ mô hình mạng nào được sử dụng, thì thiết bị định tuyến cần
được lắp đặt trong hệ thống mạng đường trục và các thiết bị cổng
cho các dịch vụ ngoài mạng. Phần kế tiếp trình bày các đặc tính và
mô tả đơn giản của ba mô hình dùng trong hệ thống CDMA2000.
5.2 Kiến trúc hệ thống CDMA
• 5.2.1 Mô hình phân tán
• Mạng phân tán, còn được xem là mạng được cục bộ hóa, liên
quan đến thiết lập mạng hoạt động độc lập với các mạng khác.
Mạng phân tán lý tưởng cho một mạng không dây thuộc một
công ty có một vài thị trường hoạt động, với các vùng địa lý
phân bố không tập trung, chẳng hạn như ở New York và San
Francisco.
• Mô hình mạng phân tán này có thể chuyển đổi sang mô hình
tập trung hoặc mô hình cục bộ sau một khoảng thời gian vận
hành.
• Ưu điểm: Tính đơn giản khi triển khai thực tế
• Khuyết điểm: tính trùng lặp cao, dẫn đến thiếu kinh tế trong
triển khai và vận hành.
• Trên thực tế, các mạng thành phần có thể được phân biệt
thông qua việc thực hiện cung cấp các dịch vụ khác nhau,
hoặc các dịch vụ không thông dụng. Mô hình triển khai điển
hình mô hình mạng phân tán được trình bày trong Hình 5.3.
5.2 Kiến trúc hệ thống CDMA
• 5.2.1 Mô hình phân tán
BS BS BS BS
HỆ THỐNG 1 HỆ THỐNG 2
MSC MSC
BS BS BS BS
Bộ định tuyến
Bộ định tuyến Bộ định tuyến
Bộ định tuyến
Hình 5.4 mô tả mô hình mạng vùng miền điển hình, gồm hai thị trường
hoạt động nhằm đơn giản hóa mô hình nhưng không làm mất đi tính tổng
quát. Phương pháp triển khai mô hình này có thể áp dụng cho nhà cung
cấp dịch vụ viễn thông với các thị trường cung cấp dịch vụ khác nhau, ví
dụ như, có nhiều thị trường trong Đông Bắc và Tây Nam Hoa Kỳ. Trong
trường hợp này, hai hệ thống mạng riêng biệt sẽ được thiết lập, một cho
vùng Đông Bắc và một cho các Đông Nam.
5.2 Kiến trúc hệ thống CDMA
• 5.2.1 Mô hình tập trung
• Mô hình tập trung
• là mô hình chủ yếu dùng để nâng cấp lên hệ thống 2.5G và
3G là mô hình tập trung (Hình 5.5).
• có chức năng quản lý được tập trung tại một vị trí.
• mô hình tiết kiệm chi phí nhất cũng như đồng nhất về các
dịch vụ trong ba mô hình.
• có thể được hình thành từ các mạng có cấu trúc mô hình
vùng miền.
• Nhược điểm chính của mô hình này là mất tính linh hoạt
của các mạng kết nối vào hệ thống.
5.2 Kiến trúc hệ thống CDMA
• 5.2.1 Mô hình tập trung
CDMA 2000-3X 1,25 MHz 1,25 MHz 1,25 MHz 1,25 MHz
5 MHz 5 MHz
1 F1 283 384
2 F2 242* 425*
3 F3 201 466
4 F4 160 507
5 F5 119 548
6 F6 78 589
7 F7 37 630
8 F8 (Không khuyến dùng) 691 777
• Các kênh được xác định trong các Bảng 5.2 có khoảng cách kênh là 1,25-
Mhz.
• Dấu hoa thị biểu thị các vị trí nơi đầu tiên của sóng mang trong nhóm ba
sóng mang dự kiến dùng để triển khai cho 3X.
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink
• Cấu trúc khung truyền cho các kênh forward, gồm cả 1x
lẫn 3X được mô tả như trong Hình 5.7
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink
• Cấu trúc khung truyền cho các kênh forward, gồm cả 1x
lẫn 3X được mô tả như trong Hình 5.7
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink
• Trạm gốc BTS truyền nhiều kênh dùng chung đồng thời với
các kênh chuyên dụng cho thiết bị thuê bao trong vùng phủ
sóng.
• Mỗi người dùng CDMA2000 được phân bổ một kênh lưu
lượng hướng lên bao gồm tổ hợp các kênh này,
• các kênh F-FCH được dùng cho thoại và
• các kênh F-SCH được dùng cho dữ liệu.
1 Kênh cơ bản forward (Forward Fundamental Channel – F-
FCH),
0-7 Các kênh mã hóa tăng cường forward (Forward
Supplemental Code Channels F-SCHs), dùng cho RC1 và
RC2,
0-2 Các kênh mã hóa tăng cường forward (Forward
Supplemental Code Channels F-SCHs), dùng cho RC3 và
RC9.
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink
• Khi kênh được triển khai trong 3XRTT, dữ liệu của thuê bao được
ánh xạ tới từng mỗi trong ba sóng mang khác nhau, cho phép có
thể truyền tải với thông lượng cao.
• Tuy nhiên, các mã Walsh giống nhau đối với mỗi sóng mang này, có
nghĩa là chúng chia sẻ cùng một thông lượng, cân bằng tải lưu lượng
truy cập tương đương nhau.
• Kênh CDMA2000 sử dụng các sơ đồ điều chế khác nhau tùy thuộc
vào cấu hình vô tuyến được sử dụng.
• Cụ thể, sơ đồ điều chế được sử dụng cho RC1 và RC2 là Binary
Phase Shift Keying (BPSK), trong khi Quadrative Phase Shift
Keying (QPSK) được sử dụng cho RC3-RC9.
• Đối với RC3 đến RC9, dữ liệu cứ mỗi cặp bit được chuyển đổi thành
luồng dữ liệu song song.
• Mỗi luồng dữ liệu sau đó được truyền bởi từ mã Walsh 128, với tốc
độ trải phổ tối đa 0,2288 Mbps, tăng gấp đôi độ lợi xử lý, cho phép
truyền tải với thông lượng lớn hơn ứng với cùng một mức công suất.
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink
• Sau đây là một số mô tả kênh forward
• Forward Supplemental Channel (F-SCH): Một thuê bao có thể được gán
tối đa hai kênh F-SCH, tốc độ truyền dữ liệu thuộc tầm từ 9,6K-153,6K
trong release 0, và 307,2 Kbps và 614,4 Kbps trong release A. Một điều
cần lưu ý là mỗi F-SCH có thể được gán với các tốc độ khác nhau. Nếu chỉ
có một kênh F-SCH được phân bổ cho thuê bao, F-SCH cần được phân bổ
đồng thời với một kênh R-SCH.
• Forward Quick Paging Channel (F-QPCH): Kênh paging nhanh hướng
forward cho phép kéo dài tuổi thọ pin của thiết bị thuê bao thông qua việc
giảm thiểu thời gian của thuê bao trong quá trình phân tích các tín hiệu
paging không thuộc về nó. Thiết bị thuê bao giám sát F-QPCH và khi
thông số cờ được thiết lập, thiết bị thuê bao tiếp theo sẽ đọc thông điệp
paging. Có tổng cộng ba kênh F-QPCH trong một sector.
• Forward Dedicated Control Channel (F-DCCH): Dùng để gửi thông điệp
và điều khiển các cuộc gọi thông qua mạng dữ liệu.
• Forward Transmit Diversity Pilot Channel (F-TDPICH): Kênh hoa tiêu
phân tập phát hướng forward, dùng để tăng dung lượng vô tuyến.
• Forward Common Control Channel (F-CCCH): Kênh điều khiển dùng
chung hướng forward được dùng để truyền các thông điệp paging, thông
điệp dữ liệu , hoặc các thông điệp báo hiệu.
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.2 Kênh downlink Loại kênh truyền (SR1)
Forward Pilot Channel
Số lượng tối đa
1
gồm 1X và 3X.
Forward Fundamental Channel 1 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
Forward Supplemental Code Channel ( chỉ RC1 và RC2) 7 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
Forward Supplemental Channel (chỉ RC3, RC4, RC5) 2 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
Loại kênh truyền (SR3) Số lượng tối đa
Forward Pilot Channel 1
Sync Channel 1
Broadcast Control Channel 8
Quick Paging Channel 3
Common Power Control Channel 4
Common Assignment Channel 7
Forward Common Control Channel 7
Forward Dedicated Control Channel 1 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
Forward Fundamental Channel 1 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
Forward Supplemental Channel 2 cho mỗi Fwd Traffic
Channel
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.3 Kênh uplink
• Các kênh truyền reverse CDMA2000 có nhiều điểm
tương đồng với các kênh truyền forward, là điểm
khác biệt đặc thù giữa CDMA2000 và IS-95.
• Một trong những điều khác biệt chính xem như là cải
tiến hơn IS-95 là CDMA2000 có một kênh pilot
reverse.
5.3 Mạng vô tuyến
• 5.3.3 Kênh uplink
Kênh hoa tiêu hướng lên