You are on page 1of 266

Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 1 - Tổng quan về máy vi tính


1. Lich sử của máy tính cá nhân
Sự ra đời của máy tính cá nhân
z Năm 1975 công ty MITS ( Mỹ ) giới thiệu chiếc máy tính cá nhân Altair đầu tiên trên thế giới, chiếc
máy này sử dụng bộ vi xử lý 8080 của Intel, chiếc máy tính đầu tiên không có màn hình mà chỉ hiện kết
quả thông qua các đèn Led

Máy tính PC đầu tiên trên thế giới Altair

z Năm 1977 công ty Apple đưa ra thị trường máy tính AppleII có màn hình và bàn phím

Máy tính PC hàng Apple sản xuất năm 1977


z Năm 1981 công ty IBM sản xuất máy tính PC có hệ thống mở, tức là máy có nhiều khe cắm mở rộng để
có thể cắm thêm các thứ khác vào đó, sau này thiết kế này đã phát triển thành tiêu chuẩn của máy tính
ngày nay.
Công ty IBM ( một công ty khổng lồ lúc đó ) đã tìm đến một công ty nhỏ có tên là Microsoft để thuê viết
phần mềm cho máy tính PC của mình , đó là cơ hội ngàn năm có một để cho Microsoft trở thành công ty
phần mềm lớn nhất thế giới hiện nay .

Máy tính PC của hãng IBM sản xuất năm 1981


thuê công ty Microsoft viết hệ điều hành MS - DOS Chiếc máy này có tốc độ 5MHz

Trang 1 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Sau khi phát minh ra chuẩn PC mở rộng, IBM đã cho phép các nhà sản xuất PC trên thế giới nhái theo
chuẩn của IBM và chuẩn máy tính IBM PC đã nhanh chóng phát triển thành hệ thống sản xuất máy PC
khổng lồ trên toàn thế giới .
z IBM không có thoả thuận độc quyền với MS DOS cho nên Microsoft có thể bán phần mềm MS DOS
cho bất cứ ai, vì vậy mà Microsoft đã nhanh chóng trở thành một công ty lớn mạnh.

Billgate năm 1981 ông làm việc suốt ngày để hoàn thành hệ điều hành MS DOS cho công ty IBM, hợp
đồng của ông chỉ đáng giá bằng 5 phút thu nhập hiện nay, nhưng ông muốn cả thế giới biết đến sản phẩm
đó, để rồi một ngày không xa ông sẽ làm chủ thế giới trong lĩnh vực phần mềm, tầm nhìn của một ...tỷ phú
.
Ai kiểm soát phần mềm PC
z Phần mềm máy tính PC đã được Microsoft kiểm soát và thống trị trong suốt quá trình phát triển của
máy tính cá nhân .
+ Từ năm 1981 đến 1990 là hệ điều hành MS DOS phát triển qua nhiều phiên bản và đã có trên 80% máy
tính PC trên thế giới sử dụng hệ điều hành này .

+ Năm 1991 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 3.1 và có trên 90% máy tính PC trên Thế giới sử
dụng .
+ Năm 1995 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 95 và có khoảng 95% máy tính PC trên Thế giới
sử dụng.
+ Năm 1998 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 98 và có trên 95% máy tính PC trên Thế giới sử
dụng.
+ Năm 2000 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 2000
+ Năm 2002 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window XP với khoảng 97% máy tính PC sử dụng .

Billgate ông hoàng trong thế giới phần mềm


z Một điều đặc biệt quan trọng đó là có trên 95% máy tính PC trên Thế giới sử dụng các sản phẩm

Trang 2 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Windows của Microsoft, vì vậy các công ty sản xuất thiết bị ngoại vi muốn bán được ra thị trường thì phải
có trình điều khiển do Microsoft cung cấp hoặc một thoả thuận với Microsoft để sản phẩm ấy được
Windows hỗ trợ
+ Một thiết bị máy tính mà không được Window hỗ trợ thì coi như không bán cho ai được => đó là lý do
làm cho Microsoft trở thành không những là nhà thống trị phần mềm mà còn đóng vai trò điều khiển sự
phát triển phần cứng PC .
Ai kiểm soát phần cứng PC
z IBM là nhà phát minh và phát triển hệ thống máy tính PC nhưng họ chỉ lắm được quyền kiểm soát
trong 7 năm từ 1981 đến 1987, sau đó quyền kiểm soát đã thuộc về công ty Intel . Intel được thành lập
năm 1968 với mục tiêu sản xuất các chip nhớ
+ Năm 1971 Intel đã phát minh ra Vi xử lý đầu tiên có tên 4004 có tốc độ là 0,1 MHz

CPU đầu tiên do Intel sản xuất năm 1971 có tốc độ 0,1MHz
+ Năm 1972 Intel giới thiệu chíp 8008 có tốc độ 0,2 MHz
+ Năm 1979 Intel giới thiệu chíp 8088 có tốc độ 5 MHz hãng IBM đã sử dụng chíp 8088 để lắp cho chiếc
PC đầu tiên của mình .
+ Năm 1988 Intel giới thiệu chíp 386 có tốc độ 75 MHz
+ Năm 1990 Intel giới thiệu chíp 486 có tốc độ 100 -133 MHz
+ Năm 1993 - 1996 Intel giới thiệu chíp 586 có tốc độ 166 - 200MHz
+ Năm 1997-1998 Intel giới thiệu chíp Pentiun 2 có tốc độ 233 - 450 MHz
+ Năm 1999 - 2000 Intel giới thiệu chíp Pentium 3 có tốc độ 500- 1200 MHz
+ Từ năm 2001 - 2006 Intel giới thiệu chíp Pentium 4 có tốc độ từ 1500 MHz đến 3800MHz

CPU Pentium 4 năm 2006 với tốc độ 3,2GHz tốc độ này nhanh gấp 32.000 lần tốc độ CPU ban đầu
Hiện nay Intel cho ra đời các dòng sản phẩm có tốc độ cao như:

Intel Pentium D 840 (3.2GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800MHz, Socket 775)

Trang 3 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Dual-Core Processor E5300 (2.6GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800Mhz, Socket 775)

Intel Core 2 Duo E7300 (2.66GHz, 3MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)

Intel Core 2 Extreme QX6800 (2.93Ghz, 8MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)

Intel Core 2 Quad Q8400 (2.66GHz, 4MB L2 Cache, FSB 1333MHz, Socket 775)

Intel Core i7-920 (2.66Ghz, 8MB L3 Cache, Bus speed 4.8GT/s, Socket 1366)
Khác nhau giữa Core Duo, Core 2 Duo, Core 2 Quad và Core i7
z. Nói về sự khác nhau giữa Core Duo, Core 2 Duo, Core 2 Quad và Core i7 để các bạn được hiểu
thêm. Trước tiên ta xem Core Duo và Core 2 Duo khác nhau thế nào đã.
Điểm khác biệt dễ thấy nhất tất nhiên là …. số “2″ rồi

Trang 4 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Core Duo là kiến trúc 2 nhân đầu tiên của Intel. Nó có 2 CPU thật, hoàn chỉnh bên trong 1 con chip. Core
Duo được sản xuất bằng công nghệ 65nm (Pentium là công nghệ 90nm). Core Duo dùng kiến trúc lõi siêu
nhỏ gần giống với Pentium nhưng được bổ sung thêm nhiều tính năng mới. Bộ nhớ đệm cấp 2 (Cache L2)
của Core Duo được chia đều cho mỗi nhân. Nghĩa là nếu Cache L2 là 2 MB thì nhân 1 và nhân 2 được sử
dụng tối đa là 1 MB dù dư dù thiếu.

Đế CPU Core Duo

Còn Core 2 Duo là 1 sự cải tiến từ Core Duo, ngoài những tính năng mới thì cải tiến tiêu biểu nhất là
việc Share dung lượng Cache L2 của 2 nhân. Nghĩa là nếu Cache L2 là 2 MB thì nhân 1 không phải dùng
cố định 1 MB nữa mà nếu có thiếu thì lấy phần dung lượng dư của nhân 2 dùng tiếp (điều này đối với
Core Duo là không thể) nên việc xử lý sẽ nhanh hơn (vì khi Core Duo xài hết 1 MB L2 Cache mà vẫn còn
thiếu thì sẽ truy xuất vào RAM để lấy dữ liệu, mà RAM thì có tốc độ truy xuất chậm hơn Cache L2). Các
bộ vi xử lý Core 2 Duo từ E7200 trở về sau đã được sản xuất theo công nghệ 45nm.
Core 2 Quad thì tương tự như Core 2 Duo nhưng thay vì 2 nhân thì Core 2 Quad là 4 nhân (4 CPU trong
cùng 1 chip).
Core i7 là công nghệ mới nhất của Intel. Các bộ vi xử lý Core i7 được sản xuất hoàn toàn bằng công nghệ
45nm (tính đến hiện nay). Sử dụng socket mới LGA 1366 khác hoàn toàn với Pentium, Core Duo, Core 2
Duo, Core 2 Quad là LGA 775, hỗ trợ bộ nhớ DDR3,…. Core i7 được tối ưu cho các hoạt động chơi
game, xử lý video, v.v… và nhiều công nghệ nổi bật của Intel.

zIntel không những dẫn đầu trong lĩnh vực sản suất CPU mà còn là nhà cung cấp hàng đầu về Chipset và
Mainboard kể từ năm 1994 đến nay .
z Mặc dù vẫn là "chú nhóc" nếu so với đối thủ Intel về thị phần nhưng AMD lại mới chính là hãng đang
giữ kỷ lục về ép xung.Mới đây, với bộ xử lý AMD Phenom II X4 955 Black, AMD đã đạt được xung nhịp
kỷ lục: 7,127 GHz. Con số này cao hơn gấp đôi so với xung nhịp bình thường của AMD Phenom II X4
955 là 3.2 Ghz.Tháng 8 vừa qua, tại 1 sự kiện ép xung ở Phần Lan, AMD cũng đã đẩy tốc độ của bộ xử lý
Phenom II X4 955 Black Edition lên tới 7 Ghz. Trong quá trình ép xung, Phenom II 955 được làm mát
bằng heli lỏng.

Trang 5 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

AMD đã phá kỷ lục ép xung đạt 7 GHz mà hãng vừa mới


thực hiện hồi tháng 8/2009

2. Các thành phần trong máy vi tính

Sơ đồ hệ thống máy tính

z Máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị được liên kết với nhau thông qua một bo mạch chủ, sự liên
kết này được điều khiển bởi CPU và hệ thống phần mềm hướng dẫn, mỗi thiết bị trong hệ thống có một
chức năng riêng biệt trong đó có ba thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và bộ nhớ RAM .

Trang 6 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
3. Nhiệm vụ của các thiết bị trong hệ thống máy tính .

1) Mainboard ( Bo mạch chủ )

z Mainboard đóng vai trò liên kết tất cả các thành phần của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy
thống nhất
+ Các thành phần khác nhau chúng có tốc độ làm việc, cách thức hoạt động khác nhau nhưng chúng vẫn
giao tiếp được với nhau là nhờ có hệ thống Chipset trên Mainboard điều khiển .

2) CPU ( Central Processing Unit ) - Vi xử lý

z CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, thực hiện các lệnh của chương trình khi phần mềm
nào đó chạy, tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc chủ yếu vào linh kiện này, CPU là linh kiện nhỏ nhưng
đắt nhất trong máy vi tính .
3) RAM ( Radom Access Memory ) - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên

z RAM là bộ nhớ tạm thời, lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho CPU xử lý, tất cả các chương trình
trước và sau khi xử lý đều được nạp vào RAM, vì vậy dung lượng và tốc độ truy
cập RAM có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ chung của máy .
Trang 7 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
4) Case và bộ nguồn

z Case : Là hộp máy để gắn các thành phần như Mainboard, các ổ đĩa, các Card mở rộng .
z Nguồn : Thường đi theo Case, có nhiệm vụ cung cấp điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động .

5) Ổ đĩa cứng HDD ( Hard Disk Drive )

z Là thiết bị lưu trữ chính của hệ thống, ổ cứng có dung lượng lớn và tốc độ truy cập khá nhanh, vì vậy
chúng được sử dụng để cài đặt hệ điều hành và các chương trình ứng dụng, đồng thời nó được sử dụng để
lưu trữ tài liệu , tuy nhiên ổ cứng là ổ cố định, không thuận tiện cho việc di chuyển dữ liệu đi xa .

6) Ổ đĩa CD ROM ( Hard Disk Drive )

z Là ổ đĩa lưu trữ quang học với dung lượng khá lớn khoảng 640MB, đĩa CD Rom gọn nhẹ dễ ràng di
chuyển đi xa, tuy nhiên đa số các đĩa CD Rom chỉ cho phép ghi được 1 lần, ổ đĩa CD Rom được sử dụng
để cài đặt phần mềm máy tính, nghe nhạc, xem phim v v...
7) Ổ đĩa mềm FDD

Trang 8 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Đĩa mềm có thể đọc và ghi nhiều lần và dễ ràng di chuyển đi xa, tuy nhiên do dung lượng hạn chế chỉ
có 1,44MB và nhanh hỏng nên ngày nay đĩa mềm ít được sử dụng mà thay vào đó là các ổ USB có nhiều
ưu điểm vượt trội .

8) Bàn phím - Keyboard .

z Bàn phím là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống, trình điều khiển bàn
phím do BIOS trên Mainboard điều khiển .

9) Chuột - Mouse.

z Là thiết bị nhập bằng các giao diện đồ hoạ như hệ điều hành Window và một số phần mềm khác, trình
điều khiển chuột do hệ điều hành Window nắm giữ .

Trang 9 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
10) Card Video

z Card Video là thiết bị trung gian giữa máy tính và màn hình, trên Card Video có bốn thành phần chính .
+ Ram : Lưu dữ liệu video trước khi hiển thị trên màn hình, bộ nhớ Ram của Card Video càng lớn thì cho
hình ảnh có độ phân giải càng cao .
+ IC : DAC ( Digital Analog Conveter ) đây là IC đổi tín hiệu ảnh từ dạng số của máy tính sang thành tín
hiệu tương tự .
+ IC giải mã Video
+ BIOS : Là trình điều khiển Card Video khi Window chưa khởi động .
z Card Video có thể được tích hợp trực tiếp trên Mainboard

11) Màn hình Monitor

Monitor CRT Monitor LCD

z Màn hình Monitor hiển thị các thông tin về hình ảnh, ký tự giúp cho người sử dụng nhận được các kết
quả xử lý của máy tính , đồng thời thông qua màn hình người sử dụng giao tiếp với máy tính để đưa ra các
điều khiển tương ứng.
z Hiện nay có hai loại màn hình phổ biến là CRT và màn hình LCD

4. Khái niệm về phần mềm


z Phần mềm là tập hợp của tất cả các câu lệnh do các nhà lập trình viết ra để hướng máy tính làm một số
việc cụ thể nào đó , không như các thiết bị điện tử khác, máy vi tính mà không có phần mềm thì nó không
hoạt động gì cả .
z Để có được phần mềm, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn ngữ lập trình để viết, ngôn ngữ lập trình
là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn ngữ giao tiếp của con người với ngôn ngữ máy, ngôn
ngữ càng gần với ngôn ngữ con người thì gọi là ngôn ngữ bậc cao, càng gần ngôn ngữ máy gọi là ngôn
ngữ bậc thấp .

Trang 10 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sử dụng ngôn ngữ lập trình để điều khiển máy tính

Thí dụ : Bạn hãy lập trình một đoạn mã để tạo dòng chữ chạy như sau

zBạn khởi động Notepad


Vào Start / Programs / Accessories / Notepad
Nhập vào đoạn mã sau :

<html>
<body>
<p>
<marquee style= "font-size : 16pt"> Trung Tam Ky Thuat Quoc Te Hoan Vu
</marquee>
</p>
</body>
</html>

Sau đó Save As vào một file abc.html


Trong mục File name gõ vidu.html
Trong mục 'Save as Type' chọn kiểu 'All files'
=> Sau khi Save xong bạn cho chạy thử File trên để xem kết quả

5. Các chương trình phần mềm

Trong máy tính phần mềm được chia thành nhiều lớp

z Chương trình điều khiển thiết bị ( Drive ) :


Đây là các chương trình làm việc trực tiếp với thiết bị phần cứng, chúng là lớp trung gian giữa hệ điều
hành và thiết bị phần cứng, các chương trình này thường được nạp vào trong bộ nhớ ROM trên Mainboard
và trên các Card mở rộng, hoặc được tích hợp trong hệ điều hành và được tải vào bộ nhớ lúc máy khởi
động .
z Operation System - Hệ điều hành

Là tập hợp của rất nhiều chương trình có nhiệm vụ quản lý tài nguyên máy tính, làm cầu nối giữa người
sử dụng với thiết bị phần cứng, ngoài ra hệ điều hành còn cho phép các nhà lập trình xây dựng các chương
trình ứng dụng chạy trên nó .
z Chương trình ứng dụng .

Là các chương trình chạy trên một hệ điều hành cụ thể, làm công cụ cho người sử dụng khai thác tài
nguyên máy tính . Thí dụ : Chương trình Word : giúp ta soạn thảo văn bản Chương trình PhotoShop giúp
ta sử lý ảnh v v...

Trang 11 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Cùng một hệ thống phần cứng, cùng một người sử dụng nhưng có thể chạy hai hệ điều hành khác nhau
với các chương trình ứng dụng khác nhau và các trình điều khiển thiết bị khác nhau
6. Vai trò của phần mềm trong máy vi tính
z Máy tính với linh kiện chủ chốt là CPU - là một thiết bị điện tử đặc biệt, nó làm việc theo các câu lệnh
mà chúng ta lập trình , về cơ bản CPU chỉ làm việc một cách máy móc theo những dòng lệnh có sẵn với
một tốc độ cực nhanh khoảng vài trăm triệu lệnh / giây , vì vậy sự hoạt động của máy tính hoàn toàn phụ
thuộc vào các câu lệnh .
z Phần mềm máy tính là tất cả những câu lệnh nói chung bao gồm :
+ Các lệnh nạp vào BIOS để hướng dẫn máy tính khởi động và kiểm tra thiết bị .
+ Hệ điều hành được cài đặt trên ổ cứng như hệ điều hành MS DOS, hệ điều hành Window
+ Các chương trình cài đặt trên ổ cứng hay trên ổ CD Rom
z Khi ta kích hoạt vào một nút lệnh về thực chất ta đã yêu cầu CPU thực hiện một đoạn chương trình của
nút lệnh đó .
z Virut thực chất là một đoạn lệnh điều khiển CPU thực thi các việc với ý đồ sấu : Thí dụ nó lệnh cho
CPU Copy và Paste để nhân bản một file nào đó ra đầy ổ cứng, hay tự động kích hoạt một chương trình
nào đó chạy không theo ý muốn người dùng .
=> Virut cũng là phần mềm nhưng nó là phần mềm độc hại do những tin tặc có ý đồ sấu viết ra, nếu ta
không hiểu được bản chất phàn mềm thì ta cũng không trị được các bệnh về Virut .
7. Kỹ thuật số trong máy tính :
z Người ta có thể nói rằng : Thế kỷ 21 là kỷ nguyên kỹ thuật số, kỹ thuật số đã ăn sâu vào mội lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ thiết bị nhỏ như đồ chơi trẻ em đến những thiết bị tối tân đều đã
được số hoá từng phần . Vậy kỹ thuậ số là gì ?
Câu hỏi này xem ra khó có thể giải thích trong một vài dòng nhưng bạn hãy tạm hiểu :
=> Kỹ thuật số là sử dụng hệ thống số nhị phân để biểu diễn hay xử lý dữ liệu, hệ thống số nhị phân nó rất
đơn giản vì nó
chỉ có hai mức 0 và 1 .
z Như vậy kỹ thuật số chính là kỹ thuật xử lý, lưu trữ hoặc truyền dữ liệu bằng các tín hiệu chỉ có hai
mức 0 và 1 ( hay không có
điện và có điện )

8. Tín hiệu số ( Digital ) và tín hiệu tương tự ( Alalog )


z Tín hiệu số ( Digital )
Là tín hiệu chỉ có hai mức duy nhất là
Không có điện và Có điện , để biều diễn hai trạng thái này người ta dùng hệ thống số nhị phân tức là chỉ
có hai con số 0 và 1
0 Biểu diễn cho trạng thái : Không có điện
1 Biểu diễn cho trạng thái : Có điện

Trang 12 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Tín hiệu số chỉ có hai mức điện áp 0 và 1

z Tín hiệu tương tự ( Analog )


Tín hiệu tương tự có trạng thái biến đổi dần dần, tăng dần hoặc
giảm dần => vì vậy chúng có dạng hình Sin
Hầu hết các tín hiệu trong tự nhiên đều là tín hiệu tương tự
như :
+ Tín hiệu âm tần ( Là tín hiệu âm thanh đổi ra tín hiệu điện )
+ Tín hiệu Video ( Là tín hiệu hình ảnh đổi ra tín hiệu điện

Tín hiệu Analog là tín hiệu dạng hình Sin

+ Tín hiệu tương tự ( Analog ) có vô số các mức điện áp khác nhau, vì vậy chúng không thể biểu diễn
bằng hai con số được
mà ta phải biều diễn chúng bằng cơ số 10 ( là cơ số ta đang dùng )

9. Các hệ thống số
z Hệ thập phân :

Đây là hệ cơ số 10 mà ta vẫn quen sử dụng , hệ này gồm các


con số 0,1,2,3,4,5,6,7,8,9

Thí dụ các số 40 , 90, 115, 200 v v.. đó là các số tự nhiên được biểu diễn bằng cơ số 10 .

Tín hiệu Analog có rất nhiều mức điện áp nên phải sử dụng cơ số 10 mới biểu diễn được nó .
+ Giả sử nếu ta phải lưu trữ đoạn tín hiệu trên thì ta phải lưu lại tất cả các giá trị của chúng lần lựt theo các
điểm A,B,C,D,E là :

Trang 13 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 2 - Case và Nguồn


1. Case : Hộp máy

Case : Hộp máy - Sản xuất năm 2010

Bộ nguồn ATX trong Case của máy

2. Case đồng bộ

Case đồng bộ là các máy tính bán sẵn ra thị trường trong đó đã có đầy đủ linh kiện và thiết bị ngoại vi, ở
Việt Nam Case đồng bộ thường xuất hiện ở dạng các máy tính cũ nhập khẩu từ Mỹ .

Case đồng bộ IBM nhập khẩu từ Mỹ .


IBM và Compac là hai nhà sản xuất máy tính cá nhân lớn nhất thế giới trong những năm 1981 đến 1997,
hai công ty này đã cung cấp phần lớn máy tính PC cho thì trường thế giới trong thập niên 90 của thế kỷ
trước, các công ty này đã sử dụng bộ xử lý của Intel và thuê công ty Microsoft viết hệ điều hành.

Trang 14 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
3. Lựa chọn Case khi lắp Máy vi tính :

Khi lắp một bộ máy vi tính, bạn cần phải lựa chọn một Case ( thùng máy) cho phù hợp, vì Case luôn đi
kèm với bộ nguồn do đó bạn cần lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau :
z Hình dáng Case hợp với Model mới để không bị cho là lỗi thời
z Công suất của bộ nguồn : Nếu như bạn định sử dùng càng nhiều ổ đĩa thì bạn cần phải sử dụng Case có
nguồn cho công suất càng lớn, nếu bạn sử dụng Case có nguồn yếu khi chạy sẽ bị quá công suất và dễ gây
hư hỏng nguồn và Mainboard
z Bộ nguồn phải có đủ rắc cắm cần thiết cho cấu hình máy của bạn,
Thí dụ : nếu bạn lắp máy p4 sử dụng socket 775 thì nguồn phải có thêm rắc 4pin
Nếu bạn lắp máy có sử dụng ổ đĩa cứng theo chuẩn SATA thì rắc nguồn nên có rắc hỗ trợ đầu nối nguồn
chuẩn SATA
z Các quạt gió làm Mass : Máy càng được làm mát tốt thì chạy càng ổn định và tuổi thọ càng cao .

Các loại Case mới nhất


4. Bộ nguồn máy vi tính

Bộ nguồn ATX

Trang 15 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Đầu dây nguồn cấp điện cho Mainboard các mầu dây và điện áp, chức năng .
Ý nghĩa của các chân và mầu dây
z Dây mầu cam là chân cấp nguồn 3,3V
z Dây mầu đỏ là chân cấp nguồn 5V
z Dây mầu vàng là chân cấp nguồn 12V
z Dây mầu xanh da trời là chân cấp nguồn -12V
z Dây mầu trắng là chân cấp nguồn -5V
z Dây mầu tím là chân cấp nguồn 5VSB ( Đây là nguồn cấp trước )
z Dây mầu đen là Mass

z Dây mầu xanh lá cây là chân lệnh mở nguồn chính PS_ON


( Power Swich On ), khi điện áp PS_ON = 0V là mở , PS_ON > 0V là tắt
z Dây mầu xám là chân bảo vệ Mainboard, dây này báo cho Mainbord biết tình trạng của nguồn đã tốt
PWR_OK (Power OK), khi dây này có điện áp >3V thì Mainboard mới hoạt động .

Đầu cắm này chỉ có trên bộ nguồn giành cho Mainboard Pentium 4

Đầu cắm dây nguồn trên Mainboard


Trang 16 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
5. Kiểm tra bộ nguồn
Để kiểm tra một bộ nguồn có hoạt động hay không ta làm như sau

Kiểm tra bộ nguồn ATX

z Bước 1 : Cấp điện cho bộ nguồn


z Bước 2 : Đấu dây PS_ON ( mầu xanh lá cây ) vào Mass ( đấu vào một dây mầu đen nào đó )
=> Quan sát quạt trên bộ nguồn , nếu quạt quay tít là nguồn đã chạy
Nếu quạt không quay là nguồn bị hỏng .
z Trường hợp nguồn vẫn chạy thì hư hỏng thường do Mainboard

6. Nguyên lý hoạt động của bộ nguồn ATX .

Sơ đồ mạch tổng quát của bộ nguồn ATX

z Bộ nguồn có 3 mạch chính là :


+ Mạch chỉnh lưu có nhiệm vụ đổi điện áp AC 220V đầu vào thành DC 300V cung cấp cho nguồn cấp
Trang 17 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
trước và nguồn chính .
+ Nguồn cấp trước có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5V STB cho
IC Chipset quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V
nuôi IC tạo dao động cho nguồn chính hoạt động ( Nguồn cấp trước hoạt động liên tục khi ta cắm điện .)
+ Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các điện áp cho Mainboard, các ổ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD Rom
.. nguồn chính chỉ hoạt động khí có lệnh PS_ON điều khiển từ Mainboard .

Ảnh chụp bên trong bộ nguồn ATX

1- Mạch chỉnh lưu

Nhiệm vụ của mạch chỉnh lưu là đổi điện áp AC thành điện áp DC cung cấp cho nguồn cấp trước và
nguồn xung hoạt động . Sơ đồ mạch như sau :

Mạch chỉnh lưu trong bộ nguồn ATX


z Nguồn ATX sử dụng mạch chỉnh lưu có 2 tụ lọc mắc nối tiếp để tạo ra điện áp cân bằng ở điển giữa.

Trang 18 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
+ Công tắc SW1 là công tắc chuyển điện 110V/220V bố trí ở ngoài khi ta gạt sang nấc 110V là khi công
tắc đóng => khi đó điện áp DC sẽ được nhân 2, tức là ta vẫn thu được 300V DC
+ Trong trường hợp ta cắm 220V mà ta gạt sang nấc 110V thì nguồn sẽ nhân 2 điện áp 220V AC và kết
quả là ta thu được 600V DC => khi đó các tụ lọc nguồn sẽ bị nổ và chết các đèn công suất.
2. Nguồn cấp trước
+ Nhiệm vụ của nguồn cấp trước là cung cấp điện áp 5V STB cho IC quản lý nguồn trên Mainboard và
cung cấp 12V cho IC dao động của nguồn chính .
+ Sơ đồ mạch như sau :

Sơ đồ mạch nguồn cấp trước trong bộ nguồn ATX


z R1 là điện trở mồi để tạo dao động
z R2 và C3 là điện trở và tụ hồi tiếp để duy trì dao động
z D5, C4 và Dz là mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra
z Q1 là đèn công suất

3. Nguồn chính
+ Nhiệm vụ : Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động
+ Sơ đồ mạch của nguồn chính như sau :

Trang 19 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sơ đồ mạch nguồn chính trong bộ nguồn ATX

z Q1 và Q2 là hai đèn công suất, hai đèn này đuợc mắc đẩy kéo, trong một thời điểm chỉ có một đèn dẫn
đèn kia tắt do sự điều khiển của xung dao động .

z OSC là IC tạo dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V do nguồn cấp trước cung cấp, IC này hoạt động
khi có lệnh P.ON
= 0V , khi IC hoạt động sẽ tạo ra dao động dạng xung ở hai
chân 1, 2 và được khuếch đại qua hai đèn Q3 và Q4 sau đó ghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển hai
đèn công suất
hoạt động .

z Biến áp chính : Cuộn sơ cấp được đấu từ điểm giữa hai đèn công suất và điểm giữa hai tụ lọc nguồn
chính
=> Điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành các mức điện áp
+12V, +5V, +3,3V, -12V, -5V => cung cấp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động .

z Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard , khi nguồn bình thường thì điện áp PG > 3V, khi nguồn ra sai
=> điện áp PG có thể bị mất, => Mainboard sẽ căn cứ vào điện áp PG để điều khiển cho phép Mainboard
hoạt động hay không, nếu điện áp PG < 3V thì Mainboard sẽ không hoạt động mặc dù các điện áp khác
vẫn có đủ
7. Bệnh của nguồn

Bộ nguồn không hoạt động, thử chập chân PS_ON xuống Mass ( chập dây xanh lá vào dây đen ) nhưng
quạt vẫn không quay .

Thử kiểm tra theo các bước trên thấy quạt nguồn không quay => nguồn bị hỏng
Hãy kiểm tra lại quạt nguồn xem có bị kẹt không, trường hợp khô mỡ cung khiến quạt không quay
Nếu kiểm tra bước trên thấy nguồn không hoạt động, ta thay thế bằng một khối nguồn tốt khác
vào, hiện giờ giá thành khối nguồn trên thị trường cũng khá rẽ

Trang 20 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 3 - Chức năng của mainboard


A. Chức năng của Mainboard

Mainboard máy vi tính .


1. Mainboard của máy tính có các chức năng sau đây :

z Là bản mạch chính liên kết tất cả các linh kiện và thiết bị ngoại vi thành một bộ máy vi tính thống nhất .
z Điều khiển tốc độ và đường đi của luồng dữ liệu giữa các thiết bị trên .
z Điều khiển điện áp cung cấp cho các linh kiện gắn chết hoặc cắm rời trên Mainboard .

2. Cách đọc thông số trên main board

z. Mainboard ASUS P5KPL-AM Intel® Tên loại main -G31 / ICH7 chíp cầu bắc là G31 chíp cầu nam
ICH7- Bus 1600/1333/1066/ 800 MHz, LGA 775/ (Core2Duo/QuadCore support) có thể chạy được CPU
có Bus 1600/1333/1066/ 800 MHz có số chân cắm là 775 và nững dòng CPU đa
nhân(Core2Duo/QuadCore)
- Dual channel 2 x DIMM, max. 4GB, DDR2 1066/800/667 2 khe gắn RAM loại DDR2 chạy kênh đôi
Bus hỗ trợ 1066/800/667 tối đa 4GB
- 2 x PCI, 1*PCIex16+1*PCIex1, 4*SATA II 3Gb/s, 1*ATA 100 các khe cắm mở rông và chuẩn giao tiếp
hỗ trợ 2khe PCI thông thường 1 khe PCIex tốc độ 16x 4 cổng SATA II 1 cổng 1*ATA 100
- On-board Intel Graphics Intel® GMA 3100 256MB Max VGA, card tích hợp trên main dung lượng tối
đa 256MB
- Sound 8 channels,card âm thanh trên main hỗ trợ 8 kênh
- LAN10/100, 8xUSB2.0, card mạng tích trên main tốc độ có thể đạt đến 100Mb/s và có 8 cổng USB tốc
loai 2.0
- S/PDIF-out on Back, M-ATX qung đồng trục chuẩn ATX

3. Sơ đồ khối của Mainboard .

Trang 21 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sơ đồ khối của Mainboard

3 . Nguyên lý hoạt động của Mainboard

z Mainboard có 2 IC quan trọng là Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam, chúng có nhiệm vụ là cầu nối
giữa các thành phần cắm vào Mainboard như nối giữa CPU với RAM, giữa RAM với các khe mở rộng
PCI v v...
z Giữa các thiết bị này thông thường có tốc độ truyền qua lại rất khác nhau còn gọi là tốc độ Bus.
Thí dụ trên một Mainboard G 31, tốc độ dữ liệu ra vào CPU là 800MHz nhưng tốc độ ra vào bộ nhớ RAM
chỉ có 667 MHz và tốc độ ra vào Card Sound gắn trên khe PCI lại chỉ có 66MHz .
z Giả sử ta nghe một bản nhạc MP3, đầu tiên dữ liệu của bản nhạc được nạp từ ổ cứng lên bộ nhớ RAM
sau đó dữ liệu được xử lý trên CPU rồi lại tạm thời đưa kết quả xuống bộ nhớ RAM trước khi đua qua
Card Sound ra ngoài, toàn bộ hành trình của dữ liệu di chuyển như sau :
+ Dữ liệu đọc trên ổ cứng truyền qua cổng IDE với vận tốc 300MHz đi qua Chipset cầu nam đổi vận tốc
thành 533MHz đi qua Chipset cầu bắc vào bộ nhớ RAM với vận tốc 667MHz, dữ liệu từ Ram được nạp
lên CPU ban đầu đi vào Chipset bắc với tốc độ 667 MHz sau đó đi từ Chipset bắc lên CPU với tốc độ
800MHz , kết qủa xử lý được nạp trở lại RAM theo hướng ngược lại , sau đó
dữ liệu được gửi tới Card Sound qua Bus 667 MHz của RAM, qua tiếp Bus 533MHz giữa hai Chipset và
qua Bus 66MHz của khe bus PCI
=> Như vậy ta thấy rằng 4 thiết bị có tốc độ truyền rất khác nhau là
+ CPU có Bus (tốc độ truyền qua chân) là 800 MHz
+ RAM có Bus là 667 MHz
+ Card Sound có Bus là 66MHz
+ Ổ cứng có Bus là 300 MHz
đã làm việc được với nhau thông qua hệ thống Chipset điều khiển tốc độ Bus .

Trang 22 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
B. CÁC THÀNH PHẦN TRÊN MAINBOARD
1. North Bridge - Chipset bắc:

- Tên linh kiện: North Bridge - Chipset bắc.


- Chức năng: Điều khiển các thành phần có tốc độ cao như CPU, RAM, Card Video. Điều khiển tốc độ
BUS và điều khiển chuyển mạch dữ liệu.
- Kết nối: Chân chipset bắc kết nối đến CPU, RAM, Card Video, chipset nam.
- Hư hỏng: Chipset bắc hỏng thì CPU cũng không hoạt động do không có tín hiệu Reset CPU vì vậy máy
sẽ không khởi động, quạt nguồn vẫn qy quay do mạch mở nguồn chipset nam vẫn tốt.
- Sửa chữa: Chỉ thay thế chipset bắc khi kiểm tra kỹ CPU và nạp Lại BIOS, vì chipset bắc ít hỏng và thay
thế rất phức tạp.

2. Sourth Bridge - Chipset nam:


- Tên linh kiện: Sourth Bridge - Chipset nam.
- Chức năng: Điều khiển các thành phần có tốc độ chậm như: Card sound, card Net, ổ cứng, ổ CD ROM, ổ
USB, IC điều khiển các cổng SIO, IC điều khiển chuột - phím, điều khiển tắt mở nguồn.
- Kết nối: Chân chipset nam kết nối đến khe PCI để ra các card mở rộng, đến khe IDE để ra các ổ đĩa, đến
BIOS, đến IC SIO để điều khiển các cổng Parallel, cổng FDD, cổng Serial.
- Hư hỏng: chipset nam hỏng có thể sinh ra nhiều bệnh khác nhau, trong đó thừng gặp là bệnh mất reset
máy không khởi động được, hoặc bệnh không mở được nguồn, bệnh không nhận cổng USB, không nhận ổ
đĩa ở cổng IDE.
- Sửa chữa: Có thể khò lại hoặc thay chipset khi gặp các bệnh: Bật công tắc quạt nguồn không quay, kiểm
tra bằng Card Test Main thấy mất tín hiệu reset, máy không nhận USB, không nhận ổ cứng...

3. ROM BIOS
( Read Only Memory Basic Input/Output System => Bộ nhớ chỉ đọc, lưu trữ các chương trình vào ra cơ
sở )=> Đây là bộ nhớ chỉ đọc được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn các chương trình phục vụ các
công việc :
** Khởi động máy tính và kiểm tra bộ nhớ Ram, kiểm tra Card Video, bộ điều khiển ổ đĩa , bàn phím ...
** Tìm hệ điều hành và nạp chương trình khởi động hệ điều hành .
** Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy ( CMOS Setup ) Khi bạn vào chương trình CMOS Setup,
phiên bản Default của cấu hình máy được khởi động từ BIOS, sau khi bạn thay đổi các thông số và Save
lại thì các thông số mới được lưu vào RAM CMOS và được nuôi bằng nguồn Pin 3V, RAM CMOS là một
bộ nhớ nhỏ được tích hợp trong Sourth Bridge

Trang 23 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

4. IC - SIO - IC điều khiển các cổng Parallel, FDD, COM, Mouse, Keyboard:

- Tên linh kiện: IC SIO (Super In Out) - IC diều khiển các cổng.
- Đặc điểmm nhận biết trên Main: IC SIO có hình chữ nhật, kích thước khoảng 4cm2, thường có nhãn là
ITE, khong có thạch anh đứng bên cạnh.
- Chức năng: Điều khiển cổng Parallel cho máy in, cỏng FDD cho ổ mềm, cổng Serial như cổng COM,
cổng PS/2 cho chuột, phím, điều khiển quạt chip, điều khiển tắt mở nguồn, tạo tín hiệu khởi động đầu tiên
cho máy.
- Kết nối: IC SIO là linh kiện trung gian giữa chipset nam và các cổng như đề cập ở phần “chức năng"
- Hư hỏng: Hỏng IC này có thể sinh ra các bệnh như: Máy không mở được nguồn, có quạt nguồn quay
nhưng không khởi động, máy không sử dụng được cổng Parallel, không nhận chuột, bàn phím.
- Sửa chữa: Khò lại chân IC hoặc thay IC nếu bật công tắc không tác dụng hoặc sau khi đã kiểm tra bằng
Card Test Main thấy mất tín hiệu Reset hệ thống.

5. IC Clocking - IC tạo xung Clock:

- Tên linh kiện và mạch: Mạch Clocking (hoặc Clockgen) – Mạch tạo xung
Clock, xung nhịp chủ cho hệ thống Mainboard.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Mạch gồm một IC hai hàng chân (khoảng 50
chân) và luôn có thạch anh 14.3MHz dứng bên cạnh.
- Chức năng: Mạch Clocking có chức năng tạo ra xung Clock làm xung nhịp hệ thống để cung cấp cho tất
cả các thành phần trên Main hoạt động, mỗi IC trên Main (trừ IC dao động) và các card mở rộng đều được
mạch Clocking phát cho một xung Clock có tần số khác nhau, nếu khong có xung Clock thì các I C xử lý
tín hiệu số sẽ không hoạt động được.
Mạch còn có ý nghĩa để đồng bộ dữ liệu trong toàn hệ thống, đi kèrn với dữ liệu Data (đơn) để giải mã
chúng thành các bit nhị phân.
- Kết nối: Mạch Clocking đứng độc lập không chịu sự điều khiển của bất kỳ thành phần nào, nó là mạch
hoạt động đầu tiên sau khi có nguồn chính cung cấp cho Main, nó cung cấp cho các IC trên Main và các
Card mở rộng xung Clock để hoạt đông.
- Hư hỏng: Nếu hỏng mạch Clocking thì máy không khởi độnh được, bật công tắc có quạt quay nhưng
máy không khởi động, không báo sự cố, khi kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất đèn CLK.
- Sửa chữa: Vài bệnh bật công tắc quạt nguồn có quay nhưng máy không khởi động, không báo sự cố thì
cần phải kiểm tra và sửa chữa mạch Clocking đầu tiên, bởi vì mạch này có hoạt động thì các IC khác mới
có xung Clock để hoạt động, mạch Clocking mà hỏng thì các IC khác không thể hoạt động được. Thay IC
hoặc thạch anh 14.3Mhz cho đến khi đèn CLK trên Card Test Main xuất hiện.

Trang 24 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
6. IC dao động điều khiển các đèn Mosfet của mạch VRM:

- Tên linh kiện và mạch: IC dao động cho mạch ổn áp nguồn của CPU.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là IC nhiều chân, thường là 2 hàng chân, một só máy dùng 4 hàng chân,
đứng gần khu vực Socket của CPU, nếu đo thì một số chân thông với chân của các đèn Mosfet cuả mạch
ổn áp VRM.
- Chức nămg: Chức năng cảa IC là tạo dao động để điều khiển các đèn Mosfet đóng mở tạo ra điện áp
VCORE cấp nguồn cho CPU hoạt động.
- Kết nối: Chân của IC này kết nối đến chân G hoặcc đi qua IC đảo pha rồi đến chân G của các đèn
Mosfet, kết nối đến chân S cuả các đèn Mosfet (hoặc chân cuộn dây) để lấy áp hồi tiếp;
-Hỏng hóc: Nếu hỏng IC dao động thì mạch ổn áp VRM cấp nguồn cho CPU sẽ không hoạtt động, mất
nguồn VCORE khoảng 1,5VDC cấp cho CPU vì vậy máy không khởi động.
- Sửa chữa: Khi kiểm tra nguồn VCORE cấp cho CPU thấy mất, bạn cần kiểm tra kỹ các đèn Mosfet
trước, néu các đèn Mosfet tốt thì đa số là do hỏng IC dao động , khi đó bạn cần thay IC dao động.

7. IC - Card Sound Onboard:

- Tên linh kiện: IC điều khiển Card Sound onboard và cổng kết nối ra loa, mic
- Đặc điểm nhận biết trên Main: IC điều khiển Card Sound onboard là IC vuông, kích thước khoảng 1cm2
tính cả chân, bên cạnh thường có thạch anh 24,5MHz.
- Chức năng: Điều khiển các chức năng về âm thanh như đổi tín hiệu âm thanh số sang anlog và ngược lại,
khuếch đại âm thanh ra loa, khuếch đại âm thanh vào từ micro.
- Kết nối: IC Card Sound onboard được kết nối trực tiếp đến Chipset nam sau đó đưa ra chân các rắc cắm
loa và Micro.
- Hư hỏng: Hỏng IC này sẽ làm mất âm thanh ra loa hoặc có thể ban không cài được trình điều khiển cho
Card am thanh.
- Sửa chữa: Thay IC cho Card Sound nếu như mất âm thanh hoặc không cài được trình điều khiển.

8. IC - Card Net Onboard:

- Tên linh kiện và mạch: Card Net Onboard - IC điều khiển card mạng onboard.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Chỉ có trên các Main có tích họp card Net onboard, là IC 2 hoặc 4 hàng
chân, bên cạnh luôn có thạch anh 25MHz.
- C hức năng: Điều khiển dữ liệu qua mạng LAN và mạng Internet.
- Kết nối: IC điều khiển card Net onboard giao tiếp với Chipset nam, đầu ra kết nối đến cổng mạng theo
đầu cắm RJ45.
- Hư hỏng: Khi hỏng IC điều khiển Card mạng có thể dẫn đến hiện tượng - Máy không cài đăt được trình
điều khiển cho Card net, máy không nhận card net hoặc không kết nối được mạng LAN cũng như mạng
Internet.
- Sửa chữa: Vào màn hình Device Manager để Search cho máy tính nhận Card Net onboard, nếu máy
không nhận và không cài được trình điều khiển thì bạn kiểm tra trong CMOS SETUP xem có "Disable"
Card Net không? Cuối cùng cần thay thử IC điều khiển Card Net nếu máy tính không nhận Card net

Trang 25 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
onboard.
9. Đèn Mosfet - trên mạch ổn áp nguồn cho CPU:

- Tên linh kiện: Mosfet - Transistor trường - Đèn công suất đèn có 3 chân D (Drain – cực nền), S Source –
cực nguồn) và G (Gate – cực cổng)
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là các đèn 3 chân có hình dạng như trên, chân giữa và chân trên đều là
D, chân bên trái là G và chân bên phải là S. Trong mạch có 6 đèn Mosfet tạo thành 3 cặp hoạt động theo
cơ chế đẩy kéo.
- Chức năng: Điều khiển đóng ngắt điện áp một chiều thành dạng xung điện có độ rộnq xung có thể điều
khiển được , từ đó lại chỉnh lưu xung điện để cho ra điện áp một chiều, điện áp đầu ra có thể điều khiển
tăng lên hoặc giảm xuống so với đầu vào, Mosfet sử dụng trong các nguồn xung đê biến đổi điẹn áp tăng
hay giảm với công suất lớn trong khi tổn hao cuả mạch ổn áp lại rất nhỏ.
- Kết nối: Chân G của đèn nối với IC dao động hoặc IC đảo pha, chân S nối với chân cuộn dây để lấy ra
điện áp VCORE cấp cho CPU, chân D nối với nguồn 12VDC sau khi đi qua cuộn dây lọc đầu vào.
- Hư hỏng: Đèn Mofet có thể bị chập, chỉ cần một đèn Mosfet trong só các đèn của mạch ổn áp bị chập D-
S là gây ra chập nguồn cho Main, biểu hiện là khi bật công tắc quạt nguồn quay khởi động rồi tắt, các
trường hợp hư hỏng khác có thể làm mất hoặc giảm điện áp VCORE cấp cho CPU.
- Sửa chữa: Khi gặp các bệnh như chập đường nguồn (biểu hiện là quạt nguồn quay 1 vòng rồi tắt) thì cần
kiểm tra kỹ các đèn Mosfet cạnh CPU trên Main hoặc khi đo điện áp VCORE cấp cho
CPU thấy mất hoặc quá thấp thì cũng cần kiểm tra kỹ các đèn Mosfet.

10. Đèn Mosfet ổn áp cho Chipset:

- Tên linh kiện: Mosfet - Transistor trường - Đèn công suất ổn áp nguồn cho Chipset.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là các đèn 3 chân có hình dạng như trên, chân giữa và
chân trân đều là D, chân bân trái là G và chân bên phải là S.
Đèn ổn áp nguồn cho Chipset đứng ở khu vực giữa hai chipset, chân S đo được 1,5VDC (nếu main sử
dụng Chip set intel) hoặc 3VDC (nếu Main sử dụng Chipset VIA).
- Chức năng: Điều khiển điện áp cấp cho hai Chipset luôn ổ định ở một mức điện áp quy định, thông
thường Chipset Intel sử dụng nguồn chính alf 1,5VDC chipset ViA sử dụng nguồn chính là 3VDC, các
đèn ổn áp có nhiệm vụ điều khiển nguồn cấp cho các Chipset được ổn định.
- Kết nối: Đèn này có chân S lấy ra điện áp 1,5VDC hoặc 3VDC cấp cho Chipset chân G thường được kết
nối đến IC 8 chân cạnh đó, IC 8 chân là IC điều khiển và ổn áp, đèn làm nhiệm vụ khuếch đại về dòng.
- Hư hỏng: Khi hỏng đèn ổn áp nguồn cấp cho Chipset thì máy sẽ không khởi động được, dùng Card test
main kiểm tra sẽ thấy báo lỗi Reset (tức là đè Reset không sáng hoặc sáng không tắt).
- Sửa chữa: Kiểm tra chân S trên các đèn Mosfet đứng gần khu vực giữa hai Chipset thì ít nhất phải có
một đèn có điện áp ra chân S là 1,5VDC (Chipset intel), hoặc 3VDC (Chipset VlA) nếu mất điện áp này
thì cần kiểm tra đèn, nếu hỏng thì phải thay đèn tương đương.
Chú ý các đèn Mosfet trên Main hỏng thì chỉ có thể lấy các đè sống trên Main khác sang để thay, không
dùng Mosfet của Monitor được vì Mosfet trên Main chịu được dòng điện cao hơn rất nhiều.
Khái niệm về tốc độ Bus :
z Đây là tốc độ tryền dữ liệu giữa thiết bị với các Chipset
Thí dụ : Tốc độ truyền dữ liệu giữa CPU với Chipset cầu bắc chính là tốc độ Bus của CPU, tốc độ truyền
giữa Ram với Chipset cầu bắc gọi là tốc độ Bus của Ram ( thường gọi tắt là Bus Ram ) và tốc độ truyền
giữa khe AGP với Chipset là Bus của Card Video AGP

Trang 26 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z 3 đường Bus là Bus của CPU, Bus của RAM và Bus của Card
AGP có vai trò đặc biệt quan trọng đối với một Mainboard vì nó cho biết Mainboard thuộc thế hệ nào và
hỗ trợ loại CPU, loại RAM và loại Card Video nào ?

Sơ đồ minh hoạ tốc độ Bus của các thiết bị liên lạc với nhau qua Chipset hệ thống .

11. Đế cắm CPU

=> Ta có thể căn cứ vào các đế cắm CPU để phân biệt chủng loại Mainboard

z Khe cắm CPU kiểu Slot - Cho các máy Pentium 2 :


Khe cắm này chỉ có ở các máu Pentium 2 , CPU không gắn trực tiếp vào Mainboard mà gắn vào một vỉ
mạch sau đó vỉ mạch đó được gắn xuống Mainboard thông qua khe Slot như hình dưới đây :

Mainboard của máy Pentium 2


z Đế cắm CPU kiểu Socket 370 - Cho các máy Pentium 3 : Đây là đế cắm trong các máy Pentium 3 ,

đế cắm này có 370 chân .

Trang 27 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Đế cắm CPU - Socket370 trong các máy Pentium 3


z Đế cắm CPU - Socket 423 - Cho các máy Pentium 4 :

Đây là kiểu đế cắm CPU trong các máy Pentium 4 đời đầu giành cho CPU có 423 chân .

Đế cắm CPU - Socket 423 trong các máy Pentium 4 đời đầu
z Đế cắm CPU - Socket 478 - Cho các máy Pentium 4 :

Đây là đế cắm CPU trong các máy Pentium 4 đời trung , chíp loại này có 478 chân .

Đế cắm CPU - Socket 478 trong các máy Pentium 4 đời trung
z Đế cắm CPU - Socket 775 - Cho các máy Pentium 4 :

Đây là đế cắm CPU trong các máy Pentium 4 đời mới .

Trang 28 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Đế cắm CPU - Socket 775 trong các máy Pentium 4 đời mới
z Đế cắm CPU - Socket 939 :

Đế cắm CPU - Socket 939 trong các máyđời mới dùng chíp AMD

Đế cắm CPU - Socket 1156 trong các máy core i5,i7

Đế cắm CPU - Socket 1366 trong máy core i7

12. Khe cắm bộ nhớ RAM

z Khe cắm SDRam - Cho máy Pentium 2 và Pentium 3 :


SDRam (Synchronous Dynamic Ram) => Ram động có khả năng
đồng bộ, tức Ram này có khả năng theo kịp tốc độ của hệ thống . SDRam có tốc độ Bus từ 66MHz đến
133MHz

Trang 29 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Khe cắm SDRam trong máy Pentium 2 và Pentium 3


z Khe cắm DDRam - Cho máy Pentium 4 :

DDRam (Double Data Rate Synchronous Dynamic Ram) => Chính là SDRam có tốc độ dữ liệu nhân 2 .
DDRam có tốc độ Bus từ 200MHz đến 533MHz

Khe cắm DDRam trong máy Pentium 4

Khe cắm DDR2 trong các máy đời mới ( DDRam2 có tốc độ Bus từ 667 MHz đến 800MHz)

Khe cắm DDRam3 trong các máy core i7(DDR3 có tốc độ bus từ 1333MHZ đến 1600MHZ)
13. Khe cắm mở rộng

1. ISA
ISA ( Industry Standar Architecture => Kiến trúc tiêu chuẩn công nghệ ) đây là khe cắm cho các Card mở
rộng theo tiêu chuẩn cũ, hiện nay khe cắm này chỉ còn tồn tại trên các máy Pentium 2 và Pentium 3 , trên
các máy Pentium 4 khe này không còn xuất hiện .

2. PCI
PCI ( Peripheral Component Interconnect => Liên kết thiết bị ngoại vi ) Đây là khe cắm mở rộng thông
dụng nhất có Bus là 33MHz, cho tới hiện nay các khe cắm này vẫn được sử dụng rộng rãi trong các máy

Trang 30 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Pentium 4

3. AGP
AGP ( Accelerated Graphic Port ) Cổng tăng tốc đồ hoạ , đây là
cổng giành riêng cho Card Video có hỗ trợ đồ hoạ , tốc độ Bus thấp nhất của khe này đạt 66MHz <=> 1X,
1X = 66 MHZ ( Cho máy Pentium 2 & Pentium 3 )
2X = 66 MHz x 2 = 133 MHz ( Cho máy Pentium 3 )
4X = 66 MHz x 4 = 266 MHz ( Cho máy Pentium 4 )
8X = 66 MHz x 8 = 533 MHz ( Cho máy Pentium 4 )
16X = 66 MHz x 16 = 1066 MHz ( Cho máy Pentium 4 )

14. Các thành phần khác


1. Bộ nhớ Cache :
Là bộ nhớ đệm nằm giữa bộ nhớ RAM và CPU nhằm rút ngắn thời gian lấy dữ liệu trong lúc CPU xử lý,
có hai loại Cache là Cache L1 và Cache L2. Với các máy Pentium 2 Cache L1 nằm trong CPU còn Cache
L2 nằm ngoài CPU
Từ các máy Pentium 3 và 4 Cache L1 và L2 đều được tích hợp trong CPU Không như bộ nhớ RAM, bộ
nhớ Cache được làm từ RAM tĩnh có tốc độ nhanh và giá thành đắt .

2. Các cổng giao tiếp

* Đầu cắm nguồn

Trang 31 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

3. Jumper và Switch
Trong các Mainboard Pentium 2 và Pentium 3 có rất nhiều
Jumper và Switch, đó là các công tắc giúp cho ta thiết lập các thông số như :
+ Thiết lập tốc độ Bus cho CPU
+ Thiết lập số nhân tốc độ của CPU
+ Clear ( Xoá ) chương trình trong CMOS ...

Một bảng hướng dẫn thiết lập Jumper trên Mainboard

Lưu ý : Các Jumper chỉ còn xuất hiện trên các máy Pentium 2 và Pentium 3 , trong các Mainboard
Pentium 4 rất ít xuất hiện các Jumper hay Switch là vì máy Pentium 4 các tiến trình này đã
được tự động hoá

C.Đặc điểmcác thế hệ Mainboard

1. Mainboard của máy Pentium 2

Mainboard máy Pentium 2

Trang 32 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Đặc điểm :

z CPU gắn vào Mainboard theo kiểu khe Slot


z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 233MHz đến 450MHz
z Hỗ trợ Bus của CPU ( FSB ) là 66MHz và 100MHz
z Trên Mainboard có các Jumper để thiết lập tốc độ .
z Sử dụng SDRam có Bus 66MHz hoặc 100MHz
z Sử dụng Card Video AGP 1X

2. Mainboard máy Pentium 3

Mainboard máy Pentium 3 - Socket 370


Đặc điểm :
z CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 370

z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 500MHz đến 1,4GHz


z Hỗ trợ Bus của CPU ( FSB ) là 100MHz và 133MHz
z Trên Mainboard có các Jumper để thiết lập tốc độ, các đời về sau không có .
z Sử dụng SDRam có Bus 100MHz hoặc 133MHz
z Sử dụng Card Video AGP 2X

3. Mainboard máy Pentium 4 soket 423

Mainboard máy Pentium 4 ( Đời đầu ) - Socket 423


Đặc điểm :
z CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 423

Trang 33 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 1,5GHz đến 2,5GHz
z Sử dụng Card Video AGP 4X
z => Mainboard này có thời gian tồn tại ngắn và hiện nay không thấy xuất hiện trên thì trường nữa .

4. Mainboard máy Pentium 4 soket 478

Mainboard máy Pentium 4 ( Đời trung ) - Socket 478

Đặc điểm :

z CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 478


z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 1,5GHz đến trên 3GHz
z Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 400MHz trở lên
z Sử dụng Card Video AGP 4X, 8X
z Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus Ram từ 266MHz trở lên
z => Mainboard này tồn tại trong thời gian dài và hiện nay (2006) vẫn còn phổ biến trên thị trường .

5. Mainboard máy Pentium 4 socket 775

Trang 34 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Mainboard máy Pentium 4 ( Đời mới ) - Socket 775


Đặc điểm :
z CPU gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 775

z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 2GHz đến trên 3,8GHz


z Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 533MHz trở lên
z Sử dụng Card Video AGP 16X hoặc Card Video PCI Express 16X
z Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus từ 400MHz trở lên
z => Mainboard này hiện nay(2006) đang được ưa chuộng trên thị trường .

6. Mainboard Socket 939 cho CPU hãng AMD

Mainboard Socket 939 dùng CPU hãng AMD

Đặc điểm :
z Sử dụng CPU của hãng AMD gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 939
z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 2GHz đến trên 4GHz
z Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 533MHz trở lên
z Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus từ 400MHz trở lên

7. Mainboard Socket 775 hỗ trợ Chip Intel Core™ 2 Duo Processor! và hỗ trợ Dual DDR2 .

Trang 35 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Mainboard với công nghệ mới nhất hỗ trợ chip 2 nhân và Ram có tốc độ Bus nhân đôi có 2 Card Video
AGP và 2 ROM BIOS
z Mainboard hỗ trợ Dual DDR RAM

Đây là công nghệ cho phép nhân đôi tốc độ RAM khi ta lắp đặt RAM theo một quy tắc nhất định .
- Các Mainboard hỗ trợ Dual DDR có hai cặp khe cắm như hình dưới, mỗi cặp có 2 mầu khác nhau và hai
cặp tương đương với nhau
- Nếu bạn cắm 2 thanh DDR RAM trên hai khe cùng mầu ở hai cặp khác nhau thì tốc độ Ram Bus sẽ
được nhân đôi .

+ Ví dụ : Bạn cắm 2 thanh DDR có BUS 800MHz trên hai khe mầu vàng hoặc hai khe mầu đỏ thì tốc độ
BUS sẽ được nhân 2 tức là tương đương với BUS 1600MHz ( Dung lượng MB vẫn bằng tổng hai thanh
cộng lại )
- Nếu bạn cắm 2 thanh trên hai khe có mầu khác nhau thì tốc độ BUS của DDR RAM không thay đổi .
z Mainboard mới có 2 ROM BIOS

+ Khi BIOS bị lỗi phần mềm thì sẽ làm cho Mainboard tê liệt không hoạt động được vì toàn bộ các lệnh
cơ sở phục vụ cho quá trình khởi động máy đều nằm trong IC này, để giảm thiểu sự rủi do cho khách hàng
và nâng cao chất lượng cũng như độ bền, trong các Mainboard mới đây có thêm một ROM BIOS dự
trữ, khi ROM BIOS chính bị lỗi thì nó tự động chuyển quyền điều khiển cho BIOS dự phòng hoạt động .

Mainboard mới có hai ROM BIOS


z Hỗ trợ 2 khe AGP

Hai khe AGP ở hai bên và hai khe PCI ở giữa .

Trang 36 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
- Với công nghệ này có thể cho phép người sử dụng có thể chạy
2 ứng dụng đồng thời trên cùng một máy tính và đưa ra hai màn hình khác nhau .
- Mỗi khe AGP sẽ gắn một Card Video AGP và chạy một ứng
dụng độc lập hai ứng dụng chạy trên cùng một hệ điều hành

8.MAINBOARD: Gigabyte P55-UD6 -1156

Đây là một trong những model cao cấp nhất trong dòng mainboard Gigabyte trên nền tảng chipset mới
Intel P55 để chạy thế hệ vi xử lý mới nhất của Intel là Core i5 và Core i7 có tên mã Lynnfield với socket
mới nhất LGA1156.
Với chipset Intel P55 chỉ còn một con chip Southbridge (nay gọi là chip PCH với tên mã Ibek Peak), P55-
UD6 cũng là những mainboard đầu tiên ứng dụng giải pháp “Dual-chip” của Intel, nghĩa là một máy tính
chỉ còn 1 chip vi xử lý và 1 chipset. Con chip Northbridge ở các bộ chipset trước đây đã bị khai tử vì hai
chức năng điều khiển bộ nhớ và PCI Express đồ họa của nó đã được Intel tích hợp thẳng lên die vi xử lý.
Vẫn ứng dụng công nghệ chất lượng cao cấp Ultra Durable 3 với thiết kế board mạch PCB có 2 lớp đồng
2oz và công nghệ Smart 6 quản lý PC thông minh, P55-UD6 còn được ứng dụng thiết kế 24 phase power
VRM đầu tiên trong công nghệ mainboard thế giới giúp tối ưu hóa hơn nữa hiệu quả sử dụng điện năng và
tản nhiệt. Mainboard này còn được trang bị các công nghệ Dynamic Energy Saver 2 tăng cường khả năng
tiết kiệm điện, Smart DualLAN với cổng Intelligent LAN (auto switch giữa 2 chip GigaLAN), XHD tăng
tốc ổ đĩa cứng, Gigabyte DualBIOS. Càng thêm độc đáo với 2 tính năng có thể điều khiển bằng điện thoại
di động qua sóng Bluetooth là mã hóa bảo vệ dữ liệu Smart TPM 2048-bit và tự động tiết kiệm điện
AutoGreen.
Gigabyte đã phát triển thiết kế module điều áp (voltage regulator module, VRM) 24 phase điện đầu tiên
trên thế giới. VRM sử dụng các thành phần có phẩm chất cao nhất để cung cấp việc cung cấp dòng điện
một cách thông suốt, trọn vẹn và ổn định cho bộ vi xử lý. Giống như chiếc động cơ của một chiếc ôtô thể
thao cực mạnh, thiết kế 24 phase power này bảo đảm nguồn điện để tăng nạp (supercharge) cho hệ thống,
nâng cao khả năng overclock, cũng như đạt tới sức mạnh tối đa nhưng vẫn giữ được nhiệt độ thấp nhất.
Nó đặc biệt thích hợp với công nghệ Turbo Boost tự động overclocking của các vi xử lý Intel Core i7 và
Core i5. Nhằm giúp nền tảng ổn định và mát hơn, Gigabyte thiết kế để nhiệt từ VRM tỏa ra giảm đi bằng
cách trải rộng tải trọng giữa 24 phase.

1. Socket mới LGA1156 với cần gài một


bên có thiết kế mới.
2. Vi xử lý Intel Core i5-750.
3. Các tụ điện và cuộn cảm kháng
dạng đặc chất lượng cao.
4. Vị trí gắn chipset Intel P55 với hệ
thống tản nhiệt đường ống heat-pipe
đơn kết hợp với các heatsink nhôm.
5. 3 khe PCI Express cho đồ họa (hỗ
trợ x16, x8 và x4).
6. 6 socket DDR3 hỗ trợ tới 16GB
RAM, mode Dual-channel.
7. Nút công tắc ngay trên mainboard
được thiết kế rất đẹp và tiện dụng.
8. Đèn LED thông báo tình trạng lỗi của mainboard.
9. Chip Gigabyte SATA2 cung cấp thêm 4 cổng SATA cũng được làm mát chung hệ thống tản
nhiệt.

Trang 37 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

1. Nút Reset.
2. Nút Clear CMOS.
3. Hệ thống đèn LED báo lỗi.

1. Bộ 6 jack stereo analog audio 7.1.


2. DualLAN port.
3. Cổng USB.
4. Cổng eSATA/USB Combo.
5. Cổng IEEE 1394a.
6. Cổng IEEE 1394a mini.
7. Cổng digital audio S/PDIF optical.
8. Cổng digital audio S/PDIF coaxial.
9. Cổng PS/2 Combo.

9. 5 mainboard Gigabyte Intel X58 series.

LOOKS

Đây là 5 mainboard sử dụng bộ chipset “đỉnh” Intel X58


Express dành cho nền tảng vi xử lý Intel Core i7. Khi ra
đời vào ngày 17-11-2008, Core i7 được coi là bộ vi xử
lý nhanh nhất dành cho nền tảng desktop.
Các mainboard của Gigabyte thu hút và tạo tin cậy cho
người dùng ngay từ bao bì. Mainboard được thiết kế
đẹp, rõ ràng với các linh kiện chất lượng cao trên nền
PCB dày, cứng cáp. Hệ thống tản nhiệt thế hệ mới
không dùng quạt. Các tụ điện nhỏ nhắn, chắc chắn. 4 hay 6 socket DDR3 cho chế độ Dual/Triple Channel.
8 hay 10 đầu cắm SATA-2. 8 cổng USB 2.0 có sẵn phía sau. Bộ cổng âm thanh đầy đủ. Sử dụng nhiều
màu sắc để giúp người dùng dễ phân biệt các kết nối. Có hệ thống đèn LED báo tình trạng hoạt động của
các thành phần chính.
Gigabyte vốn rất chu đáo và hào phóng, luôn cung cấp theo mainboard đủ thứ cáp nối, adapter. Các
mainboard đều có kèm cầu nối SLI cho hai dạng 2 và 3 card đồ họa (tùy dòng). Rút kinh nghiệm trước
đây, bây giờ chiếc bracket eSATA không chỉ cung cấp 2 cổng cáp data mà còn có cả 1 cổng nguồn điện
lấy từ một đầu cắm 4 chân của bộ nguồn PSU để cung cấp điện cho 2 thiết bị eSATA.
+ GA-EX58-EXTREME là mainboard “ngầu” nhất và cao cấp nhất trong dòng EX58 Series của
Gigabyte. Nó được ghi rõ là dòng mainboard Extreme Overclocking. Bao bì cực kỳ ấn tượng và hoành
tráng. Ngay cả thiết kế của mainboard cũng vậy. Chỉ cần hệ thống tản nhiệt hỗn hợp gắn sẵn vào PCB của
nó là đủ để “hớp hồn” thiên hạ rồi. Đằng này, Gigabyte còn “khuyến mãi” thêm một bộ phận tản nhiệt rời

Trang 38 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
nữa gọi là Hybrid Silent-Pipe 2 có tính năng thoát nhiệt ra ngoài (phía sau thùng máy). Trên PCB có tới 4
bộ đèn LED nhiều màu, hai nút Power và ClearCMOS tích hợp đèn LED xanh biếc, 10 đầu cắm SATA
xếp thành hàng 2 tầng sát mép PCB. Ba khe cắm PCI-E x16 và x8 sẵn sàng để gắn cùng một lúc 2 hay 3
card đồ họa.
+ GA-EX58-UD5 giống hệt GA-EX58-EXTREME, chỉ không có module tản nhiệt Hybrid Silent-Pipe 2.
+ GA-EX58-UD4 thuộc dòng trung của EX58 Series. Nó được trang bị hệ thống tản nhiệt kết hợp đường
ống và heatsink, nhưng đơn giản hơn EX58-EXTREME và EX58-UD5. Không tích hợp sẵn tính năng làm
mát bằng chất lỏng. Có 8 đầu cắm SATA-2 và 2 khe PCI-E x16. Có 1 bộ đèn LED.
+ GA-EX58-UD3R SLI thuộc dòng phổ thông của EX58 Series. Bao bì cũng đơn giản hơn (chỉ có 1 lớp
hộp). Nó được trang bị hệ thống tản nhiệt kết hợp đường ống và heatsink tương tự EX58-UD4. Không tích
hợp sẵn tính năng làm mát bằng chất lỏng. Có 8 đầu cắm SATA-2 và 2 khe PCI-E x16 hỗ trợ cả hai công
nghệ multi-GPU ATI CrossFireX lẫn NVIDIA SLI. Có 1 bộ đèn LED. Điều đáng chú ý nhất là dòng này
chỉ có 4 socket DDR3.
+ GA-EX58-UD3R chính là GA-EX58-UD3R SLI nhưng không được tích hợp công nghệ NVIDIA SLI,
mà chỉ có ATI CrossFireX

SPECS

Các mainboard Intel X58 của Gigabyte đều được trang bị công nghệ Ultra Durable 3 được giới thiệu là có
khả năng làm mát giảm 50% nhiệt độ hệ thống. Toàn bộ các tụ điện đều thuộc dạng đặc được sản xuất ở
Nhật Bản với tuổi thọ lên tới 50.000 giờ. Các cuộn cảm kháng (choke) cũng được làm bằng vật liệu cao
cấp nhân ferrite. Các linh kiện chất lượng cao và tiên tiến này giúp tăng chất lượng mainboard, bảo đảm
sự ổn định, giảm năng lượng và tăng độ bền.
Điều đáng chú ý nhất là các mainboard đều được ứng dụng công nghệ PCB mới của Gigabyte gọi là 2 oz
copper PCB với cả hai lớp Power và Ground đều được tăng gấp đôi lượng đồng. Điều này giúp làm giảm
nhiệt độ hệ thống, tăng hiệu quả sử dụng điện năng, giảm nhiễu, giảm 50% trở kháng, chống tĩnh điện tốt
hơn, tăng sự ổn định dù làm việc với áp lực nặng như ép xung.
Các mainboard này hỗ trợ công nghệ Intel Turbo Boost Technology cho phép overclock các nhân CPU
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khi gặp tác vụ không cần phải chạy hết tất cả các nhân, nó sẽ giảm
điện của các nhân “quởn” để tăng thêm điện cho các nhân đang “bận”. Nhờ vậy vừa không lãng phí điện
năng, vừa tăng hiệu suất cho hệ thống.
Các mainboard EX58 Series của Gigabyte chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR3 có dung lượng tối đa tới 24GB
(mainboard có 6 socket) và 16GB (mainboard có 4 socket) theo chế độ Triple Channel của nền tảng Intel
Core i7.
Chúng được trang bị chip IC điều khiển phần cứng để ngăn ngừa tình trạng quá điện áp (OV) có thể làm
hư hỏng CPU, bộ nhớ và chipset.
Thiết kế Dynamic Multi-Gear Power (giống như xe có nhiều số) nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử dụng điện
bằng cách tự động nhận diện và chỉ cung cấp lượng điện theo từng cấp độ tương ứng với nhu cầu hoạt
động thực tế của hệ thống (từ tải nhẹ đến tải nặng).
Các mainboard này đều được trang bị chip âm thanh High
Definition Realtek ALC889A/ ALC888 hỗ trợ chuẩn 7.1 chất
lượng Home Theater với đầy đủ các cổng xuất.

+ EX58-EXTREME hỗ trợ bộ nhớ DDR3-2100 hoặc cao


hơn với chế độ Triple Channel. Mainboard này hỗ trợ 3 card
đồ họa theo công nghệ ATI CrossFireX và NVIDIA SLI. Hệ
thống tản nhiệt Hybrid Silent-Pipe 2 mới với thiết kế độc đáo
và “hoành tráng” kết hợp các đường ống tản nhiệt với các
heatsink và các vi kim loại, hỗ trợ giải pháp tản nhiệt bằng
chất lỏng, giúp tăng khả năng làm mát các chip gắn trên PCB,
đặc biệt là khu vực CPU. Thiết kế tiết kiệm điện với tính

Trang 39 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
năng DES Advanced phần cứng dựa trên chức năng công tắc Dynamic 6-Gear. Đây là mainboard được
trang bị công nghệ Ultra Durable 3 đầy đủ. Nó có công nghệ Lower RDS (on) MOSFET. Hệ thống
DualBIOS với tính năng tự động bảo vệ BIOS bằng phần cứng. Có tới 4 bộ đèn LED nhiều màu: Dynamic
Power (báo mức độ sử dụng điện năng với 6 màu cho 6 cấp độ); OV-Alert (giúp người dùng dễ dàng nhận
diện tình trạng quá áp của CPU, bộ nhớ, chip North Bridge và South Bridge để ngăn ngừa hư hỏng linh
kiện); OC-Alert (báo tình trạng overclock); và TMP-Alert (báo nhiệt độ). Nó còn có đèn Debug LED hiển
thị bằng các mã số tình trạng hệ thống khi boot máy. Hai Gigabit Ethernet LAN với tính năng Teaming
cho phép kết hợp 2 đường cáp LAN riêng rẽ thành 1 để tăng băng thông mạng lên gấp đôi. Có các nút
Power/Reset và Clr CMOS ngay trên mainboard. Chip âm thanh HD hỗ trợ chuẩn Dolby Home Theater và
âm thanh Blu-ray.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ
Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 10 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ
trợ RAID 0, 1, 5, 10; và SATA 7-10 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC889A, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có
6 jack audio (Universal Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục.
Kết nối: Dual 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x8,
1 khe PCI-E x4, 1 khe PCI-E x1, 2 khe PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 2 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (1 sau, 2 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 450 USD

+ EX58-UD5 có các tính năng và thông số kỹ thuật giống


như EX58-EXTREME, ngoại trừ việc nó không được trang
bị module tản nhiệt Hybrid Silent-Pipe 2.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel
ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz,
tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 10 đầu cắm SATA-2 băng thông
3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và SATA 7-10 hỗ
trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC889A, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục.
Kết nối: Dual 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ
PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x8, 1 khe PCI-E x4, 1 khe PCI-E x1, 2 khe PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 2 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (1 sau, 2 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 329 USD

Trang 40 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
+ EX58-UD4 có lẽ do để phù hợp với đối tượng người dùng
hạng trung nên chỉ được trang bị công nghệ Ultra Durable 3
Classic (không có tính năng Lower RDS (on) MOSFET).
Dòng này chỉ có 8 đầu cắm SATA-2 và 2 khe PCI-Express
x16 hỗ trợ công nghệ ATI CrossFireX cho phép gắn 2 card
đồ họa cùng một lúc. Bộ công tắc điện Dynamic 4-Gear (với
4 cấp độ cung cấp điện năng) và có 1 bộ đèn Dynamic Power
LED báo mức độ sử dụng điện năng với 4 màu cho 4 cấp độ.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và
SATA 7-8 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x4, 1 khe PCI-E x1, 3 khe
PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 315 USD

+ EX58-UD3R SLI tương tự EX58-UD4, nhưng chỉ được


trang bị 4 socket DDR3 hỗ trợ tối đa 16GB. Nó có 2 khe
PCI-Express hỗ trợ cả 2 công nghệ ATI CrossFireX và SLI
NVIDIA.

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel
ICH10R
RAM: 4 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz,
tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông
3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và SATA 7-10 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E
2.0), 1 khe PCI-E x4, 2 khe PCI-E x1, 2 khe PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE
1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 285 USD
+ EX58-UD3R là EX58-UD3R SLI, nhưng chỉ hỗ trợ công
nghệ ATI CrossFireX.

Trang 41 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2000+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và
SATA 7-8 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x4, 2 khe PCI-E x1, 2 khe
PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm

D. Thiết lập tốc độ cho CPU trên Mainboard Pentium 2 và Pentium 3


( Mainboard Pentium 4 không cần thiết lập vì chúng đã tự động hoá )
z Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 đời đầu thì ta phải thiết lập tốc độ cho CPU thông qua các
Jumper, nếu ta không thiết lập thì máy có thể không chạy ( như hỏng Mainboard ) hoặc chạy sai tốc độ
của CPU .
Vậy thiết lập tốc độ cho CPU như thế nào ?
zBạn hãy để ý trên Mainboard có một bảng hướng dẫn về thiết lập tốc độ Bus cho CPU như dưới đây :

Jumper 1
BUS A B
66 1-2 1-2
100 2-3 1-2
133 1-2 2-3

Bảng chỉ dẫn thiết lập tốc độ BUS cho CPU trên cho thấy
Mainboard này hỗ trợ CPU có BUS 66, 100 và 133MHz

z Bạn hãy tìm trên Mainboard vị trí Jumper 1

X 1 2 3
x 5,0 ON ON ON
x 5,5 ON ON OFF
x 6,0 ON OFF ON
x 6,5 ON OFF OFF
x 7,0 OFF ON ON
x 7,5 OFF ON OFF
x 8,0 OFF OFF ON
x 8,5 OFF OFF OFF
Jumper 1 trên Mainboard
để thiết lập tốc độ BUS cho CPU
zVà chú ý có một bảng hướng dẫn thiết lập số nhân cho CPU

SW 1
Bảng chỉ dẫn thiết lập số nhân cho CPU

Trang 42 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Bạn hãy tìm trên Mainboard vị trí SW1

SW1 trên Mainboard dùng để thiết lập số nhân tốc độ cho CPU

z Sau khi đã tìm thấy 2 bảng hướng dẫn và các Jumper1, SW1 trên ta làm như sau :
+ Thiết lập tốc độ BUS trên Jumper1 phải bằng tốc độ BUS của CPU mà bạn định lắp, nếu bạn thiết lập
sai tốc độ BUS => máy sẽ không hoạt động ( Như hỏng Mainboard )
+ Thiết lập số nhân cho CPU ( Số nhân bằng tốc độ CPU chia cho tốc độ BUS của nó ) nếu thiết lập sai
số nhân thì CPU vẫn chạy nhưng bị sai tốc độ .
z Thí dụ :

Nếu bạn lắp CPU có tốc độ là 733 MHz và có BUS là 100MHz thì bạn phải thiết lập như sau :
=> Thiết lập Jumper 1 sao cho có BUS là 100
=> Thiết lập SW1 sao cho có số nhân là 7,5
=> Khi đó tốc độ CPU sẽ là 100 x 7,5 = 750MHz ( Thực tế nó sẽ chạy ở tốc độ 733MHz )
Nếu bạn thiết lập Jumper 1 có BUS là 66 hoặc 133 thì Máy sẽ không chạy ( Như hỏng Mainboard )
Nếu bạn thiết lập đúng BUS nhưng thiết lập số nhân là 6,0 thì CPU của bạn chạy ở tốc độ = 100 x 6,0 =
600MHz bạn bị thiệt về tốc độ .
Nếu bạn thiết lập ở số nhân là 8,5 thì CPU của bạn cũng chỉ chạy ở tốc độ 733MHz nhưng CPU lại bị
nóng do bạn ép tốc độ
Bài tập :
Có một Mainboard có các bảng hướng dẫn và các vị trí Jumper1, SW1 đã được thiết lập sẵn như sau :

Jumper 1
X 1 2 3
BUS A B SW x 5,0 ON ON ON
66 1-2 1-2 1 x 5,5 ON ON OFF
100 2-3 1–2 x 6,0 ON OFF ON
133 1-2 2-3 x 6,5 ON OFF OFF
x 7,0 OFF ON ON
x 7,5 OFF ON OFF
x 8,0 OFF OFF ON
x 8,5 OFF OFF OFF

Trang 43 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bạn hãy cho biết CPU đang lắp trên Mainboard trên có tốc độ BUS là bao nhiêu ?, tốc độ hoạt động là
bao nhiêu ?

Đáp án cho bài tập

E.Những biểu hiện hư hỏng Mainbard


1. Những biểu hiện của Mainboard hỏng
Biểu hiện 1 :
Bật công tắc nguồn của Máy tính, máy không khởi động, quạt nguồn không quay

Biểu hiện 2 :
Bật công tắc nguồn, quạt nguồn quay nhưng máy không khởi động, không lên màn hình .

Biểu hiện 3 :
Máy có biểu hiện thất thường, khi khởi động vào đền Win thì Reset lại hoặc khi cài đặt Win XP ngang
chừng thì báo lỗi làm bạn không thể cài đặt lại
Lưu ý :
z Các biểu hiện khi hỏng Mainboard rất giống với biểu hiện khi hỏng CPU hoặc khi nguồn bị lỗi , do vậy
khi gặp các biểu hiện trên bạn cần kiểm tra nguồn và CPU để loại trừ .
z Để loại trừ nguyên nhân do nguồn bạn hãy dùng một bộ nguồn tốt để thử .
z Để thử CPU bạn có thể cắm thử sang một máy khác, nếu là CPU của máy Pentium2 hoặc Pentium3 thì
bạn cần thiết lập cho đúng tốc độ BUS của CPU thì nó mới chạy ( Xem lại phần thiết lập tốc độ cho CPU
z Sau khi bạn đã thử và đã chắc chắn rằng : Nguồn và CPU vẫn tốt nhưng máy vẫn bị các biểu hiện trên
thì chứng tỏ => Mainboard của bạn có vấn đề !

2. Các biểu hiện sau thường không phải hỏng Mainboard

Máy vi tính có nhiều bệnh khác nhau và bạn lưu ý các bệnh sau thường là không phải hỏng Mainboard .

a. Khi bật công tắc nguồn, máy không lên màn hình nhưng có tiếng bíp dài .
( Trường hợp này thường do hỏng RAM hoặc Card màn hình )
b. Máy có báo phiên bản BIOS khi khởi động trên màn hình nhưng không vào được màn hình Windows
( Trường hợp này thường do hỏng ổ đĩa )
c. Máy hay bị treo khi đang sử dụng .
( Trường hợp này thường do lỗi phần mềm hoặc ổ đĩa bị bad )
d. Máy tự động chạy một số chương trình không theo ý muốn của người sử dụng .
( Trường hợp này thường do máy bị nhiễm Virut )

3. Phương pháp kiểm tra Mainboard


Bạn hãy thực hiện theo các bước như sau :

z Tháo tất cả các ổ đĩa cứng, ổ CD Rom , các Card mở rộng và thanh RAM ra khỏi Mainboard, chỉ để lại
CPU trên Mainboard .
z Cấp nguồn, bật công tắc và quan sát các biểu hiện sau :
z Biểu hiện 1 : Quạt nguồn quay, quạt CPU quay, có các tiếng bip dài ở loa => Điều này cho thấy
Mainboard vẫn hoạt động, CPU vẫn hoạt động, có tiếng bíp dài là biểu hiện Mainboard và CPU đã hoạt
động và đưa ra được thông báo lỗi của RAM ( Vì ta chưa cắm RAM )
z Biểu hiện 2 : Quạt nguồn và quạt CPU không quay ( Đảm bảo chắc chắn là công tắc CPU đã đấu đúng )
=> Điều này cho thấy Chipset điều khiển nguồn trên Mainboard không hoạt động .

Trang 44 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Biểu hiện 3 : Quạt nguồn và quạt CPU có quay nhưng không có tiếng kêu ở loa .
=> Điều này cho thấy CPU chưa hoạt động hoặc hỏng ROM BIOS nếu bạn đã thay thử CPU tốt vào thì hư
hỏng là do ROM BIOS hoặc Chipset trên Mainboard
Ở trên là các bước giúp bạn xác định là hư hỏng do Mainboard hay linh kiện khác của máy nhưng chưa
xác định được là hỏng cái gì trên Mainboard , để làm được điều này bạn hãy xem tiếp phần sau :

Phương pháp kiểm tra Mainboard bằng Card Test

Card Test Mainboard


4. Các bước kiểm tra Mainboard.

z Kiểm tra lại để xác định cho chính xác hư hỏng là thuộc về Mainboard chứ không phải RAM, CPU hay
các Card mở rộng . Cách xác định này làm theo các bước ở phần kiểm tra Mainboard
z Dùng Card Test Main để xác định xem cụ thể là hỏng cái gì trên Mainboard .
z Các bước tiến hành sửa chữa Mainboard

Bước 1 : Kiểm tra để xác định hư hỏng thuộc về Mainboard :


z Chuẩn bị Mainboard nghi hỏng để kiểm tra ,Dùng một bộ nguồn tốt để thử, Dùng CPU tốt để thử .
z Chưa cắm RAM và bất kỳ một thứ gì khác ( trừ CPU ) vào Mainboard
z Cắm zắc công tắc nguồn của Case vào Mainboard
z Cấp điện nguồn và bật công tắc Power, quan sát các biểu hiện sau :
z => Quạt nguồn và quạt CPU có quay, có tiếng bíp dài ở loa .=> Điều này là biểu hiện Mainboard vẫn
bình thường .
z => Quạt nguồn và quạt CPU không quay hoặc các quạt quay nhưng không có tiếng bíp ở loa .
=> Biểu hiện này cho thấy hư hỏng thuộc về Mainboard, để xác
định rõ hơn bạn dùng Card Test Main để kiểm tra .

Bước 2 : Kiểm tra Mainboard bằng Card Test Main


1 - Giới thiệu Card Test Main

Trang 45 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Card Test Main : Card Test Main này bạn có thể mua từ các Công ty cung cấp thiết bị tin học

z Bạn có thể cắm Card Test Main vào khe PCI hoặc ISA ( Main đời cũ mới có khe ISA ) để kiểm tra .

z Kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị bởi các đèn Led hoặc đồng hồ báo số theo kiểu số Hecxa ( hệ 16)

Dãy đèn Led và đồng hồ báo kết quả kiểm tra

* Chú thích các đèn Led :


z + 5V : Báo có điện áp + 5V

Đèn này phát sáng khi bật công tắc nguồn, nếu đèn này không sáng thì do chập đường nguồn +5V trên
Mainboard .
z 3,3V : Báo có điện áp 3,3V ( Tương tự đường 5V )
z - 12V : Báo có điện áp - 12V Đèn này phát sáng khi bật công tắc nguồn, nếu đèn này không sáng thì do

chập đường nguồn - 12V trên Mainboard .


z + 12V : Báo có điện áp + 12V ( Tương tự đường - 12V )
z RST : Báo tín hiệu Reset : Đèn này chỉ chớp sáng rồi tắt khi ta bấm nút Reset
z OSC : Báo tín hiệu dao động của CPU, nếu đèn này không sáng nghĩa là CPU không hoạt động .
z BIOS : Đèn báo BIOS : đèn này không sáng nghĩa là CPU không đọc dữ liệu trên BIOS hoặc BIOS

hỏng .
z CLK : Đèn báo xung Clock của Mainboard, đèn này sáng thường xuyên kể cả khi không có RAM và

CPU, nếu đèn này không sáng nghĩa là Chipset trên Mainboard không hoạt động .

2 - Các bước thực hiện kiểm tra Mainboard


z Tháo tất cả các thiết bị ra khỏi Mainboard kể cả RAM và CPU .
z Cắm Card Test Main vào khe PCI ( Vì khe này có 2 múi nên ta không thể cắm ngược )

Trang 46 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Gắn Card Test Main vào khe PCI

z Cấp điện nguồn cho Mainboard và bật công tắc Power ( Đấu dây Power vào đúng vị trí - xem chỉ dẫn
trên Main )
z Lúc này chỉ có dãy đèn Led sáng, dựa vào các đèn Led cho ta biết tình trạng Mainboard như sau :

* Trạng thái bình thường

Các đèn nguồn báo sáng, đèn CLK báo sáng cho thấy các chế độ điện áp của Mainboard đã có đủ và
Chipset đã hoạt động
* Trạng thái chập nguồn hoặc Chipset không hoạt động .

Mainboard bị mất đường nguồn 5V, nếu là nguồn tốt thì có thể do chập đường 5V trên Mainboard

Mainboard bị mất đường nguồn 3,3V

Mainboard bị mất đường nguồn 12V, có thể do chập đường 12V tren Mainboard

Trang 47 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Có đủ các điện áp nhưng chipset không hoạt động, không có xung CLK

* Nếu Mainboard kiểm tra ở trạng thái bình thường , ta lắp CPU và RAM vào và bật nguồn kiểm
tra lại .

Tất cả các đèn báo sáng, đồng hồ dừng lại ởFF cho thấy Mainboard và các linh kiện đã hoạt động bình
thường

Đèn BIOS và OSC không sáng cho thấy CPU chưa hoạt động, nếu đã thay CPU tốt thì hư hỏng do mạch
ổn áp nguồn cho CPU, hoặc thiết lập sai tốc độ BUS cho CPU

Các đèn báo sáng nhưng đồng hồ dừng lại ở C1cho biết máy bị lỗi bộ nhớ, có thể lỗi bộ nhớ
RAM hoặc lỗi bộ nhớ Cache gắn trên Mainboard

Trang 48 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương 4 - CPU
1 . Khái niệm về CPU

z CPU ( Center Processor Unit ) - Đơn vị xử lý trung tâm : Là một linh kiện quan trọng nhất của máy
tính, được ví như bộ lão của con người, toàn bộ quá trình xử lý, tính toán và điều khiển đều được thực
hiện tại đây.

z Trong các CPU Pentium 4 hiện nay có tới hàng trăm triệu con Transistor được tích hợp trong một diện
tích rất nhỏ khoảng 2 đến 3cm2

z CPU là linh kiện quyết định đến tốc độ của máy tính, tốc độ xử lý của CPU được tính bằng MHz hoặc
GHz .
1MHz = 1000.000 Hz
1GHz = 1000.000.000 Hz
z Hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel ( Mỹ ) hãng này chiếm đến 90% thị phần về CPU cho
máy tính PC, ngoài ra còn có một số hãng cạnh tranh như AMD, Cyrix, Nexgen, Motorola .

2. Các yếu tố tác động đến hiệu suất của CPU


z Độ rộng Bus dữ liệu và Bus địa chỉ ( Data Bus và Add Bus )
z Tốc độ xử lý và tốc độ Bus ( tốc độ dữ liệu ra vào chân ) còn gọi là FSB
z Dung lượng bộ nhớ đệm Cache
Dưới đây là chi tiết về các yếu tố trên

2.1 Độ rộng Bus dữ liệu và Bus địa chỉ (Data Bus và Add Bus)
z Độ rộng Bus dữ liệu là nói tới số lượng đường truyền dữ liệu bên trong và bên ngoài CPU
z Như ví dụ hình dưới đây thì CPU có 12 đường truyền dữ liệu ( ta gọi độ rộng Data Bus là 12 bit ), hiện
nay trong các CPU từ Pentium 2 đến Pentium 4 đều có độ rộng Data Bus là 64 bit .

Minh hoạ bên trong CPU có 12 đường truyền dữ liệu gọi là Data Bus có 12 bit

Trang 49 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Tương tự như vậy thì độ rộng Bus địa chỉ ( Add Bus ) cũng là số đường dây truyền các thông tin về địa
chỉ .
Địa chỉ ở đây có thể là các địa chỉ của bộ nhớ RAM, địa chỉ các cổng vào ra và các thiết bị ngoại vi v v ..
để có thể gửi hoặc nhận dữ liệu từ các thiết bị này thì CPU phải có địa chỉ của nó và địa chỉ này được
truyền đi qua các Bus địa chỉ.
Giả sử : Nếu số đường địa chỉ là 8 đường thì CPU sẽ quản lý được 28 = 256 địa chỉ
Hiện nay trong các CPU Pentium 4 có 64 bít địa chỉ và như vậy chúng quản lý được 264 địa chỉ nhớ .

2.2 Tốc độ xử lý và tốc độ Bus của CPU Tốc độ xử lý của CPU ( Speed ) :
z Là tốc độ chạy bên trong của CPU, tốc độ này được tính bằng MHz hoặc GHz
z Thí dụ một CPU Pentium 3 có tốc độ 800MHz tức là nó dao động ở tần số 800.000.000 Hz , CPU
pentium 4 có tốc độ là 2,4GHz tức là nó dao động ở tần số 2.400.000.000 Hz

Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) :


z Là tốc độ dữ liệu ra vào các chân của CPU - còn gọi là Bus phía trước : Front Site Bus ( FSB )
Thông thường tốc độ xử lý của CPU thường nhanh gấp nhiều lần tốc đọ Bus của nó, dưới đây là thí dụ
minh hoạ về hai tốc độ này :

Tốc độ xử lý nhanh

Tốc độ xử lý nhanh

Tốc độ Bus (FSB)chậm hơn

Minh hoạ về tốc độ xử lý ( Speed CPU )và tốc độ Bus ( FSB ) của CPU

2.3 Bộ nhớ Cache ( Bộ nhớ đệm )

z Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý
của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM
phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian.

z Một dữ liệu trước khi được xử lý , thông qua các lệnh gợi ý của ngôn ngữ lập trình, dữ liệu được nạp
sẵn lên bộ nhớ Cache, vì vậy khi xử lý đến, CPU không mất thời gian chờ đợi .
Khi xử lý xong trong lúc đường truyền còn bận thì CPU lại đưa tạm kết quả vào bộ nhớ Cache, như vậy

Trang 50 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
CPU không mất thời gian chờ đường truyền được giải phóng .
z Bộ nhớ Cache là giải pháp làm cho CPU có điều kiện hoạt động thường xuyên mà không phải ngắt
quãng chờ dữ liệu, vì vậy nhờ có bộ nhớ Cache mà hiệu quả xử lý tăng lên rất nhiều, tuy nhiên bộ nhớ
Cache được làm bằng Ram tĩnh do vậy giá thành của chúng rất cao .

3. Sơ đồ cấu tạo của CPU

CPU có 3 khối chính đó là


z ALU ( Arithmetic Logic Unit ) : Đơn vị số học lo gic : Khối này thực hiện các phép tính số học và

logic cơ bản trên cơ sở các dữ liệu .


z Control Unit : Khối này chuyên tạo ra các lệnh điều khiển như điều khiển ghi hay đọc v v ..
z Registers : Các thanh ghi : Nơi chứa các lệnh trước và sau khi xử lý

Sơ đồ cấu tạo bên trong của CPU

Nguyên lý hoạt động của CPU


z CPU hoạt động hoàn toàn phụ thuộc vào các mã lệnh , mã lệnh là tín hiệu số dạng 0,1 được dịch ra từ
các câu lệnh lập trình , như vậy CPU sẽ không làm gì cả nếu không có các câu lệnh hướng dẫn .
z Khi chúng ta chạy một chương trình thì các chỉ lệnh của chương trình đó được nạp lên bộ nhớ Ram, các
chỉ lệnh này đã được dịch thành ngôn ngữ máy và thường trú trên các ngăn nhớ của Ram ở dạng 0,1
z CPU sẽ đọc và làm theo các chỉ lệnh một cách lần lượt.
Trong quá trình đọc và thực hiện các chỉ lệnh, các bộ giải mã sẽ giải mã các chỉ lệnh này thành các tín
hiệu điều khiển .

Trang 51 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
CPU qua các đời

1. CPU đời máy 586 ( trước đời máy Pentium2 )

CPU cho máy Pentium Pro còn gọi là máy 586 , là thế hệ máy trước đời Pentium 2
Các thông số kỹ thuật :

z Tốc độ CPU từ 150 MHz đến 233 MHz


z Tốc độ Bus là 66MHz
z Bộ nhớ Cache 128K
z Năm sản xuất : 1995 - 1996

2. CPU cho các máy Pentium 2

CPU của máy Pentium 2 được hàn trên một vỉ mạch

Các thông số kỹ thuật


z Tốc độ CPU từ 233 MHz đến 450 MHz
z Tốc độ Bus ( FSB ) là 66 và 100 MHz
z Bộ nhớ Cache 128K - 256K
z Năm sản xuất : 1997 - 1998
z Mainboard hỗ trợ : sử dụng Mainboard có khe cắm Slot

Trang 52 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
3. CPU cho các máy Pentium 3

CPU của máy Pentium 3

Nhãn CPU ghi 1000/256/133/1.7V nghĩa là


Tốc độ 1000MHz /Cache L1: 256K / Bus 133 / Vcc 1,7V

Các thông số kỹ thuật

z Tốc độ CPU từ 500 MHz đến 1.300 MHz


z Tốc độ Bus ( FSB ) 100 MHz và 133 MHz
z Bộ nhớ Cache từ 256K- 512K
z Năm sản xuất : 1999 -2000
z Đế cắm trên Mainboard là Socket 370

4. CPU cho các máy Pentium 4


4 -1 : CPU Socket 423
z CPU Socket 423 sản xuất vào đầu năm 2001
z Tốc độ từ 1.400 MHz đến 2.000 MHz
z Sử dụng Bus 100 MHz
z Laọi CPU này có thời gian tồn tại ngắn

4 -2 : CPU Socket 478

CPU cho máy Pentium 4 Socket 478

Trang 53 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Các thông số kỹ thuật :


z Tốc độ xử lý từ 1.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có giới hạn cuối .
z Tốc độ Bus ( FSB ) 266, 333, 400, 533, 666, 800 MHz
z Bộ nhớ Cache từ 256 đến 512K
z Năm sản xuất từ 2002 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất .
z Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 478

Đế cắm CPU máy Pentium 4 - Socket 478


-----------------------------------------------------------

7 -3 : CPU Socket 775

CPU cho các máy Pentium 4 Socket 775 phân biệt bằng hai khuyết hình bán nguệt ở cạnh và không có
chân

Các thông số kỹ thuật :


z Tốc độ xử lý từ 2.400 MHz đến 3.800 MHz ( 2006 ) và chưa có giới hạn cuối .
z Tốc độ Bus ( FSB ) 533, 666, 800 MHz
z Bộ nhớ Cache từ 512K đến 1MB
z Năm sản xuất từ 2004 đến nay ( 2006) vẫn tiếp tục sản xuất .
z Sử dụng Mainboard có đế cắm CPU là Socket 775

Trang 54 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Đế cắm CPU Socket 775

8. CPU hãng AMD mới nhất cạnh tranh với Intel

CPU hãng AMD - Socket 939 ( ra đời 2006 )

Đế cắm Socket 939 dùng cho các CPU AMD 939


- Hiện nay Intel cho ra đời các dòng sản phẩm có tốc độ cao như:
CPU Celeron giá rẻ của Intel được phát hành từ năm 1998 dựa trên kiến trúc của Pentium II. Bao gồm cả
các vi xử lý dành cho desktop và laptop, 2 dòng này có kiến trúc giống nhau, tuy nhiên Celeron dành cho
laptop tiêu thụ ít điện năng và lượng nhiệt tỏa ra cũng thấp hơn dành cho desktop. Tiếp đó là các dòng
Celeron dựa trên kiến trúc Pentium M, Core Solo, Core Duo và Core 2 Duo cũng lần lượt ra đời. Intel
muốn nhắm Celeron tới các người dùng bình dân với các sản phẩm giá rẻ nên hầu hết các vi xử lý Celeron
đều có tần số xung nhịp, Cache L2, tốc độ bus thấp hơn so với kiến trúc nguyên bản. Bài viết này sẽ lần
lượt giới thiệu đến các bạn các vi xử lý Mobile Celeron phổ dụng trên thị trường.

Trang 55 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Mobile Celeron (Pentium II and III)

• Dựa trên kiến trúc của Pentium II và III với các tên mã như Mendocino (0.25 µm), Coppermine (0.18
µm), Tualatin (0.13 µm).
• Công nghệ sản xuất: 0.25 µm (250 nm), 0.18 µm (180 nm), 0.13 µm (130 nm).
• Bộ nhớ cache L1 Cache: 32 KB (16 KB cho xử lý lệnh và 16KB cho data).
• Bộ nhớ Cache L2: 128 KB cho các sản phẩm sản xuất trên công nghệ 0.25 µm và 0.18 µm, 256 KB cho
các sản phẩm sản xuất trên công nghệ 0.13 µm.
• Tốc độ: 66 MHz, 100 MHz hoặc 133 MHz
• Socket: PGA2, micro-PGA2, FC-PGA, socket 495, socket 479, socket 478, micro-FCPGA, micro-
FCBGA.
• Hỗ trợ tập lệnh SSE.

Intel Pentium D 840 (3.2GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800MHz, Socket 775)
Pentium là gì ?
- Pentium là tên danh từ của Intel, chỉ một dòng sản phầm CPU của họ trên một phân khúc thị trường, đáp
ứng nhu cầu của một bộ phận khách hàng.
Cái tên Pentium có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp là " Penta" và được thêm đuôi Latin vào " ium" có nghĩa là
số năm.
Intel chính thức đặt tên cho các dòng sản phẩm của mình từ năm 1993, khi mới ra đời, tốc độ xung nhịp vi
xử lý của nó khi này chỉ là từ 60-233MHZ.

Từ đó tới nay, trải qua biết bao thăng trầm, Intel vẫn giữ lại cái tên Pentium như là một mốc đánh dấu các
bước phát triển của mình. Hiện tại, dòng sản phẩm mới nhất dựa trên vi kiến trúc Westmere ( cải tiến một
chút từ vi kiến trúc Nehalem ), dựa trên tiến trình 32nm là dòng Pentium G6950, tích hợp GPU vô CPU,
không hỗ trợ HT, và không hỗ trợ Turbo Boost, sử dụng băng thông DMI thông thường với TDP là 73W.

Trang 56 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Dual-Core Processor E5300 (2.6GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800Mhz, Socket 775)
Pentium Dual Core là các vi xử lý có tốc độ xung nhịp và bộ nhớ Cache L2 thấp dựa trên kiến trúc
Core thuộc dòng Core 2 Duo của Intel, trong một số sản phẩm laptop, các vi xử lý thuộc dòng Core
Duo (dual-core Pentium M) cũng được gọi bằng Pentium Dual Core.

Intel cũng thường bỏ bớt tên Dual Core trong tên sản phẩm, ví dụ như “Pentium Dual Core E5200” được
Intel giới thiệu với tên ngắn gọn là “Pentium E5200”. Đôi khi hay có sự nhầm lẫn giữa Pentium Dual Core
và Pentium D. Tuy các sản phẩm của 2 dòng này đều có 2 nhân trong vi xử lý nhưng Pentium D được sản
xuấttrêncôngnghệNetburstcũ.

Pentium Dual Core sử dụng 1MB bộ nhớ Cache L2 hoặc 2 MB trong 1 số sản phẩm sản xuất trên công
nghệ 45nm. Bộ nhớ Cache L2 được chia sẽ cho 2 core trong vi xử lý (Intel gọi đây là bộ nhớ Cache thông
minh – Smart Cache).

Đặc điểm kỹ thuật của dòng Intel Pentium Dual Core:

• Dựa trên kiến trúc Core microarchitecture (các models dành cho desktop và laptop) hoặc Pentium M
(các models cũ dành cho laptop).
• Mỗi core có 64 KB bộ nhớ Cache L1: 32 KB dành cho tập lệnh và 32 KB dành cho data.
• Sử dụng 1MB bộ nhớ Cache L2, 1 số models sản xuất trên công nghệ 45nm có 2 MB bộ nhớ Cache L2
• Có 2 nhân trong vi xử lý (Dual-core)
• Sản xuất trên công nghệ 65 nm hoặc 45 nm
• Socket 775 cho các models của desktop
• Socket micro-FCPGA cho các models của laptop
• External bus cho destop: 800 MHz (200 MHz cho mỗi 4 đơn vị dữ liệu trong 1 chu kỳ xung -QDP)
hoặc 1,066 MHz (266 MHz QDP).
• External bus cho laptop: 667 MHz (166 MHz QDP), 533 MHz (133 MHz QDP) hoặc 800 MHz (200
MHz QDP)
• Hỗ trợ kỹ thuật Intel EM64T
• Hỗ trợ tập lệnh SSE3
• Execute Disable Bit
• Enhanced SpeedStep Technology
• Enhanced Halt State (C1E)

Dưới đây là danh sách liệt kê các models cho từng dòng của Core2 đã xuất hiện trên thị trường

Internal Extrernal L2 Max. Temp. (º


Model sSpec Tech. TDP Voltage
Clock Clock Cache C)

Trang 57 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Internal Extrernal L2 Max. Temp. (º
Model sSpec Tech. TDP Voltage
Clock Clock Cache C)
45 65 0.85 V - 1.3625
E6500 SLGUH 2.93 GHz 1,066 MHz 2 MB 71.4
nm W V
45 65 0.85 V - 1.3625
E6300 SLGU9 2.8 GHz 1,066 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V – 1.3625
E5400 SLB9V 2.7 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V - 1.3625
E5300 SLGTL 2.6 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V – 1.3625
E5300 SLB9U 2.6 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V – 1.3625
E5300 SLGQ6 2.6 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V – 1.3625
E5200 SLB9T 2.5 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V - 1.3625
E5200 SLAY7 2.5 GHz 800 MHz 2 MB 74.1
nm W V
65 65
E2220 SLA8W 2.4 GHz 800 MHz 1 MB 0.85 V – 1.5 V 73.3
nm W
45 65 0.85 V - 1.3625
E2210 SLB7N 2.2 GHz 800 MHz 1 MB 74.1
nm W V
45 65 0.85 V - 1.3625
E2210 SLB9R 2.2 GHz 800 MHz 1 MB 74.1
nm W V
65 65 1.162 V - 1.312
E2200 SLA8X 2.2 GHz 800 MHz 1 MB 73.3
nm W V
65 65 1.162 V - 1.312
E2180 SLA8Y 2.0 GHz 800 MHz 1 MB 73.2
nm W V
65 65
E2160 SLA9Z 1.8 GHz 800 MHz 1 MB 0.85 V - 1.5 V 73.2
nm W
65 65 1.162 V - 1.312
E2160 SLA8Z 1.8 GHz 800 MHz 1 MB 73.2
nm W V
65 65 1.162 V - 1.312
E2160 SLA3H 1.8 GHz 800 MHz 1 MB 61.4
nm W V
65 65
E2140 SLALS 1.6 GHz 800 MHz 1 MB 0.85 V - 1.5 V 73.2
nm W
65 65 1.162 V - 1.312
E2140 SLA3J 1.6 GHz 800 MHz 1 MB 61.4
nm W V

Intel Core 2 Duo E7300 (2.66GHz, 3MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)

Trang 58 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Vào thời gian khoảng giữa năm 2008, Intel đã tung ra chuỗi sản phẩm mới serier E7xxx trên nền kiến trúc
Core 2 Duo với tên mã Wolffale dành cho máy desktop hay Penryn dành cho máy laptop. Bài viết này sẽ
giới thiệu đến các bạn vi xử lý E7200 trong series này của Intel.

Core 2 Duo E7200 là vi xử lý đầu tiên của Core 2 Duo có tốc độ xung nhịp 2.53 GHz. Để có thể thấy
được hiệu năng thực tế của E7200, tốt hơn hết chúng ta sẽ so sánh, đánh giá những khác biệt giữa E7200
với E6600 và E6700 có tốc độ xung nhịp tương đương E7200.

CPU Internal Clock External Clock L2 Memory Cache Technology


E8200 2.66 GHz 1,333 MHz 6 MB 45 nm
E8190 2.66 GHz 1,333 MHz 6 MB 45 nm
E6750 2.66 GHz 1,333 MHz 4 MB 65 nm
E6700 2.66 GHz 1,066 MHz 4 MB 65 nm
E7200 2.53 GHz 1,066 MHz 3 MB 45 nm
E6600 2.40 GHz 1,066 MHz 4 MB 65 nm
E4600 2.40 GHz 800 MHz 2 MB 65 nm

Intel Core 2 Extreme QX6800 (2.93Ghz, 8MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)

Intel Core 2 Extreme QX9650 còn được biết đến với tên mã Yorkfield là sản phẩm
đầu tiên của Intel được sản xuất trên công nghệ 45nm. Cũng như QX6850, Intel Core
2 Extreme QX9650 có 4 nhân chạy với tốc độ xung nhịp 3 GHz, bus ngoài 1.333
MHz. Điểm khác biệt là QX9650 được hỗ trợ tập lệnh SEE4 và có 12MB bộ nhớ
cache L2. Chính những điểm cải tiến này đã giúp cho QX9650 có sức mạnh vượt trội
so với QX6850

Trang 59 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Bảng liệt kê dưới đây sẽ giúp bạn rõ hơn về các đặc tính kỹ thuật khác biệt của Core
2 Extreme QX9650 so với các vi xử lý khác.

CPU Cores Internal External Clock L2 Memory SSE4 Platform TDP Man.
Clock Cache Tech.
Core 2 Extreme 4 3 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 6 MB x 2 Yes Socket 130 45
QX9650 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 4 3 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 4 MB x 2 No Socket 130 65
QX6850 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 4 2.66 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB x 2 No Socket 130 65
QX6700 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 2 2.93 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB No Socket 75 W 65
X6800 4) 775 nm
Core 2 Duo E6750 2 2.66 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 4 MB No Socket 65 W 65
4) 775 nm
Core 2 Duo E6700 2 2.66 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB No Socket 65 W 65
4) 775 nm
Pentium 4 550 1 3.4 GHz 800 MHz (200 MHz x 1 MB No Socket 115 90
4) 775 W nm

Intel Core 2 Quad Q8400 (2.66GHz, 4MB L2 Cache, FSB 1333MHz, Socket 775)
Core 2 Quad là gì ?
Core 2 Quad là tên mà Intel chỉ các CPU 4 nhân của hãng. Trên thực tế Core 2 Quad là hai con Core 2
Duo kết hợp lại ( giống với trường hợp con Pen D 9xx Presler là 2 con Cedar Mill kết hợp ).

Ở trên là một con Q6600 đã dỡ bỏ IHS. Cũng giống như Presler, nó có 2 đế tách bạch, có điều mỗi đế này
có 2 lõi chứ không phải 1.

Trang 60 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Về hiệu năng, không phải lúc nào 4 nhân cũng mạnh hơn 2 nhân. Cái này là phải dựa vào ứng dụng mà
bạn chạy, ứng dụng đó có sp đa nhân tốt hay chỉ đơn thuần sp đơn nhân. Nếu các ứng dụng không đòi hỏi
tài nguyên từ CPU thì sẽ có 1 Core làm việc ( idle ), còn đối với các ứng dụng đòi hỏi tài nguyên CPU thì
lúc này CPU sẽ vận dụng tối đa sự hoạt động của các Core ( fulload )

Chẳng hạn, nhu cầu của bạn là render, encoder...chơi các game GTA IV, Stalker, LastRemnant, TheSim...
thì khi đó một con CPU đa nhân với xung cao và RAM nhiều sẽ là lựa chọn tốt nhất.

Còn với các tác vụ ko sp đa nhân, và yêu cầu xung xử lý càng cao càng tốt. Đa phần các game hiện nay
chưa thiên về đa nhân cho lắm, vì thế một con CPU 2 nhân với hiệu năng cao, cache bự, clock cao sẽ là
lựa chọn tốt nhất.

Intel Core i3,i5 i7-920 (2.66Ghz, 8MB L3 Cache, Bus speed 4.8GT/s, Socket 775,1156, 1366)

Intel Core i7: Tổng quan

Core i7 là dòng sản phẩm vi xử lý đầu tiên dựa trên kiến trúc Nehalem của Intel, Core i7 Extreme cũng
thuộc Core i7 nhưng có hiệu năng sử dụng cao hơn Core i7. Core i7 có 3 kiểu socket, LGA 1366 (hỗ trợ
triple-chanel và QPI bus), LGA 1156 và PGA 988 (hỗ trợ dual-chanel, tích hợp PCI Express 2.0 và DMI
bus)

Ở các kiến trúc CPU trước thời Nehalem, Intel sử dụng bộ điều khiển Ram trên chíp cầu bắc, chipset sẽ
quyết định dung lượng bộ nhớ ram mà nó có thể hỗ trợ. Từ khi Core i7 xuất hiện, bộ điều khiển này được
tích hợp vào CPU, do đó CPU sẽ quyết định dung lượng RAM được hỗ trợ trên hệ thống, tuy nhiên nó
cũng có thể bị giới hạn bởi mainboard. Với socket 1366, vi xử lý hỗ trợ ba kênh DDR3-800 và DDR3-

Trang 61 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
1066 (tốc độ truyền tải tối đa có thể đạt được là 25,5 GB/s), trong khi socket 1156 và 988 chỉ hỗ trợ kênh
đôi DDR3-800, DDR3-1066 và DDR3-1333

Core i7 socket 1366 sử dụng hệ thống bus QPI, tốc độ băng thông tối đa 4,8GB/s. Socket 1156 và socket
988 được tích hợp thêm bộ điều khiển đồ họa PCI Express 2.0, vì vậy với 2 dòng socket này, VGA sẽ
được liên kết trực tiếp tới CPU, nó có thể hỗ trợ 2 VGA 8x hoặc 1 VGA 16x. Chính vì CPU đã được tích
hợp PCI Express, việc sử dụng QPI với băng thông rộng là không cần thiết, do đó Intel đã quyết định sử
dụng hệ thống bus DMI thấp hơn.

Chức năng Turbo Boost trong Core i7 sẽ tự động tăng xung nhịp CPU khi cần thiết. Ngoài ra Core i7 còn
hỗ trợ xử lý đa luồng, với đặc tính này, mỗi core vật lý trong vi xử lý sẽ được nhận diện như 2 core ảo
trong hệ điều hành, do đó nó có thể xử lý 2 luồng lệnh cùng lúc.

Một số kỹ thuật chính dành cho dòng Core i7:


• Dựa trên kiến trúc Nehalem của Intel
• Sử dụng 64 KB bộ nhớ Cache L1 cho mỗi core
• Sử dụng 256 KB bộ nhớ cache L2 cho mỗi core
• Dùng chung 4-8 MB bộ nhớ chia sẽ cache L3 cho các Core
• Có 2 hoặc 4 nhân trong 1 vi xử lý
• Công nghệ siêu phân luồng Hyper-Threading (HT)
• Socket 1366 sử dụng Bus QPI
• Soc ket 1156 và 988 sử dụng bus DMI
• Tích hợp điều khiển bộ nhớ, hỗ trợ DDR3 chạy Ram đôi hoặc 3 kênh
• Tích hợp PCI Express 2.0
• Tích hợp chuyển đổi đồ họa trên 1 số sản phẩm thuộc dòng thiết bị di động
• Kỹ thuật Turbo Boost tự động tăng xung khi cần thiết.
• Sử dụng tập lệnh SSE4.2
• Sản xuất trên công nghệ 32 nm hoặc 45 nm

Các vi xử lý dành cho Desktop


Các sản phẩm của core i7 dành cho dòng máy để bản bao gồm socket 1366 và 1156. Socket 1366 được
Intel đánh dấu với mã hiệu bắt đầu bằng số 9, trong khi socket 1156 được bắt đầu với số 8. Dưới đây là
bảng liệt kê các sản phẩm của core i7 đã được Intel tung ra thị trường

Chương 5 - Bộ nhớ RAM


1. Khái niệm về bộ nhớ

z Bộ nhớ là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, không có bộ nhớ thì máy tính không
thể hoạt động được, trong máy tính có hai loại bộ nhớ hay dùng nhất là RAM và ROM
z Bộ nhớ RAM ( Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ) : Bộ nhớ này lưu các chương
trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu
sẽ bị xoá khi mất điện.
z Bộ nhớ ROM ( Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc ) : đây là bộ nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi
mất điện, bộ nhớ này dùng để nạp các chương trình BIOS ( Basic Input Output System - Chương trình vào
ra cơ sở ) đây là chương trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý cấu hình
của máy.

2. Ý nghĩa của bộ nhớ RAM trong máy tính

Trang 62 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính nào, CPU chỉ có thể làm việc
được với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng
được truy xuất từ RAM .
z Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều hành cùng với các trình điều
khiển phần cứng được nạp lên bộ nhớ RAM .
z Khi ta chạy một chương trình ứng dụng : Thí dụ Photo Shop thì công cụ của chương trình này cũng
được nạp lên bộ nhớ RAM
=> Tóm lại khi ta chạy bất kể một chương trình nào, thì công cụ của chương trình đó đều được nạp lên
RAM trước khi có thể sử dụng được chúng.
z Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của RAM phải còn khoảng 30% trở lên, nếu ta
sử dụng hết khoảng trống của Ram thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo .

3. Dung lượng bộ nhớ Ram

z Dung lượng bộ nhớ RAM được tính bằng MB ( Mega Byte ), dung lượng RAM càng lớn thì chứa được
càng nhiều dữ liệu và cho phép ta chạy được càng nhiều chương trình cùng lúc .
z Dung lượng bộ nhớ nhiều hay ít không phụ thuộc vào Mainboard và CPU mà phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng của người dùng. Nếu máy tính cài Hệ điều hành Win XP thì dung lượng RAM tối thiểu phải đạt
128MB .

4. Tốc độ của bộ nhớ Ram ( RAM BUS )

z Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram .=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3
khi lắp máy ta chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của 2 linh kiện này khác nhau
thì máy sẽ chạy ở tốc độ của linh kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc độ của RAM >= Bus của
CPU => Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có tốc độ >= 50% tốc độ Bus của CPU
{ Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử
dụng công nghệ (Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ (Double Data Rate) nhân 2
tốc độ Bus cho RAM }
z Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta sử dụng
.Dưới đây là các loại RAM và tốc độ cũng như CPU tương thích với nó
Lưu ý : trong các Máy Pentium 2 và Pentium 3 thì tốc độ SDRam khi lắp vào hệ thống phải bằng hoặc
cao hơn tốc độ FSB của CPU

Chủng loại vàtốc độ Loại Bus CPU Loại Mainboard Đời máy
Ram tương thích tương thích

SDRam 66MHz Thiết lập Pentium 2


66MHz FSB = 66MHz
SDRam 100MHz Thiết lập Pentium 2
100MHz FSB = 100MHz
SDRam 133MHz Thiết lập Pentium 3
133MHz FSB = 133MHz
DDR 400MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4
200MHz DDR = 200MHz

Trang 63 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
DDR 400MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4
266MHz DDR = 266MHz
DDR 533MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4
333MHz DDR = 333MHz
DDR 533MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4
400MHz 667MHz DDR = 400MHz

DDR2 667MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4 ( New)


533MHz 800MHz DDR2 = 533MHz

DDR2 800MHz có hỗ trợ DDR2 = Pentium 4 ( New)


667MHz 1066MHz 667MHz

DDR2 1066MHz,1334MHz Mainboard có hỗ trợ Pentium 4 ( New)


800MHz 1334MHz,1600MHz DDR2 = 800MHz

Lưu ý : trong các Máy Pentium 4 thì tốc độ DDRam khi lắp vào hệ thống phải bằng hoặc cao hơn 50%
tốc độ Bus (FSB) của CPU và tốc độ DDRam này phải được Mainboard hỗ trợ

5. Các loại bộ nhớ Ram

z SDRam ( Synchonous Dynamic Ram - Ram động theo kịp tốc độ của hệ thống )
SDRam được sử dụng trong các hệ thông máy Pentium 2 và Pentium 3

SDRam sử dụng trong hệ thống máy Pentium 2 và Pentium 3 chúng có hình dạng như trên, khe cắm được
chia làm 3 múi và có các tốc độ 66MHz ,100MHz và 133Mhz

Khe cắm SDRam trên Mainboard được chia làm 3 múi


z DDRam tên đầy đủ là DDR SDRam ( Double Data Rate SDRam - SDRam có tốc độ dữ liệu nhân 2 )

Trang 64 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
DDRam sử dụng trong các máy Pentium 4 Khe cắm được chia làm 2 múi , có các tốc
độ Bus là 266MHz, 333MHz và 400MHz

z DDRam 2 : Đây là thanh DDR có tốc độ nhân 2 - hỗ trợ cho các CPU đời mới nhất có tốc độ Bus >
800MHz

z DDRam 3
DDRam2 sử dụng cho máy Pentium 4 có các loại tốc độ 533MHz, 667MHz và 800MHz hỗ trợ các CPU
có tốc độ Bus > 800MHz

Khe cắm DDRam3 trong các máy core i7(DDR3 có tốc độ bus từ 1333MHZ đến 1600MHZ)

6. Chọn RAM cho các máy Pentium 2 và Pentium 3 .

Tính tương thích của hệ thống

z Trong hệ thống máy tính thì 3 linh kiện là Mainboard , CPU và RAM luôn luôn có sự rằng buộc lẫn
nhau hay nói cách khác, khi lắp vào hệ thống chúng phải tương thích với nhau thì mới cho ta một tốc độ
tối ưu.
Dưới đây là một số ví dụ để các bạn tham khảo .
z Ở máy Pentium 3, do một số đời máy không tự động nhận tốc độ FSB của CPU vì vậy ta phải thiết lập
tốc độ FSB cho CPU thông qua các Jumper

Trang 65 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Hình ảnh minh hoạ => Mainboard thiết lập FSBlà 133MHz trong khi lắp CPU có Bus 100MHz
=> Trường hợp này máy sẽ không hoạt động .

Mainboard thiết lập FSB là 133MHz bằng với tốc độ Bus của CPU vì vậy máy có hoạt động, nhưng sử
dụng RAM cóBus 100MHz do đó hệ thống sẽ chạy ở tốc độ là 100MHz

Thiết lập tốc độ trên Mainboard là 100MHz bị sai so với tốc độ Bus của CPU là 133MHz nên máy sẽ
không chạy

Trang 66 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Máy có hoạt động vì đã thiết lập đúng tốc độ Bus cho CPU Tuy máy sử dụng RAM tốc độ 133MHz nhưng
chúng chỉ chạy ở tốc độ 100MHz theo CPU

Với các máy Pentium2 và Pentium 3 mà thiết lập và sử dụng linh kiện như trên là chính xác và sẽ cho tốc
độ tối ưu .

7. Vấn đề chọn RAM, CPU và Mainboard cho máy Pentium 4

z Trong các Máy Pentium 4 không có Jumper để thiết lập tốc độ Bus cho CPU mà chúng đã được tự động
hoá .
z Mỗi loại Mainboard thông thường chỉ hỗ trợ 2 loại tốc độ Bus cho CPU và 2 loại tốc độ Bus cho RAM,
do vậy khi mua Mainboard, CPU và RAM ta phải chú ý điều này .
z Có 3 yếu tố rằng buộc như sau mà ta phải tuân thủ khi lắp Máy Pentium 4 :
+ Bus ( FSB) của CPU phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM >= 50% tốc độ Bus của CPU ( Để khai thác được tốc độ tối đa của CPU )
Lưu ý : Nếu hai RAM có Bus khác nhau chênh lệch là 1USD, thì hai CPU tương ứng sẽ chênh lệch là
10USD, vì vậy ta có thể chấp nhận thiệt tốc độ RAM để khai thác tối đa tốc độ CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của CPU là 1 nấc

Ta tham khảo các trường hợp sau đây

Trang 67 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Lắp CPU có Bus (FSB) 800MHz vào Mainboard chỉ hỗ trợ FSB 400 và 533MHz vì vậy máy sẽ không
chạy .

Lắp RAM có tốc độ Bus 400 vào Mainboard chỉ hỗ trợ RAM tốc độ 266 và 333MHz vì vậy máy sẽ không
nhận RAM

Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 400MHz
( Trường hợp này hay dùng vì tốc độ Bus RAM > 50% Bus CPU 1 nấc )

Trang 68 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 533MHz

Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít
dùng vì tốc độ RAM = 50% tốc độ Bus của CPU

Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít
dùng vì tốc độ RAM >> 50% tốc độ Bus của CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của CPU là 1 nấc

Trang 69 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

8. Khái niệm về ROM BIOS

z ROM BIOS ( Read Olly Memory Base Input Output System - Bộ nhớ chỉ đọc Lưu các chương trình
vào ra cơ sở )
+ ROM BIOS là một IC được gắn cố định trên Mainboard (thường gắn nhưng không hàn ), và thường
giao tiếp trực tiếp với Sourth Bridge .
+ Là bộ nhớ chỉ đọc nên ta không thể ghi dữ liệu vào ROM được, tuy nhiên khi nạp lại ROM ta vẫn có thể
ghi vào ROM bằng các thiết bị đặc biệt .
z Dữ liệu trong ROM được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn, dữ liệu này không bị mất khi mất điện,
nó bao gồm :
+ Các câu lệnh hướng dẫn cho CPU thực hiện quá trình POST máy ( Power On Self Test - Bật nguồn và
kiểm tra )
+ Các thông báo lỗi bằng tiếng bíp hay bằng ký tự trên màn hình khi nó kiểm tra và phát hiện lỗi .
+ Bản ( Default) thiết lập cấu hình máy - CMOS Setup
+ Trình điều khiển bàn phím và các cổng vào ra .

ROM BIOS là IC được gắn trên Mainboard ROM BIOS là IC vuông chân cắm gần chipset cầu nam
9. Điều gì sảy ra khi hỏng ROM BIOS

z Khi hỏng ROM BIOS thì CPU không thể lấy được dữ liệu để thực hiện quá trình POST máy và cũng
không đưa ra được thông báo gì và như vậy biểu hiện sẽ là => Máy không có tiếng bíp cũng không lên
màn hình .
Nếu ta dùng Card Test Main để kiểm ta thì thấy đèn BOIS sẽ không sáng .

Dùng Card Test Main kiểm tra thấy đèn BIOS không sáng là biểu hiện của hỏng BIOS

10. RAM CMOS


z Khái niệm về RAM CMOS
Là một chíp rất nhỏ nằm tích hợp trong Chipset cầu nam, RAM CMOS được nuôi bằng nguồn Pin 3V vì
vậy dữ liệu trong RAM CMOS không bị mất khi tắt máy .
z Nhiệm vụ của RAM CMOS
+ Nhiệm vụ chính của RAM CMOS là lưu bảng thiết lập cấu hình của máy, cung cấp cho CPU trong quá
trình khởi động .
+ Khi ta bật máy tính, quá trình POST máy bắt đầu, CPU sẽ đọc và làm theo các hướng dẫn trong RAM
CMOS, nếu RAM CMOS bị mất dữ liệu ( ví dụ khi ta tháo Pin ra ) thì CPU sẽ đọc bản CMOS mặc định
được ghi trên ROM BIOS

z Quá trình thiết lập cấu hình máy - CMOS SETUP


+ Thiết lập cấu hình máy là quá trình bắt buộc khi ta thực hiện lắp ráp 1 bộ máy tính ( sẽ nói chi tiết ở
Trang 70 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
phần lắp máy )
+ Để vào chương trình CMOS SETUP ta bầm liên tục phím Delete hoặc phím F2 hoặc phím F10 ( Tuỳ
hiệu máy ) trong lúc máy đang khởi động .
+ Chương trình CMOS sẽ đọc và hiển thị nội dung đã có trong RAM CMOS để cho ta thiết lập lại, trong
trường hợp là Mainboard hoàn toàn mới (Chưa có dữ liệu trong RAM CMOS ) thì chương trình sẽ đọc và
hiển thị bản Default được ghi cố định trong ROM BIOS .

11. Biểu hiện khi hỏng RAM


Khi RAM hỏng thường có biểu hiện là :
Bật máy tính có 3 tiếng bít dài , không lên màn hình

Lưu ý : Lỗi Card Video cũng có các tiếng bíp nhưng thông thường là một tiếng bíp dài ba tiếng bíp ngắn .
Nguyên nhân :

z RAM bị hỏng
z RAM cắm vào Mainboard tiếp xúc không tốt
z RAM không được Mainboard hỗ trợ về tốc độ Bus

Kiểm tra RAM


z Tháo RAM ra ngoài , vệ sinh chân sạch sẽ bằng xăng sau đó lắp lại
z Thay thử một thanh RAM mới ( lưu ý phải thanh RAM có Bus được Main hỗ trợ )
z Trường hợp sau khi thay RAM mà vẫn còn tiếng kêu nhưng tiếng kêu khác đi thì ta cần kiểm tra Card

Video hoặc thay thử Card Video khác .

Lưu ý : Trong tất cả các trường hợp máy lên được phiên bản BIOS trên màn hình là RAM và Card Video
đã bình thường .

Chương 6 - Ổ cứng HDD


Trang 71 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

1. Giới thiệu về ổ cứng HDD ( Hard Disk Drive )


z Ổ cứng là một thiết bị lưu trữ có dung lượng lớn dùng để lưu trữ toàn bộ phần mềm của máy tính bao
gồm .
+ Các hệ điều hành
+ Các chương trình ứng dụng
+ Các File văn bản v v ...
z Cùng với sự ra đời của máy tính cá nhân năm 1981, năm 1982 hãng IBM giới thiệu chiếc ổ cứng đầu
tiên dành cho máy PC chỉ có 10MB nhưng bán với giá 1500USD, cho đến năm 2000 thế giới đã sản xuất
được ổ cứng có dung lượng trên 40GB ( gấp 4000 lần ) và giá thì giảm xuống còn 75USD, và ngày nay
(2006) đã xuất hiện ổ trên 300GB , trong tương lai sẽ xuất hiện những ổ cứng hàng nghìn GB .
z Nếu như máy tính không có ổ cứng thì ta chỉ có thể chạy được hệ điều hành MS DOS xưa kia mà thôi .

Một ở cứng ngày nay có thể lưu trữthông tin bằng cả hàng trăm hiệu sách

2. Cấu tạo của ổ cứng

Cấu tạo bên trong ở cứng

z Đĩa từ : Bên trong ổ đĩa gồm nhiều đĩa từ được làm bằngnhôm hoặc hợp chất gốm thuỷ tinh, đĩa được

Trang 72 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
phủ một lớp từ vàlớp bảo vệ ở cả 2 mặt, các đĩa được xếp chồng và cùng gắn với một trục mô tơ quay nên
tất cả các đĩa đều quay cùng tốc độ, các đĩa quay nhanh trong suốt phiên dùng máy .

Cấu tạo đĩa và các đầu từ

z Đầu từ đọc - ghi : Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc & ghi vì vậy nếu một ổ có 2 đĩa thì có 4 đầu đọc & ghi

z Mô tơ hoặc cuộn dây điều khiển các đầu từ : giúp các đầu từ dịch chuyển ngang trên bề mặt đĩa để
chúng có thể ghi hay đọc dữ liệu .
z Mạch điều khiển : Là mạch điện nằm phía sau ổ cứng , mạch này có các chức năng :

+ Điều khiển tốc độ quay đĩa


+ Điều khiển dịch chuyển các đầu từ
+ Mã hoá và giải mã các tín hiệu ghi và đọc

ạch điều khiển nằm phía sau ổ cứng

Ảnh chụp bên trong ổ đĩa cứng

Trang 73 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

3. Cấu trúc bề mặt đĩa :

z Ổ đĩa cứng gồm nhiều đĩa quay với vận tốc 5400 đến 7200vòng / phút , trên các bề mặt đĩa là các đầu từ
di chuyển để đọc và ghi dữ liệu.

Các đĩa ghi dữ liệu và đầu từ ghi - đọc

z Dữ liệu được ghi trên các đường tròn đồng tâm gọi là Track hoặc Cylinder, mỗi Track lại chia thành
nhiều cung - gọi là Sector và mỗi cung ghi được 512 Byte dữ liệu .
+ Track và Sector có được là do các nhà sản xuất đĩa cứng sử dụng một chương trình đặc biệt để định
dạng vật lý hay định dạng cấp thấp cho đĩa.

Bề mặt của đĩa cứng, tín hiệu ghi trên các đường tròn đồng tâm gọi là Track, mỗi Track được chia làm
nhiều Sector

z Với đĩa cứng khoảng 10G => có khoảng gần 7000 đường Track trên mỗi bề mặt đĩa và mỗi Track được
chia thành khoảng 200 Sector .

z Để tăng dung lượng của đĩa thì trong các đĩa cứng ngày nay, các Track ở ngoài được chia thành nhiều
Sector hơn và mỗi mặt đĩa cũng được chia thành nhiều Track hơn và như vậy đòi hỏi thiết bị phải có độ
chính xác rất cao .

4. Nguyên tắc lưu trữ từ trên đĩa cứng

Trang 74 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Trên bề mặt đĩa người ta phủ một lớp mỏng chất có từ tính, ban đầu các hạt từ tính không có hướng ,
khi chúng bị ảnh hưởng bởi từ trường của đầu từ lướt qua , các hạt có từ tính được sắp xếp thành các hạt
có hướng.
z Đầu từ ghi - đọc được cấu tạo bởi một lõi thép nhỏ hình chữ U, một cuộn dây quấn trên lõi thép để đưa
dòng điện vào (khi ghi) hay lấy ra (khi đọc), khe hở gọi là khe từ lướt trên bề mặt đĩa với khoảng cách rất
gần, bằng 1/10 sợi tóc .

Đầu từ ghi - đọc và lớp từ tính trên đĩa

z Trong quá trình ghi, tín hiệu điện ở dạng tín hiệu số 0,1 được đưa vào đầu từ ghi lên bề mặt đĩa thành
các nam châm rất nhỏ và đảo chiều tuỳ theo tín hiệu đưa vào là 0 hay 1 .

z Trong quá trình phát, đầu từ đọc lướt qua bề mặt đĩa dọc theo các đường Track đã được ghi tín hiệu, tại
điểm giao nhau của các nam châm có từ trường biến đổi và cảm ứng lên cuộn dây tạo thành một xung
điện, xung điện này rất yếu được đưa vào khuếch đại để lấy ra tín hiệu 0,1 ban đầu .

Ghi chú : Tín hiệu 0 , 1 là tín hiệu số ( Digital ) - Xem phầnTín hiệu số .

Chú ý :
z Đĩa cứng được ghi theo nguyên tắc cảm ứng từ , vì vậy nếu ta để các đĩa cứng gần các vật có từ tính
mạnh như Nam châm thì có thể dữ liệu trong đĩa cứng sẽ bị hỏng !

Đầu từ

Cần mang đầu từ và IC khuếch đại tín hiệu đầu từ

Trang 75 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

5. Khái niệm về định dạng đĩa :

Các ổ đĩa cứng khi xuất xưởng thì bề mặt đĩa vẫn là lớp từ tính đồng nhất, để có thể ghi dữ liệu lên đĩa ta
phải thực hiện qua ba bước :

z Định dạng vật lý hay định dạng cấp thấp


z Phân vùng
z Định dạng cấp cao

Trong đó định dạng cấp thấp là công việc của nhà sản xuất ổ đĩa còn phân vùng và định dạng cấp cao là
công việc của Kỹ thuật viên cài đặt máy tính .

6. Định dạng vật lý ( Hay định dạng cấp thấp )

z Đây là công việc của nhà sản xuất ổ đĩa, quá trình được thực hiện như sau :
+ Sử dụng chương trình định dạng để tạo các đường Track
+ Chia các Track thành các Sector và điền các thông tin bắt đầu và kết thúc cho mỗi Sector

Đĩa chưa định dạng cấp thấp Đĩa đã định dạng cấp thấp
do nhà sản xuất tiến hành

7. Phân vùng ổ đĩa ( còn gọi là chia ổ ) - Công việc của các kỹ
thuật viên lắp ráp máy tính

zPhân vùng là quá trình chia ổ đĩa vật lý thành nhiều ổ Logic khác nhau và trên mỗi ổ logic ta có thể cài
một hệ điều hành, vì vậy một ổ cứng ta có thể cài được nhiều hệ điều hành .

z Nếu máy tính có cài đặt hệ điều hành Window XP thì phân vùng là việc làm đầu tiên trước khi cài đặt,
trường hợp này ta sử dụng chương trình FDISK để phân vùng cho ổ đĩa ( Chương trình FDISK sẽ được đề
cập chi tiết trong phần cài đặt Window XP )

z Trường hợp máy cài đặt Hệ điều hành Window2000 hoặc WindowXP thì ta có thể thực hiện tạo phân
vùng và chia ổ trong lúc cài đặt , WinXP có hỗ trợ chương trình chia ổ .

z Ngoài ra ta có thể sử dụng chương trình Partition Magic để chia ổ và tạo các phân vùng, trường hợp
này thưòng sử dụng khi ta chia lại ổ trong khi ổ đang có hệ điều hành .

Trang 76 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Đĩa chưa phân vùng Đĩa được chia làm 2 phân vùng
8. Định dạng cấp cao ( FORMAT ổ )
z Sau khi chia ổ, trước khi cài đặt hệ điều hành hay lưu dữ liệu vào ổ thì ta phải định dạng cấp cao ( tức là
Format ổ )

z Thực chất của quá trình FORMAT là nhóm các Sector lại thành các Cluster sau đó đánh địa chỉ cho các
Cluster này, mỗi Cluster có từ 8 đến 64 Sector ( tuỳ theo lựa chọn ) hay tương đương với 4 đến 32KB

Các kiểu định dạng FAT, FAT32 và NTFS .

FAT ( File Allocation Table - Bảng phân phối File )


Đây là bảng địa chỉ giúp cho hệ điều hành quản lý được các File hoặc thư mục trên ổ đĩa, trường hỏng
bảng FAT thì dữ liệu trên ổ coi như bị mất .
z Trong quá trình Format thường có các lựa chọn là Format với
FAT , FAT32 hay là NTFS

z Với lựa chọn FAT thì ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 16 bít nhị phân và như vậy bảng FAT này sẽ quản
lý được 216 địa chỉ Cluster tương đương với ổ đĩa tối đa là 2GB

z Với lựa chọn FAT32 thì ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 32 bít nhị phân và như vậy bảng FAT32 sẽ
quản lý được 232 địa chỉ Cluster tương đương với dung lượng tối đa là 2048GB

z Lựa chọn NTFS ( Win NT File System ) đây là hệ File của WinNT hệ File này hỗ trợ tên file dài tới
256 ký tự, khi định dạng NTFS thì các File lưu trong ổ này có thể không đọc được trên các hệ điều hành
cũ .
9. Máy không tìm thấy ổ đĩa

Z Biểu hiện : Khi ta khởi động máy tính, sau khi báo phiên bản BIOS thì quá trình khởi động dừng lại ở
dòng chữ :
Detecting IDE Secondary Slave ... None
Đang dò tìm ổ đĩa trên khe IDE thứ nhì ....báo None

Trang 77 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Biểu hiện máy tính không tìm thấy ổ đĩa khi khởi động.

Kiểm tra :

z Kiểm tra lại đầu cắm dây cấp nguồn cho ổ đĩa
z Nếu có 2 ổ đĩa cắm chung dây cáp tín hiệu thì tạm tháo dây cáp tín hiệu ra khỏi ổ đĩa CD Rom hoặc đĩa
cứng còn lại => sau đó thử lại
=> Lưu ý : nếu có 2 ổ đĩa cắm chung một dây cáp tín hiệu thì chú ý Jumper ta phải thiết lập một ổ là
Master (MS) và một ổ là Slave (SL)

Jumper thiết lập cho ổ là Master (MS) hay Slave (SL)nằm giữa Zắc cắm nguồn và Zắc tín hiệu

z Thay thử dây cáp tín hiệu => sau đó thử lại.

Chiều đấu dây cáp tín hiệu giữa ổ và máy

Trang 78 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

=> Nếu đã làm các thao tác trên mà không được thì ta phải thay một ổ cứng khác .
10. Máy không tìm thấy hệ điều hành

z Biểu hiện : Trong quá trình khởi động, máy dừng lại và đưa ra thông báo lỗi như sau :

Invalid System Disk


Replace the disk, and then press any key

( Hệ thồng đĩa bị hỏng


Thay đĩa khác, sau đó bấm phím bất kỳ )

Invalid System Disk

Replace the disk, and then press any key

Thông báo lỗi trong quá trình khởi động máy

Nguyên nhân :

z Đĩa bị lỗi hệ điều hành

z Đĩa bị hỏng các Sector khởi động trên track số 1(ngoài cùng)

z Đĩa bị bad ( sước trên bề mặt đĩa )

Sector khởi động trên Track số 1(ngoài cùng) là nơi lưu đoạn chương trình mồi có nhiệm vụ tìm và nạp hệ
điều hành

Kiểm tra và khắc phục :


z Với máy cần sử dụng Win 98 thì Format lại ổ C sau đó cài đặt lại (xem phần cài đặt Win 98 )

z Với máy cài Win XP thì dùng đĩa cài đặt lại, trong quá trình cài đặt ta chia lại ổ đĩa và Format với định
dạng FAT32 ( Xem phần cài đặt Win XP )
z Nếu trong quá trình cài đặt báo lỗi và không thể cài đặt được thì bạn dùng chương trình SCANDISK (
Xem ở phần sau ) ở trong DOS để kiểm tra bề mặt đĩa xem có bị Bad không ?
Trang 79 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

11. Khi cài hệ điều hành thì báo lỗi và quá trình cài đặt bị gián đoạn

Nguyên nhân :
z Ổ đĩa cứng bị Bad
z Ổ CD Rom mắt đọc kém hoặc đĩa cài đặt bị sước .
z Lắp 2 thanh RAM không cùng chủng loại , gây xung đột . z Các Card mở rộng cắm thêm gây xung đột
phần cứng.
Khắc phục :
z Dùng một ổ CD Rom tốt và một đĩa CD mới để cài đặt

z Chạy chương trình SCANDISK ( như các bước ở phần sau )để kiểm tra bề mặt đĩa .
z Nếu bề mặt đĩa không có vấn đề thì bạn cần kiểm tra lại RAM và các Card mở rộng .
12. Máy chạy thường xuyên bị treo trong quá trình sử dụng

Nguyên nhân
z Ổ đĩa cứng bị Bad
z Do RAM hay các Card mở rộng hoặ cáp ổ cứng tiếp xúc kém
z Do thiết bị phần cứng bị xung đột như lắp 2 thanh RAM khác loại, lắp thêm Card Vdeo khi Mainboard
đã có Card Onboard v v..
z CPU bị nóng do quạt hỏng hoặc quay quá chậm .

Khắc phục
z Cắm lại các dây cáp cho ổ đĩa, cắm lại thanh RAM và các Card mở rộng ( nếu có )
z Kiểm tra quạt CPU xem tốc độ quay có bình thường không ?
z Chạy SCANDISK ( xem phần sau ) để kiểm tra bề mặt đĩa , nếu đĩa bị Bad nặng thì thay ổ đĩa .

Các bước chạy SCANDISK để kiểm tra bề mặt đĩa

z Bước 1 : Vào CMOS SETUP để thiết lập cho ổ CD Rom khởi


động trước
Bấm liên tục phím Delete hoặc F10 trong lúc máy đang khởi động màn hình CMOS xuất hiện như sau :

Màn hình CMOS SETUP

=> Mở trong mục có thiết lập First Boot, Second Boot .... sau đó thiết lập : First Boot là CD ROM
Trang 80 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Thiết lập First Boot là CD Rom

z Bước 2 : Cho máy khởi động từ đĩa Boot CD


Đặt đĩa Boot CD vào và khởi động lại máy , máy khởi động từ đĩa Boot CD với ổ R ảo và dấu nhắc :

R :\ >_

Màn hình khởi động từ đĩa Boot CD


z Bước 3 : Gõ lệnh SCANDISK để chạy chương trình kiểm tra ổ đĩa

R :\ > SCANDISK C :

Từ dấu nhắc gõ SCANDISK C: (Enter) để chạy SCANDISK ổ C

Đợi cho màn hình SCANDISK quét ổ đĩa xuất hiện như dưới

Màn hình SCANDISK kiểm tra bề mặt đĩa


Trang 81 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nếu xuất hiện các chữ BBB là ổ đĩa bị Bad ( đĩa bị trầy sước mất khẳ năng ghi và đọc dữ liệu )

z Các điểm bị Ba BBB trên đĩa có thể gây ra các hiện tượng sau :
+ Đĩa không khởi động được Hệ điều hành
+ Khi cài hệ điều hành bị báo lỗi và quá trình cài đặt bị gián đoạn
+ Máy đang chạy hay bị treo .

Khắc phục khi đĩa bị Bad :

z Sử dụng chương trình Partition Magic ( Đề cập ở phần sau ) để cắt đoạn Bad ( không tạo phân vùng
trên đoạn Bad này nữa )
z Nếu như điểm Bad nằm dải rác hoặc đĩa bị Bad nặng thì bạn cần thay ổ đĩa mới .

Trang 82 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 7 - CD ROM
1. Tổng quát về ổ đĩa CD Rom

z Ổ đĩa CD Rom là thiết bị có trong hầu hết các máy tính hiện nay, nó có ưu điểm là lưu trữ được dung
lượng lớn, giá thành đĩa CD rẻ, có thể di chuyển đi nơi khác dễ dàng, CD Rom là ổ đĩa không thể thiếu
trong quá trình cài đặt phần mềm cho máy tính
Phần sẽ trình bày các nguyên tắc ghi và đọc đĩa CD Rom, cấu tạo của đĩa CD Rom và cuối cùng là một số
bệnh thường gặp của ổ đĩa CD Rom cũng như phương pháp sửa chữa khắc phục

Ổ đĩa CD Rom
CD ROM ( Compac Disk Read Olly Memory )

z Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của CD Rom dựa vào các yếu tố
+ Chủng loại ổ CD Rom
+ Tốc độ đọc dữ liệu của ổ CD Rom :
Tốc độ đọc dữ liệu của ổ CD Rom được tính bằng số X
Ổ 1X có tốc độ truy cập dữ liệu là 150KB
=> ổ 10X sẽ có tốc độ truy cập là 10 x 150K = 1.500KB
=> ổ 48X có tốc độ truy cập là 48 x 150K = 7200KB
=> ổ 52X có tốc độ truy cập là 52 x 150K = 7800KB

2. Cấu tạo của đĩa CD Rom

Đĩa CD Rom

z Đĩa CD Rom trắng được phủ một lớp hoá học lên bề mặt sau của đĩa ( bề mặt dán giấy ) , lớp hoá học
này có tính chất phản xạ ánh sáng như lớp bạc

z Đĩa CD đã có tín hiệu thì tín hiệu được ghi lên đĩa thành các đường Track hình xoáy chôn ốc, tín hiệu
ghi là các điểm hoá chất bị đốt cháy mất khả năng phản xạ, xen kẽ với các điểm có khả năng phản xạ .

Trang 83 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bề mặt đĩa CD Rom, tín hiệu được ghi theo các đường Track

z Các đường track của đĩa CD Rom có mật độ rất dầy khoảng 6000 Track / 1cm vì vậy kích thước của
chúng rất nhỏ.

3. Nguyên lý ghi dữ liệu lên đĩa CD Rom

z Dữ liệu ghi lên đĩa CD Rom là dạng tín hiệu số 0, 1 ở đầu ghi, người ta sử dụng súng Lazer để ghi dữ
liệu lên đĩa

z Đĩa quay với tốc độ cao và súng Lazer sẽ chiếu tia lazer lên bề mặt đĩa, tia lazer được điều khiển tắt
sáng theo tín hiệu 0 hay 1 đưa vào .
=> ứng với tín hiệu 0 => tia lazer tắt
=> ứng với tín hiệu 1 => tia lazer sáng đốt cháy bề mặt đĩa thành 1 điểm làm mất khả năng phản xạ .

z Mạch Servo sẽ điều khiển tốc độ quay đĩa cũng như điều khiển cho tia lazer hội tụ trên đĩa và ghi tín
hiệu thành các đường trắc hình soắn chôn ốc .

4. Nguyên lý đọc tín hiệu từ đĩa CD Rom

z Đĩa có dữ liệu được quay với tốc độ cao, mắt đọc sẽ đọc dữ liệu ghi trên đĩa theo nguyên tắc :
Sử dụng tia lazer ( yếu hơn lúc ghi ) chiếu lên bề mặt đĩa dọc theo các đường track có dữ liệu , sau đó
hứng lấy tia phản xạ quay lại rồi đổi chúng thành tín hiệu điện .
Khi tia lazer chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa bị đốt cháy sẽ không có tia phản xạ => và tín hiệu thu
được là 0
Khi tia lazer chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa không bị
đốt cháy sẽ có tia phản xạ => và tín hiệu thu được là 1
Tia phản xạ sẽ được Ma trận Diode đổi thành tín hiệu điện, sau khi khuếch đại và xử lý ta thu được tín
hiệu ban đầu .

Trang 84 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Đĩa quay và khi tia lazer chiếu qua điểm bị cháy sẽ mất tia phản xạ => cho ta tín hiệu 0, qua điểm bình
thường có tia phản xạ cho ta tín hiệu 1

z Tín hiệu khi đọc nếu ngược với khi ghi thì chỉ việc cho qua cổng đảo tín hiệu sẽ được đảo lại .
101 => Cổng đảo => 010

5. Sơ đồ khối của ổ đĩa CD Rom

Sơ đồ khối của ổ đĩa CD Rom

z Lazer pickup : Là mắt đọc, có nhiệm vụ đọc dữ liệu ghi trên đĩa và đổi ra tín hiệu điện dạng tín hiệu số
0,1 .

z Mạch tách tín hiệu : khuếch đại tín hiệu từ mắt đọc sau đó tách ra hai thành phần
=> Tín hiệu điều khiển : Là các tín hiệu sai lệch được các tia lazer phụ phát hiện cung cấp cho mạch tạo
áp điều khiển
=> Tín hiệu số : Là tín hiệu chính ta cần thu được, tín hiệu này được đua sang IC sử lý tín hiệu số trước
khi chuyển về bộ nhớ máy tính

z Mạch tạo áp điều khiển : Tạo điện áp điều khiển để điều khiển mắt đọc hướng tia lazer đọc đúng
đường track và hội tụ đúng trên bề mặt đĩa, ngoài ra mạch điều khiển còn điều khiển tốc độ quay của đĩa .

Trang 85 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Mạch khuếch đại thúc Moto : Khuếch đại tín hiệu điều khiển để cung cấp cho Moto và các cuộn dây
trên mắt đọc .
z IC xử lý tín hiệu số : Xử lý tín hiệu thu được từ mắt đọc sau đó gửi theo đường Bus về bộ nhớ chính

của máy

Mạch in trên ổ CD Rom

6. Cấu tạo của mắt đọc

Cụm mắt đọc của ổ đĩa CD Rom

Cấu tạo bên trong của mắt đọc

Trang 86 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Cuộn Tracking : Điều khiển điểm hội tụ lệch theo phương ngang để đọc đúng tâm đường track

z Cuộn Focus : Điều khiển điểm hội tụ lên xuống theo phương đúng để
hội tụ đúng trên mặt đĩa .
z A,B,C,D Là các Diode đổi ánh sáng lazer thành dòng điện, 4 diode

này đọc ra tín hiệu chính và phát hiện sai lệch hội tụ
z E,F là hai Diode phát hiện sai lệch tracking
z LD ( Lazer Diode ) là Diode phát ra tia lazer
z MD (Monitor Diode ) là Diode giám sát báo về cho mạch tự động

điều khiển công suất tia lazer


z Biến trở : Chỉnh để kích mắt khi tia Laser bị yếu

Mạch nguyên lý của mắt đọc

7. Bộ cơ

Bạn đưa trỏ chuột vào để xem chú thích

Bộ cơ của ổ CD Rom

Bộ cơ của ổ đĩa CD Rom có các bộ phân chính như sau :

z Bộ phận ra vào cửa đĩa - Bao gồm :


+ Mô tơ Loading z Bộ phận dịch chuyển cụm mắt
+ Dây cu loa đọc - Bao gồm
+ Hệ bánh răng truyền động + Mô tơ Sleed
+ Khay đĩa + Hệ bánh răng
+ Thanh trượt
z Mô tơ quay đĩa : Mô tơ Spind
z Cụm mắt đọc : Lazer Pickup

Trang 87 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 8 - Thiết bị vào ra


1. Giới thiệu bàn phím

z Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím là các ký tự, số và các
lện điều khiển.

Bàn phím

2. Cấu tạo của bàn phím

Sơ đồ mạch điện của bàn phím

z Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu chập giữa một chân hàng A và chân cột
B , như vậy mỗi phím có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra
các mã nhị phân 11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn .
z Trong dữ liệu 11 bit gửi về có 8 bít mang thông tin nhị phân (gọi là mã quét bàn phím ) và 3 bit mang
thông tin điều khiển .8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất
cho các nhà sản xuất bàn phím .
Bảng sau là thí dụ khi ta nhấn một số phím, bàn phím sẽ gữi mã quét ở dạng nhị phân về máy tính như sau
:
Tên phím Mã quét nhị phân Mã ASCII tương ứng
A 0001 1110 0100 0001
S 0001 1111 0101 0011
D 0010 0000 0100 0100
F 0010 0001 0100 0110
G 0010 0010 0100 0111
H 0010 0011 0100 1000

z Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành sẽ dịch các mã nhị phân

Trang 88 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
thành ký tự theo bảng mã ASCII

Khi bấm phím A => bàn phím gửi mã nhị phân cho bộ nhớ đệm sau đó hệ điều hành sẽ đối sang mã ASC
II và hiểv thị ký tự trên màn hình

3. Sửa chữa hư hỏng của bàn phím


Hư hỏng thường gặp của bàn phím là đứt dây tín hiệu và kẹt phím
1. Bàn phím bị đứt dây tín hiệu
Biểu hiện :
Máy không nhận bàn phím, hoăc có các thông báo lỗi bàn phím Keyboard Erro trên màn hình khi khởi
động

Kiểm tra :
Bạn hãy tháo các ốc phía sau bàn phím và mở lắp sau bàn phím ra

Tháo lắp sau bàn phím để kiểm tra

+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang x 1Ω đo các sợi dây trong cáp tín hiệu từ mối hàn trên bàn phím đến
các chân ở đầu nối ,

ta đo từ một mối hàn đế tất cả các chân phải có một chân thông mạch .

+ Nếu phát hiện thấy cáp tín hiệu đứt thì bạn thay một cáp tín hiệu khác .

2. Bàn phím bị chập phím

Trang 89 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Biểu hiện :
Máy có tiếng bíp liên tục không dứt .

Kiểm tra :
+ Kiểm tra các phím xem có phím nào đó bị kẹt, bấm xuống nhưng không tự nẩy lên được không ?
+ Bảo dưỡng bàn phím bằng cách dùng khí nén thổi mạnh vào các khe của bàn phím để cho bụi bẩn bật ra
+ Trường hợp các phím hay bị kẹt do bụi bẩn ta có thể tháo bàn phím ra, tách phần mạch điện ra khỏi các
phím bấm, có thể dùng nước xà phòng rửa sạch các phím bấm sau đó phơi kho rồi lắp lại .
++ Chú ý : Tránh không để nước giây vào phần mạch điện .

3. Đã thay bàn phím mới nhưng máy vẫn không dùng được bàn phím

Nguyên nhân :
Biểu hiện trên là do hỏng IC giao tiếp với bàn phím trên Mainboard

Khắc phục :
+ Dùng đồng hồ vạn năng để dò từ chân cắm PS/2 của bàn phím trên Mainboard xem thông mạch với IC
nào gần đó => IC thông mạch với đầu cắm PS2 là IC giao tiếp bàn phím .

IC giao tiếp nằm gần khu vực các cổng giao tiếp

+ Sử dụng mỏ hàn khò để thay IC

MOUSE

z Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình, chuột xuất hiện trong màn hình Windows với giao diện đồ hoa, Các
trình điều khiển chuột thường được tích hợp trong các hệ điều hành, hiện nay thì trường có 2 loại chuột
phỏ biến là chuột bi và chuột quang .

CHUỘT BI

1. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi.

Trang 90 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Cấu tạo bên trong của chuột bi


z Cấu tạo :

Bên trong chuột bi có một viên bi cao su tỳ vào hai trục bằng nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi ta di
chuột thì viên bi quay => làm cho hai trục xoay theo, hai trục nhựa được gắn với bánh răng nhựa có đục
lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào trong một cảm biến bao gồm một Diode phát quang và một đèn thu
quang.

Bộ cảm biến trong chuột bi

z Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục lỗ chiếu vào đèn thu
quang, khi bánh răng xoay thì ánh sáng chiếu vào đèn thu quang bị ngắt quãng , đèn thu quang đổi ánh
sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải mã => tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển
trên màn hình.

Trang 91 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bộ cảm biến đổi chuyển động cơ học của viên bi thành tín hiệu điện

z Trong chuột bi có hai bộ cảm biến , một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển theo phương ngang, một
bộ điều khiển dịch chuyển theo phương dọc màn hình .

Hai bộ cảm biến đưa tín hiệu về IC giải mã , giải mã thành tín hiệu nhị phân đưa về máy tính

z Bên cạnh các bộ cảm biến là các công tắc để nhấn phím chuột trái hay phím chuột phải

Trang 92 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Công tắc để nhấn trái chuội hai nhấn phải chuột

2. Hư hỏng thường gặp của chuột bi

1. Khi di chuyển chuột thấy con trỏ di chuyển giật cục và rất khó khăn

Nguyên nhân :
Trường hợp trên thường do hai trục lăn áp vào viên bi bị bẩn vì vậy chúng không xoay được

Khắc phục :
+ Tháo viên bi ra , vệ sinh sạch sẽ viên bi và hai trục lăn áp vào viên bi , sau đó lắp lại .
2. Chuột chỉ di chuyển theo một hướng ngang hoặc dọc
Nguyên nhân :
+ Do một trục lăn không quay , có thể do bụi bẩn .
+ Do hỏng một bộ cảm biến

Khắc phục :
+ Vệ sinh các trục lăn bên trong
+ Tháo viên bi ra và dùng tay xoay thử hai trục, khi xoay trục nào mà không thấy con trỏ dịch chuyển là
hỏng cảm biến ăn vào trục đó => Ta có thể sử dụng bộ cảm biến từ một con chuột khác lắp
sang thay thế .

3. Máy không nhận chuột, di chuột trên bàn con trỏ không dịch chuyển

Nguyên nhân :
+ Trường hợp này thường do đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp là do hỏng IC giải mã bên trong chuột.
Khắc phục :
+ Kiểm tra sự thông mạch của cáp tín hiệu bằng đồng hồ vạn năng để thang x1Ω , nếu có một sợi dây đứt
thì cần thay dây cáp .
+ Nếu không phải do cáp thì bạn hãy thay thử IC trong chuột.

Trang 93 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

4. Bấm công tắc chuột trái hoặc chuột phải mất tác dụng .
Nguyên nhân :
+ Nguyên nhân thường do công tắc không tiếp xúc, bạn tháo chuột ra và kiểm tra sự tiếp xúc của công tắc
khi bấm, nếu công tắc không tiếp xúc thì thay công tắc
+ Nếu công tắc vẫn tiếp xúc tốt thì nguyên nhân là do hỏng IC, bạn cần thay một IC mới

CHUỘT QUANG

1. Cấu tạo của chuột quang

z Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột không có bi mà thay vào đó là một lỗ để
chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ .

Chuột quang

z Cấu tạo bên trong chuột quang


+ Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phát quang và cảm quang, Diode phát ra ánh sáng
chiếu lên bề mặt bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu kính hội tụ, hội tụ trên bộ phận cảm quang .
+ Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như chuột thông thường .

Bên trong chuột quang

Trang 94 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Nguyên tắc hoạt động của chuột quang

Bộ phận quang học trong chuột quang


z Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ chiếu lên bề mặt của tấm di chuột , ảnh của bề mặt tấm di chuột
được thấu kính hội tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang, bộ phận cảm quang sẽ phân tích sự dịch chuyển
của bức ảnh => tạo thành tín hiệu điện gửi về máy tính.
+ Diode phát quang có hai chế độ sáng, chế độ sáng yếu Diode được cung cấp khoảng 0,3V . Chế độ sáng
mạnh Diode được cung cấp khoảng 2,2V .
+ Khi ta không di chuyển chuột thì sau khoảng 3 giây Diode sẽ tự chuyển sang chế độ tối để giảm cường
độ phát xạ làm tăng tuổi thọ của Diode .

2. Hư hỏng thường gặp của chuột quang

1. Máy không nhận chuột

Nguyên nhân
+ Trường hợp này thường do chuột bị đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp do hỏng IC giao tiếp trên chuột

Khắc phục
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang 1Ω đo sự thông mạch của cáp tín hiệu, nếu thấy đứt một sợi thì bạn
cần thay cáp tín hiệu khác .
+ Nếu cáp tín hiệu bỉnh thường thì cần thay thử C giao tiếp ( là IC ở cạnh gần bối dây cáp tín hiệu)
2. Chuột không phát ra ánh sáng đỏ , không hoạt động được .

Nguyên nhân
+ Đứt cáp tín hiệu làm mất Vcc cho chuột
+ Hỏng Diode phát quang

Khắc phục
+ Kiểm tra và thay cáp tín hiệu nếu đứt
+ Kiểm tra Diode phát quang ( đo như Diode thường) nếu đứt thì thay một Diode khác

Trang 95 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 9 - Card mở rộng


1. Nhiệm vụ của Card Video

z Nhiệm vụ của Card Video là đổi dữ liệu số của máy tính thành tín hiệu Analog cung cấp cho màn hình.
z Dữ liệu trong máy tính được tồn tại dưới dạng nhị phân 0,1 khi ta mở một chương trình , dữ liệu của
chương trình được nạp lên bộ nhớ RAM để CPU có thể xử lý, đồn thời nội dung của nó cũng được sao
chép sang bộ nhớ RAM của Card Video để hiển thị lên màn hình .
z IC - DAC trên Card Video sẽ đổi các bít nhị phân thành tín hiệu về cường độ sáng của các điểm ảnh
trên màn hình .

Quá trình đưa dữ liệu ra màn hình thông qua Card Video

z Bộ nhớ ROM trên Card Video lưu trình điều khiển để giúp cho Card video có thể hoạt động được khi
máy chưa nạp hệ điều hành Window, trình điều khiển này được nạp khi máy khởi động, đa số các trường
hợp Card video bị lỗi là do chúng không nạp được trình điều khiển từ ROM trên Card video .

Trang 96 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Khi hệ điều hành Windows được khởi động , máy sẽ tìm và nạp trình điều khiển cho Card Video trong hệ
điều hành với một phiên bản chi tiết và đầy đủ hơn .

2. Ý nghĩa của bộ nhớ RAM trên Card Video .

z Tín hiệu đưa ra màn hình phải là liên tục không được ngắt quãng với một tốc độ lớn, vì lẽ đó IC đổi
DAC không thể lấy dữ liệu trực tiếp từ RAM của máy được (Vì tốc độ này chậm) mà chúng phải lấy dữ
liệu từ RAM đặt ngay trên Card Video.
z Mỗi điểm ảnh trên màn hình cần phải có một vị trí nhớ trên RAM của Card Video, một điểm ảnh có từ
4 bít đến 32 bít để lưu thông tin về mầu sắc .
z Thí dụ : Trong Window nếu ta chọn độ phân giải cho màn hình là 1024 x 768 chất lượng mầu là 32 bit
thì cần một bộ nhớ nhưsau :
+ Màn hình có độ phân giải 1024 x 768 nghĩa là có 1024 x 768 = 786.432 điểm ảnh
+ Chất lượng mầu 32 bit nghĩa là mỗi điểm ảnh cần 32 bit nhị phân (tương đương 4 byte) để lưu trữ mầu
sắc .
+ Lượng thông tin cho cả màn hình sẽ là 786.432 x 4 byte = 3.145.728 byte ≈ 3 MB
=> 3 MB là dung lượng cần thiết để lưu trữ một màn hình có độ phân giải 1024 x 768 và chất lượng mầu
là 32bit .
+ Ghi chú : mầu 32 bit là biểu diễn được 232 = 4.294.967.296
mầu .

z Trong quá trình xử lý ảnh động, mỗi giây có khoảng 30 bức ảnh được thay thế, nếu bộ nhớ RAM trên
Card Video không chứa đủ số bức ảnh cần thiết thì chúng sẽ phải đợi đường truyền, vì vậy hình ảnh sẽ bị
giật cục khi phát .

Card Video thiếu bộ nhớ RAM cho hình ảnh động giật cục như trên

3. Tốc độ Card Video

z Tốc độ của Card Video có ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh đặc biệt là các bức ảnh có độ phân
giải cao, tốc độ của Card chính là tốc độ nạp dữ liệu từ RAM hệ thống lên RAM trên Card Video thông
qua Chipset, tốc độ này tính bằng số xung nhịp / giây
z Card Video có tốc độ 66MHz trong 1 giây nó thực hiện được 64 triệu xung nhịp .
z Card Video hỗ trợ đồ hoạ AGP có tốc độ từ 66MHz đến 533MHz và tốc độ được tính theo bội số của
tốc độ 66MHz
+ Card 1X có tốc độ 66 MHz
+ Card 2X có tốc độ 133 MHz
+ Card 4X có tốc độ 266 MHz
+ Card 8X có tốc độ 533 MHz
+ Card 16X có tốc độ 1066 MHz
Trang 97 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
4.Các loại Card Video

1. Card Video PCI

Card PCI là Card theo chuẩn cũ cắm trên khe mở rộng PCI Tốc độ Card PCI chỉ đạt 33MHz
Card PCI được sử dụng trong các thế hệ máy cũ trước máy Pentium 2

2. Card Video AGP 1X

Card Video AGP 1X


Tốc độ 1 x 66MHz = 66Mhz
Sử dụng cho thế hệ máy Pentium 2

3. Card Video AGP 2X

Card Video AGP 2X


Tốc độ 2 x 66MHz = 133Mhz
Sử dụng cho thế hệ máy Pentium 3

Trang 98 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

4. Card Video AGP 4X

Card Video AGP 4X Tốc độ 4 x 66MHz = 266Mhz


Sử dụng cho thế hệ máy Pentium 4

5. Card Video AGP 8X

Card Video AGP 8X Tốc độ 8 x 64MHz = 533Mhz


Sử dụng cho thế hệ máy Pentium 4
6. Card Video PCI Express 16X

Card Video PCI Express 16X


Tốc độ 16 x 66MHz = 1066 MHz Sử dụng trong các máy Pentium 4 đời mới nhất .
7. Card Video on board
Là Card Video được tích hợp trên Mainboard, thông thường các loại card onboard không có RAM mà sử
dụng một phần RAM của hệ thống do vậy bộ nhớ dành cho card on board thường giới hạn ở khoảng 8MB
đến 32M Card onboard là giải pháp nhằm giảm chi phí cho các máy ít có nhu cầu xử lý đồ hoạ .

5. Hư hỏng Card Video


Trang 99 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Các máy có Card onboard thường ít bị lỗi Card


z Các máy có Card video rời có tỷ lệ hỏng cao hơn, khi hỏng Card Video chúng thường có biểu hiện :
=> Khi bật nguồn, máy kêu một tiếng bíp dài và ba tiếng bíp ngắn , không lên màn hình . (
Bíp......................Bíp.Bíp.Bíp. )
z Kiểm tra :

+ Bạn hãy thay thử một thanh RAM để loại trừ , vì hỏng RAM cũng phát ra các tiếng kêu tương tự ở loa ,
tuy nhiên hỏng RAM thường có 3 tiếng Bíp dài .
+ Tháo Card Video ra khỏi Mainboard, dùng xăng vệ sinh sạch sẽ chân cắm, sau đó thử lại .

+ Nếu hiện tượng không đổi thì bạn cần thay một Card Video khác

6 . Nguyên tắc ghi hình và phát hình trong máy tính như thế nào ?

z Giả sử bức ảnh của bạn gái được chụp bằng máy ảnh số với độ phân giải 200 x 300 Pixels
Chụp như vậy nghĩa là máy ảnh đã chia nhỏ bức hình trên thành 200 x 300 = 60.000 điểm ảnh
z Trong mỗi điểm ảnh ( từ 60.000 điểm trên ) lại có ba cảm biến rất nhỏ (Sensor) đo lại cường độ sáng
của 3 mầu cơ bản là
- Mầu đỏ (R)
- Mầu xanh lá cây ( G )
- Mầu xanh da trời ( B )
Cường độ sáng thu được có giá trị từ Min = 0 đến Max = 255
z Cường độ sáng thu được từ các Sensor được đưa vào mạch đổi ADC ( Analog - Digital Conveter ) ở
đây giá trị độ sáng của các điểm mầu được đổi thành dãy nhị phân 0,1 ( gọi là tín hiệu số của ảnh )

z Tín hiệu số của bức ảnh được ghi vào thẻ nhớ hoặc được truyền về máy tính .

zKhi tôi cắm thẻ nhớ qua cổng USB để mở bức ảnh ra => dữ liệu số của bức ảnh được nạp vào bộ nhớ
RAM và hiển thị lên màn hình mà tôi có thể cảm nhận được .

7. Cài trình điều khiển cho Card Video

Vì sao phải cài trình điều khiển ?

z Giả sử có hai người ở hai nước khác nhau, không hiểu tiếng của nhau, khi nói chuyện họ cần có phiên
dịch :
=> Tương tự như vậy thì trình điều khiển chính là phiên dịch cho hai đối tượng :
+ Một là hệ điều hành
+ Hai là thiết bị phần cứng (cụ thể là Card Video lắp trên máy ) Nếu không có trình điều khiển thì thiết bị
không hiểu và không thực thi được các lệnh của hệ điều hành, do đó chúng không làm việc được với nhau

Trang 100 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
:z Trên Card Video thường có một ROM được nạp sẵn trình điều khiển giúp cho Card Video có thể hoạt
động được trong môi trường DOS

z Khi ta cài hệ điều hành Windows thì trình điều khiển trong ROM trên Card không hỗ trợ, vì vậy ta phải
cài trình điều khiển cho Card sau khi cài đặt hệ điều hành Windows, trình điều khiển thường đi kèm thiết
bị bằng một đĩa CD Rom .
+ Một số loại Card có trình điều khiển được tích hợp ngay trong hệ điều hành Window XP , vì vậy khi cài
Window XP chúng tự nhận được một số loại Card trên .
z Kiểm tra trình điều khiển cho các thiết bị Để kiểm tra xem một thiết bị như Card Video hay Card Sound
đã được cài trình điều khiển hay chưa bạn làm như sau :
* Kích phải chuột vào My Computer / Chọn Properties / Chọn lớp
Hardware / kích vào Device Manager / Màn hình Device Manager xuất hiện như sau :

Màn hình Device Manager ( quản lý thiết bị ), các thiết bị có trong danh sách này tức là chúng đã được
cài đặt trình điều khiển
z Ở trên ta thấy mục Display adapters có trong danh sách và có tên trình điều khiển => như vậy là máy
đã cài đặt Drive cho Card Video

z Nếu như danh sách trên chưa có mục Display adapters thì trình điều khiển của Card video chưa được
cài đặt .
. Các bước cài đặt trình điều khiển cho Card Video

z Chuẩn bị một đĩa CD Rom có trình điều khiển của Card Video đang lắp trong máy . ( tìm mua Drive
cho Card theo nhãn in trên Card hoặc theo số hiệu IC xử lý trên Card Video ), sau khi có đĩa ta thực hiện
cài đặt như sau :
z Vào Start / Settings / Control panel => ra màn hình

Trang 101 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Kích đúp vào biểu tượng Add Hardware => ra màn hình

Kích Next và đợi một lát => ra màn hình

Chọn Yes, I have ... / Kích Next => ra màn hình

Kéo xuống dưới cùng và chọn dòng Add new hardware device/ Kích Next => ra màn hình sau với hai
lựa chọn

Trang 102 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

=> Chọn dòng trên thì máy sẽ tự động tìm Drive và cài đặt cho thiết bị , trường hợp không tìm thấy thì
máy yêu cầu ta tìm thiết bị từ danh sách ( Bạn hãy thực hiện lựa chọn này trước nếu không
được mới lựa chọn theo dòng dưới )
=> Chọn dòng dưới để chỉ định thiết bị cần cài từ danh sách .

Chọn dòng Display adapters / Kích Next => ra màn hình sau

Kích tiếp vào nút Have Disk => ra màn hình sau

Kích tiếp nút Browse => hộp thoại sau xuất hiện

Trang 103 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Tìm trên ổ CD Rom nơi có thư mục chứa trình điều khiển của Card Video đang cài ( tìm đúng tên thư mục
) rồi bấm Open => đường dẫn đến File cần tìm hiển thị trên thanh trạng thái ở hình dưới .

Tiếp tục bấm OK => quá trình cài đặt sẽ diễn ra / Chọn tiếp Next thông báo sau xuất hiện

Tiếp tục kích Next đợi vài giây => hộp thoai kết thúc xuất hiện.

Trang 104 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn Finish để kết thúc quá trình cài đặt

z Sau khi cài đặt xong, bạn cần khởi động lại máy, sau đó vào màn hình Device Manager để kiểm tra lại

Nếu xuất hiện Card màn hình như trên là quá trình cài đặt đã thành công

Trang 105 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương 10 - Lắp ráp máy tính
Chọn thiết bị

Chọn thiết bị là việc làm cần thiết khi lắp một bộ máy vi tính, nếu thiết bị chọn không đúng cách có thể
làm cho máy chạy không ổn đinh, không tối ưu về tốc độ hoặc không đáp ứng được công việc .

Chọn tốc độ cần dựa trên các yếu tố

z Mục đích sử dụng máy tính


z Tính tương thích của thiết bị

1. Chọn thiết bị theo mục đích sử dụng

z Máy tính sử dụng cho các công việc đồ hoạ như


+ Vẽ thiết kế
+ Xử lý ảnh
+ Chơi Game 3D
+ Tạo phim hoạt hình.

Cần thiết phải sử dụng cấu hình

+ Chíp Pentium tốc độ từ 1,8 GHz trở lên .


+ Bộ nhớ RAM từ 512MB trở lên
+ Mainboard có Card video rời
+ Card video 8x với bộ nhớ 32MB trở lên.
+ Ổ cứng từ 40GB trở lên .

Nếu cấu hình thấp hơn thì máy sẽ chậm và không đảm bảo cho công việc, nếu cấu hình cao hơn thì càng
tốt .

z Máy tính sử dụng cho các công việc văn phòng như
+ Soạn thảo văn bản
+ Học tập
+ Truy cập Internet
+ Nghe nhạc, xem phim .
+ Các công việc khác

Có thể sử dụng cấu hình

+ Chíp Celeron
+ Bộ nhớ RAM từ 512MB trở xuống
+ Mainboard có Card video Onboard
+ Ổ cứng từ 40G trở xuống .

Với cấu hình như vậy thì bạn có thể tiết kiệm được khoảng 40% chi phí so với bộ máy cấu hình cao mà
vẫn đảm bảo cho công việc .
Nếu cấu hình cao hơn thì càng tốt nhưng sẽ không cần thiết nếu bạn muốn tiết kiệm kinh phí .
2. Tính tương thích khi chọn thiết bị
z Trong máy tính có 3 thiết bị có tính tương thích , bạn phải chọn đồng bộ nếu không có thể chúng sẽ
không hoạt động hoặc không phát huy hết tác dụng, ba thiết bị đó là

Trang 106 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
+ Mainboard
+ CPU
+ Bộ nhớ RAM

Ba thiết bị này rằng buộc ở tốc độ Bus, bạn hãy chọn theo nguyên tắc sau :
=> Chọn Mainboard trước, Mainboard phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc sử dụng .
=> Chọn CPU có tốc độ Bus ( FSB ) nằm trong phạm vi Mainboard hỗ trợ .
=> Chọn RAM có tốc độ Bus > = 50% tốc độ Bus của CPU

Theo bảng dưới dây là tốc độ tương thích tốt nhất

Tốc độ FSB của Tốc độ Bus của


CPU Loại Mainboard
RAM
Có hỗ trợ hai tốc độ
400 MHz DDR 266 MHz

533 MHz DDR 333 MHz -


667 MHz DDR 400 MHz -
800 MHz DDR 400 MHz -

3. Khảo sát báo giá từ các công ty

Các thông số CPU Giải thích


Chip Intel Celeron / Tốc độ
2,53GHz / Socket 478 / Bộ nhớ Cache
Intel Celeron 2.53 GHz (SK
256KB / Tốc độ Bus 533 - hàng tray ( là
478/ 256KB/ Bus 533) - Tray
hàng không đi theo quạt )
Chip Intel Pentium4 / Tốc độ
2,4GHz / Socket 478 / Bộ nhớ
Intel Pentium 4 2.4E GHz (SK 478 / Cache 1MB / Tốc độ Bus 533 - hàng
1.0MB/ FSB 533) - Tray Tray ( là hàng không đi theo quạt )
Chip Intel Pentium4 / Tốc độ
Intel Pentium 4 - 2.66E GHz (SK 775/ 2,66GHz / Socket 775 / Bộ nhớ
1.0MB/ FSB 533/ - Box Cache 1MB / Tốc độ Bus 533 - hàng
Hộp( là hàng đóng hộp có kèm theo quạt )

Trang 107 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Các thông số Mainboard Giải thích


ASUS P4RD1-MX (ATIS200/SK Main ASUS P4RD1 -MX
478/VGA & Sound & NIC Socket 478 / Card màn hình, Card sound,
onboard/800 Card mạng tích hợp trên
FSB) Main / Hỗ trợ Bus CPU 800MHz
Main ASUS P5P800-MX
ASUS P5P800-MX Chipset Intel 865GV / Socket 775 /
(Intel 865GV/SK 775/VGA & Card Video, Card sound, Card net
Sound & NIC/ 800 FSB) tích hợp trên Main / Hỗ trợ Bus
CPU 800MHz

Các thông số RAM Giải thích


Thanh DDRam dung lượng
DDR 512MB bus 400
512MB / tốc độ Bus 400MHz / hãng Kingston
Kingston
DDR II 512MB bus 667 DDRII 512MB / tốc độ Bus
SamSung, KingMax 667MHz / hãng Samsung
DDRII có tốc độ từ 533 MHz trở lên và
chúng không thay thế cho DDR được vì có
điện áp khác nhau

Trang 108 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

4. Chuẩn bị thiết bị cho một bộ máy tính

Một bộ máy tính tối thiểu cần những thiết bị sau

1. Case ( Hộp máy )


Case là vỏ máy, hãy chọn case sao cho đảm bảo được độ thoáng mát cho máy, bộ guồn thường đi theo
case hoặc bán rời, hiện nay ta nên dùng nguồn có công suất > = 450W

2. Mainboard
Mainboard là thiết bị quan trọng nhất mà bạn cần quan tâm, Mainboard nó quyết định trực tiếp đến tốc độ
và độ bền của máy, nên chọn mainboard của các hãng uy tín như Intel, Gigaby, Asus, và một số hãng khác
và có sử dụng chipset của Intel Khi chọn Mainboard cần quan tâm đến Socket và FSB của CPU và Bus
của RAM

3. CPU
Phải chọn CPU thích hợp với Mainboard mà bạn đã chọn và CPU đó phải có tốc độ đảm bảo với yêu cầu
công việc của khách hàng .

Trang 109 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

4. RAM
Bạn phải chọ RAM có dung lượng đảm bảo cho yêu cầu công việc của khách hàng, còn tốc độ Bus thì phụ
thuộc vào Bus của CPU

5. Card Video ( Nếu Mainboard chưa có )


Nếu như Mainboard chưa có Card Video on board thì bạn cần phải lắp thêm Card Video rời, dung lượng
RAM trên Card video càng lớn thì cho phép bạn xử lý được các bức ảnh đẹp hơn và khi chơi Game ảnh
không bị giật , còn tốc độ bao nhiêu "x" của Card phải phụ thuộc vào Mainboard

6. Ổ cứng HDD
Bạn có thể mua ổ cứng từ 80 GB trở lên là máy đã có thể chạy bình thường với Win XP, tuy nhiên bạn
nên chọn dung lượng ổ gấp 2 lần dung lượng bạn sẽ sử dụng là tốt nhất, không nên dùng ổ quá lớn trong
khi dung lượng sử dụng quá ít .

Trang 110 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
7. Keyboard
Bạn có thể chọ một bàn phím bất kỳ theo sở thích

8. Mouse
Bạn có thể chọ một con chuột bất kỳ theo sở thích

Và bộ máy tính đầy đủ cần bổ xung các thiết bị sau :

9. Ổ đĩa CD Rom
Bạn có thể lắp hay không lắp ổ CD Rom đều được, nhưng khi muốn cài đặt phần mềm ta phải cần đến nó,
bạn có thể dùng ổ CD Rom cũ hay mới đều được mà không ảnh hưởng đến độ tương thích của máy .

10. Card Sound ( Nếu Mainboard chưa có )


Nếu Mainboard bạn chọn mà không có Card sound on board thì bạn sẽ không nghe được nhạc, để có thể
nghe nhạc bạn cần lắp thêm Card sound rời .

Trang 111 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

11. Speaker
Bạn có thể mua một bộ loa bất kỳ tùy theo sở thích miễn là loa đó có bộ khuếch đại công suất âm tần ở
trong .

12. FDD
Bạn có thể lắp hay không lắp ổ mềm đều được, xu hướng ngày nay ít sử dụng ổ mềm mà thay vào đó là
các ổ di động USB có độ bền cao hơn và dung lượng lớn hơn.

13. Card Net ( Nếu Mainboard chưa có )


Khi bạn có nhu cầu nối mạng LAN hay mạng Internet thì cần phải lắp Card net nếu như Mainboard chưa
có Card on board .

=> Như vậy bộ máy tính tối thiểu để có thể hoạt động được cần có 8 thiết bị và bộ máy tính tương đối đầy
đủ có tới 13 thiết bị .

5. Các bước tiến hành lắp ráp


z Lắp CPU, quạt CPU và thanh RAM vào Mainboard

Trang 112 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

01 CPU là bộ phận quan trọng và nhạy cảm nhất của một chiếc máy tính. Vì lẽ đó, bạn cần phải hết sức
cẩn trọng khi đụng chạm tới nó. Tuyệt đối không được rờ mó chi tới mặt có chân hay điểm tiếp xúc của
CPU. Luôn luôn cầm CPU bằng 2 ngón tay giữ ở hai cạnh của nó. Trong ảnh là một con CPU Intel Core 2
Duo Socket LGA775.

02 Đây là Socket LGA775, nơi CPU sẽ “an vị”. Để bảo vệ các chân tiếp xúc của socket, nhà sản xuất đậy
socket bằng một miếng nắp nhựa. Bạn gỡ miếng nhựa bảo vệ ra. Bạn phải giữ kỹ miếng nắp socket này, vì
các hãng sẽ không nhận bảo hành mainboard nào bị mất nắp.

03 Đây là Socket LGA775 sau khi đã được gỡ nắp nhựa bảo vệ.

Trang 113 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

04 Bạn dùng tay nhấn nhẹ phần đầu của thanh đòn bẩy hình chữ J để nó ra khỏi khớp gài rồi giở nó hết cỡ
về phía sau. Bây giờ, bạn có thể mở chiếc nắp kim loại của socket. Nhớ là các thao tác phải thật nhẹ nhàng
nhé.

05 Bạn dùng hai ngón tay cầm hai cạnh của CPU và đặt nhẹ nhàng xuống socket. Không được đè, được
nhấn gì ráo trọi! Chú ý đặt cho đúng chiều nhé. Dễ mà! Bạn chỉ cần cho 2 chỗ khoét lõm trên hai mép
CPU khớp vào hai mấu nhỏ ở hai cạnh trong của socket.

06 Sau khi CPU đã đâu vào đấy, bạn đóng chiếc nắp kim loại của socket lại như cũ. Dùng một ngón tay
giữ phần đầu của nắp đậy rồi điều chỉnh thanh đòn bẩy cho cái ngàm của nó ăn gọn lên phần mấu của nắp
đậy. Sau đó, bạn gài thanh đòn bẩy vào chốt khóa của nó bằng cách đẩy nó về phía trước, khi tới gần cuối
thì hơi dịch ra ngoài một chút xíu rồi nhấn nhẹ xuống và kéo nó gài vào chốt.
Vậy là bạn đã hoàn thành xuất sắc công đoạn gắn CPU vào mainboard rồi đó. Bây giờ, ta gắn quạt cho
CPU.

Trang 114 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

07 Khi mua CPU Socket LGA775 nguyên hộp, bạn sẽ có sẵn một chiếc quạt CPU của Intel. Nhưng bạn
cũng có thể sử dụng quạt LGA775 “xịn” hơn của một hãng thứ ba. Ở đây, ta gắn quạt LGA775 của một
hãng thứ ba nhưng có hình thức giống hệt quạt Intel gốc. Hãy cẩn thận trong thao tác vì các chân cắm của
đế quạt rất dễ gãy đó!

09 Đặt quạt lên khu vực socket CPU sao cho tất cả mũi 4 chân quạt (phần nhựa trắng) đều lọt gọn vào
trong 4 chiếc lỗ trên mainboard. Kiểm tra cho chắc nhé, nếu không, khi gài chốt, bạn có thể làm gãy các
chân quạt nào chưa lọt đúng vào lỗ. Bây giờ, bạn dùng hai ngón tay cái nhấn mạnh theo chiều thẳng đứng
lên hai đầu chân cắm ở hai phía đối diện nhau cho tới khi nào nghe có tiếng “cạch” một cái báo hiệu chân
đã được khóa hoàn toàn. Nhớ là phải đóng khóa cùng một lúc hai chân đối diện để tránh tình trạng một
bên chịu áp lực quá lớn gây tổn hại cho CPU và socket. Xong hai chân khóa này, bạn tiến hành đóng khóa
hai chân còn lại.

10 Đây là hình ảnh chân khóa quạt LGA775 đã được khóa chính xác. Nó nằm ở mặt dưới của mainboard
đó bạn nhé.

Trang 115 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

11 Gắn quạt xong rồi, bạn gắn đầu cắm nguồn của quạt vào chân cắm quạt CPU (thường ghi là
CPU_FAN). Nó có khớp, bạn chỉ việc lựa cho vào đúng vị trí mà thôi.Bây giờ thì việc gắn CPU và quạt
đã hoàn tất.

- lắp ram vào main

z Lắp Mainboard ( đã có CPU và RAM ) vào hộp máy, cần chú ý các chân ốc nếu bắt sai các chân ốc có
thể làm chập điện hỏng Mainboard hoặc đứt mạch in trên Mainboard .

Trang 116 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Khi lắp vào Case cần lưu ý các chân ốc bắt Mainboard

z Đấu dây cấp nguồn cho Mainboard, đấu các dây công tắc nguồn, công tắc Reset, đèn báo nguồn, báo ổ
cứng và loa vào Mainboard theo hướng dẫn trên Mainboard hoặc trên quyển hướng dẫn đi theo Mainboard
.
z Gắn Card Video vào ( nếu Mainboard chưa có Card onboard )
z Cắm dây tín hiệu màn hình, bàn phím, chuột vào máy , cấp điện nguồn và bật công tắc
=> Nếu sau vài giây bật công tắc có một tiếng bíp và màn hình xuất hiện các dòng chữ ( phiên bản BIOS -
như hình dưới ) là quá trình lắp đặt trên đã đúng và máy đã chạy .

Trang 117 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sau khi lắp xong Mainboard, CPU, RAM vào Case ta cấp điện và bật nguồn để thử , nếu có màn hình
như trên là quá trình lắp trên đã OK

=> Nếu mà hình không lên, có các tiếng bíp dài ở loa thì bạn cần cắm lại RAM và Card Video .

z Sau khi báo lên phiên bản BIOS bạn tắt điện và lắp tiếp ổ cứng và ổ CD ROM vào máy, khi lắp ổ cứng
và ổ CD Rom bạn lưu ý :
+ Nên lắp mỗi ổ trên một sợi cáp riêng => máy cho tốc độ tốt hơn, khi lắp như vậy ta không cần thiết lập
Jumper + Trường hợp bắt buộc phải lắp 2 ổ trên một cáp thì bạn cần thiết lập Jumper cho một ổ là Master
ổ kia là Slave, bạn có thể lắp môt ổ cứng và một ổ CD Rom trên cùng một cáp hoặc 2 ổ
cứng trên cùng một cáp .
+ Cáp tín hiệu chia làm 2 đoạn thì lắp đoạn dài hơn về phía Mainboard

Nếu các ổ lắp chung cáp thì thiết lập một ổ là Master và một ổ là Slave, nếu bạn không thiết lập như vậy
có thể máy sẽ không nhận ổ đĩa

Trang 118 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 11 - Cài đặt BIOS

Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS (một chip bộ
nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập
các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi
ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông tin lưu
trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus...Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông
tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác
nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong
phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các
kiến thức căn bản nầy.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin
(Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi
Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Asian. Ðối
với các máy Mỹ, thường là F2.

 Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên.
 Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. hoặc +,-
 Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup
Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu.
 Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để
trở lại màn hình Setup Bios.
 Nếu dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê,
chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.

1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup): Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios
trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng.

Trang 119 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

* Ngày, giờ (Date/Day/Time):


Bạn khai báo ngày tháng năm vào mục nầy. Khai báo nầy sẽ được máy tính xem là thông tin gốc và sẽ
bắt đầu tính từ đây trở đi.Bình thường bạn Set sai hay không Set cũng chẳng nh hưởng gì đến hoạt động
của máy. Các thông tin nầy có thể sửa chữa trực tiếp ngoài Dos bằng 2 lịnh Date và Time, hay bằng
Control Panel của Windows mà không cần vào Bios Setup.
 ổ đĩa mềm (Drive A/B):
Khai báo loại ổ đĩa cho ổ A và ổ B, nếu có thêm ổ đĩa mêm thì thường là 1.44M 3.5 inch. Nếu không
có thì chọn Not Installed
Đối với các máy ngày nay thì viếc sử dụng ổ đĩa mềm là rất ít nên mục này ta chọn nó ở chế độ None

 ổ đĩa cứng (Drive C/D) loại IDE:

Phần này bios tự nhận dạng ổ đĩa cứng nếu không nhận được chúng ta chọn chế độ auto detect bằng
cách nhấn enter trong mục Sata channel. Nếu trong Sata channel 1 báo None tức là cổng này không
có ổ đĩa nào được gắn vào, còn những dòng nào có ổ cứng hoặc ổ CD Room thì nó sẽ báo loại ổ đĩa đó
thuộc hãng sãn xuất nào ví dụ ở trên là ổ cứng segate
* Phần Floppy 3 mode support chọn Disabled
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, bạn không
nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím.
Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát
hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải
quyết.

2. Setup các thành phần nâng cao (Advanced Setup):

Trang 120 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

* Virut Warning:
Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa
cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable
mục nầy.
* CPU L! & L2 cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1, L2.)
* Quick Power On Self Test:
Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm
thời gian khởi động tối đa.
*First boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động đầu tiên CDROOM, HDD, VVV
Khi ta muốn cài máy thì ta thiết lập chế độ khởi động đầu tiên là CDROOM
*Second boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động thứ 2 CDROOM, HDD, VVV
* Thirdv boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động tiếp theo CDROOM, HDD, ,USB,VVV
* Swap Floppy Drive:
Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng
cách Set jumper trên card I/O.
* Boot Up Floppy Seek:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua.
Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng,
mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.
* Boot Up Numlock Status:
Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải
bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay
phải dùng để di chuyển con trỏ.

Trang 121 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
* Boot Up System Speed:
Quy định tốc độ của CPU trong thời gian khởi động là High (cao) hay Low (thấp).
* Memory Parity Check:
Kiểm tra chẵn lẻ bộ nhớ. Chọn theo mainboard vì có loại cho phép mục nầy enable, có loại bắt bạn
phải disable mới chịu chạy. Ðầu tiên bạn chọn enable, nếu máy treo bạn chọn lại là disable. Mục nầy
không ảnh hưởng đến hệ thống, chỉ có tác dụng kiểm tra Ram.
* IDE HDD Block Mode:
Nếu ổ đĩa cứng của bạn hỗ trợ kiểu vận chuyển dữ liệu theo từng khối (các ổ đĩa đời mới có dung
lượng cao). Bạn cho enable để tăng tốc cho ổ đĩa. Nếu ổ đĩa đời cũ bạn cho disable mục nầy.
* Pri. Master/Slave LBA (Logic Block Addressing) Mode:
Nếu 2 ổ đĩa cứng được nối vào đầu nối Primary của card I/O có dung lượng lớn hơn 528Mb, bạn cho
enable mục nầy.
* Sec. IDE Ctrl Drives Install:
Mục nầy để khai báo máy bạn có ổ đĩa cứng nối vào đầu nối Secondary của card I/O. Các chỉ định có
thể là Master, Mst/Slv và disable.
* Sec Master/Slave LBA Mode:
Xác lập LBA cho đầu nối thứ 2.
Chú ý: Các mục hỗ trợ cho ổ đĩa cứng có dung lượng lớn và các card I/O đời mới giúp bạn sử dụng ổ
đĩa có dung lượng trên 528Mb. Trong trường hợp bạn cho enable các mục nầy rồi mới tiến hành Fdisk và
Format đĩa, nếu sau đó bạn lại disable các mục nầy hay đem gắn qua máy khác cũng chọn disable, bạn sẽ
không thể sử dụng được ổ dĩa cứng. Khi dùng ổ CDROM có đầu nối IDE, bạn nên gắn vào đầu nối
Secondary để khỏi ảnh hưởng đến ổ dĩa cứng (gắn vào đầu nối Pri) khi cần chạy 32BitDiskAccess trong
Windows.
* Typematic Rate Setting:
Nếu enable là bạn cho 2 mục dưới đây có hiệu lực. 2 mục nầy thay thế lịnh Mode của DOS, quy định
tốc độ và thời gian trể của bàn phím.
* Typematic Rate (Chars/Sec):
Bạn lựa chọn số ký tự/giây tuỳ theo tốc độ đánh phím nhanh hay chậm của bạn. Nếu bạn Set thấp hơn
tốc độ đánh thì máy sẽ phát tiếng Bip khi nó chạy theo không kịp.
* Typematic Delay (Msec):
Chỉ định thời gian lập lại ký tự khi bạn bấm và giữ luôn phím, tính bằng mili giây.
* Security Option:
Mục nầy dùng để giới hạn việc sử dụng hệ thống và Bios Setup.
Setup: Giới hạn việc thay đổi Bios Setup, mỗi khi muốn vào Bios Setup bạn phải đánh đúng mật khẩu
đã quy định trước.
System hay Always: Giới hạn việc sử dụng máy. Mỗi khi mở máy, Bios luôn luôn hỏi mật khẩu, nếu
không biết mật khẩu Bios sẽ không cho phép sử dụng máy.
Chú ý: Trong trường hợp bạn chưa chỉ định mật khẩu, để Disable (vô hiệu hoá) mục nầy, bạn chọn
Password Setting, bạn đừng đánh gì vào các ô nhập mật khẩu mà chỉ cần bấm ENTER. Trong trường hợp
bạn đã có chỉ định mật khẩu nay lại muốn bỏ đi. Bạn chọn Password Setting, bạn đánh mật khẩu cũ vào ô
nhập mật khẩu cũ (Old Password) còn trong ô nhập mật khẩu mới (New Password) bạn đừng đánh gì cả

Trang 122 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
mà chỉ cần bấm ENTER. Có mainboard thiết kế thêm 1 jumper để xoá riêng mật khẩu ngoài jumper để
xoá toàn bộ thông tin trong CMOS. Tốt hơn hết là bạn đừng sử dụng mục nầy vì bản thân chúng tôi chứng
kiến rất nhiều trường hợp dở khóc dở cười do mục nầy gây ra. Lợi ít mà hại nhiều. Chỉ những máy tính
công cộng mới phải sử dụng tới mục nầy thôi.
* System Bios Shadow, Video Bios Shadow:
Nếu enable là cho copy các dữ liệu về System và Video trong Bios (có tốc độ chậm) vào Ram (tốc độ
nhanh) để rút ngắn thời gian khi cần truy nhập vào các dữ liệu nầy.
* Wait for <F1> if Any Error:
Cho hiện thông báo chờ ấn phím F1 khi có lỗi.
* Numeric Processor:
Thông báo có gắn CPU đồng xử lý (Present) trên máy hay không (absent). Mục nầy thường có cho các
máy dùng CPU 286, 386, 486SX. Từ 486DX trở về sau đã có con đồng xử lý bên trong CPU nên trên các
máy mới có thể không có mục nầy.
* Turbo Switch Funtion:
Cho nút Turbo có hiệu lực (enable) hay không (disable). Mục nầy thường thấy ở các Bios đời củ, trên
các máy đời mới lựa chọn nầy thường bằng cách Set jumper của Mainboard. Từ Mainboard pentium trở đi
không có mục nầy.
3. Setup các thành phần có liên quan đến vận hành hệ thống (Chipset Setup):

* Auto Configuration:
Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo
CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
* AT Clock Option:
Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ
hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc
độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set
jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.

Trang 123 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
* Synchronous AT Clock/AT Bus Clock Selector:
Chỉ định tốc độ hoạt động cho AT Bus bằng cách lấy tốc độ chuẩn (system clock) chia nhỏ để còn lại
khoảng 8MHz cho phù hợp với card 16Bit. Các lựa chọn như sau:
CLKI/3 khi system clock là 20 - 25MHz.
CLKI/4 khi system clock là 33MHz.
CLKI/5 khi system clock là 40MHz.
CLKI/6 khi system clock là 50MHz.
Tốc độ nầy càng lớn (số chia càng nhỏ), máy chạy càng nhanh do tăng tốc độ vận chuyển dữ liệu. Tuy
nhiên lớn đến đâu là còn tùy thuộc vào mainboard và card cắm trên các Slot (quan trọng nhất là card I/O).
Các bạn phải thí nghiệm giảm số chia từng nấc và chú ý máy có khởi động hay đọc đĩa bình thường
không, nếu phát sinh trục trặc thì giảm xuống 1 nấc. Thường thì bạn có thể tăng được 2 nấc, thí dụ:
System clock là 40MHz, bạn chọn CLKI/3. Card ISA 8 và 16 Bit có thể chạy tốt trong khoảng từ 8MHz
đến 14MHz. Nếu nhanh quá, thường card I/O gặp trục trặc trước (không đọc được đĩa cứng).
* AT Cycle Wait States/Extra AT Cycle WS:
Ðể enable hay disable việc chèn thêm 1 thời gian chờ vào thời gian chuẩn của AT Bus. Nếu system
clock dưới 33MHz chọn disable. Nếu trên 33MHz chọn enable.
* Fast AT Cycle:
Khi enable sẽ rút ngắn thời gian chuẩn của AT Bus.
* DRAM/Memory Write Wait States:
Chọn 1WS khi hệ thống nhanh hay DRAM chậm (tốc độ 40MHz trở lên). Chọn 0WS khi hệ thống và
DRAM có thể tương thích (33MHz trở xuống).
* Hidden Refresh Option:
Khi enable, CPU sẽ làm việc nhanh hơn do không phải chờ mỗi khi DRAM được làm tươi.
* Slow Refresh Enable:
Mục nầy nhằm bảo đảm an toàn dữ liệu trên DRAM, thời gian làm tươi sẽ kéo dài hơn bình thường.
Bạn chỉ được enable mục nầy khi bộ nhớ của máy hỗ trợ việc cho phép làm tươi chậm.
* L1 Cache Mode:
Lựa chọn giữa Write-Through và Write-Back cho Cache nội trong CPU 486 trở lên. Xác lập Write-
Through máy sẽ chạy chậm hơn Write-Back nhưng việc lực chọn còn tuỳ thuộc vào loại CPU.
* L2 Cache Mode:
Xác lập cho cache trên mainboard.
* IDE HDD Auto Detection/IDE SETUP:
Khi chọn mục nầy sẽ xuất hiện một cửa sổ cho bạn chỉ định ổ đĩa cần dò tìm thông số (2 hay 4 ổ đĩa
tuỳ theo Bios). Sau đó bạn bấm OK hay YES để Bios điền vào phần Standard dùm cho bạn. Trong Bios
đời mới, Auto detect có thể đưa ra vài loại ổ đĩa. Tuỳ theo cách sử dụng ổ dĩa (normal, LBA,...) mà bạn
chọn loại thích hợp.
 Power Management Setup:

Trang 124 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Ðối với Pentium:


Dùng chung cho mọi loại Pentium hay các chíp của các hảng khác cùng đời với Pentium.
* Power Management/Power Saving Mode:
Disable: Không sử dụng chương trình nầy.
Enable/User Define: Cho chương trình nầy có hiệu lực.
Min Saving: Dùng các giá trị thời gian dài nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm năng lượng ít nhất).
Max Saving: Dùng các giá trị thời gian ngắn nhất cho các lựa chọn (tiết kiệm nhiều nhất).
* Pmi/Smi:
Nếu chọn SMI là máy đang gắn CPU kiểu S của hãng Intel. Nếu chọn Auto là máy đang gắn CPU
thường.
* Doze Timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Khi đúng thời gian máy đã rảnh (không nhận được tín hiệu từ các
ngắt) theo quy định, CPU tự động hạ tốc độ xuống còn 8MHz. Bạn chọn thời gian theo ý bạn (có thể từ 10
giây đến 4 giờ) hay disable nếu không muốn sử dụng mục nầy.
* Sleep Timer/Standby timer:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S. Chỉ định thời gian máy rảnh trước khi vào chế độ Sleep (ngưng
hoạt động). Thời gian có thể từ 10 giây đến 4 giờ.
* Sleep Clock:
Mục nầy chỉ dùng cho CPU kiểu S: Stop CPU hạ tốc độ xuống còn 0MHz (ngưng hẳn). Slow CPU hạ
tốc độ xuống còn 8MHz.
* HDD Standby Timer/HDD Power Down:
Chỉ định thời gian ngừng motor của ổ đĩa cứng.
* CRT Sleep:
Nếu Enable là màn hình sẽ tắt khi máy vào chế độ Sleep.

Trang 125 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
* Chỉ định:
Các chỉ định cho chương trình quản lý nguồn biết cần kiểm tra bộ phận nào khi chạy.
Chú ý: Do Bios được sản xuất để sử dụng cho nhiều loại máy khác nhau nên các bạn luôn luôn gặp
phần nầy trong các Bios. Thực ra chúng chỉ có giá trị cho các máy xách tay (laptop) vì xài pin nên vấn đề
tiết kiệm năng lượng được đặt lên hàng đầu. Chúng tôi khuyên các bạn đang sử dụng máy để bàn
(desktop) nên vô hiệu hoá tất cả các mục trong phần nầy, để tránh các tình huống bất ngờ như: đang cài
chương trình, tự nhiên máy ngưng hoạt động, đang chạy Defrag tự nhiên máy chậm cực kỳ...
4. Phần dành riêng cho Mainboard theo chuẩn giao tiếp PCI có I/O và IDE On Board
(peripheral Setup):

* PCI On Board IDE:


Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) 2 đầu nối ổ đĩa cứng IDE trên mainboard. Khi sử dụng
Card PCI IDE rời, ta cần chọn disabled.
* PCI On Board Secondary IDE:
Cho hiệu lực (enabled) hay vô hiệu (disabled) đầu nối ổ đĩa cứng IDE thứ 2 trên mainboard. Mục nầy
bổ sung cho mục trên và chỉ có tác dụng với đầu nối thứ 2.
* PCI On Board Speed Mode:
Chỉ định kiểu vận chuyển dữ liệu (PIO speed mode). Có thể là Disabled, mode 1, mode 2, mode 3,
mode 4, Auto. Trong đó mode 4 là nhanh nhất.
* PCI Card Present on:
Khai báo có sử dụng Card PCI IDE rời hay không và nếu có thì được cắm vào Slot nào. Các mục chọn
là: Disabled, Auto, Slot 1, Slot 2, Slot 3, Slot 4.
* PCI IRQ, PCI Primary IDE IRQ, PCI Secondary IDE IRQ:
Chỉ định cách xác lập ngắt cho Card PCI IDE rời.
Chú ý: Trong mục nầy có phần xác lập thứ tự gán ngắt cho các Card bổ sung. Thí dụ: 1 = 9, 2 = 10, 3
= 11, 4 = 12 có nghĩa là Card đầu tiên cắm vào bất kỳ Slot nào sẽ được gán ngắt 9, nếu có 2 Card thì Card
cắm vào Slot có số thứ tự nhỏ sẽ được gán ngắt 9, Slot có số thứ tự lớn sẽ được gán ngắt 10.v..v...
* IDE 32Bit Transfers Mode:

Trang 126 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Xác lập nầy nhằm tăng cường tốc độ cho ổ đĩa cứng trên 528Mb, nhưng cũng có ổ đĩa không khởi
động được khi enabled mục nầy dù fdisk và format vẫn bình thường.
* Host to PCI Post Write W/S, Host to PCI Burst Write, Host to DRAM Burst Write:
Các mục nầy xác lập cho PCU Bus, không ảnh hưởng nhiều đến tốc độ CPU, có thể để nguyên xác lập
mặc nhiên.
* PCI Bus Park, Post Write Buffer:
Khi enabled các mục nầy có thể tăng cường thêm tốc độ hệ thống.
* FDC Control:
Cho hiệu lực hay không đầu nối cáp và xác lập địa chỉ cho ổ đĩa mềm.
* Primary Seral Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
* Secondary Serial Port:
Cho hiệu lực hay không cổng COM 2 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy. Chú ý: Nếu bạn sử dụng Card
bổ sung có xác lập điạ chỉ là COM 1 hay COM 2, bạn phải disabled cổng tương ứng trong hai mục trên.
* Parallel Port:
Cho hiệu lực hay không cổng LPT 1 và xác lập địa chỉ cho cổng nầy.
5. Hướng dẫn Setup Bios:
Trong các tài liệu đi kèm mainboard, đều có hướng dẫn Setup Bios. Khi mua máy hay mua mainboard,
các bạn nhớ đòi các tài liệu nầy vì nó rất cần cho việc sử dụng máy.
Trong các phần Setup trên, phần Standard, Advanced có ảnh hưởng đến việc cấu hình máy. Phần
Chipset ảnh hưởng đến tốc độ máy. Phần PCI ảnh hưởng đến các gán ngắt, địa chỉ cho các Slot PCI, cổng;
cách vận chuyển dữ liệu cho IDE On Board.
Nếu gặp các thành phần hoàn toàn mới, trước tiên bạn hãy Set các thành phần đã biết, kiểm tra việc
thay đổi của máy, cuối cùng mới Set tới các thành phần chưa biết. Chúng tôi xin nhắc lại, việc Setup Bios
sai không bao giờ làm hư máy và các bạn sẽ dễ dàng Setup lại nhờ vào chính Bios. Trên mainboard luôn
luôn có 1 Jumper dùng để xóa các thông tin lưu trong CMOS để bạn có thể tạo lại các thông tin nầy trong
trường hợp không thể vào lại Bios Setup khi khởi động máy.
Khi tiến hành tìm hiểu Setup Bios, bạn nên theo một nguyên tắc sau: Chỉ Set từng mục một rồi khởi
động máy lại, chạy các chương trình kiểm tra để xem tốc độ CPU, ổ đĩa có thay đổi gì không?. Cách làm
nầy gíúp bạn phát hiện được ảnh hưởng của từng mục vào hệ thống và bạn có thể biết chắc trục trặc phát
sinh do mục nào để sửa chữa. Khi xẩy ra trục trặc mà bạn không biết đối phó, bạn chỉ cần vào lại Bios
Setup chọn Load Bios Default hay bấm F6 trong phần Set mà bạn muốn phục hồi sau đó khởi động máy
lại là xong.
About 1 MB Memory Test:
Nếu Enable Bios sẽ kiểm tra tất cả bộ nhớ. Nếu Disable Bios chỉ kiểm tra 1 Mb bộ nhớ đầu tiên.
* Memory Test Tick Sound:
Cho phát âm thanh (enable) hay không (disable) trong thời gian test bộ nhớ.
* Extended Bios Ram Area:
Khai báo mục nầy nếu muốn dùng 1 Kb trên đỉnh của bộ nhớ quy ước, tức Kb bắt đầu từ địa chỉ 639K
hay 0:300 của vùng Bios hệ thống trong bộ nhớ quy ước để lưu các thông tin về đĩa cứng. Xác lập có thể
là 1K hay 0:300.

Trang 127 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương 12 - Giới thiệu hệ điều hành MS DOS
z Hệ điều hành MS DOS là hệ điều hành chính dùng cho máy tính cá nhân từ năm 1981 đến 1990, sau khi
ra đời hệ điều hành Window95 và Window98 thì hệ điều hành MS DOS vẫn được sử dụng, cho đến khi ra
đời Window2000 thì hệ điều hành MS DOS không còn được sử dụng nữa, tuy nhiên trong Window2000
và Window XP vẫn có một của sổ cho ta chạy MS DOS nhưng đây là môi trường DOS ảo .
z MS DOS không còn được sử dụng nhưng đó là với người sử dụng, còn đối với một kỹ thuật viên máy
tính thì MS DOS lại là công cụ chính để sửa chữa và xử lý các lỗi về phần cứng, ngoài ra MS DOS còn là
công cụ hữu hiệu để kỹ thuật viên xử lý cáclỗi phần mềm hệ thống .
z Có thể nói rằng nếu bạn chưa nắm được MS DOS thì chưa thể trở thành kỹ thuật viên máy tính được .

* Chạy MS DOS trong môi trường Window XP

z Window XP là hệ điều hành không còn phụ thuộc vào MS DOS nhưng vẫn có một cửa sổ cho phép ta
chạy MS DOS trong môi trường ảo .
Để chạy MS DOS trong Window XP ta làm như sau :

Vào Start / Run => ra của sổ

nhập vào ba chữ : cmd < Enter >

Xuất hiện cửa sổ với môi trường DOS như sau :

Cửa sổ môi trường DOS trong Window XP

* Các lệnh cơ bản của MS DOS Ghi chú trước : <Enter> :


I. Các lệnh nội trú
Lệnh nội trú là những lệnh thi hành những chức năng của HĐH, thường xuyên được sử dụng, được lưu trữ
vào bộ nhớ của máy tính từ khi khởi động và thường trú ở trong đó cho tới khi tắt máy

Trang 128 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
1.1. Một số lệnh về hệ thống
z. Lệnh xem và sửa ngày: DATE
Current Date is Sat 02-07-2010
Enter new Date (mm-dd-yy)
Lúc này có hai tuỳ chọn
Nếu không thay đổi ngày giờ gõ Enter
Nếu sửa ngày hiện hành ở dòng một thì sửa theo khuôn mẫu (tháng -ngày-năm).
Bạn hãy thay đổi ngày lại cho máy tính ví dụ 31/07/2010.
z. Lệnh xem và sửa giờ: TIME
Current time is 18:32:35.23a
Enter new time:
z. Lệnh xoá màn hình: CLS
CLS <Enter>
Lệnh xoá toàn bộ dữ liệu trên màn hình đưa con trỏ về góc trên cùng bên trái màn hình.

z. Lệnh xem phiên bản DOS: VER


VER <Enter>
Bạn muốn xem hiện tại mình đang giao tiếp với HĐH MS-DOS là phiên bản nào.
Ví dụ: C:\VER
z Lệnh chuyển ổ đĩa

Từ dấu nhắc ở thư mục gốc gõ tên ổ đĩa E : <Enter>

C:\ > E : <Enter>


E:\ > _
1.2. Các lệnh về thư mục
z. Lệnh xem nội dung thư mục.
DIR [drive:] [Path] [Tên thư mục] [/A][/S]{/P][W]}
Trong đó: /P : để xem từng trang
/W: Trình bày theo hàng ngang
/A : xem các tập tin có thuộc tính ẩn và hệ thống
/S: Xem cả thư mục con
Ví dụ:
DIR C:\WINDOWS /P /W
Lệnh trên sẽ hiển thị các tệp, thư mục thuộc thư mục WINDOWS nằm trong thư mục gốc ổ đĩa C thành 5
hàng và dừng lại sau khi hiển thị hết một trang màn hình. Muốn xem tiếp chỉ việc nhấn một phím bất kỳ.
C:\ > DIR <Enter>

04/04/2006 11:17 PM <DIR> WINDOWS


04/04/2006/ 11:24 PM <DIR> Program Files
04/04/2006 12:10 AM CONFIG.SYS
04/05/2006 12:17 AM AUTOXEC.BAT
04/04/2006 12:25 AM <DIR> Inetpub
C:\ >_
z. Lệnh chuyển về thư mục gốc và vào một thư mục nào đó.
+ Chuyển từ thư mục hiện thời về thư mục gốc của ổ đĩa hiện hành.
CD\
+ Lệnh chuyển về cấp thư mục cao hơn một bậc.
CD..
+ Chuyển vào một thư mục
Lệnh này thay đổi thư mục hiện hành cần làm việc của đĩa nào đó
CD [drive:]\[path] ( tên thư mục cần vào)

Trang 129 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Ví dụ:
- Từ thư mục C:\ chuyển vào thư mục DAIHOC (Thư mục DAIHOC nằm trên ổ đĩa C)
C:\CD DAIHOC
C:\DAIHOC>_
- Từ thư mục DAIHOC, chuyển sang thư mục BAITAP( Thư mục BAITAP nằm trên ổ đĩa C)
C:\DAIHOC>CD BAITAP
C:\DAIHOC\BAITAP>_
z. Lệnh xem ý nghĩa của câu lệnh
C:\> [Tên lệnh] /?
Ví dụ: Xem ý nghĩa của câu lệnh CD
C:\CD /?
z. Lệnh tạo thư mục con(MD):
MD [drive:]\[path]
[drive:]\[path] : Chỉ ra đường dẫn đến nơi cần tạo thư mục.
Ví dụ:
C:\MD HOC Tạo Thư mục HOC Trên thư mục gốc của Ổ đĩa C
C:\MD HOC\HOCDOS Tạo thư mục HOCDOS là thư mục con cua thư mục HOC
C:\MD A:\DAIHOC Tạo thư mục DAIHOC trên ổ đĩa A
z.Lệnh xoá thư mục con(RD)
Lệnh huỷ bỏ (xoá) thư mục:
RD [drive:]\[path]
Chú ý: thư mục cần xoá không phi là thư mục hiện hành và phi là thư mục rỗng (Empty Directory) ( tức là
không có một tệp hay một thư mục nào năm trong nó).
Ví dụ: C:\RD DAIHOC Xoá thư mục DAIHOC( Là thư mục rỗng) trên ổ đĩa

1.3. Các lệnh làm việc với tập tin


z. Lệnh sao chép tập tin(COPY):
Lệnh này sao chép một hay một nhóm tệp từ thư mục này sang thư mục khác.
Copy [drive1:]\[path1]\[Filename 1] [drive2:]\[path2]\[Filename 2]
Copy [ổ đĩa]\[đường dẫn]\[tên tệp nguồn] ổ đĩa ]\[đường dẫn đích]
Ví dụ1: Chép tệp BAOCAO.VNS từ thư mục A:\BKED vào thư mục gốc của ổ đĩa C: và lấy tên là
BAOCAO.VNS.
C:\>COPY A:\BKED\BAOCAO.VNS
Ví dụ2: Sao chép tệp TUHOC.TXT từ thư mục gốc ổ đĩa C thành tệp HOCTHUOC.TXT ở thư mục HOC
nằm trong thư mục gố ổ đĩa A.
C:\COPY C:\TUHOC.TXT A:\HOC\HOCTHUOC.TXT
Lệnh cộng tệp:
Cộng nội dung file:
Copy [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp 1]+[ổ đĩa][đường dẫn] [tên tệp 2]+ … [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp mới]
Trong cú pháp trên lệnh sẽ thực hiện như sau:
Lần lượt cộng nội dung của các tệp: Tên tệp 1, Tên tệp 2, … thành một tệp duy nhất có tên là Tên tệp mới.
Chú ý: Trước tên tệp mới không có dấu (+), còn trước tên tệp muốn công phi có dấu cộng.
Ví dụ: C:\COPY CD1.TXT+CD2.TXT+CD3.TXT C:\MYDOCU~1\CD.TXT
z.Lệnh tạo tệp tin(COPY CON):
Tạo ra file để lưu trữ nội dung của một vấn đề nào đó.
C:\COPY CON [drive:]\[path]\[File name]
…. Nhập nội dung của tệp ->F6
1 file(s) is copied
C:\_
(Nếu như tệp được tạo thì sau khi nhấn F6 sẽ có thông báo: 1 file(s) is copied trên màn hình, nếu như tệp
không được tạo vì một lý do nào đó thì dòng thông báo sẽ là 0 file(s) is copied)
Ví dụ: C:\>COPY CON BAITHO.TXT Tạo tệp BAITHO.TXT trên ổ đĩa C

Trang 130 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z. Lệnh xem nội dung tập tin (TYPE):
Lệnh dùng để xem (hiển thị) nội dung một tệp tin trên màn hình.
TYPE <Đường dẫn>\<TỆP dung nội xem muốn tin>
Sau khi nhập đúng đường dẫn và tập tin thì nội dung sẽ được hiển thị trên màn hình.
Nếu như trong cú pháp trên không đúng hoặc sai tên tệp tin, đường dẫn thì sẽ có dòng thông báo lỗi hiển
thị ví dụ như:
- Bad command or filename
- Invalid drive Specification
- Path not found – …
- Requirent parameter missing
Ví dụ: C:\>TYPE BAITHO.TXT Dùng để xem nội dung tập tin BAITHO.TXT
Trên Ổ Đĩa C.
. Đổi tên tệp tin(REN):
Thay đổi tên file còn nội dung thì giữ nguyên.
REN [d:][path][fileName]
Ví dụ: C:\REN VANBAN\THUVIEN.DOC \VANBAN\HOPDONG.TXT¿
Đổi tên file THUVIEN.DOC thành file HOPDONG.TXT nằm trong cùng một thư mục.

z. Xoá nội dung tập tin(DEL):


DEL [ổ đĩa][đường dẫn][tên tệp cần xoá]
VD: C:\DEL C:\VANBAN\HOPDONG.TXT
Xoá tên file HOPDONG.TXT trong thư mục VANBAN ở ổ đĩa C:
II. Lệnh ngoại trú

Là những lệnh thi hành chức năng nào đó của HĐH nhưng ít được sử dụng và đỡ tốn bộ nhớ của máy
người ta lưu trữ nó trên đĩa dưới dạng các tập tin có phần mở rộng là: COM hoặc EXE
[d:] [path] [] [<TUỲ chọn>]
[d:] [path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh : là tên chính của tên tệp tin chương trình

z.Lệnh định dạng đĩa (FORMAT)


Tạo dạng cho đĩa mềm hay đĩa cứng …
[d:] [path] Format [d1] [/tham số]
[d:][Path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh
[d:]: Tên ổ đĩa cần định dạng
Tham số:
/s: Tạo đĩa hệ thống.
/u: format mà sau đó không thể sử dụng lệnh UNFORMAT để lấy lại dữ liệu.
/q: định dạng nhanh
Ví dụ: Định dạng đĩa mềm trong ổ đĩa A theo đúng dung lượng của ổ đĩa và sao chép các tệp cần thiết để
khởi động máy vào đĩa.
C\:FORMAT A: /S
Lệnh sao chép các tập tin hệ thống: Tác dụng: cho phép chép các tập tin hệ thống.
[d:][Path]sys [d1:]
Ví dụ: C:\sys A:
z. Lệnh phục hồi đĩa(UNDELETE)
Phục hồi đĩa bị xoá bởi lệnh định dạng đĩa FORMAT
[d:][Path] UNDELETE [d1][path1]
Lệnh kiểm tra đĩa(CHKDSK):
Kiểm tra đĩa và thông báo tình trạng đĩa. CHKDSK
Tham số /F sẽ hiển thị số Sector bị hỏng khi kết thúc quá trình kiểm tra.
Ví dụ: CHKDSK C:
z .Lệnh SCANDISK :

Trang 131 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Lệnh này dùng để kiểm tra cấu trúc tệp của đĩa và sau đó tiến hành kiểm tra các lỗi vật lý trên bề mặt đĩa.
SCANDISK tên ổ đĩa
Ví dụ: SCANDISK A:
Tệp lệnh bó:
Lệnh bó thực chất là một tệp trong đó liệt kê thứ tự thực hiện các lệnh được liệt kê trong tệp. Trong số các
tệp lệnh bó, quan trọng nhất bao gồm hai tệp sau:
Tệp AUTOEXEC.BAT Tệp lệnh Autoexec.bat là một tệp lệnh đặc biệt nằm ở thư mục gốc ổ đĩa khởi
động. Khi khởi động hệ điều hành, các lệnh trong tệp Autoexec.bat sẽ thực hiện theo tuần tự.
Ví dụ:
@ECHO – Lệnh hiển thị một dòng trắng trên màn hình
SMARTDRV.EXE – Gọi tệp tạo vùng đệm cho đĩa
MSCDEX /D:MSCD001 /V – Gọi tệp khởi tạo chương trình điều khiển ổ CD trên DOS.
SET BLASTER=A220 I5 D0 P300 – Lệnh đặt đường điều khiển âm thanh trên DOS ra loa.
SET PATH=%PATH%;C:\PROGRA~1\COMMON~1\AUTODE~1 – Lệnh thiết đặt đường dẫn mặc định
khi tìm tệp.
Tệp CONFIG.SYS
Tệp lệnh CONFIG.SYS là tệp được gọi chạy đầu tiên của hệ điều hành khi khởi động máy. Sau khi nhận
được lệnh khởi động máy từ ROM-BIOS, hệ điều hành sẽ lần lượt gọi chạy các tệp COMMAND.COM,
MS-DOS.SYS, IO.SYS. Sau khi quá trình trên kết thúc, hệ điều hành sẽ tìm kiếm trên thư mục gốc ổ đĩa
khởi động xem có tệp CONFIG.SYS hay không, nếu có nó sẽ tuần tự thực hiện các lệnh trong tệp đó, nếu
có/không thì sau đó vẫn tiếp tục kiểm tra xem có tệp AUTOEXEC.BAT hay không, nếu có thì cũng tuần
tự thực hiện các lệnh có trong tệp này, nếu có/không thì kết thúc quá trình khởi động và trả lại quyền điều
khiển cho người sử dụng.
Ví dụ: Nội dung của một tệp CONFIG.SYS
DEVICE=C:\WINDOWS\HIMEM.SYS – Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển bộ nhớ mở rộng
DEVICE=C:\CDPRO\VIDE-CDD.SYS /D:MSCD001 Nạp chương trình khởi tạo và điều khiển ổ CD
FILES=90 – Quy định số tệp được mở đồng thời tối đa
BUFFERS=40 – Quy định số bộ nhớ đệm cho mỗi lần mở tệp

z Thoát khỏi màn hình MS DOS


Có một số trường hợp sau khi thoát khỏi NC là xuất hiện một
màn hình MS DOS bao chùm cả màn hình
Để thoát khỏi màn hình MS DOS ta gõ lệnh EXIT <Enter>

Trang 132 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 13 - Phân vùng cho đĩa cứng (HDD) bằng chương trình FDISK
z Phân vùng là việc làm bắt buộc trước khi cài đặt Window lên một ổ đĩa mới .
z Phân vùng là sử dụng chương trình FDISK để chia ổ đĩa vật lý ra thành nhiều ổ đĩa Logic như C , D , E
, F ...
z Một ổ đĩa vật lý có thể chia ra tối đa thành 24 ổ Logic , nhưng trước khi chia ổ ta phải tạo thành 2 phân
vùng gọi là Phân vùng chính ( Primary Partition ) và phân vùng mở rộng (Extended Partition) .
z Trên phân vùng chính sẽ lấy toàn bộ dung lượng làm ổ C một cách mặc định, ta không thể chia phân
vùng chính thành hai ổ được.
z Trên phân vùng mở rộng cho phép ta tạo ra các ổ Logic theo thứ tự từ D , E , F .... cho đến gần hết
bảng chữ cái .

Đĩa mới chưa phân vùng Đĩa được chia làm 2 phân vùng

Phân vùng chính lấy toàn bộ làm ổ C ( mặc định ) Phân vùng mở rộng có thể tạo được nhiều ổ Logic

1. Các bước thực hiện phân vùng .

z Chuẩn bị :
- Một máy tính đã lắp đặt hoàn chỉnh, đã thiết lập cấu hình CMOS SETUP và thiết lập ổ CD ROM khởi
động trước .
- Chuẩn bị một đĩa Boot CD
z Khởi động FDISK :

- Cho đĩa Boot CD vào và khởi động lại máy=> Máy sẽ khởi động từ ổ CD ROM trước và ra màn hình
DOS như sau :
R:\ > _
Gõ lệnh FDISK <Enter>

Trang 133 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

R:\ > FDISK <Enter>

Sau khi gõ lệnh trên màn hình sau xuất hiện .

Từ màn hình trên bạn chọn phím [ Y ]<Enter>


( Lưu ý : Nếu bước này bạn chọn N thì chương trình chỉ nhận được dung lượng 2G mặc dù bạn lắp ổ lớn
hơn )

Màn hình tuỳ chọn FDISK


z Tạo phân vùng chính ( Primary Partition )

Từ màn hình FDISK Option Chọn [1] để tạo phân vùng <Enter> ra màn hình sau:

Trang 134 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chọn số [1] để tạo phân vùng chính <Ente

Trang 135 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn [N] để chia làm nhiều ổ


( Nếu bước này bạn chọn [Y] thì chương trình chỉ tạo ra một ổ đĩa )

Nhập lại dung lượng cho phân vùng chính rồi nhấn <Enter>
=> Toàn bộ dung lượng phân vùng chính sẽ lấy mặc định làm ổ C .

Nhấn phím ESC để quay về màn hình FDISK Option

Trang 136 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

z Tạo phân vùng mở rộng ( Extended Partition )

Từ màn hình FDISK Option Chọn [1] để tạo phân vùng <Enter>

Chọn [2] để tạo phân vùng mở rộng <Enter>

Lấy toàn bộ dung lượng còn lại <Enter>


Màn hình dưới xuất hiện cho phép ta chọn dung lượng cho ổ Logic thứ nhất

Trang 137 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nhập lại dung lượng cho ổ Logic D <Enter>( Nếu muốn chia thành nhiều ổ thì nhập dung lượng cho ổ D
nhỏ hơn dung lượng của phân vùng mở rộng )

Sau khi kết thúc tạo các ổ Logic Nhấn ESC để trở về màn hình FDISK Option

z Kích hoạt phân vùng chính làm phân vùng khởi động .

Từ màn hình FDISK Option nhấn số [2] <Enter>

Trang 138 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Từ màn hình Set Active PartitionNhấn số [1]<Enter> Sau đó chọn tiếp số [1] <Enter>

Chữ A xuất hiện trên Partition 1 sau chữ Status


Nhấn ESC hai lần để thoát khỏi chương trình
FDISK sau đó nhấn tổ hợp 3 phím
( Alt + Ctrl + Delete ) để khởi động lại máy

2. Định dạng cho ổ đĩa ( FORMAT )


z Sau khi tạo phân vùng và chia ổ bạn cần định dạng cho ổ C bằng lệnh FORMAT C: /S ể vừa
Format cho ổ C vừa Copy 3 File của hệ điều hành MS DOS sang ổ C .

A:\> FORMAT C: /S <Enter>

z Trường hợp gõ lệnh trên mà báo lỗi thì bạn thực hiện lần lượt hai lệnh sau :

A:\> FORMAT C: <Enter>

Sau khi Format xong bạn gõ tiếp lệnh

A:\> SYS C: <Enter>

Lệnh SYS để Copy 3 File hệ điều hành MS DOS sang ổ C, nếu ta không gõ lệnh này thì ổ máy không
khởi động được

z Đến đây sau khi đã Phân vùng, chia ổ và Format cho ổ C bạn có thể bắt đầu cài đặt Window XP

Trang 139 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 14 - Phân vùng đĩa cứng bằng Partition Magic Pro 8

Partition Magic Pro 8.05 là một phần mềm chuyên dùng để phân chia và tái… phân chia ổ cứng cũng như
chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng một cách dể dàng mà không làm mất dữ liệu đã có trong ổ
cứng. Phần mềm có giao diện trực quan nên thích hợp với những người mới biết sử dụng máy tính. Bài
viết này sẽ hướng dẫn bạn sử dụng Partition Magic Pro 8.05 chạy trong môi trường DOS có trên đĩa
Hiren’s Boot 9.5 (bạn tìm mua dể dàng tại các cửa hàng dịch vụ tin học)

1. Chạy Partition Magic Pro 8.05 từ đĩa CD Hiren’s Boot 9.5

1.1. Khởi động bằng đĩa CD Hiren’s Boot 9 rồi bấm phím 2 để chọn mục Start BootCD (hay dùng phím
mũi tên lên, xuống để di chuyển vệt chọn rồi bấm Enter). Bấm phím 1 là khởi động từ ổ cứng.

Chọn mục Start BootCD

1.2 Trong màn hình 2, bấm phím 1 để chọn mục Disk Partition Tools rồi bấm Enter.

Chọn mục Disk Partition Tools

Trong màn hình thứ 3, bấm phím 1 để chọn mục Partition Magic Pro 8.05 > bấm Enter.

Trang 140 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn mục Partition Magic Pro 8.05

2. Tạo phân vùng (partition)

Trên một ổ đĩa bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary hay 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended.
Mỗi phân vùng Primary là một ổ đĩa logic, riêng phân vùng Extended cho phép bạn tạo bao nhiêu phân
vùng con cũng được (mỗi phân vùng con là 1 ổ đĩa logic).

2a. Chọn ổ cứng: Trong cửa sổ chương trình Partition Magic Pro, bạn bấm mũi tên chỉ xuống trong ô
chọn trên thanh toolbar để chọn ổ cứng cần phân vùng.

Chọn ổ cứng cần phân vùng

2b. Tạo phân vùng Primary: Bấm phím phải chuột vào không gian trống – Unallocated rồi chọn Create
trong menu ngữ cảnh (hay chọn partition rồi mở menu Operations > chọn Create).

Chọn Create trong menu ngữ cảnh

2c. Xác lập thông số cho phân vùng Primary: Trong hộp thoại Create Partition bạn xác lập như sau:

Trang 141 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
- Chọn Primary Partition trong danh sách thả xuống của mục Create as (bấm chuột vào mũi tên chỉ
xuống để hiển thị danh sách). Đây là phân vùng khởi động của ổ đĩa.

- Chọn định dạng cho phân vùng này trong danh sách thả xuống của mục Partition Type. Bạn có thể định
dạng phân vùng theo các chuẩn FAT, NTFS, Linux.

- Đặt tên cho ổ đĩa logic tại mục Label.

- Chỉ định dung lượng (tính bằng MB) cho phân vùng tại mục Size (dùng bàn phím số hay bấm chuột vào
2 nút mũi tên lên, xuống).

Sau khi xác lập xong, bạn bấm nút OK

Xác lập thông số cho phân vùng Primary

Bạn có thể lập lại các bước 2b, 2c để tạo thêm phân vùng Primary khác. Nếu bạn không phân chia nhiều ổ
logic thì trong mục Size bạn để mặc định (toàn bộ dung lượng) và nhảy đến bước 2f.
Trong quá trình tạo phân vùng, bạn có thể xóa và tạo lại phân vùng một cách dể dàng (xem hướng dẩn xóa
phân vùng trong phần 3).

2d. Tạo phân vùng Extended: Quay lại cửa sổ chính, bạn tiếp tục bấm phím phải chuột vào phần dung
lượng chưa sử dụng của ổ đĩa (Unallocated) rồi chọn Create trong menu ngữ cảnh.

Chọn phần dung lượng chưa sử dụng của ổ đĩa

2e. Xác lập thông số cho phân vùng Logical: Do phân vùng Extended chứa các phân vùng Logical nên
bạn chỉ cần xác lập thông số cho phân vùng Logical. Trong hộp thoại Create Partition bạn cũng xác lập

Trang 142 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
tương tự như khi tạo phân vùng Primary nhưng trong mục Create as bạn phải chọn là Logical Partition
(các phân vùng này không thể khởi động được). Sau khi xác lập xong, bạn bấm nút OK.

Chọn là Logical Partition cho mục Create as

Nếu bạn muốn chia nhiều phân vùng logic thì bạn điều chỉnh dung lượng trong mục Size rồi lập lại hai
bước 2d, 2e để tạo thêm các phân vùng logic khác. Nếu không thì để Size mặc định.

2f. Tiến hành phân hoạch: Sau khi kết thúc việc tạo phân vùng, bạn bấm nút Apply để chương trình tiến
hành phân hoạch đĩa thật sự.

Bấm nút Apply để tiến hành phân hoạch ổ đĩa

Khi hộp thoại Apply Changes xuất hiện, bạn bấm nút Yes để xác nhận việc phân vùng.

Bấm Yes để xác nhận

3. Xóa phân vùng (partition)

Trang 143 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Khi xóa phân vùng, chương trình đòi hỏi bạn phải xóa phân vùng Logical trước rồi mới được xóa phân
vùng Extended.

3a. Xóa phân vùng Primary và Logical: Bạn bấm phím phải chuột vào phân vùng Primary hay Logical
rồi chọn Delete trong menu ngữ cảnh (hay chọn phân vùng rồi mở menu Operations > chọn Delete)

Chọn phân vùng để xóa

Khi hộp thoại Delete Partition xuất hiện, bạn gõ OK vào ô Type OK to confirm partition deletion để
xác nhận xóa phân vùng này. Sau đó, bấm nút OK.

Gõ OK để xác nhận xóa phân vùng

3b. Xóa phân vùng Extended: Sau khi xóa tất cả phân vùng Logical xong, bạn bấm phím phải chuột vào
phân vùng Extended rồi chọn Delete trong menu ngữ cảnh.

Chọn phân vùng Extended để xóa

Khi hộp thoại Delete Partition xuất hiện, bạn bấm nút OK để xác nhận.

Trang 144 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Bấm nút OK để xác nhận

3c. Tiến hành xóa phân vùng: Sau khi kết thúc việc xóa phân vùng, bạn bấm nút Apply rồi bấm nút Yes
trong hộp thoại Apply Changes để chương trình tiến hành phân hoạch lại ổ đĩa thật sự.

Bấm nút Apply và Yes để tiến hành phân hoạch ổ đĩa

Di chuyển/Thay đổi kích thước Partition


Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Resize/Move... hoặc right click lên 1
partition trong bảng liệt kê rồi chọn Resize/Move...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.

Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập
trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn
tất thao tác!

Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác
này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup
toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ
nhanh hơn rất nhiều.

Copy Partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu


Operations rồi chọn Copy... hoặc right click lên 1
partition trong bảng liệt kê rồi chọn Copy...Một hộp
thoại sẽ xuất hiện.

Trang 145 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Bạn có thể copy partition từ đĩa cứng này sang đĩa cứng khác bằng cách chọn đĩa cứng đích trong mục
Disk.

Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition
trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được
format, có dung lượng là 456.8Mb.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình copy.

Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung
lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc
độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.

Ghép 2 partition lại thành 1 partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge... hoặc right click lên 1 partition
trong bảng liệt kê rồi chọn Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.

Bạn có thể chọn 1 trong các kiểu ghép như sau:


- Partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục nằm trên 1 partition cạnh nó.
- Partiton cạnh partition bạn chọn sẽ được chuyển thành 1 thư mục trên partition mà bạn đã chọn.

Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi
chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô
Folder Name.

Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.

Nhấn OK để bắt đầu quá trình ghép.

Chú ý:

Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê).

Trang 146 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Sau khi ghép, partition mới sẽ có kích thước bằng tổng kích thước của 2 partition con.

Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình ghép.

Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép
và được ghép là lớn.

Chuyển đổi kiểu file hệ thống của partition

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition
trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện.

Bạn có thể chọn một trong các kiểu chuyển đổi:


- Từ FAT sang FAT32, HPFS hiặc NTFS;
- Từ FAT32 sanga FAT;
- Từ NTFS sang FAT hoặc FAT32.

Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.

Chú ý:

Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.

Các thao tác nâng cao

Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1
partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện.

Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng
được nữa hay không.

Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được
nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1
partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition).

Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.

Trang 147 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều
hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.

Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa
cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa
cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster
càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.

Các thao tác khác


Kiển tra lỗi: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Check for Errors...hoặc
right click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Check for Errors...

Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc right
click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...

Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector
checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của
các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)

Lưu ý

Một số lưu ý chung:


Hãy backup dữ liệu trước khi thực hiện các thao tác.
Các thao tác chỉ thực sự thi hành khi bạn nhấn vào nút Apply (hoặc chọn lệnh Apply Changes ở menu
General, hoặc click vào biểu tượng Apply Changes trên Tool Bar).
Một khi các thao tác đã thực sự thi hành, bạn hãy để nó tự kết thúc, không nên ngắt ngang công việc của
Partition Magic, nếu không bạn có thể bị mất toàn bộ dữ liệu của đĩa cứng.

Trang 148 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Các con số giới hạn:

32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn
hơn 32Mb.

512Mb: Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có
dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.

2Gb: Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ
điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn
hơn 2Gb).

1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên
hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm
ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.

8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb.
WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.

1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.

4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới
hạn.

2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary
partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.

Trang 149 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 15 - Cài hệ điều hành Window XPSP2


1. Các bước cài đặt
Chuẩn bị :

z Một máy tính đã lắp ráp hoàn chỉnh


z Một đĩa cài đặt Windows XP : SP2

Đầu tiên bạn đặt chế độ cho máy khởi động từ ổ CDROOM
- Vào CMOS --> Chỉnh chế độ ưu tiên ổ CDROM
Nhấn Delete lúc vừa bật máy để vào CMOS Sau đó bạn sẽ vào được màn hình BIOS
Chọn mục Main
Sau đó chỉnh chế độ ưu tiên ổ CdROM (First boot device)
Sau đó Save lại (F10)

Tiếp đến đặt CD WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình
xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD.

Nó hiện ra 1 màn hình xanh lè với dòng cuối chạy tìm các phần cứng trên máy,sau đó nó cho ra màn hình

Trang 150 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
bắt đầu cài đặt (Setup).

Màn hình xanh thứ 2 hiện lên cho bạn 3 lựa chọn :
- Dòng đầu có nghĩa : nhấn Enter để tiến hành cài đặt WinXP ngay bi h.
- Nhấn R để sửa chữa bộ WinXP đang dùng bị lỗi file hệ thống.
- Nhấn F3 để Quit (thoát).
Bạn nhấn Enter!

Tiếp đó bạn nhấn F8 để xác nhận Tôi đồng ý cài đặt (I agree)

Trang 151 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bước tiếp theo là chọn ổ cứng cài đặt (nếu như trong máy bạn đang có 2 cái ổ cứng trở lên).Nhấn Enter để
xác nhận.Rồi chọn ổ đĩa để cài đặt (ví dụ như ổ C).Rồi cũng nhấn ENTER.

Bước tiếp để Format & chọn định dạng ổ đĩa cài đặt Win.Bạn chọn dòng thứ 3,định dạng NTFS cho ổ đĩa.

Tiếp đó là các bước định dạng ổ và copy các file hệ thống :

Trang 152 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Copy xong máy tiến hành khởi động lại,bạn có thể nhấn ENTER để khởi động ngay mà ko cần đợi 10s.

Trang 153 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Trong lúc máy khởi động lại bạn cứ để yên cho đến khi vào các bước tiếp theo...

Đến các bước này bạn nhập đầy đủ các thông tin vào các ô trống :
Name : tên bạn (vd : VietHai).
Oganization : tổ chức công ty bạn làm việc (vd : CNTT).
Product key : hay chính là cdkey đó,bạn nhập cdkey theo trên bìa đĩa mà bạn mua về,khi mua nhớ bảo họ
ghi lên mặt đĩa nếu chưa có nhé,ở bước này bạn hoàn toàn có thể cho đĩa ra để nhập vào,xong xuôi đẩy đĩa
vào rồi tiếp tục cũng đc.
Computer name : đặt tên cho chiếc máy tính của bạn đi ^^
Administrator password : mật khẩu đăng nhập vào máy (có cũng đc,ko thì để trống)
Confirm password : xác nhận lại mật khẩu nếu có.
Time Zone : chọn múi giờ +7 có Bangcok,HaNoi,Giacacta...

Trang 154 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Trang 155 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Tiếp theo là 2 bước kiểm tra chế độ phân giải màn hình của bạn có thích hợp ko,bạn chọn 2 phát OK.

Tiếp theo bạn nhấn Next....

Trang 156 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nhập tên bạn vào rồi nhấn Next...

Chú ý là đừng trùng với cái tên ở ô Name lúc trước...ko được vượt quá 20 kí tự,ko bao gồm cá kí tự đặc
biệt,dấu chấm hay dấu cách.

Màn hình WELCOM

Trang 157 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Giao diện Winxp SP2

1 Những việc cần làm sau khi cài Windows XP

Dù hệ điều hành Windows tân kỳ hơn là Vista đã chính thức có mặt


từ một năm nay, nhưng có lẽ đa số người dùng vẫn giữ Windows XP làm hệ
điều hành chính. Để làm cho XP hoạt động hiệu quả hơn, bạn nên thực hiện
một số “tinh chỉnh” sau khi cài hệ điều hành này, theo kinh nghiệm của tác
giả bài viết này.

Windows XP là một hệ điều hành phổ biến và mạnh, nhưng nó chứa


trong mình quá nhiều phần dư thừa hoặc có tính năng rất tệ, buộc bạn phải
thay thế bằng một phần mềm của hãng thứ ba khác. Tuy nhiên, ít ai làm
điều này sau khi cài mới Windows XP. Qua nhiều năm sử dụng máy tính,
Trang 158 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
cài lại máy nhiều lần, tôi rút ra một số kinh nghiệm về các việc cần làm sau khi cài hệ điều hành nổi tiếng
này, các thủ thuật trong bài này cũng có thể áp dụng cho Windows Vista.

Tạo tài khoản mới


Mặc dịnh sau khi cài mới, Windows XP tạo sẵn một tài khoản Administrator có quyền quản trị cao
nhất cho người dùng, nhưng tôi khuyên bạn đừng sử dụng tài khoản này, mà hãy tạo một tài khoản khác
và sử dụng tài khoản Administrator khi hữu sự (phục hồi password của các account khác). Sau khi cài, lần
đầu đăng nhập, Windows XP sẽ cho bạn tạo tối đa 5 tài khoản người dùng. Nếu chưa có, bạn vào Control
Panel > User Accounts > Create a new account, gõ tên người dùng vào ô Type a name for the new
account, sau đó chọn loại tài khoản là Computer Administrator hay Limited. Nếu bạn là một người rành về
máy tính thì chọn Computer Administrator còn không rành lắm thì nên
chọn Limited để những thay đổi sai của mình không ảnh hưởng đến hệ
thống. Tiếp theo, nhấn nút Create account và Log off sử dụng tài khoản này
ngay cho các bước sau.

Tắt Security Center


Vấn đề bảo mật thông tin là rất quan trọng, nhưng bạn không nên tin tưởng
vào tính năng bảo mật trong WindowsXP. Lần đăng nhập đầu tiên sẽ có
một thông báo của Security Center cho biết máy tính của bạn có thể đang bị
nguy hiểm. Nếu bạn bực mình hay chướng mắt vì thông báo đó thì tại sao
không tắt nó đi. Vào Start > Run, gõ services. msc và Enter. Tìm đến dòng
Security Center bên khung Services (Local), nhấp chuột phải chọn
Properties, trong cửa sổ hiện ra, chọn Disable trong khung Startup type và
nhấp nút Stop nếu Service status là Started.

Tắt System Restore


Người dùng Windows nào cũng muốn có một hệ thống luôn hoạt
động ổn định, nhưng sau những lần “vọc”, cài đặt thử nghiệm phần mềm
là WindowsXP lại chạy chậm một chút. Chức năng System Restore lúc
mới ra mắt có vẻ rất hay, nhưng theo tôi nó không đủ sức bảo vệ hệ thống
chống lại những tác động lớn (như virus, spyware, thay đổi registry...),
đôi khi chính nó cũng bị lỗi cùng Windows XP. Do đó hãy tắt nó đi để hệ
thống chạy nhanh và đỡ tốn dung lượng đĩa cứng. Nhấp chuột phải vào
My Computer > Properties, chọn tab System Restore và chọn Turn off
System Restore on all drives, nhấn Yes trong thông báo hiện ra.

Tắt Automatic Updates


Một phần mềm được cập nhật thường xuyên sẽ sửa được nhiều lỗi
và nâng cấp tính năng, đặc biệt là Windows XP đầy lỗi. Nhưng bạn có biết
tính năng Automatic Updates trong Windows XP sẽ giành quyền ưu tiên
trước khi máy có kết nối Internet và âm thầm làm việc tải các bản cập nhật
về máy (với tốc độ “rùa”). Nó sẽ làm giảm hiệu suất máy và chiếm băng
thông đường truyền, hơn nữa nếu xài WindowsXP “chùa” thì việc cập
nhật sẽ không suôn sẻ đâu. Lời khuyên là tắt nó đi, hoặc chí ít cũng chọn
Notify me but don’t automatically download or install them. Với lựa chọn
này, Windows sẽ báo cho bạn khi có cập nhật mới. Khi ấy nếu cần, bạn
hãy tự mình tìm các bản cập nhật trên mạng từ website của Microsoft
(www.microsoft.com) hay từ các trang download nổi tiếng và uy tín như
www.download. com, www. 9down.com.

Trang 159 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Gỡ bỏ các ứng dụng không cần thiết


Các ứng dụng trong Windows XP khá nhiều và cũng khá nhiều các chương trình này chẳng mấy ai
dùng tới và có khi là không biết tới! Bạn có bao giờ chat bằng Windows Messenger chưa? Hay sử dụng
MSN Explorer như cổng web của mình? Hẳn là bạn chỉ dùng Yahoo! Messenger để chat, Google search
để tìm kiếm thông tin, Gmail để gửi thư điện tử... Vậy thì hãy gỡ bỏ những thành phần của Windows
không dùng đến cho đỡ nặng máy và tiết kiệm dung lượng đĩa cứng. Vào Control Panel > Add or Remove
Programs > Add/Remove Windows Components, bỏ chọn những thành phần không dùng tới.

Cài đặt các chương trình bảo mật


Do các thành phần bảo mật của Windows XP đã bị vô hiệu hóa, nên bạn phải cài đặt các chương
trình tương đương của hãng thứ ba:
- Antivirus: tốt nhất là Kaspersky Antivirus, BitDefender.
- AntiSpyware: Spyware Doctor.
- Tường lửa: ZoneAlarm.
- Bảo vệ hệ thống: DeepFreeze, Shadow Defender...
Chọn chương trình nào thì tùy ý thích và phù hợp với cấu hình máy, các chương trình này đã được giới
thiệu và hướng dẫn sử dụng trên LBVMVT các số trước, bạn có thể xem lại để sử dụng hiệu quả hơn. Bạn
cài đặt các chương trình bảo vệ này và tiến hành cập nhật, sau đó quét toàn bộ hệ thống để đảm bảo có
một hệ thống sạch. Cuối cùng là cài đặt ứng dụng cần thiết và thực hiện tạo bản Ghost để sao lưu hệ
thống.
2.Cấu trúc của Registry:

Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy
theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận
viện lưu trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh con và những nhánh con
này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi thứ có trong Windows.

Năm nhánh chính như sau:

1/HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
2/HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin được thiết lập cho người dùng đang sử dụng hoặc
đăng nhập vào Windows.
3/HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin được thiết lập về hệ thống, phần cứng, phần mềm…
4/HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là
số ID định dạng của user đó.
5/HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về cấu hình

Và trong mỗi nhánh chính bao gồm nhiều Key và trong mỗi Key cũng gồm nhiều Key con tùy theo mỗi
thiết lập cụ thể mà các key này nhiều hay ít.

Và cuối cùng là mỗi Key có thể chứa nhiều dữ liệu nhưng chỉ gồm 5 kiểu dữ liệu dạng sau đây:
-String Value
-Binary Value
-DWORD Value
-Muti-String Value
-Expandable String Value

Thao tác lên Registry.

Có nhiều cách thao tác lên Registry gồm các cách sau:

Cách thông thường nhất là sử dụng chương trình Registry Edit có sẵn trong Window: => vào start ==>

Trang 160 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Run ==> Regedit (dành cho người sử dụng window).

Trong các ngôn ngữ lập trình ứng dụng với window đều có tích hợp sẵng những hàm để can thiệp vào
Registry (dành cho lập trình)

Nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể can thiệp được vào Registry một khi người quản trị hệ thống
đã khóa chức năng soạn thảo Registry (trong những lúc bạn sử dụng máy ở ngoài tiệm internet hay trong
văn phòng…) để tránh trường hợp người không có kinh nghiệm sửa đổi sẽ làm cho hệ thống mất ổn định.

Vậy nếu như bạn gặp trường hợp đó chẳng lẽ phải bó tay sao và nhất là với những ai chuyên nghiên cứu
về thâm nhập chẳng hạn.

Ví dụ như người quản trị ẩn hết tất cả các menu Run, các items trong Control Panel, tắt các service quan
trọng,… và ẩn cả những chức năng và các biểu tượng trên desktop… Và sau đó không cho mở trình truy
cập vào Registry. Vậy làm sao bạn có thể thao tác và sửa đổi khi mà Registry Editor không thể sử dụng
được?

Trong bài viết này tôi sẽ chủ yếu đi vào cách can thiệp vào Registry một cách đơn giản nhất bằng những
công cụ có sẵn và chắc chắn là ít bao giờ bị khóa đó là sử dụng chương trình NotePad để can thiệp và có
thể sử dụng cả command line.

+ Tắt menu Run trên Start Menu XP.


Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows tắt menu Run trên Start Menu XP. Khi đã tắt menu Run bạn
vẫn có thể dùng phím tắt Windows + R để mở cửa sổ Run. Chú ý phần này chỉ có tác dụng trên Start
Menu kiểu dáng XP.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Regsitry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên
"Start_ShowRun" và sửa dữ liệu cho nó thành 0 để tắt menu Run.

User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Explorer\


Advanced
Name: Start_ShowRun
Type: REG_DWORD
Value: 0- tắt menu Run. 1- hiện menu Run trên Start Menu XP

Chú ý! Giá trị "Start_ShowRun" phụ thuộc vào giá trị "NoRun". Tức khi dữ liệu của "NoRun" là
0x00000001(1) thì bất chấp dữ liệu của giá trị "Start_ShowRun" là bao nhiêu thì cửa sổ Run của Windows
cũng bị vô hiệu hoá, khi đó menu Run trên cả Start Menu XP và Start Menu Classic đều bị tắt.

+ Vô hiệu hoá cửa sổ Run.

Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows vô hiệu hoá cửa sổ Run. Tức vừa tắt menu Run trên Start
Menu vừa vô hiệu hoá phím tắt Windows + R.

Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Regsitry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên "NoRun"
nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để vô hiệu hoá cửa sổ Run.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoRun
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép sử dụng cửa sổ Run , 1 - vô hiệu hoá cửa sổ Run.
Trang 161 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

3.Chỉnh msconfig để giải quyết các xung đột phần mềm

Msconfig là tiện ích giúp quản lý những gì hoạt động khi windows khởi động. Khi máy tính gặp lỗi xung
đột hệ thống (chủ yếu do các phần mềm mới cài đặt) và không khởi động được, Msconfig sẽ cung cấp một
giải pháp cho bạn. Nó sẽ giúp bạn vô hiệu hóa những ứng dụng đó để khởi động máy, qua đó bạn có thể
tìm được cách xử lý đối với phần mềm này.

Đối với windows XP


Vào Start, chọn Run (hoặc nhấn windows+R) gõ vào lệnh msconfig rùi Enter.
Di chuyển đến tab Genaral, bạn hãy chọn Selective và không chọn những mục sau: Process SYSTEM.INF
File, Process WIN.INI File và Load Startup Items.

Tuyệt đối không được tắt mục Load System Services vì nếu hủy dấu chọn trước lựa chọn này, bạn sẽ vô
hiệu hóa những dịch vụ khởi động (services) của windows bao gồm: tính năng Plug and Play, Network,
Error Reporting… cũng như xóa vĩnh viễn những thời điểm khôi phục của System Restore mặc dù bạn
không vô hiệu nó.

Tiếp tục chọn Use Original BOOT.INI để sử dụng nguyên bản tập tin BOOT.INI theo mặc định của
windows.

Tiếp tục di chuyển sang tab Services: đầu tiên hãy đánh dấu vào mục Hide All Microsoft Services để ẩn
những dịch vụ liên quan đến hệ thống, nhằm tránh lựa chọn những dịch vụ liên quan đến windows.

Tiếp tục chọn Disable All để vô hiệu hóa tất cả những dịch vụ chạy cùng hệ thống do các phần mềm cài
đặt trong máy thực hiện (những dịch vụ liên quan đến windows lúc này vẫn được dữ nguyên).

Xong xuôi tất cả lúc này bạn bấm nút OK để xác nhận. Một hộp thoại popup cảnh báo hiện ra có nội dung
System Configuration Utility to change the way in which Windows starts, bạn bấm vào nút OK to reboot
the computer để khởi động lại hệ thống, xác nhận thay đổi.

Đối với Windows Vista

Vào Start, chọn Run (hoặc windows+R) và gõ msconfig rồi bấm Enter

Tại Tab General, bấm vào Selective Startup. Ở đây bạn chỉ cẩn hủy chọn Load startup items là được.

Tiếp tục chuyển qua thẻ Services, chọn Hide All Microsoft Services và bấm nút Disable All. Cuối cùng
bấm OK để xác nhận, hộp thoại tương tự hiện ra như ở Windows XP. Khởi động lại hệ thống để xác nhận
thay đổi.

Sau khi thực hiện các công việc trên mà hệ thống vẫn xung đột thì bạn có thể kết luận đó không phải là do
phần mềm cài trong máy. Lúc này bạn hãy vào lại cửa dổ System Configuration Utility như trước và bấm
chọn Tab General, đánh dấu chọn trước mục Normal startup.

Mở rộng phạm vi kiểm tra


Nếu hệ thống không xảy ra xung đột nữa chứng tỏ phần mềm cài trong máy đã xung đột với nhau. Để
kiểm tra sâu hơn, khi khởi động System Configuration Utility bạn chọn tab Services và đánh dấu khoảng
một nửa số phần mềm xuất hiện trong cửa sổ này để thử xem có phần mềm nào gây ra lỗi trên hay không.
Qua đó loại trừ dần bạn sẽ tìm được nguyên nhân chính gây ra những xung đột đó cho hệ thống, nhất là
danh sách những dịch vụ khởi động nhiều. Khi đã phát hiện ra nguyên nhân, bạn có thể ngừng nó hoặc gỡ

Trang 162 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
bỏ khỏi hệ thống để tránh những xung đột xảy ra sau này.
- Tìm hiểu các chức năng của Tab SERVICES trong MSCONFIG
Application Layer Gateway : Cần thiết nếu bạn muốn dùng Firewall trong Windows ( Internet Connection
Firewall ) hoặc Chia sẻ thông tin mạng của Windows ( Windows Internet Connection Sharing ). Sẽ rất vô
dụng nếu như bạn không dùng 2 ứng dụng trên.

Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều
khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.

Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập
nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì
không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.

Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô
hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.

Alerter : Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang
tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.

Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi
hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó
đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh
clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.

COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's
Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt
nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm
nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual

Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là
theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...

Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần
thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra
chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.

DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt
nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn
không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)

Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô
hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.

DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử
dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.

Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và
vô dụng.

Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không
nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy
Trang 163 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
khởi động cực chầm.)

Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái
này tăng năng lực cho máy rất nhiều.

Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành
Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.

HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử
dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.

Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập.
Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch
vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.

IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services
(IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.

IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong
WinXP này.
Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của
windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng
với tính năng nó họat động.

IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì
Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội
đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.

Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My
Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình
Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk
Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.

Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người
dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt

Trang 164 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 16 – Cài đặt một số phần mềm thông dung


A.Cách cài Driver cho các thiết bị của máy vi tính

Tất cả các thiết bị phần cứng của máy vi tính muốn hoạt động được đều cần phải có chương trình điều
khiển thiết bị (Driver). Một số thiết bị đời cũ và thông dụng như các ổ dĩa, bàn phím, chuột, màn hình,...
đã được hệ điều hành Windows hỗ trợ sẵn.
Nếu máy vi tính có các thiết bị chưa được hệ điều hành Windows hỗ trợ Driver thì cần phải cài đặt thêm
cho chúng, các Driver này được cung cấp kèm theo thiết bị và thường nằm trong dĩa CD-ROM.
Cài đặt Driver cho các thiết bị thường được thực hiện ngay sau khi cài hệ điều hành hoặc khi cần thay đổi,
gắn thêm thiết bị mới. Có 2 cách cài đặt Driver là cài đặt tự động và cài đặt có lựa chọn.
Cài đặt tự động:
 Đối với cách cài đặt này chỉ cần đưa dĩa CD chứa Driver của thiết bị cần cài vào ổ dĩa của máy vi
tính, chương trình cài đặt (Setup) sẽ tự động chạy và hiển thị bảng liệt kê các Driver cần phải cài đặt,
thông thường chỉ cần để nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Install, Go, Next,... để tiến hành cài đặt
Driver và chương trình ứng dụng cho thiết bị.

 Nếu chương trình cài đặt không tự động chạy thì có thể truy cập vào ổ dĩa CD-ROM, tìm chạy tập
tin (File) có tên Setup (setup.exe) và theo các hướng dẫn của chương trình để cài đặt.

 Trong quá trình cài đặt có thể chương trình sẽ yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Ok hoặc Restart để
đồng ý. Sau khi khởi động chương trình sẽ tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị còn lại khác. Nếu

Trang 165 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
chương trình không tự hoạt động lại thì phải truy cập vào ổ dĩa CD-ROM như cách trên cho đến khi
cài đặt hết toàn bộ các Driver cần thiết.
Cài đặt có lựa chọn:
Đối với các thiết bị không có chương trình cài đặt tự động hoặc khi cần nâng cấp Driver mới cho thiết
bị thì có thể sử dụng cách cài đặt như sau:
 Nhấn nút phải chuột vào biểu tượng My Computer và chọn Properties trong Menu.

 Trong System Properties chọn Hardware -> Device Manager.

 Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho biết tình trạng
hoạt động của chúng.

 Các thiết bị được liệt kê theo chủng loại, nhấn chuột vào nút hình dấu + để xem tên và mã số của
các thiết bị bên trong.

 Nhấn phải chuột vào thiết bị chưa được cài Driver (có biểu tượng dấu !) và chọn Update Driver
trong Menu.

Trang 166 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

 Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not this time và
nhấn Next.

Chương trình sẽ xuất hiện bảng thông báo nhắc đưa dĩa CD-ROM chứa Driver vào ổ dĩa. Ở bước này có 2
mục lựa chọn:
1. Chọn Install the software automatically (Recommended) và nhấn Next, nên chọn mục này để
chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có
chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài
đặt.

Trang 167 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Nếu không tìm được thông tin cần thiết chương trình sẽ xuất hiện thông báo Cannot Install this

Hardware. Nhấn Back để quay lại.

2. Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định
nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn.

 Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include this loacation in
the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị.

Trang 168 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Lần lượt chọn ổ dĩa, thư mục chứa Driver, lưu ý là có thể có nhiều Driver dành cho các phiên bản
Windows khác nhau (Win98, Win2000, Winxp,...) nên cần phải chọn đúng, chỉ khi nào khi tìm thấy
File .INF nút Ok mới hiện lên, nhấn Ok để đồng ý. Chương trình sẽ đọc thông tin của File này và nếu
thấy đúng với thiết bị thì sẽ tiến hành cài đặt Driver.

 Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị và xuất hiện
bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay lại và chọn Don't search. I will
choose the driver to Install và nhấn Next.

 Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn Driver tương
ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu muốn. Nhấn Next để cài đặt.

Trang 169 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next.

 Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và nhấn Next. Nếu
không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk và chọn Driver khác.

Lưu ý:

Trang 170 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Trong quá trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện các bảng cảnh báo về sự không tương thích hoặc Driver
chưa được Windows chứng nhận, nhấn Continue Anyway để đồng ý và tiếp tục cài đặt.

 Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing the Hardware
Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các
thiết bị khác.

B.Nguyên tắc cài đặt các chương trình trong Windows

Sau đây sẽ là các nguyên tắc chung khi cài đặt chương trình phần mềm:

Nguồn cài đặt:

Hiện nay chương trình thường có 2 nguồn cài đặt đó là tải về từ một trang Web thông qua kết nối Internet
và từ dĩa CD-ROM chương trình.

Gói cài đặt:

Chương trình thường được đóng gói dưới các dạng sau:

 Dạng rời: Có một File cài đặt setup.exe hoặc install.exe và một hoặc nhiều thư mục (Folder), tập
tin (File) kèm theo để hỗ trợ cho chương trình. Dạng này thường được đặt trong các dĩa CD-ROM,
thông thường khi cài đặt chỉ cần đưa dĩa CD vào ổ dĩa chương trình cài đặt sẽ tự động chạy (Auto
Run).
 Dạng nén: Tất cả các File đều được nén vào một File duy nhất bằng một trong các tiện ích nén File
thông dụng như WinZip, WinRAR.... Dạng này thường được tải về từ Internet, trước khi cài đặt
phải giải nén các File trong này ra một thư mục hay ổ dĩa nào đó rồi mới tiến hành cài đặt hoặc sử
dụng.
 Dạng nén tự động: Toàn bộ được đóng gói vào một File duy nhất và thường được lấy tên của
chương trình, khi cài đặt File này sẽ tự giải nén các File bên trong vào thư mục tạm (Temp) và tiến
hành cài đặt.

Kiểu cài đặt:

Trang 171 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Thông thường các chương trình phần mềm được cài đặt vào máy bằng cách chạy (Run) chương trình cài
đặt, tuy nhiên một số chương trình chỉ cần sao chép (Copy) vào máy là đã có thể sử dụng được và một số
chạy trực tiếp trên các ổ dĩa CD-ROM, USB...

Nguyên tắc chung cài đặt chương trình:

 Khi cho đĩa CD chương trình vào ổ dĩa chương trình sẽ tự động chạy.
 Nếu không có thể chạy File cài đặt setup.exe hoặc install.exe
 Chương trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện bảng cho phép chọn ngôn ngữ hiển thị, chọn ngôn ngữ
mình thích và nhấn OK để chọn.
 Bảng License Agreement thông báo yêu cầu chấp nhận các điều kiện về bản quyền tác giả và sử
dụng chương trình, chọn I accept the Agreement để đồng ý và tiếp tục cài đặt, nếu không chọn
hoặc chọn I do not accept the Agreement thì nút cài đặt sẽ không hiện lên và không thể tiếp tục cài
đặt chương trình.

 Các nút Next là tiếp tục cài đặt, Back là quay trở lại phần cài đặt trước đó để chỉnh sửa lại các
thông số ở phần trước, Cancel là hủy bỏ không tiếp tục cài đặt nữa.
 Bảng Select Destination Location là phần chọn nơi đặt chương trình muốn cài đặt, thông thường
chương trình sẽ được đặt trong thư mục Program Files, tuy nhiên nếu muốn có thể thay đổi tên và
vị trí khác bằng cách nhấn Browse và chỉ đến vị trí đó.

 Một số chương trình sẽ có phần lựa chọn các thông số cài đặt như Tipical: Cài bình thường, Full:
cài toàn bộ, Compact: chỉ cài một ít thành phần cần thiết để sử dụng, Custom: lựa chọn theo ý
người sử dụng. Nếu chọn Custom sẽ xuất hiện thêm các thông số khác để lựa chọn.

 Phần Select Start Menu Folder để lựa chọn nơi đặt các biểu tượng (Shortcut Icon) của chương
trình, thông thường các biểu tượng này sẽ được đặt trong Menu Start -> All Programs -> Thư mục
tên chương trình. Nếu không muốn tạo Start Menu Folder có thể chọn Don't create a Start Menu
Folder.

Trang 172 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

 Bảng lựa chọn đặt các biểu tượng (Shortcut Icon) của chương trình trên Desktop và Quick Launch,
nếu muốn có thể đánh dấu chọn hoặc không chọn.

 Đối với các chương trình có yêu cầu nhập các số Serial hoặc CD Key thì phải nhập đầy đủ và đúng
thì chương trình mới cho phép cài đặt hoặc sử dụng. Một số chương trình cho phép dùng thử với
thời gian và các chức năng bị hạn chế.

 Thông thường ở lần chạy đầu tiên sẽ xuất hiện các bảng thông báo, hướng dẫn... có thể xem các
gợi ý và cách sử dụng chương trình hoặc bỏ qua.

Cách gỡ bỏ chương trình:

Nếu không muốn sử dụng chương trình nữa thì có thể gỡ bỏ (Uninstall) chương trình ra khỏi hệ thống
bằng cách dùng lệnh Uninstall có trong Start Menu của mỗi chương trình hoặc dùng chức năng Add and
Removve Program có trong Control Panel của Windows, chọn chương trình muốn gỡ bỏ và nhấn
Change/Remove.

c. Hướng dẫn " Bẻ khóa"chương trình


Khái niệm về chương trình được bảo vệ:

Tất cả các chương trình điều được bảo vệ bản quyền bằng một Module gọi là Protect License và tiến trình
nó bảo vệ như thế nào ta cần phải có những chương trình để “đọc” được nó để sử dụng như một phiên bản
đã đăng kí. và những chương trình này gọi là Debug nhằm kiểm soát diễn tiến để có thể fix bugs.-->> Ứng
dụng trong việc tìm hiểu diễn tiến của phần mềm để tìm ra cách xử lý protect !

Khái niệm về cr@ck software:


Như đã nói ở phần trên khi chúng ta sử dụng chương trình được bảo vệ bản quyền thì chương trình sẽ yêu
cầu chúng ta đăng kí qua nhiều hình thức:
- Đăng kí bằng số Seri
- Đăng kí online..
- …..
Trang 173 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Như vậy Cr@ck là chúng ta vẫn đăng kí chương trình bằng số seri……”Lụi” nhưng chúng ta sẽ đưa
Module bảo vệ theo hướng khác từ “Lụi” ---> Chính thức.

VD: Nếu chúng ta nhập số seri lụi vào ---> Module bảo vệ kiểm :
- Nếu đúng ----> Hiện thông báo “Registration Succerfull”
- Nếu sai ----> Hiện thông báo lỗi “ Invalid …. “

Như vậy chúng ta phải nhờ chương trình đọc Module này và sửa lại hướng đi của nó từ sai ----> đúng.

Để có thể bẻ khóa được chương trình chúng ta cần học hỏi rất nhiều bằng cách cr@ck càng nhiều Soft
càng tốt. Mình xin gởi địa chỉ Download cuốn “bí kíp” cr@ck soft này của tác giả freewarez .

Mong mọi người Download e-book này về và đọc thật kỹ trước khi bước vào thế giới của "Cr@cker"

1.Hướng dẫn cài đặt phiên bản Office 2003:

1. Bạn hãy đóng lại hết các chương trình đang hoạt động, cho dĩa CD Office 2003 vào ổ dĩa quang (CD-
ROM). Nếu máy của bạn được thiết lập Auto Run thì chương
trình cài đặt sẽ tự động chạy, nếu không bạn sẽ mở My
Computer hay Windows Explorer, chọn ổ dĩa CD có chứa dĩa
cài đặt, mở thư mục OFFICE hoặc OFFICE11 và chạy tập tin
Setup.exe.

2. Chương trình cài đặt sẽ chạy và sao chép một số tập tin cần
thiết vào ổ dĩa cứng để chuẩn bị cài đặt. Sau đó sẽ xuất hiện
bảng Product key, bạn phải nhập các mã số được kèm theo dĩa
CD Office 2003 và nhấn Next.

3. Ở màn hình kế tiếp là User information, bạn sẽ nhập: tên của


mình, tên viết tắt, tên cơ quan, lần lượt vào các ô trống. Mặc
nhiên các ô này sẽ có sẵn tên được khai báo lúc cài đặt Windows, nhấn Next để tiếp tục.

Trang 174 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
4. Kế tiếp là màn hình End User License Agreement, bạn có thể đọc nếu muốn, hãy đánh dấu vào ô I
Accept the terms... bằng cách nhấn chuột vào đó, nhấn Next để tiếp tục.

5. Màn hình Type of Installation bạn có các lụa chọn để cài đặt:

- Typical Install: Đây là lựa chọn thông dụng, để cài


đặt các ứng dụng và các thành phần hỗ trợ cần thiết.
- Complete Install: Cài đặt tất cả các ứng dụng và các
thành phần hỗ trợ có trong bộ Office 2003.
- Minimal Install: Chỉ cài đặt một số ít ứng dụng cần
thiết, sẽ giúp bạn tiết kiệm được dung lượng của dĩa
cứng.
- Custom Install: Cài đặt do bạn lựa chọn, nếu như
bạn chỉ muốn cài một trong các ứng dụng của bộ
Office 2003 thì hãy chọn mục này.

Thông thường bạn nên chọn Typical Install, nhấn Next để tiếp tục.

6. Nếu chọn Custom Install sẽ hiện ra bản Custom


setup, hãy chọn các ứng dụng mà bạn cần cài bằng
cách nhấn chuột vào các ô tương ứng, đánh dấu vào ô
Choose Advanced Customization Of Applications và
nhấn Next.

Ở phần này bạn sẽ nhấn chuột vào dấu + nằm ở bên


trái của ứng dụng cần cài để chọn các thành phần bên
trong. Hãy nhấn vào biểu tượng hình ổ dĩa sẽ có các
lựa chọn cho bạn:

Trang 175 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
- Run From My Computer: Chỉ cài các phần chính lên dĩa cứng.
- Run All From My Computer: Cài tất cả lên dĩa cứng.
- Installed On First Use: Chỉ hiện ra bảng yêu cầu cài đặt thêm khi cần.
- Not Available: Không cài đặt cũng không hiên ra yêu cầu cài đặt.

7. Sau khi đã chọn xong và nhấn Next, màn hình thống


kê sẽ cho bạn biết những thành phần đã chọn cài đặt
và các thông tin về dung lượng dĩa cứng cần thiết, bạn
có thể nhấn Back quay lại để lựa chọn thêm hoặc bớt.
Nhấn Install để cài đặt.

8. Sau khi quá trình cái đặt hoàn tất, màn hình cuối
cùng sẽ có 2 lựa chọn cho bạn:

- Check The Web For Updates And Additional


Downloads: Đánh dấu vào ô này nếu bạn muốn nâng
cấp.
- Delete Installation Files: Xóa các tập tin cài đặt được
chép lên ổ dĩa cứng, bạn đừng nên đánh dấu vào ô này.

Nhấn Finish để kết thúc công việc cài đặt. Khi bạn chạy chương trình lần đầu tiên sẽ có một bảng thông
báo bạn xác nhận (Activate) và đăng ký thông tin với Microsoft, nếu chưa sẵn sàng bạn có

2.Cài đặt và sử dụng chương trình Nero để ghi dĩa CD/DVD

Nero là phần mềm có bản quyền, có thể mua tại các của hàng vi tính hoặc tìm bản dùng thử miễn phí trên
Internet bằng công cụ tìm kiếm với từ khóa là nero. Ngoài ra dĩa CD-ROM Nero thường được tặng kèm
khi mua ổ dĩa ghi CD/DVD.

Bài viết này sẽ hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng một số chức năng của chương trình Nero 7 Essentials
để ghi dĩa CD/DVD.

Cách cài đặt:

Chương trình cài đặt Nero sẽ tự động chạy khi cho dĩa vào ổ dĩa CD/DVD hoặc cho chạy tập tin
setup.exe trên dĩa Nero. Khi xuất hiện màn hình cài đặt, nhấn vào nút Nero 7 Essentials để bắt đầu.

Chấp nhận các điều kiện sử dụng của Nero bằng cách đánh dấu vào ô I accept the term in the license
agreement và nhấn Next.

Trang 176 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nhập thông tin của người sử dụng vào User name và Organization hoặc sửa lại nếu đã có. Nhập mã số của
chương trình vào Serial Number, số này sẽ được cấp khi mua Nero hoặc có sẵn nếu sử dụng dĩa Nero
được tặng kèm theo khi mua ổ dĩa ghi CD/DVD. Nhấn Next để tiếp tục.

Chọn kiểu Typical để cài đặt hết các chức năng của Nero hoặc chọn Custom nếu muốn lựa chọn cài một
vài chức năng cần thiết. Nếu là lần đầu sử dụng thì nên chọn Typical để tìm hiểu thêm các chức năng của
Nero. Sau khi chọn xong nhấn Next để tiếp tục và nhấn Install để tiến hành cài đặt.

Chương trình sẽ tiến hành cài đặt, khi xuất hiện màn hình cho phép chọn các loại tập tin hình ảnh, phim,
âm thanh và định dạng của chúng để mở bằng các chức năng của Nero. Chọn Seclect All nếu muốn mở tất
cả bằng Nero hoặc chọn Remove All để mở bằng các chương trình đã có sẵn. Thẻ Options cho phép tạo
các biểu tượng của Nero trên màn hình Desktop. Sau khi chọn xong nhấn Next và cuối cùng nhấn Finish
để hoàn tất việc cài đặt.

Trang 177 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nhấn Exit để thoát khỏi chương trình cài đặt, nếu xuất hiện thông báo yêu cầu khởi động lại hệ thống thì
nhấn Yes để đồng ý.

Sau khi được cài đặt xong sẽ xuất hiện các biểu tượng của Nero trong Menu Start và trên màn hình
Desktop. Trong đó Nero StartSmart Essentials là chương trình ghi dĩa CD/DVD và Nero Home Essentials
SE là bộ chương trình hỗ trợ xử lý các tập tin Media (hình ảnh, phim, âm thanh,...).

Ngoài ra còn có một công cụ Tìm kiếm (Search) nằm trên thanh Taskbar có chức năng tìm kiếm các tập
tin Media. Có thể bỏ công cụ này bằng cách nhấn vào mũi tên xuống màu đen và chọn Options trong
Menu.

Trong Nero Scout Options bỏ dấu chọn trong Enable Nero Scout để tắt chức năng này hoặc chỉ bỏ chọn
trong Integrate Nero Search into the Taskbar để không hiển thị trên thanh Taskbar và trong Integrate Nero
Search in Windows Explorer để không hiển thị trong chương trình quản lý tập tin Windows Explorer.

Trang 178 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Giới thiệu các chức năng trong Nero StartSmart Essentials:

Favorites: Các chức năng thường sử dụng.

 Make Data CD: Tạo dĩa CD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
 Make Data DVD: Tạo dĩa DVD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
 Make Audio CD: Tạo dĩa CD nhạc, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
 Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
 Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
 Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.
 Make Photo Slide Show (VCD): Tạo dĩa phim VCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
 Open Projects: Sau mỗi lần thực hiện ghi dĩa, Nero cho phép lưu lại (Save) để lần sau có thể mở ra
ghi thêm một dĩa giống như vậy.

Data: Ghi các tập tin, dữ liệu.

Trang 179 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

 Make Data CD: Tạo dĩa CD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
 Make Data DVD: Tạo dĩa DVD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
 Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
 Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
 Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.

Audio: Ghi các tập tin âm thanh.

 Make Audio CD: Tạo dĩa CD nhạc, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
 Play Audio: Chơi các tập tin âm thanh (Audio, Music).
 Create Jukebox CD: Tạo dĩa CD: MP3, MP4, WMA.

Trang 180 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Create Jukebox DVD: Tạo dĩa DVD: MP3, MP4, WMA.
 Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
 Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.

Photo and Video: Ghi các tập tin hình ảnh và phim.

 Make Video CD: Tạo dĩa phim VCD, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
 Make Supper Video CD: Tạo dĩa phim SVCD, sử dụng trên đầu máy SVCD/DVD.
 Make Photo Slide Show (VCD): Tạo dĩa phim VCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
 Make Photo Slide Show (SVCD): Tạo dĩa phim SVCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện
kèm theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
 Capture Video: Thu tín hiệu video từ bên ngoài thông qua thiết bị Video Capture kết nối với máy
vi tính.
 Play Video: Chơi các tập tin phim (Video).
 Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
 Make Photo Slide Show (DVD): Tạo dĩa phim DVD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
 Record TV Show: Thu tín hiệu TV từ bên ngoài thông qua thiết bị TV Tuner kết nối với máy vi
tính.
 View Your Photos: Xem các tập tin hình ảnh.
 Edit Your Photos: Sửa các tập tin hình ảnh.

Backup: Sao lưu.

Trang 181 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

 Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
 Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.
 Burn Image to Disc: Nero cho phép thực hiện việc ghi nội dung của dĩa vào một tập tin gọi là
Image (ảnh dĩa) và lưu trữ trên dĩa cứng, sau đó dùng chức năng này để ghi tập tin ảnh này lên dĩa
CD/DVD.

Extras: Các chức năng khác.

 Get System Info: Xem thông tin của hệ thống máy vi tính đang sử dụng.
 Test Drive: Kiểm tra các ổ dĩa.
 Erase CD: Xóa dĩa CD cho phép ghi xóa nhiều lần (CD-RW).
 Erase DVD: Xóa dĩa DVD cho phép ghi xóa nhiều lần (DVD-RW).

Trang 182 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Make Label or Cover: Làm nhãn, bìa hộp cho dĩa CD/DVD.
 Control Drive's Speed: Điều khiển tốc độ cho các ổ dĩa ghi.
 Share Your Music, Photos anh Videos: Chia sẻ các tập tin âm thanh, hình ảnh và phim.
 Open Projects: Sau mỗi lần thực hiện ghi dĩa, Nero cho phép lưu lại (Save) để lần sau có thể mở ra
ghi thêm một dĩa giống như vậy.

Cách ghi dĩa CD chứa dữ liệu:

Đây là cách ghi thường sử dụng nhiều nhất, tất cả các tập tin văn bản, chương trình, âm thanh, hình ảnh,
phim,... được khi trên dĩa này đều được gọi là dữ liệu (Data) và thường được sử dụng trên máy vi tính.

Chọn Make Data CD, trong cửa sổ Disk Content nhấn vào nút Add để chọn dữ liệu cần ghi.

Chọn ổ dĩa, thư mục và tập tin cần ghi rồi nhấn Add, tiếp tục với các ổ dĩa, thư mục và tập tin khác. Sau
cùng nhấn Close để kết thúc phần chọn dữ liệu.

Trở lại cửa sổ Disk Content, có thể tiếp tục thêm dữ liệu vào bằng cách nhấn tiếp Add hoặc nhấn
DeletePlay để xem thử. Ngoài ra có thể thực hiện các lệnh như trong Windows Explorer như sao chép, cắt,
dán, đổi tên, tạo thư mục con,... bằng cách nhấn nút phải chuột. Lưu ý các thay đổi này chỉ có hiệu lực khi
ghi ra dĩa, các dữ liệu trong máy không bị ảnh hưởng. để xóa không ghi vào dĩa. Nếu dữ liệu là tập tin
Media thì có thể sử dụng nút
Trang 183 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Thanh trạng thái màu xanh ở dưới báo cho biết dung lượng của dữ liệu được chọn để ghi lên dĩa. Vạch
màu vàng là giới hạn dung lượng an toàn, nếu dữ liệu tràn qua khỏi vạch này thì có thể sẽ bị lỗi hoặc
không thể đọc được trên một số ổ dĩa CD. Vạch màu đỏ là dung lương tối đa được ghi lên dĩa CD, các
vạch này thay đổi tùy theo dung lượng cho phép ghi của dĩa CD. Sau khi chọn xong nhấn Next để chuyển
qua bước kế tiếp.

Trong phần thiết lập các thông số ghi dĩa:

 1. Chọn ổ dĩa để ghi hoặc chọn Image Recorder để ghi thành một tập tin ảnh, tập tin ảnh này được
lưu trữ trên ổ dĩa cứng để sử dụng sau này.
 2. Đặt tên cho dĩa CD nếu muốn.
 3. Chọn số lượng dĩa muốn ghi, nếu chọn ghi nhiều dĩa thì sau khi ghi xong dĩa thứ nhất chương
trình sẽ đẩy khay dĩa ra và thông báo đổi dĩa trắng vào để ghi tiếp.
 4. Lựa chọn kiểm tra dĩa sau khi ghi nếu muốn kiểm tra việc ghi dĩa có tốt hay không.
 5. Lựa chọn cho phép ghi tiếp vào dĩa sau này nếu muốn, nếu không chọn sau khi ghi dữ liệu lên
dĩa CD xong thì chương trình sẽ khóa dĩa lại.

Trang 184 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Sau khi chọn xong nhấn nút Burn để tiến hành ghi dĩa, nếu chưa cho dĩa CD trắng vào ổ ghi thì khay dĩa
sẽ được đẩy ra và chương trình sẽ nhắc cho dĩa trắng vào, chỉ cần cho dĩa CD trắng vào và nhấn nút đóng
khay dĩa trên ổ dĩa thì chương trình sẽ tiến hành ghi.

Nếu chọn Image Recorder để ghi thành tập tin ảnh thì sẽ xuất hiện thông báo chọn nơi lưu trữ và đặt tên
cho tập tin này.

Sau khi ghi xong sẽ xuất hiện thông báo việc ghi dĩa đã hoàn tất, nhấn Ok để đóng thông báo này lại.

Lúc này có thể nhấn Next để tiếp tục các công việc khác của Nero hoặc nhấn vào dấu X màu đỏ nằm ở
góc trên bên phải để thoát khỏi Nero. Nếu xuất hiện thông báo lưu lại việc ghi dĩa dùng để sau này ghi tiếp
một dĩa khác giống như vậy nữa, chọn Yes để đồng ý lưu hoặc No để thoát khỏi chương trình.

Cách sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Audio CD, Data CD):

Chọn Copy CD, trong phần thiết lập các thông số ghi dĩa:

 1. Chọn ổ dĩa có chứa dĩa gốc muốn sao chép.


 2. Chọn ổ dĩa để ghi hoặc chọn Image Recorder để ghi thành một tập tin ảnh, tập tin ảnh này được
lưu trữ trên ổ dĩa cứng để sử dụng sau này.
 3. Khi sao chép từ dĩa CD này sang dĩa CD khác nếu muốn việc ghi dĩa an toàn thì không nên chọn
chức năng Quick copy, lúc đó Nero sẽ sao chép nội dung của dĩa gốc vào máy tính rồi sau đó mới
ghi lên dĩa CD. Nếu chọn Quick copy Nero sẽ ghi trực tiếp từ dĩa gốc, việc này sẽ làm giảm thời
gian ghi dĩa, tuy nhiên nếu dĩa gốc bị hỏng thì dĩa sao chép cũng bị hỏng theo.
 4. Chọn tốc độ ghi dĩa, tốc độ tối đa tùy thuộc vào ổ ghi và dĩa CD. Thông thường nên chọn tốc độ
ghi thấp hơn tốc độ tối đa một chút để đảm bảo dĩa CD không bị hỏng.
 5. Chọn số lượng dĩa muốn ghi, nếu chọn ghi nhiều dĩa thì sau khi ghi xong dĩa thứ nhất chương
trình sẽ đẩy khay dĩa ra và thông báo đổi dĩa trắng vào để ghi tiếp.
 6. Lựa chọn kiểm tra dĩa sau khi ghi nếu muốn kiểm tra việc ghi dĩa có tốt hay không.

Sau khi chọn xong nhấn nút Copy để tiến hành sao chép. Các bước sao chép và hoàn tất cũng giống như
trên.

Cách ghi tập tin ảnh dĩa (Image Recorder) ra dĩa CD:

Chọn Burn Image to Disc, chọn tập tin ảnh đã được lưu, (có phần mở rộng là .nrg) nhấn Open để mở và
tiến hành ghi dĩa như các cách trên.

Trang 185 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Cách xóa dĩa CD-RW (Rewriteable):

Chọn Erase CD, chọn kiểu xóa nhanh (Quick) hay chậm (Full) sau đó nhấn Erase để tiến hành xóa. Thông
thường nếu dĩa CD còn mới thì nên chọn xóa nhanh, sau nhiều lần xóa nhanh thì xóa chậm một lần.

Lưu ý:

 Đối với trường hợp sử dụng dĩa DVD thì chọn ghi cho dĩa DVD và cũng thực hiện giống như các
cách trên.
 Cách tạo các dĩa Audio, Video, MP3,... cũng theo các nguyên tắc trên: chọn chức năng cần ghi ->
nhấn nút Add để chọn các tập tin cần ghi -> chọn thông số và tiến hành ghi dĩa.

3.Cài đặt font trên Windows XP:

 Tắt tất cả các ứng dụng đang chạy.


 Chọn font mà bạn muốn cài, copy chúng vào thư mục C:\Windows\Fonts.

Cách khác để cài đặt font trên Windows XP:

 Tắt tất cả các ứng dụng đang chạy.


Trang 186 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 Click vào Start Menu, chọn Control Panel > Fonts.
 Trong thư mục Fonts, chọn menu File > Install a new font…
 Chỉ đường dẫn tới font bạn cần cài và click OK để cài đặt.
4.Một trong các bộ giải mã thông dụng là K-Lite Codec Pack, hỗ trợ hầu hết các định dạng Media hiện
nay. K-Lite Codec Pack được tải về và sử dụng miễn phí tại trang web http://www.codecguide.com hoặc
có thể mua tại các cửa hàng bán dỉa CD-ROM.
Cài đặt:
Sau khi tải gói cài đặt K-Lite Mega Codec Pack về sẽ được 1 File klmcodecXXX (XXX là số phiên bản),
nhấn đúp chuột vào File này để chạy nó.

Việc cài đặt cũng giống như các chương trình khác, nhấn Next để tiếp tục.

Trong phần Select Components có thể lựa chọn thông số tùy ý hoặc nếu chưa biết phải chọn gì thì cứ để
mặc nhiên là Default.

Trong phần Select Additional Tasks sẽ cho phép lựa chọn xem các File Media nào bằng chương trình
Windows Media Classsic hoặc Windows Media player hiện có trên máy, chọn loại loa đang sử dụng... có
thể nhấn Next để chấp nhận các thiết lập mặc định và tiếp tục, các lựa chọn này có thể làm sau này.

Trang 187 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương trình sẽ tiến hành cài đặt, và sau cùng sẽ xuất hiện thông báo cài đặt xong. Nếu muốn chỉnh sửa
các thông số của K-Lite Mega Codec thì đánh dấu chọn vào các mục muốn chỉnh sửa, nhấn Finish để hoàn
tất.

Từ bây giờ máy vi tính của bạn đã sẵn sàng hỗ trợ các định dạng Media, chỉ cần nhấp đúp chuột vào File
Media là chương trình sẽ tự chạy.

5. Cài đặt Driver cho máy in

Trước tiên phải xác định được loại máy in là loại nào:
Bước 1: Đầu tiên phải xác định được Hãng sản xuất của chiếc máy in của mình. vd: HP, Acer, Sony,...
Bước 2: Xác định Model máy của mình, vd: HP Pavillion dv3003tx của hãng HP, hay P1006 của máy in
Canon…
Một chiếc máy in thường có ký hiệu như sau: HP LaserJet 1320 PCL5, HP LaserJet C3906.
Các thông số trên thường được ghi ngay trên vỏ ngoài của máy in.
Sau đó có thể tùy loại máy in mà ta vào trực tiếp trang của hãng sản xuất máy đó tìm driver cho loại
model máy mình.
Nên tải thêm SetConfig_exe Removal Tool để quản lý máy in tốt hơn.

Hoặc tải driver_only_webpack_enu.exe hỗ trợ nhiều dòng máy in HP.

Nếu tải 1 trong 3 file trên, khi đem về máy chạy nó sẽ đưa ra một cửa sổ hỏi ta chọn nơi lưu file giải nén ở
đâu. Ở ví dụ này là chạy file tải ở link đầu tiên. Lưu ý tên thư mục và địa chỉ thư mục mà nó chuẩn bị giải
nén các file của driver. Ở đây là thư mục HP LJ1320 PCL5 Driver trong ổ C.
Tiếp theo ta bấm vào Unzip để nó giải nén.

Trang 188 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Sau khi quá trình giải nén thành công, bấm Close rồi ta tiến hành cài đặt driver cho máy in.

Để ý rằng khi không có driver cho máy tin, mỗi khi ta cắm máy in vào máy, máy sẽ báo tìm thấy phần
cứng mới như hình bên. Và nó yêu cầu ta cài driver cho nó, cửa sổ ấy như hình dưới. Chú ý chọn đúng
như đánh dấu vòng đỏ trên hình.

Nhấn Next sẽ sang bước tiếp theo, lưu ý chọn lựa như hình dưới.

Bấm nút Browse để chọn đến thư mục giải nén driver khi nãy. Cụ thể ở ví dụ khi nãy là thư mục HP
LJ1320 PCL5 Driver trong ổ C (Hình bên dưới).

Trang 189 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bấm OK để chọn thư mục ấy.


Tiếp tục nhấn Next để máy cài đặt driver. Hình bên dưới là thể hiện quá trình cài đặt driver

Đợi quá trình này kết thúc là cài xong Driver cho máy in, có thể máy tính đòi khởi động lại, cứ OK để nó
khởi động lại để đảm bảo hệ thống làm việc ổn định.

Nếu tải về driver_only_webpack_enu.exe thì chỉ việc chạy như cài đặt một phần mềm, nhưng tính ổn định
không cao do nó tích hợp hỗ trợ nhiều dòng máy.

Trang 190 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 17 - Một số thủ thuật hay- Bảo mật máy tính -Virut

A. Một số thủ thuật hay:


1.Theo thời gian sử dụng, máy tính sẽ ngày càng chạy chậm hơn. Tài nguyên mất dần mà không rõ
nguyên nhân… Xin giới thiệu thủ thuật giúp cải thiện và nâng cấp máy tính.

1 - Windows hỗ trợ hai công cụ khá mạnh để “dọn dẹp” rác trong máy tính, đó là Disk Cleanup và Disk
Defragmenter. Bạn nên thường xuyên chạy hai chương trình này để máy mình được “gọn gàng” hơn.
Theo lời khuyên của những chuyên gia, bạn nên chạy Disk Cleanup (với lệnh Start > Run, gõ cleanmgr rồi
nhấn Enter ) trước để xóa hết rác trong máy. Sau đó, bạn cho chạy Disk Defragmenter (với lệnh Start >
Run, gõ dfrg.msc rồi nhấn Enter) dồn File và xóa các “khoảng trống” để lại khi các File rác bị xóa, giúp
tăng dung lượng ổ đĩa cho máy. Tuy nhiên, vẫn còn những File ẩn bị “thải” ra sau khi chạy chương trình
dồn đĩa, do đó bạn cần chạy Disk Cleanup một lần nữa để xóa sạch chúng.
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc sử dụng,bạn nên đưa icon của Disk Cleanup và Disk Defragmenter: vào
màn hình Desktop, vào My Computer > Local Disk ( C:) > WINDOWS > System32, tìm đến hai file

cleanmgr , và dfrg , click chuột phải chọn Sent to > Desktop. Như vậy là từ nay, bạn chỉ cần gõ
chuột lên icon của chúng là được.
2 - Thông thường khi máy tính bị trục trặc, có thể cho chạy System Restore để trở về trạng thái hoạt động
tốt nhất gần đó nhất. Tuy nhiên, nó không thể chạy các chương trình đã bị lỗi nên “có cũng như không”.
Còn có nhiều cách khác để thay thế cho System Restore như bung file Ghost hoặc tốt nhất là chạy Safe
Mode để cởi bỏ các chương trình bị lỗi, hay cài lại Driver cho các phần cứng. Do đó, nên tắt tính năng
System Restore để lấy lại tài nguyên cho máy.
Bạn nhấp chuột phải lên My Computer chọn Properties > System Restore, sau đó chọn từng ổ đĩa, bấm
nút Settings... và hạ thấp dung lượng đĩa dùng cho muc ̣ đích System Restore. Tiếp theo chọn Turn off
System Restore on all drivers / OK. Bạn kiểm tra lại sẽ thấy dung lượng ̣đĩa trống tăng lên đáng kể.

3 - Khi gọi một lệnh bất kì, Windows thường kiểm tra sơ bộ các nhóm lệnh có liên quan. Nhóm lệnh đó
làm cho nhiều chương trình chạy rất chậm, mục đích của việc làm này đơn giản chỉ là kiểm soát việc đăng
nhập các cửa sổ, dò tìm các lỗi phát sinh trong hệ thống thông tin hệ điều hành.
Đây không phải là tính năng cần thiết cho máy, nên có thể tắt nó đi: nhấp chuột phải vào My Computer,
chọn Properties > Advanced, mục Error Reporting , chọn Disable error reporting.

4 - Đối với nhiều chương trình quét máy hoặc thậm chí ngay cả với Windows, những file có nguồn gốc từ
hệ thống luôn được bảo vệ, không thể xóa chúng một cách thủ công, đặc biệt là các file ghi nhớ thông tin
của trình duyệt web, các file ghi nhớ thông tin mở tài liệu...
Chúng thường được lưu vào một thư mục có chức năng như một bộ nhớ ảo. Nếu dùng máy càng lâu thì số
thông tin không cần thiết này càng nhiều, gây lãng phí bộ nhớ của máy.
Tuy không thể xóa các file đó nhưng có thể kiểm soát lượng file được phép lưu vào máy. Khi dung lượng
vượt quá qui định, những file cũ sẽ bị xóa để thay bằng file mới hơn.
Để làm được điều này, bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties > Advanced. Mục
Performance, bấm Settings. Ở ô Advanced, chọn Virtual memory, bấm Change, chọn Custom size, với
Initial size (MB) là 2 MB và Maximum size (MB) là 200 MB. Nếu máy không cho phép lựa chọn này, thì
có chọn No paging file để thay thế.
Nhiều máy tính sẽ bị trục trặc khi thay đổi thông số trên nên bạn hãy ghi nhớ hai thông số gốc trước khi
thay đổi. Nếu việc thay đổi gây ra những trục trặc thì hãy phục hồi lại rồi gia giảm chúng để đạt được
thông số mà máy tính chấp nhận.

5 - Một trong những nguyên nhân khiến máy tính chạy chậm là do thiết lập quá nhiều tài khoản sử dụng.
Với mỗi tài khoản, hệ thống phải chia một ít tài nguyên cho việc lưu trữ thông tin (nếu có). Dù không có
thông tin nào để lưu thì bạn cũng không thể dùng nguồn tài nguyên đó cho mục đích khác được. Vì vậy,
Trang 191 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
bạn đã bỏ không khá nhiều dung lượng ̣đĩa mà không để làm gì. Cách tốt nhất là thiết lập tài khoản cho
một người sử dụng duy nhất.
Bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties > Advanced. Mục User Profiles, bấm Settings, và xóa
bỏ tất cả các tài khoản không dùng tới, chỉ để lại một tài khoản duy nhất để máy làm việc.
6 - Khi đăng nhập vào Windows, cứ mỗi thao tác bạn tác động lên chương trình, Windows sẽ tự động sao
lưu mọi thông tin vào bộ nhớ. Mục đích nhằm hỗ trợ cho việc tham khảo thông tin về những gì đã xảy ra
trong máy tính.
Tuy nhiên, thời gian sử dụng càng lâu thì thông tin càng nhiều. Do đó, theo các chuyên gia, bạn nên tắt
chúng đi: vào Start > Run, gõ compmgmt.msc, chọn tiếp Services and Applications > Services, chọn
COM+Event System và COM+System Application, gõ Enter,và đưa Statup Type về trạng thái Disabled.
7 - Mỗi khi cài đặt một phần mềm, theo mặc định của nhà sản xuất, nó sẽ được đưa vào chương trình tự
chạy khi Windows khởi động, giúp các trình diệt Virus, Trojan, bảo vệ máy tốt hơn. Tuy nhiên, khi có quá
nhiều chương trình cùng chạy sẽ làm giảm tốc độ của máy tính. Vì vậy bạn nên khóa khả năng tự khởi
động của chúng.
Hãy vào Start > Run, gõ msconfig, trong mục Startup, đánh dấu tick vào những chương trình không muốn
chạy khi máy khởi động, rồi bấm OK. Máy tính sẽ khởi động và tắt nhanh hơn rất nhiều.

8 - Khi khởi động máy, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo của Windows cũng sẽ được kích hoạt,
mặc dù đôi lúc cũng không cần thiết lắm cho người sử dụng. Do đó, cách tốt nhất giúp máy chạy nhanh và
tiết kiệm dung lượng cho bộ nhớ, là tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết đó đi.
Hãy vào Start > Run, gõ services.msc, trong cửa sổ mới, chọn từng mục, nhấn Enter, chọn Disable cho tất
cả các dịch vụ ngoại trừ Windows Audio, Network Connection, Plug and Play, Remote Procedure Call (
RPC), Telephony.
Nếu không đủ kiên nhẫn để làm theo cách đó, bạn có thể vào Start > Run, gõ msconfig, mục Sevices, chọn
Disable All / Apply, sau đó tick lại những dịch vụ vừa nêu, và nhấn OK.
Thiết lập này rất tốt cho những máy tính quá yếu. Nếu là máy Petium II hoặc Pentium III, thiết lập này có
thể tăng tốc máy tính lên 100%. Tuy nhiên, nếu máy tính từ Pentium IV trở lên thì không cần phải tinh
chỉnh những thiết lập đó.
Một lưu ý là có nhiều chương trình diệt virus... cũng đặt các lệnh dịch vụ trong này, nếu nhận diện được
chúng, bạn hãy “né” những lệnh đó ra.

9 - Có khá nhiều chương trình hoặc dịch vụ của Windows có khả năng được kích hoạt để chạy vào một
khoảng thời gian nào đó. Hiện tượng này xảy ra vào lúc máy phải xử lý những dữ liệu có kích thước lớn
nên thường gây treo máy. Để máy hoạt động ổn định hơn, bạn hãy tắt tính năng này đi bằng cách vào Start
> Run, gõ tasks để vào Task Scheduled, xóa tất cả các mục trong đó nếu có.
10 - Khi cài phần mềm, bạn thường được hướng dẫn chọn Yes liên tục cho đến khi kết thúc. Nếu làm như
vậy, bạn đã cài tất cả những thông tin không cần thiết trong gói sản phẩm đó. Nó́ cũng có nghĩa không thể
kiểm soát những gì đưa vào máy tính.
Theo lời khuyên của các chuyên gia, khi cài một chương trình, bạn nên chọn là Custom, sau đó lựa chọn
những gì muốn cài.
11 - Khi cài đặt Windows, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo cũng được đưa vào máy, tuy nhiên
có nhiều dịch vụ đã quá lỗi thời và nặng nề, nên bạn có thể loại bỏ chúng cho nhẹ máy và tiết kiệm tài
nguyên.
Bạn vào Start > Run, gõ control > Add or Remove Programs > Add/Remove Windows Components, và
chỉ cần để lại những chương trình sau - Indexing Services, World Wide Web Services, Management and
Monitoring Tools, Networking Services, Windows Media Player (nếu bạn dùng Internet Explorer thì để
mục này lại nhưng nên chuyển sang Fire Fox vì nó tốt và an toàn hơn).
12 - Thông thường, bạn dùng Add or Remove Programs để gỡ những chương trình không cần thiết ra khỏi
máy, nhưng với khá nhiều phần mềm, sau khi làm như vậy, một số tập tin của chúng vẫn nằm lại trong
Program Files và rải rác ở những nơi khác. Do đó, sau khi xóa bất kì một tập tin nào, bạn cũng nên vào
Start > Search, gõ tên của phần mềm đó, và xóa tất cả những gì còn sót lại của chúng trong bảng kết quả.
Hoặc bạn cũng có thể vào My Computer > Local Disk ( C:) > Program Files để kiểm tra và xóa những gì
còn sót lại của chúng.
Trang 192 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
13 - Khi tải một chương trình về máy hoặc nhiều chương trình không muốn sử dụng nữa nhưng cũng
không muốn xóa đi vì biết đâu có lúc cũng cần dùng đến chúng. Đó là những nhu cầu bình thường nhưng
Windows thì không hiểu ý bạn.
Trong quá trình mở hoặc tắt máy, nó cũng tự động quét qua luôn các chương trình này nếu đó là những
chương trình chạy nền. Điều đó làm giảm hiệu năng làm việc của máy tính.
Bạn cần phải “nói” cho Windows biết những chương trình nào chưa dùng ngay bây giờ bằng cách vào
Start > Run, gõ prefetch, lựa tên những chương trình nào bạn muốn và xóa đi.
14 - Việc trang trí cho Desktop trông thật ấn tượng có thể phần nào giúp bạn làm việc hứng thú hơn,
nhưng nó sẽ khiến cho tốc độ xử lý dữ liệu của máy chậm lại. Thậm chi, nó́ còn làm cho màn hình mau
xuống cấp và làm giảm tuổi thọ, nhất là những máy yếu.
Nếu máy tính quá yếu, và muốn bảo vệ màn hình đồng thời giúp máy chạy nhanh hơn, bạn nên dùng kiểu
desktop đơn giản nhất: bấm chuột phải vào My Computer chọn Properties > Advanced, mục Performance,
bấm Settings. Ở̉ ô Visual Effects, bạn chọn Adjust for best performance. Màn hình của bạn sẽ rất đơn
giản, bù lại, máy của bạn sẽ chạy nhanh hơn.
15 - Một điều cần chú ý khi cài đặt các phần mềm là không nên dùng nhiều phần mềm cùng chức năng
trong cùng một máy lý vì sẽ làm nặng máy, tốn tài nguyên. Nhiều khi, các chương trình này xung đột lẫn
nhau làm treo máy hoặc thậm chí hư cả hệ điều hành. Do đó, bạn nên nhớ loại bỏ các chương trình cùng
nhiệm vụ trong máy, chỉ giữ lại cái có tầm vực hoạt động mạnh nhất.

16 - Mỗi khi mở một File, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ..., Windows tự động làm một
bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ
làm ổ đĩa mất khá nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên thường
xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ.
Vào Start > Run, gõ recent, trong cửa sổ mới hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi lệnh Delete. (Đây cũng là nơi
bạn cũng có thể tìm lại những File mình đã mở nhưng không nhớ nó ở đâu để kiếm).
17 - Trong quá trình hoạt động, Windows sẽ tự động sao lưu các trạng thái của các cửa sổ được mở ra để
hỗ trợ cho việc đăng nhập lại trong lần sau được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, theo thời gian tài nguyên dành
cho việc lưu giữ sẽ ngày càng tăng và làm chậm hoạt động của máy. Bạn nên tắt tính năng này vì nó
không có lợi nhiều cho hoạt động của máy.
Bạn nhấp chuột phải vào My Computer chọn Properties > Advanced, mục Startup and Recovery, chọn
Settings, trong Write debugging information chọn là (none).
18 - Mỗi khi mở một file, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ..., Windows tự động làm một
bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ
làm ổ đĩa mất khá nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên thường
xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ: Vào Start > Run,gõ application data, trong cửa sổ mới
hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi lệnh Delete.
19 - Khi máy bị treo, đừng vội vã tắt máy, hãy chờ 5 phút - có thể máy đang xử lý quá nhiều dữ liệu nên
không chịu tiếp nhận những nhiện vụ khác. Nếu bị treo thật, hãy thử ấn vào nút Reset trên máy để đưa hệ
thống về trạng thái Stand By (nếu là Laptop-bạn hãy gập[đóng] máy lại), sau đó Reset lại một lần nữa,
trong màn hình mới Windows sẽ cho bạn biết có bao nhiêu chương trình đang chạy cùng lúc, bạn nhấp
chuột vào tên tài khoản của mình là lại có thể làm việc tiếp.

20 Phần mềm phá mật khẩu

Passware Kit Enterprise 10.0.1763 + Key - Phá mật khẩu hầu hết các phần mềm thông dụng

Trang 193 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

\
Passware Kit Enterprisetìm ra tất cả các loại mật khẩu mà bảo vệ các file ứng dụng văn phòng thường gặp
nhất như Excel, Word, Windows 2003/XP/2K/NT (kể cả các tài khoản Administrator dạng Local &
Domain Administrator), Lotus Notes, RAR, WinZip, Access, Outlook, Acrobat, Quicken, QuickBooks,
WordPerfect, VBA. Hỗ trợ tất cả các phiên bản MS Office kể cả những phiên bản trước Office 2003.
Passware Kit tìm ra mật khẩu tài khoản người dùng, cũng như mật khẩu bảo vệ CSDL, file văn bản, bảng
tính... Công cụ Lotus Notes K.@.Y phá được mật khẩu bảo vệ các file Lotus Notes user ID. Module tìm
mật khẩu file ZIP sử dụng kỹ thuật SureZip sẽ tìm ra mật khẩu cần thiết trong thời gian dưới 1 tiếng.

Download:

http://rs36.rapidshare.com/files/393...100_B_1763.rar
0r:
http://download510.mediafire.com/gao...enterprise.msi
Serial:
4VH7P-499UL-9UC7V-YG49U-C7VYHN
21.“Thuật sĩ” chuyên Khôi phục dữ liệu khi đã format ổ cứng
Trong quá trình “mải mê” với công việc, bạn vô tình xóa nhầm dữ liệu hoặc bị mất do sơ ý… Và tất nhiên
là không phải bất kỳ phần mềm nào cũng hiệu quả lấy lại hết cho bạn tất cả những dữ liệu quý đó. Nếu
như bạn vẫn chưa tìm được cho mình một phần mềm “mạnh tay” thì câu trả lời sẽ là EASEUS Data
Recovery Wizard – “thuật sĩ” chuyên khôi phục dữ liệu thậm chí đã format ổ cứng chỉ với vài thao tác đơn
giản.

Trang 194 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
EASEUS Data Recovery Wizard là một phần mềm được rất nhiều người sử dụng hiện nay. Nếu như bạn
không may sơ ý xóa dữ liệu, bị mất do đã format ổ cứng, hay thậm chí bị mất do lỗi ổ cứng gây ra hoặc
sau khi đã cài đặt mới hệ điều hành Windows…vv.
Mặc dù, phiên bản dùng thử sẽ chỉ cho phép bạn lấy lại những file bị mất và còn một vài hạn chế nữa mà
bạn “bó tay”. Nhưng may mắn là thời gian này, hãng EASEUS đang có chương trình khuyến mãi
cung cấp cho bạn phiên bản đầy đủ và hoàn toàn miễn phí. Bạn có thể tải EASEUS Data Recovery
Wizard phiên bản V 4.3.6 tương thích trên hệ điều hành Windows 2000/2003/XP/Vista hỗ trợ các định
dạng file FAT12, FAT16, FAT32, NTFS/NTFS5.
Mọi chi tiết bạn có thể tải về tại đây hoặc xem chi tiết tại trang chủ của Hãng tại, có dung lượng khoảng
6,29MB. Sau khi tải về máy, bạn cần khởi chạy file thực thi DRWSetup.exe và cài đặt nó bình thường. Tại
giao diện chính của chương trình có 3 chế độ khôi phục file khác nhau sau đây.

1. Deleted File Recovery Tại mục này, bạn có thể khôi phục theo cách đơn giản nhất. Nó cho phép bạn
khôi phục các file chẳng may xóa nhầm từ thùng rác (Recycle Bin) hoặc xóa thẳng mà không thông qua
thùng rác. Như vậy, bạn chỉ cần nhấn vào nút Deleted File Recovery, tại giao diện này sẽ chuyển sang cho
bạn một cửa sổ liệt kê cho các phân vùng trên ổ đĩa. Bạn chỉ cần chọn phân vùng mà trước đây đã “chót
dại” xóa đi và bây giờ cần khôi phục lại chúng và sau đó nhấn Next.

Trang 195 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Nếu trong trường hợp bạn không thể nhớ phân vùng chứa file cần khôi phục, bạn vẫn có thể tiến hành tìm
kiếm cho nó và khôi phục lần lượt trên từng phần vùng.
Quá trình tìm kiếm file cũng diễn ra một cách nhanh chóng. Sau đó, một danh sách các file bị mất hiện ra
và kèm theo các thư mục chứa chúng. Bạn chỉ cần đánh dấu vào các file hoặc các thư mục cần khôi phục,
nhấn Next để tiếp tục.

Bước tiếp, bạn cần lựa chọn vị trí để lưu file sau khi khôi phục và nhấn Next để quá trình này tiếp tục diễn
ra. Trong quá trình khôi phục nhanh hay chậm là tùy thuộc vào số lượng và dung lượng file bạn cần phục
hồi.
Trước khi bạn muốn quyết định phục hồi cho file nào đó, nếu thấy cần thiết bạn có thể nhấn nút File
Preview để xem trước nội dung file mà mình muốn khôi phục.
2. Complete Recovery
Có thể cách một ở trên vẫn chưa thực sự hiệu quả để lấy lại những file “cứng đầu”. Ở bước tiếp theo này,
chương trình sẽ giúp bạn khôi phục file bị mất trong trường hợp đã bị format nhầm ổ đĩa hoặc file hệ
thống bị lỗi không thể truy cập được vào phân vùng.
Bạn nhấn vào nút Complete Recovery, rồi sau đó chọn phân vùng chứa những file cần khôi phục và thực
hiện quá trình khôi phục cho file đó. Quá trình này khôi phục file theo cách thức này sẽ mất rất nhiều thời
gian để tìm kiếm và khôi phục file hơn so với bước trên.

Trang 196 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Quá trình tìm kiếm thông minh (Intelligent Searching) sẽ giúp bạn quét từng byte trên phân vùng. Sau khi
kết thúc, chương trình này sẽ tiếp tục chia nhỏ phân vùng ra thành các phân vùng con để thuận tiện cho
việc tìm kiếm và khôi phục file cho bạn. Mỗi phân vùng con là thông số các file/thư mục có thể khôi phục
được. Bạn cần đánh dấu vào các phân vùng có khả năng khôi phục và sau đó nhấn Next.
Các phân vùng được phần mềm đánh dấu màu xanh là những phân vùng có nhiều khả năng khôi phục file.

3. Partition Recovery
Nếu như trong hệ thống máy tính có một vài vấn đề khiến cho bạn không thể truy cập được vào phân vùng
hoặc bạn nhỡ tay xóa mất một phân vùng và tất nhiên toàn bộ dữ liệu trên đó “bỗng dưng” không thể truy
cập vào được. Thì cách này sẽ là sự lựa chọn rất hợp lý nhất.
Sau khi nhấn vào nút tùy chọn Partition Recovery, phần mềm này sẽ liệt kê cho bạn những danh sách các
ổ cứng đang được kết nối trên máy tính. Hoặc chọn ổ cứng có chứa phân vùng và nhấn Next để tiếp tục.

Sau khi đã quét kết thúc, danh sách các phân vùng ổ đĩa (sector) mà vẫn bình thường và không được hiện
thị hoặc do ấn trên hoặc là không nhìn thấy trên My Computer. Bạn đánh dấu chọn vào một phân vùng có
khả năng khôi phục nhất và bắt đầu tiến hành khôi phục dữ liệu cho phân vùng này.
Nếu ổ cứng không hiện thị trên danh sách, bạn chỉ cần nhấn nút Refresh hoặc kiểm tra lại được dây kết
nối của máy tính xem đã kết nối thực sự chưa.
Chú ý:
Khi bạn tùy chọn phần Complete Recovery và Partition Recovery có thể phần mềm này làm mất rất nhiều
thời gian của bạn để kiểm tra một cách kỹ lưỡng. Tuy nhiên, ở những lần sử dụng sau, phần mềm này sẽ
tự động nhớ trạng thái của các byte trên các phân vùng để lần sau bạn không còn phải mất quá nhiều thời
gian nữa.

B. Bảo mật máy tính

Cách tạo User và bảo mật folder trong windows

Việc tạo các user cũng không có gì khó khăn cả nhấp phải chuột vào My Computer sau đó chọn Manage
cửa sổ Computer Management sẽ mở ra chọn mục Local Users and Groups sau đó click vào Users khi đó
khung phía bên phải sẽ hiện ra tất cả những users đã được tạo ra nhấp phải chuột và chọn New User

Nhập thông tin vào các mục trong cửa sổ New User

Trang 197 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
 User name: ……(đây là tên đăng nhập của user được tạo )
 Full name: ……..( Tên của thành viên )
 Description:…..(Đây là phần mô tả giới thiệu về user)
 Password:…….là mật khẩu để user sử dụng khi đăng nhập, sau khi administrator tạo mật khẩu
cho user xong thì chọn luôn vào ô: User must change password at next logon sau đó click vào
Create để hoàn tất việc tạo account.

Ngoài ra còn một số tùy chọn khác như User cannot change password ( đây là mục không cho phép user
tự động thay đổi password), Password never expires (Chọn mục này nếu muốn password không bị hết
hạn), nếu muốn không cho user được truy cập trong một thời gian nào đó thì chọn mục Account is disable
(khi chọn mục này thì bên cạnh biểu tượng của user đó sẽ có một dấu màu đỏ).

Sau khi tạo xong nhấp phải chuột vào user vừa tạo chọn Properties để chọn các thuộc tính khác cho user.

Nhân đây mình cũng muốn giới thiệu qua một chút về NTFS vì cũng có ít nhiều liên quan đến việc bảo
mật cho folder.

 NTFS (New Techology File System) là một trong các loại hệ thống của Windows
 NTFS là hệ thống được ra mắt ở các phiên bản Windows sau này (2000/XP)

Với hình trên chúng ta thấy rằng FAT chỉ hỗ trợ dung lượng phân chia tối đa là 4GB do đó ngày nay hầu
như không còn được sử dụng nữa. FAT32 là phần mở rộng của FAT nên khá hơn rất nhiều kích thước
phân chia tối đa có thể lên đến 2TB, nhưng lại không hỗ trợ việc thiết lập các quyền hạn đối với tập tin,
folder cho nên ta chỉ sử dụng FAT32 cho một số trường hợp đặc biệt như là muốn chia sẻ thông tin giữa
Windows 9x và windows 2000/XP

NTFS v.5: là định dạng được sử dụng nhiều nhất do hỗ trợ về kích thước phân chia lớn, NTFS v.5 là do
hệ thống NTFS trên Windows 2000 có nhiều mở rộng hơn so với v.4 trên hệ thống Windows NT nên
được gọi là NTFS v.5, từ nay khi nói đến quyền hạn của người dùng đối với file/folder tức là nói đến các
File/Folder NTFS permission

Để có thể biết ổ cứng mình đang dùng là sử dụng định dạng FAT32 hay NTFS thì ta làm như sau nhấp
phải chuột vào My Computer chọn manager cửa sổ Computer Management mở ra ở phí bên trái bạn chọn

Trang 198 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
vào mục Disk Management (lưu ý vùng khoanh đỏ ở hình vẽ)

Nếu thấy ổ của mình có chữ FAT32 bạn muốn chuyển đổi sang NTFS thì chỉ cần nhấp phải chuột vào ổ
đó chọn Format một cửa sổ mới hiện ra. Chọn NTFS trong mục File system nếu muốn format nhanh hay
muốn dùng thêm chức năng nén dữ liệu thì thì chọn lần lượt vào Perform a quick format, Enable file and
folder compression.
Để thiết lập File và Folder Permission

Login vào hệ thống với quyền cao nhất full control của đối với file/folder nào đó (thường login bằng
account administrator) sau đó click chuột phải vào folder chọn Properties trên hộp thoại thuộc tính chọn
tab Security trong mục Group or user names sẽ xuất hiện những users có trong hệ thống nếu thấy thiếu
user nào ta có thể click vào nút add để đưa thêm vào muốn gán quyền cho user nào ta chọn vào user và
chọn các quyền hạn tương ứng ở bảng phía dưới. Ngoài cách gán quyền folder/file NTFS cho user theo
cách trên chúng ta còn có thể gán quyền cho một hoặc nhiều user qua group chứa những user này cách
chọn cũng tương tự như gán quyền cho user chọn nút add chọn tiếp Find Now và chọn group tương ứng.

Ngoài ra con có những folder hay file mang tính riêng tư cá nhân ban không muốn người khác có thể xem
được việc này cũng khá đơn giản bạn chỉ cần nhấp phải chuột vào folder đó chọn Properties chọn tab
Security và chọn nút

Nhấp chuột vào nút Advanced

Trang 199 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bỏ dấu check ở mục All inheritable permissions…… khi đó một bảng thông báo hiện lên chọn nút
Remove khi đó cửa sổ trong mục Permission entries là trắng nghĩa là không ai có thể truy cập vào được
nếu bạn chọn Ok ngay lúc này thì ngay cả bạn là administrator cũng không thể vào nổi đâu, khi đó bạn
phải chọn nút Add cửa sổ Select User or Group sẽ hiện ra chọn nút Find Now để tìm ra user có quyền truy
cập vào folder đó sau khi đã chọn được user sư dụng folder bước tiếp theo là chọn quyền hạn của user đó
tùy thuộc vào từng trường hợp và mức độ quan trọng của folder đó để gán quyền cho user

Trang 200 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nội dung ở mục Apply onto mặc định là This folder, subfolders and files ( kế thừa giới hạn cho tất cả các
thư mục con và file trong folder) ngoài ra còn có các tùy chọn khác như This folder only: chỉ giới hạn
quyền với folder chọn click Ok để kết thúc công việc khi đó toàn bộ folder đó là chỉ có người được cấp
quyền mới có thể truy cập được nếu User khác truy cập vào thì hệ thống sẽ báo lỗi.

C .Phần mềm diệt Virut- Giới thiệu 10 phần mềm diệt virut miển phí ma hiệu quả cao
1.

AntiVir có thể nói là phần mềm dẫn đầu về mức độ tinh cậy về khả năng chống
virus. Phiên bản miễn phí AntiVir Personal Edition rất dễ sử dụng, hỗ trợ tìm và diệt roorkit, ngăn chặn spyware
và các phần mềm gây hại khác. Điểm hạn chế là người dùng thường gặp hộp thoại quảng cáo bản thu phí
mỗi khi khởi động chương trình

Trang 201 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
2.

Là bản miễn phí của một trong những phần mềm bảo mật hàng đầu hiện nay, BitDefender Antivirus Free Edition
sử dụng chung engine với phiên bản thu phí nên người dùng có thể yên tâm về khả năng năng diệt virus,
phần mềm gián điệp…
3.

Avast Free Antivirus là bản miễn phí nhưng người dùng phải tiến hành đăng ký để nhận mã bản quyền sử
dụng 1 năm (trước khi thời hạn dùng thử 30 ngày kết thúc). Avast có giao diện đẹp mắt với tính năng chống
lại phần mềm gây hại, phòng tránh lây nhiễm qua e-mail, chat, ngăn chặn tấn công từ các website chứa mã
độc...
4.

Trang 202 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
AVG Anti-Virus có thể diệt virus, chặn adware và spyware... Gọn nhẹ, tốc độ quét cũng như nhận diện nhanh,
mức độ an toàn cao là những ưu điểm của AVG.
5.

Với hơn 22 triệu người dùng, ClamWin là một trong số ít các phần mềm bảo mật nguồn mở có giao diện đơn
giản, file cài đặt nhỏ và hoạt động nhẹ nhàng, Đây là sự lựa chọn hàng đầu cho máy tính cấu hình yếu.
6.

Ngay khi ra mắt, Microsoft Security Essentials đã nhận được nhiều sự ủng hộ của người dùng. Điểm nổi bật của
MSE là tương thích tốt với Windows cũng như khả năng nhận dạng các phần mềm gây hại.
7.

Hàng triệu người trên thế giới lựa chọn Spyware Terminator để sử dụng bởi đây là phần mềm diệt spyware
giành nhiều giải thưởng và được người tiêu dùng đánh giá
8.

Trang 203 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Với PC Tools AntiVirus Free Edition , máy tính được bảo vệ chống lại virus, spyware, Trojan…, giúp lướt web an
toàn và nguy cơ lây nhiễm virus qua e-mail sẽ được ngăn chặn. Ngoài ra, phần mềm còn giúp lọc thư rác
hiệu quả.
9.

Rising Antivirus Free Edition khá lạ với người sử dụng VN nhưng lại là một trong những sản phẩm diệt virus được
yêu thích trên thế giới nhờ được trang bị các công nghệ mới và riêng biệt, giúp Rising Antivirus có tính tự
động cao.
10.

A-squared Free giúp máy tính chống lại virus, spyware, adware, keylogger, Trojan… và được các website công
nghệ chấm điểm rất cao.

Trang 204 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương 18 – Mutimedia

1.Cắt ghép nhạc

Portable Absolute MP3 Splitter Converter 2.7.9 - Cắt ghép nhạc

Sơ lược về Absolute MP3 Splitter & Converter :

Absolute MP3 Splitter Converter là một phần mềm chuyển đổi, chia nhỏ và nối các file audio mạnh mẽ,
nó có thể chia một file audio lớn thành nhiều phần nhỏ và kết nối các file audio nhỏ thành một file lớn,
chuyển đổi qua lại nhiều định dạng audio mà không làm giảm chất lượng âm thanh.
Chi một file audio lớn thành nhiều phần nhỏ và cũng còn kết nối nhiều file audio thành một file lớn,
chuyển đổi qua lại các định dạng audio mà không làm giảm chất lượng, cho dù ở định dạng nào của file
gốc và file đích. Nó hỗ trợ 4 định dạng audio thông dụng: MP3, WAV, WMA và OGG. Phần hướng dẫn
từng bước giúp cho việc chia nhỏ file rất dễ hiểu và dễ làm. Hơn nữa, bạn có thể hiệu chỉnh thông tin thẻ
ID3 của file đích. Hỗ trợ các thiết lập bitrate và tần số của các định dạng audio. Nó cũng còn hỗ trợ VBR
của MP3 và OGG.

Tính năng :

* Chia nhỏ file audio: Chia một file audio lớn thành nhiều file nhỏ bất chấp định dạng file gốc và file đích.
Ví dụ: bạn có thể chia nhỏ một file MP3 thành nhiều file nhỏ MP3 và ngay cả sang file WMA, WAV và
OGG tùy thuộc vào các thiết lập của bạn;
* Kết nối các file audio: Kết nối nhiều file audio thành một file lớn bất chấp định dạng file nguồn và file
đích. Ví dụ: Bạn có thể kết nối các file MP3 và ngay cả các file WMA, WAV và OGG thành một file lớn
MP3 tùy thuộc vào các thiết lập của bạn.
* Chuyển đổi các định dạng audio: Chuyển đổi các định dạng audio giữa MP3, WAV, WMA, OGG ở chế
độ hàng loạt.
* Nhiều chế độ chia nhỏ file: Bạn có thể chia nhỏ một file audio bằng 3 cách : 1, theo định lượng: chia
Trang 205 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
nhỏ các phần nào đó có cùng độ dài; 2, theo thời gian: chia nhỏ theo độ dài thời gian nào đó; 3, theo thiết
lập của người sử dụng: Bạn có thể thiết lập thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cho việc cắt và nối trong
khi nghe trước bản nhạc.
* Hướng dẫn từng bước: Hướng dẫn từng bước làm cho việc chia nhỏ dễ hiểu hơn với ngôn ngữ Tiếng
Anh.
* Các thiết lập Frequency và Bitrate: Absolute MP3 Splitter hỗ trợ các thiết lập Frequency và Bitrate. Bạn
có thể thiết lập tần số, kênh và bitrate trước khi chia nhỏ hoặc kết nối để có file đích chất lượng tốt hơn.
* Thông tin File: Bạn có thể xem thông tin file chia nhỏ như tiêu đề, nghệ sĩ, album, v.v... Bạn cũng có thể
chỉnh sửa thông tin thẻ ID3.
* Chia nhỏ và kết nối trực tiếp ra đĩa, không tạo các file tạm.
* Hỗ trợ các định dạng MP3, WMA, WAV, OGG.
* Giao diện thân thiện, rất dễ sử dụng.

Hướng Dẫn Sử Dụng :

Cái này thì quá đơn giản bởi từng bước từng bước đã được Absolute MP3 Splitter & Converter chỉ dẫn tận
tình rồi.Riêng chỉ có công cụ cắt nhạc là hơi hơi phức tạp nên mình sẽ hướng dẫn các bạn.

Để cắt nhạc ,từ giao diện chính của chương trình bạn hãy nhấn vào nút Split,chương trình sẽ hiển thị một
cửa sổ mới như hình bên :

Bạn nhấn vào hình Thư mục ,tìm đến file nhạc cần cắt ra. Xong nhấn Nextđể tiếp tục.Đến cửa sổ kế tiếp,
bạn chọn định dạng xuất ra.Ở đây có các định dạng Mp3, WMA, Wav, OGG. Phía dưới trong Box Save
Path có hai lựa chọn dành cho bạn :

1. Same as the source Files : Lưu file xuất ra có cùng thư mục đích.
2. Path : chọn đường dẫn khác để lưu file xuất ra.

Trang 206 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Xong, nhấn Nexttiếp.Trong cửa sổ này cho bạn chọn lựa các kiểu cắt như By Amount(Theo số file) , By
Time(Theo thời gian), By Settings(chọn theo đoạn để cắt).Sau khi chọn lựa kiểu cắt xong bạn tiếp tục
nhấn Next để qua giai doạn cuối cùng

Giai đoạn cuối cùng này rất đơn giản, bạn chỉ việc nhấn Split Nowlà xong.Khi kết thúc bạn hãy nhấn nút
Openbên cạnh để xem thành quả của mình nhé.

Các công cụ khác như Merge( nối nhạc) ,Convert (chuyển đổi nhạc chất lượng cao) bạn chỉ cần Add
Filevô sau đó nhấn nút bên dưới góc phải màn hình thôi (Merge hay Convert) mà thôi.

Trang 207 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

2. Converter FILE -Total video converter 3.5 full crack

Total Video Converter là giải pháp toàn diện cho việc chuyển đổi phim, hỗ trợ đọc/chơi/chuyển đổi
nhiều định dạng phim và nhạc. Total Video Converter sử dụng cơ chế chuyển đổi đa phương tiện
mạnh mẽ tích hợp nhờ đó bạn cóthể chuyển đổi các tập tin đa phương tiện với tốc độ cực nhanh.
Các tính năng chính của Total Video Converter :

* Chuyển đổi mọi định dạng phim sang định dạng phim/nhạc cho di động, PDA, PSP, iPod (mp4, 3gp,
xvid, divx mpeg4 avi, amr audio
* Tạo trình diễn ảnh từ các bức ảnh và nhạc với hơn 300 hiệu ứng chuyển tuyệt đẹp
* Tính tương thích và hiệu quả cao khi nhập các phim/nhạc RMVB/RM
* Chuyển đổi nhiều định dạng phim sang MPEG, tương thích với các đầu DVD/SVCD/VCD chuẩn
* Ghi phim chuyển đổi ra DVD/SVCD/VCD;

Trang 208 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
* Trích xuất DVD sang các định dạng phim thông dụng
* Trích xuất âm thanh từ nhiều định dạng phim và chuyển đổi mọi định dạng âm thanh (mp3, ac3,
ogg, wav, aac);
* Trích xuất CD sang mọi định dạng âm thanh trực tiếp
* Hỗ trợ dòng lệnh
* Kết hợp nhiều tập tin phim/nhạc vào một tập tin phim duy nhất
* Phân tách hay trích xuất phim/nhạc
* Phân tách phim/nhạc vào một tập tin
* Trích xuất và giải mã âm thanh Flv Nelly Mosser

Total Video Converter hỗ trợ đọc các định dạng sau :


Video :

* Chuyển đổi từ Rmvb (.rm,.rmvb)


* Chuyển đổi từ MPEG4 (.mp4)
* Chuyển đổi từ 3gp (.3gp, 3g2)
* Chuyển đổi từ Game Psp (.psp)
* Chuyển đổi từ MPEG1 (.mpg, mpeg)
* Chuyển đổi từ MPEG2 PS (.mpg, mpeg, vob)
* Chuyển đổi từ MPEG2 TS (DVB Transport Stream)
* Chuyển đổi từ DIVX (.divx)
* Chuyển đổi từ Ms ASF (.asf, .wmv)
* Chuyển đổi từ Ms ASF (.asf, .wmv)
* Chuyển đổi từ Ms AVI (.avi)
* Chuyển đổi từ Macromedia Flash video FLV (.flv)
* Chuyển đổi từ Real Video (rm)
* Chuyển đổi từ Apple Quicktime (.mov)
* Chuyển đổi từ FLIC format (.fli, .flc)
* Chuyển đổi từ Gif Animation (.gif)
* Chuyển đổi từ DV (.dv) ¡¡
* Chuyển đổi từ Matroska (.mkv)
* Chuyển đổi từ ogm (.ogm)
* Chuyển đổi từ Video Formats Dx9 Directshow

Audio :

* Chuyển đổi từ CD nhạc (.cda)


* Chuyển đổi từ MPEG tiếng (.mp3, mp2)
* Chuyển đổi từ Ms WAV (.wav)
* Chuyển đổi từ Ms WMA (.wma)
* Chuyển đổi từ Real Audio (.ra)
* Chuyển đổi từ OGG (.ogg)
* Chuyển đổi từ Amr audio (.amr)
* Chuyển đổi từ AC3 (.ac3)
* Chuyển đổi từ SUN AU (.au)
* Chuyển đổi từ âm thanh nhúng Macromedia Flash (.swf)
* Chuyển đổi từ Audio Formats Dx9 Directshow

Audio for gaming:

* Định dạng công nghệ dùng trong một số trò chơi (.4xm)
* Playstation STR
* Id RoQ dùng trong Quake III, Jedi Knight 2,…
* Định dạng dụng trong nhiều trò chơi Interplay, Interplay MVE
* Định dạng đa phương tiện dùng trong Origin's Wing Commander III, WC3
* Định dạng dùng trong nhiều trò chơi trên hệ Sega Saturn, Sega FILM/CPK
* Các định dạng đa phương tiện dùng trong các trò chơi Westwood Studios, Westwood Studios
VQA/AUD
* Định dạng dùng trong Quake II, Id Cinematic (.cin)
* Định dạng dùng trong các trò chơi Sierra CD-ROM, Sierra VMD

Trang 209 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
* Định dạng dùng trong các trò chơi Sierra Online (.sol)
* Electronic Arts Multimedia, Matroska
* Định dạng dùng trong nhiều trò chơi EA (.WVE và .UV2)
* Định dạng phim Nullsoft (NSV)

Total Video Converter hỗ trợ tạo các định dạng sau :

Video :

* Chuyển đổi sang MPEG4(.mp4)


* Chuyển đổi sang 3gp(.3gp, 3g2)
* Chuyển đổi sang Game Psp (.psp)
* Chuyển đổi sang MPEG1 (.mpg, mpeg)
* Chuyển đổi sang NTSC, PAL DVD mpeg và ghi ra DVD
* Chuyển đổi sang NTSC, PAL SVCD mpeg và ghi ra SVCD
* Chuyển đổi sang NTSC, PAL VCD mpeg và ghi ra VCD
* Chuyển đổi sang Ms Mpeg4 AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang Divx AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang Xvid AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang H264 AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang Mjpeg AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang HuffYUV AVI (.avi)
* Chuyển đổi sang Swf Video (.swf)
* Chuyển đổi sang Flv Video (.flv)
* Chuyển đổi sang Gif Animation (.gif)
* Chuyển đổi sang Mpeg4 Mov (.mov)
* Chuyển đổi sang Apple Quicktime (.mov)
* Chuyển đổi sang DV (.dv)
* Chuyển đổi sang WMV (.wmv)
* Chuyển đổi sang HD Mpeg TS (.ts)
* Chuyển đổi sang ASF (.asf)
Audio :

* Chuyển đổi sang MPEG audio(.mp3, mp2)


* Chuyển đổi sang Ms WAV (.wav)
* Chuyển đổi sang Ms WMA (.wma)
* Chuyển đổi sang OGG (.ogg)
* Chuyển đổi sang Amr audio (.amr)
* Chuyển đổi sang AC3 (.ac3)
* Chuyển đổi sang SUN AU (.au)
* Chuyển đổi sang m4a (mp4 audio)
* Chuyển đổi sang aac (aac audio)
* Chuyển đổi sang mmf (mmf audio)
*Chuyển đổi sang Flac (flac audio)

Trang 210 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Đặc biệt TVC 3.5 lần này có thêm phần chuyển đổi định dạng HD nữa

3.Ghi âm tuyệt vời với Audio Recorder Pro v3.31

Audio Recorder Pro là một chương trình có ích xứng đáng với tên gọi dùng để ghi âm thanh… bạn có thể
ghi lại một vài âm thanh trong được phát ra từ máy tính của bạn và lưu lại cuộc gọi ghi âm trực tiếp vào
trong tập tin MP3, WAV hay OGG.

Phần mềm ghi âm đem lại kết quả chất lượng ghi âm rất tốt .
• Ghi âm trực tiếp tới MP3
• Ghi âm trực tiếp tới WAV
• Xác định trước chất lượng ghi âm để giúp ổn định nhanh và quản lý thông số ghi
• Kèm thêm việc ghi âm dẽ dàng với bảng đồng hồ tính giờ
• Nhận ra sự yên lặng trong suốt thời gian ghi
Điểm đặc trưng chủ yếu của Audio Recorder Pro là:
Ghi âm chất lượng cao
Cực kỳ đơn giản và nhìn chung không phức tạp, bạn có thể bắt đầu ghi âm lại với vài cái nhấp chuột .
Audio Recorder Pro có công nghệ ghi âm hoàn hảo, nó đem lại hiệu quả ghi âm chất lượng cao.
Hỗ trợ nhiều dạng âm thanh.
Audio Recorder Pro ghi lại âm thanh từ card âm thanh và lưu lại ghi âm trực tiếp thành tập tin âm thanh.
Trang 211 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Những định dạng âm thanh chủ yếu được suất ra thành MP3 WAV OGG
Kiểm soát việc ghi âm
Với ghi âm đặc trưng, bạn cũng có thể dừng thời gian để bắt đầu việc ghi ,cũng như điều kiện ( ví dụ ,
thời gian, dung lượng tập tin, chiều rộng ghi âm) để dừng việc ghi. Hơn nữa, Auto Recorder Pro được hoạt
động tự động khi audio Recorder pro vừa bắt đầu được kích hoạt.
Sự hoạt động ghi lời
Về chất lượng ghi như chất lượng Hifi, chất lượng CD, chất lượng FM làm cho nó dễ dàng dành cho bạn
sử dụng và quản lý mã hóa tham số. Hơn nữa , bạn có thể chọn lọc hay chỉ tạo sự ghi âm chất lượng của
chính mình.
Xem trước ghi âm
Với việc xem trước ghi âm đặc trưng, bạn có thể xem lại kết quả với dụng cụ ghi/ nguồn sau khi sự bắt
đầu việc ghi.
Đổi âm
Với sự tập hợp lại việc đổi âm thanh, bạn có thể đổi tập tin âm thanh giữa MP3 WAV OGC
Tương thích với các hệ điều hành
Microsoft Windows 98SE/ME/2000/XP/Vista

4. Tự làm nhạc chuông với JetAudio


Thật khó để có một bản nhạc chuông vừa ý, Tuy nhiên, chỉ cần có cài đặt JetAudio thì bạn đã có
thể tự mình thiết kế những đoạn nhạc chuông hay "không đụng hàng".
Nếu máy tính của bạn chưa cài phần mềm nghe nhạc JetAudio, bạn có thể tải về tại địa chỉ
www.jetaudio.com.
Cắt nhạc

Đầu tiên để làm được một chuông hay thì bạn phải tìm được đoạn nhạc trong bài hát để làm nền. Hoặc nếu
bạn chỉ muốn nghe một đoạn nhạc nào đó bạn cũng có thể sử dụng công cụ của JetAudio để cắt.
Để cắt nhạc bạn mở JetAudio lên, chọn thanh Recording kích vào Run Audio Trimmer (nằm ở phía dưới
cùng bên trái). Tiện ích cắt nhạc hiện ra, muốn cắt bài hát nào bạn chọn Open và tìm đến đường dẫn bài
hát đó.

Trang 212 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương trình có nhiều nút bấm nhưng bạn chỉ cần chú ý đến 3 nút Play, Insert Left Marker và Insert Right
Marker là có thể làm được việc. Công cụ sẽ tự động cắt bỏ những đoạn đầu và cuối để chỉ lấy phần nhạc
mà bạn muốn chọn.
Để bắt đầu cắt nhạc, bạn bấm vào nút Play để nghe, khi nghe đến đoạn cần cắt bạn sẽ kích vào nút Insert
Left Marker (hình mũi tên cuối cùng bên trái) để lấy đoạn đầu và khi đến đoạn muốn dừng lại thì bạn kích
vào nút Insert Right Marker (hình mũi tên cuối cùng bên phải).
Thu âm trên nền nhạc

Bây giờ đến việc thu âm những câu nói, những âm thanh mà bạn thích, từ thanh Recording bạn mở công
cụ Run Audio Trimmer (nằm ở phía dưới cùng bên phải). Với chức năng thu âm này thì JetAudio của bạn
phải từ phiên bản 6.2 trở lên.
Đầu tiên, bạn chọn file nhạc đã cắt ở bên trên, lưu ý phải này bạn phải đổi sang đuôi .wma (cách đổi đuôi
xem phần bên dưới). Trong mục Target, bạn chọn nút Browse target file (nút hình “…” bên cạnh) để đưa
đoạn nhạc vào.
Ở mục Background Music, bạn click vào nút Add background Music file (nút hình “…” bên cạnh) để đưa
bản nhạc nền vào. Sau đó, trong mục Recording, bạn kích vào nút Play music when recording starts để
nhạc chạy khi bạn bắt đầu ghi âm.
Bạn có thể chỉnh thêm các thông số khác cho phù hợp với microphone, giọng của bạn ở mục Microphone.
Bây giờ bạn có thể bắt đầu thu âm bằng cách kích vào nút Starts Recording.
Đổi định dạng bài hát

Trang 213 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Công việc tiếp theo là đổi định dạng bài hát, tùy theo dòng điện thoại của bạn hỗ trợ định dạng gì thì bạn
hãy đổi sang định dạng đó. Thông thường tất cả các dòng máy đều nghe được với các bài hát có đuôi
.mp3.
Ngoài ra, nếu bạn có bài nhạc hình muốn chuyển sang đuôi .mp3 để đưa vào điện thoại thì bạn cũng có thể
thực hiện với công cụ của JetAudio này.
Từ chương trình JetAudio, bạn chọn thanh công cụ Conversion, muốn chọn bài hát nào đó để đổi đuôi bạn
kích vào nút Add Files hoặc Add Album để chọn nhiều bài hát cùng lúc.
Sau khi chọn xong bài hát, bạn quy định nơi sẽ xuất bài hát đó ra sau khi chuyển đổi bằng cách chọn nơi
cần lưu ở mục Create new files in the following folder. Sau đó bạn chọn tiếp định dạng sẽ xuất bài hát đó
trong mục Output Format, trong mục này có nhiều định dạng cho bạn lựa chọn như MP3 - MPEG Layer-3
(định dạng chuẩn), WAV, WMA...
Bạn click vào nút Start để chuyển đổi bài hát, khi nào trong phần Status các thông số đều đến 100% là
chương trình đã đổi đuôi xong và bạn có thể đưa vào điện thoại hoặc mở để nghe thử rồi đấy!
Tạo karaoke
Một công cụ khác của JetAudio rất hay, đó là công cụ tạo karaoke. Với công cụ này, bạn đã có thể tự mình
làm nên những bản nhạc karaoke vừa nhẹ, với phần hình ảnh từ chính ngôi nhà, gia đình, bạn bè của mình.
Để tạo karaoke, đầu tiên bạn gõ lời bài hát vào Notepad (bạn nên gõ với phông chữ .vnTime, bảng mã
TCVN3, lưu với đuôi .txt) và đặt tên cho file bài hát vừa tạo. Sau đó, bạn mở JetAudio, chọn bài hát định
làm file karaoke để add vào Playlist.
Trong mục Playlist, bạn nhấp chuột phải lên bài chọn Edit, chọn tiếp Edit Tag. Trong hộp thoại Tag Edit,
bạn chọn thẻ Lyric rồi chọn mục Run Lyric Maker. Ở cửa sổ Lyric Maker, bạn chọn menu file, chọn mục
Import Lyric, chọn file bài hát bạn vừa tạo và chèn vào đó.
Bước tiếp theo, bạn sẽ điều chỉnh thời gian chạy chữ cho khớp với bản nhạc. Bạn mở hộp thoại Import
Options, chọn mục I will add time code for each word để chèn thời gian vào từng chữ hoặc mục bên cạnh
để chèn thời gian vào từng câu.
Sau khi chèn thời gian xong bạn nhấn OK và lưu lại file vừa tạo. Nếu muốn chèn thêm hình ảnh, bạn sử
dụng thẻ Picture trong Tag Edit và chọn hình cần chèn nhé!

Trang 214 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương 19 – Tiện ích Ghost


1. Giới thiệu về Ghost

z Để cài đặt hệ điều hành Windows và các chương trình ứng dụng bạn phải mất khoảng 60 phút , nhưng
bạn có thể dùng chương trình Ghost để sao chép toàn bộ ổ đĩa và chỉ mất khoảng 10 phút
z Một dàn Game hoặc dàn Net thường bị lỗi hệ điều hành hoặc lỗi các phần mềm, bạn có thể Ghost toàn
bộ ổ đĩa vào một File để dự phòng, khi cần thiết bạn sẽ Ghost trở lại và bạn lại có một bộ máy như lúc mới
cài đặt .

Trang 215 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
2. Các tiện ích của Ghost

z Bạn có thể Ghost từ một đĩa cứng có chương trình đã được cài đặt ( gọi là đĩa nguồn ) sang một đĩa
cứng khác ( gọi là đĩa đích )

Ghost từ đĩa 1 sang đĩa 2 có dung lượng bằng nhau sau khi Ghost xong, đĩa 2 sẽ giống hệt đĩa 1
Ghi chú : Phần đậm trong ổ C là phần có dữ liệu .

Ghost từ đĩa 1 sang đĩa 2 có dung lượng nhỏ hơn sau khi Ghost xong, dung lượng các ổ thay đổi nhưng tỷ
lệ % của các ổ không thay đổi
Lưu ý : Nếu ổ đích quá nhỏ so với ổ nguồn sẽ bị lỗi và bạn không thể Ghost được

z Bạn có thể Ghost toàn bộ ổ đĩa vào một File Image của một ổ khác để dự phòng, khi cần thiết thì bạn
Ghost ngược lại .

Trang 216 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Ghost đĩa 1 vào File Image trên đĩa 2 để dự phòng

Ghost ngược lại từ File Image trên đĩa 2 về đĩa 1 khi đĩa 1 bị lỗi hệ điều hành

z Bạn có thể Ghost toàn bộ một ổ logic sang một ổ logic khác Thí dụ Ghost toàn bộ ổ C đĩa 1 sang ổ C
đĩa 2

Ghost từ Partition sang Partition khác

z Bạn cũng có thể Ghost toàn bộ ổ logic C thành một File ảnh trên một ổ Logic khác cùng đĩa hoặc khác
đĩa để dự phòng, khi cần thiết bạn Ghost ngược trở lại từ File ảnh về ổ Logic ban đầu .

Trang 217 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Ghost từ ổ logic C đĩa 1 thành một File Image trên ổ D đĩa 2

z Ghost ngược lại từ File Image về ổ C trong trường hợp ổ C bị lỗi hệ điều hành

Ghost ngược lại từ File Image dự phòng trên ổ D đĩa 2về ổ C đĩa 1 khi đĩa 1 bị hỏng hệ điều hành .

Bạn cũng có thể Ghost từ ổ C thành một File Image trong ổ D trên cùng một đĩa cứng

3. Các điểm cần lưu ý khi Ghost

z Nếu bạn cài Windos XP vào đĩa nguồn thì sau khi Ghost sang đĩa đích bạn chỉ dùng được trên máy có
cùng chủng loại Mainboard .
z Trường hợp khác loại Mainbord thì ít nhất hai loại Mainboard phải có cùng tên Chipset chính ( North
Bridge )

z Khi Ghost từ đĩa sang đĩa, nếu đĩa đích đã có dữ liệu thì toàn bộ dữ liệu cũ sẽ bị xoá và được thay thế
bằng dữ liệu mới như đĩa nguồn .
4. Mục đích Ghost từ Đĩa sang Đĩa

z Khi bạn cần lắp nhanh một bộ máy tính trong khoảng 15 đến 20 phút, bạn cần sử dụng chương trình
Ghost để sao chép toàn bộ nội dung và các phân vùng của đĩa nguồn ( là ổ được cài đặt chuẩn ) sang đĩa
đích ( là ổ lắp mới trong máy ), so với thời gian lắp ráp và cài đặt hoàn chỉnh cho một bộ máy mất khoảng
80 phút thì chương trình Ghost đã tiết kiệm cho bạn được 60 phút làm việc .

Trang 218 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Dùng đĩa 1 có dữ liệu làm đĩa nguồn Ghost sang đĩa 2 ( đĩa đích ) là đĩa cần cài đặt .

5. Các bước tiến hành

z Chuẩn bị một đĩa nguồn ( đã được cài đặt chuẩn )


z Lắp đĩa nguồn chung cáp tín hiệu với đĩa cứng trong máy, thiết lập Jumper cho đĩa nguồn là Master và
đĩa đích là Slave

Thiết lập Jumper cho đĩa nguồn ( có dữ liệu ) là Master đĩa đích ( chưa có dữ liệu) là Slave

z Vào CMOS SETUP thiết lập cho ổ CD ROM là First Boot

z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy, máy sẽ khởi động vào màn hình
MS-DOS với dấu nhắc từ ổ A
R:\> _
Gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Màn hình Ghost xuất hiện

Trang 219 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn Local => Disk => To Disk

Chọn To Disk <Enter>

Chương trình yêu cầu bạn chọn đĩa nguồn, bạn hãy chọn dòng số 1 ( Dòng số1 là ổ với thiết lập Master )
nhấn <Enter>

Trang 220 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương trình sẽ mặc định chọn ổ đích là ổ Drive 2 cho bạn bạn nhấn <Enter>

Chương trình cho phép bạn có thể thay đổi kích thước các ổ logic trên đĩa đích ở mục New site, nếu bạn
không muốn thay đổi thì giữ nguyên kích thước mặc định
Sau đó nhấn phím Tab để chuyển mục chọn xuống OK và nhấn <Enter>

Trang 221 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương trình hỏi bạn có đồng ý Ghost với các lựa chọn trên hay không? bạn chọnh Yes rồi nhân <Enter>

Chương trình bắt đầu Ghost trong khoảng 5 phút ( tuỳ theo tốc độ máy, tốc độ máy càng cao thì thời gian
này càng ngắn )
Thanh trạng thái bên trên cho ta thấy % dữ liệu đã hoàn thành .

Khi quá trình Ghost hoàn thành 100%, bạn cần chọn Reset Computer
để khởi động lại máy .=> Quá trình Ghost đã hoàn thành .
6. Ghost từ Đĩa vào File Image .
z Tiện ích này giúp bạn Ghost dự phòng đĩa cứng vào một File ảnh, và như vậy với một đĩa dự trữ bạn có
thể lưu được nhiều File ảnh Ghost từ nhiều đĩa cứng cài đặt trên các Mainbord khác nhau.

Ghost toàn bộ đĩa 1 thành File Image trên đĩa cứng thứ 2

Trang 222 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

File Image dự trữ có thể được Ghost ra một ổ cứng mới

Các bước thực hiện :


z Chuẩn bị một ổ cứng đã được cài đặt làm ổ nguồn .
z Một ổ cứng khác dùng để lưu File Image, ổ cứng này cần được phân vùng và Format trước bằng
chương trình FDISK và lệnh Format .
z Hai ổ cứng trên đấu chung một cáp tín hiệu, thiết lập cho ổ nguồn là Master, ổ cần lưu File Image là
Slave .
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại

máy.

Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Màn hình Ghost xuất hiện

Chọn Local =>Disk=>To Image

Trang 223 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Từ To Image nhấn <Enter>

Chọn đĩa nguồn là Drive 1 nhấn <Enter>


Giao diện sau xuất hiện .

Bạn chọn ổ Logic nơi đặt File Image, bạn bấm phím Tab để đưa lựa chọn về mục Look in dùng phím mũi
tên trải xuống .

Trang 224 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn ổ Logic để đặt File Image ( ví dụ trên đang chọn ổ F ) rồi nhấn <Enter>

Đặt tên cho File Image trong ô File name (ví dụ trên đặt tên là LUUTRU)
sau đó dùng phím Tab đưa mục chọn sang phím Save rồi nhấn <Enter>

Giao diện trên yêu cầu bạn chọn tỷ số nén cho File Image
- Nếu bạn chọn No là không nén .

- Nếu bạn chọn Fast là nén lại còn khoảng 80%

- Nếu bạn chọn High là nén lại còn khoảng 60%

Thông thường ta chọn tỷ số nén cao nhất là High


sau khi chọn tỷ số nén bạn nhấn <Enter>

Trang 225 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn Yes để đồng ý với các lựa chọn trên .

Quá trình Ghost được thực thi trong khoảng 5 phút ( tuỳ tốc độmáy ) sau khi thanh trạng thái đạt 100% là
xong .

Bạn chọn Continue sau đó thoát khỏi chương trình Ghost

Trang 226 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Quá trình Ghost đã hoàn thành .
7. Ghost từ File Image ra đĩa .

Bạn có thể sử dụng File Image trên để Ghost ra một đĩa cứng mới khi lắp máy, hay Ghost ra đĩa bị lỗi hệ
điều hành để sửa chữa .

Ghost từ File Image ra đĩa cứng

Các bước tiến hành

z Chuẩn bị một ổ cứng có chứa File Image làm File nguồn .


z Một ổ cứng mới mà bạn cần cài đặt

z Đấu hai ổ chung cáp tín hiệu, thiết lập cho ổ có File nguồn là
Master, ổ mới chưa có dữ liệu là Slave .
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy.
Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Màn hình Ghost xuất hiện

Chọn Local => Disk=> From Image

Trang 227 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn From Image nhấn <Enter>

Bạn dùng phím Tab để đưa lựa chọn vào mục Look in, sau đó mở ổ đĩa có chứa File Image .

Chọn File Image cần Ghost rồi nhấn <Enter>

Chương trình sẽ tự chọn đĩa đích cho bạn, bạn nhấn <Enter>

Trang 228 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bạn có thể thay đổi lại kích thước các ổ Logic trong mục New size, hoặc để nguyên kích thước mặc định

Dùng phím Tab để chuyển mục chọn xuống OK rồi nhấn <Enter>

Bạn chọn Yes để đồng ý với các lựa chọn trên .

Quá trình Ghost thực thi trong khoảng 5 phút ( tuỳ theo tốc độ máy )

Trang 229 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Khi kết thúc bạn chọn Reset Computer để khởi động lại máy => Quá trình Ghost hoàn thành
8. Ghost từ Partition sang Partition

Bạn có thể Ghost toàn bộ dữ liệu của ổ C đĩa 1 sang ổ C hoặc ổ D


trên
đĩa 2, quá trình đó là Ghost từ Partition sang Partition, trường hợp này
thường đựơc sử dụng cho các ổ đĩa được phân vùng sẵn .

Các bước tiến hành

z Chuẩn bị một đĩa được cài đặt chuẩn làm đĩa nguồn .
z Đĩa đích phải là đĩa đã được phân vùng hoặc một ổ đĩa đang sử dụng bị lỗi phần mềm .
z Lắp 2 ổ đĩa chung cáp, thiết lập một ổ là Master một ổ là Slave,ổ Master sẽ được hiển thị ở vị trí Drive
1 khi Ghost .
z Thiết lập trong CMOS SETUP cho ổ CD ROM khởi động trước
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy

Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Màn hình Ghost xuất hiện

Trang 230 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chọn Local => Partition => To Partition

Chọn To Partition nhấn <Enter>

Bạn hãy chọn đĩa nguồn, ở trên đĩa Drive1 là đĩa bạn thiết lập là
Master,
sau khi chọn đĩa nguồn bạn nhấn <Enter>

Trang 231 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương trình tiếp tục yêu cầu bạn chọn phân vùng trên đĩa nguồn, thông
thường bạn chọn dòng Primary là ổ chứa hệ điều hành .

Chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng trên đĩa đích, bạn có thể chọn Primary hoặc Logical sau đó
<Enter>

Cửa sổ trên hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không ? bạn
chọn
Yes rồi nhấn <Enter>

Trang 232 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Quá trình sao chép bắt đầu và kéo dài trong khoảng 5 phút thì kết thúc

Quá trình sao chép kết thúc, giao diện trên xuất hiện, bạn hãy chọn Reset Computer để khởi động lại
máy .=> Qúa trình Ghost hoàn thành

9. Ghost từ Partition đến File Image

z Bạn có thể Ghost từ Partition sang một File ảnh để dự phòng, khi hỏng bạn sẽ Ghost ngược trở lại từ
File Image về phân vùng ban đầu .

Ghost từ Partition thành File Image

Ghost từ Partition thành File Image


trên cùng một đĩa cứng .

Trang 233 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Các bước tiến hành .

z Chuẩn bị một đĩa được cài đặt chuẩn làm đĩa nguồn .
z Đĩa đích phải là đĩa đã được phân vùng hoặc một ổ đĩa đang sửdụng .
z Lắp 2 ổ đĩa chung cáp, thiết lập một ổ là Master một ổ là Slave ổ Master sẽ được hiển thị ở vị trí Drive
1 khi Ghost .
z Thiết lập trong CMOS SETUP cho ổ CD ROM khởi động trước
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy

Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Màn hình Ghost xuất hiện

Chọn Local => Partition => To Image

Chọn To Image <Enter>

Bạn hãy chọn đĩa nguồn, ổ Drive1 là ổ có thiết lập là Master

Trang 234 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Tiếp theo bạn cần chọn phân vùng trên đĩa nguồn mà bạn cần Ghost dự phòng, thông thường là phân vùng
chính Primary .

Chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng đích nơi đặt File Image để Ghost tới, bạn có thể chọn một
trong các ổ đĩa trong mục Look in

Bạn nhập tên cho File Image vào mục File name, thí dụ trên đặt tên là LUU_C sau đó dùng phím Tab
chuyển mục chọn sang phím Save và nhấn <Enter>

Trang 235 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn tỷ số nén, bạn nên chọn tỷ số nén cao nhất là High sau đó nhấn
<Enter>

Một giao diện hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không ? bạn chọn Yes rồi nhấn <Enter>

Chương trình tiến hành Ghost trong khoảng 5 phút ( tuỳ tốc độ máy )

Trang 236 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Khi kết thúc bạn chọn Continue sau đó thoát khỏi chương trình Ghost và khởi động lại máy
=> Quá trình Ghost đã hoàn thành .
10. Ghost từ File Image về Partition

z Bạn có thể sử dụng File Image dự phòng để Ghost ngược trở về


phân vùng tuỳ ý .

Ghost ngược lại từ File Image về Partition

Ghost từ Partition thành File Image


trên cùng một đĩa cứng .

Các bước tiến hành .

z Chuẩn bị một đĩa có File Image làm đĩa nguồn .


z Đĩa đích phải là đĩa đã được phân vùng hoặc một ổ đĩa đang sử
dụng .
z Lắp 2 ổ đĩa chung cáp, thiết lập một ổ là Master một ổ là Slave,
ổ Master sẽ được hiển thị ở vị trí Drive 1 khi Ghost .
z Thiết lập trong CMOS SETUP cho ổ CD ROM khởi động trước
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy

Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>

R:\> Ghost <Enter>

Trang 237 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Màn hình Ghost xuất hiện

Chọn Local =>Partition => From Image

Chọn From Image <Enter>

Dùng phím Tab để đưa mục chọn về mục Look in, sau đó chọn phân
vùng chứa File Image, nếu không nhớ bạn hãy lục tìm trong các ổ
logic
C, D, E, F trên

Trang 238 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Nếu có File Image thì chúng sẽ được hiển thị trong khung cửa sổ, chọn đúng tên File rồi nhấn <Enter>

Tiếp theo bạn cần chọn ổ đĩa đích , bạn lưu ý khi cắm hai ổ trên 1 cáp,thì ổ thiết lập là Master sẽ được
hiển thị ở dòng số 1 như ở trên .

Tiếp theo bạn cần chọn phân vùng đích để Ghost tới, nếu bạn chọn Primary thì bạn sẽ Ghost tới ổ C, nếu
chọn là Logical thì bạn sẽ Ghost tới ổ D .
Tiếp theo là cửa sổ hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không,bạn chọn Yes rồi nhấn <Enter>

Trang 239 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Chương trình bắt đầu sao chép trong khoảng 5 phút, cho đến khi thanh trạng thái chạy hết 100% .

Kết thúc bạn hãy chọn Continue rồi thoát khỏi chương trìnhGhost,sau đó khởi động lại máy .
=> Quá trình Ghost hoàn thành .

Trang 240 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Chương 20 - Hướng dẫn tạo bản ghost đa cấu hình WinXP SP2

CÁCH 01
Dùng syspacker 2.1 + Driver
Công cụ gồm có:
1. Phần mềm SysPacker_2.1_Release: Phần này có tác dụng là điều khiển quá trình làm file ghost để nó
có thể nhận đa cấu hình và điều khiển chương trình nhận driver tự động

Hình ảnh sau khi mở nó:

Địa chỉ là:http://www.ziddu.com/download/336112...acker.rar.html


2. Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.

Địa chỉ là:http://www.ziddu.com/download/3361134/Dllcache.rar.html

Or http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt

3. Hướng dẫn: là một file word do mình đúc rút kinh nghiệm fonts chữ được sử dụng là fonts .vntime
Địa chỉ là:http://www.ziddu.com/download/3361213/HuongDan.doc.html

4. Bộ Driver có tích hợp các Diver và chương trình cài driver tự động
Địa chỉ là: http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz
Hình ảnh:

Trang 241 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Hướng dẫn cách làm:


- Mục tiêu:
+ Hiểu được cách làm GHOST đa cấu hình nhận Driver tự động
+ Làm được một đĩa GHOST theo ý mình
+ Rút ra được kinh nghiệm và tự tích hợp thêm Driver vào bộ Drive đã có
- Cách làm:
Công tác chuẩn bị: Trước tiên bạn cài cho mình một bản WIN thật cẩn thận và sạch không có virus, không
cài Drive và cài thêm các phần mềm mà bạn cho là thực sự cần thiết theo nhu cầu công việc mà bạn cần.
1. Giải nén file Sysprep ở mục 4 trên sau đó copy thư mục này vào ổ C
2. Tiến hành sửa thông tin file sysprep.inf
Sau khi copy vào ổ C ta tiến hành sửa vào thư mục sysprep sẽ thấy file có tên là sysprep.inf (Như hình
minh hoạ dưới đây)

----> Bạn mở nó ra bằng cách nháy đúp và vào nó, sau đó sẽ thấy các thông tin như sau:

sửa mục này

Trang 242 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bây giờ bạn có thế sửa các thông tin của mình vào đây
+ ProductKey=XJM6Q-BQ8HW-T6DFB-Y934T-YD4YT => Cái này bạn phải thay bằng Key của bộ win
của mình đang cài. Bạn có thể dùng phần mềm sau để biết Key hiện tại của bộ win mình đang dùng. Địa
chỉ:
http://www.ziddu.com/download/336128...inder.rar.html

+ FullName="Duong Viet Phuong"


OrgName="Mobile: 0986194190"
=> Hai dòng trên bạn sửa theo thông tin của bạn
Sau khi sửa xong bạn tiến hành ghi lại các thông tin mà bạn đã sửa
3. Lược bớt dung lượng của win: Phần này bạn có thể làm hoặc bỏ đi thì tuỳ bạn
- Phần mềm sử dụng là DLLCache

+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau:

Ấn vào nút:
+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục
C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành
phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi.
Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes
hoặc ok.
4. Ảnh nền khi ghost
Mục đích của nó là sẽ đưa bức hình lên khi chương trình ghost đa cấu hình cài Drive tự động hoạt động
Bạn tiến hành làm một bức ảnh có kích cỡ 800 x 600 ghi dưới dạng đuôi bmp
Ví dụ của mình là SETUP.bmp, hình dưới minh hoạ việc sử dụng bức hình mà bạn đã làm

Trang 243 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sau khi làm xong bạn để bức hình này vào ổ C (chỗ nào tuỳ bạn miễn là ổ C chứa hệ điều hành). Để tiện
cho việc hướng dẫn các bạn mình để nó trong C:\sysprep\setup.bmp
5. Cấu hình cho syspacker
- Mở chương trình syspacker

- Đánh dấu kiểm vào các mục sau:

Trang 244 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

- Hình ảnh sau khi đánh dấu kiểm:

- Cấu hình để chạy chương trình Driver.exe, bạn làm như hình sau:

Trang 245 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bạn tiến hành chỉ đến file Driver.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\driver để được như hình dưới đây:

- Cấu hình chạy chương trình Dllcache để restore lại Dllcache, bạn làm như hình sau:

Trang 246 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bạn tiến hành chỉ đến file Dllcache.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\Dllcache.exe để được như hình
dưới đây:

Sau đó bạn đánh thêm dòng chữ /restore nằm sau chữ Dllcache.exe mà bạn vừa nạp vào. Nhớ rằng giữa
chữ e của Dllcache và / của /restore của khoảng trống là 1 kí tự. Bạn có thể xem hình minh hoạ dưới đây:

Trang 247 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Mục đích của việc làm như vậy để chương trình Dllcache.exe sẽ tự động phục hồi lại file Dllcache
- Nạp ảnh nền: Bạn làm theo hình dưới đây:

Bạn tiến hành tìm đến file ảnh mà bạn đã chuẩn bị từ bước trên và chỉ đến vị trí mà bạn để VD: Như mình
làm thì mình trỏ đến C:\sysprep\Setup.bmp

- Mục có đường dẫn C:\Driver bạn để nguyên không sửa, bạn có thể xem hình minh hoạ dưới

Trang 248 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
-

- Sau cùng bạn ấn vào nút có chữ (C), nếu không có lỗi gì thì chữ (R) sẽ nổi lên và ta ấn vào đó để
nó tiến hành cấu hình. Trong lúc cấu hình nó hỏi gì bạn cứ chấp thuận hết. Bạn có thể xem hình
minh hoạ dưới đây:
+ ẤN VÀO (C):

Trang 249 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
-
+ ẤN VÀO (R) (Chỉ nổi khi đã làm đúng các bước)
-

-
- Sau khi đã làm xong ta tiến hành khởi động lại và ghost lại một bản lưu, từ nay bạn đã có một
bản ghost đa cấu hình tự nhận Driver rồi đó
Chúc các bạn thành công

CÁCH 02
Dùng công cụ Newrep + Driver Y8.9

A. Công cụ gồm có:


1. Newprep V5:http://www.ziddu.com/download/3361282/Newprep.rar.html
Cái này KAS và KIS lầm tưởng là virus nhưng không phải đâu các bạn nhé.

2. Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.
http://www.ziddu.com/download/3361134/Dllcache.rar.html

3. Bộ Driver: Dùng của bản Y8.9:


Địa chỉ là http://www.mediafire.com/download.php?m11mivm13nx

B. Cách thực hiện:

- Tiến hành tời nén bộ sysrep mà bạn đã lấy từ bước 4 phần A sau đó để vào ổ C (C:\sysprep). Sau đó bạn
tiến hành sửa đổi tập tin SysPrep.inf như sau:

Trang 250 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
+ Nội dung cũ đã có:

[Unattended]

OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"

OemSkipEula=Yes

DriverSigningPolicy=Ignore

NonDriverSigningPolicy=Ignore

+ Thay bằng nội dung mới như sau:

[Unattended]

OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"

OemSkipEula=Yes

OemPreinstall=Yes

DriverSigningPolicy=Ignore

NonDriverSigningPolicy=Ignore

UpdateInstalledDrivers=Yes

(Riêng phần tên, key đã hướng dẫn ở các 1 thì các bạn vẫn làm như trên)

- Tạo một file ảnh có tên là setup.jpg kích cỡ là 800x600 sau đó để vào C:\windows\system32 (Nhớ rằng
tên file ảnh và đường dẫn phải chính xác như trên nhé)

- Tạo một file có tên là oeminfo.ini sau đó copy vào trong thư mục windows\system32. Nội dung trong
file oeminfo.ini như sau:

[Support Information]

Line1=ylmf

Lược bớt dung lượng của win: Phần này bạn có thể làm hoặc bỏ đi thì tuỳ bạn

- Phần mềm sử dụng là DLLCache

+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau:

Trang 251 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Ấn vào nút:

+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục
C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành
phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi.
Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes
hoặc ok.

- Chạy chương trình Newprep V5 lên: ta tiến hành cấu hình cho nó như sau:

+Sau khi đã làm các bước trên ta tiến hành ấn vào nút More...(E) để tiến hành cấu hình tiếp:

Trang 252 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

+ Tiếp theo ấn nút sysprep(P) để tiến hành chạy chương trình Newprep 5. Trong quá trình chạy nó hiện
lên một bảng System Prepapation Tool, bảng này bạn tiến hành như sau: trong mục Options đánh dấu
kiểm vảo mục Don't reset grace period for activation và ấn vào nút Reseal để chương trình tiếp tục chạy.
Kết thúc nó thông bảo cho ta bảng là và bạn ấn OK vô đó để kết thúc. Bạn khởi động lại lưu ghost

Bản cập nhật và sửa lỗi cho bài viết


Qua một thời gian cài tôi phát hiện ra còn một thiếu sót nữa đó là với phiên bản WIN SP2 thì phải càìi file
sửa lỗi này trước khi tiến hành làm file ghost win. Với các loại main mới từ Intel 945 trở lên thì card tiếng
dạng âm thanh HD muốn cài được cái này thì ta phải chạy file sửa lỗi trước. Nếu trong bản ghost mà
không tích hợp file này vào thì sau khi ghost xong vẫn không thể nhận được card tiếng
Địa chỉ lấy đây:
http://www.ziddu.com/download/336131...xpsp2.exe.html
Bổ sung fonts chữ
Địa chỉ: http://www.mediafire.com/download.php?dvzn4oetid3
Bổ sung Hiren boot 9.5 vào bộ win theo địa chỉ sau:
http://www.mediafire.com/download.php?avbjm7mdlwx hoặc
http://www.mediafire.com/download.php?uimw5tztmmi

Ngày 4/11/2008: Cung cấp cho các bạn phần mềm Driver.exe phiên bản 5.0.724, phiên bản này có thể
giúp các bạn làm trên SP3. Địa chỉ :http://www.ziddu.com/download/3361320/Driver.exe.html

Ngày 7/11/2008 Bổ sung bộ Driver mới và phần mềm Driver.exe V5.0 mới được cung cấp bổ sung các
Driver mới. Cái này được lấy trong bộ ghost của TQ Y8.6
Địa chỉ: http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz

Ngày 17/11/2008 Bổ sung phần fix lỗi cho bộ sysprep có chứa Dvrs để lọc Driver.
Nguyên nhân là file nén board.7z đi kèm bộ này lỗi dẫn đến không thể cài được chipset cho một số máy
(báo lỗi MS BUS). Bạn có thể lấy file Board.rar vào và xóa file Board.rar hiện có đi. Đường
dẫn:http://www.ziddu.com/download/3361362/Board.rar.html

Trang 253 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Ngày 19/11/2008. Nâng cấp phiên bản 2 file setupcl.exe và sysprep.exe lên phiên bản 5.1.2600.2180 .
Ưu điểm của phiên bản mới này sẽ giúp bạn cấu hình cho SP3 được tốt hơn và độ thành công sẽ cao hơn
(Nếu làm cho SP2 thì không cần nâng cấp cũng được). Cách làm là: Sau khi lấy file nén này về bạn tiến
hành giải nén sẽ thấy có 2 (file setupcl.exe và sysprep.exe). Tiếp theo bạn tiến hành xoá 2 file nằm trong
thư mục sysprep có tên trùng với 2 file vừa lấy về sau đó copy 2 file vừa lấy về vào vị trí 2 file vừa xoá
nằm trong thư mục sysprep
Để giảm bớt dung lượng File Ghost , ta có thể làm như sau

- Ngoài ra, các bạn nên chú ý 1 số điểm sau:


----- Dung lượng của File ghost sẽ bằng khoảng 1/2 dung lượng sử dụng của đĩa cứng hiện tại.
----- Để giảm bớt dung lượng, ta có thể làm như sau:
--------- Vào C:\Windows\System32 >> Bật chế độ hiển thị file ẩn lên >> Vào thư mục Dllcache Và del
hết trong này. (Cái này thay thế việc chạy file DllcacheManager)
--------- Vào C:\System Volume Information >> Del hết trong này
--------- Kích chuột phải vào My Computer >> Properties >> Rồi làm theo hướng dẫn như hình dưới:

Trang 254 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Giờ thì restart lại máy và kiểm tra dung lượng, bạn sẽ thấy bớt đi rất nhiều.

Ngoài ra, bản này chỉ dùng được đối với Win XP SP2, với bản SP3 thì ko thực hiện được.
Các bạn cứ thử làm, nếu có thắc mắc cứ post lên, mình sẽ hỗ trợ thêm về sau.

* Lưu ý:

- Sau khi cài win, soft... bạn nên ghost lại trước 1 bản lưu để đề phòng bị lỗi còn có cái mà ghost lại (đỡ
mất công)
- Trong quá trình làm, có thể nó sẽ ko load được Driver mà sẽ báo lỗi màn hình xanh.

Trang 255 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Tham khảo.

1.Theo dõi và điều khiển máy tính từ xa - Cực Hay

Có người cần bạn giúp sửa máy tính nhưng bạn lại đang ở xa? Hãy để phần mềm TeamViewer kết
nối bạn với chiếc máy tính đó, hệt như bạn đang ngồi trước màn hình.

TeamViewer là tiện ích miễn phí, cho phép bạn kết nối 2 máy tính thông qua Internet. Người sử dụng máy
tính này có thể điều khiển máy tính kia y đang ngồi trước màn hình.
Bạn có thể download phần mềm tại http://soft4all.info/free-software-d...-the-internet/ hoặc tại
http://softbuzz.net/Windows/Network-...Viewer_13.html
TeamViewer có 2 hình thức sử dụng, cài đặt hoặc sử dụng ngay. Sau khi download, bạn kích hoạt file. Tại
bước đầu tiên, chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn hình thức sử dụng: Install để cài đặt thông thường và
Run để sử dụng ngay.

Đối với hình thức cài đặt, để sử dụng bản miễn phí, tại bước thứ 2, bạn chọn personal/non-commercial use
rồi hoàn thành quá trình cài đặt như thông thường.

Chương trình có 4 chức năng chính: kết nối 2 máy tính để hỗ trợ từ xa, kết nối máy tính để tiến hành trình
diễn các thao tác, chuyển file và thiết lập mạng LAN ảo.
Để tiện hướng dẫn cách thức sử dụng, chúng ta quy ước máy tính được kết nối (cung cấp ID và pass) là
máy tính 2 và máy tính kết nối (sử dụng ID và password đó) là máy tính 1.
Remote Support - Hỗ trợ từ xa
Trang 256 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Trong trường hợp bạn muốn hướng dẫn trực tiếp trên máy tính của ai đó, thì tính năng này thực sự hữu
ích. Đầu tiên, cả 2 máy tính cần phải kích hoạt TeamViewer, máy tính 2 cần phải cung cấp ID và
Password cho máy tính 1 để kết nối.

Trên máy tính 1, bạn điền ID vào trong mục Creat Session, chọn Remote Support và click vào nút
Connect to Partner. Một lát sau, hộp thoại password sẽ hiện ra để bạn điền mật khẩu ở trên và bắt đầu kết
nối.
Sau khi quá trình kết nối hoàn thành, cửa sổ chứa toàn bộ màn hình của máy tính 2 sẽ được hiển thị ngay
trên màn hình của máy tính 1. Mọi thao tác và thực hiện trên cửa sổ này từ máy tính 1 sẽ hoàn toàn như
thao tác trực tiếp trên máy tính 2.
Điều này tương đương với việc máy tính 2 hoàn toàn nằm dưới quyền sử dụng của máy tính 1. Dĩ nhiên,
người ở máy tính 2 vẫn có thể sử dụng máy tính của mình như bình thường, và mọi hành động cũng sẽ
diễn ra trên cửa sổ màn hình ở máy tính 1.

Bây giờ, bạn có thể dễ dàng thực hiện các thao tác cần thiết, còn người kia chỉ việc ngồi, theo dõi và ghi
nhớ để có thể thực hiện về sau.
Presentation - Trình diễn trực tuyến
Đây là chức năng hoàn toàn ngược lại so với Remote Control. Với lựa chọn này, màn hình của máy tính 1
(máy tính kết nối) sẽ được hiển thị trên màn hình của máy tính 2 (máy tính được kết nối)
Tuy nhiên, máy tính 1 vẫn toàn quyền sử dụng màn hình của mình, còn máy tính 2 chỉ được phép theo dõi

Trang 257 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
các hoạt động trên máy tính 1 chứ không được quyền can thiệp.
Tính năng này thực sự hữu ích trong trường hợp bạn muốn giới thiệu 1 phần mềm hoặc sản phẩm nào đó
với khách hàng, và sử dụng chính máy tính của mình để trình diễn các tính năng của sản phẩm đó, và
khách hàng có thể theo dõi từ máy tính của họ.
File Transfer - Chia sẻ file
Đây là tính năng mà máy tính 1 và máy tính 2 có vai trò tương đương nhau. Sau khi thực hiện kết nối với
tùy chọn File Transfer, 1 cửa sổ hiển thị toàn bộ các phân vùng ổ cứng trên cả 2 máy tính xuất hiện.

Bây giờ, bạn chỉ việc tìm và thực hiện các thao tác chuyển file từ máy tính này sang máy tính khác đơn
giản như thực hiện ngay trên máy tính của mình.
VPN (virtual Private Network) - Tạo mạng lan ảo
Với tùy chọn này, 2 máy tính kết nối với nhau tương tự như trên mạng nội bộ và có thể sử dụng tài nguyên
mạng của nhau như máy in, máy fax… hay thậm chí là chơi game trên mạng LAN.
Cách thức kết nối VPN hoàn toàn tương tự như các hình thức kết nối ở trên.
Ngoài 4 chức năng chính trên, trong quá trình kết nối, bạn cũng có thể chat với nhau bằng cách click chuột
phải vào biểu tượng chương trình ở thanh Taskbar và chọn Chat.

Trang 258 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Không những thế, bạn cũng có thế sử dụng TeamViewer tương đương như 1 chương trình chat thông
thường. Để làm được điều này, tại giao diện chính, bạn click vào Partner list và click tiếp vào Sign Up ở
cửa sổ tiếp theo để đăng ký cho mình 1 tài khoản miễn phí.

Sau đó, bạn có thể sử dụng chương trình để chat với bạn bè của mình (bằng tài khoản TeamViewer) và lập
các room chat để nhiều người có thể nói chuyện với nhau.
Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn.

2.Hướng dẫn tạo USB BOOT bằng hình ảnh!

Thiết bị lưu trữ USB hiện đã trở nên rất phổ biến. Ngoài chức năng phổ biến là di động và lưu trữ dữ liệu,
USB có thể chứa những chương trình cần thiết cho người dùng máy tính. Hiện nay giá của USB ngày
càng giảm, dung lượng ngày càng cao do đó USB là một vật bất ly thân đối với các thần dân download tài
liệu, âm nhạc, phần mềm hay video, hay các chương trình portable. Với những ưu điểm trên USB rất lý
tưởng để tạo Flash USB Boot dùng cho việc cứu hộ, sửa chữa máy tính.
Với các ưu điểm không thể phủ nhận như tập hợp gần như tất cả các soft đủ mọi chức năng, từ quản lí đĩa
cứng, sao lưu và phục hồi hệ điều hành cho đến kiểm tra hệ thống, ram, phục hòi mật khẩu cho Windows
nên Hiren’s Boot CD được rất nhiều người sử dụng làm đĩa cứu hộ cho máy tính của mình.Tuy nhiên,
muốn dùng Hiren’s Boot bạn cần phải ghi ra đĩa CD hay DVD, sau đó dùng đĩa này để boot và tiến hành
sửa chữa, sao lưu trên đĩa này. Nhưng sau khi ghi lên đĩa thì bạn không thể cập nhật được dữ liệu cho các
anti virut, update phiên bản của Norton Ghost và mỗi lần có bản Hiren’s Boot CD thì bạn lại phải ghi ra
đĩa để dùng. Vậy tại sao ta không chuyển Hiren’s Boot CD sang Hiren’s Boot USB, Khi chuyển sang
Hiren’s Boot USB ta rất dễ dàng update phiên bản của Hiren’s Boot, update dữ liệu cho các anti virut,
update lên các phiên bản mới của các phần mềm có trong Hiren’s Boot.

Để tạo được Hiren’s Boot USB ta cần phải có những chương trình sau:
1. Hiren's Boot CD 9.9 ( phiên bản mới nhất )
2. UltraISO
3. Winrar
4. USB Disk Storage Format (usb_format.zip)
5. grubinst_gui (grup4dos.zip)
( Các bạn lên Google tìm và tải về, hoặc liên hệ với mình )
Không giống như cách làm Hiren’s Boot USB trong các phiên bản Hiren’s Boot khác, từ phiên bản
Hiren's.BootCD 9.9 thì Hiren's BootCD không dựa vào việc giả lập đĩa mềm để boot nữa mà hoàn toàn
dựa vào grub4dos để tạo bootloader nên cách làm Hiren’s Boot USB trước đây không thể áp dụng cho
phiên bản Hiren's.BootCD 9.9 được. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn Tạo Hiren’s Boot 9.9 trên Flash
USB.
Bước 1: Tạo Hiren’s Boot USB.

Trang 259 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Sau khi giải nén file usb_format.zip bằng Winrar bạn click đôi vào file usb_format .exe để khởi chạy phần
mềm USB Disk Storage Format. Trong USB Disk Storage Format bạn chọn: ổ Flash USB trong thẻ
Device: nếu máy bạn đang cắm nhiều ổ Flash USB thì bạn cần chọn đúng ổ usb muốn làm Hiren’s Boot
USB.
File system: bạn chọn FAT 32
Volume lable: bạn đặt tên cho Flash USB, chú ý không được đặt tên quá dài, nếu bạn đặt tên quá dài sẽ
gây lỗi khi tiến hàng Format.
Click Start , click Yes để xác nhận Format USB. Sau khi Format xong click Close.

Bước 2: Tạo Master Boot Record (MBR) Hiren’s Boot USB.


Sau khi giải nén file grub4dos.zip bằng Winrar bạn click đôi vào file grubinst_gui.exe để khởi chạy phần
mềm.

Trang 260 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Trong mục Device Name bạn click vào Refresh ( 1 ) sau đó click vào phím mũi tên ( 2 ) và chọn đúng ổ
Flash USB của bạn, bạn có thể chú ý đến mục dụng lượng đi kèm ( như trong bài viết dùng usb Transcend
có dung lượng 2 Gb thì được chương trình Grub4Dos Installer báo là hd1 1921M). Nếu chương trình
không nhận ra Flash USB của bạn thì bạn click vào Refresh. Trong mục Part List bạn click vào Refresh (
3 ). và chọn Whole disk (MBR) ( 4 ). Sau đó click Install ( 5 )

Tiếp theo Click Quit để thoát Grub4Dos Installer. Sau đó bạn copy 2 file là menu.lst và grldr từ thư mục
grub4dos vào thư mục gốc của Flash USB.

Trang 261 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Bước 3: Copy các file thư mục của Hiren’s Boot CD 9.9 sang Flash USB.

Bạn dùng UltraISO click vào file Hirens.BootCD.9.9.iso và chọn Extract files … và chỉ đến ổ đĩa Flash
USB ( 1) , sau đó click Ok ( 2 ) để bắt đầu xả nén.

Trang 262 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Sau khi bung xong Hiren’s Boot vào ổ Flash USB thì trong USB của bạn có những file và thư mục sau

Bước 4: Thiết lập BIOS để khởi động và boot bằng USB.


Khởi động lại máy và bấm F2 ( hay phím tương đương, tùy vào từng máy) để vào BIOS.
Hoặc cách khác nữa là sau khi cắm usb vào máy tính, bạn khởi động lại nếu máy đang hoạt động. Khi đã
khởi động lại bạn ấn phím F12 và bạn dùng phím di chuyển mục 1:USB Key: Generic USB Flash Driver (
1 ) lên đầu tiên sau đó bấm Enter để bắt đầu khởi động từ Hiren’s Boot USB. Sau đó USB Hiren's Boot sẽ
được Boot từ USB.

Từ USB, các bạn có thể thêm chương trình cần thiết của KTV khi đi làm máy. Rất tiện lợi.
Hiện giờ bản Hiren BootCD là 10.4, và cách làm cũng y như vậy thôi.
.

Trang 263 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
3. Dùng Partition cắt Bad
1.. Biểu hiện đĩa bị Bad ( hỏng)
Khi sử dụng máy tính có các dấu hiệu :
z Máy hay bị treo
z Mở file hoặc ghi dữ liệu hay có thông báo lỗi.
=> Đó là những dấu hiệu của bề mặt đĩa bị Bad ( bị hỏng không ghi
được dữ liệu )
z Khi đĩa bị Bad bạn có thể dùng chương trình Partition Magic để
cắt đoạn Bad đó đi bằng cách không tạo phân vùng trên đoạn
đĩa bị Bad .
2. Kiểm tra đĩa cứng bằng chương trình SCANDISK
z Để biết đĩa cứng của bạn có bị Bad hay không bạn sử dụng chương trình Scandisk, đây là chương trình
chạy trên nền MS- DOS và không có trong Window XP vì vậy để chạy SCANDISK bạn cần chạy từ đĩa
Boot CD .
z Bạn chuấn bị một đĩa Boot CD ( như đĩa cài Win98 )
z Vào CMOS SETUP và thiết lập cho ổ CD Rom khởi động trước
( Xem lại bài thiết lập cấu hình CMOS SETUP cho máy trong
chương Lắp ráp máy tính )
z Cho đĩa Boot CD vào và khởi động lại máy , màn hình MS
DOS xuất hiện với ổ A:\> _
Bạn gõ lệnh để SCANDISK ổ C như sau :
R:\> SCANDISK C: <Enter>

Chương trình SCANDISK hiển thị bề mặt đĩa

Các vùng có chữ B là đĩa bị Bad

3. Cắt Bad bằng chương trình Partition Magic

Trang 264 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
z Giả sử khi bạn SCANDISK ổ E thấy rất nhiều điểm bị Bad tập trung ở nửa đầu của ổ E, khi đó bạn làm
như sau :
z Khởi động chương trình Partition Magic

Click chuột phải vào ổ E / chọn dòng Resize / Move ... sau đó kéo cho kích thước ổ E thu hẹp lại như sau

Sau đó bỏ trống và không tạo phân vùng cho phần đĩa bị Bad trên
Ưu điểm : Khi đọc dữ liệu, đầu từ sẽ không đọc đến khu vực đĩa bị Bad ( do ta không phân vùng ) và
như vậy máy không còn bị treo
Nhược điểm : Đĩa cứng bị mất dung lượng ở các khoảng trống không được phân cùng

4. Cảnh giác khi mua đĩa cũ

z Với tiện ích của Partition Magic trên, một số đĩa hỏng có thể bị cắt Bad và bán cho bạn với giá của đĩa
còn tốt, vì vậy khi mua đĩa cũ bạn cần lưu ý một số điểm sau :

+ Dung lượng của tất cả các ổ đĩa logic C, D, E .. cộng lại phải bằng với dung lượng ghi trên nhãn của đĩa
cứng, nếu tổng dung lượng các đĩa logic mà thấp hơn hàng trăm MB thì có thể đĩa bị cắt Bad .
+ Nếu có thể được bạn yêu cầu cho chạy thử chương trình
Partition Magic thì sẽ biết ngay .
+ Dùng chương trình SCANDISK để kiểm tra bề mặt đĩa như trên đã đề cập .

---------------------------------------THE END------------------------------------------

Trang 265 WB-Nguyeãn Vieát Haûi


Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập

Trang 266 WB-Nguyeãn Vieát Haûi

You might also like