Professional Documents
Culture Documents
Giáo trình kỹ thuật phần cứng PC toàn tập
Giáo trình kỹ thuật phần cứng PC toàn tập
z Năm 1977 công ty Apple đưa ra thị trường máy tính AppleII có màn hình và bàn phím
Billgate năm 1981 ông làm việc suốt ngày để hoàn thành hệ điều hành MS DOS cho công ty IBM, hợp
đồng của ông chỉ đáng giá bằng 5 phút thu nhập hiện nay, nhưng ông muốn cả thế giới biết đến sản phẩm
đó, để rồi một ngày không xa ông sẽ làm chủ thế giới trong lĩnh vực phần mềm, tầm nhìn của một ...tỷ phú
.
Ai kiểm soát phần mềm PC
z Phần mềm máy tính PC đã được Microsoft kiểm soát và thống trị trong suốt quá trình phát triển của
máy tính cá nhân .
+ Từ năm 1981 đến 1990 là hệ điều hành MS DOS phát triển qua nhiều phiên bản và đã có trên 80% máy
tính PC trên thế giới sử dụng hệ điều hành này .
+ Năm 1991 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 3.1 và có trên 90% máy tính PC trên Thế giới sử
dụng .
+ Năm 1995 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 95 và có khoảng 95% máy tính PC trên Thế giới
sử dụng.
+ Năm 1998 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 98 và có trên 95% máy tính PC trên Thế giới sử
dụng.
+ Năm 2000 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 2000
+ Năm 2002 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window XP với khoảng 97% máy tính PC sử dụng .
CPU đầu tiên do Intel sản xuất năm 1971 có tốc độ 0,1MHz
+ Năm 1972 Intel giới thiệu chíp 8008 có tốc độ 0,2 MHz
+ Năm 1979 Intel giới thiệu chíp 8088 có tốc độ 5 MHz hãng IBM đã sử dụng chíp 8088 để lắp cho chiếc
PC đầu tiên của mình .
+ Năm 1988 Intel giới thiệu chíp 386 có tốc độ 75 MHz
+ Năm 1990 Intel giới thiệu chíp 486 có tốc độ 100 -133 MHz
+ Năm 1993 - 1996 Intel giới thiệu chíp 586 có tốc độ 166 - 200MHz
+ Năm 1997-1998 Intel giới thiệu chíp Pentiun 2 có tốc độ 233 - 450 MHz
+ Năm 1999 - 2000 Intel giới thiệu chíp Pentium 3 có tốc độ 500- 1200 MHz
+ Từ năm 2001 - 2006 Intel giới thiệu chíp Pentium 4 có tốc độ từ 1500 MHz đến 3800MHz
CPU Pentium 4 năm 2006 với tốc độ 3,2GHz tốc độ này nhanh gấp 32.000 lần tốc độ CPU ban đầu
Hiện nay Intel cho ra đời các dòng sản phẩm có tốc độ cao như:
Intel Pentium D 840 (3.2GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800MHz, Socket 775)
Dual-Core Processor E5300 (2.6GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800Mhz, Socket 775)
Intel Core 2 Duo E7300 (2.66GHz, 3MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)
Intel Core 2 Extreme QX6800 (2.93Ghz, 8MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)
Intel Core 2 Quad Q8400 (2.66GHz, 4MB L2 Cache, FSB 1333MHz, Socket 775)
Intel Core i7-920 (2.66Ghz, 8MB L3 Cache, Bus speed 4.8GT/s, Socket 1366)
Khác nhau giữa Core Duo, Core 2 Duo, Core 2 Quad và Core i7
z. Nói về sự khác nhau giữa Core Duo, Core 2 Duo, Core 2 Quad và Core i7 để các bạn được hiểu
thêm. Trước tiên ta xem Core Duo và Core 2 Duo khác nhau thế nào đã.
Điểm khác biệt dễ thấy nhất tất nhiên là …. số “2″ rồi
Còn Core 2 Duo là 1 sự cải tiến từ Core Duo, ngoài những tính năng mới thì cải tiến tiêu biểu nhất là
việc Share dung lượng Cache L2 của 2 nhân. Nghĩa là nếu Cache L2 là 2 MB thì nhân 1 không phải dùng
cố định 1 MB nữa mà nếu có thiếu thì lấy phần dung lượng dư của nhân 2 dùng tiếp (điều này đối với
Core Duo là không thể) nên việc xử lý sẽ nhanh hơn (vì khi Core Duo xài hết 1 MB L2 Cache mà vẫn còn
thiếu thì sẽ truy xuất vào RAM để lấy dữ liệu, mà RAM thì có tốc độ truy xuất chậm hơn Cache L2). Các
bộ vi xử lý Core 2 Duo từ E7200 trở về sau đã được sản xuất theo công nghệ 45nm.
Core 2 Quad thì tương tự như Core 2 Duo nhưng thay vì 2 nhân thì Core 2 Quad là 4 nhân (4 CPU trong
cùng 1 chip).
Core i7 là công nghệ mới nhất của Intel. Các bộ vi xử lý Core i7 được sản xuất hoàn toàn bằng công nghệ
45nm (tính đến hiện nay). Sử dụng socket mới LGA 1366 khác hoàn toàn với Pentium, Core Duo, Core 2
Duo, Core 2 Quad là LGA 775, hỗ trợ bộ nhớ DDR3,…. Core i7 được tối ưu cho các hoạt động chơi
game, xử lý video, v.v… và nhiều công nghệ nổi bật của Intel.
zIntel không những dẫn đầu trong lĩnh vực sản suất CPU mà còn là nhà cung cấp hàng đầu về Chipset và
Mainboard kể từ năm 1994 đến nay .
z Mặc dù vẫn là "chú nhóc" nếu so với đối thủ Intel về thị phần nhưng AMD lại mới chính là hãng đang
giữ kỷ lục về ép xung.Mới đây, với bộ xử lý AMD Phenom II X4 955 Black, AMD đã đạt được xung nhịp
kỷ lục: 7,127 GHz. Con số này cao hơn gấp đôi so với xung nhịp bình thường của AMD Phenom II X4
955 là 3.2 Ghz.Tháng 8 vừa qua, tại 1 sự kiện ép xung ở Phần Lan, AMD cũng đã đẩy tốc độ của bộ xử lý
Phenom II X4 955 Black Edition lên tới 7 Ghz. Trong quá trình ép xung, Phenom II 955 được làm mát
bằng heli lỏng.
z Máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị được liên kết với nhau thông qua một bo mạch chủ, sự liên
kết này được điều khiển bởi CPU và hệ thống phần mềm hướng dẫn, mỗi thiết bị trong hệ thống có một
chức năng riêng biệt trong đó có ba thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và bộ nhớ RAM .
z Mainboard đóng vai trò liên kết tất cả các thành phần của hệ thống lại với nhau tạo thành một bộ máy
thống nhất
+ Các thành phần khác nhau chúng có tốc độ làm việc, cách thức hoạt động khác nhau nhưng chúng vẫn
giao tiếp được với nhau là nhờ có hệ thống Chipset trên Mainboard điều khiển .
z CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, thực hiện các lệnh của chương trình khi phần mềm
nào đó chạy, tốc độ xử lý của máy tính phụ thuộc chủ yếu vào linh kiện này, CPU là linh kiện nhỏ nhưng
đắt nhất trong máy vi tính .
3) RAM ( Radom Access Memory ) - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên
z RAM là bộ nhớ tạm thời, lưu các chương trình phục vụ trực tiếp cho CPU xử lý, tất cả các chương trình
trước và sau khi xử lý đều được nạp vào RAM, vì vậy dung lượng và tốc độ truy
cập RAM có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ chung của máy .
Trang 7 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
4) Case và bộ nguồn
z Case : Là hộp máy để gắn các thành phần như Mainboard, các ổ đĩa, các Card mở rộng .
z Nguồn : Thường đi theo Case, có nhiệm vụ cung cấp điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động .
z Là thiết bị lưu trữ chính của hệ thống, ổ cứng có dung lượng lớn và tốc độ truy cập khá nhanh, vì vậy
chúng được sử dụng để cài đặt hệ điều hành và các chương trình ứng dụng, đồng thời nó được sử dụng để
lưu trữ tài liệu , tuy nhiên ổ cứng là ổ cố định, không thuận tiện cho việc di chuyển dữ liệu đi xa .
z Là ổ đĩa lưu trữ quang học với dung lượng khá lớn khoảng 640MB, đĩa CD Rom gọn nhẹ dễ ràng di
chuyển đi xa, tuy nhiên đa số các đĩa CD Rom chỉ cho phép ghi được 1 lần, ổ đĩa CD Rom được sử dụng
để cài đặt phần mềm máy tính, nghe nhạc, xem phim v v...
7) Ổ đĩa mềm FDD
z Đĩa mềm có thể đọc và ghi nhiều lần và dễ ràng di chuyển đi xa, tuy nhiên do dung lượng hạn chế chỉ
có 1,44MB và nhanh hỏng nên ngày nay đĩa mềm ít được sử dụng mà thay vào đó là các ổ USB có nhiều
ưu điểm vượt trội .
z Bàn phím là thiết bị chính giúp người sử dụng giao tiếp và điều khiển hệ thống, trình điều khiển bàn
phím do BIOS trên Mainboard điều khiển .
9) Chuột - Mouse.
z Là thiết bị nhập bằng các giao diện đồ hoạ như hệ điều hành Window và một số phần mềm khác, trình
điều khiển chuột do hệ điều hành Window nắm giữ .
z Card Video là thiết bị trung gian giữa máy tính và màn hình, trên Card Video có bốn thành phần chính .
+ Ram : Lưu dữ liệu video trước khi hiển thị trên màn hình, bộ nhớ Ram của Card Video càng lớn thì cho
hình ảnh có độ phân giải càng cao .
+ IC : DAC ( Digital Analog Conveter ) đây là IC đổi tín hiệu ảnh từ dạng số của máy tính sang thành tín
hiệu tương tự .
+ IC giải mã Video
+ BIOS : Là trình điều khiển Card Video khi Window chưa khởi động .
z Card Video có thể được tích hợp trực tiếp trên Mainboard
z Màn hình Monitor hiển thị các thông tin về hình ảnh, ký tự giúp cho người sử dụng nhận được các kết
quả xử lý của máy tính , đồng thời thông qua màn hình người sử dụng giao tiếp với máy tính để đưa ra các
điều khiển tương ứng.
z Hiện nay có hai loại màn hình phổ biến là CRT và màn hình LCD
Thí dụ : Bạn hãy lập trình một đoạn mã để tạo dòng chữ chạy như sau
<html>
<body>
<p>
<marquee style= "font-size : 16pt"> Trung Tam Ky Thuat Quoc Te Hoan Vu
</marquee>
</p>
</body>
</html>
Trong máy tính phần mềm được chia thành nhiều lớp
Là tập hợp của rất nhiều chương trình có nhiệm vụ quản lý tài nguyên máy tính, làm cầu nối giữa người
sử dụng với thiết bị phần cứng, ngoài ra hệ điều hành còn cho phép các nhà lập trình xây dựng các chương
trình ứng dụng chạy trên nó .
z Chương trình ứng dụng .
Là các chương trình chạy trên một hệ điều hành cụ thể, làm công cụ cho người sử dụng khai thác tài
nguyên máy tính . Thí dụ : Chương trình Word : giúp ta soạn thảo văn bản Chương trình PhotoShop giúp
ta sử lý ảnh v v...
Cùng một hệ thống phần cứng, cùng một người sử dụng nhưng có thể chạy hai hệ điều hành khác nhau
với các chương trình ứng dụng khác nhau và các trình điều khiển thiết bị khác nhau
6. Vai trò của phần mềm trong máy vi tính
z Máy tính với linh kiện chủ chốt là CPU - là một thiết bị điện tử đặc biệt, nó làm việc theo các câu lệnh
mà chúng ta lập trình , về cơ bản CPU chỉ làm việc một cách máy móc theo những dòng lệnh có sẵn với
một tốc độ cực nhanh khoảng vài trăm triệu lệnh / giây , vì vậy sự hoạt động của máy tính hoàn toàn phụ
thuộc vào các câu lệnh .
z Phần mềm máy tính là tất cả những câu lệnh nói chung bao gồm :
+ Các lệnh nạp vào BIOS để hướng dẫn máy tính khởi động và kiểm tra thiết bị .
+ Hệ điều hành được cài đặt trên ổ cứng như hệ điều hành MS DOS, hệ điều hành Window
+ Các chương trình cài đặt trên ổ cứng hay trên ổ CD Rom
z Khi ta kích hoạt vào một nút lệnh về thực chất ta đã yêu cầu CPU thực hiện một đoạn chương trình của
nút lệnh đó .
z Virut thực chất là một đoạn lệnh điều khiển CPU thực thi các việc với ý đồ sấu : Thí dụ nó lệnh cho
CPU Copy và Paste để nhân bản một file nào đó ra đầy ổ cứng, hay tự động kích hoạt một chương trình
nào đó chạy không theo ý muốn người dùng .
=> Virut cũng là phần mềm nhưng nó là phần mềm độc hại do những tin tặc có ý đồ sấu viết ra, nếu ta
không hiểu được bản chất phàn mềm thì ta cũng không trị được các bệnh về Virut .
7. Kỹ thuật số trong máy tính :
z Người ta có thể nói rằng : Thế kỷ 21 là kỷ nguyên kỹ thuật số, kỹ thuật số đã ăn sâu vào mội lĩnh vực
của đời sống xã hội, từ thiết bị nhỏ như đồ chơi trẻ em đến những thiết bị tối tân đều đã
được số hoá từng phần . Vậy kỹ thuậ số là gì ?
Câu hỏi này xem ra khó có thể giải thích trong một vài dòng nhưng bạn hãy tạm hiểu :
=> Kỹ thuật số là sử dụng hệ thống số nhị phân để biểu diễn hay xử lý dữ liệu, hệ thống số nhị phân nó rất
đơn giản vì nó
chỉ có hai mức 0 và 1 .
z Như vậy kỹ thuật số chính là kỹ thuật xử lý, lưu trữ hoặc truyền dữ liệu bằng các tín hiệu chỉ có hai
mức 0 và 1 ( hay không có
điện và có điện )
+ Tín hiệu tương tự ( Analog ) có vô số các mức điện áp khác nhau, vì vậy chúng không thể biểu diễn
bằng hai con số được
mà ta phải biều diễn chúng bằng cơ số 10 ( là cơ số ta đang dùng )
9. Các hệ thống số
z Hệ thập phân :
Thí dụ các số 40 , 90, 115, 200 v v.. đó là các số tự nhiên được biểu diễn bằng cơ số 10 .
Tín hiệu Analog có rất nhiều mức điện áp nên phải sử dụng cơ số 10 mới biểu diễn được nó .
+ Giả sử nếu ta phải lưu trữ đoạn tín hiệu trên thì ta phải lưu lại tất cả các giá trị của chúng lần lựt theo các
điểm A,B,C,D,E là :
2. Case đồng bộ
Case đồng bộ là các máy tính bán sẵn ra thị trường trong đó đã có đầy đủ linh kiện và thiết bị ngoại vi, ở
Việt Nam Case đồng bộ thường xuất hiện ở dạng các máy tính cũ nhập khẩu từ Mỹ .
Khi lắp một bộ máy vi tính, bạn cần phải lựa chọn một Case ( thùng máy) cho phù hợp, vì Case luôn đi
kèm với bộ nguồn do đó bạn cần lựa chọn theo các tiêu chuẩn sau :
z Hình dáng Case hợp với Model mới để không bị cho là lỗi thời
z Công suất của bộ nguồn : Nếu như bạn định sử dùng càng nhiều ổ đĩa thì bạn cần phải sử dụng Case có
nguồn cho công suất càng lớn, nếu bạn sử dụng Case có nguồn yếu khi chạy sẽ bị quá công suất và dễ gây
hư hỏng nguồn và Mainboard
z Bộ nguồn phải có đủ rắc cắm cần thiết cho cấu hình máy của bạn,
Thí dụ : nếu bạn lắp máy p4 sử dụng socket 775 thì nguồn phải có thêm rắc 4pin
Nếu bạn lắp máy có sử dụng ổ đĩa cứng theo chuẩn SATA thì rắc nguồn nên có rắc hỗ trợ đầu nối nguồn
chuẩn SATA
z Các quạt gió làm Mass : Máy càng được làm mát tốt thì chạy càng ổn định và tuổi thọ càng cao .
Bộ nguồn ATX
Đầu dây nguồn cấp điện cho Mainboard các mầu dây và điện áp, chức năng .
Ý nghĩa của các chân và mầu dây
z Dây mầu cam là chân cấp nguồn 3,3V
z Dây mầu đỏ là chân cấp nguồn 5V
z Dây mầu vàng là chân cấp nguồn 12V
z Dây mầu xanh da trời là chân cấp nguồn -12V
z Dây mầu trắng là chân cấp nguồn -5V
z Dây mầu tím là chân cấp nguồn 5VSB ( Đây là nguồn cấp trước )
z Dây mầu đen là Mass
Đầu cắm này chỉ có trên bộ nguồn giành cho Mainboard Pentium 4
Nhiệm vụ của mạch chỉnh lưu là đổi điện áp AC thành điện áp DC cung cấp cho nguồn cấp trước và
nguồn xung hoạt động . Sơ đồ mạch như sau :
3. Nguồn chính
+ Nhiệm vụ : Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động
+ Sơ đồ mạch của nguồn chính như sau :
z Q1 và Q2 là hai đèn công suất, hai đèn này đuợc mắc đẩy kéo, trong một thời điểm chỉ có một đèn dẫn
đèn kia tắt do sự điều khiển của xung dao động .
z OSC là IC tạo dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V do nguồn cấp trước cung cấp, IC này hoạt động
khi có lệnh P.ON
= 0V , khi IC hoạt động sẽ tạo ra dao động dạng xung ở hai
chân 1, 2 và được khuếch đại qua hai đèn Q3 và Q4 sau đó ghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển hai
đèn công suất
hoạt động .
z Biến áp chính : Cuộn sơ cấp được đấu từ điểm giữa hai đèn công suất và điểm giữa hai tụ lọc nguồn
chính
=> Điện áp thứ cấp được chỉnh lưu thành các mức điện áp
+12V, +5V, +3,3V, -12V, -5V => cung cấp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động .
z Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard , khi nguồn bình thường thì điện áp PG > 3V, khi nguồn ra sai
=> điện áp PG có thể bị mất, => Mainboard sẽ căn cứ vào điện áp PG để điều khiển cho phép Mainboard
hoạt động hay không, nếu điện áp PG < 3V thì Mainboard sẽ không hoạt động mặc dù các điện áp khác
vẫn có đủ
7. Bệnh của nguồn
Bộ nguồn không hoạt động, thử chập chân PS_ON xuống Mass ( chập dây xanh lá vào dây đen ) nhưng
quạt vẫn không quay .
Thử kiểm tra theo các bước trên thấy quạt nguồn không quay => nguồn bị hỏng
Hãy kiểm tra lại quạt nguồn xem có bị kẹt không, trường hợp khô mỡ cung khiến quạt không quay
Nếu kiểm tra bước trên thấy nguồn không hoạt động, ta thay thế bằng một khối nguồn tốt khác
vào, hiện giờ giá thành khối nguồn trên thị trường cũng khá rẽ
z Là bản mạch chính liên kết tất cả các linh kiện và thiết bị ngoại vi thành một bộ máy vi tính thống nhất .
z Điều khiển tốc độ và đường đi của luồng dữ liệu giữa các thiết bị trên .
z Điều khiển điện áp cung cấp cho các linh kiện gắn chết hoặc cắm rời trên Mainboard .
z. Mainboard ASUS P5KPL-AM Intel® Tên loại main -G31 / ICH7 chíp cầu bắc là G31 chíp cầu nam
ICH7- Bus 1600/1333/1066/ 800 MHz, LGA 775/ (Core2Duo/QuadCore support) có thể chạy được CPU
có Bus 1600/1333/1066/ 800 MHz có số chân cắm là 775 và nững dòng CPU đa
nhân(Core2Duo/QuadCore)
- Dual channel 2 x DIMM, max. 4GB, DDR2 1066/800/667 2 khe gắn RAM loại DDR2 chạy kênh đôi
Bus hỗ trợ 1066/800/667 tối đa 4GB
- 2 x PCI, 1*PCIex16+1*PCIex1, 4*SATA II 3Gb/s, 1*ATA 100 các khe cắm mở rông và chuẩn giao tiếp
hỗ trợ 2khe PCI thông thường 1 khe PCIex tốc độ 16x 4 cổng SATA II 1 cổng 1*ATA 100
- On-board Intel Graphics Intel® GMA 3100 256MB Max VGA, card tích hợp trên main dung lượng tối
đa 256MB
- Sound 8 channels,card âm thanh trên main hỗ trợ 8 kênh
- LAN10/100, 8xUSB2.0, card mạng tích trên main tốc độ có thể đạt đến 100Mb/s và có 8 cổng USB tốc
loai 2.0
- S/PDIF-out on Back, M-ATX qung đồng trục chuẩn ATX
z Mainboard có 2 IC quan trọng là Chipset cầu bắc và Chipset cầu nam, chúng có nhiệm vụ là cầu nối
giữa các thành phần cắm vào Mainboard như nối giữa CPU với RAM, giữa RAM với các khe mở rộng
PCI v v...
z Giữa các thiết bị này thông thường có tốc độ truyền qua lại rất khác nhau còn gọi là tốc độ Bus.
Thí dụ trên một Mainboard G 31, tốc độ dữ liệu ra vào CPU là 800MHz nhưng tốc độ ra vào bộ nhớ RAM
chỉ có 667 MHz và tốc độ ra vào Card Sound gắn trên khe PCI lại chỉ có 66MHz .
z Giả sử ta nghe một bản nhạc MP3, đầu tiên dữ liệu của bản nhạc được nạp từ ổ cứng lên bộ nhớ RAM
sau đó dữ liệu được xử lý trên CPU rồi lại tạm thời đưa kết quả xuống bộ nhớ RAM trước khi đua qua
Card Sound ra ngoài, toàn bộ hành trình của dữ liệu di chuyển như sau :
+ Dữ liệu đọc trên ổ cứng truyền qua cổng IDE với vận tốc 300MHz đi qua Chipset cầu nam đổi vận tốc
thành 533MHz đi qua Chipset cầu bắc vào bộ nhớ RAM với vận tốc 667MHz, dữ liệu từ Ram được nạp
lên CPU ban đầu đi vào Chipset bắc với tốc độ 667 MHz sau đó đi từ Chipset bắc lên CPU với tốc độ
800MHz , kết qủa xử lý được nạp trở lại RAM theo hướng ngược lại , sau đó
dữ liệu được gửi tới Card Sound qua Bus 667 MHz của RAM, qua tiếp Bus 533MHz giữa hai Chipset và
qua Bus 66MHz của khe bus PCI
=> Như vậy ta thấy rằng 4 thiết bị có tốc độ truyền rất khác nhau là
+ CPU có Bus (tốc độ truyền qua chân) là 800 MHz
+ RAM có Bus là 667 MHz
+ Card Sound có Bus là 66MHz
+ Ổ cứng có Bus là 300 MHz
đã làm việc được với nhau thông qua hệ thống Chipset điều khiển tốc độ Bus .
3. ROM BIOS
( Read Only Memory Basic Input/Output System => Bộ nhớ chỉ đọc, lưu trữ các chương trình vào ra cơ
sở )=> Đây là bộ nhớ chỉ đọc được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn các chương trình phục vụ các
công việc :
** Khởi động máy tính và kiểm tra bộ nhớ Ram, kiểm tra Card Video, bộ điều khiển ổ đĩa , bàn phím ...
** Tìm hệ điều hành và nạp chương trình khởi động hệ điều hành .
** Cung cấp chương trình cài đặt cấu hình máy ( CMOS Setup ) Khi bạn vào chương trình CMOS Setup,
phiên bản Default của cấu hình máy được khởi động từ BIOS, sau khi bạn thay đổi các thông số và Save
lại thì các thông số mới được lưu vào RAM CMOS và được nuôi bằng nguồn Pin 3V, RAM CMOS là một
bộ nhớ nhỏ được tích hợp trong Sourth Bridge
4. IC - SIO - IC điều khiển các cổng Parallel, FDD, COM, Mouse, Keyboard:
- Tên linh kiện: IC SIO (Super In Out) - IC diều khiển các cổng.
- Đặc điểmm nhận biết trên Main: IC SIO có hình chữ nhật, kích thước khoảng 4cm2, thường có nhãn là
ITE, khong có thạch anh đứng bên cạnh.
- Chức năng: Điều khiển cổng Parallel cho máy in, cỏng FDD cho ổ mềm, cổng Serial như cổng COM,
cổng PS/2 cho chuột, phím, điều khiển quạt chip, điều khiển tắt mở nguồn, tạo tín hiệu khởi động đầu tiên
cho máy.
- Kết nối: IC SIO là linh kiện trung gian giữa chipset nam và các cổng như đề cập ở phần “chức năng"
- Hư hỏng: Hỏng IC này có thể sinh ra các bệnh như: Máy không mở được nguồn, có quạt nguồn quay
nhưng không khởi động, máy không sử dụng được cổng Parallel, không nhận chuột, bàn phím.
- Sửa chữa: Khò lại chân IC hoặc thay IC nếu bật công tắc không tác dụng hoặc sau khi đã kiểm tra bằng
Card Test Main thấy mất tín hiệu Reset hệ thống.
- Tên linh kiện và mạch: Mạch Clocking (hoặc Clockgen) – Mạch tạo xung
Clock, xung nhịp chủ cho hệ thống Mainboard.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Mạch gồm một IC hai hàng chân (khoảng 50
chân) và luôn có thạch anh 14.3MHz dứng bên cạnh.
- Chức năng: Mạch Clocking có chức năng tạo ra xung Clock làm xung nhịp hệ thống để cung cấp cho tất
cả các thành phần trên Main hoạt động, mỗi IC trên Main (trừ IC dao động) và các card mở rộng đều được
mạch Clocking phát cho một xung Clock có tần số khác nhau, nếu khong có xung Clock thì các I C xử lý
tín hiệu số sẽ không hoạt động được.
Mạch còn có ý nghĩa để đồng bộ dữ liệu trong toàn hệ thống, đi kèrn với dữ liệu Data (đơn) để giải mã
chúng thành các bit nhị phân.
- Kết nối: Mạch Clocking đứng độc lập không chịu sự điều khiển của bất kỳ thành phần nào, nó là mạch
hoạt động đầu tiên sau khi có nguồn chính cung cấp cho Main, nó cung cấp cho các IC trên Main và các
Card mở rộng xung Clock để hoạt đông.
- Hư hỏng: Nếu hỏng mạch Clocking thì máy không khởi độnh được, bật công tắc có quạt quay nhưng
máy không khởi động, không báo sự cố, khi kiểm tra bằng Card Test Main thấy mất đèn CLK.
- Sửa chữa: Vài bệnh bật công tắc quạt nguồn có quay nhưng máy không khởi động, không báo sự cố thì
cần phải kiểm tra và sửa chữa mạch Clocking đầu tiên, bởi vì mạch này có hoạt động thì các IC khác mới
có xung Clock để hoạt động, mạch Clocking mà hỏng thì các IC khác không thể hoạt động được. Thay IC
hoặc thạch anh 14.3Mhz cho đến khi đèn CLK trên Card Test Main xuất hiện.
- Tên linh kiện và mạch: IC dao động cho mạch ổn áp nguồn của CPU.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là IC nhiều chân, thường là 2 hàng chân, một só máy dùng 4 hàng chân,
đứng gần khu vực Socket của CPU, nếu đo thì một số chân thông với chân của các đèn Mosfet cuả mạch
ổn áp VRM.
- Chức nămg: Chức năng cảa IC là tạo dao động để điều khiển các đèn Mosfet đóng mở tạo ra điện áp
VCORE cấp nguồn cho CPU hoạt động.
- Kết nối: Chân của IC này kết nối đến chân G hoặcc đi qua IC đảo pha rồi đến chân G của các đèn
Mosfet, kết nối đến chân S cuả các đèn Mosfet (hoặc chân cuộn dây) để lấy áp hồi tiếp;
-Hỏng hóc: Nếu hỏng IC dao động thì mạch ổn áp VRM cấp nguồn cho CPU sẽ không hoạtt động, mất
nguồn VCORE khoảng 1,5VDC cấp cho CPU vì vậy máy không khởi động.
- Sửa chữa: Khi kiểm tra nguồn VCORE cấp cho CPU thấy mất, bạn cần kiểm tra kỹ các đèn Mosfet
trước, néu các đèn Mosfet tốt thì đa số là do hỏng IC dao động , khi đó bạn cần thay IC dao động.
- Tên linh kiện: IC điều khiển Card Sound onboard và cổng kết nối ra loa, mic
- Đặc điểm nhận biết trên Main: IC điều khiển Card Sound onboard là IC vuông, kích thước khoảng 1cm2
tính cả chân, bên cạnh thường có thạch anh 24,5MHz.
- Chức năng: Điều khiển các chức năng về âm thanh như đổi tín hiệu âm thanh số sang anlog và ngược lại,
khuếch đại âm thanh ra loa, khuếch đại âm thanh vào từ micro.
- Kết nối: IC Card Sound onboard được kết nối trực tiếp đến Chipset nam sau đó đưa ra chân các rắc cắm
loa và Micro.
- Hư hỏng: Hỏng IC này sẽ làm mất âm thanh ra loa hoặc có thể ban không cài được trình điều khiển cho
Card am thanh.
- Sửa chữa: Thay IC cho Card Sound nếu như mất âm thanh hoặc không cài được trình điều khiển.
- Tên linh kiện và mạch: Card Net Onboard - IC điều khiển card mạng onboard.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Chỉ có trên các Main có tích họp card Net onboard, là IC 2 hoặc 4 hàng
chân, bên cạnh luôn có thạch anh 25MHz.
- C hức năng: Điều khiển dữ liệu qua mạng LAN và mạng Internet.
- Kết nối: IC điều khiển card Net onboard giao tiếp với Chipset nam, đầu ra kết nối đến cổng mạng theo
đầu cắm RJ45.
- Hư hỏng: Khi hỏng IC điều khiển Card mạng có thể dẫn đến hiện tượng - Máy không cài đăt được trình
điều khiển cho Card net, máy không nhận card net hoặc không kết nối được mạng LAN cũng như mạng
Internet.
- Sửa chữa: Vào màn hình Device Manager để Search cho máy tính nhận Card Net onboard, nếu máy
không nhận và không cài được trình điều khiển thì bạn kiểm tra trong CMOS SETUP xem có "Disable"
Card Net không? Cuối cùng cần thay thử IC điều khiển Card Net nếu máy tính không nhận Card net
- Tên linh kiện: Mosfet - Transistor trường - Đèn công suất đèn có 3 chân D (Drain – cực nền), S Source –
cực nguồn) và G (Gate – cực cổng)
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là các đèn 3 chân có hình dạng như trên, chân giữa và chân trên đều là
D, chân bên trái là G và chân bên phải là S. Trong mạch có 6 đèn Mosfet tạo thành 3 cặp hoạt động theo
cơ chế đẩy kéo.
- Chức năng: Điều khiển đóng ngắt điện áp một chiều thành dạng xung điện có độ rộnq xung có thể điều
khiển được , từ đó lại chỉnh lưu xung điện để cho ra điện áp một chiều, điện áp đầu ra có thể điều khiển
tăng lên hoặc giảm xuống so với đầu vào, Mosfet sử dụng trong các nguồn xung đê biến đổi điẹn áp tăng
hay giảm với công suất lớn trong khi tổn hao cuả mạch ổn áp lại rất nhỏ.
- Kết nối: Chân G của đèn nối với IC dao động hoặc IC đảo pha, chân S nối với chân cuộn dây để lấy ra
điện áp VCORE cấp cho CPU, chân D nối với nguồn 12VDC sau khi đi qua cuộn dây lọc đầu vào.
- Hư hỏng: Đèn Mofet có thể bị chập, chỉ cần một đèn Mosfet trong só các đèn của mạch ổn áp bị chập D-
S là gây ra chập nguồn cho Main, biểu hiện là khi bật công tắc quạt nguồn quay khởi động rồi tắt, các
trường hợp hư hỏng khác có thể làm mất hoặc giảm điện áp VCORE cấp cho CPU.
- Sửa chữa: Khi gặp các bệnh như chập đường nguồn (biểu hiện là quạt nguồn quay 1 vòng rồi tắt) thì cần
kiểm tra kỹ các đèn Mosfet cạnh CPU trên Main hoặc khi đo điện áp VCORE cấp cho
CPU thấy mất hoặc quá thấp thì cũng cần kiểm tra kỹ các đèn Mosfet.
- Tên linh kiện: Mosfet - Transistor trường - Đèn công suất ổn áp nguồn cho Chipset.
- Đặc điểm nhận biết trên Main: Là các đèn 3 chân có hình dạng như trên, chân giữa và
chân trân đều là D, chân bân trái là G và chân bên phải là S.
Đèn ổn áp nguồn cho Chipset đứng ở khu vực giữa hai chipset, chân S đo được 1,5VDC (nếu main sử
dụng Chip set intel) hoặc 3VDC (nếu Main sử dụng Chipset VIA).
- Chức năng: Điều khiển điện áp cấp cho hai Chipset luôn ổ định ở một mức điện áp quy định, thông
thường Chipset Intel sử dụng nguồn chính alf 1,5VDC chipset ViA sử dụng nguồn chính là 3VDC, các
đèn ổn áp có nhiệm vụ điều khiển nguồn cấp cho các Chipset được ổn định.
- Kết nối: Đèn này có chân S lấy ra điện áp 1,5VDC hoặc 3VDC cấp cho Chipset chân G thường được kết
nối đến IC 8 chân cạnh đó, IC 8 chân là IC điều khiển và ổn áp, đèn làm nhiệm vụ khuếch đại về dòng.
- Hư hỏng: Khi hỏng đèn ổn áp nguồn cấp cho Chipset thì máy sẽ không khởi động được, dùng Card test
main kiểm tra sẽ thấy báo lỗi Reset (tức là đè Reset không sáng hoặc sáng không tắt).
- Sửa chữa: Kiểm tra chân S trên các đèn Mosfet đứng gần khu vực giữa hai Chipset thì ít nhất phải có
một đèn có điện áp ra chân S là 1,5VDC (Chipset intel), hoặc 3VDC (Chipset VlA) nếu mất điện áp này
thì cần kiểm tra đèn, nếu hỏng thì phải thay đèn tương đương.
Chú ý các đèn Mosfet trên Main hỏng thì chỉ có thể lấy các đè sống trên Main khác sang để thay, không
dùng Mosfet của Monitor được vì Mosfet trên Main chịu được dòng điện cao hơn rất nhiều.
Khái niệm về tốc độ Bus :
z Đây là tốc độ tryền dữ liệu giữa thiết bị với các Chipset
Thí dụ : Tốc độ truyền dữ liệu giữa CPU với Chipset cầu bắc chính là tốc độ Bus của CPU, tốc độ truyền
giữa Ram với Chipset cầu bắc gọi là tốc độ Bus của Ram ( thường gọi tắt là Bus Ram ) và tốc độ truyền
giữa khe AGP với Chipset là Bus của Card Video AGP
Sơ đồ minh hoạ tốc độ Bus của các thiết bị liên lạc với nhau qua Chipset hệ thống .
=> Ta có thể căn cứ vào các đế cắm CPU để phân biệt chủng loại Mainboard
Đây là kiểu đế cắm CPU trong các máy Pentium 4 đời đầu giành cho CPU có 423 chân .
Đế cắm CPU - Socket 423 trong các máy Pentium 4 đời đầu
z Đế cắm CPU - Socket 478 - Cho các máy Pentium 4 :
Đây là đế cắm CPU trong các máy Pentium 4 đời trung , chíp loại này có 478 chân .
Đế cắm CPU - Socket 478 trong các máy Pentium 4 đời trung
z Đế cắm CPU - Socket 775 - Cho các máy Pentium 4 :
Đế cắm CPU - Socket 939 trong các máyđời mới dùng chíp AMD
DDRam (Double Data Rate Synchronous Dynamic Ram) => Chính là SDRam có tốc độ dữ liệu nhân 2 .
DDRam có tốc độ Bus từ 200MHz đến 533MHz
Khe cắm DDR2 trong các máy đời mới ( DDRam2 có tốc độ Bus từ 667 MHz đến 800MHz)
Khe cắm DDRam3 trong các máy core i7(DDR3 có tốc độ bus từ 1333MHZ đến 1600MHZ)
13. Khe cắm mở rộng
1. ISA
ISA ( Industry Standar Architecture => Kiến trúc tiêu chuẩn công nghệ ) đây là khe cắm cho các Card mở
rộng theo tiêu chuẩn cũ, hiện nay khe cắm này chỉ còn tồn tại trên các máy Pentium 2 và Pentium 3 , trên
các máy Pentium 4 khe này không còn xuất hiện .
2. PCI
PCI ( Peripheral Component Interconnect => Liên kết thiết bị ngoại vi ) Đây là khe cắm mở rộng thông
dụng nhất có Bus là 33MHz, cho tới hiện nay các khe cắm này vẫn được sử dụng rộng rãi trong các máy
3. AGP
AGP ( Accelerated Graphic Port ) Cổng tăng tốc đồ hoạ , đây là
cổng giành riêng cho Card Video có hỗ trợ đồ hoạ , tốc độ Bus thấp nhất của khe này đạt 66MHz <=> 1X,
1X = 66 MHZ ( Cho máy Pentium 2 & Pentium 3 )
2X = 66 MHz x 2 = 133 MHz ( Cho máy Pentium 3 )
4X = 66 MHz x 4 = 266 MHz ( Cho máy Pentium 4 )
8X = 66 MHz x 8 = 533 MHz ( Cho máy Pentium 4 )
16X = 66 MHz x 16 = 1066 MHz ( Cho máy Pentium 4 )
3. Jumper và Switch
Trong các Mainboard Pentium 2 và Pentium 3 có rất nhiều
Jumper và Switch, đó là các công tắc giúp cho ta thiết lập các thông số như :
+ Thiết lập tốc độ Bus cho CPU
+ Thiết lập số nhân tốc độ của CPU
+ Clear ( Xoá ) chương trình trong CMOS ...
Lưu ý : Các Jumper chỉ còn xuất hiện trên các máy Pentium 2 và Pentium 3 , trong các Mainboard
Pentium 4 rất ít xuất hiện các Jumper hay Switch là vì máy Pentium 4 các tiến trình này đã
được tự động hoá
Đặc điểm :
Đặc điểm :
z Sử dụng CPU của hãng AMD gắn vào Mainboard theo kiểu đế cắm Socket 939
z Hỗ trợ tốc độ CPU từ 2GHz đến trên 4GHz
z Tốc độ Bus của CPU ( FSB ) từ 533MHz trở lên
z Sử dụng bộ nhớ DDRam có tốc độ Bus từ 400MHz trở lên
7. Mainboard Socket 775 hỗ trợ Chip Intel Core™ 2 Duo Processor! và hỗ trợ Dual DDR2 .
Mainboard với công nghệ mới nhất hỗ trợ chip 2 nhân và Ram có tốc độ Bus nhân đôi có 2 Card Video
AGP và 2 ROM BIOS
z Mainboard hỗ trợ Dual DDR RAM
Đây là công nghệ cho phép nhân đôi tốc độ RAM khi ta lắp đặt RAM theo một quy tắc nhất định .
- Các Mainboard hỗ trợ Dual DDR có hai cặp khe cắm như hình dưới, mỗi cặp có 2 mầu khác nhau và hai
cặp tương đương với nhau
- Nếu bạn cắm 2 thanh DDR RAM trên hai khe cùng mầu ở hai cặp khác nhau thì tốc độ Ram Bus sẽ
được nhân đôi .
+ Ví dụ : Bạn cắm 2 thanh DDR có BUS 800MHz trên hai khe mầu vàng hoặc hai khe mầu đỏ thì tốc độ
BUS sẽ được nhân 2 tức là tương đương với BUS 1600MHz ( Dung lượng MB vẫn bằng tổng hai thanh
cộng lại )
- Nếu bạn cắm 2 thanh trên hai khe có mầu khác nhau thì tốc độ BUS của DDR RAM không thay đổi .
z Mainboard mới có 2 ROM BIOS
+ Khi BIOS bị lỗi phần mềm thì sẽ làm cho Mainboard tê liệt không hoạt động được vì toàn bộ các lệnh
cơ sở phục vụ cho quá trình khởi động máy đều nằm trong IC này, để giảm thiểu sự rủi do cho khách hàng
và nâng cao chất lượng cũng như độ bền, trong các Mainboard mới đây có thêm một ROM BIOS dự
trữ, khi ROM BIOS chính bị lỗi thì nó tự động chuyển quyền điều khiển cho BIOS dự phòng hoạt động .
Đây là một trong những model cao cấp nhất trong dòng mainboard Gigabyte trên nền tảng chipset mới
Intel P55 để chạy thế hệ vi xử lý mới nhất của Intel là Core i5 và Core i7 có tên mã Lynnfield với socket
mới nhất LGA1156.
Với chipset Intel P55 chỉ còn một con chip Southbridge (nay gọi là chip PCH với tên mã Ibek Peak), P55-
UD6 cũng là những mainboard đầu tiên ứng dụng giải pháp “Dual-chip” của Intel, nghĩa là một máy tính
chỉ còn 1 chip vi xử lý và 1 chipset. Con chip Northbridge ở các bộ chipset trước đây đã bị khai tử vì hai
chức năng điều khiển bộ nhớ và PCI Express đồ họa của nó đã được Intel tích hợp thẳng lên die vi xử lý.
Vẫn ứng dụng công nghệ chất lượng cao cấp Ultra Durable 3 với thiết kế board mạch PCB có 2 lớp đồng
2oz và công nghệ Smart 6 quản lý PC thông minh, P55-UD6 còn được ứng dụng thiết kế 24 phase power
VRM đầu tiên trong công nghệ mainboard thế giới giúp tối ưu hóa hơn nữa hiệu quả sử dụng điện năng và
tản nhiệt. Mainboard này còn được trang bị các công nghệ Dynamic Energy Saver 2 tăng cường khả năng
tiết kiệm điện, Smart DualLAN với cổng Intelligent LAN (auto switch giữa 2 chip GigaLAN), XHD tăng
tốc ổ đĩa cứng, Gigabyte DualBIOS. Càng thêm độc đáo với 2 tính năng có thể điều khiển bằng điện thoại
di động qua sóng Bluetooth là mã hóa bảo vệ dữ liệu Smart TPM 2048-bit và tự động tiết kiệm điện
AutoGreen.
Gigabyte đã phát triển thiết kế module điều áp (voltage regulator module, VRM) 24 phase điện đầu tiên
trên thế giới. VRM sử dụng các thành phần có phẩm chất cao nhất để cung cấp việc cung cấp dòng điện
một cách thông suốt, trọn vẹn và ổn định cho bộ vi xử lý. Giống như chiếc động cơ của một chiếc ôtô thể
thao cực mạnh, thiết kế 24 phase power này bảo đảm nguồn điện để tăng nạp (supercharge) cho hệ thống,
nâng cao khả năng overclock, cũng như đạt tới sức mạnh tối đa nhưng vẫn giữ được nhiệt độ thấp nhất.
Nó đặc biệt thích hợp với công nghệ Turbo Boost tự động overclocking của các vi xử lý Intel Core i7 và
Core i5. Nhằm giúp nền tảng ổn định và mát hơn, Gigabyte thiết kế để nhiệt từ VRM tỏa ra giảm đi bằng
cách trải rộng tải trọng giữa 24 phase.
1. Nút Reset.
2. Nút Clear CMOS.
3. Hệ thống đèn LED báo lỗi.
LOOKS
SPECS
Các mainboard Intel X58 của Gigabyte đều được trang bị công nghệ Ultra Durable 3 được giới thiệu là có
khả năng làm mát giảm 50% nhiệt độ hệ thống. Toàn bộ các tụ điện đều thuộc dạng đặc được sản xuất ở
Nhật Bản với tuổi thọ lên tới 50.000 giờ. Các cuộn cảm kháng (choke) cũng được làm bằng vật liệu cao
cấp nhân ferrite. Các linh kiện chất lượng cao và tiên tiến này giúp tăng chất lượng mainboard, bảo đảm
sự ổn định, giảm năng lượng và tăng độ bền.
Điều đáng chú ý nhất là các mainboard đều được ứng dụng công nghệ PCB mới của Gigabyte gọi là 2 oz
copper PCB với cả hai lớp Power và Ground đều được tăng gấp đôi lượng đồng. Điều này giúp làm giảm
nhiệt độ hệ thống, tăng hiệu quả sử dụng điện năng, giảm nhiễu, giảm 50% trở kháng, chống tĩnh điện tốt
hơn, tăng sự ổn định dù làm việc với áp lực nặng như ép xung.
Các mainboard này hỗ trợ công nghệ Intel Turbo Boost Technology cho phép overclock các nhân CPU
một cách nhanh chóng và hiệu quả. Khi gặp tác vụ không cần phải chạy hết tất cả các nhân, nó sẽ giảm
điện của các nhân “quởn” để tăng thêm điện cho các nhân đang “bận”. Nhờ vậy vừa không lãng phí điện
năng, vừa tăng hiệu suất cho hệ thống.
Các mainboard EX58 Series của Gigabyte chỉ hỗ trợ bộ nhớ DDR3 có dung lượng tối đa tới 24GB
(mainboard có 6 socket) và 16GB (mainboard có 4 socket) theo chế độ Triple Channel của nền tảng Intel
Core i7.
Chúng được trang bị chip IC điều khiển phần cứng để ngăn ngừa tình trạng quá điện áp (OV) có thể làm
hư hỏng CPU, bộ nhớ và chipset.
Thiết kế Dynamic Multi-Gear Power (giống như xe có nhiều số) nhằm tối ưu hóa hiệu suất sử dụng điện
bằng cách tự động nhận diện và chỉ cung cấp lượng điện theo từng cấp độ tương ứng với nhu cầu hoạt
động thực tế của hệ thống (từ tải nhẹ đến tải nặng).
Các mainboard này đều được trang bị chip âm thanh High
Definition Realtek ALC889A/ ALC888 hỗ trợ chuẩn 7.1 chất
lượng Home Theater với đầy đủ các cổng xuất.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ
Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 10 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ
trợ RAID 0, 1, 5, 10; và SATA 7-10 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC889A, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có
6 jack audio (Universal Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục.
Kết nối: Dual 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x8,
1 khe PCI-E x4, 1 khe PCI-E x1, 2 khe PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 2 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (1 sau, 2 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 450 USD
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và
SATA 7-8 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x4, 1 khe PCI-E x1, 3 khe
PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 315 USD
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel
ICH10R
RAM: 4 socket DIMM DDR3-2100+ /1333/1066/800 MHz,
tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông
3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và SATA 7-10 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E
2.0), 1 khe PCI-E x4, 2 khe PCI-E x1, 2 khe PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE
1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Giá: 285 USD
+ EX58-UD3R là EX58-UD3R SLI, nhưng chỉ hỗ trợ công
nghệ ATI CrossFireX.
THÔNG SỐ KỸ THUẬT
CPU: Các CPU Intel Core i7 socket LGA 1366.
QPI: 4,8GT/s - 6,4GT/s
Chipset: Northbridge: Intel X58 Express; Southbridge: Intel ICH10R
RAM: 6 socket DIMM DDR3-2000+ /1333/1066/800 MHz, tối đa 24GB, chế độ Triple-Channel
HDD: 1 đầu cắm IDE và 8 đầu cắm SATA-2 băng thông 3GB/s (SATA 1-6 hỗ trợ RAID 0, 1, 5, 10; và
SATA 7-8 hỗ trợ RAID 0, 1, JBOD)
Audio: Tích hợp High Definition Realtek ALC888, hỗ trợ 8 kênh, phía sau có 6 jack audio (Universal
Audio Jack), cổng cáp quang, cổng cáp đồng trục
Kết nối: 10/100/1000 Mbps Ethernet LAN.
Khe cắm mở rộng: 2 khe PCI-Express x16 (hỗ trợ PCI-E 2.0), 1 khe PCI-E x4, 2 khe PCI-E x1, 2 khe
PCI.
Cổng: 12 USB 2.0 (8 sau, 4 cáp), 1 GigaLAN, 3 IEEE 1394a (2 sau, 1 cáp), PS/2 mouse + keyboard.
Hệ điều hành: Windows XP và Windows Vista
Kích thước: ATX 24,4 x 30,5 cm
Jumper 1
BUS A B
66 1-2 1-2
100 2-3 1-2
133 1-2 2-3
Bảng chỉ dẫn thiết lập tốc độ BUS cho CPU trên cho thấy
Mainboard này hỗ trợ CPU có BUS 66, 100 và 133MHz
X 1 2 3
x 5,0 ON ON ON
x 5,5 ON ON OFF
x 6,0 ON OFF ON
x 6,5 ON OFF OFF
x 7,0 OFF ON ON
x 7,5 OFF ON OFF
x 8,0 OFF OFF ON
x 8,5 OFF OFF OFF
Jumper 1 trên Mainboard
để thiết lập tốc độ BUS cho CPU
zVà chú ý có một bảng hướng dẫn thiết lập số nhân cho CPU
SW 1
Bảng chỉ dẫn thiết lập số nhân cho CPU
SW1 trên Mainboard dùng để thiết lập số nhân tốc độ cho CPU
z Sau khi đã tìm thấy 2 bảng hướng dẫn và các Jumper1, SW1 trên ta làm như sau :
+ Thiết lập tốc độ BUS trên Jumper1 phải bằng tốc độ BUS của CPU mà bạn định lắp, nếu bạn thiết lập
sai tốc độ BUS => máy sẽ không hoạt động ( Như hỏng Mainboard )
+ Thiết lập số nhân cho CPU ( Số nhân bằng tốc độ CPU chia cho tốc độ BUS của nó ) nếu thiết lập sai
số nhân thì CPU vẫn chạy nhưng bị sai tốc độ .
z Thí dụ :
Nếu bạn lắp CPU có tốc độ là 733 MHz và có BUS là 100MHz thì bạn phải thiết lập như sau :
=> Thiết lập Jumper 1 sao cho có BUS là 100
=> Thiết lập SW1 sao cho có số nhân là 7,5
=> Khi đó tốc độ CPU sẽ là 100 x 7,5 = 750MHz ( Thực tế nó sẽ chạy ở tốc độ 733MHz )
Nếu bạn thiết lập Jumper 1 có BUS là 66 hoặc 133 thì Máy sẽ không chạy ( Như hỏng Mainboard )
Nếu bạn thiết lập đúng BUS nhưng thiết lập số nhân là 6,0 thì CPU của bạn chạy ở tốc độ = 100 x 6,0 =
600MHz bạn bị thiệt về tốc độ .
Nếu bạn thiết lập ở số nhân là 8,5 thì CPU của bạn cũng chỉ chạy ở tốc độ 733MHz nhưng CPU lại bị
nóng do bạn ép tốc độ
Bài tập :
Có một Mainboard có các bảng hướng dẫn và các vị trí Jumper1, SW1 đã được thiết lập sẵn như sau :
Jumper 1
X 1 2 3
BUS A B SW x 5,0 ON ON ON
66 1-2 1-2 1 x 5,5 ON ON OFF
100 2-3 1–2 x 6,0 ON OFF ON
133 1-2 2-3 x 6,5 ON OFF OFF
x 7,0 OFF ON ON
x 7,5 OFF ON OFF
x 8,0 OFF OFF ON
x 8,5 OFF OFF OFF
Bạn hãy cho biết CPU đang lắp trên Mainboard trên có tốc độ BUS là bao nhiêu ?, tốc độ hoạt động là
bao nhiêu ?
Biểu hiện 2 :
Bật công tắc nguồn, quạt nguồn quay nhưng máy không khởi động, không lên màn hình .
Biểu hiện 3 :
Máy có biểu hiện thất thường, khi khởi động vào đền Win thì Reset lại hoặc khi cài đặt Win XP ngang
chừng thì báo lỗi làm bạn không thể cài đặt lại
Lưu ý :
z Các biểu hiện khi hỏng Mainboard rất giống với biểu hiện khi hỏng CPU hoặc khi nguồn bị lỗi , do vậy
khi gặp các biểu hiện trên bạn cần kiểm tra nguồn và CPU để loại trừ .
z Để loại trừ nguyên nhân do nguồn bạn hãy dùng một bộ nguồn tốt để thử .
z Để thử CPU bạn có thể cắm thử sang một máy khác, nếu là CPU của máy Pentium2 hoặc Pentium3 thì
bạn cần thiết lập cho đúng tốc độ BUS của CPU thì nó mới chạy ( Xem lại phần thiết lập tốc độ cho CPU
z Sau khi bạn đã thử và đã chắc chắn rằng : Nguồn và CPU vẫn tốt nhưng máy vẫn bị các biểu hiện trên
thì chứng tỏ => Mainboard của bạn có vấn đề !
Máy vi tính có nhiều bệnh khác nhau và bạn lưu ý các bệnh sau thường là không phải hỏng Mainboard .
a. Khi bật công tắc nguồn, máy không lên màn hình nhưng có tiếng bíp dài .
( Trường hợp này thường do hỏng RAM hoặc Card màn hình )
b. Máy có báo phiên bản BIOS khi khởi động trên màn hình nhưng không vào được màn hình Windows
( Trường hợp này thường do hỏng ổ đĩa )
c. Máy hay bị treo khi đang sử dụng .
( Trường hợp này thường do lỗi phần mềm hoặc ổ đĩa bị bad )
d. Máy tự động chạy một số chương trình không theo ý muốn của người sử dụng .
( Trường hợp này thường do máy bị nhiễm Virut )
z Tháo tất cả các ổ đĩa cứng, ổ CD Rom , các Card mở rộng và thanh RAM ra khỏi Mainboard, chỉ để lại
CPU trên Mainboard .
z Cấp nguồn, bật công tắc và quan sát các biểu hiện sau :
z Biểu hiện 1 : Quạt nguồn quay, quạt CPU quay, có các tiếng bip dài ở loa => Điều này cho thấy
Mainboard vẫn hoạt động, CPU vẫn hoạt động, có tiếng bíp dài là biểu hiện Mainboard và CPU đã hoạt
động và đưa ra được thông báo lỗi của RAM ( Vì ta chưa cắm RAM )
z Biểu hiện 2 : Quạt nguồn và quạt CPU không quay ( Đảm bảo chắc chắn là công tắc CPU đã đấu đúng )
=> Điều này cho thấy Chipset điều khiển nguồn trên Mainboard không hoạt động .
z Kiểm tra lại để xác định cho chính xác hư hỏng là thuộc về Mainboard chứ không phải RAM, CPU hay
các Card mở rộng . Cách xác định này làm theo các bước ở phần kiểm tra Mainboard
z Dùng Card Test Main để xác định xem cụ thể là hỏng cái gì trên Mainboard .
z Các bước tiến hành sửa chữa Mainboard
Card Test Main : Card Test Main này bạn có thể mua từ các Công ty cung cấp thiết bị tin học
z Bạn có thể cắm Card Test Main vào khe PCI hoặc ISA ( Main đời cũ mới có khe ISA ) để kiểm tra .
z Kết quả kiểm tra sẽ được hiển thị bởi các đèn Led hoặc đồng hồ báo số theo kiểu số Hecxa ( hệ 16)
Đèn này phát sáng khi bật công tắc nguồn, nếu đèn này không sáng thì do chập đường nguồn +5V trên
Mainboard .
z 3,3V : Báo có điện áp 3,3V ( Tương tự đường 5V )
z - 12V : Báo có điện áp - 12V Đèn này phát sáng khi bật công tắc nguồn, nếu đèn này không sáng thì do
hỏng .
z CLK : Đèn báo xung Clock của Mainboard, đèn này sáng thường xuyên kể cả khi không có RAM và
CPU, nếu đèn này không sáng nghĩa là Chipset trên Mainboard không hoạt động .
z Cấp điện nguồn cho Mainboard và bật công tắc Power ( Đấu dây Power vào đúng vị trí - xem chỉ dẫn
trên Main )
z Lúc này chỉ có dãy đèn Led sáng, dựa vào các đèn Led cho ta biết tình trạng Mainboard như sau :
Các đèn nguồn báo sáng, đèn CLK báo sáng cho thấy các chế độ điện áp của Mainboard đã có đủ và
Chipset đã hoạt động
* Trạng thái chập nguồn hoặc Chipset không hoạt động .
Mainboard bị mất đường nguồn 5V, nếu là nguồn tốt thì có thể do chập đường 5V trên Mainboard
Mainboard bị mất đường nguồn 12V, có thể do chập đường 12V tren Mainboard
Có đủ các điện áp nhưng chipset không hoạt động, không có xung CLK
* Nếu Mainboard kiểm tra ở trạng thái bình thường , ta lắp CPU và RAM vào và bật nguồn kiểm
tra lại .
Tất cả các đèn báo sáng, đồng hồ dừng lại ởFF cho thấy Mainboard và các linh kiện đã hoạt động bình
thường
Đèn BIOS và OSC không sáng cho thấy CPU chưa hoạt động, nếu đã thay CPU tốt thì hư hỏng do mạch
ổn áp nguồn cho CPU, hoặc thiết lập sai tốc độ BUS cho CPU
Các đèn báo sáng nhưng đồng hồ dừng lại ở C1cho biết máy bị lỗi bộ nhớ, có thể lỗi bộ nhớ
RAM hoặc lỗi bộ nhớ Cache gắn trên Mainboard
z CPU ( Center Processor Unit ) - Đơn vị xử lý trung tâm : Là một linh kiện quan trọng nhất của máy
tính, được ví như bộ lão của con người, toàn bộ quá trình xử lý, tính toán và điều khiển đều được thực
hiện tại đây.
z Trong các CPU Pentium 4 hiện nay có tới hàng trăm triệu con Transistor được tích hợp trong một diện
tích rất nhỏ khoảng 2 đến 3cm2
z CPU là linh kiện quyết định đến tốc độ của máy tính, tốc độ xử lý của CPU được tính bằng MHz hoặc
GHz .
1MHz = 1000.000 Hz
1GHz = 1000.000.000 Hz
z Hãng sản xuất CPU lớn nhất hiện nay là Intel ( Mỹ ) hãng này chiếm đến 90% thị phần về CPU cho
máy tính PC, ngoài ra còn có một số hãng cạnh tranh như AMD, Cyrix, Nexgen, Motorola .
2.1 Độ rộng Bus dữ liệu và Bus địa chỉ (Data Bus và Add Bus)
z Độ rộng Bus dữ liệu là nói tới số lượng đường truyền dữ liệu bên trong và bên ngoài CPU
z Như ví dụ hình dưới đây thì CPU có 12 đường truyền dữ liệu ( ta gọi độ rộng Data Bus là 12 bit ), hiện
nay trong các CPU từ Pentium 2 đến Pentium 4 đều có độ rộng Data Bus là 64 bit .
Minh hoạ bên trong CPU có 12 đường truyền dữ liệu gọi là Data Bus có 12 bit
2.2 Tốc độ xử lý và tốc độ Bus của CPU Tốc độ xử lý của CPU ( Speed ) :
z Là tốc độ chạy bên trong của CPU, tốc độ này được tính bằng MHz hoặc GHz
z Thí dụ một CPU Pentium 3 có tốc độ 800MHz tức là nó dao động ở tần số 800.000.000 Hz , CPU
pentium 4 có tốc độ là 2,4GHz tức là nó dao động ở tần số 2.400.000.000 Hz
Tốc độ xử lý nhanh
Tốc độ xử lý nhanh
Minh hoạ về tốc độ xử lý ( Speed CPU )và tốc độ Bus ( FSB ) của CPU
z Bộ nhớ Cache là bộ nhớ nằm bên trong của CPU, nó có tốc độ truy cập dữ liệu theo kịp tốc độ xủa lý
của CPU, điều này khiến cho CPU trong lúc xử lý không phải chờ dữ liệu từ RAM vì dữ liệu từ RAM
phải đi qua Bus của hệ thống nên mất nhiều thời gian.
z Một dữ liệu trước khi được xử lý , thông qua các lệnh gợi ý của ngôn ngữ lập trình, dữ liệu được nạp
sẵn lên bộ nhớ Cache, vì vậy khi xử lý đến, CPU không mất thời gian chờ đợi .
Khi xử lý xong trong lúc đường truyền còn bận thì CPU lại đưa tạm kết quả vào bộ nhớ Cache, như vậy
CPU cho máy Pentium Pro còn gọi là máy 586 , là thế hệ máy trước đời Pentium 2
Các thông số kỹ thuật :
CPU cho các máy Pentium 4 Socket 775 phân biệt bằng hai khuyết hình bán nguệt ở cạnh và không có
chân
• Dựa trên kiến trúc của Pentium II và III với các tên mã như Mendocino (0.25 µm), Coppermine (0.18
µm), Tualatin (0.13 µm).
• Công nghệ sản xuất: 0.25 µm (250 nm), 0.18 µm (180 nm), 0.13 µm (130 nm).
• Bộ nhớ cache L1 Cache: 32 KB (16 KB cho xử lý lệnh và 16KB cho data).
• Bộ nhớ Cache L2: 128 KB cho các sản phẩm sản xuất trên công nghệ 0.25 µm và 0.18 µm, 256 KB cho
các sản phẩm sản xuất trên công nghệ 0.13 µm.
• Tốc độ: 66 MHz, 100 MHz hoặc 133 MHz
• Socket: PGA2, micro-PGA2, FC-PGA, socket 495, socket 479, socket 478, micro-FCPGA, micro-
FCBGA.
• Hỗ trợ tập lệnh SSE.
Intel Pentium D 840 (3.2GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800MHz, Socket 775)
Pentium là gì ?
- Pentium là tên danh từ của Intel, chỉ một dòng sản phầm CPU của họ trên một phân khúc thị trường, đáp
ứng nhu cầu của một bộ phận khách hàng.
Cái tên Pentium có nguồn gốc từ chữ Hy Lạp là " Penta" và được thêm đuôi Latin vào " ium" có nghĩa là
số năm.
Intel chính thức đặt tên cho các dòng sản phẩm của mình từ năm 1993, khi mới ra đời, tốc độ xung nhịp vi
xử lý của nó khi này chỉ là từ 60-233MHZ.
Từ đó tới nay, trải qua biết bao thăng trầm, Intel vẫn giữ lại cái tên Pentium như là một mốc đánh dấu các
bước phát triển của mình. Hiện tại, dòng sản phẩm mới nhất dựa trên vi kiến trúc Westmere ( cải tiến một
chút từ vi kiến trúc Nehalem ), dựa trên tiến trình 32nm là dòng Pentium G6950, tích hợp GPU vô CPU,
không hỗ trợ HT, và không hỗ trợ Turbo Boost, sử dụng băng thông DMI thông thường với TDP là 73W.
Dual-Core Processor E5300 (2.6GHz, 2MB L2 Cache, FSB 800Mhz, Socket 775)
Pentium Dual Core là các vi xử lý có tốc độ xung nhịp và bộ nhớ Cache L2 thấp dựa trên kiến trúc
Core thuộc dòng Core 2 Duo của Intel, trong một số sản phẩm laptop, các vi xử lý thuộc dòng Core
Duo (dual-core Pentium M) cũng được gọi bằng Pentium Dual Core.
Intel cũng thường bỏ bớt tên Dual Core trong tên sản phẩm, ví dụ như “Pentium Dual Core E5200” được
Intel giới thiệu với tên ngắn gọn là “Pentium E5200”. Đôi khi hay có sự nhầm lẫn giữa Pentium Dual Core
và Pentium D. Tuy các sản phẩm của 2 dòng này đều có 2 nhân trong vi xử lý nhưng Pentium D được sản
xuấttrêncôngnghệNetburstcũ.
Pentium Dual Core sử dụng 1MB bộ nhớ Cache L2 hoặc 2 MB trong 1 số sản phẩm sản xuất trên công
nghệ 45nm. Bộ nhớ Cache L2 được chia sẽ cho 2 core trong vi xử lý (Intel gọi đây là bộ nhớ Cache thông
minh – Smart Cache).
• Dựa trên kiến trúc Core microarchitecture (các models dành cho desktop và laptop) hoặc Pentium M
(các models cũ dành cho laptop).
• Mỗi core có 64 KB bộ nhớ Cache L1: 32 KB dành cho tập lệnh và 32 KB dành cho data.
• Sử dụng 1MB bộ nhớ Cache L2, 1 số models sản xuất trên công nghệ 45nm có 2 MB bộ nhớ Cache L2
• Có 2 nhân trong vi xử lý (Dual-core)
• Sản xuất trên công nghệ 65 nm hoặc 45 nm
• Socket 775 cho các models của desktop
• Socket micro-FCPGA cho các models của laptop
• External bus cho destop: 800 MHz (200 MHz cho mỗi 4 đơn vị dữ liệu trong 1 chu kỳ xung -QDP)
hoặc 1,066 MHz (266 MHz QDP).
• External bus cho laptop: 667 MHz (166 MHz QDP), 533 MHz (133 MHz QDP) hoặc 800 MHz (200
MHz QDP)
• Hỗ trợ kỹ thuật Intel EM64T
• Hỗ trợ tập lệnh SSE3
• Execute Disable Bit
• Enhanced SpeedStep Technology
• Enhanced Halt State (C1E)
Dưới đây là danh sách liệt kê các models cho từng dòng của Core2 đã xuất hiện trên thị trường
Intel Core 2 Duo E7300 (2.66GHz, 3MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)
Core 2 Duo E7200 là vi xử lý đầu tiên của Core 2 Duo có tốc độ xung nhịp 2.53 GHz. Để có thể thấy
được hiệu năng thực tế của E7200, tốt hơn hết chúng ta sẽ so sánh, đánh giá những khác biệt giữa E7200
với E6600 và E6700 có tốc độ xung nhịp tương đương E7200.
Intel Core 2 Extreme QX6800 (2.93Ghz, 8MB L2 Cache, FSB 1066MHz, Socket 775)
Intel Core 2 Extreme QX9650 còn được biết đến với tên mã Yorkfield là sản phẩm
đầu tiên của Intel được sản xuất trên công nghệ 45nm. Cũng như QX6850, Intel Core
2 Extreme QX9650 có 4 nhân chạy với tốc độ xung nhịp 3 GHz, bus ngoài 1.333
MHz. Điểm khác biệt là QX9650 được hỗ trợ tập lệnh SEE4 và có 12MB bộ nhớ
cache L2. Chính những điểm cải tiến này đã giúp cho QX9650 có sức mạnh vượt trội
so với QX6850
CPU Cores Internal External Clock L2 Memory SSE4 Platform TDP Man.
Clock Cache Tech.
Core 2 Extreme 4 3 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 6 MB x 2 Yes Socket 130 45
QX9650 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 4 3 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 4 MB x 2 No Socket 130 65
QX6850 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 4 2.66 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB x 2 No Socket 130 65
QX6700 4) 775 W nm
Core 2 Extreme 2 2.93 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB No Socket 75 W 65
X6800 4) 775 nm
Core 2 Duo E6750 2 2.66 GHz 1,333 MHz (333 MHz x 4 MB No Socket 65 W 65
4) 775 nm
Core 2 Duo E6700 2 2.66 GHz 1,066 MHz (266 MHz x 4 MB No Socket 65 W 65
4) 775 nm
Pentium 4 550 1 3.4 GHz 800 MHz (200 MHz x 1 MB No Socket 115 90
4) 775 W nm
Intel Core 2 Quad Q8400 (2.66GHz, 4MB L2 Cache, FSB 1333MHz, Socket 775)
Core 2 Quad là gì ?
Core 2 Quad là tên mà Intel chỉ các CPU 4 nhân của hãng. Trên thực tế Core 2 Quad là hai con Core 2
Duo kết hợp lại ( giống với trường hợp con Pen D 9xx Presler là 2 con Cedar Mill kết hợp ).
Ở trên là một con Q6600 đã dỡ bỏ IHS. Cũng giống như Presler, nó có 2 đế tách bạch, có điều mỗi đế này
có 2 lõi chứ không phải 1.
Chẳng hạn, nhu cầu của bạn là render, encoder...chơi các game GTA IV, Stalker, LastRemnant, TheSim...
thì khi đó một con CPU đa nhân với xung cao và RAM nhiều sẽ là lựa chọn tốt nhất.
Còn với các tác vụ ko sp đa nhân, và yêu cầu xung xử lý càng cao càng tốt. Đa phần các game hiện nay
chưa thiên về đa nhân cho lắm, vì thế một con CPU 2 nhân với hiệu năng cao, cache bự, clock cao sẽ là
lựa chọn tốt nhất.
Intel Core i3,i5 i7-920 (2.66Ghz, 8MB L3 Cache, Bus speed 4.8GT/s, Socket 775,1156, 1366)
Core i7 là dòng sản phẩm vi xử lý đầu tiên dựa trên kiến trúc Nehalem của Intel, Core i7 Extreme cũng
thuộc Core i7 nhưng có hiệu năng sử dụng cao hơn Core i7. Core i7 có 3 kiểu socket, LGA 1366 (hỗ trợ
triple-chanel và QPI bus), LGA 1156 và PGA 988 (hỗ trợ dual-chanel, tích hợp PCI Express 2.0 và DMI
bus)
Ở các kiến trúc CPU trước thời Nehalem, Intel sử dụng bộ điều khiển Ram trên chíp cầu bắc, chipset sẽ
quyết định dung lượng bộ nhớ ram mà nó có thể hỗ trợ. Từ khi Core i7 xuất hiện, bộ điều khiển này được
tích hợp vào CPU, do đó CPU sẽ quyết định dung lượng RAM được hỗ trợ trên hệ thống, tuy nhiên nó
cũng có thể bị giới hạn bởi mainboard. Với socket 1366, vi xử lý hỗ trợ ba kênh DDR3-800 và DDR3-
Core i7 socket 1366 sử dụng hệ thống bus QPI, tốc độ băng thông tối đa 4,8GB/s. Socket 1156 và socket
988 được tích hợp thêm bộ điều khiển đồ họa PCI Express 2.0, vì vậy với 2 dòng socket này, VGA sẽ
được liên kết trực tiếp tới CPU, nó có thể hỗ trợ 2 VGA 8x hoặc 1 VGA 16x. Chính vì CPU đã được tích
hợp PCI Express, việc sử dụng QPI với băng thông rộng là không cần thiết, do đó Intel đã quyết định sử
dụng hệ thống bus DMI thấp hơn.
Chức năng Turbo Boost trong Core i7 sẽ tự động tăng xung nhịp CPU khi cần thiết. Ngoài ra Core i7 còn
hỗ trợ xử lý đa luồng, với đặc tính này, mỗi core vật lý trong vi xử lý sẽ được nhận diện như 2 core ảo
trong hệ điều hành, do đó nó có thể xử lý 2 luồng lệnh cùng lúc.
z Bộ nhớ là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, không có bộ nhớ thì máy tính không
thể hoạt động được, trong máy tính có hai loại bộ nhớ hay dùng nhất là RAM và ROM
z Bộ nhớ RAM ( Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên ) : Bộ nhớ này lưu các chương
trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lưu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu
sẽ bị xoá khi mất điện.
z Bộ nhớ ROM ( Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc ) : đây là bộ nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi
mất điện, bộ nhớ này dùng để nạp các chương trình BIOS ( Basic Input Output System - Chương trình vào
ra cơ sở ) đây là chương trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chương trình quản lý cấu hình
của máy.
z Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính nào, CPU chỉ có thể làm việc
được với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng
được truy xuất từ RAM .
z Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều hành cùng với các trình điều
khiển phần cứng được nạp lên bộ nhớ RAM .
z Khi ta chạy một chương trình ứng dụng : Thí dụ Photo Shop thì công cụ của chương trình này cũng
được nạp lên bộ nhớ RAM
=> Tóm lại khi ta chạy bất kể một chương trình nào, thì công cụ của chương trình đó đều được nạp lên
RAM trước khi có thể sử dụng được chúng.
z Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của RAM phải còn khoảng 30% trở lên, nếu ta
sử dụng hết khoảng trống của Ram thì máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo .
z Dung lượng bộ nhớ RAM được tính bằng MB ( Mega Byte ), dung lượng RAM càng lớn thì chứa được
càng nhiều dữ liệu và cho phép ta chạy được càng nhiều chương trình cùng lúc .
z Dung lượng bộ nhớ nhiều hay ít không phụ thuộc vào Mainboard và CPU mà phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng của người dùng. Nếu máy tính cài Hệ điều hành Win XP thì dung lượng RAM tối thiểu phải đạt
128MB .
z Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram .=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3
khi lắp máy ta chọn RAM có tốc độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của 2 linh kiện này khác nhau
thì máy sẽ chạy ở tốc độ của linh kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc độ của RAM >= Bus của
CPU => Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có tốc độ >= 50% tốc độ Bus của CPU
{ Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU nhanh gấp 2 lần tốc độ của RAM vì nó sử
dụng công nghệ (Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ Bus cho CPU và công nghệ (Double Data Rate) nhân 2
tốc độ Bus cho RAM }
z Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard có hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta sử dụng
.Dưới đây là các loại RAM và tốc độ cũng như CPU tương thích với nó
Lưu ý : trong các Máy Pentium 2 và Pentium 3 thì tốc độ SDRam khi lắp vào hệ thống phải bằng hoặc
cao hơn tốc độ FSB của CPU
Chủng loại vàtốc độ Loại Bus CPU Loại Mainboard Đời máy
Ram tương thích tương thích
Lưu ý : trong các Máy Pentium 4 thì tốc độ DDRam khi lắp vào hệ thống phải bằng hoặc cao hơn 50%
tốc độ Bus (FSB) của CPU và tốc độ DDRam này phải được Mainboard hỗ trợ
z SDRam ( Synchonous Dynamic Ram - Ram động theo kịp tốc độ của hệ thống )
SDRam được sử dụng trong các hệ thông máy Pentium 2 và Pentium 3
SDRam sử dụng trong hệ thống máy Pentium 2 và Pentium 3 chúng có hình dạng như trên, khe cắm được
chia làm 3 múi và có các tốc độ 66MHz ,100MHz và 133Mhz
z DDRam 2 : Đây là thanh DDR có tốc độ nhân 2 - hỗ trợ cho các CPU đời mới nhất có tốc độ Bus >
800MHz
z DDRam 3
DDRam2 sử dụng cho máy Pentium 4 có các loại tốc độ 533MHz, 667MHz và 800MHz hỗ trợ các CPU
có tốc độ Bus > 800MHz
Khe cắm DDRam3 trong các máy core i7(DDR3 có tốc độ bus từ 1333MHZ đến 1600MHZ)
z Trong hệ thống máy tính thì 3 linh kiện là Mainboard , CPU và RAM luôn luôn có sự rằng buộc lẫn
nhau hay nói cách khác, khi lắp vào hệ thống chúng phải tương thích với nhau thì mới cho ta một tốc độ
tối ưu.
Dưới đây là một số ví dụ để các bạn tham khảo .
z Ở máy Pentium 3, do một số đời máy không tự động nhận tốc độ FSB của CPU vì vậy ta phải thiết lập
tốc độ FSB cho CPU thông qua các Jumper
Hình ảnh minh hoạ => Mainboard thiết lập FSBlà 133MHz trong khi lắp CPU có Bus 100MHz
=> Trường hợp này máy sẽ không hoạt động .
Mainboard thiết lập FSB là 133MHz bằng với tốc độ Bus của CPU vì vậy máy có hoạt động, nhưng sử
dụng RAM cóBus 100MHz do đó hệ thống sẽ chạy ở tốc độ là 100MHz
Thiết lập tốc độ trên Mainboard là 100MHz bị sai so với tốc độ Bus của CPU là 133MHz nên máy sẽ
không chạy
Máy có hoạt động vì đã thiết lập đúng tốc độ Bus cho CPU Tuy máy sử dụng RAM tốc độ 133MHz nhưng
chúng chỉ chạy ở tốc độ 100MHz theo CPU
Với các máy Pentium2 và Pentium 3 mà thiết lập và sử dụng linh kiện như trên là chính xác và sẽ cho tốc
độ tối ưu .
z Trong các Máy Pentium 4 không có Jumper để thiết lập tốc độ Bus cho CPU mà chúng đã được tự động
hoá .
z Mỗi loại Mainboard thông thường chỉ hỗ trợ 2 loại tốc độ Bus cho CPU và 2 loại tốc độ Bus cho RAM,
do vậy khi mua Mainboard, CPU và RAM ta phải chú ý điều này .
z Có 3 yếu tố rằng buộc như sau mà ta phải tuân thủ khi lắp Máy Pentium 4 :
+ Bus ( FSB) của CPU phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM phải được Mainboard hỗ trợ
+ Tốc độ Bus của RAM >= 50% tốc độ Bus của CPU ( Để khai thác được tốc độ tối đa của CPU )
Lưu ý : Nếu hai RAM có Bus khác nhau chênh lệch là 1USD, thì hai CPU tương ứng sẽ chênh lệch là
10USD, vì vậy ta có thể chấp nhận thiệt tốc độ RAM để khai thác tối đa tốc độ CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của CPU là 1 nấc
Lắp CPU có Bus (FSB) 800MHz vào Mainboard chỉ hỗ trợ FSB 400 và 533MHz vì vậy máy sẽ không
chạy .
Lắp RAM có tốc độ Bus 400 vào Mainboard chỉ hỗ trợ RAM tốc độ 266 và 333MHz vì vậy máy sẽ không
nhận RAM
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 400MHz
( Trường hợp này hay dùng vì tốc độ Bus RAM > 50% Bus CPU 1 nấc )
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường và chạy ở tốc độ Bus 533MHz
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít
dùng vì tốc độ RAM = 50% tốc độ Bus của CPU
Cả RAM và CPU đều được Mainboard hỗ trợ vì vậy máy chạy bình thường, tuy nhiên trường hợp này ít
dùng vì tốc độ RAM >> 50% tốc độ Bus của CPU
Ghi chú : Ta nên dùng RAM có tốc độ Bus > 50% tốc độ Bus của CPU là 1 nấc
z ROM BIOS ( Read Olly Memory Base Input Output System - Bộ nhớ chỉ đọc Lưu các chương trình
vào ra cơ sở )
+ ROM BIOS là một IC được gắn cố định trên Mainboard (thường gắn nhưng không hàn ), và thường
giao tiếp trực tiếp với Sourth Bridge .
+ Là bộ nhớ chỉ đọc nên ta không thể ghi dữ liệu vào ROM được, tuy nhiên khi nạp lại ROM ta vẫn có thể
ghi vào ROM bằng các thiết bị đặc biệt .
z Dữ liệu trong ROM được các nhà sản xuất Mainboard nạp sẵn, dữ liệu này không bị mất khi mất điện,
nó bao gồm :
+ Các câu lệnh hướng dẫn cho CPU thực hiện quá trình POST máy ( Power On Self Test - Bật nguồn và
kiểm tra )
+ Các thông báo lỗi bằng tiếng bíp hay bằng ký tự trên màn hình khi nó kiểm tra và phát hiện lỗi .
+ Bản ( Default) thiết lập cấu hình máy - CMOS Setup
+ Trình điều khiển bàn phím và các cổng vào ra .
ROM BIOS là IC được gắn trên Mainboard ROM BIOS là IC vuông chân cắm gần chipset cầu nam
9. Điều gì sảy ra khi hỏng ROM BIOS
z Khi hỏng ROM BIOS thì CPU không thể lấy được dữ liệu để thực hiện quá trình POST máy và cũng
không đưa ra được thông báo gì và như vậy biểu hiện sẽ là => Máy không có tiếng bíp cũng không lên
màn hình .
Nếu ta dùng Card Test Main để kiểm ta thì thấy đèn BOIS sẽ không sáng .
Dùng Card Test Main kiểm tra thấy đèn BIOS không sáng là biểu hiện của hỏng BIOS
Lưu ý : Lỗi Card Video cũng có các tiếng bíp nhưng thông thường là một tiếng bíp dài ba tiếng bíp ngắn .
Nguyên nhân :
z RAM bị hỏng
z RAM cắm vào Mainboard tiếp xúc không tốt
z RAM không được Mainboard hỗ trợ về tốc độ Bus
Lưu ý : Trong tất cả các trường hợp máy lên được phiên bản BIOS trên màn hình là RAM và Card Video
đã bình thường .
Một ở cứng ngày nay có thể lưu trữthông tin bằng cả hàng trăm hiệu sách
z Đĩa từ : Bên trong ổ đĩa gồm nhiều đĩa từ được làm bằngnhôm hoặc hợp chất gốm thuỷ tinh, đĩa được
z Đầu từ đọc - ghi : Mỗi mặt đĩa có một đầu đọc & ghi vì vậy nếu một ổ có 2 đĩa thì có 4 đầu đọc & ghi
z Mô tơ hoặc cuộn dây điều khiển các đầu từ : giúp các đầu từ dịch chuyển ngang trên bề mặt đĩa để
chúng có thể ghi hay đọc dữ liệu .
z Mạch điều khiển : Là mạch điện nằm phía sau ổ cứng , mạch này có các chức năng :
z Ổ đĩa cứng gồm nhiều đĩa quay với vận tốc 5400 đến 7200vòng / phút , trên các bề mặt đĩa là các đầu từ
di chuyển để đọc và ghi dữ liệu.
z Dữ liệu được ghi trên các đường tròn đồng tâm gọi là Track hoặc Cylinder, mỗi Track lại chia thành
nhiều cung - gọi là Sector và mỗi cung ghi được 512 Byte dữ liệu .
+ Track và Sector có được là do các nhà sản xuất đĩa cứng sử dụng một chương trình đặc biệt để định
dạng vật lý hay định dạng cấp thấp cho đĩa.
Bề mặt của đĩa cứng, tín hiệu ghi trên các đường tròn đồng tâm gọi là Track, mỗi Track được chia làm
nhiều Sector
z Với đĩa cứng khoảng 10G => có khoảng gần 7000 đường Track trên mỗi bề mặt đĩa và mỗi Track được
chia thành khoảng 200 Sector .
z Để tăng dung lượng của đĩa thì trong các đĩa cứng ngày nay, các Track ở ngoài được chia thành nhiều
Sector hơn và mỗi mặt đĩa cũng được chia thành nhiều Track hơn và như vậy đòi hỏi thiết bị phải có độ
chính xác rất cao .
z Trên bề mặt đĩa người ta phủ một lớp mỏng chất có từ tính, ban đầu các hạt từ tính không có hướng ,
khi chúng bị ảnh hưởng bởi từ trường của đầu từ lướt qua , các hạt có từ tính được sắp xếp thành các hạt
có hướng.
z Đầu từ ghi - đọc được cấu tạo bởi một lõi thép nhỏ hình chữ U, một cuộn dây quấn trên lõi thép để đưa
dòng điện vào (khi ghi) hay lấy ra (khi đọc), khe hở gọi là khe từ lướt trên bề mặt đĩa với khoảng cách rất
gần, bằng 1/10 sợi tóc .
z Trong quá trình ghi, tín hiệu điện ở dạng tín hiệu số 0,1 được đưa vào đầu từ ghi lên bề mặt đĩa thành
các nam châm rất nhỏ và đảo chiều tuỳ theo tín hiệu đưa vào là 0 hay 1 .
z Trong quá trình phát, đầu từ đọc lướt qua bề mặt đĩa dọc theo các đường Track đã được ghi tín hiệu, tại
điểm giao nhau của các nam châm có từ trường biến đổi và cảm ứng lên cuộn dây tạo thành một xung
điện, xung điện này rất yếu được đưa vào khuếch đại để lấy ra tín hiệu 0,1 ban đầu .
Ghi chú : Tín hiệu 0 , 1 là tín hiệu số ( Digital ) - Xem phầnTín hiệu số .
Chú ý :
z Đĩa cứng được ghi theo nguyên tắc cảm ứng từ , vì vậy nếu ta để các đĩa cứng gần các vật có từ tính
mạnh như Nam châm thì có thể dữ liệu trong đĩa cứng sẽ bị hỏng !
Đầu từ
Các ổ đĩa cứng khi xuất xưởng thì bề mặt đĩa vẫn là lớp từ tính đồng nhất, để có thể ghi dữ liệu lên đĩa ta
phải thực hiện qua ba bước :
Trong đó định dạng cấp thấp là công việc của nhà sản xuất ổ đĩa còn phân vùng và định dạng cấp cao là
công việc của Kỹ thuật viên cài đặt máy tính .
z Đây là công việc của nhà sản xuất ổ đĩa, quá trình được thực hiện như sau :
+ Sử dụng chương trình định dạng để tạo các đường Track
+ Chia các Track thành các Sector và điền các thông tin bắt đầu và kết thúc cho mỗi Sector
Đĩa chưa định dạng cấp thấp Đĩa đã định dạng cấp thấp
do nhà sản xuất tiến hành
7. Phân vùng ổ đĩa ( còn gọi là chia ổ ) - Công việc của các kỹ
thuật viên lắp ráp máy tính
zPhân vùng là quá trình chia ổ đĩa vật lý thành nhiều ổ Logic khác nhau và trên mỗi ổ logic ta có thể cài
một hệ điều hành, vì vậy một ổ cứng ta có thể cài được nhiều hệ điều hành .
z Nếu máy tính có cài đặt hệ điều hành Window XP thì phân vùng là việc làm đầu tiên trước khi cài đặt,
trường hợp này ta sử dụng chương trình FDISK để phân vùng cho ổ đĩa ( Chương trình FDISK sẽ được đề
cập chi tiết trong phần cài đặt Window XP )
z Trường hợp máy cài đặt Hệ điều hành Window2000 hoặc WindowXP thì ta có thể thực hiện tạo phân
vùng và chia ổ trong lúc cài đặt , WinXP có hỗ trợ chương trình chia ổ .
z Ngoài ra ta có thể sử dụng chương trình Partition Magic để chia ổ và tạo các phân vùng, trường hợp
này thưòng sử dụng khi ta chia lại ổ trong khi ổ đang có hệ điều hành .
Đĩa chưa phân vùng Đĩa được chia làm 2 phân vùng
8. Định dạng cấp cao ( FORMAT ổ )
z Sau khi chia ổ, trước khi cài đặt hệ điều hành hay lưu dữ liệu vào ổ thì ta phải định dạng cấp cao ( tức là
Format ổ )
z Thực chất của quá trình FORMAT là nhóm các Sector lại thành các Cluster sau đó đánh địa chỉ cho các
Cluster này, mỗi Cluster có từ 8 đến 64 Sector ( tuỳ theo lựa chọn ) hay tương đương với 4 đến 32KB
z Với lựa chọn FAT thì ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 16 bít nhị phân và như vậy bảng FAT này sẽ quản
lý được 216 địa chỉ Cluster tương đương với ổ đĩa tối đa là 2GB
z Với lựa chọn FAT32 thì ổ đĩa sẽ được đánh địa chỉ bởi 32 bít nhị phân và như vậy bảng FAT32 sẽ
quản lý được 232 địa chỉ Cluster tương đương với dung lượng tối đa là 2048GB
z Lựa chọn NTFS ( Win NT File System ) đây là hệ File của WinNT hệ File này hỗ trợ tên file dài tới
256 ký tự, khi định dạng NTFS thì các File lưu trong ổ này có thể không đọc được trên các hệ điều hành
cũ .
9. Máy không tìm thấy ổ đĩa
Z Biểu hiện : Khi ta khởi động máy tính, sau khi báo phiên bản BIOS thì quá trình khởi động dừng lại ở
dòng chữ :
Detecting IDE Secondary Slave ... None
Đang dò tìm ổ đĩa trên khe IDE thứ nhì ....báo None
Biểu hiện máy tính không tìm thấy ổ đĩa khi khởi động.
Kiểm tra :
z Kiểm tra lại đầu cắm dây cấp nguồn cho ổ đĩa
z Nếu có 2 ổ đĩa cắm chung dây cáp tín hiệu thì tạm tháo dây cáp tín hiệu ra khỏi ổ đĩa CD Rom hoặc đĩa
cứng còn lại => sau đó thử lại
=> Lưu ý : nếu có 2 ổ đĩa cắm chung một dây cáp tín hiệu thì chú ý Jumper ta phải thiết lập một ổ là
Master (MS) và một ổ là Slave (SL)
Jumper thiết lập cho ổ là Master (MS) hay Slave (SL)nằm giữa Zắc cắm nguồn và Zắc tín hiệu
z Thay thử dây cáp tín hiệu => sau đó thử lại.
=> Nếu đã làm các thao tác trên mà không được thì ta phải thay một ổ cứng khác .
10. Máy không tìm thấy hệ điều hành
z Biểu hiện : Trong quá trình khởi động, máy dừng lại và đưa ra thông báo lỗi như sau :
Nguyên nhân :
z Đĩa bị hỏng các Sector khởi động trên track số 1(ngoài cùng)
Sector khởi động trên Track số 1(ngoài cùng) là nơi lưu đoạn chương trình mồi có nhiệm vụ tìm và nạp hệ
điều hành
z Với máy cài Win XP thì dùng đĩa cài đặt lại, trong quá trình cài đặt ta chia lại ổ đĩa và Format với định
dạng FAT32 ( Xem phần cài đặt Win XP )
z Nếu trong quá trình cài đặt báo lỗi và không thể cài đặt được thì bạn dùng chương trình SCANDISK (
Xem ở phần sau ) ở trong DOS để kiểm tra bề mặt đĩa xem có bị Bad không ?
Trang 79 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
11. Khi cài hệ điều hành thì báo lỗi và quá trình cài đặt bị gián đoạn
Nguyên nhân :
z Ổ đĩa cứng bị Bad
z Ổ CD Rom mắt đọc kém hoặc đĩa cài đặt bị sước .
z Lắp 2 thanh RAM không cùng chủng loại , gây xung đột . z Các Card mở rộng cắm thêm gây xung đột
phần cứng.
Khắc phục :
z Dùng một ổ CD Rom tốt và một đĩa CD mới để cài đặt
z Chạy chương trình SCANDISK ( như các bước ở phần sau )để kiểm tra bề mặt đĩa .
z Nếu bề mặt đĩa không có vấn đề thì bạn cần kiểm tra lại RAM và các Card mở rộng .
12. Máy chạy thường xuyên bị treo trong quá trình sử dụng
Nguyên nhân
z Ổ đĩa cứng bị Bad
z Do RAM hay các Card mở rộng hoặ cáp ổ cứng tiếp xúc kém
z Do thiết bị phần cứng bị xung đột như lắp 2 thanh RAM khác loại, lắp thêm Card Vdeo khi Mainboard
đã có Card Onboard v v..
z CPU bị nóng do quạt hỏng hoặc quay quá chậm .
Khắc phục
z Cắm lại các dây cáp cho ổ đĩa, cắm lại thanh RAM và các Card mở rộng ( nếu có )
z Kiểm tra quạt CPU xem tốc độ quay có bình thường không ?
z Chạy SCANDISK ( xem phần sau ) để kiểm tra bề mặt đĩa , nếu đĩa bị Bad nặng thì thay ổ đĩa .
=> Mở trong mục có thiết lập First Boot, Second Boot .... sau đó thiết lập : First Boot là CD ROM
Trang 80 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
R :\ >_
R :\ > SCANDISK C :
Đợi cho màn hình SCANDISK quét ổ đĩa xuất hiện như dưới
Nếu xuất hiện các chữ BBB là ổ đĩa bị Bad ( đĩa bị trầy sước mất khẳ năng ghi và đọc dữ liệu )
z Các điểm bị Ba BBB trên đĩa có thể gây ra các hiện tượng sau :
+ Đĩa không khởi động được Hệ điều hành
+ Khi cài hệ điều hành bị báo lỗi và quá trình cài đặt bị gián đoạn
+ Máy đang chạy hay bị treo .
z Sử dụng chương trình Partition Magic ( Đề cập ở phần sau ) để cắt đoạn Bad ( không tạo phân vùng
trên đoạn Bad này nữa )
z Nếu như điểm Bad nằm dải rác hoặc đĩa bị Bad nặng thì bạn cần thay ổ đĩa mới .
Chương 7 - CD ROM
1. Tổng quát về ổ đĩa CD Rom
z Ổ đĩa CD Rom là thiết bị có trong hầu hết các máy tính hiện nay, nó có ưu điểm là lưu trữ được dung
lượng lớn, giá thành đĩa CD rẻ, có thể di chuyển đi nơi khác dễ dàng, CD Rom là ổ đĩa không thể thiếu
trong quá trình cài đặt phần mềm cho máy tính
Phần sẽ trình bày các nguyên tắc ghi và đọc đĩa CD Rom, cấu tạo của đĩa CD Rom và cuối cùng là một số
bệnh thường gặp của ổ đĩa CD Rom cũng như phương pháp sửa chữa khắc phục
Ổ đĩa CD Rom
CD ROM ( Compac Disk Read Olly Memory )
z Về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của CD Rom dựa vào các yếu tố
+ Chủng loại ổ CD Rom
+ Tốc độ đọc dữ liệu của ổ CD Rom :
Tốc độ đọc dữ liệu của ổ CD Rom được tính bằng số X
Ổ 1X có tốc độ truy cập dữ liệu là 150KB
=> ổ 10X sẽ có tốc độ truy cập là 10 x 150K = 1.500KB
=> ổ 48X có tốc độ truy cập là 48 x 150K = 7200KB
=> ổ 52X có tốc độ truy cập là 52 x 150K = 7800KB
Đĩa CD Rom
z Đĩa CD Rom trắng được phủ một lớp hoá học lên bề mặt sau của đĩa ( bề mặt dán giấy ) , lớp hoá học
này có tính chất phản xạ ánh sáng như lớp bạc
z Đĩa CD đã có tín hiệu thì tín hiệu được ghi lên đĩa thành các đường Track hình xoáy chôn ốc, tín hiệu
ghi là các điểm hoá chất bị đốt cháy mất khả năng phản xạ, xen kẽ với các điểm có khả năng phản xạ .
Bề mặt đĩa CD Rom, tín hiệu được ghi theo các đường Track
z Các đường track của đĩa CD Rom có mật độ rất dầy khoảng 6000 Track / 1cm vì vậy kích thước của
chúng rất nhỏ.
z Dữ liệu ghi lên đĩa CD Rom là dạng tín hiệu số 0, 1 ở đầu ghi, người ta sử dụng súng Lazer để ghi dữ
liệu lên đĩa
z Đĩa quay với tốc độ cao và súng Lazer sẽ chiếu tia lazer lên bề mặt đĩa, tia lazer được điều khiển tắt
sáng theo tín hiệu 0 hay 1 đưa vào .
=> ứng với tín hiệu 0 => tia lazer tắt
=> ứng với tín hiệu 1 => tia lazer sáng đốt cháy bề mặt đĩa thành 1 điểm làm mất khả năng phản xạ .
z Mạch Servo sẽ điều khiển tốc độ quay đĩa cũng như điều khiển cho tia lazer hội tụ trên đĩa và ghi tín
hiệu thành các đường trắc hình soắn chôn ốc .
z Đĩa có dữ liệu được quay với tốc độ cao, mắt đọc sẽ đọc dữ liệu ghi trên đĩa theo nguyên tắc :
Sử dụng tia lazer ( yếu hơn lúc ghi ) chiếu lên bề mặt đĩa dọc theo các đường track có dữ liệu , sau đó
hứng lấy tia phản xạ quay lại rồi đổi chúng thành tín hiệu điện .
Khi tia lazer chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa bị đốt cháy sẽ không có tia phản xạ => và tín hiệu thu
được là 0
Khi tia lazer chiếu qua các điểm trên bề mặt đĩa không bị
đốt cháy sẽ có tia phản xạ => và tín hiệu thu được là 1
Tia phản xạ sẽ được Ma trận Diode đổi thành tín hiệu điện, sau khi khuếch đại và xử lý ta thu được tín
hiệu ban đầu .
Đĩa quay và khi tia lazer chiếu qua điểm bị cháy sẽ mất tia phản xạ => cho ta tín hiệu 0, qua điểm bình
thường có tia phản xạ cho ta tín hiệu 1
z Tín hiệu khi đọc nếu ngược với khi ghi thì chỉ việc cho qua cổng đảo tín hiệu sẽ được đảo lại .
101 => Cổng đảo => 010
z Lazer pickup : Là mắt đọc, có nhiệm vụ đọc dữ liệu ghi trên đĩa và đổi ra tín hiệu điện dạng tín hiệu số
0,1 .
z Mạch tách tín hiệu : khuếch đại tín hiệu từ mắt đọc sau đó tách ra hai thành phần
=> Tín hiệu điều khiển : Là các tín hiệu sai lệch được các tia lazer phụ phát hiện cung cấp cho mạch tạo
áp điều khiển
=> Tín hiệu số : Là tín hiệu chính ta cần thu được, tín hiệu này được đua sang IC sử lý tín hiệu số trước
khi chuyển về bộ nhớ máy tính
z Mạch tạo áp điều khiển : Tạo điện áp điều khiển để điều khiển mắt đọc hướng tia lazer đọc đúng
đường track và hội tụ đúng trên bề mặt đĩa, ngoài ra mạch điều khiển còn điều khiển tốc độ quay của đĩa .
z Mạch khuếch đại thúc Moto : Khuếch đại tín hiệu điều khiển để cung cấp cho Moto và các cuộn dây
trên mắt đọc .
z IC xử lý tín hiệu số : Xử lý tín hiệu thu được từ mắt đọc sau đó gửi theo đường Bus về bộ nhớ chính
của máy
z Cuộn Tracking : Điều khiển điểm hội tụ lệch theo phương ngang để đọc đúng tâm đường track
z Cuộn Focus : Điều khiển điểm hội tụ lên xuống theo phương đúng để
hội tụ đúng trên mặt đĩa .
z A,B,C,D Là các Diode đổi ánh sáng lazer thành dòng điện, 4 diode
này đọc ra tín hiệu chính và phát hiện sai lệch hội tụ
z E,F là hai Diode phát hiện sai lệch tracking
z LD ( Lazer Diode ) là Diode phát ra tia lazer
z MD (Monitor Diode ) là Diode giám sát báo về cho mạch tự động
7. Bộ cơ
Bộ cơ của ổ CD Rom
z Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý, thông tin từ bàn phím là các ký tự, số và các
lện điều khiển.
Bàn phím
z Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu chập giữa một chân hàng A và chân cột
B , như vậy mỗi phím có một địa chỉ hàng và cột duy nhất, người ta lập trình cho các phím này để tạo ra
các mã nhị phân 11 bít gửi về máy tính khi phím được nhấn .
z Trong dữ liệu 11 bit gửi về có 8 bít mang thông tin nhị phân (gọi là mã quét bàn phím ) và 3 bit mang
thông tin điều khiển .8 bít mang thông tin nhị phân đó được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất
cho các nhà sản xuất bàn phím .
Bảng sau là thí dụ khi ta nhấn một số phím, bàn phím sẽ gữi mã quét ở dạng nhị phân về máy tính như sau
:
Tên phím Mã quét nhị phân Mã ASCII tương ứng
A 0001 1110 0100 0001
S 0001 1111 0101 0011
D 0010 0000 0100 0100
F 0010 0001 0100 0110
G 0010 0010 0100 0111
H 0010 0011 0100 1000
z Mã quét bàn phím được nạp vào bộ nhớ đệm trên RAM sau đó hệ điều hành sẽ dịch các mã nhị phân
Khi bấm phím A => bàn phím gửi mã nhị phân cho bộ nhớ đệm sau đó hệ điều hành sẽ đối sang mã ASC
II và hiểv thị ký tự trên màn hình
Kiểm tra :
Bạn hãy tháo các ốc phía sau bàn phím và mở lắp sau bàn phím ra
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang x 1Ω đo các sợi dây trong cáp tín hiệu từ mối hàn trên bàn phím đến
các chân ở đầu nối ,
ta đo từ một mối hàn đế tất cả các chân phải có một chân thông mạch .
+ Nếu phát hiện thấy cáp tín hiệu đứt thì bạn thay một cáp tín hiệu khác .
Biểu hiện :
Máy có tiếng bíp liên tục không dứt .
Kiểm tra :
+ Kiểm tra các phím xem có phím nào đó bị kẹt, bấm xuống nhưng không tự nẩy lên được không ?
+ Bảo dưỡng bàn phím bằng cách dùng khí nén thổi mạnh vào các khe của bàn phím để cho bụi bẩn bật ra
+ Trường hợp các phím hay bị kẹt do bụi bẩn ta có thể tháo bàn phím ra, tách phần mạch điện ra khỏi các
phím bấm, có thể dùng nước xà phòng rửa sạch các phím bấm sau đó phơi kho rồi lắp lại .
++ Chú ý : Tránh không để nước giây vào phần mạch điện .
3. Đã thay bàn phím mới nhưng máy vẫn không dùng được bàn phím
Nguyên nhân :
Biểu hiện trên là do hỏng IC giao tiếp với bàn phím trên Mainboard
Khắc phục :
+ Dùng đồng hồ vạn năng để dò từ chân cắm PS/2 của bàn phím trên Mainboard xem thông mạch với IC
nào gần đó => IC thông mạch với đầu cắm PS2 là IC giao tiếp bàn phím .
IC giao tiếp nằm gần khu vực các cổng giao tiếp
MOUSE
z Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình, chuột xuất hiện trong màn hình Windows với giao diện đồ hoa, Các
trình điều khiển chuột thường được tích hợp trong các hệ điều hành, hiện nay thì trường có 2 loại chuột
phỏ biến là chuột bi và chuột quang .
CHUỘT BI
Bên trong chuột bi có một viên bi cao su tỳ vào hai trục bằng nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi ta di
chuột thì viên bi quay => làm cho hai trục xoay theo, hai trục nhựa được gắn với bánh răng nhựa có đục
lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào trong một cảm biến bao gồm một Diode phát quang và một đèn thu
quang.
z Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua bánh răng nhựa đục lỗ chiếu vào đèn thu
quang, khi bánh răng xoay thì ánh sáng chiếu vào đèn thu quang bị ngắt quãng , đèn thu quang đổi ánh
sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải mã => tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển
trên màn hình.
Bộ cảm biến đổi chuyển động cơ học của viên bi thành tín hiệu điện
z Trong chuột bi có hai bộ cảm biến , một bộ điều khiển cho chuột dịch chuyển theo phương ngang, một
bộ điều khiển dịch chuyển theo phương dọc màn hình .
Hai bộ cảm biến đưa tín hiệu về IC giải mã , giải mã thành tín hiệu nhị phân đưa về máy tính
z Bên cạnh các bộ cảm biến là các công tắc để nhấn phím chuột trái hay phím chuột phải
1. Khi di chuyển chuột thấy con trỏ di chuyển giật cục và rất khó khăn
Nguyên nhân :
Trường hợp trên thường do hai trục lăn áp vào viên bi bị bẩn vì vậy chúng không xoay được
Khắc phục :
+ Tháo viên bi ra , vệ sinh sạch sẽ viên bi và hai trục lăn áp vào viên bi , sau đó lắp lại .
2. Chuột chỉ di chuyển theo một hướng ngang hoặc dọc
Nguyên nhân :
+ Do một trục lăn không quay , có thể do bụi bẩn .
+ Do hỏng một bộ cảm biến
Khắc phục :
+ Vệ sinh các trục lăn bên trong
+ Tháo viên bi ra và dùng tay xoay thử hai trục, khi xoay trục nào mà không thấy con trỏ dịch chuyển là
hỏng cảm biến ăn vào trục đó => Ta có thể sử dụng bộ cảm biến từ một con chuột khác lắp
sang thay thế .
3. Máy không nhận chuột, di chuột trên bàn con trỏ không dịch chuyển
Nguyên nhân :
+ Trường hợp này thường do đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp là do hỏng IC giải mã bên trong chuột.
Khắc phục :
+ Kiểm tra sự thông mạch của cáp tín hiệu bằng đồng hồ vạn năng để thang x1Ω , nếu có một sợi dây đứt
thì cần thay dây cáp .
+ Nếu không phải do cáp thì bạn hãy thay thử IC trong chuột.
4. Bấm công tắc chuột trái hoặc chuột phải mất tác dụng .
Nguyên nhân :
+ Nguyên nhân thường do công tắc không tiếp xúc, bạn tháo chuột ra và kiểm tra sự tiếp xúc của công tắc
khi bấm, nếu công tắc không tiếp xúc thì thay công tắc
+ Nếu công tắc vẫn tiếp xúc tốt thì nguyên nhân là do hỏng IC, bạn cần thay một IC mới
CHUỘT QUANG
z Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột không có bi mà thay vào đó là một lỗ để
chiếu và phản chiếu ánh sáng đỏ .
Chuột quang
Nguyên nhân
+ Trường hợp này thường do chuột bị đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp do hỏng IC giao tiếp trên chuột
Khắc phục
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang 1Ω đo sự thông mạch của cáp tín hiệu, nếu thấy đứt một sợi thì bạn
cần thay cáp tín hiệu khác .
+ Nếu cáp tín hiệu bỉnh thường thì cần thay thử C giao tiếp ( là IC ở cạnh gần bối dây cáp tín hiệu)
2. Chuột không phát ra ánh sáng đỏ , không hoạt động được .
Nguyên nhân
+ Đứt cáp tín hiệu làm mất Vcc cho chuột
+ Hỏng Diode phát quang
Khắc phục
+ Kiểm tra và thay cáp tín hiệu nếu đứt
+ Kiểm tra Diode phát quang ( đo như Diode thường) nếu đứt thì thay một Diode khác
z Nhiệm vụ của Card Video là đổi dữ liệu số của máy tính thành tín hiệu Analog cung cấp cho màn hình.
z Dữ liệu trong máy tính được tồn tại dưới dạng nhị phân 0,1 khi ta mở một chương trình , dữ liệu của
chương trình được nạp lên bộ nhớ RAM để CPU có thể xử lý, đồn thời nội dung của nó cũng được sao
chép sang bộ nhớ RAM của Card Video để hiển thị lên màn hình .
z IC - DAC trên Card Video sẽ đổi các bít nhị phân thành tín hiệu về cường độ sáng của các điểm ảnh
trên màn hình .
Quá trình đưa dữ liệu ra màn hình thông qua Card Video
z Bộ nhớ ROM trên Card Video lưu trình điều khiển để giúp cho Card video có thể hoạt động được khi
máy chưa nạp hệ điều hành Window, trình điều khiển này được nạp khi máy khởi động, đa số các trường
hợp Card video bị lỗi là do chúng không nạp được trình điều khiển từ ROM trên Card video .
z Tín hiệu đưa ra màn hình phải là liên tục không được ngắt quãng với một tốc độ lớn, vì lẽ đó IC đổi
DAC không thể lấy dữ liệu trực tiếp từ RAM của máy được (Vì tốc độ này chậm) mà chúng phải lấy dữ
liệu từ RAM đặt ngay trên Card Video.
z Mỗi điểm ảnh trên màn hình cần phải có một vị trí nhớ trên RAM của Card Video, một điểm ảnh có từ
4 bít đến 32 bít để lưu thông tin về mầu sắc .
z Thí dụ : Trong Window nếu ta chọn độ phân giải cho màn hình là 1024 x 768 chất lượng mầu là 32 bit
thì cần một bộ nhớ nhưsau :
+ Màn hình có độ phân giải 1024 x 768 nghĩa là có 1024 x 768 = 786.432 điểm ảnh
+ Chất lượng mầu 32 bit nghĩa là mỗi điểm ảnh cần 32 bit nhị phân (tương đương 4 byte) để lưu trữ mầu
sắc .
+ Lượng thông tin cho cả màn hình sẽ là 786.432 x 4 byte = 3.145.728 byte ≈ 3 MB
=> 3 MB là dung lượng cần thiết để lưu trữ một màn hình có độ phân giải 1024 x 768 và chất lượng mầu
là 32bit .
+ Ghi chú : mầu 32 bit là biểu diễn được 232 = 4.294.967.296
mầu .
z Trong quá trình xử lý ảnh động, mỗi giây có khoảng 30 bức ảnh được thay thế, nếu bộ nhớ RAM trên
Card Video không chứa đủ số bức ảnh cần thiết thì chúng sẽ phải đợi đường truyền, vì vậy hình ảnh sẽ bị
giật cục khi phát .
Card Video thiếu bộ nhớ RAM cho hình ảnh động giật cục như trên
z Tốc độ của Card Video có ảnh hưởng đến chất lượng của hình ảnh đặc biệt là các bức ảnh có độ phân
giải cao, tốc độ của Card chính là tốc độ nạp dữ liệu từ RAM hệ thống lên RAM trên Card Video thông
qua Chipset, tốc độ này tính bằng số xung nhịp / giây
z Card Video có tốc độ 66MHz trong 1 giây nó thực hiện được 64 triệu xung nhịp .
z Card Video hỗ trợ đồ hoạ AGP có tốc độ từ 66MHz đến 533MHz và tốc độ được tính theo bội số của
tốc độ 66MHz
+ Card 1X có tốc độ 66 MHz
+ Card 2X có tốc độ 133 MHz
+ Card 4X có tốc độ 266 MHz
+ Card 8X có tốc độ 533 MHz
+ Card 16X có tốc độ 1066 MHz
Trang 97 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
4.Các loại Card Video
Card PCI là Card theo chuẩn cũ cắm trên khe mở rộng PCI Tốc độ Card PCI chỉ đạt 33MHz
Card PCI được sử dụng trong các thế hệ máy cũ trước máy Pentium 2
+ Bạn hãy thay thử một thanh RAM để loại trừ , vì hỏng RAM cũng phát ra các tiếng kêu tương tự ở loa ,
tuy nhiên hỏng RAM thường có 3 tiếng Bíp dài .
+ Tháo Card Video ra khỏi Mainboard, dùng xăng vệ sinh sạch sẽ chân cắm, sau đó thử lại .
+ Nếu hiện tượng không đổi thì bạn cần thay một Card Video khác
6 . Nguyên tắc ghi hình và phát hình trong máy tính như thế nào ?
z Giả sử bức ảnh của bạn gái được chụp bằng máy ảnh số với độ phân giải 200 x 300 Pixels
Chụp như vậy nghĩa là máy ảnh đã chia nhỏ bức hình trên thành 200 x 300 = 60.000 điểm ảnh
z Trong mỗi điểm ảnh ( từ 60.000 điểm trên ) lại có ba cảm biến rất nhỏ (Sensor) đo lại cường độ sáng
của 3 mầu cơ bản là
- Mầu đỏ (R)
- Mầu xanh lá cây ( G )
- Mầu xanh da trời ( B )
Cường độ sáng thu được có giá trị từ Min = 0 đến Max = 255
z Cường độ sáng thu được từ các Sensor được đưa vào mạch đổi ADC ( Analog - Digital Conveter ) ở
đây giá trị độ sáng của các điểm mầu được đổi thành dãy nhị phân 0,1 ( gọi là tín hiệu số của ảnh )
z Tín hiệu số của bức ảnh được ghi vào thẻ nhớ hoặc được truyền về máy tính .
zKhi tôi cắm thẻ nhớ qua cổng USB để mở bức ảnh ra => dữ liệu số của bức ảnh được nạp vào bộ nhớ
RAM và hiển thị lên màn hình mà tôi có thể cảm nhận được .
z Giả sử có hai người ở hai nước khác nhau, không hiểu tiếng của nhau, khi nói chuyện họ cần có phiên
dịch :
=> Tương tự như vậy thì trình điều khiển chính là phiên dịch cho hai đối tượng :
+ Một là hệ điều hành
+ Hai là thiết bị phần cứng (cụ thể là Card Video lắp trên máy ) Nếu không có trình điều khiển thì thiết bị
không hiểu và không thực thi được các lệnh của hệ điều hành, do đó chúng không làm việc được với nhau
z Khi ta cài hệ điều hành Windows thì trình điều khiển trong ROM trên Card không hỗ trợ, vì vậy ta phải
cài trình điều khiển cho Card sau khi cài đặt hệ điều hành Windows, trình điều khiển thường đi kèm thiết
bị bằng một đĩa CD Rom .
+ Một số loại Card có trình điều khiển được tích hợp ngay trong hệ điều hành Window XP , vì vậy khi cài
Window XP chúng tự nhận được một số loại Card trên .
z Kiểm tra trình điều khiển cho các thiết bị Để kiểm tra xem một thiết bị như Card Video hay Card Sound
đã được cài trình điều khiển hay chưa bạn làm như sau :
* Kích phải chuột vào My Computer / Chọn Properties / Chọn lớp
Hardware / kích vào Device Manager / Màn hình Device Manager xuất hiện như sau :
Màn hình Device Manager ( quản lý thiết bị ), các thiết bị có trong danh sách này tức là chúng đã được
cài đặt trình điều khiển
z Ở trên ta thấy mục Display adapters có trong danh sách và có tên trình điều khiển => như vậy là máy
đã cài đặt Drive cho Card Video
z Nếu như danh sách trên chưa có mục Display adapters thì trình điều khiển của Card video chưa được
cài đặt .
. Các bước cài đặt trình điều khiển cho Card Video
z Chuẩn bị một đĩa CD Rom có trình điều khiển của Card Video đang lắp trong máy . ( tìm mua Drive
cho Card theo nhãn in trên Card hoặc theo số hiệu IC xử lý trên Card Video ), sau khi có đĩa ta thực hiện
cài đặt như sau :
z Vào Start / Settings / Control panel => ra màn hình
Kéo xuống dưới cùng và chọn dòng Add new hardware device/ Kích Next => ra màn hình sau với hai
lựa chọn
=> Chọn dòng trên thì máy sẽ tự động tìm Drive và cài đặt cho thiết bị , trường hợp không tìm thấy thì
máy yêu cầu ta tìm thiết bị từ danh sách ( Bạn hãy thực hiện lựa chọn này trước nếu không
được mới lựa chọn theo dòng dưới )
=> Chọn dòng dưới để chỉ định thiết bị cần cài từ danh sách .
Chọn dòng Display adapters / Kích Next => ra màn hình sau
Kích tiếp vào nút Have Disk => ra màn hình sau
Kích tiếp nút Browse => hộp thoại sau xuất hiện
Tìm trên ổ CD Rom nơi có thư mục chứa trình điều khiển của Card Video đang cài ( tìm đúng tên thư mục
) rồi bấm Open => đường dẫn đến File cần tìm hiển thị trên thanh trạng thái ở hình dưới .
Tiếp tục bấm OK => quá trình cài đặt sẽ diễn ra / Chọn tiếp Next thông báo sau xuất hiện
Tiếp tục kích Next đợi vài giây => hộp thoai kết thúc xuất hiện.
z Sau khi cài đặt xong, bạn cần khởi động lại máy, sau đó vào màn hình Device Manager để kiểm tra lại
Nếu xuất hiện Card màn hình như trên là quá trình cài đặt đã thành công
Chọn thiết bị là việc làm cần thiết khi lắp một bộ máy vi tính, nếu thiết bị chọn không đúng cách có thể
làm cho máy chạy không ổn đinh, không tối ưu về tốc độ hoặc không đáp ứng được công việc .
Nếu cấu hình thấp hơn thì máy sẽ chậm và không đảm bảo cho công việc, nếu cấu hình cao hơn thì càng
tốt .
z Máy tính sử dụng cho các công việc văn phòng như
+ Soạn thảo văn bản
+ Học tập
+ Truy cập Internet
+ Nghe nhạc, xem phim .
+ Các công việc khác
+ Chíp Celeron
+ Bộ nhớ RAM từ 512MB trở xuống
+ Mainboard có Card video Onboard
+ Ổ cứng từ 40G trở xuống .
Với cấu hình như vậy thì bạn có thể tiết kiệm được khoảng 40% chi phí so với bộ máy cấu hình cao mà
vẫn đảm bảo cho công việc .
Nếu cấu hình cao hơn thì càng tốt nhưng sẽ không cần thiết nếu bạn muốn tiết kiệm kinh phí .
2. Tính tương thích khi chọn thiết bị
z Trong máy tính có 3 thiết bị có tính tương thích , bạn phải chọn đồng bộ nếu không có thể chúng sẽ
không hoạt động hoặc không phát huy hết tác dụng, ba thiết bị đó là
Ba thiết bị này rằng buộc ở tốc độ Bus, bạn hãy chọn theo nguyên tắc sau :
=> Chọn Mainboard trước, Mainboard phải đáp ứng được các yêu cầu của công việc sử dụng .
=> Chọn CPU có tốc độ Bus ( FSB ) nằm trong phạm vi Mainboard hỗ trợ .
=> Chọn RAM có tốc độ Bus > = 50% tốc độ Bus của CPU
2. Mainboard
Mainboard là thiết bị quan trọng nhất mà bạn cần quan tâm, Mainboard nó quyết định trực tiếp đến tốc độ
và độ bền của máy, nên chọn mainboard của các hãng uy tín như Intel, Gigaby, Asus, và một số hãng khác
và có sử dụng chipset của Intel Khi chọn Mainboard cần quan tâm đến Socket và FSB của CPU và Bus
của RAM
3. CPU
Phải chọn CPU thích hợp với Mainboard mà bạn đã chọn và CPU đó phải có tốc độ đảm bảo với yêu cầu
công việc của khách hàng .
4. RAM
Bạn phải chọ RAM có dung lượng đảm bảo cho yêu cầu công việc của khách hàng, còn tốc độ Bus thì phụ
thuộc vào Bus của CPU
6. Ổ cứng HDD
Bạn có thể mua ổ cứng từ 80 GB trở lên là máy đã có thể chạy bình thường với Win XP, tuy nhiên bạn
nên chọn dung lượng ổ gấp 2 lần dung lượng bạn sẽ sử dụng là tốt nhất, không nên dùng ổ quá lớn trong
khi dung lượng sử dụng quá ít .
8. Mouse
Bạn có thể chọ một con chuột bất kỳ theo sở thích
9. Ổ đĩa CD Rom
Bạn có thể lắp hay không lắp ổ CD Rom đều được, nhưng khi muốn cài đặt phần mềm ta phải cần đến nó,
bạn có thể dùng ổ CD Rom cũ hay mới đều được mà không ảnh hưởng đến độ tương thích của máy .
11. Speaker
Bạn có thể mua một bộ loa bất kỳ tùy theo sở thích miễn là loa đó có bộ khuếch đại công suất âm tần ở
trong .
12. FDD
Bạn có thể lắp hay không lắp ổ mềm đều được, xu hướng ngày nay ít sử dụng ổ mềm mà thay vào đó là
các ổ di động USB có độ bền cao hơn và dung lượng lớn hơn.
=> Như vậy bộ máy tính tối thiểu để có thể hoạt động được cần có 8 thiết bị và bộ máy tính tương đối đầy
đủ có tới 13 thiết bị .
01 CPU là bộ phận quan trọng và nhạy cảm nhất của một chiếc máy tính. Vì lẽ đó, bạn cần phải hết sức
cẩn trọng khi đụng chạm tới nó. Tuyệt đối không được rờ mó chi tới mặt có chân hay điểm tiếp xúc của
CPU. Luôn luôn cầm CPU bằng 2 ngón tay giữ ở hai cạnh của nó. Trong ảnh là một con CPU Intel Core 2
Duo Socket LGA775.
02 Đây là Socket LGA775, nơi CPU sẽ “an vị”. Để bảo vệ các chân tiếp xúc của socket, nhà sản xuất đậy
socket bằng một miếng nắp nhựa. Bạn gỡ miếng nhựa bảo vệ ra. Bạn phải giữ kỹ miếng nắp socket này, vì
các hãng sẽ không nhận bảo hành mainboard nào bị mất nắp.
03 Đây là Socket LGA775 sau khi đã được gỡ nắp nhựa bảo vệ.
04 Bạn dùng tay nhấn nhẹ phần đầu của thanh đòn bẩy hình chữ J để nó ra khỏi khớp gài rồi giở nó hết cỡ
về phía sau. Bây giờ, bạn có thể mở chiếc nắp kim loại của socket. Nhớ là các thao tác phải thật nhẹ nhàng
nhé.
05 Bạn dùng hai ngón tay cầm hai cạnh của CPU và đặt nhẹ nhàng xuống socket. Không được đè, được
nhấn gì ráo trọi! Chú ý đặt cho đúng chiều nhé. Dễ mà! Bạn chỉ cần cho 2 chỗ khoét lõm trên hai mép
CPU khớp vào hai mấu nhỏ ở hai cạnh trong của socket.
06 Sau khi CPU đã đâu vào đấy, bạn đóng chiếc nắp kim loại của socket lại như cũ. Dùng một ngón tay
giữ phần đầu của nắp đậy rồi điều chỉnh thanh đòn bẩy cho cái ngàm của nó ăn gọn lên phần mấu của nắp
đậy. Sau đó, bạn gài thanh đòn bẩy vào chốt khóa của nó bằng cách đẩy nó về phía trước, khi tới gần cuối
thì hơi dịch ra ngoài một chút xíu rồi nhấn nhẹ xuống và kéo nó gài vào chốt.
Vậy là bạn đã hoàn thành xuất sắc công đoạn gắn CPU vào mainboard rồi đó. Bây giờ, ta gắn quạt cho
CPU.
07 Khi mua CPU Socket LGA775 nguyên hộp, bạn sẽ có sẵn một chiếc quạt CPU của Intel. Nhưng bạn
cũng có thể sử dụng quạt LGA775 “xịn” hơn của một hãng thứ ba. Ở đây, ta gắn quạt LGA775 của một
hãng thứ ba nhưng có hình thức giống hệt quạt Intel gốc. Hãy cẩn thận trong thao tác vì các chân cắm của
đế quạt rất dễ gãy đó!
09 Đặt quạt lên khu vực socket CPU sao cho tất cả mũi 4 chân quạt (phần nhựa trắng) đều lọt gọn vào
trong 4 chiếc lỗ trên mainboard. Kiểm tra cho chắc nhé, nếu không, khi gài chốt, bạn có thể làm gãy các
chân quạt nào chưa lọt đúng vào lỗ. Bây giờ, bạn dùng hai ngón tay cái nhấn mạnh theo chiều thẳng đứng
lên hai đầu chân cắm ở hai phía đối diện nhau cho tới khi nào nghe có tiếng “cạch” một cái báo hiệu chân
đã được khóa hoàn toàn. Nhớ là phải đóng khóa cùng một lúc hai chân đối diện để tránh tình trạng một
bên chịu áp lực quá lớn gây tổn hại cho CPU và socket. Xong hai chân khóa này, bạn tiến hành đóng khóa
hai chân còn lại.
10 Đây là hình ảnh chân khóa quạt LGA775 đã được khóa chính xác. Nó nằm ở mặt dưới của mainboard
đó bạn nhé.
11 Gắn quạt xong rồi, bạn gắn đầu cắm nguồn của quạt vào chân cắm quạt CPU (thường ghi là
CPU_FAN). Nó có khớp, bạn chỉ việc lựa cho vào đúng vị trí mà thôi.Bây giờ thì việc gắn CPU và quạt
đã hoàn tất.
z Lắp Mainboard ( đã có CPU và RAM ) vào hộp máy, cần chú ý các chân ốc nếu bắt sai các chân ốc có
thể làm chập điện hỏng Mainboard hoặc đứt mạch in trên Mainboard .
Khi lắp vào Case cần lưu ý các chân ốc bắt Mainboard
z Đấu dây cấp nguồn cho Mainboard, đấu các dây công tắc nguồn, công tắc Reset, đèn báo nguồn, báo ổ
cứng và loa vào Mainboard theo hướng dẫn trên Mainboard hoặc trên quyển hướng dẫn đi theo Mainboard
.
z Gắn Card Video vào ( nếu Mainboard chưa có Card onboard )
z Cắm dây tín hiệu màn hình, bàn phím, chuột vào máy , cấp điện nguồn và bật công tắc
=> Nếu sau vài giây bật công tắc có một tiếng bíp và màn hình xuất hiện các dòng chữ ( phiên bản BIOS -
như hình dưới ) là quá trình lắp đặt trên đã đúng và máy đã chạy .
Sau khi lắp xong Mainboard, CPU, RAM vào Case ta cấp điện và bật nguồn để thử , nếu có màn hình
như trên là quá trình lắp trên đã OK
=> Nếu mà hình không lên, có các tiếng bíp dài ở loa thì bạn cần cắm lại RAM và Card Video .
z Sau khi báo lên phiên bản BIOS bạn tắt điện và lắp tiếp ổ cứng và ổ CD ROM vào máy, khi lắp ổ cứng
và ổ CD Rom bạn lưu ý :
+ Nên lắp mỗi ổ trên một sợi cáp riêng => máy cho tốc độ tốt hơn, khi lắp như vậy ta không cần thiết lập
Jumper + Trường hợp bắt buộc phải lắp 2 ổ trên một cáp thì bạn cần thiết lập Jumper cho một ổ là Master
ổ kia là Slave, bạn có thể lắp môt ổ cứng và một ổ CD Rom trên cùng một cáp hoặc 2 ổ
cứng trên cùng một cáp .
+ Cáp tín hiệu chia làm 2 đoạn thì lắp đoạn dài hơn về phía Mainboard
Nếu các ổ lắp chung cáp thì thiết lập một ổ là Master và một ổ là Slave, nếu bạn không thiết lập như vậy
có thể máy sẽ không nhận ổ đĩa
Khi khởi động máy lần đầu tiên, máy tính sẽ đọc một tập hợp dữ liệu được lưu trong CMOS (một chip bộ
nhớ đặc biệt luôn hoạt động nhờ 1 cục pin nhỏ), không có thông tin nầy máy tính sẽ bị tê liệt. Việc xác lập
các thông tin nầy gọi là Setup Bios và bao giờ người bán cũng phải làm thủ tục Setup Bios ngay sau khi
ráp máy. Nhưng bạn cũng phải biết cách Setup Bios để đề phòng trường hợp máy tự mất các thông tin lưu
trong Bios vì các lý do như: Hết pin, nhiễu điện, virus...Hiện nay, người ta dùng Flash Ram để lưu thông
tin Bios nên không cần phải có Pin nuôi trên mainboard. Tùy Mainboard, các mục trong Bios có thể khác
nhau theo từng hãng chế tạo (Award, Ami, Pheonix...) nhưng về căn bản chúng vẫn giống nhau và trong
phần nầy chủ yếu bàn về căn bản, còn các tính năng riêng bạn phải chịu khó tìm hiểu thêm nhờ vào các
kiến thức căn bản nầy.
Màn hình Bios Setup đa số là màn hình chạy ở chế độ TEXT. Gần đây đang phát triển loại BiosWin
(Ami) có màn hình Setup gồm nhiều cửa sổ giống tương tự Windows và sử dụng được Mouse trong khi
Setup nhưng các mục vẫn không thay đổi.
Chú ý thao tác để vào Bios Setup là: Bấm phím Del khi mới khởi động máy đối với máy Asian. Ðối
với các máy Mỹ, thường là F2.
Bios thường: Di chuyển vệt sáng để lựa chọn mục bằng các phím mũi tên.
Thay đổi giá trị của mục đang Set bằng 2 phím Page Up và Page Dn. hoặc +,-
Sau đó nhấn phím Esc để thoát khỏi mục (giá trị mới sẽ được lưu trữ). Nhấn F10 để thoát Setup
Bios nếu muốn lưu các thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để lưu, N để không lưu.
Nhấn Esc nếu muốn thoát mà không lưu thay đổi, khi hộp thoại hiện ra, bấm Y để không lưu, N để
trở lại màn hình Setup Bios.
Nếu dùng các phím mũi tên để di chuyển, đến mục cần thay đổi bấm Enter, xuất hiện hộp liệt kê,
chọn giá trị mới, bấm Enter, cuối cùng bấm Esc.
1. Setup các thành phần căn bản (Standard CMOS Setup): Ðây là các thành phần cơ bản mà Bios
trên tất cả các loại máy PC phải biết để quản lý và điều khiển chúng.
Phần này bios tự nhận dạng ổ đĩa cứng nếu không nhận được chúng ta chọn chế độ auto detect bằng
cách nhấn enter trong mục Sata channel. Nếu trong Sata channel 1 báo None tức là cổng này không
có ổ đĩa nào được gắn vào, còn những dòng nào có ổ cứng hoặc ổ CD Room thì nó sẽ báo loại ổ đĩa đó
thuộc hãng sãn xuất nào ví dụ ở trên là ổ cứng segate
* Phần Floppy 3 mode support chọn Disabled
* Treo máy nếu phát hiện lỗi khi khởi động (Error Halt):
Tất cả lỗi (All error): Treo máy khi phát hiện bất cứ lỗi nào trong quá trình kiểm tra máy, bạn không
nên chọn mục nầy vì Bios sẽ treo máy khi gặp lỗi đầu tiên nên bạn không thể biết các lỗi khác, nếu có.
Bỏ qua lỗi của Keyboard (All, But Keyboard): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của bàn phím.
Bỏ qua lỗi đĩa (All, But Diskette): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của đĩa.
Bỏ qua lỗi đĩa và bàn phím (All, But Disk/Key): Tất cả các lỗi ngoại trừ lỗi của ổ đĩa và bàn phím.
Không treo máy khi có lỗi (No error): Tiến hành quá trình kiểm tra máy cho đến khi hoàn tất dù phát
hiện bất cứ lỗi gì. Bạn nên chọn mục nầy để biết máy bị trục trặc ở bộ phận nào mà có phương hướng giải
quyết.
* Virut Warning:
Nếu Enabled, Bios sẽ báo động và treo máy khi có hành động viết vào Boot sector hay Partition của đĩa
cứng. Nếu bạn cần chạy chương trình có thao tác vào 2 nơi đó như: Fdisk, Format... bạn cần phải Disable
mục nầy.
* CPU L! & L2 cache:
Cho hiệu lực (enable) hay vô hiệu hoá (disable) Cache (L1, L2.)
* Quick Power On Self Test:
Nếu enable Bios sẽ rút ngắn và bỏ qua vài mục không quan trọng trong quá trình khởi động, để giảm
thời gian khởi động tối đa.
*First boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động đầu tiên CDROOM, HDD, VVV
Khi ta muốn cài máy thì ta thiết lập chế độ khởi động đầu tiên là CDROOM
*Second boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động thứ 2 CDROOM, HDD, VVV
* Thirdv boot device: Lựa chọn thiết bị nào khởi động tiếp theo CDROOM, HDD, ,USB,VVV
* Swap Floppy Drive:
Tráo đổi tên 2 ổ đĩa mềm, khi chọn mục nầy bạn không cần khai báo lại loại ổ đĩa như khi tráo bằng
cách Set jumper trên card I/O.
* Boot Up Floppy Seek:
Nếu Enable Bios sẽ dò tìm kiểu của đĩa mềm là 80 track hay 40 track. Nếu Disable Bios sẽ bỏ qua.
Chọn enable làm chậm thời gian khởi động vì Bios luôn luôn phải đọc đĩa mềm trước khi đọc đĩa cứng,
mặc dù bạn đã chọn chỉ khởi động bằng ổ C.
* Boot Up Numlock Status:
Nếu ON là cho phím Numlock mở (đèn Numlock sáng) sau khi khởi động, nhóm phím bên tay phải
bàn phím dùng để đánh số. Nếu OFF là cho phím Numlock tắt (đèn Numlock tối), nhóm phím bên tay
phải dùng để di chuyển con trỏ.
* Auto Configuration:
Nếu enable, Bios sẽ tự động xác lập các thành phần về DRAM, Cache...mỗi khi khởi động tùy theo
CPU Type (kiểu CPU) và System Clock (tốc độ hệ thống). Nếu Disable là để cho bạn tự chỉ định.
* AT Clock Option:
Nếu Async (không đồng bộ) là lấy dao động chuẩn của bộ dao động thạch anh chia đôi làm tốc độ
hoạt động cho AT Bus (bus 8 - 16Bit). Thường là 14.318MHz/2 tức 7.159MHz. Có Bios còn cho chọn tốc
độ của mục nầy là 14.318MHz. Nếu Sync (đồng bộ) là dùng System Clock (do bạn chỉ định bằng cách Set
jumper trên mainboard) làm tốc độ chuẩn.
z Window XP là hệ điều hành không còn phụ thuộc vào MS DOS nhưng vẫn có một cửa sổ cho phép ta
chạy MS DOS trong môi trường ảo .
Để chạy MS DOS trong Window XP ta làm như sau :
Là những lệnh thi hành chức năng nào đó của HĐH nhưng ít được sử dụng và đỡ tốn bộ nhớ của máy
người ta lưu trữ nó trên đĩa dưới dạng các tập tin có phần mở rộng là: COM hoặc EXE
[d:] [path] [] [<TUỲ chọn>]
[d:] [path]: ổ đĩa đường dẫn đến tên lệnh : là tên chính của tên tệp tin chương trình
Chương 13 - Phân vùng cho đĩa cứng (HDD) bằng chương trình FDISK
z Phân vùng là việc làm bắt buộc trước khi cài đặt Window lên một ổ đĩa mới .
z Phân vùng là sử dụng chương trình FDISK để chia ổ đĩa vật lý ra thành nhiều ổ đĩa Logic như C , D , E
, F ...
z Một ổ đĩa vật lý có thể chia ra tối đa thành 24 ổ Logic , nhưng trước khi chia ổ ta phải tạo thành 2 phân
vùng gọi là Phân vùng chính ( Primary Partition ) và phân vùng mở rộng (Extended Partition) .
z Trên phân vùng chính sẽ lấy toàn bộ dung lượng làm ổ C một cách mặc định, ta không thể chia phân
vùng chính thành hai ổ được.
z Trên phân vùng mở rộng cho phép ta tạo ra các ổ Logic theo thứ tự từ D , E , F .... cho đến gần hết
bảng chữ cái .
Đĩa mới chưa phân vùng Đĩa được chia làm 2 phân vùng
Phân vùng chính lấy toàn bộ làm ổ C ( mặc định ) Phân vùng mở rộng có thể tạo được nhiều ổ Logic
z Chuẩn bị :
- Một máy tính đã lắp đặt hoàn chỉnh, đã thiết lập cấu hình CMOS SETUP và thiết lập ổ CD ROM khởi
động trước .
- Chuẩn bị một đĩa Boot CD
z Khởi động FDISK :
- Cho đĩa Boot CD vào và khởi động lại máy=> Máy sẽ khởi động từ ổ CD ROM trước và ra màn hình
DOS như sau :
R:\ > _
Gõ lệnh FDISK <Enter>
Từ màn hình FDISK Option Chọn [1] để tạo phân vùng <Enter> ra màn hình sau:
Nhập lại dung lượng cho phân vùng chính rồi nhấn <Enter>
=> Toàn bộ dung lượng phân vùng chính sẽ lấy mặc định làm ổ C .
Từ màn hình FDISK Option Chọn [1] để tạo phân vùng <Enter>
Nhập lại dung lượng cho ổ Logic D <Enter>( Nếu muốn chia thành nhiều ổ thì nhập dung lượng cho ổ D
nhỏ hơn dung lượng của phân vùng mở rộng )
Sau khi kết thúc tạo các ổ Logic Nhấn ESC để trở về màn hình FDISK Option
z Kích hoạt phân vùng chính làm phân vùng khởi động .
Từ màn hình Set Active PartitionNhấn số [1]<Enter> Sau đó chọn tiếp số [1] <Enter>
z Trường hợp gõ lệnh trên mà báo lỗi thì bạn thực hiện lần lượt hai lệnh sau :
Lệnh SYS để Copy 3 File hệ điều hành MS DOS sang ổ C, nếu ta không gõ lệnh này thì ổ máy không
khởi động được
z Đến đây sau khi đã Phân vùng, chia ổ và Format cho ổ C bạn có thể bắt đầu cài đặt Window XP
Partition Magic Pro 8.05 là một phần mềm chuyên dùng để phân chia và tái… phân chia ổ cứng cũng như
chuyển đổi các dạng thức phân vùng ổ cứng một cách dể dàng mà không làm mất dữ liệu đã có trong ổ
cứng. Phần mềm có giao diện trực quan nên thích hợp với những người mới biết sử dụng máy tính. Bài
viết này sẽ hướng dẫn bạn sử dụng Partition Magic Pro 8.05 chạy trong môi trường DOS có trên đĩa
Hiren’s Boot 9.5 (bạn tìm mua dể dàng tại các cửa hàng dịch vụ tin học)
1.1. Khởi động bằng đĩa CD Hiren’s Boot 9 rồi bấm phím 2 để chọn mục Start BootCD (hay dùng phím
mũi tên lên, xuống để di chuyển vệt chọn rồi bấm Enter). Bấm phím 1 là khởi động từ ổ cứng.
1.2 Trong màn hình 2, bấm phím 1 để chọn mục Disk Partition Tools rồi bấm Enter.
Trong màn hình thứ 3, bấm phím 1 để chọn mục Partition Magic Pro 8.05 > bấm Enter.
Trên một ổ đĩa bạn có thể tạo 4 phân vùng Primary hay 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng Extended.
Mỗi phân vùng Primary là một ổ đĩa logic, riêng phân vùng Extended cho phép bạn tạo bao nhiêu phân
vùng con cũng được (mỗi phân vùng con là 1 ổ đĩa logic).
2a. Chọn ổ cứng: Trong cửa sổ chương trình Partition Magic Pro, bạn bấm mũi tên chỉ xuống trong ô
chọn trên thanh toolbar để chọn ổ cứng cần phân vùng.
2b. Tạo phân vùng Primary: Bấm phím phải chuột vào không gian trống – Unallocated rồi chọn Create
trong menu ngữ cảnh (hay chọn partition rồi mở menu Operations > chọn Create).
2c. Xác lập thông số cho phân vùng Primary: Trong hộp thoại Create Partition bạn xác lập như sau:
- Chọn định dạng cho phân vùng này trong danh sách thả xuống của mục Partition Type. Bạn có thể định
dạng phân vùng theo các chuẩn FAT, NTFS, Linux.
- Chỉ định dung lượng (tính bằng MB) cho phân vùng tại mục Size (dùng bàn phím số hay bấm chuột vào
2 nút mũi tên lên, xuống).
Bạn có thể lập lại các bước 2b, 2c để tạo thêm phân vùng Primary khác. Nếu bạn không phân chia nhiều ổ
logic thì trong mục Size bạn để mặc định (toàn bộ dung lượng) và nhảy đến bước 2f.
Trong quá trình tạo phân vùng, bạn có thể xóa và tạo lại phân vùng một cách dể dàng (xem hướng dẩn xóa
phân vùng trong phần 3).
2d. Tạo phân vùng Extended: Quay lại cửa sổ chính, bạn tiếp tục bấm phím phải chuột vào phần dung
lượng chưa sử dụng của ổ đĩa (Unallocated) rồi chọn Create trong menu ngữ cảnh.
2e. Xác lập thông số cho phân vùng Logical: Do phân vùng Extended chứa các phân vùng Logical nên
bạn chỉ cần xác lập thông số cho phân vùng Logical. Trong hộp thoại Create Partition bạn cũng xác lập
Nếu bạn muốn chia nhiều phân vùng logic thì bạn điều chỉnh dung lượng trong mục Size rồi lập lại hai
bước 2d, 2e để tạo thêm các phân vùng logic khác. Nếu không thì để Size mặc định.
2f. Tiến hành phân hoạch: Sau khi kết thúc việc tạo phân vùng, bạn bấm nút Apply để chương trình tiến
hành phân hoạch đĩa thật sự.
Khi hộp thoại Apply Changes xuất hiện, bạn bấm nút Yes để xác nhận việc phân vùng.
3a. Xóa phân vùng Primary và Logical: Bạn bấm phím phải chuột vào phân vùng Primary hay Logical
rồi chọn Delete trong menu ngữ cảnh (hay chọn phân vùng rồi mở menu Operations > chọn Delete)
Khi hộp thoại Delete Partition xuất hiện, bạn gõ OK vào ô Type OK to confirm partition deletion để
xác nhận xóa phân vùng này. Sau đó, bấm nút OK.
3b. Xóa phân vùng Extended: Sau khi xóa tất cả phân vùng Logical xong, bạn bấm phím phải chuột vào
phân vùng Extended rồi chọn Delete trong menu ngữ cảnh.
Khi hộp thoại Delete Partition xuất hiện, bạn bấm nút OK để xác nhận.
3c. Tiến hành xóa phân vùng: Sau khi kết thúc việc xóa phân vùng, bạn bấm nút Apply rồi bấm nút Yes
trong hộp thoại Apply Changes để chương trình tiến hành phân hoạch lại ổ đĩa thật sự.
Bạn có thể dùng mouse "nắm và kéo" trực tiếp phần graph biểu thị cho partition (trên cùng), hoặc nhập
trực tiếp các thông số vào các ô Free Space Before, New Size và Free Space After, nhấn OK để hoàn
tất thao tác!
Chú ý: Toàn bộ cấu trúc của partition có thể sẽ phải được điều chỉnh lại nên thời gian thực hiện thao tác
này sẽ rất lâu nếu như đĩa cứng của bạn chậm hoặc partiton có kích thước lớn. Nếu có thể, bạn nên backup
toàn bộ data của partition, xoá partition cũ, tạo lại partition với kích thước mới rồi restore data thì sẽ
nhanh hơn rất nhiều.
Copy Partition
Tiếp theo bạn chọn partition đích bằng cách click vào biểu tượng của các partition hoặc chọn 1 partition
trong danh sách. Trong hình minh hoạ chỉ có 1 partition bạn được phép chọn là 1 partition chưa được
format, có dung lượng là 456.8Mb.
Chú ý: Để có thể thực hiện được lệnh copy, đĩa cứng của bạn phải có ít nhất 1 partition trống có dung
lượng lớn hơn hoặc bằng partition mà bạn định copy. Thời gian copy nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào tốc
độ của máy bạn và dung lượng cần copy lớn hay bé.
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Merge... hoặc right click lên 1 partition
trong bảng liệt kê rồi chọn Merge...Một hộp thoại sẽ xuất hiện.
Ta gọi partition bị chuyển thành thư mục là partition khách; partition còn lại là partition chủ. Sau khi
chọn kiểu ghép, bạn chọn tên cho thư mục sẽ chứa nội dung (phần dữ liệu) của partition khách trong ô
Folder Name.
Chọn kiểu hệ thống file cho partition kết quả trong phần File System File.
Chú ý:
Bạn chỉ có thể ghép 2 partition nằn cạnh nhau (2 partition nằm cạnh nhau trong bảng liệt kê).
Quá trình ghép có thể sẽ được thực hiện trong một thời gian khá dài nếu như dữ liệu trong 2 partition ghép
và được ghép là lớn.
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Convert hoặc right click lên 1 partition
trong bảng liệt kê rồi chọn Convert. Một menu con sẽ xuất hiện.
Ngoài ra bạn cũng có thể chuyển 1 partition từ Logical thành Primary và ngược lại.
Chú ý:
Backup dữ liệu trước khi thực hiện quá trình chuyển đổi.
Thời gian chuyển đổi kiểu hệ thống file có thể sẽ rất lâu đối với partition có dung lượng lớn.
Chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Advanced hoặc right click lên 1
partition trong bảng liệt kê rồi chọn Advanced. Một menu con sẽ xuất hiện.
Bad Sector Retest: kiểm tra các sector được đánh dấu là "bad" trên đĩa cứng xem thử nó có còn sử dụng
được nữa hay không.
Hide Partition: làm "ẩn" partition; partition sau khi làm ẩn thì hệ điều hành sẽ không còn nhận ra được
nữa. Để làm "xuất hiện" lại partition, bạn chọn lệnh Unhide Partition. (nếu bạn chọn Advanced trên 1
partion đã bị ẩn thì lệnh Hide Partition sẽ được thay bằng lệnh Unhide Partition).
Resize Root: thay đổi số lượng file và thư mục con mà thư mục gốc có thể lưu trữ.
Set Active: làm cho partiton "active". Tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partion được active, và hệ điều
hành nào cài trên partion active sẽ được chọn khởi động lúc bật máy.
Resize Clusters: thay đổi kích thước của 1 cluster. Cluster là một nhóm các sector. Mỗi lần đọc/ghi đĩa
cứng ta đều truy xuất từng cluster chứ không phải là từng sector; làm như thế sẽ tăng tốc độ truy xuất đĩa
cứng. Thay đổi kích thước cluster chính là thay đổi số sector trong một cluster. Số sector trong 1 cluster
càng lớn thì đĩa cứng truy xuất càng nhanh; nhưng cũng sẽ gây lãng phí dung lượng đĩa nhiều hơn.
Thông tin về partition: chọn 1 partition trong bảng liệt kê, vào menu Operations rồi chọn Info...hoặc right
click lên 1 partition trong bảng liệt kê rồi chọn Info...
Tăng tốc độ các thao tác: bạn vào menu General rồi chọn Preferences...Trong phần Skip bad sector
checks, bạn hãy đánh dấu chọn tất cả các partition trong danh sách. Lựa chọn này sẽ làm cho tốc độ của
các thao tác nhanh hơn khoảng 30-50% (xem hình minh hoạ)
Lưu ý
32Mb: Hệ điều hành DOS các version trước 3.3 không truy xuất được các partition có dung lượng lớn
hơn 32Mb.
512Mb: Đây là "mức ngăn cách giữa" FAT và FAT32. Theo Microsoft khuyến cáo thì nếu partion có
dung lượng từ 512Mb trở xuống thì bạn nên dùng FAT, nếu từ 512Mb trở lên thì nên dùng FAT32.
2Gb: Đây là giới hạn của FAT, hệ thống file FAT không thể quản lý partition lớn hơn 2Gb. Một số hệ
điều hành gặp trục trặc với partition lớn hơn 2Gb (DOS 6.x, WinNT 4 không thể format được partition lớn
hơn 2Gb).
1024 cylinder/2Gb: một số BIOS không thể nạp hệ điều hành nằm ngoài vùng 1024 cylinder đầu tiên
hoặc 2Gb đầu tiên của đĩa cứng. Hay nói cách khác là một số hệ điều hành cài trên vùng partition nằm
ngoài giới hạn 1024 cylinder hoặc 2Gb sẽ không thể khởi động.
8.4Gb: các mainboard cũ (trước năm 2000) có thể không nhận ra đĩa cứng có dung lượng lớn hơn 8.4Gb.
WinNT 4 cũng không thể quản lý được partition lớn hơn 8.4Gb.
1 active partition: tại một thời điểm chỉ có thể có 1 partition được active.
4 primary partition: 1 đĩa cứng chỉ có thể có tối đa 4 partition, tuy nhiên số logical partition là không giới
hạn.
2 primary partition: một số hệ điều hành bị lỗi (Win98, WinME...) nếu như cùng một lúc có 2 primary
partition không "ẩn"; để giải quyết vấn đề bạn chỉ cần làm "ẩn" 1 trong 2 partition.
Đầu tiên bạn đặt chế độ cho máy khởi động từ ổ CDROOM
- Vào CMOS --> Chỉnh chế độ ưu tiên ổ CDROM
Nhấn Delete lúc vừa bật máy để vào CMOS Sau đó bạn sẽ vào được màn hình BIOS
Chọn mục Main
Sau đó chỉnh chế độ ưu tiên ổ CdROM (First boot device)
Sau đó Save lại (F10)
Tiếp đến đặt CD WinXP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bạn bấm phím bất kỳ khi màn hình
xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD.
Nó hiện ra 1 màn hình xanh lè với dòng cuối chạy tìm các phần cứng trên máy,sau đó nó cho ra màn hình
Màn hình xanh thứ 2 hiện lên cho bạn 3 lựa chọn :
- Dòng đầu có nghĩa : nhấn Enter để tiến hành cài đặt WinXP ngay bi h.
- Nhấn R để sửa chữa bộ WinXP đang dùng bị lỗi file hệ thống.
- Nhấn F3 để Quit (thoát).
Bạn nhấn Enter!
Tiếp đó bạn nhấn F8 để xác nhận Tôi đồng ý cài đặt (I agree)
Bước tiếp theo là chọn ổ cứng cài đặt (nếu như trong máy bạn đang có 2 cái ổ cứng trở lên).Nhấn Enter để
xác nhận.Rồi chọn ổ đĩa để cài đặt (ví dụ như ổ C).Rồi cũng nhấn ENTER.
Bước tiếp để Format & chọn định dạng ổ đĩa cài đặt Win.Bạn chọn dòng thứ 3,định dạng NTFS cho ổ đĩa.
Copy xong máy tiến hành khởi động lại,bạn có thể nhấn ENTER để khởi động ngay mà ko cần đợi 10s.
Đến các bước này bạn nhập đầy đủ các thông tin vào các ô trống :
Name : tên bạn (vd : VietHai).
Oganization : tổ chức công ty bạn làm việc (vd : CNTT).
Product key : hay chính là cdkey đó,bạn nhập cdkey theo trên bìa đĩa mà bạn mua về,khi mua nhớ bảo họ
ghi lên mặt đĩa nếu chưa có nhé,ở bước này bạn hoàn toàn có thể cho đĩa ra để nhập vào,xong xuôi đẩy đĩa
vào rồi tiếp tục cũng đc.
Computer name : đặt tên cho chiếc máy tính của bạn đi ^^
Administrator password : mật khẩu đăng nhập vào máy (có cũng đc,ko thì để trống)
Confirm password : xác nhận lại mật khẩu nếu có.
Time Zone : chọn múi giờ +7 có Bangcok,HaNoi,Giacacta...
Tiếp theo là 2 bước kiểm tra chế độ phân giải màn hình của bạn có thích hợp ko,bạn chọn 2 phát OK.
Chú ý là đừng trùng với cái tên ở ô Name lúc trước...ko được vượt quá 20 kí tự,ko bao gồm cá kí tự đặc
biệt,dấu chấm hay dấu cách.
Registry có cấu trúc hình cây, tương tự như cấu trúc của cây thư mục với rất nhiều nhánh con tỏa ra tùy
theo cấu trúc ứng dụng. Thông thường Registry của Windows có 5 nhánh chính, mỗi nhánh đảm nhận
viện lưu trữ những thông tin riêng biệt. Mỗi nhánh chính tỏa ra rất nhiều nhánh con và những nhánh con
này cũng lưu trữ vô số thông tin đặc thù về mọi thứ có trong Windows.
1/HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống.
2/HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin được thiết lập cho người dùng đang sử dụng hoặc
đăng nhập vào Windows.
3/HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin được thiết lập về hệ thống, phần cứng, phần mềm…
4/HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là
số ID định dạng của user đó.
5/HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về cấu hình
Và trong mỗi nhánh chính bao gồm nhiều Key và trong mỗi Key cũng gồm nhiều Key con tùy theo mỗi
thiết lập cụ thể mà các key này nhiều hay ít.
Và cuối cùng là mỗi Key có thể chứa nhiều dữ liệu nhưng chỉ gồm 5 kiểu dữ liệu dạng sau đây:
-String Value
-Binary Value
-DWORD Value
-Muti-String Value
-Expandable String Value
Có nhiều cách thao tác lên Registry gồm các cách sau:
Cách thông thường nhất là sử dụng chương trình Registry Edit có sẵn trong Window: => vào start ==>
Trong các ngôn ngữ lập trình ứng dụng với window đều có tích hợp sẵng những hàm để can thiệp vào
Registry (dành cho lập trình)
Nhưng không phải lúc nào bạn cũng có thể can thiệp được vào Registry một khi người quản trị hệ thống
đã khóa chức năng soạn thảo Registry (trong những lúc bạn sử dụng máy ở ngoài tiệm internet hay trong
văn phòng…) để tránh trường hợp người không có kinh nghiệm sửa đổi sẽ làm cho hệ thống mất ổn định.
Vậy nếu như bạn gặp trường hợp đó chẳng lẽ phải bó tay sao và nhất là với những ai chuyên nghiên cứu
về thâm nhập chẳng hạn.
Ví dụ như người quản trị ẩn hết tất cả các menu Run, các items trong Control Panel, tắt các service quan
trọng,… và ẩn cả những chức năng và các biểu tượng trên desktop… Và sau đó không cho mở trình truy
cập vào Registry. Vậy làm sao bạn có thể thao tác và sửa đổi khi mà Registry Editor không thể sử dụng
được?
Trong bài viết này tôi sẽ chủ yếu đi vào cách can thiệp vào Registry một cách đơn giản nhất bằng những
công cụ có sẵn và chắc chắn là ít bao giờ bị khóa đó là sử dụng chương trình NotePad để can thiệp và có
thể sử dụng cả command line.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Regsitry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên
"Start_ShowRun" và sửa dữ liệu cho nó thành 0 để tắt menu Run.
Chú ý! Giá trị "Start_ShowRun" phụ thuộc vào giá trị "NoRun". Tức khi dữ liệu của "NoRun" là
0x00000001(1) thì bất chấp dữ liệu của giá trị "Start_ShowRun" là bao nhiêu thì cửa sổ Run của Windows
cũng bị vô hiệu hoá, khi đó menu Run trên cả Start Menu XP và Start Menu Classic đều bị tắt.
Hướng dẫn này giúp bạn điều khiển Windows vô hiệu hoá cửa sổ Run. Tức vừa tắt menu Run trên Start
Menu vừa vô hiệu hoá phím tắt Windows + R.
Tìm đến khoá chỉ ra bên dưới trong Regsitry Editor, tạo một giá trị kiểu DWORD mới với tên "NoRun"
nếu chưa có và sửa dữ liệu cho nó thành 1 để vô hiệu hoá cửa sổ Run.
User Key: HKEY_CURRENT_USER\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
System Key: HKEY_LOCAL_MACHINE\ Software\ Microsoft\ Windows\ CurrentVersion\ Policies\
Explorer
Name: NoRun
Type: REG_DWORD
Value: 0 - cho phép sử dụng cửa sổ Run , 1 - vô hiệu hoá cửa sổ Run.
Trang 161 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Msconfig là tiện ích giúp quản lý những gì hoạt động khi windows khởi động. Khi máy tính gặp lỗi xung
đột hệ thống (chủ yếu do các phần mềm mới cài đặt) và không khởi động được, Msconfig sẽ cung cấp một
giải pháp cho bạn. Nó sẽ giúp bạn vô hiệu hóa những ứng dụng đó để khởi động máy, qua đó bạn có thể
tìm được cách xử lý đối với phần mềm này.
Tuyệt đối không được tắt mục Load System Services vì nếu hủy dấu chọn trước lựa chọn này, bạn sẽ vô
hiệu hóa những dịch vụ khởi động (services) của windows bao gồm: tính năng Plug and Play, Network,
Error Reporting… cũng như xóa vĩnh viễn những thời điểm khôi phục của System Restore mặc dù bạn
không vô hiệu nó.
Tiếp tục chọn Use Original BOOT.INI để sử dụng nguyên bản tập tin BOOT.INI theo mặc định của
windows.
Tiếp tục di chuyển sang tab Services: đầu tiên hãy đánh dấu vào mục Hide All Microsoft Services để ẩn
những dịch vụ liên quan đến hệ thống, nhằm tránh lựa chọn những dịch vụ liên quan đến windows.
Tiếp tục chọn Disable All để vô hiệu hóa tất cả những dịch vụ chạy cùng hệ thống do các phần mềm cài
đặt trong máy thực hiện (những dịch vụ liên quan đến windows lúc này vẫn được dữ nguyên).
Xong xuôi tất cả lúc này bạn bấm nút OK để xác nhận. Một hộp thoại popup cảnh báo hiện ra có nội dung
System Configuration Utility to change the way in which Windows starts, bạn bấm vào nút OK to reboot
the computer để khởi động lại hệ thống, xác nhận thay đổi.
Vào Start, chọn Run (hoặc windows+R) và gõ msconfig rồi bấm Enter
Tại Tab General, bấm vào Selective Startup. Ở đây bạn chỉ cẩn hủy chọn Load startup items là được.
Tiếp tục chuyển qua thẻ Services, chọn Hide All Microsoft Services và bấm nút Disable All. Cuối cùng
bấm OK để xác nhận, hộp thoại tương tự hiện ra như ở Windows XP. Khởi động lại hệ thống để xác nhận
thay đổi.
Sau khi thực hiện các công việc trên mà hệ thống vẫn xung đột thì bạn có thể kết luận đó không phải là do
phần mềm cài trong máy. Lúc này bạn hãy vào lại cửa dổ System Configuration Utility như trước và bấm
chọn Tab General, đánh dấu chọn trước mục Normal startup.
Application Management : Bạn không dùng chung 1 mạng với ai đó ? Bạn không không có ý định điều
khiển 1 trình nào đó thông qua mạng ? Nếu không hãy vô tư mà Disable nó.
Automatic Updates : Bạn muốn máy tự động cập nhật Windows. 1 số trường hợp quay số kết nối để cập
nhật mà chủ nhân không biết. Trả tiền cước hàng triệu đồng... Nếu cập nhật mà không mấy hiệu quả thì
không cần cập nhật, ngọai trừ các lổ hổng bảo mật lớn thì tự vào website microsoft cập nhật thôi.
Background Intelligent Transfer : Hỗ trợ Windows Update, nếu bạn tắt Automatic Update ở trên thì vô
hiệu hóa dịch vụ này nhằm giảm sức nặng hệ thống phần nào.
Alerter : Dịch vụ này giúp thông báo cho các máy tính và người dùng được chọn những sự cảnh báo mang
tính chất hành chính. Bạn để nó nếu bạn cảm thấy nó cần thiết với bạn. Nếu không thì hãy tắt nó đi.
Clipbook : Cho phép bạn xem những gì lưu trữ trong Clipboard, sắp xếp chúng có trật tự để có thể thi
hành tác vụ những gì trong Clipbard. Bạn có thể không cần làm quan trọng mọi việc đến như vậy. Tắt nó
đi sẽ giúp các lệnh Copy-Paste-Cut nhanh hơn. Bạn có thể xem nó họat động như thế nào qua cách đánh
clipbrd.exe vào lệnh Run trong Start Menu.
COM+ : Cả hai Event System và System Application Services giúp quản lý và nắm quyền Microsoft's
Compoment Object Model. Nếu như bạn cần tìm hiểu về vấn đề này, chỉ Microsoft mới có câu trả lời tốt
nhất tuy là bằng tiếng anh www.microsoft.com/com/tech/complus.asp. Nói chung, có thể một phần mềm
nào đó sẽ cần đến dịch vụ này để chạy, tốt nhất bạn thiết lập nó ở chế độ Manual
Computer Browser : Không hề liên quan gì đến trình duyệt web thân yêu của bạn. Ý nghĩa dịch vụ này là
theo dõi những hệ thống khác kết nối vào máy bạn qua 1 mạng chia sẻ. ...
Cryptographic services: Dịch vụ chứng nhận - đánh giá trong WinXP. Cho dù bạn cảm thấy không cần
thiết với nó, nhưng khuyên bạn nên để nó chạy vì vài tính năng khác của nó khá hữu ích như kiểm tra
chứng nhận trình điều khiển các thiết bị của winxp.
DHCP Client: Khi bạn lên mạng hoặc không, dịch vụ này sẽ lấy 1 địa chỉ IP cho bạn. Bạn có thể thử tắt
nó. Nhưng nếu bạn bắt đầu gặp những vấn đề lỗi, hiệu hóa nó lại. (Ý kiền cá nhân: Nên tắt nó đi nếu bạn
không dùng mạng hoặc bạn dùng mạng nhưng lại đặt IP tĩnh.)
Distributed Link Tracking Client : Quản lý các Shortcut đến tập tin trên Server nào đó . Nếu bạn đã vô
hiệu hóa 2 dịch vụ trên thì cũng nên bỏ luôn cái này.
DNS Client: Dịch vụ này giải đáp và thiết lập một bộ đệm về tên miền để hỗ trợ cho máy tính bạn đang sử
dụng. Nếu bạn không sử dụng Internet thì nên tắt dịch vụ này đi.
Error Reporting : Tự động thông báo lỗi có thể là 1 tính năng khá tốt nhưng đôi khi lại quá làm phiền và
vô dụng.
Event Log : Bỏ. Nhiệm vụ của nó chỉ là ghi lại những báo cáo đôi khi khó hiểu. (Ý kiền cá nhân: Không
nên tắt dịch vụ này vì nếu tắt không những không làm cho máy khởi động nhanh hơn mà còn làm cho máy
Trang 163 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
khởi động cực chầm.)
Fast User Switching Compatibility : Nếu bạn không dùng máy chung với nhiều người thì vô hiệu hóa cái
này tăng năng lực cho máy rất nhiều.
Help and Support : Sự trợ giúp là 1 điều quý báu nhất là khi ta gặp khó khăn. Nhưng nếu bạn không rành
Tiếng anh và không biết nó nói cái gì.... vậy thì nên tắt nó đi thì hơn.
HTTP SSL: Kết nối từ client đến server được thực hiện bằng giao thức HTTPS (HTTP + SSL). Chỉ sử
dụng dịch vụ này khi bạn chạy Web Server.
Human Interface Device Access Service: Mở rộng và điều khiển những phím nóng trên các thiết bị nhập.
Ví dụ những nút bấm trên bàn phím Play-Next-Internet-Search. Nếu bạn không thường dùng nó, tắt dịch
vụ này đi và tận hưởng 0.85% hệ thống nhanh hơn.
IIS Admin: Cho phép bạn quản lý dịch vụ Web và FTP thông qua dịch vụ Internet Information Services
(IIS). Nếu bạn không dùng đến những dịch vụ trên thì hãy tắt nó.
IMAPI CD-Burning COM Service : Thật sự ra dùng Nero ghi đĩa trực quan hơn dịch vụ có sẵn trong
WinXP này.
Indexing services: Tự động tra sóat thông tin trên ổ cứng nhằm giúp các ứng dụng như Search của
windows, Office XP chạy nhanh hơn. Tuy nhiên nó chiếm nhiều tài nguyên và thật sự không xứng đáng
với tính năng nó họat động.
IPSEC services: Nếu như máy tính của bạn thuộc vào lọai viễn thông và kết nối với máy khác bởi VPN thì
Internet Protocol Security ( IPSEC ) có thể cần thiết. Tuy nhiên tôi không dám mơ tưởng máy mình dữ dội
đến vậy. Tạm thời tắt nó đi.
Logical Disk Manager : Nếu như bạn muốn quản lý đĩa cứng của mình ( bấm phải trên biểu tượng My
Computer, chọn Manage rồi đến Disk Management ), thì dịch vụ này không thể bị vô hiệu hóa. Vì trình
Disk Management phụ thuộc dịch vụ này để chạy. Tuy nhiên, có lẽ bạn không sài đến thường xuyên Disk
Management , thiết lập nó sang Manual sẽ là tốt nhất.
Messenger: Vào năm trước , những kẻ Spammer đã nhận ra 1 cách có thể gửi hàng triệu Spam đến người
dùng WinXP thông qua Messenger này. Lọai bỏ dịch vụ này là lựa chọn sáng suốt
Tất cả các thiết bị phần cứng của máy vi tính muốn hoạt động được đều cần phải có chương trình điều
khiển thiết bị (Driver). Một số thiết bị đời cũ và thông dụng như các ổ dĩa, bàn phím, chuột, màn hình,...
đã được hệ điều hành Windows hỗ trợ sẵn.
Nếu máy vi tính có các thiết bị chưa được hệ điều hành Windows hỗ trợ Driver thì cần phải cài đặt thêm
cho chúng, các Driver này được cung cấp kèm theo thiết bị và thường nằm trong dĩa CD-ROM.
Cài đặt Driver cho các thiết bị thường được thực hiện ngay sau khi cài hệ điều hành hoặc khi cần thay đổi,
gắn thêm thiết bị mới. Có 2 cách cài đặt Driver là cài đặt tự động và cài đặt có lựa chọn.
Cài đặt tự động:
Đối với cách cài đặt này chỉ cần đưa dĩa CD chứa Driver của thiết bị cần cài vào ổ dĩa của máy vi
tính, chương trình cài đặt (Setup) sẽ tự động chạy và hiển thị bảng liệt kê các Driver cần phải cài đặt,
thông thường chỉ cần để nguyên các lựa chọn mặc định và nhấn Install, Go, Next,... để tiến hành cài đặt
Driver và chương trình ứng dụng cho thiết bị.
Nếu chương trình cài đặt không tự động chạy thì có thể truy cập vào ổ dĩa CD-ROM, tìm chạy tập
tin (File) có tên Setup (setup.exe) và theo các hướng dẫn của chương trình để cài đặt.
Trong quá trình cài đặt có thể chương trình sẽ yêu cầu khởi động lại máy, nhấn Ok hoặc Restart để
đồng ý. Sau khi khởi động chương trình sẽ tiếp tục cài đặt Driver cho các thiết bị còn lại khác. Nếu
Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho biết tình trạng
hoạt động của chúng.
Các thiết bị được liệt kê theo chủng loại, nhấn chuột vào nút hình dấu + để xem tên và mã số của
các thiết bị bên trong.
Nhấn phải chuột vào thiết bị chưa được cài Driver (có biểu tượng dấu !) và chọn Update Driver
trong Menu.
Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật, chọn No, not this time và
nhấn Next.
Chương trình sẽ xuất hiện bảng thông báo nhắc đưa dĩa CD-ROM chứa Driver vào ổ dĩa. Ở bước này có 2
mục lựa chọn:
1. Chọn Install the software automatically (Recommended) và nhấn Next, nên chọn mục này để
chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có
chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài
đặt.
2. Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định
nơi chứa Driver và cũng có 2 lựa chọn.
Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include this loacation in
the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị.
Trong một số ít trường hợp Windows sẽ không thể nhận ra được chủng loại thiết bị và xuất hiện
bảng thông báo Cannot Install this Hardware, nhấn Back để quay lại và chọn Don't search. I will
choose the driver to Install và nhấn Next.
Nếu tìm được Driver tương thích với thiết bị thì Windows sẽ hiển thị danh sách, chọn Driver tương
ứng với tên của thiết bị hoặc chọn Have Disk để chọn Driver khác nếu muốn. Nhấn Next để cài đặt.
Nếu không sẽ xuất hiện phần Hardware Type chọn chủng loại thiết bị và nhấn Next.
Chọn Nhà sản xuất (Manufacturer) và loại (Model) đúng với thiết bị cần cài đặt và nhấn Next. Nếu
không có tên của thiết bị trong danh sách này thì chọn Have Disk và chọn Driver khác.
Lưu ý:
Nếu quá trình cài đặt Driver thành công sẽ xuất hiện bảng thông báo Completing the Hardware
Update Wizard, nhấn Finish để hoàn tất và quay lại Device Manager, tiếp tục cài đặt Driver cho các
thiết bị khác.
Sau đây sẽ là các nguyên tắc chung khi cài đặt chương trình phần mềm:
Hiện nay chương trình thường có 2 nguồn cài đặt đó là tải về từ một trang Web thông qua kết nối Internet
và từ dĩa CD-ROM chương trình.
Chương trình thường được đóng gói dưới các dạng sau:
Dạng rời: Có một File cài đặt setup.exe hoặc install.exe và một hoặc nhiều thư mục (Folder), tập
tin (File) kèm theo để hỗ trợ cho chương trình. Dạng này thường được đặt trong các dĩa CD-ROM,
thông thường khi cài đặt chỉ cần đưa dĩa CD vào ổ dĩa chương trình cài đặt sẽ tự động chạy (Auto
Run).
Dạng nén: Tất cả các File đều được nén vào một File duy nhất bằng một trong các tiện ích nén File
thông dụng như WinZip, WinRAR.... Dạng này thường được tải về từ Internet, trước khi cài đặt
phải giải nén các File trong này ra một thư mục hay ổ dĩa nào đó rồi mới tiến hành cài đặt hoặc sử
dụng.
Dạng nén tự động: Toàn bộ được đóng gói vào một File duy nhất và thường được lấy tên của
chương trình, khi cài đặt File này sẽ tự giải nén các File bên trong vào thư mục tạm (Temp) và tiến
hành cài đặt.
Khi cho đĩa CD chương trình vào ổ dĩa chương trình sẽ tự động chạy.
Nếu không có thể chạy File cài đặt setup.exe hoặc install.exe
Chương trình cài đặt có thể sẽ xuất hiện bảng cho phép chọn ngôn ngữ hiển thị, chọn ngôn ngữ
mình thích và nhấn OK để chọn.
Bảng License Agreement thông báo yêu cầu chấp nhận các điều kiện về bản quyền tác giả và sử
dụng chương trình, chọn I accept the Agreement để đồng ý và tiếp tục cài đặt, nếu không chọn
hoặc chọn I do not accept the Agreement thì nút cài đặt sẽ không hiện lên và không thể tiếp tục cài
đặt chương trình.
Các nút Next là tiếp tục cài đặt, Back là quay trở lại phần cài đặt trước đó để chỉnh sửa lại các
thông số ở phần trước, Cancel là hủy bỏ không tiếp tục cài đặt nữa.
Bảng Select Destination Location là phần chọn nơi đặt chương trình muốn cài đặt, thông thường
chương trình sẽ được đặt trong thư mục Program Files, tuy nhiên nếu muốn có thể thay đổi tên và
vị trí khác bằng cách nhấn Browse và chỉ đến vị trí đó.
Một số chương trình sẽ có phần lựa chọn các thông số cài đặt như Tipical: Cài bình thường, Full:
cài toàn bộ, Compact: chỉ cài một ít thành phần cần thiết để sử dụng, Custom: lựa chọn theo ý
người sử dụng. Nếu chọn Custom sẽ xuất hiện thêm các thông số khác để lựa chọn.
Phần Select Start Menu Folder để lựa chọn nơi đặt các biểu tượng (Shortcut Icon) của chương
trình, thông thường các biểu tượng này sẽ được đặt trong Menu Start -> All Programs -> Thư mục
tên chương trình. Nếu không muốn tạo Start Menu Folder có thể chọn Don't create a Start Menu
Folder.
Bảng lựa chọn đặt các biểu tượng (Shortcut Icon) của chương trình trên Desktop và Quick Launch,
nếu muốn có thể đánh dấu chọn hoặc không chọn.
Đối với các chương trình có yêu cầu nhập các số Serial hoặc CD Key thì phải nhập đầy đủ và đúng
thì chương trình mới cho phép cài đặt hoặc sử dụng. Một số chương trình cho phép dùng thử với
thời gian và các chức năng bị hạn chế.
Thông thường ở lần chạy đầu tiên sẽ xuất hiện các bảng thông báo, hướng dẫn... có thể xem các
gợi ý và cách sử dụng chương trình hoặc bỏ qua.
Nếu không muốn sử dụng chương trình nữa thì có thể gỡ bỏ (Uninstall) chương trình ra khỏi hệ thống
bằng cách dùng lệnh Uninstall có trong Start Menu của mỗi chương trình hoặc dùng chức năng Add and
Removve Program có trong Control Panel của Windows, chọn chương trình muốn gỡ bỏ và nhấn
Change/Remove.
Tất cả các chương trình điều được bảo vệ bản quyền bằng một Module gọi là Protect License và tiến trình
nó bảo vệ như thế nào ta cần phải có những chương trình để “đọc” được nó để sử dụng như một phiên bản
đã đăng kí. và những chương trình này gọi là Debug nhằm kiểm soát diễn tiến để có thể fix bugs.-->> Ứng
dụng trong việc tìm hiểu diễn tiến của phần mềm để tìm ra cách xử lý protect !
VD: Nếu chúng ta nhập số seri lụi vào ---> Module bảo vệ kiểm :
- Nếu đúng ----> Hiện thông báo “Registration Succerfull”
- Nếu sai ----> Hiện thông báo lỗi “ Invalid …. “
Như vậy chúng ta phải nhờ chương trình đọc Module này và sửa lại hướng đi của nó từ sai ----> đúng.
Để có thể bẻ khóa được chương trình chúng ta cần học hỏi rất nhiều bằng cách cr@ck càng nhiều Soft
càng tốt. Mình xin gởi địa chỉ Download cuốn “bí kíp” cr@ck soft này của tác giả freewarez .
Mong mọi người Download e-book này về và đọc thật kỹ trước khi bước vào thế giới của "Cr@cker"
1. Bạn hãy đóng lại hết các chương trình đang hoạt động, cho dĩa CD Office 2003 vào ổ dĩa quang (CD-
ROM). Nếu máy của bạn được thiết lập Auto Run thì chương
trình cài đặt sẽ tự động chạy, nếu không bạn sẽ mở My
Computer hay Windows Explorer, chọn ổ dĩa CD có chứa dĩa
cài đặt, mở thư mục OFFICE hoặc OFFICE11 và chạy tập tin
Setup.exe.
2. Chương trình cài đặt sẽ chạy và sao chép một số tập tin cần
thiết vào ổ dĩa cứng để chuẩn bị cài đặt. Sau đó sẽ xuất hiện
bảng Product key, bạn phải nhập các mã số được kèm theo dĩa
CD Office 2003 và nhấn Next.
5. Màn hình Type of Installation bạn có các lụa chọn để cài đặt:
Thông thường bạn nên chọn Typical Install, nhấn Next để tiếp tục.
8. Sau khi quá trình cái đặt hoàn tất, màn hình cuối
cùng sẽ có 2 lựa chọn cho bạn:
Nhấn Finish để kết thúc công việc cài đặt. Khi bạn chạy chương trình lần đầu tiên sẽ có một bảng thông
báo bạn xác nhận (Activate) và đăng ký thông tin với Microsoft, nếu chưa sẵn sàng bạn có
Nero là phần mềm có bản quyền, có thể mua tại các của hàng vi tính hoặc tìm bản dùng thử miễn phí trên
Internet bằng công cụ tìm kiếm với từ khóa là nero. Ngoài ra dĩa CD-ROM Nero thường được tặng kèm
khi mua ổ dĩa ghi CD/DVD.
Bài viết này sẽ hướng dẫn cách cài đặt và sử dụng một số chức năng của chương trình Nero 7 Essentials
để ghi dĩa CD/DVD.
Chương trình cài đặt Nero sẽ tự động chạy khi cho dĩa vào ổ dĩa CD/DVD hoặc cho chạy tập tin
setup.exe trên dĩa Nero. Khi xuất hiện màn hình cài đặt, nhấn vào nút Nero 7 Essentials để bắt đầu.
Chấp nhận các điều kiện sử dụng của Nero bằng cách đánh dấu vào ô I accept the term in the license
agreement và nhấn Next.
Nhập thông tin của người sử dụng vào User name và Organization hoặc sửa lại nếu đã có. Nhập mã số của
chương trình vào Serial Number, số này sẽ được cấp khi mua Nero hoặc có sẵn nếu sử dụng dĩa Nero
được tặng kèm theo khi mua ổ dĩa ghi CD/DVD. Nhấn Next để tiếp tục.
Chọn kiểu Typical để cài đặt hết các chức năng của Nero hoặc chọn Custom nếu muốn lựa chọn cài một
vài chức năng cần thiết. Nếu là lần đầu sử dụng thì nên chọn Typical để tìm hiểu thêm các chức năng của
Nero. Sau khi chọn xong nhấn Next để tiếp tục và nhấn Install để tiến hành cài đặt.
Chương trình sẽ tiến hành cài đặt, khi xuất hiện màn hình cho phép chọn các loại tập tin hình ảnh, phim,
âm thanh và định dạng của chúng để mở bằng các chức năng của Nero. Chọn Seclect All nếu muốn mở tất
cả bằng Nero hoặc chọn Remove All để mở bằng các chương trình đã có sẵn. Thẻ Options cho phép tạo
các biểu tượng của Nero trên màn hình Desktop. Sau khi chọn xong nhấn Next và cuối cùng nhấn Finish
để hoàn tất việc cài đặt.
Nhấn Exit để thoát khỏi chương trình cài đặt, nếu xuất hiện thông báo yêu cầu khởi động lại hệ thống thì
nhấn Yes để đồng ý.
Sau khi được cài đặt xong sẽ xuất hiện các biểu tượng của Nero trong Menu Start và trên màn hình
Desktop. Trong đó Nero StartSmart Essentials là chương trình ghi dĩa CD/DVD và Nero Home Essentials
SE là bộ chương trình hỗ trợ xử lý các tập tin Media (hình ảnh, phim, âm thanh,...).
Ngoài ra còn có một công cụ Tìm kiếm (Search) nằm trên thanh Taskbar có chức năng tìm kiếm các tập
tin Media. Có thể bỏ công cụ này bằng cách nhấn vào mũi tên xuống màu đen và chọn Options trong
Menu.
Trong Nero Scout Options bỏ dấu chọn trong Enable Nero Scout để tắt chức năng này hoặc chỉ bỏ chọn
trong Integrate Nero Search into the Taskbar để không hiển thị trên thanh Taskbar và trong Integrate Nero
Search in Windows Explorer để không hiển thị trong chương trình quản lý tập tin Windows Explorer.
Make Data CD: Tạo dĩa CD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
Make Data DVD: Tạo dĩa DVD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
Make Audio CD: Tạo dĩa CD nhạc, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.
Make Photo Slide Show (VCD): Tạo dĩa phim VCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
Open Projects: Sau mỗi lần thực hiện ghi dĩa, Nero cho phép lưu lại (Save) để lần sau có thể mở ra
ghi thêm một dĩa giống như vậy.
Make Data CD: Tạo dĩa CD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
Make Data DVD: Tạo dĩa DVD chứa các dữ liệu, chương trình,... sử dụng trên máy vi tính.
Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.
Make Audio CD: Tạo dĩa CD nhạc, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
Play Audio: Chơi các tập tin âm thanh (Audio, Music).
Create Jukebox CD: Tạo dĩa CD: MP3, MP4, WMA.
Photo and Video: Ghi các tập tin hình ảnh và phim.
Make Video CD: Tạo dĩa phim VCD, sử dụng trên đầu máy CD/DVD.
Make Supper Video CD: Tạo dĩa phim SVCD, sử dụng trên đầu máy SVCD/DVD.
Make Photo Slide Show (VCD): Tạo dĩa phim VCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
Make Photo Slide Show (SVCD): Tạo dĩa phim SVCD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện
kèm theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
Capture Video: Thu tín hiệu video từ bên ngoài thông qua thiết bị Video Capture kết nối với máy
vi tính.
Play Video: Chơi các tập tin phim (Video).
Make your own DVD-Video: Tạo dĩa phim DVD, sử dụng trên đầu máy DVD.
Make Photo Slide Show (DVD): Tạo dĩa phim DVD trình chiếu ảnh, ảnh sẽ lần lượt xuất hiện kèm
theo hiệu ứng (Kỹ xảo).
Record TV Show: Thu tín hiệu TV từ bên ngoài thông qua thiết bị TV Tuner kết nối với máy vi
tính.
View Your Photos: Xem các tập tin hình ảnh.
Edit Your Photos: Sửa các tập tin hình ảnh.
Copy CD: Sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Data CD).
Copy DVD: Sao chép nguyên bản dĩa DVD.
Burn Image to Disc: Nero cho phép thực hiện việc ghi nội dung của dĩa vào một tập tin gọi là
Image (ảnh dĩa) và lưu trữ trên dĩa cứng, sau đó dùng chức năng này để ghi tập tin ảnh này lên dĩa
CD/DVD.
Get System Info: Xem thông tin của hệ thống máy vi tính đang sử dụng.
Test Drive: Kiểm tra các ổ dĩa.
Erase CD: Xóa dĩa CD cho phép ghi xóa nhiều lần (CD-RW).
Erase DVD: Xóa dĩa DVD cho phép ghi xóa nhiều lần (DVD-RW).
Đây là cách ghi thường sử dụng nhiều nhất, tất cả các tập tin văn bản, chương trình, âm thanh, hình ảnh,
phim,... được khi trên dĩa này đều được gọi là dữ liệu (Data) và thường được sử dụng trên máy vi tính.
Chọn Make Data CD, trong cửa sổ Disk Content nhấn vào nút Add để chọn dữ liệu cần ghi.
Chọn ổ dĩa, thư mục và tập tin cần ghi rồi nhấn Add, tiếp tục với các ổ dĩa, thư mục và tập tin khác. Sau
cùng nhấn Close để kết thúc phần chọn dữ liệu.
Trở lại cửa sổ Disk Content, có thể tiếp tục thêm dữ liệu vào bằng cách nhấn tiếp Add hoặc nhấn
DeletePlay để xem thử. Ngoài ra có thể thực hiện các lệnh như trong Windows Explorer như sao chép, cắt,
dán, đổi tên, tạo thư mục con,... bằng cách nhấn nút phải chuột. Lưu ý các thay đổi này chỉ có hiệu lực khi
ghi ra dĩa, các dữ liệu trong máy không bị ảnh hưởng. để xóa không ghi vào dĩa. Nếu dữ liệu là tập tin
Media thì có thể sử dụng nút
Trang 183 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Thanh trạng thái màu xanh ở dưới báo cho biết dung lượng của dữ liệu được chọn để ghi lên dĩa. Vạch
màu vàng là giới hạn dung lượng an toàn, nếu dữ liệu tràn qua khỏi vạch này thì có thể sẽ bị lỗi hoặc
không thể đọc được trên một số ổ dĩa CD. Vạch màu đỏ là dung lương tối đa được ghi lên dĩa CD, các
vạch này thay đổi tùy theo dung lượng cho phép ghi của dĩa CD. Sau khi chọn xong nhấn Next để chuyển
qua bước kế tiếp.
1. Chọn ổ dĩa để ghi hoặc chọn Image Recorder để ghi thành một tập tin ảnh, tập tin ảnh này được
lưu trữ trên ổ dĩa cứng để sử dụng sau này.
2. Đặt tên cho dĩa CD nếu muốn.
3. Chọn số lượng dĩa muốn ghi, nếu chọn ghi nhiều dĩa thì sau khi ghi xong dĩa thứ nhất chương
trình sẽ đẩy khay dĩa ra và thông báo đổi dĩa trắng vào để ghi tiếp.
4. Lựa chọn kiểm tra dĩa sau khi ghi nếu muốn kiểm tra việc ghi dĩa có tốt hay không.
5. Lựa chọn cho phép ghi tiếp vào dĩa sau này nếu muốn, nếu không chọn sau khi ghi dữ liệu lên
dĩa CD xong thì chương trình sẽ khóa dĩa lại.
Nếu chọn Image Recorder để ghi thành tập tin ảnh thì sẽ xuất hiện thông báo chọn nơi lưu trữ và đặt tên
cho tập tin này.
Sau khi ghi xong sẽ xuất hiện thông báo việc ghi dĩa đã hoàn tất, nhấn Ok để đóng thông báo này lại.
Lúc này có thể nhấn Next để tiếp tục các công việc khác của Nero hoặc nhấn vào dấu X màu đỏ nằm ở
góc trên bên phải để thoát khỏi Nero. Nếu xuất hiện thông báo lưu lại việc ghi dĩa dùng để sau này ghi tiếp
một dĩa khác giống như vậy nữa, chọn Yes để đồng ý lưu hoặc No để thoát khỏi chương trình.
Cách sao chép nguyên bản dĩa CD (CD, VCD, Audio CD, Data CD):
Chọn Copy CD, trong phần thiết lập các thông số ghi dĩa:
Sau khi chọn xong nhấn nút Copy để tiến hành sao chép. Các bước sao chép và hoàn tất cũng giống như
trên.
Cách ghi tập tin ảnh dĩa (Image Recorder) ra dĩa CD:
Chọn Burn Image to Disc, chọn tập tin ảnh đã được lưu, (có phần mở rộng là .nrg) nhấn Open để mở và
tiến hành ghi dĩa như các cách trên.
Chọn Erase CD, chọn kiểu xóa nhanh (Quick) hay chậm (Full) sau đó nhấn Erase để tiến hành xóa. Thông
thường nếu dĩa CD còn mới thì nên chọn xóa nhanh, sau nhiều lần xóa nhanh thì xóa chậm một lần.
Lưu ý:
Đối với trường hợp sử dụng dĩa DVD thì chọn ghi cho dĩa DVD và cũng thực hiện giống như các
cách trên.
Cách tạo các dĩa Audio, Video, MP3,... cũng theo các nguyên tắc trên: chọn chức năng cần ghi ->
nhấn nút Add để chọn các tập tin cần ghi -> chọn thông số và tiến hành ghi dĩa.
Việc cài đặt cũng giống như các chương trình khác, nhấn Next để tiếp tục.
Trong phần Select Components có thể lựa chọn thông số tùy ý hoặc nếu chưa biết phải chọn gì thì cứ để
mặc nhiên là Default.
Trong phần Select Additional Tasks sẽ cho phép lựa chọn xem các File Media nào bằng chương trình
Windows Media Classsic hoặc Windows Media player hiện có trên máy, chọn loại loa đang sử dụng... có
thể nhấn Next để chấp nhận các thiết lập mặc định và tiếp tục, các lựa chọn này có thể làm sau này.
Chương trình sẽ tiến hành cài đặt, và sau cùng sẽ xuất hiện thông báo cài đặt xong. Nếu muốn chỉnh sửa
các thông số của K-Lite Mega Codec thì đánh dấu chọn vào các mục muốn chỉnh sửa, nhấn Finish để hoàn
tất.
Từ bây giờ máy vi tính của bạn đã sẵn sàng hỗ trợ các định dạng Media, chỉ cần nhấp đúp chuột vào File
Media là chương trình sẽ tự chạy.
Trước tiên phải xác định được loại máy in là loại nào:
Bước 1: Đầu tiên phải xác định được Hãng sản xuất của chiếc máy in của mình. vd: HP, Acer, Sony,...
Bước 2: Xác định Model máy của mình, vd: HP Pavillion dv3003tx của hãng HP, hay P1006 của máy in
Canon…
Một chiếc máy in thường có ký hiệu như sau: HP LaserJet 1320 PCL5, HP LaserJet C3906.
Các thông số trên thường được ghi ngay trên vỏ ngoài của máy in.
Sau đó có thể tùy loại máy in mà ta vào trực tiếp trang của hãng sản xuất máy đó tìm driver cho loại
model máy mình.
Nên tải thêm SetConfig_exe Removal Tool để quản lý máy in tốt hơn.
Nếu tải 1 trong 3 file trên, khi đem về máy chạy nó sẽ đưa ra một cửa sổ hỏi ta chọn nơi lưu file giải nén ở
đâu. Ở ví dụ này là chạy file tải ở link đầu tiên. Lưu ý tên thư mục và địa chỉ thư mục mà nó chuẩn bị giải
nén các file của driver. Ở đây là thư mục HP LJ1320 PCL5 Driver trong ổ C.
Tiếp theo ta bấm vào Unzip để nó giải nén.
Để ý rằng khi không có driver cho máy tin, mỗi khi ta cắm máy in vào máy, máy sẽ báo tìm thấy phần
cứng mới như hình bên. Và nó yêu cầu ta cài driver cho nó, cửa sổ ấy như hình dưới. Chú ý chọn đúng
như đánh dấu vòng đỏ trên hình.
Nhấn Next sẽ sang bước tiếp theo, lưu ý chọn lựa như hình dưới.
Bấm nút Browse để chọn đến thư mục giải nén driver khi nãy. Cụ thể ở ví dụ khi nãy là thư mục HP
LJ1320 PCL5 Driver trong ổ C (Hình bên dưới).
Đợi quá trình này kết thúc là cài xong Driver cho máy in, có thể máy tính đòi khởi động lại, cứ OK để nó
khởi động lại để đảm bảo hệ thống làm việc ổn định.
Nếu tải về driver_only_webpack_enu.exe thì chỉ việc chạy như cài đặt một phần mềm, nhưng tính ổn định
không cao do nó tích hợp hỗ trợ nhiều dòng máy.
Chương 17 - Một số thủ thuật hay- Bảo mật máy tính -Virut
1 - Windows hỗ trợ hai công cụ khá mạnh để “dọn dẹp” rác trong máy tính, đó là Disk Cleanup và Disk
Defragmenter. Bạn nên thường xuyên chạy hai chương trình này để máy mình được “gọn gàng” hơn.
Theo lời khuyên của những chuyên gia, bạn nên chạy Disk Cleanup (với lệnh Start > Run, gõ cleanmgr rồi
nhấn Enter ) trước để xóa hết rác trong máy. Sau đó, bạn cho chạy Disk Defragmenter (với lệnh Start >
Run, gõ dfrg.msc rồi nhấn Enter) dồn File và xóa các “khoảng trống” để lại khi các File rác bị xóa, giúp
tăng dung lượng ổ đĩa cho máy. Tuy nhiên, vẫn còn những File ẩn bị “thải” ra sau khi chạy chương trình
dồn đĩa, do đó bạn cần chạy Disk Cleanup một lần nữa để xóa sạch chúng.
Ngoài ra, để thuận tiện cho việc sử dụng,bạn nên đưa icon của Disk Cleanup và Disk Defragmenter: vào
màn hình Desktop, vào My Computer > Local Disk ( C:) > WINDOWS > System32, tìm đến hai file
cleanmgr , và dfrg , click chuột phải chọn Sent to > Desktop. Như vậy là từ nay, bạn chỉ cần gõ
chuột lên icon của chúng là được.
2 - Thông thường khi máy tính bị trục trặc, có thể cho chạy System Restore để trở về trạng thái hoạt động
tốt nhất gần đó nhất. Tuy nhiên, nó không thể chạy các chương trình đã bị lỗi nên “có cũng như không”.
Còn có nhiều cách khác để thay thế cho System Restore như bung file Ghost hoặc tốt nhất là chạy Safe
Mode để cởi bỏ các chương trình bị lỗi, hay cài lại Driver cho các phần cứng. Do đó, nên tắt tính năng
System Restore để lấy lại tài nguyên cho máy.
Bạn nhấp chuột phải lên My Computer chọn Properties > System Restore, sau đó chọn từng ổ đĩa, bấm
nút Settings... và hạ thấp dung lượng đĩa dùng cho muc ̣ đích System Restore. Tiếp theo chọn Turn off
System Restore on all drivers / OK. Bạn kiểm tra lại sẽ thấy dung lượng ̣đĩa trống tăng lên đáng kể.
3 - Khi gọi một lệnh bất kì, Windows thường kiểm tra sơ bộ các nhóm lệnh có liên quan. Nhóm lệnh đó
làm cho nhiều chương trình chạy rất chậm, mục đích của việc làm này đơn giản chỉ là kiểm soát việc đăng
nhập các cửa sổ, dò tìm các lỗi phát sinh trong hệ thống thông tin hệ điều hành.
Đây không phải là tính năng cần thiết cho máy, nên có thể tắt nó đi: nhấp chuột phải vào My Computer,
chọn Properties > Advanced, mục Error Reporting , chọn Disable error reporting.
4 - Đối với nhiều chương trình quét máy hoặc thậm chí ngay cả với Windows, những file có nguồn gốc từ
hệ thống luôn được bảo vệ, không thể xóa chúng một cách thủ công, đặc biệt là các file ghi nhớ thông tin
của trình duyệt web, các file ghi nhớ thông tin mở tài liệu...
Chúng thường được lưu vào một thư mục có chức năng như một bộ nhớ ảo. Nếu dùng máy càng lâu thì số
thông tin không cần thiết này càng nhiều, gây lãng phí bộ nhớ của máy.
Tuy không thể xóa các file đó nhưng có thể kiểm soát lượng file được phép lưu vào máy. Khi dung lượng
vượt quá qui định, những file cũ sẽ bị xóa để thay bằng file mới hơn.
Để làm được điều này, bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties > Advanced. Mục
Performance, bấm Settings. Ở ô Advanced, chọn Virtual memory, bấm Change, chọn Custom size, với
Initial size (MB) là 2 MB và Maximum size (MB) là 200 MB. Nếu máy không cho phép lựa chọn này, thì
có chọn No paging file để thay thế.
Nhiều máy tính sẽ bị trục trặc khi thay đổi thông số trên nên bạn hãy ghi nhớ hai thông số gốc trước khi
thay đổi. Nếu việc thay đổi gây ra những trục trặc thì hãy phục hồi lại rồi gia giảm chúng để đạt được
thông số mà máy tính chấp nhận.
5 - Một trong những nguyên nhân khiến máy tính chạy chậm là do thiết lập quá nhiều tài khoản sử dụng.
Với mỗi tài khoản, hệ thống phải chia một ít tài nguyên cho việc lưu trữ thông tin (nếu có). Dù không có
thông tin nào để lưu thì bạn cũng không thể dùng nguồn tài nguyên đó cho mục đích khác được. Vì vậy,
Trang 191 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
bạn đã bỏ không khá nhiều dung lượng ̣đĩa mà không để làm gì. Cách tốt nhất là thiết lập tài khoản cho
một người sử dụng duy nhất.
Bạn nhấp chuột vào My Computer, chọn Properties > Advanced. Mục User Profiles, bấm Settings, và xóa
bỏ tất cả các tài khoản không dùng tới, chỉ để lại một tài khoản duy nhất để máy làm việc.
6 - Khi đăng nhập vào Windows, cứ mỗi thao tác bạn tác động lên chương trình, Windows sẽ tự động sao
lưu mọi thông tin vào bộ nhớ. Mục đích nhằm hỗ trợ cho việc tham khảo thông tin về những gì đã xảy ra
trong máy tính.
Tuy nhiên, thời gian sử dụng càng lâu thì thông tin càng nhiều. Do đó, theo các chuyên gia, bạn nên tắt
chúng đi: vào Start > Run, gõ compmgmt.msc, chọn tiếp Services and Applications > Services, chọn
COM+Event System và COM+System Application, gõ Enter,và đưa Statup Type về trạng thái Disabled.
7 - Mỗi khi cài đặt một phần mềm, theo mặc định của nhà sản xuất, nó sẽ được đưa vào chương trình tự
chạy khi Windows khởi động, giúp các trình diệt Virus, Trojan, bảo vệ máy tốt hơn. Tuy nhiên, khi có quá
nhiều chương trình cùng chạy sẽ làm giảm tốc độ của máy tính. Vì vậy bạn nên khóa khả năng tự khởi
động của chúng.
Hãy vào Start > Run, gõ msconfig, trong mục Startup, đánh dấu tick vào những chương trình không muốn
chạy khi máy khởi động, rồi bấm OK. Máy tính sẽ khởi động và tắt nhanh hơn rất nhiều.
8 - Khi khởi động máy, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo của Windows cũng sẽ được kích hoạt,
mặc dù đôi lúc cũng không cần thiết lắm cho người sử dụng. Do đó, cách tốt nhất giúp máy chạy nhanh và
tiết kiệm dung lượng cho bộ nhớ, là tắt tất cả các dịch vụ không cần thiết đó đi.
Hãy vào Start > Run, gõ services.msc, trong cửa sổ mới, chọn từng mục, nhấn Enter, chọn Disable cho tất
cả các dịch vụ ngoại trừ Windows Audio, Network Connection, Plug and Play, Remote Procedure Call (
RPC), Telephony.
Nếu không đủ kiên nhẫn để làm theo cách đó, bạn có thể vào Start > Run, gõ msconfig, mục Sevices, chọn
Disable All / Apply, sau đó tick lại những dịch vụ vừa nêu, và nhấn OK.
Thiết lập này rất tốt cho những máy tính quá yếu. Nếu là máy Petium II hoặc Pentium III, thiết lập này có
thể tăng tốc máy tính lên 100%. Tuy nhiên, nếu máy tính từ Pentium IV trở lên thì không cần phải tinh
chỉnh những thiết lập đó.
Một lưu ý là có nhiều chương trình diệt virus... cũng đặt các lệnh dịch vụ trong này, nếu nhận diện được
chúng, bạn hãy “né” những lệnh đó ra.
9 - Có khá nhiều chương trình hoặc dịch vụ của Windows có khả năng được kích hoạt để chạy vào một
khoảng thời gian nào đó. Hiện tượng này xảy ra vào lúc máy phải xử lý những dữ liệu có kích thước lớn
nên thường gây treo máy. Để máy hoạt động ổn định hơn, bạn hãy tắt tính năng này đi bằng cách vào Start
> Run, gõ tasks để vào Task Scheduled, xóa tất cả các mục trong đó nếu có.
10 - Khi cài phần mềm, bạn thường được hướng dẫn chọn Yes liên tục cho đến khi kết thúc. Nếu làm như
vậy, bạn đã cài tất cả những thông tin không cần thiết trong gói sản phẩm đó. Nó́ cũng có nghĩa không thể
kiểm soát những gì đưa vào máy tính.
Theo lời khuyên của các chuyên gia, khi cài một chương trình, bạn nên chọn là Custom, sau đó lựa chọn
những gì muốn cài.
11 - Khi cài đặt Windows, theo mặc định, các nhóm dịch vụ kèm theo cũng được đưa vào máy, tuy nhiên
có nhiều dịch vụ đã quá lỗi thời và nặng nề, nên bạn có thể loại bỏ chúng cho nhẹ máy và tiết kiệm tài
nguyên.
Bạn vào Start > Run, gõ control > Add or Remove Programs > Add/Remove Windows Components, và
chỉ cần để lại những chương trình sau - Indexing Services, World Wide Web Services, Management and
Monitoring Tools, Networking Services, Windows Media Player (nếu bạn dùng Internet Explorer thì để
mục này lại nhưng nên chuyển sang Fire Fox vì nó tốt và an toàn hơn).
12 - Thông thường, bạn dùng Add or Remove Programs để gỡ những chương trình không cần thiết ra khỏi
máy, nhưng với khá nhiều phần mềm, sau khi làm như vậy, một số tập tin của chúng vẫn nằm lại trong
Program Files và rải rác ở những nơi khác. Do đó, sau khi xóa bất kì một tập tin nào, bạn cũng nên vào
Start > Search, gõ tên của phần mềm đó, và xóa tất cả những gì còn sót lại của chúng trong bảng kết quả.
Hoặc bạn cũng có thể vào My Computer > Local Disk ( C:) > Program Files để kiểm tra và xóa những gì
còn sót lại của chúng.
Trang 192 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
13 - Khi tải một chương trình về máy hoặc nhiều chương trình không muốn sử dụng nữa nhưng cũng
không muốn xóa đi vì biết đâu có lúc cũng cần dùng đến chúng. Đó là những nhu cầu bình thường nhưng
Windows thì không hiểu ý bạn.
Trong quá trình mở hoặc tắt máy, nó cũng tự động quét qua luôn các chương trình này nếu đó là những
chương trình chạy nền. Điều đó làm giảm hiệu năng làm việc của máy tính.
Bạn cần phải “nói” cho Windows biết những chương trình nào chưa dùng ngay bây giờ bằng cách vào
Start > Run, gõ prefetch, lựa tên những chương trình nào bạn muốn và xóa đi.
14 - Việc trang trí cho Desktop trông thật ấn tượng có thể phần nào giúp bạn làm việc hứng thú hơn,
nhưng nó sẽ khiến cho tốc độ xử lý dữ liệu của máy chậm lại. Thậm chi, nó́ còn làm cho màn hình mau
xuống cấp và làm giảm tuổi thọ, nhất là những máy yếu.
Nếu máy tính quá yếu, và muốn bảo vệ màn hình đồng thời giúp máy chạy nhanh hơn, bạn nên dùng kiểu
desktop đơn giản nhất: bấm chuột phải vào My Computer chọn Properties > Advanced, mục Performance,
bấm Settings. Ở̉ ô Visual Effects, bạn chọn Adjust for best performance. Màn hình của bạn sẽ rất đơn
giản, bù lại, máy của bạn sẽ chạy nhanh hơn.
15 - Một điều cần chú ý khi cài đặt các phần mềm là không nên dùng nhiều phần mềm cùng chức năng
trong cùng một máy lý vì sẽ làm nặng máy, tốn tài nguyên. Nhiều khi, các chương trình này xung đột lẫn
nhau làm treo máy hoặc thậm chí hư cả hệ điều hành. Do đó, bạn nên nhớ loại bỏ các chương trình cùng
nhiệm vụ trong máy, chỉ giữ lại cái có tầm vực hoạt động mạnh nhất.
16 - Mỗi khi mở một File, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ..., Windows tự động làm một
bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ
làm ổ đĩa mất khá nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên thường
xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ.
Vào Start > Run, gõ recent, trong cửa sổ mới hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi lệnh Delete. (Đây cũng là nơi
bạn cũng có thể tìm lại những File mình đã mở nhưng không nhớ nó ở đâu để kiếm).
17 - Trong quá trình hoạt động, Windows sẽ tự động sao lưu các trạng thái của các cửa sổ được mở ra để
hỗ trợ cho việc đăng nhập lại trong lần sau được dễ dàng hơn. Tuy nhiên, theo thời gian tài nguyên dành
cho việc lưu giữ sẽ ngày càng tăng và làm chậm hoạt động của máy. Bạn nên tắt tính năng này vì nó
không có lợi nhiều cho hoạt động của máy.
Bạn nhấp chuột phải vào My Computer chọn Properties > Advanced, mục Startup and Recovery, chọn
Settings, trong Write debugging information chọn là (none).
18 - Mỗi khi mở một file, cài đặt một chương trình, ghé thăm một địa chỉ..., Windows tự động làm một
bản nháp chứa đựng tất cả các thông tin, thậm chí cả nội dung của chúng. Hiện tượng này chắc chắn sẽ
làm ổ đĩa mất khá nhiều dung lượng. Tuy bạn không thể dừng được chức năng này nhưng nên thường
xuyên “ghé thăm” để dọn dẹp và xóa cho sạch sẽ: Vào Start > Run,gõ application data, trong cửa sổ mới
hiện ra, tô khối toàn bộ và gọi lệnh Delete.
19 - Khi máy bị treo, đừng vội vã tắt máy, hãy chờ 5 phút - có thể máy đang xử lý quá nhiều dữ liệu nên
không chịu tiếp nhận những nhiện vụ khác. Nếu bị treo thật, hãy thử ấn vào nút Reset trên máy để đưa hệ
thống về trạng thái Stand By (nếu là Laptop-bạn hãy gập[đóng] máy lại), sau đó Reset lại một lần nữa,
trong màn hình mới Windows sẽ cho bạn biết có bao nhiêu chương trình đang chạy cùng lúc, bạn nhấp
chuột vào tên tài khoản của mình là lại có thể làm việc tiếp.
Passware Kit Enterprise 10.0.1763 + Key - Phá mật khẩu hầu hết các phần mềm thông dụng
\
Passware Kit Enterprisetìm ra tất cả các loại mật khẩu mà bảo vệ các file ứng dụng văn phòng thường gặp
nhất như Excel, Word, Windows 2003/XP/2K/NT (kể cả các tài khoản Administrator dạng Local &
Domain Administrator), Lotus Notes, RAR, WinZip, Access, Outlook, Acrobat, Quicken, QuickBooks,
WordPerfect, VBA. Hỗ trợ tất cả các phiên bản MS Office kể cả những phiên bản trước Office 2003.
Passware Kit tìm ra mật khẩu tài khoản người dùng, cũng như mật khẩu bảo vệ CSDL, file văn bản, bảng
tính... Công cụ Lotus Notes K.@.Y phá được mật khẩu bảo vệ các file Lotus Notes user ID. Module tìm
mật khẩu file ZIP sử dụng kỹ thuật SureZip sẽ tìm ra mật khẩu cần thiết trong thời gian dưới 1 tiếng.
Download:
http://rs36.rapidshare.com/files/393...100_B_1763.rar
0r:
http://download510.mediafire.com/gao...enterprise.msi
Serial:
4VH7P-499UL-9UC7V-YG49U-C7VYHN
21.“Thuật sĩ” chuyên Khôi phục dữ liệu khi đã format ổ cứng
Trong quá trình “mải mê” với công việc, bạn vô tình xóa nhầm dữ liệu hoặc bị mất do sơ ý… Và tất nhiên
là không phải bất kỳ phần mềm nào cũng hiệu quả lấy lại hết cho bạn tất cả những dữ liệu quý đó. Nếu
như bạn vẫn chưa tìm được cho mình một phần mềm “mạnh tay” thì câu trả lời sẽ là EASEUS Data
Recovery Wizard – “thuật sĩ” chuyên khôi phục dữ liệu thậm chí đã format ổ cứng chỉ với vài thao tác đơn
giản.
1. Deleted File Recovery Tại mục này, bạn có thể khôi phục theo cách đơn giản nhất. Nó cho phép bạn
khôi phục các file chẳng may xóa nhầm từ thùng rác (Recycle Bin) hoặc xóa thẳng mà không thông qua
thùng rác. Như vậy, bạn chỉ cần nhấn vào nút Deleted File Recovery, tại giao diện này sẽ chuyển sang cho
bạn một cửa sổ liệt kê cho các phân vùng trên ổ đĩa. Bạn chỉ cần chọn phân vùng mà trước đây đã “chót
dại” xóa đi và bây giờ cần khôi phục lại chúng và sau đó nhấn Next.
Bước tiếp, bạn cần lựa chọn vị trí để lưu file sau khi khôi phục và nhấn Next để quá trình này tiếp tục diễn
ra. Trong quá trình khôi phục nhanh hay chậm là tùy thuộc vào số lượng và dung lượng file bạn cần phục
hồi.
Trước khi bạn muốn quyết định phục hồi cho file nào đó, nếu thấy cần thiết bạn có thể nhấn nút File
Preview để xem trước nội dung file mà mình muốn khôi phục.
2. Complete Recovery
Có thể cách một ở trên vẫn chưa thực sự hiệu quả để lấy lại những file “cứng đầu”. Ở bước tiếp theo này,
chương trình sẽ giúp bạn khôi phục file bị mất trong trường hợp đã bị format nhầm ổ đĩa hoặc file hệ
thống bị lỗi không thể truy cập được vào phân vùng.
Bạn nhấn vào nút Complete Recovery, rồi sau đó chọn phân vùng chứa những file cần khôi phục và thực
hiện quá trình khôi phục cho file đó. Quá trình này khôi phục file theo cách thức này sẽ mất rất nhiều thời
gian để tìm kiếm và khôi phục file hơn so với bước trên.
3. Partition Recovery
Nếu như trong hệ thống máy tính có một vài vấn đề khiến cho bạn không thể truy cập được vào phân vùng
hoặc bạn nhỡ tay xóa mất một phân vùng và tất nhiên toàn bộ dữ liệu trên đó “bỗng dưng” không thể truy
cập vào được. Thì cách này sẽ là sự lựa chọn rất hợp lý nhất.
Sau khi nhấn vào nút tùy chọn Partition Recovery, phần mềm này sẽ liệt kê cho bạn những danh sách các
ổ cứng đang được kết nối trên máy tính. Hoặc chọn ổ cứng có chứa phân vùng và nhấn Next để tiếp tục.
Sau khi đã quét kết thúc, danh sách các phân vùng ổ đĩa (sector) mà vẫn bình thường và không được hiện
thị hoặc do ấn trên hoặc là không nhìn thấy trên My Computer. Bạn đánh dấu chọn vào một phân vùng có
khả năng khôi phục nhất và bắt đầu tiến hành khôi phục dữ liệu cho phân vùng này.
Nếu ổ cứng không hiện thị trên danh sách, bạn chỉ cần nhấn nút Refresh hoặc kiểm tra lại được dây kết
nối của máy tính xem đã kết nối thực sự chưa.
Chú ý:
Khi bạn tùy chọn phần Complete Recovery và Partition Recovery có thể phần mềm này làm mất rất nhiều
thời gian của bạn để kiểm tra một cách kỹ lưỡng. Tuy nhiên, ở những lần sử dụng sau, phần mềm này sẽ
tự động nhớ trạng thái của các byte trên các phân vùng để lần sau bạn không còn phải mất quá nhiều thời
gian nữa.
Việc tạo các user cũng không có gì khó khăn cả nhấp phải chuột vào My Computer sau đó chọn Manage
cửa sổ Computer Management sẽ mở ra chọn mục Local Users and Groups sau đó click vào Users khi đó
khung phía bên phải sẽ hiện ra tất cả những users đã được tạo ra nhấp phải chuột và chọn New User
Nhập thông tin vào các mục trong cửa sổ New User
Ngoài ra còn một số tùy chọn khác như User cannot change password ( đây là mục không cho phép user
tự động thay đổi password), Password never expires (Chọn mục này nếu muốn password không bị hết
hạn), nếu muốn không cho user được truy cập trong một thời gian nào đó thì chọn mục Account is disable
(khi chọn mục này thì bên cạnh biểu tượng của user đó sẽ có một dấu màu đỏ).
Sau khi tạo xong nhấp phải chuột vào user vừa tạo chọn Properties để chọn các thuộc tính khác cho user.
Nhân đây mình cũng muốn giới thiệu qua một chút về NTFS vì cũng có ít nhiều liên quan đến việc bảo
mật cho folder.
NTFS (New Techology File System) là một trong các loại hệ thống của Windows
NTFS là hệ thống được ra mắt ở các phiên bản Windows sau này (2000/XP)
Với hình trên chúng ta thấy rằng FAT chỉ hỗ trợ dung lượng phân chia tối đa là 4GB do đó ngày nay hầu
như không còn được sử dụng nữa. FAT32 là phần mở rộng của FAT nên khá hơn rất nhiều kích thước
phân chia tối đa có thể lên đến 2TB, nhưng lại không hỗ trợ việc thiết lập các quyền hạn đối với tập tin,
folder cho nên ta chỉ sử dụng FAT32 cho một số trường hợp đặc biệt như là muốn chia sẻ thông tin giữa
Windows 9x và windows 2000/XP
NTFS v.5: là định dạng được sử dụng nhiều nhất do hỗ trợ về kích thước phân chia lớn, NTFS v.5 là do
hệ thống NTFS trên Windows 2000 có nhiều mở rộng hơn so với v.4 trên hệ thống Windows NT nên
được gọi là NTFS v.5, từ nay khi nói đến quyền hạn của người dùng đối với file/folder tức là nói đến các
File/Folder NTFS permission
Để có thể biết ổ cứng mình đang dùng là sử dụng định dạng FAT32 hay NTFS thì ta làm như sau nhấp
phải chuột vào My Computer chọn manager cửa sổ Computer Management mở ra ở phí bên trái bạn chọn
Nếu thấy ổ của mình có chữ FAT32 bạn muốn chuyển đổi sang NTFS thì chỉ cần nhấp phải chuột vào ổ
đó chọn Format một cửa sổ mới hiện ra. Chọn NTFS trong mục File system nếu muốn format nhanh hay
muốn dùng thêm chức năng nén dữ liệu thì thì chọn lần lượt vào Perform a quick format, Enable file and
folder compression.
Để thiết lập File và Folder Permission
Login vào hệ thống với quyền cao nhất full control của đối với file/folder nào đó (thường login bằng
account administrator) sau đó click chuột phải vào folder chọn Properties trên hộp thoại thuộc tính chọn
tab Security trong mục Group or user names sẽ xuất hiện những users có trong hệ thống nếu thấy thiếu
user nào ta có thể click vào nút add để đưa thêm vào muốn gán quyền cho user nào ta chọn vào user và
chọn các quyền hạn tương ứng ở bảng phía dưới. Ngoài cách gán quyền folder/file NTFS cho user theo
cách trên chúng ta còn có thể gán quyền cho một hoặc nhiều user qua group chứa những user này cách
chọn cũng tương tự như gán quyền cho user chọn nút add chọn tiếp Find Now và chọn group tương ứng.
Ngoài ra con có những folder hay file mang tính riêng tư cá nhân ban không muốn người khác có thể xem
được việc này cũng khá đơn giản bạn chỉ cần nhấp phải chuột vào folder đó chọn Properties chọn tab
Security và chọn nút
Bỏ dấu check ở mục All inheritable permissions…… khi đó một bảng thông báo hiện lên chọn nút
Remove khi đó cửa sổ trong mục Permission entries là trắng nghĩa là không ai có thể truy cập vào được
nếu bạn chọn Ok ngay lúc này thì ngay cả bạn là administrator cũng không thể vào nổi đâu, khi đó bạn
phải chọn nút Add cửa sổ Select User or Group sẽ hiện ra chọn nút Find Now để tìm ra user có quyền truy
cập vào folder đó sau khi đã chọn được user sư dụng folder bước tiếp theo là chọn quyền hạn của user đó
tùy thuộc vào từng trường hợp và mức độ quan trọng của folder đó để gán quyền cho user
Nội dung ở mục Apply onto mặc định là This folder, subfolders and files ( kế thừa giới hạn cho tất cả các
thư mục con và file trong folder) ngoài ra còn có các tùy chọn khác như This folder only: chỉ giới hạn
quyền với folder chọn click Ok để kết thúc công việc khi đó toàn bộ folder đó là chỉ có người được cấp
quyền mới có thể truy cập được nếu User khác truy cập vào thì hệ thống sẽ báo lỗi.
C .Phần mềm diệt Virut- Giới thiệu 10 phần mềm diệt virut miển phí ma hiệu quả cao
1.
AntiVir có thể nói là phần mềm dẫn đầu về mức độ tinh cậy về khả năng chống
virus. Phiên bản miễn phí AntiVir Personal Edition rất dễ sử dụng, hỗ trợ tìm và diệt roorkit, ngăn chặn spyware
và các phần mềm gây hại khác. Điểm hạn chế là người dùng thường gặp hộp thoại quảng cáo bản thu phí
mỗi khi khởi động chương trình
Là bản miễn phí của một trong những phần mềm bảo mật hàng đầu hiện nay, BitDefender Antivirus Free Edition
sử dụng chung engine với phiên bản thu phí nên người dùng có thể yên tâm về khả năng năng diệt virus,
phần mềm gián điệp…
3.
Avast Free Antivirus là bản miễn phí nhưng người dùng phải tiến hành đăng ký để nhận mã bản quyền sử
dụng 1 năm (trước khi thời hạn dùng thử 30 ngày kết thúc). Avast có giao diện đẹp mắt với tính năng chống
lại phần mềm gây hại, phòng tránh lây nhiễm qua e-mail, chat, ngăn chặn tấn công từ các website chứa mã
độc...
4.
Với hơn 22 triệu người dùng, ClamWin là một trong số ít các phần mềm bảo mật nguồn mở có giao diện đơn
giản, file cài đặt nhỏ và hoạt động nhẹ nhàng, Đây là sự lựa chọn hàng đầu cho máy tính cấu hình yếu.
6.
Ngay khi ra mắt, Microsoft Security Essentials đã nhận được nhiều sự ủng hộ của người dùng. Điểm nổi bật của
MSE là tương thích tốt với Windows cũng như khả năng nhận dạng các phần mềm gây hại.
7.
Hàng triệu người trên thế giới lựa chọn Spyware Terminator để sử dụng bởi đây là phần mềm diệt spyware
giành nhiều giải thưởng và được người tiêu dùng đánh giá
8.
Với PC Tools AntiVirus Free Edition , máy tính được bảo vệ chống lại virus, spyware, Trojan…, giúp lướt web an
toàn và nguy cơ lây nhiễm virus qua e-mail sẽ được ngăn chặn. Ngoài ra, phần mềm còn giúp lọc thư rác
hiệu quả.
9.
Rising Antivirus Free Edition khá lạ với người sử dụng VN nhưng lại là một trong những sản phẩm diệt virus được
yêu thích trên thế giới nhờ được trang bị các công nghệ mới và riêng biệt, giúp Rising Antivirus có tính tự
động cao.
10.
A-squared Free giúp máy tính chống lại virus, spyware, adware, keylogger, Trojan… và được các website công
nghệ chấm điểm rất cao.
Absolute MP3 Splitter Converter là một phần mềm chuyển đổi, chia nhỏ và nối các file audio mạnh mẽ,
nó có thể chia một file audio lớn thành nhiều phần nhỏ và kết nối các file audio nhỏ thành một file lớn,
chuyển đổi qua lại nhiều định dạng audio mà không làm giảm chất lượng âm thanh.
Chi một file audio lớn thành nhiều phần nhỏ và cũng còn kết nối nhiều file audio thành một file lớn,
chuyển đổi qua lại các định dạng audio mà không làm giảm chất lượng, cho dù ở định dạng nào của file
gốc và file đích. Nó hỗ trợ 4 định dạng audio thông dụng: MP3, WAV, WMA và OGG. Phần hướng dẫn
từng bước giúp cho việc chia nhỏ file rất dễ hiểu và dễ làm. Hơn nữa, bạn có thể hiệu chỉnh thông tin thẻ
ID3 của file đích. Hỗ trợ các thiết lập bitrate và tần số của các định dạng audio. Nó cũng còn hỗ trợ VBR
của MP3 và OGG.
Tính năng :
* Chia nhỏ file audio: Chia một file audio lớn thành nhiều file nhỏ bất chấp định dạng file gốc và file đích.
Ví dụ: bạn có thể chia nhỏ một file MP3 thành nhiều file nhỏ MP3 và ngay cả sang file WMA, WAV và
OGG tùy thuộc vào các thiết lập của bạn;
* Kết nối các file audio: Kết nối nhiều file audio thành một file lớn bất chấp định dạng file nguồn và file
đích. Ví dụ: Bạn có thể kết nối các file MP3 và ngay cả các file WMA, WAV và OGG thành một file lớn
MP3 tùy thuộc vào các thiết lập của bạn.
* Chuyển đổi các định dạng audio: Chuyển đổi các định dạng audio giữa MP3, WAV, WMA, OGG ở chế
độ hàng loạt.
* Nhiều chế độ chia nhỏ file: Bạn có thể chia nhỏ một file audio bằng 3 cách : 1, theo định lượng: chia
Trang 205 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
nhỏ các phần nào đó có cùng độ dài; 2, theo thời gian: chia nhỏ theo độ dài thời gian nào đó; 3, theo thiết
lập của người sử dụng: Bạn có thể thiết lập thời gian bắt đầu và thời gian kết thúc cho việc cắt và nối trong
khi nghe trước bản nhạc.
* Hướng dẫn từng bước: Hướng dẫn từng bước làm cho việc chia nhỏ dễ hiểu hơn với ngôn ngữ Tiếng
Anh.
* Các thiết lập Frequency và Bitrate: Absolute MP3 Splitter hỗ trợ các thiết lập Frequency và Bitrate. Bạn
có thể thiết lập tần số, kênh và bitrate trước khi chia nhỏ hoặc kết nối để có file đích chất lượng tốt hơn.
* Thông tin File: Bạn có thể xem thông tin file chia nhỏ như tiêu đề, nghệ sĩ, album, v.v... Bạn cũng có thể
chỉnh sửa thông tin thẻ ID3.
* Chia nhỏ và kết nối trực tiếp ra đĩa, không tạo các file tạm.
* Hỗ trợ các định dạng MP3, WMA, WAV, OGG.
* Giao diện thân thiện, rất dễ sử dụng.
Cái này thì quá đơn giản bởi từng bước từng bước đã được Absolute MP3 Splitter & Converter chỉ dẫn tận
tình rồi.Riêng chỉ có công cụ cắt nhạc là hơi hơi phức tạp nên mình sẽ hướng dẫn các bạn.
Để cắt nhạc ,từ giao diện chính của chương trình bạn hãy nhấn vào nút Split,chương trình sẽ hiển thị một
cửa sổ mới như hình bên :
Bạn nhấn vào hình Thư mục ,tìm đến file nhạc cần cắt ra. Xong nhấn Nextđể tiếp tục.Đến cửa sổ kế tiếp,
bạn chọn định dạng xuất ra.Ở đây có các định dạng Mp3, WMA, Wav, OGG. Phía dưới trong Box Save
Path có hai lựa chọn dành cho bạn :
1. Same as the source Files : Lưu file xuất ra có cùng thư mục đích.
2. Path : chọn đường dẫn khác để lưu file xuất ra.
Giai đoạn cuối cùng này rất đơn giản, bạn chỉ việc nhấn Split Nowlà xong.Khi kết thúc bạn hãy nhấn nút
Openbên cạnh để xem thành quả của mình nhé.
Các công cụ khác như Merge( nối nhạc) ,Convert (chuyển đổi nhạc chất lượng cao) bạn chỉ cần Add
Filevô sau đó nhấn nút bên dưới góc phải màn hình thôi (Merge hay Convert) mà thôi.
Total Video Converter là giải pháp toàn diện cho việc chuyển đổi phim, hỗ trợ đọc/chơi/chuyển đổi
nhiều định dạng phim và nhạc. Total Video Converter sử dụng cơ chế chuyển đổi đa phương tiện
mạnh mẽ tích hợp nhờ đó bạn cóthể chuyển đổi các tập tin đa phương tiện với tốc độ cực nhanh.
Các tính năng chính của Total Video Converter :
* Chuyển đổi mọi định dạng phim sang định dạng phim/nhạc cho di động, PDA, PSP, iPod (mp4, 3gp,
xvid, divx mpeg4 avi, amr audio
* Tạo trình diễn ảnh từ các bức ảnh và nhạc với hơn 300 hiệu ứng chuyển tuyệt đẹp
* Tính tương thích và hiệu quả cao khi nhập các phim/nhạc RMVB/RM
* Chuyển đổi nhiều định dạng phim sang MPEG, tương thích với các đầu DVD/SVCD/VCD chuẩn
* Ghi phim chuyển đổi ra DVD/SVCD/VCD;
Audio :
* Định dạng công nghệ dùng trong một số trò chơi (.4xm)
* Playstation STR
* Id RoQ dùng trong Quake III, Jedi Knight 2,…
* Định dạng dụng trong nhiều trò chơi Interplay, Interplay MVE
* Định dạng đa phương tiện dùng trong Origin's Wing Commander III, WC3
* Định dạng dùng trong nhiều trò chơi trên hệ Sega Saturn, Sega FILM/CPK
* Các định dạng đa phương tiện dùng trong các trò chơi Westwood Studios, Westwood Studios
VQA/AUD
* Định dạng dùng trong Quake II, Id Cinematic (.cin)
* Định dạng dùng trong các trò chơi Sierra CD-ROM, Sierra VMD
Video :
Audio Recorder Pro là một chương trình có ích xứng đáng với tên gọi dùng để ghi âm thanh… bạn có thể
ghi lại một vài âm thanh trong được phát ra từ máy tính của bạn và lưu lại cuộc gọi ghi âm trực tiếp vào
trong tập tin MP3, WAV hay OGG.
Phần mềm ghi âm đem lại kết quả chất lượng ghi âm rất tốt .
• Ghi âm trực tiếp tới MP3
• Ghi âm trực tiếp tới WAV
• Xác định trước chất lượng ghi âm để giúp ổn định nhanh và quản lý thông số ghi
• Kèm thêm việc ghi âm dẽ dàng với bảng đồng hồ tính giờ
• Nhận ra sự yên lặng trong suốt thời gian ghi
Điểm đặc trưng chủ yếu của Audio Recorder Pro là:
Ghi âm chất lượng cao
Cực kỳ đơn giản và nhìn chung không phức tạp, bạn có thể bắt đầu ghi âm lại với vài cái nhấp chuột .
Audio Recorder Pro có công nghệ ghi âm hoàn hảo, nó đem lại hiệu quả ghi âm chất lượng cao.
Hỗ trợ nhiều dạng âm thanh.
Audio Recorder Pro ghi lại âm thanh từ card âm thanh và lưu lại ghi âm trực tiếp thành tập tin âm thanh.
Trang 211 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Những định dạng âm thanh chủ yếu được suất ra thành MP3 WAV OGG
Kiểm soát việc ghi âm
Với ghi âm đặc trưng, bạn cũng có thể dừng thời gian để bắt đầu việc ghi ,cũng như điều kiện ( ví dụ ,
thời gian, dung lượng tập tin, chiều rộng ghi âm) để dừng việc ghi. Hơn nữa, Auto Recorder Pro được hoạt
động tự động khi audio Recorder pro vừa bắt đầu được kích hoạt.
Sự hoạt động ghi lời
Về chất lượng ghi như chất lượng Hifi, chất lượng CD, chất lượng FM làm cho nó dễ dàng dành cho bạn
sử dụng và quản lý mã hóa tham số. Hơn nữa , bạn có thể chọn lọc hay chỉ tạo sự ghi âm chất lượng của
chính mình.
Xem trước ghi âm
Với việc xem trước ghi âm đặc trưng, bạn có thể xem lại kết quả với dụng cụ ghi/ nguồn sau khi sự bắt
đầu việc ghi.
Đổi âm
Với sự tập hợp lại việc đổi âm thanh, bạn có thể đổi tập tin âm thanh giữa MP3 WAV OGC
Tương thích với các hệ điều hành
Microsoft Windows 98SE/ME/2000/XP/Vista
Đầu tiên để làm được một chuông hay thì bạn phải tìm được đoạn nhạc trong bài hát để làm nền. Hoặc nếu
bạn chỉ muốn nghe một đoạn nhạc nào đó bạn cũng có thể sử dụng công cụ của JetAudio để cắt.
Để cắt nhạc bạn mở JetAudio lên, chọn thanh Recording kích vào Run Audio Trimmer (nằm ở phía dưới
cùng bên trái). Tiện ích cắt nhạc hiện ra, muốn cắt bài hát nào bạn chọn Open và tìm đến đường dẫn bài
hát đó.
Bây giờ đến việc thu âm những câu nói, những âm thanh mà bạn thích, từ thanh Recording bạn mở công
cụ Run Audio Trimmer (nằm ở phía dưới cùng bên phải). Với chức năng thu âm này thì JetAudio của bạn
phải từ phiên bản 6.2 trở lên.
Đầu tiên, bạn chọn file nhạc đã cắt ở bên trên, lưu ý phải này bạn phải đổi sang đuôi .wma (cách đổi đuôi
xem phần bên dưới). Trong mục Target, bạn chọn nút Browse target file (nút hình “…” bên cạnh) để đưa
đoạn nhạc vào.
Ở mục Background Music, bạn click vào nút Add background Music file (nút hình “…” bên cạnh) để đưa
bản nhạc nền vào. Sau đó, trong mục Recording, bạn kích vào nút Play music when recording starts để
nhạc chạy khi bạn bắt đầu ghi âm.
Bạn có thể chỉnh thêm các thông số khác cho phù hợp với microphone, giọng của bạn ở mục Microphone.
Bây giờ bạn có thể bắt đầu thu âm bằng cách kích vào nút Starts Recording.
Đổi định dạng bài hát
Công việc tiếp theo là đổi định dạng bài hát, tùy theo dòng điện thoại của bạn hỗ trợ định dạng gì thì bạn
hãy đổi sang định dạng đó. Thông thường tất cả các dòng máy đều nghe được với các bài hát có đuôi
.mp3.
Ngoài ra, nếu bạn có bài nhạc hình muốn chuyển sang đuôi .mp3 để đưa vào điện thoại thì bạn cũng có thể
thực hiện với công cụ của JetAudio này.
Từ chương trình JetAudio, bạn chọn thanh công cụ Conversion, muốn chọn bài hát nào đó để đổi đuôi bạn
kích vào nút Add Files hoặc Add Album để chọn nhiều bài hát cùng lúc.
Sau khi chọn xong bài hát, bạn quy định nơi sẽ xuất bài hát đó ra sau khi chuyển đổi bằng cách chọn nơi
cần lưu ở mục Create new files in the following folder. Sau đó bạn chọn tiếp định dạng sẽ xuất bài hát đó
trong mục Output Format, trong mục này có nhiều định dạng cho bạn lựa chọn như MP3 - MPEG Layer-3
(định dạng chuẩn), WAV, WMA...
Bạn click vào nút Start để chuyển đổi bài hát, khi nào trong phần Status các thông số đều đến 100% là
chương trình đã đổi đuôi xong và bạn có thể đưa vào điện thoại hoặc mở để nghe thử rồi đấy!
Tạo karaoke
Một công cụ khác của JetAudio rất hay, đó là công cụ tạo karaoke. Với công cụ này, bạn đã có thể tự mình
làm nên những bản nhạc karaoke vừa nhẹ, với phần hình ảnh từ chính ngôi nhà, gia đình, bạn bè của mình.
Để tạo karaoke, đầu tiên bạn gõ lời bài hát vào Notepad (bạn nên gõ với phông chữ .vnTime, bảng mã
TCVN3, lưu với đuôi .txt) và đặt tên cho file bài hát vừa tạo. Sau đó, bạn mở JetAudio, chọn bài hát định
làm file karaoke để add vào Playlist.
Trong mục Playlist, bạn nhấp chuột phải lên bài chọn Edit, chọn tiếp Edit Tag. Trong hộp thoại Tag Edit,
bạn chọn thẻ Lyric rồi chọn mục Run Lyric Maker. Ở cửa sổ Lyric Maker, bạn chọn menu file, chọn mục
Import Lyric, chọn file bài hát bạn vừa tạo và chèn vào đó.
Bước tiếp theo, bạn sẽ điều chỉnh thời gian chạy chữ cho khớp với bản nhạc. Bạn mở hộp thoại Import
Options, chọn mục I will add time code for each word để chèn thời gian vào từng chữ hoặc mục bên cạnh
để chèn thời gian vào từng câu.
Sau khi chèn thời gian xong bạn nhấn OK và lưu lại file vừa tạo. Nếu muốn chèn thêm hình ảnh, bạn sử
dụng thẻ Picture trong Tag Edit và chọn hình cần chèn nhé!
z Để cài đặt hệ điều hành Windows và các chương trình ứng dụng bạn phải mất khoảng 60 phút , nhưng
bạn có thể dùng chương trình Ghost để sao chép toàn bộ ổ đĩa và chỉ mất khoảng 10 phút
z Một dàn Game hoặc dàn Net thường bị lỗi hệ điều hành hoặc lỗi các phần mềm, bạn có thể Ghost toàn
bộ ổ đĩa vào một File để dự phòng, khi cần thiết bạn sẽ Ghost trở lại và bạn lại có một bộ máy như lúc mới
cài đặt .
z Bạn có thể Ghost từ một đĩa cứng có chương trình đã được cài đặt ( gọi là đĩa nguồn ) sang một đĩa
cứng khác ( gọi là đĩa đích )
Ghost từ đĩa 1 sang đĩa 2 có dung lượng bằng nhau sau khi Ghost xong, đĩa 2 sẽ giống hệt đĩa 1
Ghi chú : Phần đậm trong ổ C là phần có dữ liệu .
Ghost từ đĩa 1 sang đĩa 2 có dung lượng nhỏ hơn sau khi Ghost xong, dung lượng các ổ thay đổi nhưng tỷ
lệ % của các ổ không thay đổi
Lưu ý : Nếu ổ đích quá nhỏ so với ổ nguồn sẽ bị lỗi và bạn không thể Ghost được
z Bạn có thể Ghost toàn bộ ổ đĩa vào một File Image của một ổ khác để dự phòng, khi cần thiết thì bạn
Ghost ngược lại .
Ghost ngược lại từ File Image trên đĩa 2 về đĩa 1 khi đĩa 1 bị lỗi hệ điều hành
z Bạn có thể Ghost toàn bộ một ổ logic sang một ổ logic khác Thí dụ Ghost toàn bộ ổ C đĩa 1 sang ổ C
đĩa 2
z Bạn cũng có thể Ghost toàn bộ ổ logic C thành một File ảnh trên một ổ Logic khác cùng đĩa hoặc khác
đĩa để dự phòng, khi cần thiết bạn Ghost ngược trở lại từ File ảnh về ổ Logic ban đầu .
z Ghost ngược lại từ File Image về ổ C trong trường hợp ổ C bị lỗi hệ điều hành
Ghost ngược lại từ File Image dự phòng trên ổ D đĩa 2về ổ C đĩa 1 khi đĩa 1 bị hỏng hệ điều hành .
Bạn cũng có thể Ghost từ ổ C thành một File Image trong ổ D trên cùng một đĩa cứng
z Nếu bạn cài Windos XP vào đĩa nguồn thì sau khi Ghost sang đĩa đích bạn chỉ dùng được trên máy có
cùng chủng loại Mainboard .
z Trường hợp khác loại Mainbord thì ít nhất hai loại Mainboard phải có cùng tên Chipset chính ( North
Bridge )
z Khi Ghost từ đĩa sang đĩa, nếu đĩa đích đã có dữ liệu thì toàn bộ dữ liệu cũ sẽ bị xoá và được thay thế
bằng dữ liệu mới như đĩa nguồn .
4. Mục đích Ghost từ Đĩa sang Đĩa
z Khi bạn cần lắp nhanh một bộ máy tính trong khoảng 15 đến 20 phút, bạn cần sử dụng chương trình
Ghost để sao chép toàn bộ nội dung và các phân vùng của đĩa nguồn ( là ổ được cài đặt chuẩn ) sang đĩa
đích ( là ổ lắp mới trong máy ), so với thời gian lắp ráp và cài đặt hoàn chỉnh cho một bộ máy mất khoảng
80 phút thì chương trình Ghost đã tiết kiệm cho bạn được 60 phút làm việc .
Dùng đĩa 1 có dữ liệu làm đĩa nguồn Ghost sang đĩa 2 ( đĩa đích ) là đĩa cần cài đặt .
Thiết lập Jumper cho đĩa nguồn ( có dữ liệu ) là Master đĩa đích ( chưa có dữ liệu) là Slave
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy, máy sẽ khởi động vào màn hình
MS-DOS với dấu nhắc từ ổ A
R:\> _
Gõ lệnh Ghost <Enter>
Chương trình yêu cầu bạn chọn đĩa nguồn, bạn hãy chọn dòng số 1 ( Dòng số1 là ổ với thiết lập Master )
nhấn <Enter>
Chương trình sẽ mặc định chọn ổ đích là ổ Drive 2 cho bạn bạn nhấn <Enter>
Chương trình cho phép bạn có thể thay đổi kích thước các ổ logic trên đĩa đích ở mục New site, nếu bạn
không muốn thay đổi thì giữ nguyên kích thước mặc định
Sau đó nhấn phím Tab để chuyển mục chọn xuống OK và nhấn <Enter>
Chương trình bắt đầu Ghost trong khoảng 5 phút ( tuỳ theo tốc độ máy, tốc độ máy càng cao thì thời gian
này càng ngắn )
Thanh trạng thái bên trên cho ta thấy % dữ liệu đã hoàn thành .
Khi quá trình Ghost hoàn thành 100%, bạn cần chọn Reset Computer
để khởi động lại máy .=> Quá trình Ghost đã hoàn thành .
6. Ghost từ Đĩa vào File Image .
z Tiện ích này giúp bạn Ghost dự phòng đĩa cứng vào một File ảnh, và như vậy với một đĩa dự trữ bạn có
thể lưu được nhiều File ảnh Ghost từ nhiều đĩa cứng cài đặt trên các Mainbord khác nhau.
Ghost toàn bộ đĩa 1 thành File Image trên đĩa cứng thứ 2
máy.
Bạn chọn ổ Logic nơi đặt File Image, bạn bấm phím Tab để đưa lựa chọn về mục Look in dùng phím mũi
tên trải xuống .
Chọn ổ Logic để đặt File Image ( ví dụ trên đang chọn ổ F ) rồi nhấn <Enter>
Đặt tên cho File Image trong ô File name (ví dụ trên đặt tên là LUUTRU)
sau đó dùng phím Tab đưa mục chọn sang phím Save rồi nhấn <Enter>
Giao diện trên yêu cầu bạn chọn tỷ số nén cho File Image
- Nếu bạn chọn No là không nén .
Quá trình Ghost được thực thi trong khoảng 5 phút ( tuỳ tốc độmáy ) sau khi thanh trạng thái đạt 100% là
xong .
Bạn có thể sử dụng File Image trên để Ghost ra một đĩa cứng mới khi lắp máy, hay Ghost ra đĩa bị lỗi hệ
điều hành để sửa chữa .
z Đấu hai ổ chung cáp tín hiệu, thiết lập cho ổ có File nguồn là
Master, ổ mới chưa có dữ liệu là Slave .
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy.
Từ dấu nhắc gõ lệnh Ghost <Enter>
Bạn dùng phím Tab để đưa lựa chọn vào mục Look in, sau đó mở ổ đĩa có chứa File Image .
Chương trình sẽ tự chọn đĩa đích cho bạn, bạn nhấn <Enter>
Bạn có thể thay đổi lại kích thước các ổ Logic trong mục New size, hoặc để nguyên kích thước mặc định
Dùng phím Tab để chuyển mục chọn xuống OK rồi nhấn <Enter>
Quá trình Ghost thực thi trong khoảng 5 phút ( tuỳ theo tốc độ máy )
Khi kết thúc bạn chọn Reset Computer để khởi động lại máy => Quá trình Ghost hoàn thành
8. Ghost từ Partition sang Partition
z Chuẩn bị một đĩa được cài đặt chuẩn làm đĩa nguồn .
z Đĩa đích phải là đĩa đã được phân vùng hoặc một ổ đĩa đang sử dụng bị lỗi phần mềm .
z Lắp 2 ổ đĩa chung cáp, thiết lập một ổ là Master một ổ là Slave,ổ Master sẽ được hiển thị ở vị trí Drive
1 khi Ghost .
z Thiết lập trong CMOS SETUP cho ổ CD ROM khởi động trước
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy
Bạn hãy chọn đĩa nguồn, ở trên đĩa Drive1 là đĩa bạn thiết lập là
Master,
sau khi chọn đĩa nguồn bạn nhấn <Enter>
Chương trình tiếp tục yêu cầu bạn chọn phân vùng trên đĩa nguồn, thông
thường bạn chọn dòng Primary là ổ chứa hệ điều hành .
Chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng trên đĩa đích, bạn có thể chọn Primary hoặc Logical sau đó
<Enter>
Cửa sổ trên hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không ? bạn
chọn
Yes rồi nhấn <Enter>
Quá trình sao chép bắt đầu và kéo dài trong khoảng 5 phút thì kết thúc
Quá trình sao chép kết thúc, giao diện trên xuất hiện, bạn hãy chọn Reset Computer để khởi động lại
máy .=> Qúa trình Ghost hoàn thành
z Bạn có thể Ghost từ Partition sang một File ảnh để dự phòng, khi hỏng bạn sẽ Ghost ngược trở lại từ
File Image về phân vùng ban đầu .
z Chuẩn bị một đĩa được cài đặt chuẩn làm đĩa nguồn .
z Đĩa đích phải là đĩa đã được phân vùng hoặc một ổ đĩa đang sửdụng .
z Lắp 2 ổ đĩa chung cáp, thiết lập một ổ là Master một ổ là Slave ổ Master sẽ được hiển thị ở vị trí Drive
1 khi Ghost .
z Thiết lập trong CMOS SETUP cho ổ CD ROM khởi động trước
z Cho đĩa Boot CD có chương trình Ghost vào và khởi động lại máy
Tiếp theo bạn cần chọn phân vùng trên đĩa nguồn mà bạn cần Ghost dự phòng, thông thường là phân vùng
chính Primary .
Chương trình yêu cầu bạn chọn phân vùng đích nơi đặt File Image để Ghost tới, bạn có thể chọn một
trong các ổ đĩa trong mục Look in
Bạn nhập tên cho File Image vào mục File name, thí dụ trên đặt tên là LUU_C sau đó dùng phím Tab
chuyển mục chọn sang phím Save và nhấn <Enter>
Chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn tỷ số nén, bạn nên chọn tỷ số nén cao nhất là High sau đó nhấn
<Enter>
Một giao diện hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không ? bạn chọn Yes rồi nhấn <Enter>
Chương trình tiến hành Ghost trong khoảng 5 phút ( tuỳ tốc độ máy )
Khi kết thúc bạn chọn Continue sau đó thoát khỏi chương trình Ghost và khởi động lại máy
=> Quá trình Ghost đã hoàn thành .
10. Ghost từ File Image về Partition
Dùng phím Tab để đưa mục chọn về mục Look in, sau đó chọn phân
vùng chứa File Image, nếu không nhớ bạn hãy lục tìm trong các ổ
logic
C, D, E, F trên
Nếu có File Image thì chúng sẽ được hiển thị trong khung cửa sổ, chọn đúng tên File rồi nhấn <Enter>
Tiếp theo bạn cần chọn ổ đĩa đích , bạn lưu ý khi cắm hai ổ trên 1 cáp,thì ổ thiết lập là Master sẽ được
hiển thị ở dòng số 1 như ở trên .
Tiếp theo bạn cần chọn phân vùng đích để Ghost tới, nếu bạn chọn Primary thì bạn sẽ Ghost tới ổ C, nếu
chọn là Logical thì bạn sẽ Ghost tới ổ D .
Tiếp theo là cửa sổ hỏi bạn có đồng ý với các lựa chọn trên không,bạn chọn Yes rồi nhấn <Enter>
Chương trình bắt đầu sao chép trong khoảng 5 phút, cho đến khi thanh trạng thái chạy hết 100% .
Kết thúc bạn hãy chọn Continue rồi thoát khỏi chương trìnhGhost,sau đó khởi động lại máy .
=> Quá trình Ghost hoàn thành .
CÁCH 01
Dùng syspacker 2.1 + Driver
Công cụ gồm có:
1. Phần mềm SysPacker_2.1_Release: Phần này có tác dụng là điều khiển quá trình làm file ghost để nó
có thể nhận đa cấu hình và điều khiển chương trình nhận driver tự động
Or http://www.mediafire.com/download.php?hmgmgzzv2xt
3. Hướng dẫn: là một file word do mình đúc rút kinh nghiệm fonts chữ được sử dụng là fonts .vntime
Địa chỉ là:http://www.ziddu.com/download/3361213/HuongDan.doc.html
4. Bộ Driver có tích hợp các Diver và chương trình cài driver tự động
Địa chỉ là: http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz
Hình ảnh:
----> Bạn mở nó ra bằng cách nháy đúp và vào nó, sau đó sẽ thấy các thông tin như sau:
Bây giờ bạn có thế sửa các thông tin của mình vào đây
+ ProductKey=XJM6Q-BQ8HW-T6DFB-Y934T-YD4YT => Cái này bạn phải thay bằng Key của bộ win
của mình đang cài. Bạn có thể dùng phần mềm sau để biết Key hiện tại của bộ win mình đang dùng. Địa
chỉ:
http://www.ziddu.com/download/336128...inder.rar.html
+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau:
Ấn vào nút:
+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục
C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành
phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi.
Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes
hoặc ok.
4. Ảnh nền khi ghost
Mục đích của nó là sẽ đưa bức hình lên khi chương trình ghost đa cấu hình cài Drive tự động hoạt động
Bạn tiến hành làm một bức ảnh có kích cỡ 800 x 600 ghi dưới dạng đuôi bmp
Ví dụ của mình là SETUP.bmp, hình dưới minh hoạ việc sử dụng bức hình mà bạn đã làm
Sau khi làm xong bạn để bức hình này vào ổ C (chỗ nào tuỳ bạn miễn là ổ C chứa hệ điều hành). Để tiện
cho việc hướng dẫn các bạn mình để nó trong C:\sysprep\setup.bmp
5. Cấu hình cho syspacker
- Mở chương trình syspacker
- Cấu hình để chạy chương trình Driver.exe, bạn làm như hình sau:
Bạn tiến hành chỉ đến file Driver.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\driver để được như hình dưới đây:
- Cấu hình chạy chương trình Dllcache để restore lại Dllcache, bạn làm như hình sau:
Bạn tiến hành chỉ đến file Dllcache.exe nằm trong thư mục C:\sysprep\Dllcache.exe để được như hình
dưới đây:
Sau đó bạn đánh thêm dòng chữ /restore nằm sau chữ Dllcache.exe mà bạn vừa nạp vào. Nhớ rằng giữa
chữ e của Dllcache và / của /restore của khoảng trống là 1 kí tự. Bạn có thể xem hình minh hoạ dưới đây:
Mục đích của việc làm như vậy để chương trình Dllcache.exe sẽ tự động phục hồi lại file Dllcache
- Nạp ảnh nền: Bạn làm theo hình dưới đây:
Bạn tiến hành tìm đến file ảnh mà bạn đã chuẩn bị từ bước trên và chỉ đến vị trí mà bạn để VD: Như mình
làm thì mình trỏ đến C:\sysprep\Setup.bmp
- Mục có đường dẫn C:\Driver bạn để nguyên không sửa, bạn có thể xem hình minh hoạ dưới
- Sau cùng bạn ấn vào nút có chữ (C), nếu không có lỗi gì thì chữ (R) sẽ nổi lên và ta ấn vào đó để
nó tiến hành cấu hình. Trong lúc cấu hình nó hỏi gì bạn cứ chấp thuận hết. Bạn có thể xem hình
minh hoạ dưới đây:
+ ẤN VÀO (C):
-
- Sau khi đã làm xong ta tiến hành khởi động lại và ghost lại một bản lưu, từ nay bạn đã có một
bản ghost đa cấu hình tự nhận Driver rồi đó
Chúc các bạn thành công
CÁCH 02
Dùng công cụ Newrep + Driver Y8.9
2. Phần mềm Dllcache: Có tác dụng lược bớt các tập tin không cần thiết cho win.
http://www.ziddu.com/download/3361134/Dllcache.rar.html
- Tiến hành tời nén bộ sysrep mà bạn đã lấy từ bước 4 phần A sau đó để vào ổ C (C:\sysprep). Sau đó bạn
tiến hành sửa đổi tập tin SysPrep.inf như sau:
[Unattended]
OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"
OemSkipEula=Yes
DriverSigningPolicy=Ignore
NonDriverSigningPolicy=Ignore
[Unattended]
OEMPnPDriversPath="%systemdrive%\inf"
OemSkipEula=Yes
OemPreinstall=Yes
DriverSigningPolicy=Ignore
NonDriverSigningPolicy=Ignore
UpdateInstalledDrivers=Yes
(Riêng phần tên, key đã hướng dẫn ở các 1 thì các bạn vẫn làm như trên)
- Tạo một file ảnh có tên là setup.jpg kích cỡ là 800x600 sau đó để vào C:\windows\system32 (Nhớ rằng
tên file ảnh và đường dẫn phải chính xác như trên nhé)
- Tạo một file có tên là oeminfo.ini sau đó copy vào trong thư mục windows\system32. Nội dung trong
file oeminfo.ini như sau:
[Support Information]
Line1=ylmf
Lược bớt dung lượng của win: Phần này bạn có thể làm hoặc bỏ đi thì tuỳ bạn
+ Copy chương trình này vào C:\sysprep và mở chương trình lên ta có bảng sau:
Ấn vào nút:
+ Lúc này chương trình sẽ tiến hành Backup file Dllcache nằm trong thư mục
C:\windows\system32\Dllcache và sau khi ghost xong thì ta tiến hành chạy nó lại một lần nữa để tiến hành
phục hồi lại những gì mà nó đã xoá. Mục đích của việc làm này là giảm dung lượng file ghost mà thôi.
Trong khi chương trình backup nó có hỏi gì bạn một số câu hỏi bạn cứ đồng ý bằng cách nhấp vào nút yes
hoặc ok.
- Chạy chương trình Newprep V5 lên: ta tiến hành cấu hình cho nó như sau:
+Sau khi đã làm các bước trên ta tiến hành ấn vào nút More...(E) để tiến hành cấu hình tiếp:
+ Tiếp theo ấn nút sysprep(P) để tiến hành chạy chương trình Newprep 5. Trong quá trình chạy nó hiện
lên một bảng System Prepapation Tool, bảng này bạn tiến hành như sau: trong mục Options đánh dấu
kiểm vảo mục Don't reset grace period for activation và ấn vào nút Reseal để chương trình tiếp tục chạy.
Kết thúc nó thông bảo cho ta bảng là và bạn ấn OK vô đó để kết thúc. Bạn khởi động lại lưu ghost
Ngày 4/11/2008: Cung cấp cho các bạn phần mềm Driver.exe phiên bản 5.0.724, phiên bản này có thể
giúp các bạn làm trên SP3. Địa chỉ :http://www.ziddu.com/download/3361320/Driver.exe.html
Ngày 7/11/2008 Bổ sung bộ Driver mới và phần mềm Driver.exe V5.0 mới được cung cấp bổ sung các
Driver mới. Cái này được lấy trong bộ ghost của TQ Y8.6
Địa chỉ: http://www.mediafire.com/download.php?nczmrmnzmdz
Ngày 17/11/2008 Bổ sung phần fix lỗi cho bộ sysprep có chứa Dvrs để lọc Driver.
Nguyên nhân là file nén board.7z đi kèm bộ này lỗi dẫn đến không thể cài được chipset cho một số máy
(báo lỗi MS BUS). Bạn có thể lấy file Board.rar vào và xóa file Board.rar hiện có đi. Đường
dẫn:http://www.ziddu.com/download/3361362/Board.rar.html
Giờ thì restart lại máy và kiểm tra dung lượng, bạn sẽ thấy bớt đi rất nhiều.
Ngoài ra, bản này chỉ dùng được đối với Win XP SP2, với bản SP3 thì ko thực hiện được.
Các bạn cứ thử làm, nếu có thắc mắc cứ post lên, mình sẽ hỗ trợ thêm về sau.
* Lưu ý:
- Sau khi cài win, soft... bạn nên ghost lại trước 1 bản lưu để đề phòng bị lỗi còn có cái mà ghost lại (đỡ
mất công)
- Trong quá trình làm, có thể nó sẽ ko load được Driver mà sẽ báo lỗi màn hình xanh.
Có người cần bạn giúp sửa máy tính nhưng bạn lại đang ở xa? Hãy để phần mềm TeamViewer kết
nối bạn với chiếc máy tính đó, hệt như bạn đang ngồi trước màn hình.
TeamViewer là tiện ích miễn phí, cho phép bạn kết nối 2 máy tính thông qua Internet. Người sử dụng máy
tính này có thể điều khiển máy tính kia y đang ngồi trước màn hình.
Bạn có thể download phần mềm tại http://soft4all.info/free-software-d...-the-internet/ hoặc tại
http://softbuzz.net/Windows/Network-...Viewer_13.html
TeamViewer có 2 hình thức sử dụng, cài đặt hoặc sử dụng ngay. Sau khi download, bạn kích hoạt file. Tại
bước đầu tiên, chương trình sẽ yêu cầu bạn chọn hình thức sử dụng: Install để cài đặt thông thường và
Run để sử dụng ngay.
Đối với hình thức cài đặt, để sử dụng bản miễn phí, tại bước thứ 2, bạn chọn personal/non-commercial use
rồi hoàn thành quá trình cài đặt như thông thường.
Chương trình có 4 chức năng chính: kết nối 2 máy tính để hỗ trợ từ xa, kết nối máy tính để tiến hành trình
diễn các thao tác, chuyển file và thiết lập mạng LAN ảo.
Để tiện hướng dẫn cách thức sử dụng, chúng ta quy ước máy tính được kết nối (cung cấp ID và pass) là
máy tính 2 và máy tính kết nối (sử dụng ID và password đó) là máy tính 1.
Remote Support - Hỗ trợ từ xa
Trang 256 WB-Nguyeãn Vieát Haûi
Trung tâm kỹ thuật quốc tế Hoàn Vũ Giáo trình kỹ thuật phần cứng toàn tập
Trong trường hợp bạn muốn hướng dẫn trực tiếp trên máy tính của ai đó, thì tính năng này thực sự hữu
ích. Đầu tiên, cả 2 máy tính cần phải kích hoạt TeamViewer, máy tính 2 cần phải cung cấp ID và
Password cho máy tính 1 để kết nối.
Trên máy tính 1, bạn điền ID vào trong mục Creat Session, chọn Remote Support và click vào nút
Connect to Partner. Một lát sau, hộp thoại password sẽ hiện ra để bạn điền mật khẩu ở trên và bắt đầu kết
nối.
Sau khi quá trình kết nối hoàn thành, cửa sổ chứa toàn bộ màn hình của máy tính 2 sẽ được hiển thị ngay
trên màn hình của máy tính 1. Mọi thao tác và thực hiện trên cửa sổ này từ máy tính 1 sẽ hoàn toàn như
thao tác trực tiếp trên máy tính 2.
Điều này tương đương với việc máy tính 2 hoàn toàn nằm dưới quyền sử dụng của máy tính 1. Dĩ nhiên,
người ở máy tính 2 vẫn có thể sử dụng máy tính của mình như bình thường, và mọi hành động cũng sẽ
diễn ra trên cửa sổ màn hình ở máy tính 1.
Bây giờ, bạn có thể dễ dàng thực hiện các thao tác cần thiết, còn người kia chỉ việc ngồi, theo dõi và ghi
nhớ để có thể thực hiện về sau.
Presentation - Trình diễn trực tuyến
Đây là chức năng hoàn toàn ngược lại so với Remote Control. Với lựa chọn này, màn hình của máy tính 1
(máy tính kết nối) sẽ được hiển thị trên màn hình của máy tính 2 (máy tính được kết nối)
Tuy nhiên, máy tính 1 vẫn toàn quyền sử dụng màn hình của mình, còn máy tính 2 chỉ được phép theo dõi
Bây giờ, bạn chỉ việc tìm và thực hiện các thao tác chuyển file từ máy tính này sang máy tính khác đơn
giản như thực hiện ngay trên máy tính của mình.
VPN (virtual Private Network) - Tạo mạng lan ảo
Với tùy chọn này, 2 máy tính kết nối với nhau tương tự như trên mạng nội bộ và có thể sử dụng tài nguyên
mạng của nhau như máy in, máy fax… hay thậm chí là chơi game trên mạng LAN.
Cách thức kết nối VPN hoàn toàn tương tự như các hình thức kết nối ở trên.
Ngoài 4 chức năng chính trên, trong quá trình kết nối, bạn cũng có thể chat với nhau bằng cách click chuột
phải vào biểu tượng chương trình ở thanh Taskbar và chọn Chat.
Sau đó, bạn có thể sử dụng chương trình để chat với bạn bè của mình (bằng tài khoản TeamViewer) và lập
các room chat để nhiều người có thể nói chuyện với nhau.
Hy vọng bài viết này sẽ hữu ích cho bạn.
Thiết bị lưu trữ USB hiện đã trở nên rất phổ biến. Ngoài chức năng phổ biến là di động và lưu trữ dữ liệu,
USB có thể chứa những chương trình cần thiết cho người dùng máy tính. Hiện nay giá của USB ngày
càng giảm, dung lượng ngày càng cao do đó USB là một vật bất ly thân đối với các thần dân download tài
liệu, âm nhạc, phần mềm hay video, hay các chương trình portable. Với những ưu điểm trên USB rất lý
tưởng để tạo Flash USB Boot dùng cho việc cứu hộ, sửa chữa máy tính.
Với các ưu điểm không thể phủ nhận như tập hợp gần như tất cả các soft đủ mọi chức năng, từ quản lí đĩa
cứng, sao lưu và phục hồi hệ điều hành cho đến kiểm tra hệ thống, ram, phục hòi mật khẩu cho Windows
nên Hiren’s Boot CD được rất nhiều người sử dụng làm đĩa cứu hộ cho máy tính của mình.Tuy nhiên,
muốn dùng Hiren’s Boot bạn cần phải ghi ra đĩa CD hay DVD, sau đó dùng đĩa này để boot và tiến hành
sửa chữa, sao lưu trên đĩa này. Nhưng sau khi ghi lên đĩa thì bạn không thể cập nhật được dữ liệu cho các
anti virut, update phiên bản của Norton Ghost và mỗi lần có bản Hiren’s Boot CD thì bạn lại phải ghi ra
đĩa để dùng. Vậy tại sao ta không chuyển Hiren’s Boot CD sang Hiren’s Boot USB, Khi chuyển sang
Hiren’s Boot USB ta rất dễ dàng update phiên bản của Hiren’s Boot, update dữ liệu cho các anti virut,
update lên các phiên bản mới của các phần mềm có trong Hiren’s Boot.
Để tạo được Hiren’s Boot USB ta cần phải có những chương trình sau:
1. Hiren's Boot CD 9.9 ( phiên bản mới nhất )
2. UltraISO
3. Winrar
4. USB Disk Storage Format (usb_format.zip)
5. grubinst_gui (grup4dos.zip)
( Các bạn lên Google tìm và tải về, hoặc liên hệ với mình )
Không giống như cách làm Hiren’s Boot USB trong các phiên bản Hiren’s Boot khác, từ phiên bản
Hiren's.BootCD 9.9 thì Hiren's BootCD không dựa vào việc giả lập đĩa mềm để boot nữa mà hoàn toàn
dựa vào grub4dos để tạo bootloader nên cách làm Hiren’s Boot USB trước đây không thể áp dụng cho
phiên bản Hiren's.BootCD 9.9 được. Bài viết sau đây sẽ hướng dẫn bạn Tạo Hiren’s Boot 9.9 trên Flash
USB.
Bước 1: Tạo Hiren’s Boot USB.
Trong mục Device Name bạn click vào Refresh ( 1 ) sau đó click vào phím mũi tên ( 2 ) và chọn đúng ổ
Flash USB của bạn, bạn có thể chú ý đến mục dụng lượng đi kèm ( như trong bài viết dùng usb Transcend
có dung lượng 2 Gb thì được chương trình Grub4Dos Installer báo là hd1 1921M). Nếu chương trình
không nhận ra Flash USB của bạn thì bạn click vào Refresh. Trong mục Part List bạn click vào Refresh (
3 ). và chọn Whole disk (MBR) ( 4 ). Sau đó click Install ( 5 )
Tiếp theo Click Quit để thoát Grub4Dos Installer. Sau đó bạn copy 2 file là menu.lst và grldr từ thư mục
grub4dos vào thư mục gốc của Flash USB.
Bước 3: Copy các file thư mục của Hiren’s Boot CD 9.9 sang Flash USB.
Bạn dùng UltraISO click vào file Hirens.BootCD.9.9.iso và chọn Extract files … và chỉ đến ổ đĩa Flash
USB ( 1) , sau đó click Ok ( 2 ) để bắt đầu xả nén.
Sau khi bung xong Hiren’s Boot vào ổ Flash USB thì trong USB của bạn có những file và thư mục sau
Từ USB, các bạn có thể thêm chương trình cần thiết của KTV khi đi làm máy. Rất tiện lợi.
Hiện giờ bản Hiren BootCD là 10.4, và cách làm cũng y như vậy thôi.
.
Click chuột phải vào ổ E / chọn dòng Resize / Move ... sau đó kéo cho kích thước ổ E thu hẹp lại như sau
Sau đó bỏ trống và không tạo phân vùng cho phần đĩa bị Bad trên
Ưu điểm : Khi đọc dữ liệu, đầu từ sẽ không đọc đến khu vực đĩa bị Bad ( do ta không phân vùng ) và
như vậy máy không còn bị treo
Nhược điểm : Đĩa cứng bị mất dung lượng ở các khoảng trống không được phân cùng
z Với tiện ích của Partition Magic trên, một số đĩa hỏng có thể bị cắt Bad và bán cho bạn với giá của đĩa
còn tốt, vì vậy khi mua đĩa cũ bạn cần lưu ý một số điểm sau :
+ Dung lượng của tất cả các ổ đĩa logic C, D, E .. cộng lại phải bằng với dung lượng ghi trên nhãn của đĩa
cứng, nếu tổng dung lượng các đĩa logic mà thấp hơn hàng trăm MB thì có thể đĩa bị cắt Bad .
+ Nếu có thể được bạn yêu cầu cho chạy thử chương trình
Partition Magic thì sẽ biết ngay .
+ Dùng chương trình SCANDISK để kiểm tra bề mặt đĩa như trên đã đề cập .
---------------------------------------THE END------------------------------------------